Công tác đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn được quan tâm nên các năm qua giá trị sửa chữa lớn từ vài trăm triệu đồng hàng năm đến nay đạt trên 3 tỷ đồng. Các công trình đầu tư xây dựng đã đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng tăng của phụ tải. đặc biệt các công trình đầu tư xây dựng đã cấp điện tuyệt đối an toàn góp phần vào thành công của các kỳ đảm bảo điện như : Hội nghị cấp cao CC7 năm 1997, đại hội thể dục thể thao Đông Nam Á seagame 22 năm2004, hội nghị cấp cap ASEM5 năm 2004.
Với một đảng bộ vững mạnh, ban lãnh đạo điện lực đã kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể như công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh niên chăm lo đời sống CBCNV. Đến nay, tất cả CBCNV đều đủ việc làm, đời sống ngày càng đảm bảo, mức thu nhập hàng năm đều tăng. Các hoạt động văn hoá văn nghệ,thể dục thể thao phát triển sâu rộng đem lại niềm vui, sự hào hứng cho sản xuất. Các dịp lễ tết, điện lực đều tổ chức cho CBCNV cùng con em tham gia các hoạt động tham quan, các hoạt động vui tết trung thu, tết thiếu nhi, đón năm mới.
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải trả ta xem xét các số liệu phải thu, phải trả chi tiết sau:
Chỉ tiêu
2003 (tr VNĐ)
2004 (tr VNĐ)
Phải thu của khách hàng
9.225
11.049
Trả trước cho người bán
11
Phải thu tạm ứng
9,5
Phải thu khác
106
249
Phải thu nội bộ
7.687
18.217
Phải thu tài sản thiếu
2.351
Tổng phải thu
19.388,5
31.864
Như vậy thông qua bảng ta có thể thấy các khoản phải thu trong năm 2004 tăng chủ yếu do khoản phải thu của khách hàng và khoản phải thu nội bộ. Khoản phải thu của khách hàng chính là khoản phản ánh công nợ tiền điện của công ty, trong 11.049 triệu VNĐ đó có 1.710 triệu VNĐ là nợ đến hạn, 6.984 triệu VNĐ là nợ chưa đến hạn và 2.365 triệu VNĐ là nợ đã quá hạn. Công ty điện lực Ba Đình nên chú ý đến những khoản nợ quá hạn này để tổ chức truy thu, tránh để tình trạng nợ khó đòi. Khoản phải thu nội bộ là một khoản vãng lai, nó phản ánh các khoản chi phí mà công ty cần thu hồi từ tổng công ty
Chỉ tiêu
2004
(trđ)
Chỉ tiêu
2004
(trđ)
Phải trả người bán
755
Phải trả nội bộ
89.510
Phải trả người nhận SCL
270
Phải trả công ty tiền điện
12.501
Phải trả người bán vật tư
148
Phải trả KHCB
9.899
Phải trả khác
337
Tài sản tạm tăng
62.649
Phải trả công nhân viên
1.384
Phải trả khác
127
Người mua trả tiền trước
680
Phải trả công tơ XDCB
25
Khách hàng ứng trước tiền điện
255
K/hàng ứng trước về dvụ khác
8
K/ hàng ứng trước tiền sxkd khác
20
Các khoản khác khác
94
Phải thu vật tư CT đầu tư XDCB
405
Tài sản thừa chờ xử lý
22
Như vậy, có thể thấy tình hình công nợ của công ty tập trung vào khách hàng mua điện chưa trả tiền, tài sản cố định tạm tăng chưa có nguồn và công nợ nội bộ giữa công ty điện lực Ba Đình và tổng công ty điện lực Hà Nội. Công ty điện lực Ba Đình cần chú ý đến các khoản nợ tiền điện, tránh tình trạng nợ khó đòi
III.3.3.5-Phân tích khả năng hoạt động
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
3,10
3,04
2,72
Vòng quay của vốn lưu động
11,21
11,33
11,56
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
4,01
3,98
3,54
Vòng quay của hàng tồn kho
114,23
115,60
161,751
Vòng quay của các khoản phải thu
25,52
21,01
14,42
Kỳ thu nợ bán chịu
20,21
17,37
25,31
Thực tế cho thấy tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà mức hoạt động sẽ biểu thi khác nhau, nhưng thông qua sự biến động về mức độ hoạt động lại chứng minh được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng của các nguồn lực tài chính.
Qua kết quả tính toán ta thấy: vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh đang có xu hướng giảm, điều này có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi xuống, cũng có nghĩa là khả năng tạo doanh thu của một đồng vốn càng ngày càng thấp. Nguyên nhân là do công ty điện lực Ba Đình chỉ phục vụ kinh doanh điện năng trong phạm vi một quận và quá trình kinh doanh đã lâu nên các khoản thu về các dịch vụ như: lắp đặt công tơ mới, dịch vụ di chuyển cột .. ít dần theo thời gian và dần dần doanh thu của công ty sẽ chỉ bao gồm doanh thu bán điện và các dịch vụ xây lắp các công trình điện
Tuy nhiên vòng quay của vốn lưu động lại đang có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ công tác sử dụng vốn lưu động của công ty đang ngày càng hiệu quả hơn, cũng có nghĩa là tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng tài sản lưu động và tình hình cung ứng vật tư, sản xuất và thu hồ vốn của công ty ngày càng có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty đang có xu hướng giảm. So với các doanh nghiệp cùng ngành thương mại dịch vụ với cùng quy mô thì tỷ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty vào loại cao, nhưng so sánh với các điện lực cùng ngành như điện lực Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Gia Lâm.. thì tỷ suất này của công ty thuộc vào loại trung bình. Nguyên nhân là các điện lực mới (thời gian kinh doanh điện năng chưa lâu) như điện lực Đông Anh, Sóc Sơn bao giờ cũng có hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao hơn do có nhiều dịch vụ về điện hơn như các dịch vụ lắp đặt công tơ mới, dịch vụ di chuyển cột..
Vòng quay các khoản phải thu đang có xu hướng giảm. Đây là một điều đáng mừng vì tốc độ thu hồi các khoản phải thu đang tăng dần so với tốc độ tăng doanh thu.
III.3.3.6-Phân tích khả năng quản lý nợ
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tỷ số nợ
0,82
0,80
0,67
Năng lực trả nợ vay trung và dài hạn
18,56
19,33
35,57
Tỷ số nợ cho biết nguồn vốn vay dưới mọi hình thức có hoặc không chịu lãi chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ số nợ cũng là một chỉ số phản ánh gián tiếp sự góp vốn của chủ sở hữu và mức độ rủi ro mà công ty có thể phải chịu. Qua tính toán có thể thấy tỷ số nợ của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Nguyên nhân của việc giảm tỷ số nợ là trong năm 2004 công ty đến hạn phải trả nợ trung và dài hạn một khoản là hơn ba tỷ VNĐ. Chính vì vậy mà chỉ tiêu năng lực trả nợ vay và dài hạn của công ty trong năm 2004 tăng lên.
