Đề tài Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua

Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất công cụ và sức lao động bao gồm điều kiện vật chất, tư liệu sản xuất công cụ và sức lao động có khả năng lao động. Giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng nó có ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội hay nói cách khác tạo việc làm cho người lao động vừa có ý nghĩa kinh tế vừa có ý nghĩa xã hội. Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ được các nhu cầu thông qua hoạt động lao động hay nói cách khác việc làm mang lai thu nhập cho người lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập. Người lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Thực tế hiện nay nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, tâm lý ỷ lại ngại đi xa các thành phố thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng ở nông thôn lại thiếu cán bộ thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động.

doc62 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều hướng giảm từ 2,5% năm 2004 giảm xuống còn 1,0% năm 2006. Sở dĩ con số này ở mức độ thấp là do đặc điểm sản xuất của huyện, lao động tập trung hầu hết trong nông nghiệp nên việc xác định lao động trong nông nghiệp mà thực tế không có việc làm là rất khó. Thực ra trong sản xuất nông nghiệp không có lao động thất nghiệp thuần tuý ma chỉ là lao động thất nghiệp theo mùa vụ.Số lao động không có việc làm của huyện giảm đi là xu hướng thuận có cải tiến tích cực từ nhiều mặt do sự tác động của nhiều chính sách và khả năng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất của các cấp, các ngành, của từng địa bàn dân cư, từng cá nhân người lao động. Do cơ cấu kinh tế thay đổi linh hoạt làm cho số lao động thiếu việc làm giảm đi tương đối từ 4% năm 2004 xuống còn 2,2% tương đương 500 lao động năm 2006. Số lao động của huyện thiếu việc làm chủ yếu là lao động nông nghiệp, bởi vì trong sản xuất nông nghiệp ngoài hai vụ cấy ra thì lao động nông nhàn chiếm tỷ lệ cao. Người lao động không có việc làm khi cày cấy xong. Điều này làm cho hiệu xuất sử dụng lao động trong nông nghiệp không cao. Qua đây cho thấy được sự lãng phí sức lao động cũng như thời gian lao động trong nông nghiệp. Nếu xét về góc độ lực lượng lao động tham gia vào các ngành kinh tế thì thực trạng của huyện Hải Hà so với mặt bằng của các địa phương khác vấn là xuất phát chậm, tốc độ tăng lực lượng lao động so với khả năng tăng dân số vẫn ở mức độ thấp. Nhưng xét về mặt đào tạo nguồn nhân lực thì tạo việc làm cho lao động thì trong những năm qua huyện Hải Hà đã có những bước chuyển biến đáng mừng. Số lượng nguồn nhân lực được gửi đi đào tạo tăng cao, chất lượng đào tạo đã và đang được tăng cường do nhận thức và đánh giá đúng thực trạng chất lượng nguồn lao động. Có thể nới thêm rằng theo một số liệu điều tra giáo dục thì kết quả điều tra năm 2006 chất lượng nguồn lao động của huyện Hải Hà như sau: Bảng 8: Cơ cấu trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực huyện Hải Hà. Chỉ tiêu Năm 2006 Số lượng % Tổng số LĐ tham gia trong các ngành kinh tế 25.692 100 - LĐ chưa biết chữ 1.005 4 - LĐ tốt nghiệp tiểu học 10.120 39 - LĐ tốt nghiệp THCS 7.257 28,2 - LĐ tốt nghiệp PTTH 5.210 20,3 - LĐ có CMKT từ trung cấp trở lên 2.100 8,2 Mặc dù trong những năm qua ban lãnh đạo huyện đã nhận thức được thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực và đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động nhưng qua bảng số liệu trên ta thấy chất lượng nguồn lao động của huyện vẫn chưa được tốt số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên mới đạt 8,2% trong tổng số lao động. Đây là một thực tế đang đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Có thể khẳng định thêm một lần nữa rằng lao động của huyện Hải Hà hầu hết là lao động phổ thông vì số liệu bảng trên cho ta thấy số lao động tốt nghiệp Tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học chiếm tỷ lệ cao. Lao động tốt nghiệp tiểu học chiếm 39% » 10.120 lao động, tốt nghiệp trung học cơ sở là 28,2% và tốt nghiệp PTTH thấp hơn chiếm 20,3%.Trong điều kiện hiện nay yêu cầu về chất lượng lao động tương đối cao mà huyện Hải Hà lao động mới chỉ là tốt nghiệp bậc phổ thông là một khó khăn lớn trong chiến lược phát triển kinh tế. Đặc biệt trong nguồn lao động của huyện vẫn còn 4% tương đương với 1.005 lao động chưa biết chữ thể hiện mức yếu kém về chất lượng lao động của Huyện. Ngày nay mục tiêu chung của nước ta là công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước mà huyện Hải Hà với chất lượng nguồn lao động còn thấp như thế là một ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của huyện cũng như nền kinh tế chung của đất nước. Đây là một yêu cầu cấp bách đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô của huyện trong thời gian tới cần nâng cao chất lượng lao động của huyện hơn nữa. 2- Thực trạng về giải quyết việc làm trong những năm qua của huyện. Trong những năm đổi mới huyện Hải Hà cũng như cả nước đứng trước một sức ép gay gắt về giải quyết việc làm. Đảng và Nhà nước đã có một số chính sách đúng đắng nên đã thu được mọt số kết quả ban đầu rất quan trọng trong lĩnh vực giải quyết việc làm thông qua nhiều hình thức như: Tăng cường đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng quy mô sản xuất của các ngành các doanh nghiệp nhà nước, tạo vốn sản xuất kinh doanh mở rộng quan hệ trong nước cũng như nước ngoài đã thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động dư thừa Hải Hà là huyện có đặc trưng của cả nước, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, lao động được phân công vào ngành sản xuất nông nghiệp, số lao động làm trong các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ phần trăm không đáng kể. Đặc điểm của lao động nông nghiệp là lao động theo mùa vụ, một năm làm hai vụ còn ngoài hai vụ ra toàn bộ số lao động nông nghiệp rơi vào tình trạng thiếu việc làm. Trong khi sức lao động thì thừa mà người lao động không có việc làm sẽ kéo theo đời sống người lao động vẫn ở trong tình trạng khó khăn. Đứng trước nhu cầu bức bách về việc làm của người lao động cũng như những hậu quả qua mà thất nghiệp mang lại, trong những năm qua các ngành, các cấp huyện đã quan tâm chú trọng đến công tác giải quyết việc làm. Một câu hỏi luôn đặt ra đối với các nhà lãnh đạo huyện là phải làm sao để người lao động có việc làm giúp họ có thu nhập để cải thiện và nâng cao đời sông góp phần phát triển nền kinh tế của