Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà được kết cấu như sau:
Công ty VPP Hồng hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt nam, công ty là một đơn vị hoạch toán kinh doanh phụ thuộc tổng công ty, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất được lập trên cơ sở chỉ tiêu do tổng công ty giao. Tuy nhiên công ty là một đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng và ngoại tệ ngân hàng.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty, có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng ban trức năng, phân xưởng hoặc gián tiếp thông qua các chuyên viên giúp việc.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất. Phương thức tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mô hình Nhật ký chứng từ ở công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Các sổ, thẻ chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hằng ngày hoặc ngắn hạn
Ghi vào cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
Bảng 2 : Bảng cân đối kế toán 2002, 2003, 2004
Đơn vị : đồng
Tài sản
Mã số
2002
2003
2004
Chênh lệch 2004 so vói 2003
+/-
%
1
2
3
4
5
6 = 5 - 4
7 = 6/4x100%
A.TSLĐ và ĐT ngắn hạn
100
28.578.584.682
43.879.787.395
50.956.503.913
7.076.716.518
16,13
I.Tiền
110
2.472.908.534
1.565.804.861
2.949.755.074
1.383.950.213
88,4
1.Tiền mặt tại quỹ
111
1.121.434.914
131.351.422
2.381.450.279
2.250.098.857
1713
2.Tiền gửi ngân hàng
112
1.315.473.620
1.434.453.439
568.304.795
-866.148.644
-60,4
3.Tiền đang chuyển
113
II.Các khoản ĐTTTC ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu, trả
130
8.563.816.849
9.598.558.654
8.387.367.280
-1.211.191.374
-26,34
1.Phải thu của khách hàng
131
8.302.297.174
9.068.062.158
8.244.758.345
-823.303.813
-20,24
2.Trả trước cho người bán
132
55.034.385
9.993.500
72.903.875
62.910.375
.
629,5
3.Thuế GTGT được khấu trừ
133
4.Phải thu nội bộ(134=135+136)
134
-Vốn KD đơn vị trực thuộc
135
-Phải thu nội bộ khác
136
5.Các khoản phải thu khác
138
206.485.290
520.502.996
129.705.060
-390.797.936
-75
6.Dự phòng các khoản phải thu
139
- 60.000.000
IV.Hàng tồn kho
140
15.088.628.190
32.355.249.328
39.450.046.870
7.094.797.542
19
1.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
141
8.112.046.462
14.147.921.252
17.039.213.454
2.891.292.202
17,9
2.Công cụ, dụng cụ trong kho
142
404.007.247
1.480.645.467
139.648.641
-1.340.996.826
-90,57
3.CP SXKD dở dang
143
1.354.595.917
4.Thành phẩm tồn kho
144
10.161.331.833
15.834.397.694
21.254.140.652
5.419.742.958
28,8
5.Hàng hoá tồn kho
145
56.646.731
913.197.736
1.117.720.196
204.522.460
22,4
6.Dự phòng giảm giá HTK
146
- 20.912.821
- 100.676.074
-79.763.253
- 381
V.Tài sản lưu động khác
150
2.453.231.109
360.174.552
169.334.689
-190.839.863
- 53
1.Tạm ứng
151
1.095.336.521
350.273.734
169.334.689
- 190.939.045
- 51,7
2.Chi phí trả trước dài hạn
152
3.Chi phí chờ kết chuyển
153
1.138.423.633
4.Tài sản chờ sử lý
154
5.Các khoản thế chấp,ký quỹ ngăn hạn
155
219.470.955
9.901.178
B.TSCĐ và ĐT dài hạn
200
14.728.364.154
22.289.430.718
21.930.869.834
-358.560.884
-1,6
I.Tài sản cố định
210
12.568.258.128
14.939.042.746
21.212.849.186
6.273.806.440
42
1.TSCĐ hữu hình
211
12.568.258.128
14.574.388.782
19.409.755.820
4.835.367.038
33,2
-Nguyên giá
212
22.235.205.603
25.315.508..250
33.143.245.350
7.827.737.100
31,1
-Giá trị hao mòn luỹ kế
213
-9.666.947.475
- 10.777.119.738
- 13.733.489.530
-2.956.369.792
-27
2.Thuê tài chính
214
364.653.964
1.803.093.366
1.438.439.402
394,5
- Nguyên giá
548.914.444
2.493.931.920
1.945.017.476
354
Giá trị hao mòn luỹ kế
- 184..287.480
- 690.838.554
- 506.551.074
- 275
II.Các khoản ĐTTC dài hạn
220
1.Vốn góp liên doanh
221
III.CP XDCB dở dang
230
2.165.106.026
6.437.026.164
IV.Các khoản ký quỹ, cược dài hạn
240
913.361.808
718.020.657
-195.341.151
-21,4
Tổng tài sản (260=100+200)
260
43.306.948.836
66.169.218.113
72.887.373.756
6.718.155.643
10,15
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
300
23.382.817.028
43.983.544.087
48.228.226.206
4.244.682.119
9,65
I.Vay ngắn hạn
310
22.281.404.028
41.951.502.570
44.495.349.548
2.543.846.978
6
1.Vay ngắn hạn
311
21.353.834.932
35.656.681.017
39.083.126.005
2.Phải trả cho người bán
312
612.298.034
5.188.256.985
5.503.154.396
314.897.411
6
3.Người mua trả trước tiền
313
113.676.595
93..268.980
58.981.499
- 342.873.981
- 36,7
4.Thuế và các khoản nộp nhà nước
314
-43.697.280
240.132.723
- 345.142.759
-585.275.482
-243,7
5.Phải trả công nhân viên
315
224.144.655
224.144.655
6.Phải trả nội bộ
316
7.Các khoản phải trả, nộp khác
317
21.147.092
549.018..210
195..230.407
- 353787803
- 64,4
II.Nợ dài hạn
320
402.377.351
1.400.369.783
997.992.432
248
1.Vay dài hạn
321
2.Nợ dài hạn
322
402.377.351
1.400.369.783
997.992.432
248
III.Nợ khác
330
1.101.413.000
1.629.664.166
2.332.506.785
702.842.619
43.13
1.Chi phí trả trước
331
262.506.875
2.Tài sản thừa chờ xử lý
332
3.Nhận ký quỹ, cược dài hạn
333
1.101.413.000
1.629.664.166
2.070.000.000
440.335.834
27
B. Nguồn vốn CSH (400=410+420)
400
19.924.131.808
22.185.674.026
24.659.147.550
2.473.473.524
11.15
I.Nguồn vốn, quỹ
410
19.924.131.808
22.185.674.026
24.659.147.550
2.473.473.524
11,15
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
12.289.402.141
12.314.249.011
26.800.344.189
14.486.095.178
117,64
2.Quỹ ĐTPT
412
409.165.891
3.Quỹ dự phòng tài chính
413
237.590.025
4.Lợi nhuận chia phân phối
414
-3.508.741.668
- 3.051.806.320
- 2.141.196.639
-1.836.016.007
601,7
5.Quỹ khen thưởng phúc lợi
415
6.Nguồn vốn ĐTXD cơ bản
416
11.063.471.668
12.923.231.335
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
80.000.000
1.Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
421
2.Quỹ khen thưởng, phúc lợi
422
80.000.000
Tổng nguồn vốn (430=300+400)
43.306.948.836
66.169.218.113
72.887.373.756
997.992.432
1,51
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
văn phòng phẩm hồng hà.