III.3.3.7-Phân tích khả năng sinh lợi
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Hệ số lợi nhuận của 1đ DT
27%
26,35%
1,35%
Hệ số lợi nhuận của vốn CSH
22,3%
21%
1,7%
Hệ số lợi nhuận trên TTS
81,8%
80,3%
3,7%
Qua bảng tính toán có thể thấy các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi của công ty đang có xu hướng giảm, đặc biệt giảm mạnh vào năm 2004. Năm 2002 tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 27%, năm 2003 là 26,35% và năm 2004 là 1,35%. Sự suy giảm mạnh tỷ số này trong năm 2004 có nguyên nhân là do trong năm 2004 công ty phải phục vụ cho hội nghị ASEM nên mất quá nhiều chi phí trong việc thuê xe cẩu treo đèn ỏ quanh khu vực Quốc hội. Tuy nhiên qua phân tích chi phí có thể thấy công ty điện lực Ba Đình chưa quản lý tốt tình hình chi phí. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu giảm kéo theo các tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản cũng giảm mạnh
III.3.3.8-Hiệu ứng Dupont
Qua hai sơ đồ phân tích Dupont 2003 và 2004 ta thấy: tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE) năm 2004 của công ty giảm có nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ tài sản/vốn góp của công ty giảm. Điều này có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2004 đã tăng mạnh so với sức tăng của tổng tài sản.
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
=
Ta có công thức tính hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu như sau:
Phân tích công thức trên ta có:
Lợi nhuậnsau thuế
Doanh thuthuần
=
Doanh thuthuần
Tổng tài sản
x
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
x
Mà ta có:
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
=
Tổng tài sản
Tổng tài sản – Nợ phải trả
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
1
1
-
=
Hệ số nợ
1
1
-
Cuối cùng ta được:
Lợi nhuậnsau thuế
Doanh thuthuần
=
Doanh thuthuần
Tổng tài sản
x
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
1
1 – hệ số nợ
x
=
KROE
K1
K2
x
K3
x
=
KROE
Hay ta có:
Trong đó:
-K1 là hệ số doanh lợi của doanh thu thuần
-K2 là hệ số doanh thu trên tài sản (số vòng quay của vốn kinh doanh)
-K3 là hệ số nợ
Xét sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu qua các thời kỳ”
- Chọn năm gốc:2003
- Chọn năm phân tích:2004
-Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm gốc (KoROE)
Ta có:
Lợi nhuận 0sau thuế
Doanh thu 0thuần
Doanh thu 0thuần
Tổng tài sản 0
x
1
1 – hệ số nợ 0
x
=
KoROE
Lợi nhuận 1sau thuế
Doanh thu 1thuần
Doanh thu 1thuần
Tổng tài sản 1
x
1
1 – hệ số nợ 1
x
=
K1ROE
Do đó:
Lợi nhuận 0sau thuế
Doanh thu 0thuần
Doanh thu 0thuần
Tổng tài sản 0
)x
1
1 – hệ số nợ 0
x
= (
DK1
Lợi nhuận 1sau thuế
Doanh thu 1thuần
_
Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu:
Doanh thu 1thuần
Tổng tài sản 1
Doanh thu 0thuần
Tổng tài sản 0
_
1
1 – hệ số nợ 0
)x
=
DK2
Lợi nhuận 1sau thuế
Doanh thu 1thuần
x(
Lợi nhuận 1sau thuế
Doanh thu 1thuần
1
1 – hệ số nợ 1
x(
1
1 – hệ số nợ 0
x
=
DK3
Lợi nhuận 1sau thuế
Doanh thu 1thuần
x
)
Tổng hợp lại ta có:
Qua tính toán ta có thể thấy được hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu giảm đi do hệ số doanh thu. Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần của công ty điện lực Ba Đình đang có xu hướng giảm qua các năm và đặc biệt là giảm mạnh vào năm 2004. Điều này thể hiện tỷ suất của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu đang có xu hướng giảm đi và cũng có nghĩa là công tác kiểm soát giá thành, giảm chi phí của công ty thực hiện chưa tốt.
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu trong năm 2004 giảm đi do tác động của hệ số doanh thu trên tổng tài sản. Hệ số doanh thu trên tổng tài sản của công ty điện lực Ba Đình đang có xu hướng giảm qua các năm và đặc biệt là từ năm 2003 đến năm 2004 hệ số này giảm từ 0,023 xuống còn 0,016. Điều này dễ hiểu bởi vì tổng tài sản của công ty đang càng ngày càng tăng còn doanh thu hàng năm của công ty hầu như không thay đổi.
Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu là hệ số nợ. Về lý thuyết khi tỷ lệ nợ cao sẽ có một hệ quả về lợi nhuận là: nếu công ty có lợi nhuận trong kỳ thì lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ càng cao và ngược lại nếu công ty thua lỗ thì lỗ trên vốn chủ sở hữu cũng sẽ càng nặng nề. Trong những năm gần đây công ty điện lực Ba Đình đều làm ăn có lãi và hệ số nợ của công ty khá cao (luôn là 0,8) nhưng đến năm2004 hệ số nợ giảm xuống còn 0,67. Hệ số nợ giảm xuống đồng nghĩa là công ty có khả năng tự tài trợ cao hơn, chủ động hơn nhưng cũng đồng thời làm hệ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu giảm xuống.
Tác động chung của cả ba hệ số K1, K2, K3 là KROE của công ty trong năm 2004 giảm một lượng –2,211.
Sơ đồ phân tích Dupont Năm2003:
Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE):0,05
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA):0,011
Tài sản /vốn góp: 4,54
Lợi nhuận biên: 0,44
Vòng quay tổng tài sản: 0,025
Lãi ròng:
918.520.956
Doanh thu:
2.100.510.688
Doanh thu:
2.084.723.553
Tổng chi phí:
1.154.307.206
Các chi phí hoạt động khác:
786.102.305
Doanh thu:
2.100.510.688
Tổng TS:
106.565.292.078
TSCĐ:
81.397.156.779
TSLĐ:
31.450.304.316
Chia cho
Chia cho
Trừ đi
Cộng
x
x
+
Khấu hao:
235.369.123
Lãi vay:
2.036.125
+
Thuế:
1.548.123
+
Hàng tồn kho:
2.012.801.137
+
Phải thu:
17.030.173.818
Tiền mặt + CK dễ bán:
1.650.288.289
+
TSLĐ khác:
4.474.872.019
+
Sơ đồ phân tích Dupont Năm2004
Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE):0,03
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA):0,011
Tài sản /vốn góp: 2,32
Lợi nhuận biên: 0,45
Vòng quay tổng tài sản: 0,022
Lãi ròng:
930.416.347
Doanh thu:
2.084.723.553
Doanh thu:
2.084.723.553
Tổng chi phí:
1.154.307.206
Các chi phí hoạt động khác:
786.102.305
Doanh thu:
2.084.723.553
Tổng TS:
140.584.198.671
TSCĐ:
105.885.992.304
TSLĐ:
35.043.987.782
Chia cho
Chia cho
Trừ đi
Cộng
x
x
+
Khấu hao:
235.369.123
Lãi vay:
2.036.125
+
Thuế:
1.548.123
+
Hàng tồn kho:
2.137.731.549
+
Phải thu:
29.515.706.677
Tiền mặt + CK dễ bán:
1.042.031.251
+
TSLĐ khác:
2.348.518.305
+
PHẦN IV
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
IV.1-NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
IV.1.1- Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm về ngành:
Có thể nói mối quan hệ của ngành điện lực với sự phát triển của nền kinh tế là mối quan hệ thuận chiều. Ngành điện lực là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, không có điện thì nền kinh tế không thể tăng trưởng và phát triển được, do vậy khi kinh tế tăng trưởng và phát triển ngành điện lực sẽ phát triển. Và khi ngành điện lực phát triển và tăng trưởng mạnh cũng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh.
