Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – Bến tàu Quảng Ninh

Bản chất của hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh. Về bản chất, hiệu quả kinh doanh là phạm trù so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả là cái đạt được của doanh nghiệp trong mỗi kỳ kinh doanh. Kết quả chỉ phản ánh cho ta thấy qui mô mà nó đạt được là to hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó được tạo ra. Có kết quả thì mới tính toán được hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy kết quả và hiệu quả là hai khái niệm độc lập và khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó.

doc72 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – Bến tàu Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu lơn hơn tốc độ tăng lao động dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng cao là 27%. ROA tăng 4%, ROE tăng 12% nên sức sinh lợi tăng cao là 21%. Trong năm 2006 kế hoạch đặt ra ROA là 0,9% nhưng chỉ đạt được 0,4% nên cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả. 2.2.2. Phân tích các nhân tố phản ánh kết quả đầu ra a. Phân tích doanh thu Bảng 2.3.3.1. Cơ cấu doanh thu của Công ty ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh D± % Tổng doanh thu 5.580.000.000 6.015.000.000 435.000.000 107,9 Doanh thu từ các bến xe 3.150.420.000 3.430.500.000 280.080.000 109 Doanh thu từ Cảng tàu 1.987.338.125 230.446.232 43.108.107 102 Doanh thu dịch vụ khác 442.241.875 554.053.768 111.811.893 125 (Nguồn: báo cáo tài chính năm 2005, 2006) Lấy năm 2005 làm gốc: Qua bảng ta thấy: doanh thu năm 2006 tăng 7,9% so với năm 2005, trong đó doanh thu từ các bến xe tăng 9%, doanh thu từ Cảng tàu du lịch tăng 2% và từ các dịch vụ khác tăng 25%. Công ty quản lý bến xe - bến tàu Quảng Ninh là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, nguồn thu chủ yếu là phí, lệ phí và các khoản thu từ các dịch vụ của Công ty. Năm 2006, doanh thu của khối bến xe là chủ yếu, chiếm tỷ trọng 57% trong tổng doanh thu. Doanh thu từ Cảng Du lịch chỉ tăng 2%, chứng tỏ lượng khách vào Hạ Long cũng bị giảm. Doanh thu từ các dịch vụ khác tăng mạnh là 25% chứng tỏ Công ty quản lý và khai thác tốt các dịch vụ này dẫn tới doanh thu của Công ty tăng. Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu Ký hiệu : (ADT): khả năng sinh lời của doanh thu Ta có công thức sau: ADT = LNTT DT Đối tượng phân tích: Lợi nhuận trước thuế và doanh thu Ta có DADT = ADT2006 - ADT2005 = DADT (DT) - DADT(LNTT) ADT2006 - ADT2005 = LNTT2006 - LNTT2005 DT2006 DT2005 = 284.329.888 - 223.641.813 6.015.000.000 5.580.000.000 = 0,047 - 0,040 = 0,007 DADT (DT) + DADT (LNTT) So sánh khả năng sinh lợi của doanh thu qua 2 năm. Do tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, nên khả năng lợi nhuận trước thuế đã làm giảm khả năng sinh lợi của doanh thu một lượng là 0,003%, còn doanh thu chỉ làm tăng khả năng sinh lời lên một lượng là 0,01%. Kết quả là chỉ số A tăng 0,007%. b. Phân tích chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty phân theo các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao tài sản. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Bảng 2.2.2.2. Phân tích kinh doanh theo yếu tố chi phí ĐVT: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh D± % 1 Chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng 491.832.985 543.304.528 51.471.543 110 2 Chi phí nhân công 3.242.854.845 3.680.450.034 437.595.189 113 3 Chi phí khấu hao TS 972.856.453 759.457.943 (213.398.510) 78 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 648.570.969 771.141.912 122.570.943 119 5 Chi phí khác bằng tiền 48.642.822 87.629.763 38.986.941 180 Tổng cộng 5.404.758.076 5.841.984.180 437.226.104 108 (Nguồn trích: Báo cáo tài chính năm 2005, 2006) Trong các loại chi phí thì chi phí nhân công chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí. Chi phí nhân công năm 2006 tăng 13% so với năm 2005. Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phụ cấp. Nguyên nhân tăng là do lao động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12 người (10 lao động trực tiếp và 02 lao động gián tiếp). Và một phần là do cảng tàu doanh thu đạt thấp dẫn đến chi phí tăng và làm giảm lợi nhuận của công ty. Năm 2006 chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng tăng so với năm 2005 là 10%, nguyên nhân do giá cả các mặt hàng đều tăng dẫn đến chi phí tăng. Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2006 tăng so với năm 2005 là 19%, là chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng chi phí. Nguyên nhân do Công ty đang đầu tư xây dựng bến xe Bãi Cháy mới, mở rộng Cảng tàu du lịch và các bến xe khác, một phần cũng do giá cả thị trường biến động nên dẫn đến chi phí dịch vụ mua ngoài tăng. Chi phí khấu hao tài sản năm 2006 giảm so với năm 2005 là 213.398.510đ, tương ứng là 22%, chi phí khác bằng tiền tăng 80%. Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn, chi theo đúng mục đích và tránh lãng phí để nâng cao lợi nhuận của Công ty. c. Phân tích lợi nhuận + Lợi nhuận từ bến xe tăng ta có: Bảng 2.2.2.3 Bảng phân tích lợi nhuận từ hoạt động bến xe ĐVT: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh D± % 1 Doanh thu HĐ bến xe 3.150.420.000 3.430.500.000 280.000.000 109 2 Chi phí HĐ bến xe 2.970.546.300 3.114.323.628 143.777.328 105 3 Lợi nhuận HĐ bến xe 179.873.700 316.176.372 136.302.672 175 (Nguồn trích: Báo cáo tài chính năm 2005, 2006) Nhìn vào bảng ta thấy rằng tốc độ tăng của doanh thu năm 2006 so với năm 2005 là 9% tương ứng 280.080.000đ. Tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn của doanh thu bến xe. Chính vì vậy mà tốc độ tăng lợi nhuận từ hoạt động bến xe tăng tương đối lớn 75%, với số liệu trên chứng tỏ hoạt động kinh doanh bến xe năm 2006 có hiệu quả. + Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Cảng tàu du lịch giảm là do: Bảng 2.2.2.4 bảng lợi nhuận kinh doanh cảng tàu du lịch ĐVT: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh D± % 1 Doanh thu HĐ Cảng tàu 1.987.338.125 2.030.446.232 43.108.107 102 2 Chi phí HĐ Cảng tàu 2.269.664.475 2.380.598.658 110.934.201 105 3 LN HĐ Cảng tàu (282.326.350) (350.152.426) (67.826.076) 124 Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tốc độ tăng chi phí của Cảng tàu du lịch năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5% tương ứng là 110.934.201đ tăng hơn tốc độ tăng doanh thu. Doanh thu Cảng tàu du lịch năm 2006 chỉ tăng so với năm 2005 là 2% tương ứng 43.108.107đ, chính vì tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận từ Cảng tàu du lịch giảm. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Cảng tàu du lịch không hiệu quả. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ dịch vụ giảm là do: Bảng 2.2.2.5 Bảng lợi nhuận hoạt động kinh doanh dịch vụ ĐVT: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh D± % 1 D. thu HĐKD dịch vụ 442.241.875 554.053.768. 111.811.893 125 2 Chi phí HĐKD dịch vụ 164.547.301 347.061.894 185.514.593 211 3 L. Nhuận HĐKD dịch vụ 277.694.574 206.991.874 (70.702.700) 75 Qua bảng phân tích, ta nhận thấy tốc độ tăng của chi phí là 111% tương ứng tăng 185.514.593đ tăng hơn tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh của dịch vụ. Năm 2006 so với năm 2005 là 25% tương ứng là 111.811.893đ. Do tốc độ tăng chi phí khá cao s với tốc độ tăng doanh thu, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ giảm so ới năm 2005. Năm 2006 chỉ đạt 75% lợi nhuận kinh doanh từ dịch vụ. Chính vì thế hoạt động kinh doanh từ dịch vụ giảm, hiệu quả và lợi nhuận thấp. + Mức độ ảnh hưởng các nhân tố lợi nhuận của Công ty Năm 2005 LNHĐKD = DTHĐKD – CPHĐKD LNHĐKD = 5.580.000.000 – 5.404.758.067 = 175.241.924 đồng Năm 2006: LNHĐKD 2006 = 6.015.000.000 – 5.841.984.180 = 173.015.820 đồng Đối tượng phân tích: ±DLNHĐKD = LNHĐKD 1 – LNHĐKD 0 = 173.015.820 – 175.241.924 = (2.226.104) đồng Như vậy trong năm 2006, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty giảm so với năm 2005 là 2.226.104 đồng, do các yếu tố: Do ảnh hưởng bởi tổng doanh thu: ±DDTHĐKD = DT2006 – DT2005 = 6.015.000.000 – 5.580.000.000 = 435.000.000 đồng Doanh thu tăng 435 triệu đồng làm giảm trực tiếp lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty. Do ảnh hưởng bởi tổng chi phí: ±DCPHĐKD = CP2006 – CP2005 = 5.841.984.180 – 5.404.758.076 = 437.226.104 đồng Tổng chi phí tăng là 437.226.104 đồng làm giảm trực tiếp lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty là: Tổng doanh thu- tổng chi phí = 435.000.000 – 437.226.104 = (2.226.104) đồng Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy lọi nhuận từ mảng hoạt động kinh doanh bến xe năm 2006 mang lại mức lợi nhuận cao nhất và nó cũng chiếm tỷ trọng cao. Tốc độ lợi nhuận tăng là 75% tương ứng 136.302.672đ. Trong khi đó 2 mảng hoạt động kinh doanh của Cảng tàu và dịch vụ, lợi nhuận hoạt động kinh doanh đều giảm bởi chi phí cao hơn so với doanh thu. Qua đó cần có biện pháp quản lí chặt các khoản chi, cân đối thu chi cho hợp lý để tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. 2.2.2.6 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của Công ty TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 % 1 Tỉ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu Đồng 0,040 0,047 117,5 2 Tỉ suất lợi nhuận trước thuế/ chi phí Đồng 0,029 0,034 117 3 Tỉ suất doanh thu/ chi phí Đồng 0,032 0,037 116 2.3.3. Phân tích các nhân tố phản ánh đầu vào a. Tình hình sử dụng lao động Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động là những người làm việc mà hoạt động của họ liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài. Công ty quản lý bến xe - bến tàu Quảng Ninh là một trong những đơn vị hoạt động công ích, kinh doanh dịch vụ là chủ yếu. Do đó lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình kinh doanh. Vì vậy,việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động và ảnh hưởng của nó đến quá trình hoạt động kinh doanh là rất cần thiết. Qua đó ta có bảng sau: Bảng 2.3.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động ĐVT: Đồng TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 So sánh D± % 1 Tổng doanh thu Đồng 5.580.000.000 6.015.000.000 435.000.000 107,9 2 Tổng số lao động Người 218 230 12 105,.5 Lao động trực tiếp Người 190 200 10 105,2 Lao động gián tiếp Người 28 30 2 107 Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 là 7,9%. Trong khi đó tổng số lao động năm 2006 so với năm 2005 tăng 5%. Chứng tỏ tốc độ tăng doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng lao động. Ta có đối tượng phân tích : Xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối về số lao động: * Phương pháp phân tích: Là phương pháp so sánh - Mức biến động tuyệt đối: + Số tương đối: H% = T1 x 100% = 230 x 100% = 105,5 T0 218 Trong đó: H%: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng số lao động. T1, T0: Số lượng lao động bình quân kỳ phân tích và kỳ gốc. + Số tuyệt đối: DT = T1 - T0 = 230 – 218 = 12 người Qua bảng ta thấy: Số lao động năm 2006 tăng 12 người trong đó lao động trực tiếp tăng 10 người, lao động gián tiếp tăng 02 người. Nguyên nhân tăng lao động là do Công ty đầu tư mở rộng bến xe Hải Hà, bến xe Bãi Cháy và Cảng tàu du lịch. Do đó cần lực lượng lao động trẻ, đặc biệt lao động làm việc tại Cảng tàu du lịch cần có kiến thức ngoại ngữ để giao dịch hàng ngày với khách du lịch qua Cảng thăm quan Vịnh Hạ Long. Để xem xét thêm việc Công Ty đã sử dụng số lượng lao động tiết kiệm hay lãng phí ta cần phân tích thêm: - Mức biến động tương đối: DT = T1 - T0 x D1 = 230 - 218 x 6.015.000.000 = 13 người D0 5.580.000.000 Số tương đối: H% = T1 x 100% = 230 x 100% = 98% T0 x D1 218 x 6.015.000.000 D0 5.580.000.000 Như vậy với mức tăng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 là 7,9% thì doanh nghiệp tiết kiệm được 13 lao động, tương ứng với 2% (năm 2006 đạt so với năm 2005 là 98%) *.Phân tích năng suất lao động: Bảng 2.3.3.2. Năng suất lao động TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 So sánh 1 Doanh thu Đồng 5.580.000.000 6.015.000.000 D± % 2 Tổng số lao động - Lao động trực tiếp - Lao động gián tiếp Người Người Người 218 190 28 230 200 30 22 10 2 105,5 105 107 3 Số giờ làm việc bp/ngày Giờ 8 7,5 (0,5) 94 4 Số ngày làm việc bp/năm Ngày 268 275 7 103 5 Tổng số giờ làm việc bp/năm Giờ 407.360 412.500 5.140 101 6 Tổng số ngày làm việc bp/năm Ngày 50.920 55.000 4080 108 7 Năng suất LĐ trực tiếp bp/năm Đồng 29.368.421 30.075.000 706.579 102 8 Năng suất LĐ trực tiếp bp/ngày Đồng 157.750 150.375 (7375) 95 9 Năng suất LĐ trực tiếp bp/giờ Đồng 13.697 14.581 884 104 Năng suất lao động biểu hiện qua khối lượng lao động, sản phẩm do một lao động trực tiếp làm ra trong một đơn vị thời gian, hoặc một thời gian hao phí để một lao động làm ra một đơn vị sản phẩm. Để đánh giá năng suất lao động, ta dùng chỉ tiêu doanh