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản .
Phân tích cơ cấu tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ mục đích này, phân tích cơ cấu tài sản thể hiện qua các vấn đề cơ bản sau:
- Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại.
- Đánh giá tính hợp lý của những chuyển biến về giá trị và cơ cấu tài sản.
Để nhận định được năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp, điều trước hết ta tiến hành thẩm định giá trị thực tế của tài sản công ty đang nắm giữ, xem xét tình hình chuyển đổi của chúng trong những năm qua. Ta tiến hành phân tích như sau:
Từ bảng 0: Cơ cấu tài sản ta thấy
Năm 2003: TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng 66,3% tương ứng với 43.879.787.395 đồng; TSCĐ và ĐTDH chiếm tỷ trọng 33.% tương ứng với 22.289.430.718 đồng.
Năm 2004: TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng 69,91% tương ứng với 50.956503.913 đồng; TSCĐ và ĐTDH chiếm tỷ trọng 30,09% tương ứng với 21.930.869.834 đồng.
Năm 2004 TSLĐ và ĐTNH tăng so với năm 2003 là 16,13% tương ứng với 7.076.716.518 đồng, nguyên nhân chính là do hàng tồn kho tăng 19% tương ứng với 7.094.797.542 đồng chủ yếu là do các khoản phải thu, trả giảm 26,34% tương ứng với 1.221.191.374 đồng; tài sản lưu động khác giảm 53% tương ứng với 190.839.863 đồng . Khi các khoản phải thu giảm dẫn đến TSLĐ và ĐTNH cũng giảm, điều này biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động trong kỳ góp phần hạn chế ứ động vốn, tiết kiệm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên với lượng hàng tồn kho tăng tương đối lớn như vậy là không tôt, chứng tỏ khả năng bán hàng còn chưa tốt, như vậy sẽ bị ứ dọng vốn.
Năm 2004 TSCĐ và ĐTDH giảm so với năm 2003 là 1,6% tương ứng với 358.560.884 đồng, nguyên nhân là do lương thuê tài chính tăng 394,5% tương ứng với 1.438.493.402 đông, nhưng do giá trị hao mòn luỹ kế tăng; ta thấy TSCĐ vẫn tăng 42% tương ứng với 6.273.806.440 đồng; Điều này cho thấy doanh nghiệp đã tăng đầu tư vào tào sản cố định bằng cách thuê tài chính là phù hợp với tình hình hiện tai của công ty.
Sự phù hợp của sự thay đổi thể hiện qua tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư2003
=
22.289.430.718
=
33,69%
66.169.218.113
Tỷ suất đầu tư2004
=
21.930.869.934
=
30,01%
72.887.373.756
Ta nhận thấy trong năm 2004 công ty đã giảm đầu tư tài sản cố định bằng cách thuê tài chính để sản xuất kinh doanh nên tỷ suất đầu tư của công ty đã giảm so với năm 2003.
Nhìn chung hai năm qua, công ty đã cho thấy sự hợp lý trong chiến lược sử dụng tài sản lưu động, cùng với đó là sự đầu tư trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tài sản của công ty đã có sự thay đổi phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất hàng văn phòng phẩm theo mùa vụ, tuy nhiên công ty cần có biện pháp quản lý tài sản tốt hơn nữa.
Chỉ tiêu
2003
2004
Chênh lệch
+/-
%
1
2
3
4 = 3 - 2
5 = (1/2)x100%
Tổng tài sản và đầu tư dài hạn
22.289.430.718
21.930.869.934
- 358.560.784
- 1,6
Tổng tài sản
66.169.218.113
72.887.373.756
6.718.155.643
10,5
Tỷ suất đầu tư
33,69
30,01
- 0,68
- 2
Bảng 3
2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn tài trợ và khả năng tài chính của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích cơ cấu nguồn vốn hướng đến đánh giá nguồn tài trợ, khả năng tài chính quá khứ, hiện tại và những ảnh hướng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ mục đích này, phân tích cơ cấu nguồn vốn được thể hiện qua:
- Đánh giá tính hợp lý và hợp pháp nguồn vốn của công ty.
- Đánh giá khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Để nhận định được tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn doanh nghiệp, ta tiến hành xem xét những danh mục nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, nó tài trợ cho những tài sản nào, những nguồn vốn này doanh nghiệp khai thác có hợp pháp hay không. Cụ thể việc phân tích được thực hiện như sau:
Từ bảng : Cơ cấu nguồn vốn ta thấy
Năm 2003 nợ phải trả chiếm tỷ trọng 66,47% tương ứng với 43.983.544.087
đồng, trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu là 63.4,% tương ứng với 41.951.502.570 đồng; nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 33,53% tương ứng với 22.185.674.026 đồng trong đó chủ yếu là nguồn vốn quỹ .
Năm 2004 nợ phải trả chiếm tỷ trọng 66,17% tương ứng với 48.228.226.206 đồng, trong đó nợ dài hạn chiếm tỷ trọng 61,05% tương ứng với 44.495.349.548 đồng; nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 33,83% tương ứng với 24.659.147.550 đồng trong đó nguồn vốn quỹ vẫn là chủ yếu.
Qua các số liệu thống kê trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng trưởng khá đều trong các năm; cụ thể ta sẽ phân tích như sau:
Trong năm 2004 nợ phải trả của công ty tăng 9,65% tương ứng với 9.244.682.119 đồng, nguyên nhân là do khoản vay ngắn hạn tăng 9,6% tương ứng với 8.426.444.988 đồng; nguồn vốn chủ sở hữu tăng 11,15% tương ứng với
2.473.473.524đồng.
Xét tổng quát, cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 2 năm gần đây là chưa được hợp lý, trong đó khoản nợ phải trả luôn luôn chiếm tỷ trọng rất cao, Điều này sẽ dẫn đến khả năng thanh toán của công ty sẽ kém đi, nhưng bên cạnh đó do nguồn vốn chủ sở hữu của công ty luôn có xu hướng tăng, đó là dấu hiệu thể hiện khả năng tự chủ của công ty về nguồn tài trợ cho tài sản.
Ta có tỷ suất tự tài trợ của công ty qua 2 năm như sau:
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ2003
=
22.185.674.026
=
33,53%
66.169.218.113
Tỷ suất tự tài trợ2004
=
24.659.147.550
=
33,83%
72.887.373.756
Như vậy, qua các tỷ suất tự tài trợ ta thấy nguồn vốn của công ty khó có thể đảm bảo tài trợ hết cho các tài sản của công ty để bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện được. Trong năm 2004 do phải đi vay dài hạn không nhiều nên tỷ suất tự tài trợ của công ty đã tăng không đáng kể. Để có thể chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty cần có biện pháp thu hút vốn từ các nguồn khác nhau: các nhà đầu tư, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên.