Trong tương lai mục tiêu của ngành là đáp ứng đủ nhu cầu điện với sản lượng 93 tỷ kwh vào năm 2010. Do đó ngành sẽ tập trung đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy điện theo sơ đồ hình chữ V.
Dự án “quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001-2005 có xét triển vọng đến năm 2020” đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt nhằm đáp ứng đủ nhu cầu công suất điện năng và có tỷ lệ dự phòng nguồn từ 12-27%.
Giai đoạn 2006-2010 sẽ có thêm 52 nhà máy điện với tổng công suất 7,574 Mw đưa vào vận hành, trong đó có 42 nhà máy thuỷ điện (kể cả các nhà máy thuỷ điện do doanh nghiệp ngoài ngành đầu tư) với tổng công suất là 4,827 Mw và 10 nhà máy nhiệt điện khí và than với tổng công suất là 5,370 Mw. Để đồng bộ với các ngành điện mới, mạng lưới điện sẽ được phát triển ngày càng hoàn thiện. Đến năm 2010 sẽ có khoảng 5.000 km đường dây truyền tải 500 kv và khối lượng mạng lưới điện truyền tải và phân phối sơ cấp 220 kv trở xuống.
Tổng số vốn đầu tư cần thiết để tổng công ty điện lực Việt Nam thực hiện các dự án cho giai đoạn 2006-2010 là 13,766 tỷ USD
Nhìn vào các dự báo phát triển chung của ngành ở trên có thể thấy ngành điện là một ngành không thể thiếu được với sự phát triển kinh tế.
Nhược điểm:
Công ty là hiện nay ngành điện vẫn đang là ngành độc quyền, nguồn vốn chủ yếu vẫn đang là do ngân sách cấp. Chính vì vậy mà ngành điện làm ăn chưa năng động, chưa tiết kiệm chi phí. Điều này có thể nhận thấy được trong phần phân tích chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh ở phần III.
Về tình hình tài chính, nhược điểm đầu tiên ta có thể thấy được trên bảng cân đối kế toán, đó là tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn quá lớn. Sử dụng được nhiều nguồn vốn vay cũng là một điều thuận lợi. Tuy nhiên, phần lớn nợ ngắn hạn lại sử dụng để đầu tư cho tài sản cố định. Mặc dù rằng nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu là khoản phải trả nội bộ, phần còn lại là một số khoản phải trả khác, do đó mà công ty có thể sử dụng nguồn vốn này mà không hề mất chi phí.
Nhược điểm thứ hai về tình hình tài chính lại là một điều mà công ty cần hết sức quan tâm đó là các tỷ số khả năng sinh lợi của công ty ngày càng giảm. Năm 2002 tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 27%, năm 2003 là 26,35% và năm 2004 là 1,35%. Sự suy giảm mạnh tỷ số này trong năm 2004 có nguyên nhân là do trong năm 2004 công ty phải phục vụ cho hội nghị ASEM nên mất quá nhiều chi phí trong việc thuê xe cẩu treo đèn ở quanh khu vực Quốc hội. Tuy nhiên qua phân tích chi phí có thể thấy công ty điện lực Ba Đình chưa quản lý tốt tình hình chi phí. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu giảm kéo theo các tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản cũng giảm mạnh.
Nhược điểm thứ ba của công ty đó là trong việc quản lý hàng tồn kho và quản lý các khoản phải thu.
IV.1.2-Thách thức và khó khăn
-Thách thức: ngành điện trong tương lai có phương hướng cổ phần hoá tất cả những nhà máy điện. Mục đích của việc cổ phần hoá này nhằm huy động nguồn vốn rỗi rãi trong dân và làm mất dần tính độc quyền của ngành điện. Đối với ngành điện đây vừa là một thách thức vừa là một cơ hội. Cơ hội là được tự do cạnh tranh nhưng cũng phải phấn đấu kinh doanh vì lúc này đồng vốn là do chính mình bỏ ra và sẽ phải cạnh tranh với những đối thủ khác.
-Khó khăn: công ty điện lực Ba Đình được thành lập từ những năm 1980 do đó trong mạng truyền dẫn có nhiều tuyến cáp cũ chất lượng không đảm bảo gây ra nhiều sự cố. Trong năm 2004 có 23 vụ sự cố cáp ngầm do chất lượng cáp quá nát, có 3 sự cố vỡ sứ, hai vụ sự cố máy biến áp do chất lượng máy vì đã sử dụng trên 10 năm. Do địa bàn nằm trong khu vực Quốc hội nên thường xuyên phải phục vụ chính trị, không dự tính trước được chi phí phát sinh.
Công ty điện lực Ba Đình hoạt động trên địa bàn quận Ba Đình cung cấp các dịch vụ chủ yếu sau:
-Quản lý lưới điện, kinh doanh điện năng
-Xây lắp cải tạo đường dây và Trạm biến áp
-Sửa chữa, đại tu thiết bị điện
-Khảo sát thiết kế, giám sát thi công các công trình lưới điện 35 kv
......
Hiện nay ngành điện vẫn đang là1 ngành độc quyền. Do đó công ty điện lực Ba Đình kinh doanh chỉ trong phạm vi quận Ba Đình. Công ty thực hiên kinh doanh điện năng theo các chỉ tiêu của ngành đặt ra và cố gắng đảm bảo an toàn điện năng trong quá trình cung cấp điện năng. Tuy nhiên, quá trình kinh doanh của công ty điện lực Ba Đình đã trải qua nhiều năm và dịch vụ chính mà công ty có thể cung cấp hiện nay phàn lớn là dịch vụ truyền tải và phân phối điện năng. Doanh thu từ các dịch vụ khác càng ngày càng ít. Đây cũng là một khó khăn cho công ty trong những năm tới.
IV.1.2-Nhận xét tình hình tài chính của công ty
Nếu xét trên phương diện ngành thương mại dịch vụ thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là khá cao. Quy mô của công ty càng ngày càng lớn
IV.2-MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
IV.2.1-Biện pháp thúc đẩy gia tăng doanh thu
Cơ sở của biện pháp
Doanh thu ngành điện được quyết định bởi hai yếu tố: sản lượng và giá bán. Chính vì vậy mà sản lượng điện thương phẩm đóng góp một phần quan trọng vào việc gia tăng doanh thu của công ty. Theo thống kê số liệu, sản lượng điện thương phẩm của công ty năm 2002 là 279 triệu kwh, sản lượng điện thương phẩm của công ty năm 2003 là 302 triệu kwh, sản lượng điện thương phẩm của công ty năm 2004 là 333 triệu kwh và kế hoạch sản lượng điện thương phẩm của công ty trong năm 2005 là 381 triệu kwh. Hầu như các năm sản lượng điện thương phẩm của công ty đều không đạt kế hoạch trên tổng công ty giao. Nguyên nhân là đến các tháng cuối năm thời tiết lạnh kéo dài nên nhu cầu sử dụng điện giảm, mặt khác công ty chưa biết khai thác triệt để các khách hàng có nhu cầu phát triển mới.