thu để phân tích (tính số lao động trực tiếp): Năng suất lao động bp/năm = N x G x Wg Trong đó: - N: Số ngày trong một năm của lao động. - G: Số giờ làm việc của một ngày làm việc. - Wg: Năng suất lao động bình quân giờ. Qua đó ta có: + Năng suất lao động bình quân giờ năm 2005 là: Wbp/giờ (2005) = D0 = 5.580.000.000 = 13.697 đồng S0 x N0 x G0 190 x 268 x 8 + Năng suất lao động bình quân giờ năm 2006 là: Wbp/giờ (2006) = D0 = 6.015.000.000 = 14.581 đồng S0 x N0 x G0 200 x 275 x 7,5 Bằng phương pháp thay thế liên hoàn ta xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế quả kinh doanh. + Đối tượng phân tích: D NSLĐ(năm) = NSLĐ1 - NSLĐ0 = (275 x 7,5 x 14.581) – (268 x 8 x 13.697) = 706.944 đồng Do số ngày làm việc trong năm 2006 của lao động tăng so với năm 2005 đã làm tăng năng suất lao động trực tiếp. DNSLĐ năm (NTT) = (N1 – N0) x G0 x Wg0 = (275 – 268) x 7,5 x 13.697 = 719.089 đồng Do số giờ làm việc trong ngày thay đổi dẫn tới doanh thu tăng so với năm 2006 so với năm 2005 là 435 triệu đồng. Do năng suất lao động bình quân giờ của lao động trực tiếp tăng làm năng suất lao động trực tiếp tăng là: DNSLĐ năm (Wg) = N1 x G1 x (Wg1 – Wg0) = 275 x 7,5 x (14.581 – 13.697) = 1.823.250 đồng Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố là: DNSLĐbq năm = NSLĐTT năm (N) + NSLĐ năm (Wg) = 719.089 + 1.823.250 = 2.542.339 đồng Qua phân tích trên ta thấy rằng: Trong năm 2006 số ngày làm việc tăng hơn so với năm 2005 là 7 ngày, do đó tăng năng suất lao động bình quân của lao động trực tiếp trong năm là 719.0896đ và năng suất lao động bình quân giờ năm 2006 tăng 1.823.250đ, dẫn đến làm tăng năng suất lao động trực tiếp bình quân năm là : 2.542.339đ Trong năm 2006, số ngày làm việc của Công ty tăng lên dẫn đến năng suất lao động trực tiếp bình quân tăng hơn so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ Công ty sử dụng lao động có hiệu quả, năng suất tăng dẫn đến tăng doanh thu. * Cơ cấu trình độ lao động của Công ty: Bảng 2.3.3.3. Cơ cấu trình độ lao động ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 % 1. Tổng số lao động 218 230 105 - Nam 167 175 104 - Nữ 51 55 107 2. Trình độ - Đại học, cao đẳng 85 140 164 - Trung cấp 90 65 73 - Lao động phổ thông 43 25 58 Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy trình độ lao động của CBCNCV toàn Công ty ngày càng được nâng cao. Công ty sắp xếp lao động một cách hợp lý và hiệu quả, ưu tiên cho CBCNV nữ vào làm các công việc nhẹ nhàng như bán vé, phát thanh, vệ sinh bến bãi. Công ty luôn đầu tư khuyến khích cho CBCNV đi học để nâng cao kiến thức nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của công việc. Vì Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh phục vụ, sản phẩm là dịch vụ và phục vụ khách hàng. Công ty luôn có kế hoạch tạo công ăn việc làm cho con CBCNV trong cơ quan, từ đó khích lệ CBCNV tích cực trong công việc, đoàn kết nội bộ. Qua tìm hiểu về Công ty, em thấy công tác phân công công việc để đáp ứng trong hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả b. Phân tích tình hình sử dụng tài sản * Phân tích chung: Bảng 2.3.3.4. Hiệu quả sử dụng tài sản ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch D± % 1. Tổng tài sản b/q a. Tài sản cố định b/q: - Nhà cửa vật kiến trúc - Phương tiện v/c, truyền dẫn - Thiết bị dụng cụ quản lý b. Tài sản lưu động b/q: - Tiền - Các khoản phải thu - TSLĐ khác 7.164.743.438 6.316.521.000 6.525.523.560 440.581.658 50.586.782 455.647.438 123.354.495 151.896.005 235.512.500 8.783.779.539 7.514.623.500 7.531.801.700 328.503.170 152.503.170 597.633.539 227.685.596 288.427.364 168.391.119 1.619.036.101 1.198.102.500 1.006.278.140 (112.078.488) 101.916.388 141.986.101 104.331.101 136.531.359 (67.121.381) 122 118 115 76 301 131 184 189 71 2. Doanh thu 5.580.000.000 6.015.000.000 435.000.000 107,9 3. Lợi nhuận trước thuế 223.641.813 284.329.888 60.688.075 127 4. Năng suất của TS b/q 0,77 0,68 (0,09) 88 5. Sức sinh lợi của TS b/q 0,031 0,032 0,001 103 6. NS của TSCĐ b/q 0,79 0,75 (0,04) 95 7. Sức sinh lợi của TSCĐ b/q 0,032 0,035 0,002 109 8. Năng suất TSLĐ b/q 12,24 10,06 (2,18) 82 9. Sức sinh lợi của TSLĐ b/q 0,49 0,47 (0,02) 95 (Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh năm 2005, 2006) Nhìn bảng ta thấy: Tổng tài sản bình quân năm 2006 tăng so năm 2005 là 1.619.036.101đ tương ứng là 22%, qua đó ta thấy doanh thu của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 chỉ tăng 7,9%. Nhưng lợi nhuận thuế lại tăng cao là 27% dẫn tới năng suất của tổng tài sản bình quân giảm 12%(đạt 88%), sức sinh lợi của tổng tài sản bình quân đạt 3% năm 2006 so với năm 2005. Nói chung là ta thấy tổng tài sản bình quân tăng, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng. Qua đó ta thấy Công ty kinh doanh có hiệu quả và cần nâng cao hiệu quả hơn nữa đến sức sinh lợi và năng suất của tổng tài sản bình quân. Tài sản cố định bình quân năm 2006 tăng 1.198.102.500đ tương ứng với 18% so với năm 2005, trong đó tổng tài sản tăng cao là: 22%. Phương tiện vận tải truyền dẫn giảm so với năm 2005 (đạt 76%) nguyên nhân là do năm 2005 Công ty đã trang bị hệ thống Camera cho Cảng tàu du lịch để giám sát hoạt động của Cảng tàu do đó năm 2006 giảm là 24%. Thiết bị quản lý tăng cao năm 2006 là 101.916.388đ tương ứng là 201% so với năm 2005, do năm 2006 Công ty mua mới trang thiết bị cho phòng Tài vụ, máy phôtô cho phòng Tổ chức hành chính, máy tính xách tay. Nhà cửa, vật kiến trúc của Công ty tăng năm 2006 do di chuyển bến xe Bãi Cháy, mở rộng Cảng tàu du lịch, văn phòng Công ty, do dó tăng 1.006.278.140đ, tương ứng tăng là 15%. Nhìn bảng ta thấy: doanh thu tăng 7.9% con số này là không cao so với mức tăng của tài sản cố định làm cho năng suất của tài sản cố định giảm 0.04đ so với 1 đồng tài sản cố định còn lại. Nghĩa là năm 2005 cứ 1 đồng giá trị còn lại của tài sản cố định trong kinh doanh thì ta được 0.79đ doanh thu. Năm 2006 ta chỉ được 0.75đ doanh thu. Qua đó ta cũng biết được sức sinh lợi của TSCĐ do lợi nhuận trước thuế tăng cao 127% cao hơn so với sức tăng của tài sản cố định là 14%. Do đó làm sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0.002đ lợi nhuận. Nghĩa là năm 2005 cứ 1 đồng TSCĐ còn lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì ta được 0.032đ lợi nhuận còn năm 2006 ta được 0.035đ lợi nhuận trước thuế. Từ đó ta có thể nói: Năm 2006 Công ty đã sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Qua