Chỉ tiêu
2003
2004
Chênh lệch
+/-
%
1
2
3
4 = 3 - 2
5 = (1/2)x100%
Nguồn vốn chủ sở hữu
22.185.674.026
24.659.147.550
2.473.473.254
11,15
Tổng nguồn vốn
66.169.218.113
72.887.373.756
6.718.155.643
10,5
Tỷ suất đầu tư
33,58
33,83
- 0,25
- 0,74
Bảng 4
2.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ này giúp ta nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng nó trong đầu tư, mua sắm, dự trữ và sử dụng có hợp lý hiệu quả hay không . Mối quan hệ này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5 : mối quan hệ cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: đồng
Năm
TSLĐ và ĐTNH
So sánh
Nợ ngắn hạn
2003
43.879.787.395
>
41.951.502.570
2004
50.956.503.913
>
48.228.226.026
Và
TSCĐ và ĐTDH
Nợ dài hạn + Nguồn VCSH
2003
22.289.430.718
<
22.588.051.377
2004
21.930.869.834
<
26.059.517.333
( Nguồn số liệu từ các bảng cân đối kế toán năm 2003,2004)
Từ bảng tổng hợp số liệu trên đây ta thấy trong các năm gần đây, công ty văn phòng phẩm Hồng Hà luôn giữ được mối quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và tài sản.
Quan sát mối quan hệ giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn thì TSLĐ và ĐTNH luôn lớn hơn nợ ngắn hạn, cụ thể là : Năm 2003 TSLĐ và ĐTNH là 43.879.787.395 đồng lớn hơn nợ ngắn hạn là 41.951.502.570 đồng. Năm 2004, TSLĐ và ĐTNH là 50.956.503.913 đồng lớn hơn năm 2003 nhưng vẫn lớn hơn nợ ngắn hạn là 48.228.226.026 đồng. Đây là những điều hợp lý vì các dấu hiệu này thể hiện công ty giữ vững được mối quan hệ cân đối giữa TSLĐ và ĐTNH và nợ ngắn hạn, công ty đã sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn, đồng thời nó cũng chỉ ra tính hợp lý trong chu chuyển TSLĐ và ĐTNH. Hay nói một cách khác thì TSLĐ và ĐTNH luôn được tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn.
Quan sát mối quan hệ giữa TSCĐ và ĐTDH với nguồn vốn dài hạn ta thấy TSCĐ và ĐTDH trong hai năm 2003 và 2004 luôn nhỏ hơn nguồn vốn dài hạn. Cụ thể: năm 2003 TSCĐ và ĐTDH là 22.289.430.718 đồng còn nguồn vốn dài hạn là 22.588.051.377 đồng. Năm 2004 TSCĐ và ĐTDH là 21.930.869.834 đồng còn nguồn vốn dài hạn là 26.059.517.333 đông.
Với sự cân đối giữa tài sản - nguồn vốn như hiện nay, công ty đã đảm bảo tương đối đúng nguyên tắc tài chính, đảm bảo được phần nào về tính an toàn và hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.4. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.
Mục tiêu cơ bản của phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Nó giúp ta có được niềm tin đáng tin cậy từ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và nhận thức được nguồn gốc và khả năng tạo lợi nhuận và những xu hướng của chúng trong tương lai.
Việc phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận được tiến hành phân tích như sau.
Bảng 6 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : đồng
chỉ tiêu
2003
2004
Chênh lệch
+ / -
%
1
2
3
4 = 3-2
5 =4/x100%
1, Doanh thu thuần
83.954.351.265
117.510.933.988
33.556.582.723
40
2, Giá vốn hàng bán
69.393.944.996
97.420.219.568
28.026.274.572
40,4
3, Chi phí quản lý kinh doanh
3.292.190.594
4.210.734.571
918.543.977
27,9
4, Chi phí tài chính
1.717.395.045
3.554901.147
1.837.506.102
107
5, Lợi nhuận thuần từ hđ SXKD
699.092.360
944.587.667
245.495.307
35,1
6, Lợi nhuận trước thuế
678.221.568
927.734.681
249.513.113
36,8
7, Thuế thu nhập phải nộp
12.207.988
17.125.000
4.917.012
40,3
8, Lợi nhuận sau thuế
666.013.580
910.609.681
244.596.101
36,7
2.2.4.1. Phân tích tình hình doanh thu.
Bảng 7 : Doanh thu thuần
Đơn vị: đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
+ / -
%
1
2
3
4 = 3 -2
5 = 4/2x100%
1.Doanh thu thuần
83.479.269.375
117.194.212.568
33.556.582.723
40
2.Giá vốn hàng bán
69.393.944.996
97.420.219.568
28.026.274.572
40,4
3.Tổng chi phí
13.570.367.086
19.051.327.573
5.480.960487
40,39
4.Lợi tức gộp
14.085.324.379
19.773.993.160
5.688.668.781
40,4
5.NSC phí = 2/1x100(%)
83,13
83,13
0
6.Dlợi C phí =4/1x100(%)
16,56
16,87
0,31
1,87
( Nguồn số liệu từ các bảng cân đối kế toán năm 2003,2004)
Qua bảng trên ta thấy :
- Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng qua các năm, năm 2004 so với năm 2003 tăng 40% tương ứng với 33.556.582.723 đồng. Điều này cho thấy, doanh thu thuần tăng chứng tỏ sản xuất kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng.
- Giá vốn hàng bán trong năm 2004 tăng so với năm 2003 là 28.026.274.572 đồng tương ứng với 40,4%, Ta thấy tốc độ tăng giá vốn hàng bán là tương đối nhanh nó tương đương so với tốc độ tăng doanh thu thuần., đây là một dấu hiệu tốt và nó được thể hiện qua cơ cấu của doanh thu: Năng suất chi phí năm 2004 so với năm 2003 là không tăng. Doanh lợi chi phí năm 2004 tăng so với năm 2003 là không đáng kể 0,31%
Tóm lại, tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty là tương đối ổn định và vững chắc.
2.2.4.2. Phân tích các khoản chi phí.
Bảng 8 : Các khoản chi phí
Đơn vị : đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
+ / -
%
1
2
3
4 = 3 -2
5 = 4/2x100%
1.Lợi tức gộp
14.085.324.379
19.773.993.160
5.688.668.781
40,4
2.Chi phí quản lý
3.292.190.594
4.210.734.775
918.544.181
27,9
3.Chi phí tài chính
1.717.395.045
3.554.901.147
1.837.506.102
107
4. Tổng chi phí
13.570.367.086
19.051.327.573
5.480.960487
40,39
4.Doanh thu thuần
83.479.269.375
117.194.212.568
33.556.582.723
40
5.NSC phí = 2/1x100(%)
16,27
16,27
0
0
6.Dlợi CP =4/1x100(%)
96,345
96,345
0
0
( Nguồn số liệu từ các bảng cân đối kế toán năm 2003,2004)
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy:
Chi phí của doanh nghiệp tăng trong những năm qua, đặc biệt là năm 2004 chi phí tài chính của công ty tăng 107% so với năm 2003 là do trong năm này công ty tiền hành thuê một số thiết bị của các đơn vị khác nên phát sinh các chi phí liên quan dẫn đến tổng chi phí tăng mạnh trong năm này. Tuy nhiên năng suất chi phí năm 2004 không tăng so với năm 2003. Doanh lợi chi phí của năm 2004 cung không tăng so với năm 2003
Vậy các khoản chi phí của công ty văn phòng phẩm hồng hà trong nhưng năm qua là có sự biến động phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
2.2.4.3. Phân tích lợi nhuận.
Bảng 9 : Lợi nhuận sau thuế
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
+ / -
%
1
2
3
4 = 3 -2
5 = 4/2x100%
1.Lợi nhuận sau thuế
666.013.580
910.609.681
244.596.101
36,73
( Nguồn số liệu từ các bảng cân đối kế toán năm 2003,2004)
Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm đều tăng, năm 2003 là 666.013.580 đồng và năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty là 910.609.681đồng. Như vậy tỷ lệ tăng lợi nhuận của năm 2004 so với năm 2003 là 36,73% tương ứng với 244.596.101 đồng. Điều này chứng tỏ sự tăng trương của công ty đang có chiều hướng tốt.