Giá bán điện cũng là một yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến sự gia tăng doanh thu của ngành điện. Năm 2002 giá bán điện là 868,36 đ/kwh, năm 2003 giá bán điện là 901,52 đ/kwh, năm 2004 giá bán điện là 1001 đ/kwh và kế hoạch năm 2005 của điện lực Ba Đình là bán điện với giá 1005 đ/kwh. Tăng giá bán đương nhiên sẽ tăng doanh thu nhưng giá bán điện (mặc dù độc quyền) vẫn có quy định của Nhà nước về giá trần, giá sàn và quyết định tăng giá là của tổng công ty chứ công ty điện lực Ba Đình không có quyền tăng giá bán điện. Hơn nữa, việc tăng doanh thu nhờ biện pháp tăng giá bán là một biện pháp không khoa học.
Nội dung của biện pháp:
-Để tăng sản lượng điện thương phẩm để tăng doanh thu, công ty nên bố trí cắt, đóng điện hợp lý nhằm tăng sản lượng điện và khuyến khích khách hàng có nhu cầu sử dụng với sản lượng lớn. Tìm tòi và khai thác những khách hàng có nhu cầu phát triển mới. Phúc tra thường xuyên và kiểm tra tổn thất tới từng công nhân quản lý. Công ty cần quản lý chặt chẽ trong chuyện xoá bán tổng.
Dự kiến kết quả của biện pháp:
Do biết tìm tòi và khai thác các khách hàng có tiềm năng và nhờ công ty đóng, cắt điện hợp lý nên trong năm 2005 sản lượng điện thương phẩm tiêu thụ vượt kế hoạch 10 triệu kwh, tăng so với năm 2004 là 54 triệu kwh (nghĩa là sản lượng trong năm 2005 là 391 triệu kwh). Giá bán điện bán theo đúng giá kế hoạch là 1005 đ/kwh.
Dự tính chi phí khi thực hiện biện pháp:
Khi sản lượng điện thương phẩm tăng, các chi phí khác cũng tăng theo. Cụ thể các chi phí tăng theo sản lượng và định mức như sau:
Bảng IV. : các chi phí tăng theo sản lượng
CP ng.vật liệu
CP d/vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
Theo định mức
10 (đ/kwh)
0,97 (đ/kwh)
0,95 (đ/kwh)
Theo sản lượng
100 (tr VNĐ)
9,7 (tr VNĐ)
9,5 (tr VNĐ)
Do sản lượng điện thương phẩm tăng nên chi phí lương cán bộ quản lý tăng, tiền thưởng vận hành an toàn cũng tăng, lương thu ngân viên cũng tăng. Tổng cộng các khoản tăng này là khoản lương bổ xung có giá trị:1.055.228.593 VNĐ.
Bảng IV.: dự tính chi phí sản xuất kinh doanh điện
Chi phí sxkd điện
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực hiện
NN/NT
NN/KH
Nguyên vật liệu
4810
5486
5586
776
100
CP nhân công
7606
5140
6195
-1411
1055
Dịch vụ mua ngoài
1203
1391
1400.7
197.7
9.7
KHTSCĐ
12012
14414
14792
2780.32021
378.32
Sửa chữa lớn
2659
3620
3620
961
0
Chi phí bằng tiền khác
1718
1944
1954
235.5
9.5
Tổng
30008
31995
33547.5
3539.52021
1552.5
Đánh giá hiệu quả biện pháp
Nhờ sản lượng điện thương phẩm vượt kế hoạch nên doanh thu của công ty tăng nên một cách đáng kể
Cụ thể doanh thu bán điện tăng so với kế hoạch là: 10 trkwh x1005 đ/kwh = 10.050 triệu VNĐ
Doanh thu tăng so với năm 2004: 54 trkwh x 1005 đ/kwh = 54.270 triệu VNĐ
Bảng IV.: dự kiến doanh thu của công ty trong năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực hiện
NN/NT
NN/KH
Điện thương phẩm
Sản lượng (trkwh)
333
381
391
58
10
Giá bán (đ/kwh)
1002
1005
1005
3
0
Doanh thu (tr đ)
306239
357250
366627
60388
9376.7
Tỷ lệ tổn thất (%)
8.22
6.7
6.7
-1.52
0
Điện đầu nguồn
0
0
Sản lượng (trkwh)
363
406
406
43
0
Giá đầu nguồn(đ/kwh)
827.05
827.05
827.05
0
0
Thành tiền (tr đ)
300219
335782
335782
35563
0
Chi phí sxkd điện
30008
31995
33547.5
3539.5
1552.5
Chi phí quản lý
2246
2305
2305
59
0
Chi phí bán hàng
6849
7141
7141
292
0
Lợi nhuận
242324
295133
311228
56498
16095
Ảnh hưởng của biện pháp đến một vài chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu
Trước thực hiện
Sau thực hiện
Chênh lệch
Vòng quay tổng tài sản
2.89
2.97
0.08
Vòng quay của vốn lưu động
12.30
12.62
0.32
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
3.77
3.87
0.10
Vòng quay của hàng tồn kho
172.15
176.67
4.52
Vòng quay của các khoản phải thu
15.35
15.75
0.40
Hệ số lợi nhuận của 1đ DT
82.61
84.89
2.28
Hệ số lợi nhuận của vốn CSH
8.70
9.18
0.47
Hệ số lợi nhuận trên TTS
2.39
2.52
0.13
VI.2.2-Biện pháp gia tăng lợi nhuận
Cơ sở của biện pháp
Hầu như ai cũng biết muốn gia tăng lợi nhuận thì phải tìm cách giảm chi phí và hạ giá thành. Đối với ngành điện cũng vậy, muốn tăng lợi nhuận thì phải kiểm soát tốt giá thành. Tuy nhiên ngành điện còn có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách làm giảm tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện năng.
Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện năng là một yếu tố tác động không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Tổn thất điện năng bao gồm hai loại tổn thất: tổn thất kỹ thuật và tổn thất kinh tế. Để khắc phục tổn thất kỹ thuật là một điều rất khó khăn nhưng khắc phục tổn thất kinh tế lại là điều có thể làm được. Theo số liệu thống kê thì tỷ lệ tổn thất điện năng của công ty trong năm 2002 là 7,53%, tỷ lệ tổn thất điện năng của công ty trong năm 2003 là 6,67%, năm 2004 là 8,22% và kế hoạch cho năm 2005 là 6,7%. Tỷ lệ tổn thất qua các năm đều không đạt chỉ tiêu đề ra. Công ty cần chú ý hơn trong vấn đề này.