huyện nhưng phải phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện. Trong phần đánh giá thực trạng dân số hoạt động kinh tế chúng ta đã thấy rõ hơn 9,5 % lao động thiếu việc làm và không có việc làm. Tuy nhiên tỷ lệ này đã giảm trong những năm gần đây. Bằng chứng là năm 2004 có 900 lao động thiếu việc làm và 550 lao động không có việc làm chiếm 6,1% trong tổng số lao động và đến năm 2006 có 500 lao động thiếu việc làm và 450 lao động không có việc làm tương đương với 3,7% trong tổng lao động năm 2006. Điều này càng chứng tỏ rằng công tác giải quyết việc làm cho người lao động của huyện trong những năm qua đã mang lại những thành quả đáng kể. Do nhận thức được thực trạng về việc làm của lao động huyện cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn Đảng, toàn dân trong huyện đã thực hiện tốt chương trình quốc gia về giải quyết việc làm với nhiều biện pháp và cách làm khác nhau đã thu được một số kết quả đáng mừng. Điều này được thể hiện trong bảng kết quả giải quyết việc làm của huyện trong hai năm 2005 – 2006. Bảng 9: Kết quả giải quyết việc làm qua hai năm 2005 – 2006. Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu 2005 2006 Tổng LĐ được giải quyết việc làm 850 900 Trong đó: 1. Đi LĐ hợp tác nước ngoài 55 104 2. Tuyển vào khu vực nhà nước 195 55 3. Từ vay vốn xoá đói giảm nghèo 400 490 4. Từ vốn vay chương trình 120 149 228 5. LĐ tự đi làm việc ở nơi khác 51 23 Số liệu bảng trên cho thấy trong những năm qua huyện đã nhận thức rõ nhiệm vụ giải quyết việc làm là một nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy nội lực kinh tế phát triển.Do đó khi nhận thấy nguôn tiềm năng vô cùng to lớn là nhân lực đang từng bước gia tăng gắn với chủ trương của đảng, chính sách của Nhà nước huyện đã thành lập ban chỉ đạo để giải quyết việc làm trực thuộc phòng LĐ - TBXH huyện và tiến hành đánh giá tình hình, bàn biện pháp điều hành năm 2005 số lao động được giải quyết việc làm là 850 người chiếm 3,2% trong tổng số lao động và chiếm 69,6% trong tổng số lao động thiếu việc làm và không có việc làm. năm 2006 số lao động được giải quyết việc làm là 900 lao động chiếm 3,5% trong tổng số lao động và chiếm 94,7% tổng số lao động thiếu việc làm và không có việc làm năm 2006. So sánh hai năm 2004 – 2006 ta thấy số lao động được giải quyết việc làm đã tăng lên 6,7% so với tổng số lao động thiếu việc làm và không có việc làm. Đây là một con số đáng khích lệ, điều đáng nói ở đây là các bước chuyển biến trên từng lĩnh vực, từng ngành. - Về việc chuyển lao động vào làm tại các cơ quan nhà nước và đi lao động xuất khẩu hàng năm được giải quyết với số lượng trên dưới 104 người là một việc làm có tính chất cơ bản. song yêu cầy đặt ra là đòi hỏi về sức khoẻ, trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong lúc trình độ lao động nói chung của huyện là lao động phổ thông, chuyên môn kém. Đây cũng là vấn đề nan giải mặc dù lao động thiếu việc làm và chưa có việc làm thì phần đông là ở độ tuổi thanh niên (18 – 35 tuổi). Vấn đề tạo việc làm phát triển sản xuất là việc làm có nhiều tiến bộ nhất trong các chương trình vay vốn phát triển sản xuất. Hai năm qua đã giải quyết được 549 lao động năm 2005 và 718 lao động năm 2006 đây là nguồn vốn để tạo sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất tăng qui mô như: mở rộng sản xuất nuôi trồng thuỷ sản, phát triển chăn nuôi, phát triển trồng rừng, tạo tiền đề cho việc thu hút lao động. Trong hai năm 2005 – 2006 với nguồn vốn của ngân hàng đã cho vay và giải quyết việc làm mới cho hơn 500 lao động và tạo ra thu nhập mới cao hơn, ổn định hơn. Nhưng với con số lao động thiếu việc làm và không có việc làm của hai năm 2005 -2006 còn tương đối khá lớn. Năm 2005 là 1220 lao động và năm 2006 là 750 lao động thì những con số được giải quyết việc làm từ vốn vay của các Ngân hàng còn quá ít, trong khi nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm của người lao động lại lớn. Đây cũng là một vấn đề mà các cấp, các ngành cân phải quan tâm sao cho nguồn vốn vay được nâng cao hơn nữa giúp người nông dân có điều kiện phát triển sản xuất để tăng thu nhập, ổn định đời sống. Ngoài ra trong những năm qua do nhận thức đúng về việc làm và sự cần thiết phải tạo việc làm nên người lao động đã chủ động đi tìm việc làm ở các địa phương khác trong cả nước, đối tượng này chủ yếu thuộc lao động thiếu việc làm . Ngoài hai vụ mùa chính ở nông thôn người lao động nhàn rỗi không có việc làm nên đã tự đi tìm kiếm việc làm ở các thành phố, thị xã và các địa phương khác đến mùa họ lại trở về để tham gia sản xuất. Hàng năm có khoảng từ hơn 100 lao động đi tìm kiếm việc làm ở nơi khác, trong đó có đối tượng đi làm ăn trên 6 tháng đã tạo một khoản thu nhập đáng kể cho gia đình và giải quyết ổn định việc làm ở địa phương. Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động thiếu việc làm và không có việc làm ở Hải Hà là một vấn đề nan giải – Mỗi năm có khoảng 300 – 600 lao động bước vào độ tuổi lao động nên sức ép về việc làm là rất lớn. Trong hai năm qua các chương trình và dự án với mục tiêu tạo việc làm cho người lao động góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống đã cho ta thấy nỗ lực của các ngành, các cấp cũng như toàn thể nhân dân. Những đó vẫn chưa phải điểm dừng mà trong những năm tiếp theo cần cố gắng hơn nữa để tạo ra nhiều chỗ làm mới cho lao động sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế tự nhiên, xã hội và con người của huyện. Nhìn chung công tác giải quyết việc làm của huyện trong những năm qua là một cố gắng lớn đã thu được nhiều kết quả đáng mừng. Điều đó có thể rút ra một số kết luận sau: - Có sự tác động từ nhiều biện pháp song biện pháp về vốn đầu tư là căn bản, hữu hiệu và tạo ra được nhiều chỗ làm việc. Bởi vì người lao động trong huyện chủ yếu sống bằng nghề nông với khả năng kinh tế hạn hẹp thì cốn luôn là một câu hỏi cần có lời giải đáp đối với người lao động. Có thể nói từ các nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo, các chương trình dự án là cơ sở để tạo ra việc làm mới cho người lao động chiếm 70% tổng số lao động được giải quyết việc làm hàng năm. - Thứ hai là: mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây, con, ngành nghề để chuyển dần khả năng sản xuất thuần thuý sang khả năng linh động hơn đó là sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, vừa sử dụng cao hơn quỹ thời gian làm việc, thu nhập ổn định và cao hơn đồng thời cũng là cơ sở để tạo sự biến đổi trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong từng ngành, lao động nông nghiệp giảm, lao động dịch vụ – công nghiệp có chiều hướng tăng. - Thứ ba là: chuyển một bộ phận lao động vào làm việc trong các khu vực nhà nước, tranh thủ chính sách mở cửa nền kinh tế để chuyển một số lao động đi hợp tác nước ngoài thông qua một số hợp đồng lao động. Hàng năm huyện vẫn có chỉ tiêu đi hợp tác lao động với các nước Đài Loan, Hàn Quốc . . . trong linh vực này còn gặp nhiều khó khăn về chất lượng lao động, song do nhu cầu hàng năm vẫn chưa cao nên huyện vẫn có khả năng đáp ứng được và đây cũng là biện pháp cơ bản, lâu dài mang lại thu nhập cao cho người lao động từ đó mới có nhiều khả năng để tăng quy mô sản xuất trong nước. - Thứ tư: là do thực hiện tốt chính sách dân số do tỷ lệ tăng dân số giảm làm cho lực lượng lao động tăng chậm và sức ép việc làm giảm. - Thứ năm là: do nhận thức đúng thực trạng nguồn lao động nên đã quan tâm đến công tác giáo dục và dạy nghề với việc mở rộng quy mô nâng cao chất lượng đào tạo. - Thứ sáu là: công tác tư vấn giới thiệu việc làm đã thực hiện tốt bước đầu mang lại hiệu quả. Có quan hệ tốt với các địa phương khác nhau: Thị xã Móng Cái, Thành Phố Hạ Long . . . để hàng năm đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp với số lượng lớn. V- MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA HUYỆN TRONG NHỮNG NĂM QUA. Trong những năm qua do tác động của các chính sách, các chương trình, dự án và các giải pháp kinh tế xã hội, nguồn vốn đầu tư không ngừng gia tăng ở các lĩnh vực nội bộ nền kinh tế của huyện và cả nguồn của tỉnh, Trung ương với tốc độ nhanh là tiền đề thúc đẩy công tác giải quyết việc làm cũng như nền kinh tế của huyện phát triển ngày càng năng động trên tất cả các lĩnh vực và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn những khó khăn, tồn tại đó là: 1. Về số lượng lao động: Là một huyện Hải Hà lao động của huyện Hải Hà chiếm 50% dân số, đa số lao động là lao động phổ thông và chủ yếu tập trung ở khu nông thôn. Hàng năm do nguồn dân số bổ sung, số bộ đội xuất ngũ trở về, số lao động từ các cơ quan giải thể và số lao động từ các địa phương khác đến quá lớn đã tạo ra một số lượng lao động có nhu cầu việc làm lớn. Đồng thời lao động đa số lại không được đào tạo tay nghề hoặc trình độ chuyên môn hoặc do đào tạo mất cân đối không gắn với yêu cầu của thị trường. Do đó gây ra tình trạng thiếu lao động – thừa nhân lực quá lớn tạo ra sức ứp đối với phương pháp tạo việc làm cho người lao động. 2. Về chất lượng lao động. Hải Hà là huyện thuần nông lao động đa số là lao động phổ thông, chất lượng lao động thấp, trình độ chuyên môn kỹ thuật còn yếu kém, kỹ năng lao động, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như hiểu biết về pháp luật còn bộc lộ nhiều yếu kém. Trong khi nền kinh tế xã hội chung của đất nước đang phát triển mạnh với yêu cầu trình độ, kỹ năng chuyên môn cao để ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó chất lượng nguồn lao động của huyện Hải Hà đang ở trong tình trạng báo động cần có những biện pháp khắc phục tình trạng này. 3. Về việc làm. Đối với công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng . . . do những khó khăn về vốn công nghệ và cạnh tranh kéo dài nên nhiều cơ sở không đủ sức cạnh tranh dẫn đến giải thể, các cơ sở còn lại hoạt động cầm chừng không thu hút thêm lao động vào làm việc. Ngành nghề truyền thống bị mai một do nhiều yếu tố như thị trường tiêu thụ chất lượng sản phẩm không đảm bảo nên không thu hút được lao động vào hoạt động trong ngành này. - Trong nông lâm ngư nghiệp: Từ sau khi có chính sách khoán mới, giao đất, giao rừng tạo ra sự kích thích mạnh mẽ, một bộ phận lao động đã đầu tư đến mức cao cho sản xuất, một bộ phận lao động lớn đã được điều chỉnh qua hình thức kinh tế hộ gia đình, phát triển các ngành nghề trong nông nông thôn, một bộ phận khác được điều chỉnh qua việc làm ở các dạng tự do di chuyển lao động và ngành nghề ở các vùng khác. Nhưng trong quá trình đó sự biến đổi nhanh chóng lại gây ra mu thuẫn mới đó là sự phân hoá, tích tụ ruộng đất thiếu kế hoạch và trình độ đã hình thành một bộ phgận lao động thiếu việc làm và không có việc làm hàng năm với số lượng lớn. - Với dịch vụ thương mại tuy cũng có phát triển nhưng chưa tranh thủ hết các tụ điểm kinh tế, các nút giao thông, bến bãi, nhà ga chưa quy hoạch để tạo được điều kiện thu hút lao động. 4. Tồn tại về vốn. Với những cố gắng đã nêu trên, trong thực tế vốn để phát triển kinh tế mở rộng quy mô sản xuất để thu hút việc làm là rất cần thiết. Song nhìn chung nguồn vốn vay trong thời gian qua vẫn còn nảy sinh những bất cập trong việc cho vay vốn như thủ tục còn rườm ra, thời hạn vay vốn ngắn, cho vay vốn vẫn mang tính nhỏ giọt. Số vốn đầu tư cho các chương trình dự án còn ít chưa tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô. Thực hiện ưu tiên đầu tư các dự án nhỏ còn các dự án có quy mô lớn thì tốc độ, tiến độ và thời gian thực hiện chậm, thậm chí một số dự án nằm trong khâu xem xét quá dài làm mất đi cơ hội sản xuất kinh doanh. 5. Tồn tại về giải quyết việc làm. Tuy đã có những thành tích những cố gắng lớn song tồn tại vẫn lớn đó là nguồn tiềm năng về đất đai, tài nguyên vẫn còn lớn, chưa được tổ chức triển khai để khai thác, đặc biệt là đất có khả năng nông nghiệp, lâm nghiệp trong lúc chuyên canh trên đàu nguồn đang bị thu hẹp. Việc làm cho người lao động càng ngày càng trở thành sức ép gay gắt. Các chương trình dự án hình thành vẫn đang xuất phát từ mục tiêu kinh tế là chính. Các ngành, các địa phương chưa chủ động và có những biện pháp hữu hiệu trong giải quyết việc làm. Kết quả của giải quyết việc làm chủ yêu đang từ các ngành, chưa thực sự tạo viẹc làm theo hướng chuyển dịch cơ cấu lao động. Do đó nảy sinh việc ngành có thu nhập cao, công việc ổn định số lao động ít còn ngành có thu nhập thấp, lao động khó khăn lại có số đông lao động (ngành nông nghiệp). Trên đây là một số hạn chế đã nảy sinh không ít hiện tượng dịch chuyển lao động tự phát ngoài khả năng điều tiết của Nhà nước. Thực tế trong những năm qua đã giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động có nhu cầu, còn lại là do người lao động tự tạo việc làm trong các ngành kinh tế. PHẦN THỨ BA PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HUYỆN HẢI HÀ THỜI GIAN TỚI I/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN ĐẾN NĂM 2010 Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của huyện đến năm 2010 đặt con người vào vị trí trung tâm nhằm bảo đảm được quyền