2.3. Phân tích hiệu quả tài chính.
2.3.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản.
2.3.1.1. Vòng quay hàng tồn kho.
* Vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay
hàng tồn kho2003
=
73.698.356.256.254
= 3,11 (vòng)
(15.088.628.190 + 32.355.249.328)/2
Số vòng quay
hàng tồn kho2004
=
97.420.219.568
= 2,71 (vòng)
(32.355.249.328 + 39.450.046.870)/2
* Thời gian của một vòng quay hàng tồn kho.
Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho2003
=
360
= 116 (ngày/vòng)
3,11
Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho2004
=
360
= 133 (ngày/vòng)
2,71
Qua trên ta nhận thấy, số vòng quay hàng tồn kho của năm 2003 là 3,11 vòng và kỳ luân chuyển hàng tồn kho là 116 ngày. Năm 2004 số vòng quay hàng tồn kho là 2,71 vòng và kỳ luân chuyển hàng tồn kho là 133 vòng. Vậy số vòng quay hàng tồn kho của công ty đạt mức độ ổn định trong hai năm vừa qua. Tuy nhiên, ta thấy kỳ luân chuyển hàng tồn kho là tương đối chậm sẽ dấn đến ứ đọng vốn khi đó khả năng xoay vòng vốn sẽ chậm, vì vậy công ty cần có biện pháp để thu hồi vốn từ hàng tồn kho.
2.3.1.2. Vòng quay thu nợ, kỳ thu tiền bình quân.
* Vòng quay thu nợ.
Số vòng quay thu nợ
=
Doanh thu thuần
Nợ phải thu bình quân
Số vòng quay
thu nợ2003
=
83.954.351.265
= 9,24(vòng)
(8.563.816.849 + 9.598.558.654)/2
Số vòng quay
thu nợ2004
=
117.194.212.728
= 13(vòng)
(9.598.558.654 + 8.387.367.280)/2
*Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân
=
360
Số vòng quay thu nợ
Kỳ thu tiền bình quân2003
=
360
=
39(ngày/vòng)
9,24
Kỳ thu tiền bình quân2004
=
360
=
28 (ngày/vòng)
13
Quá trình kinh doanh luôn làm phát sinh các mối quan hệ giữa người mua và người bán. Một doanh nghiệp muốn đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm phải có chính sách phải có chính sách bán hàng, sách lược thu tiền và chưa chắc khi sản phẩm của xuất kho là đã tiêu thụ và thu tiền được ngay. Vì vậy đứng trên góc độ nhà quản trị doanh nghiệp thì vấn đề luôn phải quan tâm đến là thời gian thu hồi các khoản nợ. Do vậy chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân là một trong các chỉ tiêu quan trọng cho thấy khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Ta thấy, vòng thu nợ của hai năm 2003 và 2004 là rất tốt khi trong hai năm này, công ty vừa mở rộng thị trường vừa đầu tư mở rộng sản xuất thì số ngày để thu được các khoản nợ là 39 ngày và 28 ngày . Tuy nhiên công ty cần có biện pháp thu hồi nợ tốt hơn nữa.
2.3.1.3. Vòng quay tài sản cố định.
Vòng quay tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Vòng quay tài sản cố định2003
=
83.954.351.265
=
6,1(vòng)
13.753.650.437
Vòng quay tài sản cố định2004
=
117.194.212.728
=
6,48 (vòng)
18.075.945.966
Trong đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn bình quân qua các năm được tính như sau:
TSCĐ
bình quân2003
=
12.568.258.128 + 14.939.042
= 13.753.650.437(đồng)
2
TSCĐ
bình quân2004
=
14.939.042.746 + 21.212.849.186
= 18.075.945.966(đồng)
2
Vòng quay tài sản cố định tăng giảm qua các năm. Năm 2003 hệ số này là 6,1 tức là cứ một đồng vốn cố định tham gia thì tạo ra được 6,1 đồng. Năm 2004 hệ số này tăng lên 6,48. Điều này cho thấy, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là rất đồng đều, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1,06 lần. Hiện tượng này là do trong năm 2004 công ty tiếp tục mở rộng mở rộng được thị trường thì doanh thu tiêu thụ của công ty tăng trong khi đó thì tài sản cố định của công ty không được đầu tư thêm nên hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng.
Ta thấy, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty có tăng nhưng nếu xét trong điều kiện thị trường hiện nay có thể cho rằng đây là một chiến lược đúng đắn của công ty.
2.3.1.4. Vòng quay tài sản lưu động.
* Vòng quay tài sản lưu động.
Số vòng quay
tài sản lưu động
=
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Số vòng quay
tài sản lưu động2003
=
83.479.269.375
=
2,32 (vòng)
36.229.186.038,5
Số vòng quay
tài sản lưu động2004
=
117.194.212.728
=
2,47 (vòng)
47.418.145.654
Trong đó, tài sản lưu động bình quân của các năm được tính như sau:
TS lưu động
bình quân2003
=
28.578.584.682 + 43.879.787.395
=
36.229.186.038,5(đ)
2
TS lưu động
bình quân2004
=
43.879.787.395 + 50.956.503.913
=
47.418.145.654(đồng)
2
* Thời gian của một vòng quay tài sản lưu động.
Thời gian của một
vòng quay TS lưu động
=
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay TSLĐ
Thời gian của một
vòng quay TS lưu động2003
=
360
=
155,17 (ngày/vòng)
2,32
Thời gian của một
vòng quay TS lưu động2004
=
360
=
145,75 (ngày/vòng)
2,47
Hai chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động và thời gian của một vòng quay vốn lưu động cho thấy một cái nhìn khái quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Năm 2003, cứ đầu tư bình quân 1 đồng vốn lưu động tham gia sẽ tạo ra 2,32 đồng doanh thu thuần, năm 2004 số vòng quay này tăng lên là 2,47 vòng, như vậy là số vòng tăng 0,15 vòng. có nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn lưu động tham gia sẽ tạo ra 2,47 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân là do trong năm này, tốc độ tăng doanh thu thuần là 40% trong khi đó tốc độ tăng vốn lưu động chỉ là 16,13%, do sự chênh lệch này nên số vòng quay hàng tồn kho năm 2004 tăng lên so với năm 2003. Điều này cũng được thể hiện qua số ngày một vòng quay vốn lưu động của năm 2004 là 145,75 ngày giảm hơn so với năm 2003 là 9,42 ngày. Điều đó cho thấy việc sử dụng vốn lưu động đã có hiệu quả , thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của cong ty. Tuy nhiên, số vòng quay vốn lưu đọng của công ty vẫn còn ở mức cao, công ty cần có biện pháp quản lý vốn lưu động tốt hơn nữa.
2.3.1.5. Vòng quay tổng tài sản.
Số vòng quay
tổng TS
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq
Số vòng quay
tổng TS2003
=
83.479.269.375
=
1,53 (vòng)
54.738.083.474,5
Số vòng quay
tổng TS2004
=
117.194.212.728
=
1,69 (vòng)
69.528.295.934,5
Ta thấy, số vòng quay tổng tài sản của công ty tương đối ổn định .Năm 2004 tỷ số này tăng lên 1,69 vòng; nguyên nhân là do sự thay đổi cơ cấu tài sản lưu động và tài sản cố định trong tổng tài sản. Năm 2004, số vòng quay tổng tài sản là 1,69 vòng có nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng tài sản thì thu về được 1,69 đồng doanh thu thuần. Trong các năm sau công ty cần có biện pháp quản lý tốt tài sản của mình hơn nữa.