Qua phân tích chi phí ở phần ba có thể thấy rằng công ty điện lực Ba Đình thực hiện kiểm soát chi phí không được tốt. Các chi phí mà ngành điện bị khống chế là: chi phí vật liệu, chi phí khác bằng tiền và chi phí dịch vụ mua ngoài. tuy bị khống chế nhưng các chi phí này vẫn chưa thực hiện theo đúng định mức. Thêm vào đó là chi phí quản lý và chi phí bán hàng tăng nhanh qua các năm
Bảng IV. : tình hình thực hiện chi phí quản lý và chi phí bán hàng của công ty
2002
2003
2004
Chi phí quản lý DN (triệu đồng)
1.401
1.715
2.246
Chi phí bán hàng (triệu đồng)
3.119
5.316
6.849
Bảng IV. : chi tiết chi phí quản lý và chi phí bán hàng của công ty năm 2004
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Chi phí bán hàng
5316
6849
Chi phí nhân viên
205
0.04
194
0.03
11
5.67
Đồ dùng, dụng cụ
1546
0.29
1356
0.20
190
14.01
Khấu hao
755
0.14
689
0.10
66
9.58
Dịch vụ mua ngoài
1287
0.24
821
0.12
466
56.76
Chi phí khác
1523
0.29
3789
0.55
-2266
-59.80
Chi phí quản lý
1715
2246
Chi phí nhân viên
256
0.15
280
0.12
-24
-8.571
Đồ dùng văn phòng
564
0.33
456
0.20
108
23.68
Khấu hao
76
0.04
56
0.02
20
35.71
Dịch vụ mua ngoài
241
0.14
890
0.40
-649
-72.92
Chi phí khác
578
0.34
564
0.25
14
2.482
Qua bảng phân tích chi phí ta thấy chi phí quản lý dn và chi phí bán hàng của công ty phát sinh chủ yếu ở khoản dịch vụ mua ngoài. Các khoản chi phí lương của cán bộ quản lý và cán bộ thu ngân viên đã có quy định của tổng công ty nên không thể tiết kiệm được. Các khoản chi phí khác cũng tương đối lớn.
Nội dung của biện pháp
-Để làm giảm tổn thất công ty nên giao chỉ tiêu tổn thất đến từng đội, từng cá nhân quản lý tổn thất điện. Mở hòm kiểm tra các trạm có tỷ lệ tổn thất cao. Cắt cử người thường xuyên kiểm tra câu móc thẳng và tiến hành đại tu các đường trục cũ nát dễ câu móc. Đôn đốc, quản lý các công nhân để họ nghiêm túc thực hiện ghi chỉ số công tơ đúng phiên, đúng lịch và tiến hành hoán đổi các công nhân ghi chỉ số công tơ theo định kỳ. Công ty cần kiểm tra các trạm có tổn thất hơn 10% để đưa ra giải pháp khắc phục. Đối với các trạm biến áp thường xuyên sử dụng non tải, công ty nên thay định kỳ và hạ cường các TI. Công ty nên vận động một số khách hàng cơ quan có trạm biến áp dung lượng lớn hơn 1000 kvA để chuyển đo đếm từ hạ thế sang cao thế.
-Để làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng công ty nên đưa ra định mức sử dụng với các chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Để giảm chi phí quản lý và chi phí bán hàng ta nên chú ý giảm các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng. Đối với các vật liệu, dụng cụ, đồ dùng, công ty nên đưa ra định mức sử dụng. Khai thác các nguồn mua với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo. Có thể đàm phán với các nhà cung cấp dụng cụ để được giảm giá.
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài cần chú ý đến chi phí trả tiền điện thoại, công ty nên đưa ra định mức sử dụng. Hiện nay chi phí viễn thông tại Việt Nam đang thuộc loại cao so với thế giới, công ty nên khoán mức sử dụng điện thoại để tránh tình trạng nhân viên trong giờ gọi điện bừa bãi buôn chuyện hoặc phục vụ cho những mục đích riêng. Cần nhắc nhở nhân viên trong toàn công ty thực hiện tiết kiệm điện nước một cách nghiêm chỉnh.
Dự kiến kết quả của biện pháp
Do thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp nhằm giảm tổn thất điện không mong muốn, mức tổn thất của công ty trong năm 2005 là 6,3%, vượt kế hoạch 0,4%.
Sau khi công ty ra quyết định khoán mức sử dụng điện thoại, chi phí điện thoại hàng năm của công ty là 30 triệu VNĐ giảm xuống ở mức 15 triệu đồng. Các chi phí điện nước giảm 6%. Các chi phí sản xuất kinh doanh điện tiết kiệm được 10%
Bảng IV.: ước tính chi phí sản xuất kinh doanh điện sau khi thực hiện giải pháp
Chi phí sxkd điện
Trước khi thực hiện
Sau khi thực hiện
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Nguyên vật liệu
5486
4937.4
-548.6
-10
CP nhân công
5140
4626
-514
-10
Dịch vụ mua ngoài
1391
1251.9
-139.1
-10
KHTSCĐ
14414
14414
0
0
Sửa chữa lớn
3620
3258
-362
-10
Chi phí bằng tiền khác
1944
1749.6
-194.4
-10
Tổng
31995
30236.9
-1758.1
-5.5
Bảng IV.: ước tính chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Chỉ tiêu
Trước khi thực hiện
Sau khi thực hiện
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Chi phí bán hàng
6849
6270.2
-578.8
-8.45
Chi phí nhân viên
194
0.03
194
0.03
0
0.00
Đồ dùng, dụng cụ
1356
0.20
1220.4
0.19
-135.6
-10.00
Khấu hao
689
0.10
680
0.11
-9
-1.31
Dịch vụ mua ngoài
821
0.12
765.7
0.12
-55.3
-6.74
Chi phí khác
3789
0.55
3410.1
0.54
-378.9
-10.00
Chi phí quản lý
2246
2150.5
-95.5
-4.25
Chi phí nhân viên
280
0.12
280
0.13
0
0.00
Đồ dùng văn phòng
456
0.20
433.2
0.20
-22.8
-5.00
Khấu hao
56
0.02
56
0.03
0
0.00
Dịch vụ mua ngoài
890
0.40
845.5
0.39
-44.5
-5.00
Chi phí khác
564
0.25
535.8
0.25
-28.2
-5.00
Bảng IV.: ước tính lợi nhuận thu được khi thực hiện biện pháp
Trước khi thực hiện
Sau khi thực hiện
Chênh lệch
Điện thương phẩm
Sản lượng (trkwh)
381
381
0
Giá bán (đ/kwh)
1005
1005
0
Doanh thu (tr đ)
357250
358782
1531.62
Tỷ lệ tổn thất (%)
6.7
6.3
-0.4
Điện đầu nguồn
Sản lượng (trkwh)
406
406
0
Giá đầu nguồn(đ/kwh)
827.05
827.05
0
Thành tiền (tr đ)
335782
335782
0
Chi phí sxkd điện
31995
30236.9
-1758.1
Chi phí quản lý
2305
2150.5
-154.5
Chi phí bán hàng
7141
6270.2
-870.8
Lợi nhuận
295133
299448
4315.02
Ảnh hưởng của biện pháp đến một vài chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu
Trước thực hiện
Sau thực hiện
Chênh lệch
Vòng quay tổng tài sản
2.89
2.90
0.01
Vòng quay của vốn lưu động
12.30
12.35
0.05
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
3.77
3.79
0.02
Vòng quay của hàng tồn kho
172.15
172.88
0.74
Vòng quay của các khoản phải thu
15.35
15.42
0.07
Hệ số lợi nhuận của 1đ DT
82.61
83.46
0.85