cơ bản nhất của con người là tự do lao động và có quyền làm việc theo định hướng. Xét về thực chất chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ này là chiến lược về lao động và việc làm . Để có kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong tương lai, một trong những điều kiện quan trọng là phải biết được quy mô dân số, quy mô nguồn lao động và sự biến động cơ cấu nguồn lao động trong tương lai. Để dự báo một cách đáng tin cậy số lượng dân số, nguồn lao động và số lao động cần giải quyết việc làm trong tương lai cần dựa trên một số cơ sở sau: - Những định hướng phát triển kinh tế đến năm 2010 của huyện - Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Cơ cấu lao động trong các ngành. - Chiến lược giáo dục- đào tạo các năm tới. Trong những năm qua Hải Hà là một huyện đứng đầu trong công tác kế hoạch hoá gia đình của tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ tăng dân số giảm mạnh và chỉ còn 0,58% vào năm 2002 những năm tiếp theo cần phát huy hơn nữa tính hiệu quả của chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình bằng việc đề ra và thưc hiện đồng bộ các biện pháp nhằm giảm tốc độ tăng dân số. Theo tính toán dự báo của phòng dân số kế hoạch hóa gia đình huyện đến năm 2010 dân số toàn huyện là 57.260 người. Tỷ lệ dân số tự nhiên trong thời kỳ 2002- 2006 đạt mức dưới 0,02 %. Trên cơ sở dân số của huyện ta xác định số đối tượng lao động cần căn cứ vào kết quả của phương án dân số qua các thời kỳ dự báo được dân số, cơ cấu dân số của huyện Hải Hà đến năm 2010 được phản ánh qua bảng sau: Bảng 10: Dự báo dân số Hải Hà năm 2010 phân theo nhóm tuổi và giới tính Nhóm tuổi Tổng số Nam Nữ Tổng 0 - 9 10 - 19 20 - 29 30 - 39 40 - 49 50 - 59 60 - 69 70 + 57.260 16.800 12.763 9.906 6.608 3.756 3.716 1.947 1.764 28.465 8.404 6.643 4.767 3.026 1.818 1.862 964 981 28.795 8.396 6.120 5.139 3.582 1.938 1.854 983 783 II/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TẠO VIỆC LÀM CỦA HUYỆN HẢI HÀ TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Phương hướng mục tiêu tạo việc làm và phát triển kinh tế. Hải Hà là một huyện nông nghiệp có nguồn thu nhập thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, trong khi đó cơ cấu dân số lớn cũng như lao đông dư thừa ngày càng nhiều. Do đó cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân trong toàn huyện để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH trên đất Hải Hà thì con đường duy nhất là phải tập trung phát huy nỗ lực, tranh thủ tốt lợi thế về đầu tư từ bên ngoài để phát triển kinh tế của huyện tranh thủ tốt nguồn tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực to lớn. Gắn đầu tư với tăng trưởng kinh tế có như vậy mới tạo được nhiều việc làm vì mối liên hệ chặt chẽ giữa vốn đầu tư và nhân lực. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của nhà nước của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội và mỗi người lao động. Nhà nước và tỉnh đã tạo nhiều thuận lợi thông qua các cơ chế chính sách pháp luật và hỗ trợ một phần kinh tế tài chính để khuyến khích các địa phương, các tổ chức các đơn vị kinh tế, các hộ gia đình và người lao động ở các thành phần kinh tế tự giải quyết việc làm và làm việc có hiệu quả. * Mục tiêu tạo việc làm phát triển kinh tế: Văn kiện đại hôi Đảng lần XIX đã khẳng định trong điều kiện kinh tế còn nghèo nàn đời sống nhân dân và khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn nhiếu yếu kém, vốn đầu tư cho sản xuất còn ít trong lúc sức ép về nhu cầu làm lại là việc luôn đòi hỏi có tính cấp bách. Do đó việc bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư cũng như việc lựa chọn áp dụng các biện pháp tổ chức, ứng dụng tiến bộ khoa kỹ thuật, cần phải được tiến hành theo phương châm đạt hiệu qủa kinh tế và năng xuất cao, nhưng yêu cầu là đầu tư ít tốn kém và tạo được nhiều chỗ làm mới. * Về phương hướng Để thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội trên, huyện cần có phương hướng cơ bản là gắn việc làm với nhiệm vụ thực hiện chiến lược kinh tế xã hội của huyện, của từng xã nằm trong chiến lược chung quốc gia. Phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế đặc biệt là thành phần kinh tế của hộ gia đình trong sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp và dịch vụ. Chú trọng đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất xuất hiện các ngành nghề truyền thống để tăng công suất. Gắn lao động với đất đai, rừng biển, kết hợp giữa giải quyết việc làm tại chỗ với việc di dân đến các vùng trọng điểm của tỉnh và tỉnh ngoài. Tập trung thực hiện tốt các chương trình quốc gia về việc làm thông qua các dự án tại các vùng trong tỉnh, huyện: Dự án trồng rừng phủ xanh đồi trọc, di dân và phát triển vùng kinh tế mới. Hướng trọng điểm giải quyết việc làm là khuyến khích thu hút lực lượng lao động kể cả lao động trí óc nhằm khai thác tiềm năng kinh tế của vùng đất mới, khai hoang những vùng chưa sử dụng: Đi vào sản xuất phát triển hàng hoá, nâng cao trình độ thâm canh tăng vụ, phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi xuất khẩu. Thực hiện tốt hơn nữa công tác DSKHHGĐ nhằm hạn thấp hơn nữa tốc độ tăng dân số góp phần giảm bớt tỷ lệ lao động không có việc làm- phát triển kinh tế xã hội. Coi nhiệm vụ này là vấn đề chiến lược hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. 2. Phát triển giáo dục và đào tạo. Để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, đáp ứng yêu cầu của việc làm và thị trường nói chung về lao động trong tình hình mới thì công tác đào tạo, bồi dưỡng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho phần đông lao động nhất là thanh niên có tay nghề thành thạo và từng bước nâng cao là việc làm hết sức quan trọng. Muốn vậy huyện cần hết sức coi trọng công tác giáo dục và đào tạo ngay từ đầu, chú trọng đến công tác hướng nghiệp cho thanh niên, học sinh củng cố lại giáo dục dạy nghề (trung tâm giáo dục thương xuyên của huyện). Đào tạo bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho lao động trong thời kỳ trước mắt, đồng thời có kế hoạch hàng năm cử đi đào tạo ở các trường THCN, CĐ-ĐH và các trường đào tạo công nhân kỹ thuật để có đủ khả năng cung cấp lao động cho thị trường lao động của huyện cũng như cả nước. Trước những đòi hỏi mới phải chú trọng gắn đào tạo bồi dưỡng với yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, quan tâm chặt chẽ đến chất lượng lao động góp phần giải quyết tốt việc làm cho người lao động. III/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA HUYỆN HẢI HÀ TRONG THỜI GIAN MỚI Nền kinh tế đất nước đã chuyển sang giai đoạn mới, thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho người lao động nằm trong nội dung của sự phát triển đó. Giải quyết việc làm là một nhu cầu bức thiết của toàn xã hội vì việc làm chính là yêu cầu hàng đầu của một xã hội phát triển có việc làm, có thu nhập, tạo ra được của cải vật chất thì mới thúc đẩy được xã hội phát triển, đời sống con người được nâng cao, kéo theo hàng loạt các yếu tố khác được giải quyết và đưa đất nước phát triển, thực hiện mục tiêu “ Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Sử dụng nguồn nhân lực tạo việc làm ở Hải Hà gắn liền với sự phát triển kinh tế của huyện và mục tiêu chung của đất nước cần có những chính sách, giải pháp phù hợp với đặc điểm của huyện. Về phía nhà nước cần có những chính sách về vốn và công nghệ, khoa học kỹ thuật, ban hành chính sách pháp luật phù hợp, dùng chính sách đòn bẩy hỗ trợ phát triển. Nhà nước đảm bảo quyền lợi cho người lao động: Chính sách thuế, xác định tháng lương, bảng lương sao cho phù hợp, tạo điều kiện giúp đỡ tự tạo điều kiện việc làm. Đặc biệt về trợ giúp giáo dục, đào tạo đối với Quảng Ninh nói chung và Hải Hà nói riêng để có thể phát triển một lực lượng lao động có trình độ học vấn cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc. Về phía Hải Hà cần có chính sách, biện pháp phát triển phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương mình. Những biện pháp đó là: Biện pháp về dân số: Như chúng ta đã biết dân số và nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ, khi dân số tăng nhanh quy mô dân số lớn sẽ gây áp lực mạnh mẽ về giải quyết việc làm. Vì vậy để hạn chế sức ép gay gắt này thì biện pháp dân số là không thể thiếu được. Trước hết huyện cần làm tốt hơn nữa công tác truyền thông và nâng cao nhận thức về chính sách dân số trong tình hình mới đẩy mạnh tuyên truyền, lồng ghép KHHGĐ với các nội dung về sức khoẻ sinh sản, thực hiện tốt các giải pháp tích cực để đến năm 2010 hạ thấp tỷ lệ tăng dân số xuống dưới 1% theo mục tiêu của Đảng bộ lần thứ XII đề ra. Muốn vậy phải tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác giáo dục phổ cập, giáo dục một cách sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân. Các tuyên truyên viên cần thực hiện tốt hơn nữa công tác tuyên truyền về sinh đẻ có kế hoạch, tác hại của việc sinh nhiều con, các phương pháp tránh thai để cho người dân hiểu. Chú trọng ở các xã miền núi, vùng sâu vùng xa, trung tâm huyện lỵ và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chăm lo phát triển mạng lưới y tế cả tuyến huyện và tuyến xã phấn đấu đến năm 2010 quan tâm đâu tư nâng cấp cơ sở vật chất thiết bị từng bước hiện đại hoá trung tâm y tế huyện và trạm xã cơ sở và 100% trạm y tế cơ sở có bác sỹ, gắn y tế với dân số, thực hiện tốt các biện pháp hạn chế mức sinh tạo điều kiện để mọi người dân có yêu cầu về dịch vụ dân số được đáp ứng kịp thời. Đồng thời cũng tạo cho họ có đầy đủ nhận thức hiểu rõ các biện pháp hạn chế và thấy được xu hướng hiện nay trên thế giơí là: Cần nâng cao chất lượng con người chứ không tập trung phát triển số lượng, gắn giáo dục thuyết phục phục vụ với các biện pháp hành chính kinh tế. Vì đây là một chương trình quốc gia, một chủ trương chính sách lớn của nhà nước. Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn lực. Như đã đánh giá ở trên Hải Hà có số lượng lao động lớn nhưng chủ yếu là lao động phổ thông không có trình độ chuyên môn kỹ thuật khả năng đáp ứng với nhu cầu về khoa học công nghệ mới còn rất thấp. Để đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH trên quê hương Hải Hà và có sức mạnh trên thị trường lao động nói chung thì biện pháp nâng cao chất lượng là một trong những biện pháp quan trọng. Không những nó tạo điều kiện cho quá trình tăng năng suất lao động, phải thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà nó còn tạo ra sự biến đổi trong cơ cấu ngành nghề , lĩnh vực sản xuất. Ngoài ra chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao nó góp phần hạn chế các khó khăn trong giải quyết việc làm. Muốn làm được điều đó đối với các nguồn nhân lực, nguồn lao động huyện cần phải quan tâm đầy đủ trên cả hai mặt thể lực và trí lực của người lao động. Trước hết phải trung nâng cao chất lượng giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên, ưu tiên đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng. Hiện nay qui mô của trung tâm dạy nghề còn nhỏ, một trung tâm với hai địa điểm nên chưa đáp ứng hết đáp ứng nhu cầu của người lao đông. Để giúp cho người lao động có cơ hội tìm kiếm việc làm hơn. Về chất lượng đào tạo của trung tâm trong năm qua chưa cao, một phần là do trình độ nghiệp vụ của giáo viên dạy nghề chưa cao, phần khác là do cơ sở hạ tầng còn kém học viên học lý thuyết song không được thực hành nếu có thì rất ít. Vì vậy chất lượng lao động chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Tránh tình trạng đào tạo mà thừa nhân lực thiếu lao động công nhân còn cán bộ chỉ đạo thì thừa. Một trong những tồn tại chung hiện nay là mất cân đối trong đào tạo: Chỉ đào tạo theo các trường chữ không đào tạo theo xã hội cần. Vì vậy đã có nhiều lao động đã qua đào tạo nhưng vẫn không tìm được việc làm dù trong điều kiện thực tế của xã hội vấn thiếu lao động đã qua đào tạo. Ngoài ra còn tập trung chú trọng đến môi trường, đời sống và các yếu tố tác động đến thể lực của người lao động. Hàng năm cần có điều tra, đánh gia tình trạng của họ để rút ra các biện pháp khắc phục những tồn tại về việc chăm lo bảo đảm thể lực cho người lao động. Có như vậy thì trong những năm tới huyện mới có được đội ngũ người lao động có thể lực, có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới trong thời kỳ CNH- HĐH, tạo ra tiền đề phát triển cần thiết cao hơn sau năm 2007. Biện pháp về kinh tế xã hội. Đối với Hải hà tiến hành CNH - HĐH trong điều kiện là một huyện nông nghiệp, khả năng vốn tài chính có hạn, vốn nhân lực dồi dào nhưng lao động phổ thông chưa qua đào tạo là chủ yếu vì đời sống nhân dân còn khó khăn. Trong giai đoạn trước mắt chủ trương là đẩy mạnh CNH-Nông nghiệp và phát triển nông thôn, mở rộng sản xuất qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt chú trọng đến việc xắp xếp lại các ngành kinh tế và vùng lãnh thổ tạo cơ sở về nguồn lực để phát triển và tạo công ăn việc làm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình làm thay đổi cấu trúc và làm thay đổi mối quan hệ KT của tổng thể nền