đó cần khai thác triệt để và quản lý tốt hơn nữa nguồn tài sản cố định để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tốc độ tăng của tài sản lưu động năm 2006 so với năm 2005 tăng 14% và cao hơn tốc độ tăng doanh thu. Trong đó số tiền tăng mạnh là 84%, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn (89%). Nguyên nhân là do Công ty mở rộng kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ trong đó có thu từ cho thuê kiốt bán hàng và nhà nghỉ trọ ở các bến xe. Tài sản lưu động khác giảm 29% là do 2 khoản mục tạm ứng và chi phí trả trước, đặc biệt là khoản tạm ứng và lãi tiền gửi, tiền cho vay. Đánh giá năng suất của tài sản lưu động (NSTSLĐ) Dùng phương pháp so sánh NSTSLĐ = DNSTSLĐ = NSTSLĐ2006 - NSTSLĐ2005 = = = - = 10,06 - 12,24 = 2,18 DNSDT = DNSTSLĐ = -+ - = -2,18 Năm 2006 do doanh thu tăng so với năm 2005 là 7,9%, trong khi đó tài sản lưu động bình quân tăng 31% cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, nên làm ảnh hưởng tới năng suất của tài sản lưu động và làm giảm một lượng là (2,18) đồng u Năm 2006 do lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2005 là 27%. Dẫn tới làm ảnh hưởng tới sức sinh lợi của tài sản lưu động và làm giảm sức sinh lợi của tài sản lưu động Qua phân tích ở trên ta thấy công ty sử dụng tài sản lưu động trong hoạt động kinh doanh còn thấp trong năm 2006 so với năm 2005. Bởi năng suất và sức sinh lợi của tài sản lưu động đều giảm. Nhưng theo những số liệu doanh thu, tài sản lưu động và lợi nhuận trước thuế đều tăng, chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả. c. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn Bảng 2.3.2.6. Cơ cấu nguồn vốn ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh D± % 1. Nợ phải trả b/q - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn 928.382.699 213.122.433 895.777.557 1.509.379.487 375.055.486 1.570.803.488 872.958.974 161.933.043 711.025.931 181 176 183 2. Vốn chủ sở hữu b/q 6.236.360.739 7.274.400.052 1.038.039.313 116 3. Doanh thu 5.580.000.000 6.015.000.000 435.000.000 107,9 4. Lợi nhuận trước thuế 223.641.813 284.329.888 60.688.075 127 5. Năng suất vốn CSH 0,89 0,82 (0,07) 92 6. Sức sinh lợi của vốn CSH 0,035 0,039 0,004 111 (Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006) * Phân tích tình hình sử dụng vốn CSH: Lấy năm 2005 làm gốc để phân tích. Vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng 16% tương ứng là 1.038.039.313đ, tăng hơn tốc độ tăng của doanh thu. Doanh thu năm 2006 tăng 7,9% tương ứng là 435 triệu đồng. Trong đó ta thấy lợi nhuận tăng cao 27% tương ứng là 60.668.075đ. Đánh giá năng suất của vốn chủ sở hữu (NSVCSH) Dùng phương pháp so sánh: NSVCSH = Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu bình quân Ta có: DNSVCSH = NSVCSH2006 - NSVCSH2005 = - - = 0,82 - 0,89 = (0,07) DNS (DTT) +D(VCSH) = - + - = - +- = 0,07 + (0,14) = (0,07) Năm 2006 do doanh thu tăng 7,9%, vốn chủ sở hữu tăng 16% cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, dẫn đến ảnh hưởng tới năng suất của vốn chủ sở hữu và làm giảm 0,07 đồng doanh thu so với năm 2005. + Đánh giá sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) Ta có: DSSLVCSH = SSLVCSH2006 - SSLVCSH2005 = DSSL(LNTT) + SSL (VCSH) = - = = = 0,039 - 0,035 = 0,004 DSSL (LNTT) + DSSL (VCSHbq) = - + - = - + - = 0,004 *. Đánh giá chung a. Yếu tố đầu ra: Tổng doanh thu năm 2006 tăng 7,9% so với năm 2005 trong đó doanh thu tăng chủ yếu từ hoạt động kinh doanh của khối bến xe, doanh thu hoạt động của bến xe tăng là 280 triệu đồng, dẫn tới lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bến xe tăng 136.176.372 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 75%. Doanh thu từ cảng tàu du lịch năm 2006 tăng là 43.108.107 đồng tương ứng với tỷ lệ là 2%, nhưng chi phí tăng 5% do đó làm giảm lợi nhuận là 67.286.076 đồng. Doanh thu từ dịch vụ khác tăng là 111.811.893 đồng tương ứng là 25%. Nhưng do chi phí từ hoạt động kinh doanh tăng lớn hơn 111% tương ứng là 185.514.593 đồng. Dẫn tới làm giảm lợi nhuận từ các dịch vụ giảm là 0.702.700 đồng chỉ đạt 75%. b. Yếu tố đầu vào: - Về lao động năm 2006 tăng 5,5% trong đó doanh thu tăng 7,9% dẫn tới năng suất lao động bình quân tăng. - Về tài sản cố định: năm 2006 tăng 14% so với năm 2005, trong đó nhà cửa vật kiến trúc chiếm chủ yếu trong tài sản cố định và tăng 15% dẫn đến sức sinh lợi của tài sản cố định tăng. - Về tài sản lưu động: năm 2006 tăng 14% so với năm 2005, tốc độ tăng hơn doanh thu, trong đó lợi nhuận tăng 27% dẫn đến năng suất tài sản lưu động và lợi nhuận giảm. - Về sử dụng vốn chủ sở hữu: năm 2006 tăng 10% so với năm 2005, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu tăng 16%. Qua kết luận trên muốn tăng được doanh thu và lợi nhuận, giảm chi phi cho Công ty ta cần có những biện pháp sau: Do công ty Quản lý bến xe, bến tàu Quảng Ninh là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Doanh thu phụ thuộc vào các khoản thu phí và lệ phí do UBND tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan quản lý định giá phần trăm giá cước trích cho Công ty. Qua đó công ty cần có kiến nghị để tăng các phần trăm của các phần thu phí và lệ phí, giảm các loại thuế, dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Tận dụng doanh thu từ các dịch vụ của các bến xe và cảng tàu sẽ tăng được lợi nhuận và doanh thu. Phần III: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh 3.1. ý nghĩa Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, nâng cao trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của các quan hệ trong cơ chế thị trường. Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phấn đấu không ngừng tăng doanh thu trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của mọi ngành, mọi doanh nghiệp. Tối đa hoá lợi nhuận và thiểu hoá chi phí kể cả trong ngắn hạn và dài hạn là mục tiêu phấn đấu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Ngay cả đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích thì tối thiểu hoá chi phí vẫn là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng nên các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ tạo ra được định hướng phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ các biện pháp này cũng sẽ tạo ra được định hướng phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc trong công tác quản lý nguồn thu và chi phí, giải quyết được việc làm cho số lao động dư thừa, tận dụng được hết khả năng của doanh nghiệp về sử dụng nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trình độ của CBCNV trong doanh nghiệp, tranh thủ những điều kiện thuận lợi và khắc phục những khó khăn trong sản xuất kinh doanh. 