2.3.2. Phân tích khả năng sinh lợi của công ty.
2.3.2.1. Lợi nhuận biên (ROS).
Doanh lợi sau thuế
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh lợi sau thuế
trên doanh thu2003
=
666.013.580
x 100
=
0,8 %
83.479.269.375
Doanh lợi sau thuế
trên doanh thu2004
=
910.609.681
x 100
=
0,78 %
117.194.212.728
Ta thấy, tỷ lệ sinh lời trên doanh thu qua hai năm của công ty là tương đối ổn đinh tuy có xu hướng giảm nhưng không đáng kể. Năm 2003, doanh lợi sau thuế trên doanh thu của công ty là 0,8% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 0,8 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2004 tỷ lệ này là 0,78% có nghĩa là 100 đồng doanh thu thuần thì thu được 0,78 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy công ty phát triển chậm, nếu trong những năm sau này công ty cần phải nâng cao tỷ lệ này lên càng cao càng tốt.
2.3.2.2. Sức sinh lợi cơ sở (BEP).
Doanh lợi trước thuế
trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bq
Doanh lợi trước thuế
trên doanh thu2003
=
678.221.568
x 100
=
1,239%
54.738.083.474,5
Doanh lợi trước thuế
trên doanh thu2004
=
927.734.681
x 100
=
1,334%
69.528.295.934,5
Do tỷ lệ tăng lợi nhuận trước thuế không tỷ lệ cùng với tỷ lệ tăng tổng tài sản nên tỷ số này có tăng không đáng kể trong năm 2004
2.3.2.3. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA).
Chỉ tiêu ROA nhằm xem xét sự kết hợp tác động giữa lợi nhuận biên và số vòng quay vốn kinh doanh. ROA là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực ở công ty.
Tỷ suất thu hồi
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bq
ROA2003
=
666.013.580
x 100
=
1,217%
54.738.083.474,5
ROA2004
=
910.609.681
x 100
=
1,31%
69.528.295.934,5
Ta nhận thấy tỷ suất thu hồi tài sản của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 . Năm 2003 là 1,217%, điều đó có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản bỏ ra thì thu về được 1,217 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này tăng trong năm 200 và bằng 1,31%. Điều đó cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là chưa thưc sự tốt. Vậy công ty cần có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong nhưng năm tới.
2.3.2.4. Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE).
ROE là tiêu chuẩn phổ biến để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý. ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn chủ sở hữu của công ty. Chỉ tiêu này xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng của vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư.
Tỷ suất thu hồi
vốn góp (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bq
ROE2003
=
666.013.580
x 100
=
3,16%
21.054.902.917
ROE2004
=
910.609.681
x 100
=
3,89%
23.422.410.788
Ta thấy, tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu của công ty thay đổi theo từng năm nhưng khă năng thu hôi vôn là chậm. Năm 2003 là 3,16% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp thì thu được 3,16 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2004 tỷ suất này là 3,89%. Như vậy, tỷ suất này có tăng nhưng lượng tăng không lớn, Do đó công ty cần phải có chiến lược thu hồi được vốn chủ sở hữu. Trong nhưng năm tới công ty cần có chiến lược sản xuất kinh doanh tốt hơn để có thể thu hồi vốn chủ sở hữu tốt hơn
Bảng tính một số chỉ tiêu tàichính
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
Chênh lệch
2003
2004
+/-
%
1
Doanh thu thuần
83.479.269.375
117.194.212.728
33.714.943.353
40,34
2
Gia vốn hàng bán
73.698.356.254
97.420.219.568
23.721.863.314
32,19
3
Lợi nhuận sau thuế
666.013.580
910.609.681
242.596.101
36,73
4
Lợi nhuận trước thuế
678.221.568
927.734.681
249.513.113
36,79
5
Vốn chủ sở hữu
22.185.674.026
24.659.147.550
2.473.473.524
11,15
6
Giá trị hàng tồn kho bình quân
23.721.938.759
35.902.648.099
12.180.709.340
42,4
7
Nợ phả thu bình quân
9.081.187.871
8.992.962.967
- 1.052.047.402
- 21
8
Tài sản cố định bình quân
13.753.650.437
18.075.945.966
4.322.295.529
31,42
9
Vốn lưu động bình quân
36.229.186.038,5
47.418.145.654
11.188.959.616
30,88
10
Tổng tài sản bình quân
54.738.083.474,5
69.528.295.934,5
14.790.212.460
27
11
Vốn chủ sở hữu binh quân
21.054.902.917
23.422.410.788
2.367.507.871
11,24
12
Vòng quay HTK = 2/6
3,11
2,71
- 0,4
- 13
13
Kỳ luân chuyển HTK = 360/12
116
133
17
15
14
Vòng quay thu nợ = 1/7
9,24
13
3,76
41
15
Kỳ thu tiền bq = 360/14
39
28
- 11
28
16
Vòng quay TSCĐ = 1/8
6,1
6,48
0,38
6,47
17
Vòng quay TSLĐ = 1/19
2,32
2,47
0,15
6,3
18
TG của 1 vòng quay TSLĐ = 360/18
155,17
145,75
- 9,42
- 6,1
19
Vòng quay tổng TS = 1/10
1,27
1,6
0,33
26
20
Lợi nhuận biên ROS = 2/1
0,8
0,78
- 0,02
- 2,5
21
Sức sinh lợi BEP = 3/1
1,239
1,334
0,095
7,67
22
Tỷ suất thu hồi TS ROA = 3/1
1,217
1,31
0,093
7,6
23
Tỷ suất thu hồi vốn ROE 2/11
3,16
3,89
0,73
23
2.4. phân tích Rủi ro tài chính tại công ty.
2.4.1. Phân tích khả năng thanh khoản.
2.4.1.1. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng
thanh toán hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng
thanh toán hiện hành2003
=
43.879.787.395
x 100
=
104,6%
41.951.502.570
Tỷ số khả năng
thanh toán hiện hành2004
=
50.956.503.913
x 100
=
114,52%
44.495.349.548
Ta thấy tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng trong hai năm qua, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 9,48%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty là tương đối tốt. Năm 2003 tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty là 104,6% có nghĩa là cứ 100 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 104,6 đồng tài sản lưu động, năm 2004 tỷ số này tăng lên 114,52% cho thấy cứ 100 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 114,52 đồng tài sản lưu động. Trong năm này, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty tăng với số tiền là 7.076.716.518 đồng tương ứng với 116,13%, nguyên nhân chủ yếu là do trong năm này công ty tiếp tục thực hiện chiến lược mở rộng thị trường .Trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn của công ty chỉ tăng 106% tương ứng với 2.543.846.978 đồng. Do tốc độ tăng tài sản lưu động lớn hơn tốc độ tăng nợ ngắn hạn nên tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng hơn so với năm 2003. Như vậy, khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong các năm qua tăng đều và không có sự biến động như vậy là rất thuận lợi để công ty có thể huy động thêm vốn vay ngắn hạn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.1.2. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu cầu khi cần thiết.