Hệ số lợi nhuận của vốn CSH
8.70
8.83
0.13
Hệ số lợi nhuận trên TTS
2.39
2.42
0.03
IV.2.3-Quản lý hàng tồn kho
Cơ sở của biện pháp
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho mang lại cho các bộ phận trong doanh nghiệp sự linh hoạt trong sản xuất kinh doanh như việc lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Hơn thế nữa hàng tồn kho giúp doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động của thị trường cũng như sự dự báo không chính xác về nhu cầu nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì hàng tồn kho cũng đóng vai trò như một tấm đệm an toàn giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Thực trạng quản lý hàng tồn kho của công ty điện lực Ba Đình:
Công ty điện lực Ba Đình hoạt động kinh doanh ở cả hai lĩnh vực: cung cấp điện và các hoạt động kinh doanh khác, cũng như bao doanh nghiệp khác công ty có ba loại hàng tồn kho là:
+ Tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
+ Tồn kho sản phẩm dở dang (đối với các công trình xây lắp)
+ Tồn kho thành phẩm (đối với các công trình xây lắp)
Công ty thực hiện quản lý hàng tồn kho theo hướng dẫn của công ty điện lực Hà Nội về phương pháp tính giá vật tư xuất dùng trong tháng, theo đó giá xuất kho của nguyên vật liệu được tính theo giá bình quân của vật tư tồn kho cuối tháng trước hoặc theo giá nhập lần đầu trong tháng nếu số dư nguyên vật liệu cuối kỳ bằng 0. Tuy nhiên, qua kiểm tra có trường hợp áp sai giá hàng tồn kho như sau:
Vật tư
Giá bq cuối tháng trước
Giá đv
thực xuất
Chênh lệch
Tháng 3
Dầu biến thế
12.054
9.367
2.417
Tháng 9
Sơn chống gỉ
15.084,67
17.000
1.915,33
Tháng 12
Cáp XLPE 3*50*100
37.502,24
38.000
497,76
Theo báo cáo kiểm kê ngày 31/12/2004, số vật tư tồn đọng kém phẩm chất có giá trị là 354.151.349 VNĐ, chiếm 16,57% giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Trong đó
Vật tư tồn đọng không cần dùng
342.465.113
Vật tư kém, mất phẩm chất
11.686.236
Theo biên bản kiểm kê nguyên vật liệu và cung cấp dịch vụ kém phẩm chất là:
Ứ đọng
Kém phẩm chất
Tổng cộng
Kho vật liệu phụ
28.128.695
90.000
28.218.695
Hiện nay, điện lực vẫn chưa thực hiện đánh giá giá trị thu hồi ước tính của số vật tư tồn đọng làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ. Ngoài ra, một số vật tư được xác định là vật tư tồn đọng ít sử dụng vẫn được nhập kho trong kỳ. Cụ thể:
Vật tư
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
SL
SL
Số tiền
SL
SL
Số tiền
Cầu chì ống 12/KV 404
16
39
29.286.920
-
55
41.302.066
TI hạ thế 500/5A- 500V
30
18
1.638.423
-
48
4.472.913
TI 1500/5
3
12
2.487.420
-
15
3.057.420
Một hạn chế nữa là kho của điện lực rất chật, luôn phải di chuyển chủng loại vật tư cần nhập lên đến con số 500 mặt hàng. Nguyên nhân là khối lượng dây cao, hạ thế và trạm biến áp điện lực phải quản lý rất lớn. Hơn nữa, điện lực Ba Đình thường xuyên phải phục vụ chính trị nên rất cần vật tư dự phòng. Sau những lần phục vụ chính trị số vật tư thu hồi rất lớn mà kho lại chật. Chính sách vật tư của điện lực luôn để ở chính sách “ăn đong”. Điều này rất cần được giải quyết.
Giải pháp trong quản lý hàng tồn kho
Sau những lần phục vụ chính trị, điện lực cần thúc đẩy công tác vật tư thu hồi, lập biểu thu hồi kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin. Khẩn trương thanh lý vật tư thu hồi để giải phóng mặt bằng kho và thu hồi vốn. Luôn thực hiện tính toán dự phòng cơ số vật tư. Nhập vật tư theo chính sách “nhập thường xuyên” không để dồn, không để đến lúc cần mới nhập. Các khâu khảo sát thiết kế phải chính xác để biết rõ lượng vật tư cần nhập. Phải có báo cáo về vật tư để lâu không di chuyển. Thực hiện báo cáo tồn kho thường xuyên với cấp trên.
IV.2.4-Tác động tổng hợp của các biện pháp
Bảng IV.: ước tính lợi nhuận thu được khi thực hiện các biện pháp
Trước khi thực hiện
Sau khi thực hiện
Chênh lệch
Điện thương phẩm
Sản lượng (trkwh)
381
391
10
Giá bán (đ/kwh)
1005
1005
0
Doanh thu (tr đ)
357250
368199
10948.47
Tỷ lệ tổn thất (%)
6.7
6.3
-0.4
Điện đầu nguồn
Sản lượng (trkwh)
406
406
0
Giá đầu nguồn(đ/kwh)
827.05
827.05
0
Thành tiền (tr đ)
335782
335782
0
Chi phí sxkd điện
31995
30236.9
-1758.1
Chi phí quản lý
2305
2150.5
-154.5
Chi phí bán hàng
7141
6270.2
-870.8
Lợi nhuận
295133
317135
22002.37
Bảng IV.: ảnh hưởng của các biện pháp đến một vài chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu
Trước thực hiện
Sau thực hiện
Chênh lệch
Vòng quay tổng tài sản
2.89
2.98
0.09
Vòng quay của vốn lưu động
12.30
12.68
0.38
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
3.77
3.89
0.12
Vòng quay của hàng tồn kho
172.15
177.42
5.28
Vòng quay của các khoản phải thu
15.35
15.82
0.47
Hệ số lợi nhuận của 1đ DT
82.61
86.13
3.52
Hệ số lợi nhuận của vốn CSH
8.70
9.35
0.65
Hệ số lợi nhuận trên TTS
2.39
2.57
0.18
KẾT LUẬN
Trong hoạt động kimh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, các doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, tình hình tài chính của mỗi công ty không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý công ty mà còn là mối quan tâm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đầu tư, các tổ chức tín dụng, các đối tác,.. Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận, do đó họ quan tâm trước hết tới lĩnh vực đầu tư và tài trợ. Đối với chủ ngân hàng và chủ nợ khác, mối quan tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác họ quan tâm đến các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán...
Do vậy nếu doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính tốt thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Qua phân tích tài chính có thể đánh giá một cách toàn diện tình hình tài chính, năng lực tài chính, khả năng sinh lời, kỹ thuật lựa chọn và quản lý nguồn vốn để ra các quyết định tài chính và đầu tư, đánh giá chính xác khả năng hoàn trả nợ vay...