3.2. Mục tiêu Mục tiêu của việc đề ra các phương án giải pháp tăng doanh thu cho Công ty là nhằm quản lý tốt hơn nữa nguồn thu và chi của Công ty. - Các giải pháp tăng doanh thu đồng thời để quản lý chặt chẽ các nguồn thu sau: - Thu từ quản lý khối bến xe - Thu từ quản lý khối bến tàu - Thu từ kinh doanh các dịch vụ khác - Đa dạng các loại hình kinh doanh dịch vụ đáp ứng nhu cầu của chủ phương tiện, hành khách và tạo thêm doanh thu cho Công ty. - Quản lý chặt chẽ các nguồn thu và thiểu hóa chi phí ở mức thấp nhất. 3.2: Đặt vấn đề: Sau một thời gian thực tập, làm việc và qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty năm 2005 – 2006. Em nhận thấy ngoài những việc đã làm được Công ty còn một số tồn tại cần khắc phục để năng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2006 là năm du lịch Hạ Long, công ty xây dưng kế hoạch rất khả quan tăng 14% so với năm trước. Khi đó Công ty chưa lường hết được yếu tố rủi ro như đã phân tích, dẫn đến Công ty chưa thực hiện tốt kế hoạch sản lượng đã đề ra. Trong khi đó về nguồn lực như: lao động, vốn tăng dẫn đến tình trạng chỉ tiêu hiệu quả giảm doanh thu/ lao động giảm vv Có rất nhiều vấn đề cần khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả HĐSXKD của Công ty, sau đây em xin đưa ra các hướng cụ thể như sau: 1: Giảm số lượng lao động, giảm chi phí tiền lương 2: Hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty bằng cách giảm các chi phí, thiểu hóa chi phí ở mức thấp nhất. 3 : Tăng doanh thu để tăng lợi nhuận cho Công ty băng cách tận dụng và quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ các dịch vụ khác, tăng giá bán sản phẩm. Qua thời gian thực tập và qua phân tích hiệu quả HĐKD tại Công ty em xin được chọn nhóm chỉ tiêu tăng doanh thu và giảm chi phí để phân tích biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tăng doanh thu bằng cách quản lý chặt chẽ các nguồn thu ở các đơn vị bến xe trung tâm để thu hút hành khách và phương tiện, nâng cao chất lượng phục vụ, da dạng và phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ sử dụng tối đa nguồn nhân lực dồi dào. Giảm chi phí qua việc giảm chi phí nhân công, xây dựng định mức trên cơ sở thực tế.Từ đó tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tăng doanh thu a. Biện pháp tăng doanh thu đối với khối bến xe. Công ty quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh hiện đang quản lý 15 bến xe trong toàn tỉnh, trong đó có 2 bến xe đạt tiêu chuẩn bến xe loại I với sức chứa tối đa 500 xe ôtô. Các bến xe hầu hết nằm ở khu trung tâm và các huyết mạch giao thông, nơi tập trung đông đúc dân cư. Các biện pháp chính để tăng doanh thu cho khối bến xe: * Đầu tư mở rộng, nâng cấp những bến xe cũ tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện ra vào bến đón trả khách; đầu tư xây dựng các bến xe trung tâm Trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia vận tải khách công cộng tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Các thành phần kinh tế tham gia vận tải khách công cộng đường bộ gồm: Công ty quốc doanh, Công ty TNHH, Liên doanh, Hợp tác xã tư nhânNgoài ra còn một số chủ tư nhân có phương tiện tham gia vận chuyển khách. Số lượng phương tiện tham gia vận tải khách công cộng ngày càng tăng, chất lượng cũng được nâng lên. Lưu lượng hành khách có nhu cầu sử dụng phương tiện vận tải công cộng tuy có tăng, song giữa cung và cầu còn có bất cập, cung lớn hơn cầu dẫn đến tình trạng mất trật tự trong vận tải khách công cộng Để đáp ứng phục vụ nhu cầu của phương tiện và khách đi xe, các bến xe cần được đầu tư nâng cấp, mở rộng diện tích bến bãi đỗ xe, các dịch vụ phục vụ hành khách. Đồng thời mở thêm các luồng tuyến đi nội tỉnh và liên tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu đi lại ngày càng lớn của hành khách. Từ đó sẽ thu hút được các phương tiện tham gia vận tải khách công cộng vào bến đón trả khách, tăng thêm nguồn thu cho bến qua việc thu phí, cụ thể như sau: - Phí ghế: thu 700 đ/ghế. - Phí vé: thu 3,5% giá trị vé. - Phí gửi xe: 10.000 đ/xe. Hiện tại Công ty đang áp dụng mức thu = giá trị 01 vé cho một lần xe xuất bến. * Phát triển các dịch vụ phục vụ tại khu vực bến xe Bao gồm các dịch vụ như bảo dưỡng sửa chữa xe, bán hàng, thông tin quảng cáo, xe ôm chở khách, dịch vụ trông giữ xe qua đêmDoanh thu tăng qua các dịch vụ này được tính như sau (tính cho bến xe Bãi Cháy với diện tích 3.112 m2, sức chứa 300 xe): - Dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa xe: Bến xe bố trí một khu vực riêng dành cho xưởng bảo dưỡng sửa chữa phục vụ các phương tiện ra vào đón trả khách tại bến. Mức thu: + Rửa xe: 10.000 - 15.000đ/xe. + Thay dầu: 250.000 - 300.000đ/xe. + Sửa chữa: tuỳ thuộc theo mức độ sửa chữa lớn hoặc sửa chữa thường xuyên. - Dịch vụ bán hàng: Bố trí 10 ki ốt bán hàng và cho thuê với mức 1.000.000đ/tháng/kiot. - Dịch vụ thông tin quảng cáo: Bố trí diện tích để dựng 10 biển quảng cáo, cho thuê mức 1.500.000đ/tháng/biển. - Dịch vụ xe gửi đêm mức thu 300.000đ/tháng/xe - Các dịch vụ xe ôm: thu 50.000đ/xe/tháng. b. Biện pháp tăng doanh thu đối với Cảng tàu Du lịch Được coi là "cửa ngõ" của Vịnh Hạ Long, Cảng tàu du lịch Bãi Cháy đang đi vào hoạt động có hiệu quả. Doanh thu của Cảng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Các biện pháp tăng doanh thu cho Cảng: - Dịch vụ đò chở thuyền viên: mức thu 50.000 đ/đò/tháng. - Dịch vụ thuyền bán hàng: mức thu 100.000 đ/thuyền/tháng. - Dịch vụ thuyền phục vụ nước sinh hoạt cho tàu du lịch: mức thu 100.000 đ/thuyền/tháng. - Thợ chụp ảnh qua cảng: mức thu 100.000 đ/người/tháng. - Dịch vụ tàu đăng ký nhắn tin qua Cảng: mức thu 50.000 đ/tàu/tháng. - Dịch vụ bán hàng: mức thu 1.500.000đ/tháng/kiot. - Dịch vụ thông tin quảng cáo: mức thu 1.500.000đ/tháng/biển. - Các dịch vụ xe ôm: thu 50.000đ/xe/tháng. - Dịch vụ trông giữ xe qua đêm: (thu tương tự như đối với khối bến xe). c. Biện pháp tăng doanh thu cho Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ thuộc Công ty quản lý bến xe bến tàu được thành lập vào cuối năm 2005. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là kinh doanh dịch vụ bảo vệ môi trường tại Cảng tàu du lịch Bãi Cháy và các loại hình dịch vụ khác. Tuy nhiên số lượng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp còn ít do chưa khai thác được các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Khu văn phòng làm việc của Công ty quản lý bến xe bến tàu diện tích 512 m2 gồm 6 tầng, nhưng hiện tại mới chỉ sử dụng làm việc 3 tầng dưới, 3 tầng trên đang cho thuê. Bố trí thêm lao động cho Xí nghiệp để kinh doanh các dịch vụ tại khu văn phòng làm việc (3 tầng trên) như: dịch vụ ăn uống, tổ chức hội họp, nhà hàng Từ những phương hướng đã nêu trên em xin đưa ra một số biện pháp cụ thể như sau: I. Biện pháp 1 Tên biện pháp: “ Tận thu dịch vụ xe đỗ đêm”. Công ty quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xe xuất bến là chủ yếu. Qua thời gian thực tập và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2005 tại Công ty cho thấy một số nguồn thu của Công ty chưa được khai thác: là các dịch vụ nhà nghỉ, sửa chữa bảo dưỡng xe, bán hàng, thông tin quảng cáo, dịch vụ trông giữ xe qua đêm.Các dịch vụ này do các bến xe quản lý xong đối với tổ chức bến hầu hết vẫn buông lỏng để cho các cá nhân trực đêm quản lý. Do lượng xe ra vào không thường xuyên và cố định gây ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ các bến xe do lợi ích từ dịch vụ mang lại. 1. Cơ sở thực hiện biện pháp tận thu xe gửi đêm Qua điều tra phân tích số lượng xe gửi đêm tại tất cả 15 bến xe của Công ty trung bình có khoảng 10 xe đỗ đêm/ 1 bến. Trong đó có trung bình 5 xe đỗ cố định bến xe quản lý được kinh tế còn lại 5 xe không quản lý được nguồn thu, dự kiến biện pháp này sẽ tận thu triệt để tất cả các xe gửi đêm để tăng doanh thu cho Công ty. Rà soát chặt chẽ tại tất cả các bến xe trong toàn công ty về lưu lượng xe đỗ đêm để nâng mức khoán kế hoạch theo tháng cho từng bến. Chế độ bồi dưỡng đối với bảo vệ gác đêm. Kiểm tra đột xuất và bất ngờ về công tác thu tiền xe đỗ đêm tại tất cả các bến. * Dự kiến mức thu từ dịch vụ xe gửi đem được tính như sau: - Đơn giá gửi xe hợp đồng theo tháng: 300.000đ/ tháng/ xe. - Xe gửi không thường xuyên: - Xe có trọng tải dưới 30 ghế : 10.000đ / xe/ đêm. - Xe có trọng tải từ 30 đến dưới 45 ghế : 20.000 đ/ xe/ đêm. - Xe có trọng tải từ 45 ghế trở lên : 30.000đ / xe/ đêm. 2. Thực hiện biện pháp: Dự kiến thực hiện biện pháp sẽ thu được bình quân tại tất cả các bến là: 02 xe dưới 30 ghế = 20.000đ 02 xe 35 ghế x 20.000đ = 40.000đ 01 xe 45 ghế x 30.000đ = 30.000đ Trong toàn công ty có tất cả 15 bến xe như vậy một năm tổng số doanh thu được tính như sau: 90.000đ/ ngày x 15 bến x 365 ngày = 492.750.000 đồng. 3. Tính toán hiệu quả kinh tế của biện pháp: a. Tính toán chi phí để thực hiện biện pháp: - Bồi dưỡng cho bảo vệ gác đêm là 10.000đ/ tối. Tổng số tiền phảI chi trả cho bồi dưỡng gác đêm trong năm là: 10.000đ x 15 bến x 365 ngày/ năm = 54.750.000đ b. Kết quả sau khi thực hiện biện pháp: - Doanh thu tăng: 6.015.000.000 + 492.750.000 = 6.507.750.000đ - Lợi nhuận trước thuế: LNTT năm 2006 + (DT tăng x Hệ số LNTT/ Doanh thu) = 284.329.888 + (492.750.000đ x 0,04727) = 307.622.180 đồng. c. Hiệu quả kinh tế của biện pháp: 492.750.000 – 54.750.000 = 438.000.000đ/ năm Các chỉ tiêu hiệu quả tăng sau khi áp dụng biện pháp: Bảng 3.3: So sánh các chỉ tiêu trước và sau biện pháp thu xe đỗ đêm TT Chỉ tiêu Trước biện pháp Sau biện pháp Chênh lệch 1 Doanh thu (đ) 6.015.000.000 6.507.750.000 492.275.000 2 Lợi nhuận TT (đ) 284.329.888 307.622.180 23.292.292 3. Sức sản xuất vốn CSH 0,79 0,85 0,06 4 Sức sinh lợi vốn CSH 0,037 0,040 0,003 5 Năng suất LĐ bình quân 21.105.263 23.102.717 1.997.454 Sức sản xuất vốn chủ sở hữu tăng 0,06 đồng. Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu tăng 0,003 đồng. Năng suất lao động bình quân tăng 1.997.454 đồng. ii. biện pháp 2 “Hoàn thiện, tổ chức tuyến xe chất lượng cao Cẩm Phả (Quảng Ninh) – Mỹ Đình (Hà Nội) 1. Các căn cứ xây dựng biện pháp Thực trạng tuyến xe Cẩm Phả (Quảng Ninh) – Mỹ Đình (Hà Nội) Tình Quảng Ninh và thủ đô Hà Nội là 2 trung tâm kinh tế nằm trong tam giác kinh tế phía Bắc: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh của nước ta vì vậy tuyến đường Quảng Ninh – Hà Nội là tuyến đường tập trung dân cư đông đúc đi qua tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, có độ dài 180km từ quốc lộ 5 đến quốc lộ 18A, qua phà Bãi Cháy về thị xã Cẩm Phả. Dọc tuyến có rất nhiều bến xe, điểm đón khách đi Hà Nội, các tuyến khác và ngược lại có hàng vạn lượt khách mỗi ngày. Tuy vậy tình trạng vận tải khách chưa được quản lý chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân. Bến cóc, bến dù, xe quay cò thường xuyên diễn ra, chất lượng các chuyến xe hoạt động chính cũng bị ảnh hưởng do đuổi nhau, hiệu quả kinh tế không đảm bảo. Chất lượng phục vụ bị giảm xuống. Qua điều tra khảo sát từ số liệu của công ty có một số thông tin như sau: a. Lưu lượng hành khách trên tuyến Thực tế trên tuyến hàng ngày có khoảng 100 chuyến xe ngoài ra còn những xe chạy tuyến đường dài qua đoạn Mỹ Đình – Cẩm Phả đón khách của tuyến này như: Hà Nội – Móng Cái, Hà Nội – Hải Hà, vv Lưu lượng hành khách khoảng 4000 khách/ngày. b. Tình hình đường xá Từ Cẩm Phả đi Mỹ Đình cự ly là 180km.Hiện nay thì tình hình đường xá cũng được cải thiện đáng kể, chất lượng cũng khá tốt để phục vụ cho nhu cầu đi lại của nhân dân. Cầu Bãi Cháy cũng vừa được khánh thành trong năm 2006 thời gian chuyển qua khoảng 5 đến 10 phút là điều kiện để hành trình thực hiện liên tục. c. Tình hình phương tiện Trên địa bàn Cẩm Phả - Mỹ Đình có trên 100 đầu xe tham gia hoạt động trên tuyến, trong đó: + Xe chất lượng khá chiếm: 60% + Xe chất lượng trung bình chiếm: 30% + Xe chất lượng thấp: 10% - Số xe có hợp đồng với bến: 30 xe, trong đó: + Xe chất lượng khá: 20 xe + Xe chất lượng trung bình: 10 xe d. Tình hình bến: Tại Cẩm Phả: Bến có nhà chờ, bãi đỗ xong đã cũ, cần đầu tư sửa chữa nâng cấp để đảm bảo chất lượng bến xe chất lượng cao, bến xe Mỹ Đình đủ điều kiện bến xe chất lượng cao. Dọc tuyến có 10 điểm dừng đón trả khách. Hầu hết các điểm đón đều chưa được quy hoạch và đầu tư đúng mức nên không thuận tiện cho khách đi xe và người điều khiển phương tiện. 2. Tính toán xây dựng biện pháp a. Lựa chọn phương tiện: Để đáp ứng được chất lượng, các xe được lựa chọn phải phù hợp với tiêu chuẩn xe theo quyết định 890/QĐ-BGTVT và nhất thiết phải đạt những yêu cầu sau: + Tình trạng kỹ thuật tốt + Có radio – casset + Tuổi thọ của xe dưới 12 năm + Không có giá để hàng trên nóc + Trọng tải 24 – 36 ghế, ghế đệm