Tỷ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng
thanh toán nhanh 2003
=
43.879.787.395 - 32.355.249.328
x 100
=
27%
41.951.502.570
Tỷ số khả năng
thanh toán nhanh 2004
=
50.956.503.913 - 39.450.046.870
x 100
=
24%
48.228.226.206
Thông qua tính toán trên ta nhận thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty có sự chuyển biến theo chiều hướng giảm dần. Tỷ số này năm 2003 là 27% có nghĩa là cứ 100 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi 27 đồng có khả năng quy đổi nhanh ra tiền, năm 2004 tỷ số này giảm xuống 24% có nghĩa là 100 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi 24 đồng của các khoản có khả năng chuyển đổi nhanh ra tiền. Điều này cho thấy sự phụ thuộc của công ty vào các khoản nợ ngắn hạn là rất cao hay khả năng thanh toán nhanh của công ty là rất thấp. Nguyên nhân là do sự tăng giảm tài sản lưu động và sự tăng các khoản nợ ngắn hạn như đã phân tích ở trên; Mặt khác, hàng tồn kho cũng tăng qua hai năm, năm 2004 hàng tồn kho tăng so với năm 2003 là 19% tương đương với 7.094.797.542 đồng. Như vậy, khả năng thanh toán nhanh của công ty là không tốt, công ty cần có nên pháp thu hồi nợ để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi cần thiết.
2.4.1.3. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời.
Tỷ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền mặt
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng
thanh toán tức thời 2003
=
1.565.804.861
x 100
=
3,73%
41.951.502.570
Tỷ số khả năng
thanh toán tức thời 2004
=
2.949.755.074
x 100
=
6,63%
44.495.349.548
Khả năng thanh toán tức thời của công ty văn phòng phẩm hồng hà có tăng theo các năm, mặt khác ta thấy tỷ số này còn tương đối thấp điều đó cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong thanh toán do lượng tiền mặt là rất bé. Công ty cấn có biện pháp thu hồi công nợ nhanh nhất nhắm đáp ứng nhu cầu thanh toán.
2.4.2. Phân tích khả năng quản lý nợ.
2.4.2.1. Phân tích nợ phải thu - phải trả ngắn hạn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các khoản phải thu, phải trả giữa khách hàng, nhà cung cấp với doanh nghiệp. Mà các khoản phải thu , phải trả đòi hỏi phải có một thời gian nhất định, do đó việc công ty bị chiếm dụng vốn hoặc đi chiếm dụng vốn của các khách hàng hoặc các doanh nghiệp khác là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, trong hoạt động của công ty cũng như các doanh nghiệp khác nói chung cần tránh tình trạng khách hàng nợ quá nhiều trong thời gian quá lâu. Do đó, thông qua việc nghiên cứu khả năng thanh toán của công ty cho ta thấy được mức độ an toàn tài chính và đánh giá được tình hình tài chính của công ty.
Mức độ an toàn tài chính của công ty thể hiện qua cơ cấu công nợ ngắn hạn, quan hệ này thể hiện cán cân thanh toán và tình trạng chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ bảng nợ phải thu - phải trả của công ty năm 2003,2004 ta thấy: Nợ phải thu của công ty trong hai năm vừa qua có sự biến đổi giảm qua các năm. Cụ thể nợ phải thu của công ty năm 2003 là 9.428.329.032 đồng, năm 2004 là 8.486.996.909 đồng. Như vậy, tỷ lệ nợ phải thu năm 2004 giảm so với năm 2003 là 27% tương đương với 941.332.123 đồng. Điều này cho thấy trong năm 2004 công ty đã bị chiếm dụng vốn với một số tiền không lớn, nợ phải thu của công ty đã giảm 941.332.123 đồng.Đi sâu vào xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến nợ phải thu ta thấy trong kết cấu của nợ phải thu thì các khoản phải thu của khách hàng tỷ trọng rất lớn trong nợ phải thu, cụ thể phải thu của khách hàng là năm 2003 chiếm 91,86% và năm 2004 chiếm 93%. Ta thấy, các khoản phải thu của khách hàng đều giảm vào năm 2003 nhưng trong năm này trả trước cho người bán lại tăng những 86,29% nhưng không làm cho nợ phải thu tăng trong năm này nên năm 2004. Cùng với số liệu tang bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy tổng doanh thu các năm tăng từ 83.954.315.265 đồng lên 117.510.933.988 đồng tổng giá vốn hàng bán cũng tăng theo từng năm, điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng lên rất mạnh do công ty đã có sự sản xuất kinh doanh ổn định. Trong những năm qua do giá đô la cũng như thị trường dầu thế giới có những biến động không ngừng, mặt khác công ty đang mở rộng thị trường ra các tỉnh xung quanh Hà Nội dẫn đến có những khách hàng mới nên dẫn đến nợ phải thu của công ty có biến động trong những năm qua.
Bên cạnh đó nợ phải trả ngắn hạn của công ty trong các năm qua cũng có sự biến động nhưng theo chiều hướng tăng. Cụ thể năm 2003 nợ phải trả ngắn hạn là 35.656.681.017 đồng, năm 2004 là 39.083.126.005 đồng tỷ lệ này tăng của năm 2004 so với năm 2003 là 8,76%. Trong cơ cấu nợ phải trả của công ty vay ngắn hạn và phải trả nội bộ chiếm tỷ trọng là chủ yếu. Lần lượt trong các năm là: Vay ngắn hạn là 85% và 87,8%; Nhưng trong năm 2004 phải trả người bán của công ty tăng so với năm 2003 là 86,29%. Điều này cho thấy công ty đã quản lý khoản phải trả chưa được tốt khi các khoản phải trả tăng và các khoản vay ngắn hạn tăng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp khi sử dụng khoản này phải trả lãi vay.
Từ việc xem xét các khoản phải thu - phải trả trong ngắn hạn ta thấy trong hai năm 2003 và 2004 công ty đã đi chiếm dụng vốn nhưng với lượng chưa đến mức báo động. Tuy nhiên công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng nợ phải trả, nhất là vay ngắn hạn để công ty có thể chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác nhưng không phải trả các chi phí liên quan nhằm tạo nguồn vốn một cách chắc chắn để tái sản xuất kinh doanh. Để đánh giá tổng quát vấn đề này ta xem xét hệ số công nợ của công ty hai năm qua:
Hệ số công nợ
=
Nợ phải thu ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
Hệ số công nợ2003
=
9.428.329.032
x 1000
=
22%
41.951.502.570
Hệ số công nợ2004
=
8.486.996.909
x 100
=
19%
44.495.349.548
Bảng 10: nợ phải thu - phải trả
2.4.2.2. Khả năng quản lý nợ của công ty.
Tỷ số nợ
=
Nợ phải trả bình quân
Tổng tài sản bình quân
Tỷ số nợ2003
=
32.116.453.299
x 100
=
58,67 %
54.738.083.474,5
Tỷ số nợ2004
=
43.173.426.059
x 100
=
62 %
69.528.295.934,5
Ta thấy, tỷ số nợ của công ty là cao dẫn đến mức độ an toàn tài chính của công ty là rất thấp, công ty sẽ gặp nhiều rủi ro và có thể bị lỗ nặng khi chi phí vốn vay cao. Nguyên nhân chính là do công ty luôn phải đi vay nợ để đầu tư mở rộng sản xuất nên khả năng quản lý vốn vay của công ty rất thấp.
2.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính.
2.5.1. Đẳng thức DUPONT thứ nhất.