Phân tích tài chính giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư phù hợp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nghiêm Sỹ Thương, cô Dương Vân Hà, cô Nguyễn Thị Mai Chi và toàn thể công ty điện lực Ba Đình đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết Mai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tỷ số thanh toán hiện thời
0.30
0.37
0.38
Tỷ số thanh toán nhanh
0.20
0.22
0.33
Tỷ số thanh toán tiền mặt
0.04
0.02
0.01
Hệ số công nợ
0.16
0.20
0.32
Vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
3,10
3,04
2,72
Vòng quay của vốn lưu động
11,21
11,33
11,56
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
4,01
3,98
3,54
Vòng quay của hàng tồn kho
114,23
115,60
161,751
Vòng quay của các khoản phải thu
25,52
21,01
14,42
Kỳ thu nợ bán chịu
20,21
17,37
25,31
Tỷ số nợ
0,82
0,80
0,67
Năng lực trả nợ vay trung và dài hạn
18,56
19,33
35,57
Hệ số lợi nhuận của 1đ DT
27%
26,35%
1,35%
Hệ số lợi nhuận của vốn CSH
22,3%
21%
1,7%
Hệ số lợi nhuận trên TTS
81,8%
80,3%
3,7%
Các báo cáo tài chính của công ty đIện lực Ba Đình:
Điện lực Hà Nội
Điện lực Ba Đình
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
MẪU SỐ B01 - DN
(Ngày 31/12/2002)
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
17.049.571.290
31.450.304.316
I. Tiền
110
2.050.792.198
1.650.288.289
1. Tiền mặt
111
3.064.273
505.948
2. Tiền gửi ngân hàng
112
2.047.727.916
1.649.782.341
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*)
129
III. Các khoản phải thu
130
9.116.423.264
17.030.173.818
1. Phải thu của khách hàng
131
7.790.453.132
9.225.693.227
2. Trả trước cho người bán
132
11.574.000
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
1.210.637.776
7.686.282.839
- Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác
136
1.210.637.776
7.686.282.839
5. Các khoản phải thu khác
138
115.332.356
106.623.752
6. Dự phòng các khoản đầu tư khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho
140
2.738.667.713
2.012.801.173
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
2.763.206.498
1.876.672.143
3. Công cụ dụng cụ trong kho
143
65.461.215
99.032.010
4. Chi phí sản xuất kinh dở dang
144
37.097.020
5. Thàng phẩm tồn kho
145
6. Hàng hoá tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
3.143.688.124
4.474.872.019
1. Tạm ứng
151
9.500.000
2. Chi phí trả trước
152
1.905.394.344
2.114.132.651
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
1.238.293.780
2.351.239.368
5. Các khoản thế chấp, ký quĩ, ký cược
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trớc
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
56.603.586.418
81.397.156.779
I. Tài sản cố định hữu hình
210
56.473.460.885
79.013.734.020
1. Tài sản cố định
211
56.473.460.885
79.013.734.020
Nguyên giá
212
106.918.217.985
134.445.463.165
Giá trị hao mòn lưuỹ kế(*)
213
-50.444.757.100
-55.431.729.145
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
3. Tài sản cố định vô hình
217
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
130.125.533
2.383.422.759
IV. Các khoản kí cược ký quỹ dài hạn
240
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
250
73.653.157.708
106.565.292.078
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Nợ phải trả
300
60.370.507.290
84.962.321.585
I. Nợ ngắn hạn
310
56.801.335.317
84.501.079.990
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
206.454.927
825.685.314
4. Ngời mua trả tiền trước
314
754.120.900
5. Thuế & các khoản phải nộp nhà nước
315
Thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Phải trả công nhân viên
316
2.404.098.208
3.672.607.954
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
53.973.538.227
79.044.554.657
8. Các khoản phải trả phải nộp khác.
318
217.243.955
204.121.165
II. Nợ dài hạn
320
3.472.807.209
414.317.550
1. Vay dài hạn
321
1.688.236.254
414.317.550
2. Nợ dài hạn
322
1.784.570.955
III. Nợ khác
330
96.364.764
46.924.045
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
76.364.764
26.924.045
3. Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn
333
20.000.000
20.000.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
13.282.650.418
21.602.970.493
I. Nguồn vốn-quỹ
410
13.354.913.829
21.741.951.395
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
13.354.913.829
21.741.951.395
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
81.727.307
4. Quỹ đầy tư phát triển
414
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
416
7. Lợi nhuận chưa phân phối
417
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi
418
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
419
III. Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
-153.990.718
-138.980.902
1. Quỹ quản lý cấp trên
421
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi
422
-153.990.718
-138.980.902
3. Quỹ quản lý của cấp trên
423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
427
Tổng nguồn vốn
430
73.653.157.708
16.565.292.078
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số đầu năm
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công hộ
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Hạn mức kinh phí còn lại
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
Ngày lập 31/12/2003
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty Điện lực Mẫu số B01 - DN
Điện lực Ba Đình
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Ngày 01/01/2002 đến 31/31/2002
Đơn vị tính: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Đầu năm
Số lưỹ kế từ đầu năm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
2.100.510.688
Các khoản giảm trừ doanh thu
03
- Chiết khấu thương mại
04
- Giảm giá hàng bán
05
- Giá trị hàng bán bị trả lại
06
- Thuế TTĐB, XNK
07
1
Doanh thu thuần (01-03)
10
2.100.510.688
2
Giá vốn hàng bán
11
1.107.587.131
3
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-11)
20
992.923.557
4
Doanh thu hoạt động tài chính
21
5
Chi phí hoạt động tài chính
22
6
Chi phí bán hàng
24
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
74.402.601
8
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20+(21-22)-(24+25))
30
918.520.956
9
Thu nhập khác
31
10
Chi phí khác
32
11
Lợi nhuận khác (31-32)
40
12
Tổng lợi nhuận trước thuế(30+40)
50
918.520.956
13
Thuế TNDN phải nộp
51
16
Lợi nhuận sau thuế (50-51)
60
918.520.956
Ngày lập 31/12/2003
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Mẫu số B03-DN
Từ ngày 01/01/2002 đến 31/12/2002
ĐVT: đồng
Nội dung
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
I. Lưu chuyền từ HĐSXKD
1. Tiền thu từ HĐ bán hàng
01
297,884,203,897
2. Tiền thu từ các khoản nợ
02
319,325,569
3. Tiền thu từ các khoản khác
03
167,374,798
4. Tiền đã trả cho ngời bán
04
2,491,541,039
5. Tiền đã trả công nhân viên
05
9,615,951,832
6. Tiền thuế và các khoản khác
06
239,714,113
7. Tiền đã trả nợ phải trả khác
07
285,105,794,011
8. Tiền đã trả các khoản khác
08
1,248,310,776
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
20
-330,407,507
II. Lưu chuyển từ HĐĐT
1. Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác
21
2. Tiền thu lãi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác
22
3. Tiền thu do bán tài sản cố định
23
4. Tiền đầu tư vào đơn vị khác
24
5. Tiền mua tài sản cố định
25
680,000
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
-680,000
III. Lưu chuyển từ HĐTC
1. Tiền thu do đi vay
31
2. Tiền thu do các CSH góp vốn
32
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi
33
98,330,607
4. Tiền đã trả nợ vay
34
5. Tiền đã hoàn vốn cho các CSH
35
6. Tiền đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
36
167,747,000
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
-69,416,393
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40)
50
-400,503,900
Tiền tồn đầu kỳ
60
2,050,792,189
Tiền tồn cuối kỳ
70
1,650,288,289
Công ty Điện lực Mẫu số B01 - DN
Điện lực Ba Đình
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Ngày 31/12/2003)
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
23.054.002.648
35.043.987.782
I. Tiền
110
1.650.288.289
1.042.031.251
1. Tiền mặt
111
505.948
1.547.330
2. Tiền gửi ngân hàng
112
1.649.782.341
1.040.483.921
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*)
129
III. Các khoản phải thu
130
17.030.173.818
29.515.706.677
1. Phải thu của khách hàng
131
9.225.693227
11.049.350.921
2. Trả trước cho người bán
132
11.574.000
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
7.686.282.839
17.871.374.360
- Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác
136
7.686.282.839
17.871.374.360
5. Các khoản phải thu khác
138
106.623.752
249.200.245
6. Dự phòng các khoản đầu tư khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho
140
2.012.801.173
2.137.731.549
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
1.876.672.143
2.007.976.646
3. Công cụ dụng cụ trong kho
143
99.032.010
128.774.534
4. Chi phí sản xuất kinh dở dang
144
37.097.020
980.369
5. Thàng phẩm tồn kho
145
6. Hàng hoá tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
2.360.739.368
2.348.518.305
1. Tạm ứng
151
9.00.000
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
2.351.239.368
2.348.518.305
5. Các khoản thế chấp, ký quĩ, ký cược
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trớc
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
83.511.289.430
105.885.992.304
I. Tài sản cố định hữu hình
210
79.013.734.020
100.243.212.005
1. Tài sản cố định
211
79.013.734.020
100.243.212.005
Nguyên giá
212
134.445.463.165
166.905.162.363
Giá trị hao mòn lưuỹ kế(*)
213
-55.431.729.145
-66.661.950.358
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
3. Tài sản cố định vô hình
217
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
2.383.422.759
3.255.651.489
IV. Các khoản kí cược ký quỹ dài hạn
240
V. Chi phí trả trước dài hạn
241
2.114.132.651
2.387.128.810
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
250
106.565.292.078
140.584.198.671
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
84.962.321.585
94.364.458.211
I. Nợ ngắn hạn
310
84.501.079.990
92.088.816.608
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
825.685.314
755.171.208
4. Người mua trả tiền trước
314
754.120.900
680.185.759
5. Thuế & các khoản phải nộp nhà nước
315
Thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Phải trả công nhân viên
316
3.672.607.954
1.384.240.413
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
79.044.554.657
89.164.315.285
8. Các khoản phải trả phải nộp khác.
318
204.121.165
104.903.943
II. Nợ dài hạn
320
414.317.550
1.638.396.296
1. Vay dài hạn
321
414.317.550
1.638.396.296
2. Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác
330
46.924.045
637.245.307
1. Chi phí phải trả
331
615.473.571
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
26.924.045
21.771.736
3. Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn
333
20.000.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
21.602.970.493
46.219.740.460
I. Nguồn vốn-quỹ
410
21.741.951.395
46.407.751.230
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
21.741.951.395
46.407.751.230
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầy tư phát triển
414
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
416
7. Lợi nhuận chưa phân phối
417
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi
418
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
419
III. Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
-138.980.902
-188.010.770
1. Quỹ quản lý cấp trên
421
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi
422
-138.980.902
-188.010.770
3. Quỹ quản lý của cấp trên
423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
427
Tổng nguồn vốn
430
16.565.292.078
140.584.198.671
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số đầu năm
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công hộ
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Hạn mức kinh phí còn lại
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
7.1. Vốn ngân sách
7.2. Vốn tự bổ sung của tổng công ty
7.3. Vốn tự bổ sung của đơn vị
8. Nguồn vốn lưu động và cố định
21.741.951.395
46.407.751.230
8.1. Vốn cố định (0051)
21.228.794.875
45.894.594.710
513.156.520
513.156.520
Ngày lập 31/12/2003
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty Điện lực Mẫu số B01 - DN
Điện lực Ba Đình
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Ngày 01/01/2003 đến 31/31/2003
Đơn vị tính: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Đầu năm
Số luỹ kế từ đầu năm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
2.084.723.553
Các khoản giảm trừ doanh thu
03
- Chiết khấu thương mại
04
- Giảm giá hàng bán
05
- Giá trị hàng bán bị trả lại
06
- Thuế TTĐB, XNK
07
1
Doanh thu thuần (01-03)
10
2.084.723.553
2
Giá vốn hàng bán
11
1.087.830.347
3
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-11)
20
996.893.206
4
Doanh thu hoạt động tài chính
21
5
Chi phí hoạt động tài chính
22
6
Chi phí bán hàng
24
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
66.476.859
8
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20+(21-22)-(24+25))
30
930.416.347
9
Thu nhập khác
31
10
Chi phí khác
32
11
Lợi nhuận khác (31-32)
40
12
Tổng lợi nhuận trước thuế(30+40)
50
930.416.347
13
Thuế TNDN phải nộp
51
16
Lợi nhuận sau thuế (50-51)
60
930.416.347
Ngày lập 31/12/2003
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Mẫu số B03-DN
Từ ngày 01/01/2003 đến 31/12/2003
ĐVT: đồng
Nội dung
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
I. Lưu chuyền từ HĐSXKD
1. Tiền thu từ HĐ bán hàng
01
366,019,313,992
2. Tiền thu từ các khoản nợ
02
389,921,098
3. Tiền thu từ các khoản khác
03
158,433,047
4. Tiền đã trả cho người bán
04
4,115,962,128
5. Tiền đã trả công nhân viên
05
11,882,602,858
6. Tiền thuế và các khoản khác
06
151,136,236
7. Tiền đã trả nợ phải trả khác
07
349,586,711,846
8. Tiền đã trả các khoản khác
08
1,409,492,823
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
20
-578,237,754
II. Lưu chuyển từ HĐĐT
1. Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác
21
2. Tiền thu lãi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác
22
3. Tiền thu do bán tài sản cố định
23
4. Tiền đầu tư vào đơn vị khác
24
5. Tiền mua tài sản cố định
25
6,420,000
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
-6,420,000
III. Lưu chuyển từ HĐTC
1. Tiền thu do đi vay
31
2. Tiền thu do các CSH góp vốn
32
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi
33
156,537,050
4. Tiền đã trả nợ vay
34
5. Tiền đã hoàn vốn cho các CSH
35
6. Tiền đã trả cho các nhà đầu tư vào DN
36
180,136,334
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
-23,599,284
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40)
50
-608,257,038
Tiền tồn đầu kỳ
60
1,650,288,289
Tiền tồn cuối kỳ
70
1,042,031,251
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4058.doc