kinh tế theo một tiêu thức mục tiêu và định hướng nhất định. Trên tinh thần đó Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX đã khẳng định: Đẩy nhanh tỗc độ tăng trưởng nền kinh tế giải quyết tốt việc làm chuyển dịch nền kinh tế theo hướng nông nghiệp 54,99% công nghiệp, TTCN 17,54% dịch vụ thương mại 30,32% . Đây là một cơ cấu kinh tế cách mạng tiến bộ đối với một huyện nông nghiệp, để thực hiện mục tiêu đó huyện cần tiến hành đồng bộ các biến pháp sau: 3.1 Đối với sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- XDCB Trong điều kiện huyện còn là một huyện nghèo, lao động nhiều vốn ít nên chưa thể xây dựng nhanh cơ cấu một nền công nghiệp hiện đại, mà như đã biết công nghệ kỹ thuật và vốn đầu tư nhiều khi tỷ lệ nghịch so với công việc được đặt ra do đó trước mắt phần chú ý thoả đáng công nghiệp chế biến và phát triển hàng tiêu dùng, tiểu thủ công nghiệp, sau đó mới tập trung phát triển sản xuất vật liệu xây dựng và quy hoạch thành các khu tiểu khu công nghiệp tập trung. Giữ vững và mở rộng quy mô sản xuất các xí nghiệp công nghiệp hiện tại có trên địa bàn huyện. Tìm đối tác liên doanh có chính sách đầu tư, du nhập ngành nghề mới. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà kinh doanh có vốn và tay nghề địa phương xây dựng một số xí nghiệp công nghiệp mới như: Xí nghiệp khai thác khoáng sản 9000 tấn. Tạo công ăn việc làm cho người lao động. 3.2 Đối với sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp- ngư nghiệp. Với đặc trưng là một huỵên nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm số đông bước sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn thành chương trình trọng điểm số 1. Điều đó khẳng định cơ cấu kinh tế nông thôn đóng vai trò to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta. Trên tinh thần đó nông nghiệp Hải Hà cần chuyển dịch theo hướng sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp theo hướng hàng hoá đảm bảo sinh thái bền vững, trong lúc mục tiêu của chúng ta là tăng quy mô, giảm xuất nhưng giảm tỷ trọng nông nghiệp thuần tuý, tăng tỷ trọng ngành nghề dịch vụ ở nông thôn, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây ăn quả, cây đặc sản và cây màu có giá trị cao. Nghĩa là đẩy mạnh quá trình phân công lao động xã hội, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ở nông thôn, phát triển toàn diện nông thôn một cách có hiệu quả. Có như vậy thì huyện mới sử dụng triệt để hợp lý với thời gian lao động của lao động nông nghiệp. Trong điều kiện của huyện khả năng phát triển sản xuất theo chiều rộng đã bị thu hẹp, đất đai canh tác ngày càng ít đi, điều kiện sản xuất kinh doanh ngày một khó khăn. Do đó cần phải tập trung nâng cao trình độ thâm canh nông lâm ngư nghiệp, khai thác đó đối với tái tạo, sản xuất đối với bảo vệ môi trường sinh thái để không ngừng tạo ra nhiều việc làm mới để nâng cao thời gian lao động của người lao động. Tạo điều kiện cho nông dân vay vốn phát huy sản xuất, phát triển toàn diện cây trồng và con nuôi đảm bảo lương thực cho tiêu dùng và một phần cho xuất khẩu chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, hoàn thành chương trình cấp 1 hoá giống lúa tăng hệ số lần trồng lên 2,5-3 lần. ứng dụng tiến bộ khoa học vào chăn nuôi. - Về phát triển nông nghiệp: Trong những năm tới nông nghiệp vẫn là ngành có vai trò quan trọng đối với kinh tế của huyện, cần tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển theo đề án CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống, điện nước, thông tin liên lạc phấn đấu giá trị sản xuất Nông lâm- Ngư nghiệp tăng bình quân 4,38%/ năm. Sản lượng lương thực năm 2010 đạt 27.990 tấn. - Về Lâm nghiệp: Thực hiện quy hoạch rừng, đất rừng, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mơ rộng diện tích rừng sản xuất, tăng cường quản lý bảo vệ rừng, giữ gìn tài nguyên rừng và môi trường sinh thái từng bước phát triển mô hình kinh tế rừng, kinh tế trang trại với các loại cây đặc sản như: cây chè, cây ăn quả phấn đấu mỗi năm trồng 400 - 500 ha rừng các loại. Đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 9.510 triệu đồng tăng 6,47%/ năm. - Về ngư nghiệp: Phát triển đồng bộ các lĩnh vực môi trường khai thác thuỷ sản từng bước hình thành chế biến thuỷ sản tại huyện, tích cực ứng dụng thành tựu khoa học mới để từng bước giải quyết tình trạng dịch bệnh và ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng để tăng hiện quả giá trị ngành thuỷ sản xứng đáng với tiềm năng của huyện, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nuôi trồng và khai thác chế biến thuỷ sản theo hướng Công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 sản lượng nuôi trồng đánh bắt 10.000 tấn các loại. 3.3 - Thương mại - dịch vụ: - Trong những năm tiếp theo xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành Thương mại - dịch vụ, củng cố hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp, tổ chức tốt các dịch vụ cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất, quản lý và hoàn thiện hệ thống nhà nghỉ, nhà ăn đủ khả năng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới, xây dựng trung tâm thương mại huyện, hệ thống chợ ở các xã, các thị trấn tạo điều kiện phát triển kinh tế thương mại dịch vụ năm 2010 đạt 209.86 tỷ đồng tăng 24,3%/ năm. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thành xây dựng điểm du lịch sinh thái, du lịch biển ở đảo Cái Chiên, xúc tiến kế hoạch mở ra tua du lịch Phòng Thành Trung Quốc- Hải Hà. - Quan tâm thu hút các nguồn vốn nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng của khẩu tiến tới thành lập khu kinh tế cửa khẩu và thành lập thị trấn cửa khẩu Bắc Phong Sinh để thúc đẩy giao lưu phát triển kinh tế văn hoá với khu Phòng Thành Trung Quốc, tiếp tục đề nghị đầu tư xây dựng cảng Nghềng Võ, cảng Cái Chiên để mở rộng các loại hình dịch vụ hàng hải. Các giải pháp trong lĩnh vực lao động việc làm: Để đạt được mục tiêu do Đại hội Đảng bộ huyện Hải Hà lần thứ XIX đề ra: Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ và đồng bộ mọi mặt của đời sống xã hội. Động viên mọi nguồn lức để đẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH thực hiện thành công đề án CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn của huyện. Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phấn đấu phát triển kinh tế với tốc độ cao, ổn định cân đối với phát triển văn hoá - xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc về việc làm. XĐGN, các tệ nạn, tệ nạn xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Thực hiện kết quả cao cơ cấu kinh tế của huyện là: Nông-Lâm -Ngư nghiệp; thương mại dịch vụ và CNH-TTCN, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng nông, lâm, ngư nghiệp còn 43,16%; Tỷ trọng trong thương mại dịch vụ lên 20,98% tỷ trọng CNH –TTCN lên 35,86% vào năm 2010. Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất, chú ý công nghệ sản xuất các giống cây trồng có năng suất cao, kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản, kỹ thuật chế biến để thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo để giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ người thất nghiệp. Đến năm 2010 nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động lên 80%; mỗi năm giải quyết việc làm cho tử 700- 800 người lao động. Từ thực trạng lao động việc làm của tỉnh, để giải quyết việc làm cho người lao đông theo mục tiêu đã đề ra phải sử dụng tông hợp biện pháp về kinh tế - xã hội, trong đó tập trung vào một số biện pháp như sau: 4.1 Giải quyết việc làm theo hướng phân công lại lao động trong khu vực nông nghiệp. Phương hướng có tính chiến lược để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của huyện là tiếp tục phát triển kinh tế hàng nhiều thành phần trong các ngành kinh tế quốc dân như: Nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải thương mại dịch vụ. Trong điều kiện đó một bộ phận đáng kể sức lao động là hàng hoá được trao đổi trên thị trường theo đúng quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phân công lại lao động trong khu nông nghiệp. Trứơc mắt cần luận canh, tăng vụ, tăng hệ số sử dụng để sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu một phần diện tích làm VAC và các dịch vụ khác, nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất, như vậy mỗi năm góp phần giải quyết cho lao động tại chỗ. Tiếp tục duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống bằng các cơ chế chính sách hợp lý như giúp đỡ vùng quy hoạch, tìm kiếm thị trường tiêu thu ngày càng phát triển mạnh mẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đầu tư chuyển đổi cơ cấu, cây, con, dự án trồng hoa, giống vật nuôi tăng nhanh giá trị ngành chăn nuôi thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường. Tăng cường công tác khuyến nông, đưa cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở giúp nông dân tổ chức sản xuất. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu nông sản như: ưu đãi về thuế, vay tính dụng, hỗ trợ xuất khẩu, cung cấp thông tin thị trường huy động mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển thị trường thương mại để đẩy mạnh hàng nông sản phẩm, thực phẩm. 4.2 Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ cụ thể. Xây dựng cơ chế chính sách , khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành thương mại , dịch vụ. Củng cố hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp,các tổ, các HTX trên địa bàn, tổ chức tốt dịch vụ cung cấp hàng hoá, vật tư tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất. Quản lý và hoàn thiện hệ thống nhà nghỉ, nhà ăn đủ khả năng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới. Hoàn thành xây dựng trung tâm thương mại huyện, hệ thống chợ ở các xã, tạo điều kiện phát triển kinh tế thương mại, dịch vụ nông thôn, phấn đấu giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ năm 2010 đạt 209, 86 tỷ đồng, tăng 24,3%/ năm.Thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thành xây dựng điểm du lịch sinh thái, du lịch biển ở đảo Cái Chiên, xúc tiến kế hoạch mở rộng tua du lịch Phòng Thành- Hải Hà. Quan tâm thu hút các nguồn vốn nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng cửa khẩu và đường 340, tiếp tục đề nghị Nhà nước quyết định thành lập khu kinh tế của khẩu tiến tới thành lập thị trấn cửa khẩu Bắc Phong Sinh để thúc đẩy quan hệ giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá khu Phòng Thành. Tiếp tục đầu tư xây dựng , nâng cao hệ thông giao thông, vận tải đặc biệt là hệ thống đường nông thôn, hoàn thành kiên cố hoá các trụ đường tiến tới xã. Tiếp tục đề nghị đầu tư xây dựng cảng Ghềnh Võ, cảng Cái Chiên sau để mở rộng các loại hình dịch vụ hàng hải. Nhằm góp phần tăng thu nhập ngân sách cho huyện, đồng thời tạo ra nhiều chỗ làm mới, giải quyết việc làm cho người lao động. 4.3 Công nghiệp và tiều thủ công nghiệp. Cần tiếp tục đánh giá kết quả đầu tư vào khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác triệt đêt các tiềm năng của địa phương để tổ chức sản xuất kinh doanh. Xúc tiến mạnh đầu tư nói chung và đầu tư các doanh nghiệp nói riêng, nhằm phát triển sản xuất với qui mô, trình độ phù hợp, chú ý khuyến khích vá doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện chương trình mở mang ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động đặc biệt là những nơi bị thu hồi đất nông nghiệp, nơi thuần nông. Sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ thông qua các chính sách ưu đãi của huyện. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, giải quyết việc làm cho người lao động, phát huy thế mạnh sắn có của huyện, với vị trí vùng trọng điểm để hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung như: cụm công nghiệp Quảng Thành Củng cố và phát triển hình thứcHTX: HTX nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, THX trong xây dựng, thương mại và dịch vụ, ưu tiên đầu tư mở rộng các doanh nghiệp có khả năng thu hút được nhiều lao động, đặc biệt là lao động phổ thông, lao động trong nông nghiệp. Thực hiện tốt các chương trình dự àn tạo việc làm, các chương trình di dân, xây dựng vùng kinh tế mới, chương trình vay vốn quĩ quốc gia giải quyết việc làm. Mỗi năm giải quyết việc làm cho hơn 1000 lao động. 4.4 Xuất khẩu lao động. Tăng cường mối quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước cho phép tuyển dụng lao động đi làm việc tại nước ngoài. Chú ý tập trung liên kết với các doanh nghiệp có kinh nghiệm, có uy tính trong nước và đối tác nước ngoài. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Xây dựng chính sách ưu đãi về thuế trong hoạt động xuất khẩu lao động. Thực hiện công tác khai giảm tối đa các khoản đóng góp của người lao động đi xuất khẩu lao động, cải thiện thủ tục hành chính và giảm phiền hà cho người lao động và doanh nghiệp. Xuất khẩu lao động là một hướng đi tốt nhằm tạo nhiều chỗ làm việc mới, giải quyết việc làm cho người lao động trong nhiều năm tới. 4.5 Xây dựng các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn huyện. Xây dựng trung tâm viêc làm phù hợp với sự phát triển kinh tế thời kỳ CNH- HĐH, để tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động. Tổ chức đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Cung cấp dịch vụ việc làm cho người sử dụng lao động theo hợp động như: Cung cấp nhân lưc, giúp tuyển lao động. Tư vấn pháp luật về lao động, trao đổi thông tin về thị trường lao động, các dịch vụ khác về lao động việc làm khi có yêu cầu. 4.6 Hình thành và phát triển thị trường lao động, tổ chức các hội chợ việc làm. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động. Có chính sách hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động dôi dư trong sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước và các nhóm yếu thế trên thị trường lao động, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Trên đây là một số biện pháp chủ yếu mà huyện Hải Hà đang và sẽ sử dụng vào giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện. Những giải pháp trên đưa ra đều dựa trên điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của huyện./. KẾT LUẬN Vấn đề lao động, tạo việc làm cho người lao động làm cho người lao động nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động là một vấn đề hết sức quan trọng đang được cả nước, các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm, nó không chỉ là kinh tế đơn thuần mà nó vẫn còn là một vấn đề xã hội nóng bỏng. Do đó trước tình hình bùng nổ dân số, sức ép về giải quyết việc làm luôn diễn ra mạnh mẽ, đồng thời giải quyết việc làm không gắn với sử dụng hợp lý nguồn nhân lực thì nó sẽ trở thành những vấn đề kìm hãm, sự phát triển kinh tế cũng như các vấn đề xã hội. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hải Hà ta nhận thấy Hải Hà có đủ nguồn nhân lực, tiềm năng kinh tế để phát triển kinh tế. Trong thời gian tới nếu địa phương có những chính sách, biện pháp hợp lý, tận dụng, khai thác hết tiềm năng sẵn có thì sẽ tạo ra sự phát triển nhanh chóng đưa Hải Hà thoát khỏi tình trạng tụt hậu xa hơn so với nhịp độ phát triển của đất nước. Với khuân khổ bài viết có hạn, với vốn kiến thức ít ỏi của bản thân chưa có kinh nghiệm thực tiễn chắc chắn còn nhiều thiếu sót em chỉ đưa ra một vài nhận xét thực trạng và mạnh dạn đưa ra một số biện pháp kiến nghị. Cuối cùng em xin cảm ơn các cô chú phòng thương binh xã hội huyện Hải Hà và đặc biệt là thầy cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình hoàn thành chuyên đề này./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Niên giám thống kê: 2004-2005-2006 ( phòng thống kê cung cấp) 2. Báo cáo dân số và nguồn lao động định kỳ hàng năm và dự báo dân số đến năm 2010 của huyện Hải Hà. 3. Kết quả điều tra lao động việc làm 2005-2006-2007 ( phòng Nội vụ - LĐTB XH) 4. Báo cáo của Ban chấp hành đảng bộ khoá 18 tại đại hội đảng bộ huyện lần thứ 19 ( VP huyện uỷ) 5. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 phương hướng nhiệm vụ năm 2008 ( văn phòng UBND huyện) 6. Địa chí huyện Hải Hà ( xuất bản 2006) 7. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII 8. Thuyết minh một số dự án tạo việc làm ( phòng Nội vụ - LĐTBXH , phòng Tài chính - Kế hoạch huyện) 9. Giáo trình kinh tế lao động bộ môn kinh tế lao động. 10. Giáo trình phân tích lao động xã hội, bộ môn kinh tế lao động. 11. Giáo trình dân số và phát triển bộ môn dân số ( khoa kinh tế lao động và dân số - Đại học kinh tế Quốc dân). MỤC LỤC Trang Phần thứ nhất: 3 Cơ sở lý luận của vấn đề tạo việc làm cho người lao động một phương hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực. I- Cơ sở lý luận 3 1- Các khái niệm cơ bản. 4 Nguồn lao động 4 Khái niệm việc làm 6 Việc làm đầy đủ 7 Thiếu việc làm 7 Thất nghiệp 8 2- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm 9 II- Sự cần thiết, ý nghĩa của việc tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động 10 1- Cần thiết phải tạo việc làm trong xã hội 10 2- Ý nghĩa của tạo việc làm sử dụng hợp lý nguồn lao động 11 Phần thứ hai: 13 Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua. 13 I- Tổng quan về huyện Hải Hà - Quảng Ninh 13 1- Đặc điểm tự nhiên 13 2- Các nguồn tài nguyên 14 3- Thực trạng môi trường 18 II- Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện Hải Hà 19 1- Tăng trưởng kinh tế 19 2- Dịch chuyển cơ cấu kinh tế 19 3- Phát triển của các ngành kinh tế 19 4- Phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn 21 5- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 22 III- Quá trình hình thành nguồn lao động và thực trạng sử dụng lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua 26 1- Quá trình phát triển dân số và nguồn lao động 26 2- Tình hình sử dụng lao động của huyện Hải Hà 29 IV- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua. 32 1- Thực trạng dân số hoạt động kinh tế của huyện Hải Hà 32 2- Thực trạng về giải quyết việc làm trong những năm qua của huyện 36 V- Một số khó khăn, tồn tại trong công tác giải quyết việc làm của huyện trong những năm qua. 40 1- Về số lượng lao động 40 2- Về chất lượng lao động 41 3- Về việc làm 41 4- Tồn tại về vốn 42 5- Tồn tại về giải quyết việc làm 42 Phần thứ ba: Phương hướng giải quyết việc làm và các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của huyện Hải Hà thời gian tới. 43 I- Dự báo tình hình phát triển dân số và nguồn lao động của huyện đến năm 2010. 43 II- Phương hướng và mục tiêu tạo việc làm của huyện Hải Hà trong những năm tới. 44 1- Phương hướng và mục tiêu tạo việc làm và phát triển kinh tế. 44 2- Phát triển giáo dục và đào tạo. 46 III- Một số biện pháp giải quyết việc làm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của huyện Hải Hà trong thời gian tới. 46 1- Biện pháp về dân số. 47 2- Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn lực. 48 3- Biện pháp về kinh tế xã hội. 49 3.1- Đối với sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp XDCB. 49 3.2- Đối với sản xuất Nông nghiệp lâm nghiệp ngư nghiệp. 50 3.3- Thương mại và dịch vụ. 51 4- Các giải pháp trong lĩnh vực lao động việc làm. 52 4.1- Giải quyết việc làm theo hướng phân công lại lao động trong khu vực nông nghiệp. 53 4.2- Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ cụ thể. 53 4.3- Công nghiệp và TTCN. 54 4.4- Xuất khẩu lao động. 55 4.5- Xây dựng các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn huyện. 55 4.6- Hình thành và phát triển thị trường lao động tổ chức các hội chợ việc làm. 55 KẾT LUẬN. 57 DANH MỤC BẢNG BIỂU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4563.doc
Tài liệu liên quan