đầy đủ sạch đẹp + Mầu sơn theo mẫu quy định của xe chất lượng cao Số lượng xe được lựa chọn nằm trong số xe hiện có hợp đồng và thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng với công ty trên tuyến Quảng Ninh – Hà Nội (30) xe. Có đơn xin tham gia vận chuyển hành khách chất lượng cao trên tuyến Cẩm Phả - Mỹ Đình. b. Người lái và nhân viên phục vụ trên xe: - Lái xe phải đúng tiêu chuẩn đã nêu trong công văn số 951/ĐBVN ngày 09/06/2000. - Lái, phụ xe mặc đồng phục (theo quy định) và phải đeo phù hiệu ở ngực trái trên đó có ảnh, tên người đeo và tên chủ phương tiện, số phù hiệu. Nghiêm cấm lái, phụ xe để người không có phận sự, không phải là hành khách lên xe. c. Về chất lượng phục vụ - Xe vận chuyển hành khách chất lượng cao phải hoạt động đảm bảo đúng yêu cầu của biểu đồ chạy xe theo sự điều hành của bến xe. Phải đảm bảo đúng thời gian chạy xe, tuân thủ nghiêm túc lộ trình theo quy định. Nghiêm cấm việc bỏ lốt, bỏ chuyến không có lý do chính đáng, chạy vòng vo đón trả khách không đúng điểm quy định, tuỳ tiện chuyển giao khách cho xe khác. - Trên xe phải có nhân viên phục vụ để hướng dẫn hành khách đi xe có khăn lạnh và nước uống, phải có túi chống nôn cho hành khách, có tủ thuốc sơ cứu cho hành khách khi cần thiết. - Để đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho hành khách nghiêm cấm lái, phụ xe và hành khách hút thuốc trên xe trong suốt hành trình. d. Đối với hành khách: Chỉ được mang theo hành lý gọn nhẹ, không hôi tanh, không phải hàng cháy nổ, độc hại quốc cấm. e. Các chỉ tiêu cơ bản: + Cự ly toàn chuyến : Lht = 180km + Thời gian chạy một lượt : Tht = 270 phút = 4h30 + Tốc độ lữ hành : Vht = 50km/h + Thời gian qua phà 20 phút + Nghỉ giải lao uống nước, vệ sinh 15 phút + Thời gian dừng đón khách tại các trạm 15 phút + Số km hoạt động bình quân/ngày: Lnđ = 360km f. Biểu đồ vận hành: Về lâu dài: - Chuyến thứ nhất trong ngày: 5h30 - Chuyến cuối cùng trong ngày: 18h00 Trong thời gian đầu thực hiện chỉ nên áp dụng thời gian mở đóng bến từ 6h đến 18h - Tổng quỹ thời gian là 720 phút - Thời gian đón khách tại bến/chuyến: 10 phút (kể cả thời gian quay trở lại) - Số chuyến xuất bến trong ngày: 72 chuyến - Số ngày vận doanh 26 ngày/tháng - Tổng số xe tham gia vận chuyển: 80 xe cả hai đầu Hà Nội và Quảng Ninh. Nhưng tham gia thực tế trên tuyến là 72 xe/ngày, chia làm hai đầu chạy vòng tròn mỗi đầu 36 xe đảo chiều, sáng xe Quảng Ninh đi chiều ở Hà Nội về và ngược lại. g. Giá vé và lệ phí xuất bến: Căn cứ vào hội giá cước tại hội nghị hiệp thương giá cước và dịch vụ bến xe khu vực phía Bắc (14/5/2000) tại Hà Nội) thống nhất giữ nguyên giá vé = 40.000đồng/người/chiếc. Giá vé chi tiết có phụ lục kèm theo. Dịch vụ phí xuất bến cũng được tính bằng 1 vé/chuyến = 40.000đ h. Quản lý và kiểm tra: Trên mỗi chuyến xe có sổ nhật trình nếu xe nào vi phạm về tốc độ, đỗ dừng trên tuyến do công an lập biên bản, hành khách phản ánh, đều bị xử lý theo quy chế của tuyến. Trong đó có niêm yết số điện thoại tại 2 đầu bến để hành khách biết và phản ánh kịp thời, có hòm thư góp ý được để công khai tại nơi quy định được 2 đầu bến kiểm tra khi xe đến bến. 3. Các giải pháp thực hiện và kiến nghị a. Công tác quản lý Tổ chức hội nghị với chủ phương tiện đóng góp ý kiến thống nhất xây dựng và ký cam kết thực hiện phương án. - Phối kết hợp với các lực lượng CSGT, TTGT lập trật tự vận tải trên tuyến. Đặc biệt chú trọng kiểm tra, quản lý việc thực hiện phương án xe chất lượng cao của những xe được tham gia vận chuyển. - Tổ chức kiểm tra phân loại xe để làm cơ sở cho việc chọn phương tiện đủ tiêu chuẩn tham gia xe chất lượng cao (có phụ lục thang điểm cho phương tiện) Trên cơ sở những xe được lựa chọn đề xuất với GTVT Quảng Ninh, Hà Nội, cấp giấy phép vận tải hành khách xe chất lượng cao cho phương tiện tham gia vận chuyển. Có lôgô dán ở đầu xe. - Những xe đủ tiêu chuẩn xe chất lượng cao tuyến Cẩm Phả - Mỹ Đình đề nghị Sở GTVT Quảng Ninh và Hà Nội duyệt cho sơn kẻ chữ ở mặt trước và 2 thành xe theo mẫu (kèm theo). b. Những yêu cầu đối với các thành phần tham gia vận chuyển - Chuẩn bị chất lượng phương tiện và lái xe đúng theo tiêu chuẩn đã nêu trong phương án. - Nghiêm chỉnh chấp hành tác nghiệp biểu đồ chạy xe và điều hành của bến. - Kiến nghị sở chỉ đạo TTGT xử lý nghiêm các trường hợp xe không đủ tiêu chuẩn xe chất lượng cao hoạt động trên tuyến Cẩm Phả - Mỹ Đình. - Các xe có đủ điều kiện tham gia vận chuyển xe chất lượng cao tuyến Cẩm Phả - Mỹ Đình nếu vi phạm những điểm sau đây mà tái vi phạm đến lần thứ 3 sẽ bị đình chỉ và không được phép hoạt động trên tuyến. + Xuất bến và về bến không đúng giờ trong biểu đồ. + Chạy lòng vòng ngoài bến, dừng đón khách trả khách tại những điểm đỗ không đúng quy định trên lộ trình. + Chạy xe ngoài những ngày tác nghiệp và chạy không đúng tuyến. + Chở hàng không đúng quy định, hàng cháy nổ, hàng quốc cấm. + Chất lượng phục vụ kém có đơn thư phản ánh của hành khách, của các phương tiện thông tin đại chúng. c. Yêu cầu đối v ới bến xe Về lâu dài phải xây mới 1 bến xe chất lượng cao đủ điều kiện, quy mô vừa để đáp ứng phục vụ các tuyến liên tỉnh, nôi tỉnh. Đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn bến xe chất lượng cao và khách đi xe. - Tăng cường thông tin quảng cáo để thu hút hành khách. - Lập tách nghiệp theo biểu đồ, thông báo cho chủ phương tiện biết để chủ động thực hiện. - Tổ chức in ấn quản lý mẫu vé cho xe chất lượng cao và bán vé phục vụ hành khách được thuận lợi. - Phối kết hợp giữa hai đầu bến, tổ chức đúng theo tác nghiệp và biểu đồ. Nâng cao chất lượng phục vụ cho hành khách và phương tiện. - Tổ chức hợp lý cam kết, rút kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và thực hiện phương án. d. Xử lý vi phạm - Đối với những phương tiện, người lái, phụ xe nếu vi phạm những quy định được nếu trong phương án tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, ngoài việc xử lý theo pháp luật, đồng thời còn chịu các hình thức xử lý như sau: * Đối với phương tiện: (chất lượng phương tiện xuống cấp không đủ tiêu chuẩn). + Lần thứ nhất: Lập biên bản nhắc nhở và yêu cầu của đơn vị khắc phục và xử lý nội bộ. + Lần thứ hai: Lập biên bản, cắt tác nghiệp trong 1 tuần. + Lần thứ ba: Lập biên bản, đình chỉ không cho tham gia hoạt động trên tuyến, cắt lược chuyến đó chuyển cho đối với khác thực hiện, thu hồi giấy phép vận tải trên tuyến. * Đối với lái và phụ xe: Vi phạm quy chế tổ chức quản lý điều hành