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq
=
ROS
x
Vòng quay tổng tài sản
ROS2003 = 0,8 %. Vòng quay tổng tài sản2003 = 1,53 vòng.
ROS2004 = 0,78 %. Vòng quay tổng tài sản2004 = 1,69 vòng.
Suy ra
ROA2003 = 1,217 %
ROA2002 = 1,31 %
2.5.2. Đẳng thức DUPONT thứ hai.
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq
=
ROA
x
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq
Tổng tài sản bq/ Vốn chủ sở hữu bq2003 = 2,56 lần.
Tổng tài sản bq/ Vốn chủ sở hữu bq2004 = 2,97 lần.
Suy ra:
ROE2003 = 3,12 %.
ROE2004 = 3,89 %.
2.5.3. Đẳng thức DUPONT tổng hợp.
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản bq
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq
=
ROS
x
Vòng quay tổng tài sản
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq
.
Như vậy, tỷ số ROE phụ thuộc vào ba yếu tố: ROS, ROA và tỷ số Tổng tài sản bq/ VCSH bq. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng trái chiều đối với ROE.
Phân tích DUPONT là xác định ảnh hưởng của ba nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này.
Từ bảng đẳng thức DUPONT tổng hợp cho ta thấy được tổng thể tình hình tài chính của Công ty văn phòng phẩm hồng hà, toàn bộ các chỉ tiêu hiệu quả và rủi ro hay các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ta thấy, ROE trong các năm qua có sự biến đổi, năm 2004 tăng so với năm 2003 nhưng. Nguyên nhân có thể được phân tích thông qua quan hệ của các chỉ tiêu từ sơ đồ DUPONT: ta nhận thấy vòng quay tổng tài sản của công ty của công ty là tương đối thấp, năm 2003 là 1.53, năm 2004 tỷ số này là 1.69; nguyên nhân là do trong năm 2004 công ty đã thuê thiết bi sản xuất làm cho tài sản cố định tăng dẫn đến tổng tài sản tăng , tỷ số tăng này không cùng tốc độ tăng doanh thu và chưa tận dụng hết được năng suất của thiết bị thuê về để sản xuất làm cho vòng quay tổng tài sản tăng không nhiều. Bên cạnh đó, lợi nhuận biên của công ty tăng dần qua ba năm qua. Từ hai yếu trên nên dẫn đến tỷ suất thu hồi tài sản ROA tăng trong năm 2004. Ta cũng nhận thấy tỷ số Tổng tài sản bq/ Vốn chủ sở hữu bq tăng trong năm 2004. Từ đó làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE tăng trong năm 2004, ta nhận thấy nguyên nhân chính là do vòng quay tổng tài sản đã tăng trong năm 2004 tuy nhiên công ty chưa tận dụng hết được công suất của thiết bị thuê về.
Sơ đồ DUPONT 1
Sơ đồ Dupont 2
Bảng một số chỉ tiêu tàI chính
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
Chênh lệch
2003
2004
+/-
%
1
2
3
4 = 3 -2
5=(4/2)*100%
1
Doanh thu thuần
83.479.269.375
117.194.212.728
33.714.943.353
40,4
2
Vốn chủ sở hữu
22.185.674.026
24.659.147.550
2.473.473.524
11,14
3
Tiền mặt
1.565.804.861
2.949.755.074
1.383.950.213
88,4
4
Giá trị hàng tồn kho
32.355.249.328
39.450.046.870
7.094.797.542
19
5
Nợ ngắn hạn
41.951.502.028
44.495.349.548
2.543.847.520
6
6
Nợ phải thu
9.428.329.032
8.486.996.909
-941.332.123
- 21.26
7
TS lưu động
43.879.787.395
50.956.503.913
7.076.716.518
16,13
8
Tổng tài sản
66.169.218.113
72.887.373.756
6.718.155.643
10,15
9
Lợi nhuận sau thuế
666.013.580
910.609.681
244.596.101
36,73
10
Lợi nhuận trước thuế
678.221.568
927.734.681
249513113
36,79
11
Nợ phải trả
41.428.329.032
44.495.349.548
44.495.349.544
904,79
12
Đàu tư ngắn hạn
13
Tổng tài sản bình quân
54.738.083.474,5
69.528.295.934,5
14.790.212.460
27
14
Khả năng thanh toán hiện hành = 7/5
104,6
114,52
9,92
9,5
15
Khả năng thanh toán nhanh = (7 - 4)/5
27
24
-3
- 11
16
Khả năng thanh toán tức thời = (3 + 12)/5
3,73
6,63
2,9
77,75
17
Hệ số công nợ = 6/10
22
19
-3
- 14
18
Khả năng quản lý nợ = 11/13
58,67
62
3.3
6
2.6. Nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của công ty
văn phòng phẩm hồng hà.
Qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà ta thấy: xét một cách tổng quát thì tình hình tài chính của công ty trong 2 năm vừa qua có chiều hướng chuyển biến theo chiều hướng tốt, phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
* Về cơ cấu tài sản - nguồn vốn:
- Cơ cấu tài sản của công ty có sự chuyển biến trong hai năm qua, phù hợp với chiến lược đầu tư mở rộng sản xuất khi chuyển phần lớn tỷ trọng tài sản lưu động sang tài sản cố định. Tuy nhiên cơ cấu này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty.
- Cơ cấu nguồn vốn của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà chưa được hợp lý khi các khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn, cụ thể nhất là năm 2004 trong khi nguồn vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng nhỏ dẫn đến nguồn vốn để tài trợ cho tài sản doanh nghiệp là không chắc chắn. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn được công ty duy trì như vậy là tương đối hợp lý khi phần lớn TSLĐ được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
* Khả năng sinh lợi:
- Lợi nhuận biên (ROS) tăng dần qua các năm cho thấy một đồng vốn đầu tư vào công ty đem lại lãi cho chủ sở hữu.
- Tỷ suất thu hồi tài sản và thu hồi vốn góp của công ty là không đồng đều, có xu hướng tăng chậm trong năm 2004 khi công ty thuê một số thiết bị sản xuất và chưa tận dụng hết tiềm năng của các thiết bị trong công ty. Tuy nhiên, các tỷ số này sẽ tăng trong các năm tới khi công ty tận dụng hết khả năng của các thiết bị.
* Khả năng quản lý tài sản:
- Vòng quay tài sản lưu động của công ty tăng trong năm 2004 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là có hiệu quả tuy nhiên số ngày một vòng quay vốn lưu động của công ty còn dài, công ty có thể cải thiện được thì sẽ tốt hơn.
- Vòng quay tài sản cố định của công ty trong năm 2004 là thấp, điều đó cho thấy công ty vẫn chưa tận dụng hết năng lực sản xuất của các thiết bị sản xuất . Tuy nhiên, việc đầu tư tài sản cố định là chiến lược kinh doanh lâu dài của công ty, thể hiện tầm nhìn chiến lược của các nhà quản lý.
- Vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho là tương đối ổn định, nhưng công ty cần có biện pháp giảm lượng hàng tồn kho khi trong các năm tiếp theo .
- Vòng quay thu nợ của công ty ổn định trong hai năm qua nhưng số ngày của một vòng thu nợ tương đối tốt, với xu hướng hiện nay của công ty thì công ty cần có biện pháp thu hồi nợ tốt hơn nữa để tái đầu tư sản xuất, thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt hơn.
* Khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp tương đối tốt, và có sự tăng chậm trong năm 2004. Nếu theo xu hướng này thì công ty sẽ dần giải quyết được bớt gặp khó khăn khi muốn huy động vốn từ các nguồn ngắn hạn như vay ngắn hạn, mặt khác điều này sẽ làm cho doanh nghiệp giảm bớt khó khăn khi muốn chậm thanh toán đối với các nhà cung cấp.
- Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của công ty là tương đối thấp khi tiền mặt ngày càng giảm và hang tồn kho có xu hướng tăng, điều này sẽ làm công ty phụ thuộc vào các khoản vay nợ.
- Phân tích các khoản phải thu - phải trả ta nhận ra rằng công ty đang đi chiếm dụng vốn với số lượng vừa phải tuy nhiên công ty đang phải trả chi phí cho các khoản chiếm dụng này, khi các khoản phải trả đều phải trả lãi suất. Công ty cần có biện pháp thanh toán những chi phí này hợp lý nếu không sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của công ty.
* Khả năng quản lý nợ:
Công ty mang nợ khá nhiều, tỷ số nợ tăng và lớn. Điều này cho thấy công ty phụ thuộc vào các nguồn vốn vay, công ty sẽ không chủ động trong công tác tài chính. Đây là điều tất yếu khi công ty muốn tiếp tục mở rộng sản xuất.
Bảng 11 : Tổng hợp các chỉ số tài chính.
TT
Chỉ tiêu
2003
2004
Chênh lệch
±
%
1
2
3
4 = 3 -2
5=(4/2)*100
Cơ cấu tài sản - nguồn vốn
1
Tài sản lưu động
43.879.787.395
50.956.503.913
7.076.716.518
16,13
2
Tổng tài sản
66.169.218.113
72.887.373.756
6.718.155.643
10,15
3
Nợ phải trả
41428.329.032
44.495.349.548
44.495.349.544
904,79
4
Tổng nguồn vốn
66.169.218.113
72.887.373.756
6.718.155.643
10,15
5
Tỷ trọng tài sản lưu động = (1/2)*100%
0,66
0,7
0,035
5,4
6
Tỷ trọng nợ phải trả = (3/4)*100%
0,067
0,61
0,54
812
Khả năng thanh toán nhanh
1
Tài sản lưu động
43.879.787.395
50.956.503.913
7.076.716.518
16,13
2
Nợ ngăn hạn
41.951.502.028
44.495.349.548
2.543.847.520
6
3
TSLĐ - HT.Kho
11524.538.067
11506.457.043
- 18.081.024
- 0,27
4
Tiền
1.565.804.861
2.949.755.074
1.383.950.213
88,4
5
Khả năng thanh toán hiện hành = (1/2)*100%
104,6
114,52
9,92
9,5
6
Khả năng thanh toán nhanh = (3/2)*100%
24
27
3
13
7
Khả năng thanh toán tức thời = (4/2)*100%
3,73
6,63
2,9
77,75
Khả năng quản lý tàI sản
1
Doanh thu thuần
83.479.269.375
117.194.212.728
33.714.943.353
40,4
2
TSLĐ bình quân
36.229.186.038,5
47.418.145.654
11.188.959.616
30,88
3
Tổng TSCĐ bình quân
13.753.650.437
18.075.945.966
4.322.295.529
31,42
4
Giá vốn hàng bán
73.698.356.254
97.420.219.568
23.721.863.314
32,19
5
HTK bình quân
23.721.938.750
35.902.648.099
12.180.709.340
42,4
6
Vòng quay tslđ = (1/2)*100%
2,32
2,47
0,15
6,3
7
Vòng quay tsCĐ = (1/3)*100%
6,1
6,48
0,38
6,47
8
Vòng quay htk = (4/5)*100%
3,11
2,71
- 0,19
- 7,4
9
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) = 360/8
39
28
- 11
28
Khả năng quản lý nợ
1
Nợ phải trả bình quân
32.116.453.299
43.173.426.059
11.056.972.760
34
2
Tổng ts bình quân
54.738.083.474,5
69.528.295.934,5
14.790.212.460
27
3
Tỷ số nợ = (1/2)*100%
58,67
62
3,3
5,67
Khả năng sinh lợi
1
Doanh thu thuần
83.479.269.375
117.194.212.728
33.714.943.353
40,4
2
Tổng ts bình quân
54.738.083.474,5
69.528.295.934,5
14.790.212.46
27
3
Vốn chủ sở hữu bình quân
21.054.902.917
23.422.410.788
2.367.507.871
11,24
4
Lợi nhuận sau thuế
666.013.580
910.609.681
244.596.101
36,73
5
Lợi nhuận trước thuế
678.221.568
927.734.681
249513113
36,79
6
Lợi nhuận biên (ROS)= (4/1)*100%
0,8
0,78
- 0,02
- 2,5
7
Sức sinh lợi cơ sở (BEP) = (5/2)*100%
1,239
1,334
0,095
7,67
8
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)=(4/2)*100%
1,217
1,31
0,093
7,6
9
Tỷ suất thu hồi vốn góp(ROE) = (4/3)*100%
3,12
3,89
0,73
23
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TèNH HèNH TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY
VĂN PHềNG PHẨM HỒNG HÀ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TèNH HèNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khỏi niệm tài chớnh doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung của tài chớnh doanh nghiệp.
1.2. PHÂN TÍCH TèNH HèNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khỏi niệm phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp.
1.2.2. í nghĩa và vai trũ của phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp.
1.3. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TèNH HèNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.3.1 Hệ thống cỏc bỏo cỏo tài chớnh.
1.3.2. Phương phỏp phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh.
1.4. NỘI DUNG VÀ QUY TRèNH PHÂN TÍCH TèNH HèNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.4.1. Phõn tớch khỏi quỏt cỏc bỏo cỏo tài chớnh.
1.4.2. Phõn tớch hiệu quả tài chớnh.
1.4.3 Phõn tớch rủi ro tài chớnh.
1.4.4. Phõn tớch tổng hợp tỡnh hỡnh tài chớnh.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TèNH HèNH TÀI CHÍNH CễNG TY VĂN PHềNG PHẨM HỒNG HÀ
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CễNG TY VĂN PHềNG PHẨM HỒNG HÀ
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cụng ty.
2.1.3. Quy trỡnh cụng nghệ sản suất sản phẩm chủ yếu:
2.1.4. Tổ chức bộ mỏy quản lý của cụng ty.
2.1.5. Tổ chức hệ thống kế toỏn của doanh nghiệp.
2.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TèNH HèNH TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY
2.2.1. Phõn tớch cơ cấu tài sản .
2.2.2. Phõn tớch cơ cấu nguồn vốn.
2.2.3. Phõn tớch mối quan hệ cõn đối giữa tài sản và nguồn vốn.
2.2.4. Phõn tớch tỡnh hỡnh doanh thu, chi phớ, lợi nhuận của cụng ty.
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.
2.3.1. Phõn tớch khả năng quản lý tài sản.
2.3.2. Phõn tớch khả năng sinh lợi của cụng ty.
2.4. PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CễNG TY.
2.4.1. Phõn tớch khả năng thanh khoản.
2.4.2. Phõn tớch khả năng quản lý nợ.
2.5. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TèNH HèNH TÀI CHÍNH.
2.5.1. Đẳng thức DUPONT thứ nhất.
2.5.2. Đẳng thức DUPONT thứ hai.
2.5.3. Đẳng thức DUPONT tổng hợp.
2.6. NHẬN XẫT, ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1455.doc