và nội quy bến thì sẽ bị xử lý dưới các hình thức sau: + Lần thứ nhất: Lập biên bản cảnh cáo gửi về đơn vị xử lý + Lần thứ hai: Lập biên bản gửi về đơn vị đề nghị không cho tham gia phục vụ trên tuyến xe nhanh 1 tháng + Lần thứ ba: Sẽ cắt một chuyến lượt của đơn vị (hoặc phương tiện đó). Có người vi phạm chuyển sang đơn vị khác (phương tiện khác vận chuyển). - Về vi phạm chấp hành biểu đồ, lộ trình, đón trả khách không đúng quy định, tự ý chuyển nhượng khách không đảm bảo thời gian chạy xe trên tuyến nếu không có lý do chính đáng. + Lần thứ nhất: Lập biên bản cảnh cáo, phạt 500.000 đồng + Lần thứ hai: Lập biên bản, đình chỉ không cho tham gia hoạt động trên tuyến, cắt chuyến lượt đó chuyển cho phương tiện khác vận chuyển. - Nếu có thư hoặc ý kiến phản ánh của nhân dân, của hành khách hoặc các đơn vị quản lý chức năng khác. Sau khi có đối chiếu, xác minh tuỳ theo mức độ vi phạm để xử lý. * Đối với các bến xe: - Các bến xe phải có trách nhiệm nhắc nhở CBNV của mình tham gia điều hành phục vụ tuyến xe nhanh phải thực hiện nghiêm túc. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà xử lý, kỷ luật. 4. Tính toán hiệu quả của biện pháp a. Dự kiến chi phí thực hiện biện pháp * Chi phí sửa chữa bến xe ba tầng: Chi phí sửa chữa bến xe ba tầng 100 triệu đồng. Nguồn vốn vay ngân hàng với lãi suất 10%/năm. Chi phí sửa chữa này sẽ được tính khấu hao trong 5 năm, như vậy chi phí sửa chữa bến sẽ được tính toán như sau: Khấu hao 1 năm phải chịu 20 triệu đồng Lãi vay ngân hàng 10%/năm cho 100 triệu đồng theo kỳ hạn 1 năm là 10 triệu đồng. Chi phí sửa chữa phải trả cả gốc và lãi là (20 triệu đồng + 10 triệu đồng = 30 triệu đồng) năm đầu tiên * Chi phí quảng cáo thông tin đầu bến Quảng Ninh: Dự kiến sẽ quảng cáo thông tin bằng 2 hình thức: - Thông báo trên truyền hình tỉnh Quảng Ninh với tần suất 2 lần/ngày vào 12h00 và 20h tối trong 15 ngày trước khi mở tuyến. - Thông báo bằng băng rôn, khẩu hiệu Tổng dự kiến kinh phí hết 10 triệu đồng trong đó: 30 lần trên truyền hình x 200.000 đồng/lần = 6 triệu đồng Các hình thức khác: 4 triệu đồng * Các chi phí khác phát sinh ngoài dự kiến: 10 triệu đồng * Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng, tủ thuốc, hòm thu góp ý, lôgô và cắt chữ dán, sơn xe do các chủ phương tiện tự mua với mẫu có sẵn có quy định. Bảng 3.1. Tổng hợp chi phí phục vụ phương án ĐVT: đồng/năm TT Chi phí Thành tiền 1 Sửa chữa bến xe 20.000.000 2 Lãi vay 10.000.000 3 Thông tin quảng cáo 10.000.000 4 Khác 10.000.000 Tổng cộng 50.000.000 b. Dự kiến kết quả thu được sau khi thực hiện biện pháp Với số chuyến hoạt động như tính toán là 72 chuyến/ngày, với đơn giá 40.000 đồng ta có: 72 chuyến x 40.000 đồng = 2.880.000 đồng/ngày Như vậy 1 năm công ty sẽ thu được là: 2.880.000 x 360 ngày = 1.051.200.000 đồng/năm 5. Hiệu quả của phương án Doanh thu tuyến xe Cẩm Phả - Hà Nội của bến xe Cẩm Phả khi chưa thực hiện biện pháp đạt 30 chuyến/ngày = 438 triệu đồng/năm. - Chênh lệch doanh thu trước và sau biện pháp. 1.051.200.000 – 438.000.000 = 613.200.000 đồng/năm. Hiệu quả phần chênh lệch này trừ chi phí đầu tư ta có: 613.200.000 đồng – 50.000.000 đồng = 563.200.000 đồng/năm Các chỉ tiêu kết quả thay đổi sau khi thực hiện biện pháp. Doanh thu = 6.015.000.000 + 613.200.000 = 6.628.200.000 đồng LNTT sau biện pháp = LNTT + (613.200.000 x hệ số lợi nhuận doanh thu thuần) Hệ số lợi nhuận doanh thu trước biện pháp: Lợi nhuận trước thuế sau biện pháp tính như sau: 284.329.888 + (613.200.000 x 0,04727) = 313.315.852 đồng + HIệu quả kinh tế của biện pháp: = 563.200.000 đồng Bảng 3.2. So sánh chỉ tiêu hiệu quả trước và sau biện pháp STT Chỉ tiêu Trước biện pháp Sau biện pháp Chênh lệch Doanh thu (đ) 6.015.000.000 6.628.200.000 613.200.000 Lợi nhuận (đ) 284.329.888 313.315.852 28.985.964 Vốn CSH bình quân 7.609.245.105 7.609.245.105 0 Sức sản xuất vốn CSH 0,79 0,87 0,08 Sức sinh lợi vốn CSH 0,037 0,041 0,004 Năng suất LĐ bình quân 21.105.263 23.256.842 2.151.579 Ngoài các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế chủ yếu được cải thiện thì chất lượng phục vụ hành khách của công ty tại bến xe Cẩm Phả được nâng lên, tạo uy tín và vị thế cho công ty.  Kết luận chung Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh tại công ty quản lý bến xe bến tầu Quảng Ninh. Đến nay em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Đại Thắng cùng các thầy cô giáo trong khoa và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty quản lý bến xe bến tầu Quảng Ninh. Bản đồ án hoàn thành theo đúng thời gian quy định và nội dung yêu cầu. Từ những vấn đề nghiên cứu của bản đồ án này có thể rút ra một số kết luận sau: - Về mặt thực tiễn: Đồ án này phân tích chân thực hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình quản lý và công tác phục vụ hành khách tại công ty quản lý bến xe bến tầu Quảng Ninh. - Về mặt lý luận: Đồ án này trình bày chi tiết và hệ thống một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh, hướng giải quyết khắc phục nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, tận dụng các nguồn thu để từ đó tăng hiệu quả kinh doanh. Do trình độ và khả năng còn hạn hẹp đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót trong thiết kế. Em mong nhận được những nhận xét của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày... tháng... năm 2007 Sinh viên Lê Thị Thu Hiền Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2005 – 2006 ĐVT: Đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 1 2 3 4 5 = 4/3 Tổng doanh thu 5.580.000.000 6.015.000.000 107,9 Doanh thu thuần 5.580.000.000 6.015.000.000 108 Giá vốn hàng bán Lợi nhuận nộp 1.156.667.600 1.278.750.000 110 Chi phí bán hàng 4.558.382.400 4.916.976.517 107 Chi phí quản lý doanh nghiệp 436.214.110 515.505.445 118 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 585.403.490 582.518.011 99,4 Thu nhập từ hoạt động tài chính 25.700.000 30.644.533 120 Chi phí hoạt động tài chính 390.884.000 385.726.775 98,7 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (365.184.000) (355.082.242) 97,2 Các khoản thu nhập bất thường 22.699.889 80.699.565 360 Chi phí bất thường 19.277.566 23.775.446 121 Lợi nhuận bất thường 3.422.323 56.894.119 1.860 Tổng lợi nhuận trước thuế 223.641.813 284.329.888 127 Thuế thu nhập DN phải nộp 62.619.707 79.612.368 127 Lợi nhuận sau thuế 161.022.106 204.717.520 126,7  Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5330.doc
Tài liệu liên quan