Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn chưa ổn định. Lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2006 giảm 51,15% so với năm 2005, năm 2007 giảm 5,81% so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2006 giảm 50,98% so với năm 2005, năm 2007 giảm 5,85%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản qua các năm giảm dần. Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản năm 2006 giảm 1,42% so với năm 2005, năm 2007 giảm 23,92% so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2006 giảm 1,48% so với năm 2005, năm 2007 giảm 23,96%
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu lại tăng qua các năm. Năm 2006 tăng 8,08% so với năm 2005, năm 2007 cũng tăng nhưng ít, tăng 1,04% so với năm 2006
Như vậy tỷ suất lợi nhuận của Công ty đều giảm nhưng sức giảm của lợi nhuận sau thuế chậm hơn so với súc giảm của lợi nhuận trước thuế. Dù tỷ suất lợi nhuận giảm nhưng sức sinh lời của vốn chủ sở hữu của Công ty vẫn tăng so với các năm. Điều đó cho thấy Công ty làm ăn vẫn có hiệu quả nhưng hiệu quả đạt được chưa cao.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệch giữa thực tế so với kỳ gốc của nhân tố ấy với nhân tố đứng trước nó ở thực tế, nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc.
3.2.4. Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính, phân tích sự vận động của hàng hoá, vật tư nhiên liệu,…
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố đầu vào như sự biến động các nguồn lực được sử dụng trong quá trình sản xuất và các yếu tố đầu ra như sự biến động của thị trường về sản phẩm… các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan trong môi trường ngành, môi trường vĩ mô, hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp, các cơ hội cũng như các thách thức về rủi ro…
4.1. Các nhân tố khách quan của doanh nghiệp
Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp gây ra những ảnh hưởng ngoài ý muốn mà doanh nghiệp không thể kiểm soát hết được. Các nhân tố này thường liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp đang hoạt động. Các tác động của chúng có thể được phát hiện, định lượng cụ thể nhưng cũng có trường hợp chỉ có thể xem xét định tính được là có lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp mà thôi. Có thể kể ra một số nhân tố khách quan sau:
- Yếu tố chính trị, pháp lý và chính sách định hướng phát triển kinh tế của nhà nước: Các chính sách đường lối của nhà nước là một yếu tố tạo tiền đề cho sự đi lên của nền kinh tế. Một môi trường chính trị ổn định, một hành lang pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có được các định hướng, kế hoạch phát triển của mình cho phù hợp với xu hướng của nền kinh tế thế giới và tình hình chính trị trong nước.
- Nhu cầu của thị trường: Đây là một nhân tố quyết định tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài nguyên môi trường và khoa học kỹ thuật công nghệ: hai nhân tố này sẽ tác động trực tiếp đến chi phí, chất lượng và năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Điều kiện địa lý, cơ sở hạ tầng: Điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện địa lý không thuận lợi sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh và ngược lại.
- Các đối thủ cạnh tranh: Vấn đề cạnh tranh là không tránh khỏi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Sự tồn tại, cạnh tranh của các đối thủ một mặt gây ra những khó khăn cho các doanh nghiệp nhưng mặt khác nó cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nâng cao khả năng, năng lực của mình để đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Doanh nghiệp nào không đủ sức cạnh tranh sẽ phải chấp nhận thua lỗ, thậm chí phá sản.
- Nhà cung cấp: Là những người cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp, sự đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như giá cả và thời gian cung ứng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh.
4.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là các nhân tố bên trong của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được như:
a) Quy mô sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi: sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Trả lời được câu hỏi đó doanh nghiệp đã nắm bắt được nhu cầu thị trường. Để thoả mãn được thị trường, đạt được doanh thu tối đa thì phải có quy mô sản xuất tối ưu sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Tổ chức sản xuất kinh doanh
Sau khi xác định được quy mô sản xuất thì doanh nghiệp phải biết tổ chức điều hành kinh doanh hợp lý. Thực tế cho thấy trong cùng một điều kiện hoàn cảnh như nhau nhưng phương pháp tổ chức quản lý khác nhau sẽ cho những kết quả rất khác nhau.
Các nhân tố có vị trí quan trọng khác nhau đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chúng ta cần phân tích đầy đủ sự tác động của nó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm ra biện pháp thích hợp để phát huy mặt tích cực, hạn chế các ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc phân bổ cơ cấu vốn của doanh nghiệp phải phù hợp với quy mô, tính chất của doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, sự sắp xếp, bố trí lao động và dây truyền sản xuất hợp lý sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách tốt nhất.
Nói tới doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó mà không nói tới uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường tức là chúng ta đã bỏ sót một yếu tố rất quan trọng. Ngày nay, người ta coi uy tín của doanh nghiệp là tài sản vô hình, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh vì vậy chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, các dịch vụ sau bán, các phương thức thanh toán, chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp đang sử dụng trong kinh doanh là cônng cụ hữu hiệu để tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Chương 2
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Thiết bị khoa học và công nghệ việt nhật
1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam – Japan Technology & Science Equipment Company Ltd (VIJATECH Co., Ltd)
Trụ sở chính: Phòng 1225 – Toà nhà CT5 - đường Phạm Hùng – Mỹ Đình – Hà Nội
Điện thoại : 04 – 7853060 (5 lines)
Fax : 04- 7853063
Email: info@vijatech.com
Website: www.vijatech.com
Vốn điều lệ hiện tại: 7.500.000.000 VNĐ
Quy mô công ty: 31 người
Lĩnh vực hoạt động của Công ty: Phần mền thiết kế điện tử tự động (EDA), giải pháp và sản phẩm lĩnh vực vi điện tử (IC,DSP…), các sản phẩm là hệ thống sản xuất và kiểm tra mạch in (PCB), linh kiện điện tử chuyên dụng, thiết bị khoa học.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như ngày nay, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được trong cuộc sống. Vì thế nhu cầu mua sắm trang thiết bị, thay đổi công nghệ của thị trường là rất lớn.
Nhận thức nhu cầu thực tế của thị trường, ngày 15 tháng 4 năm 2002 Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật đã ra đời bởi một nhóm các chuyên gia có trình độ đại học và trên đại học, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn, chuyển giao công nghệ các thiết bị khoa học kỹ thuật, nghiên cứu phát triển công nghệ cao và công nghiệp trong lĩnh vực điện tử viễn thông – vi điện tử.
Công ty là đại diện bán hàng cho nhiều hãng sản xuất hàng đầu trên thế giới thuộc các nước phát triển G8 (Anh, Pháp, Mỹ, Canada, Italy, Nhật, Nga) về các loại phần mềm thiết kế điện tử tự động, vi điện tử, thiết bị khoa học kỹ thuật, thiết bị an ninh... với chất lượng cao, giải pháp phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng. Các đối tác chính của Công ty: Qualytic - Đức, Mettler Toledo – Thụy Sỹ, Varian – Mỹ, Olympus – Nhật Bản, Amadas – Uc, Wesstrup - Đan Mạch, PREUFER - Đức, SNIJDER – Hà Lan. Và nhiều hãng khác như: Ti, Xilinx, Intel, AD, ARM, Microchip, Land, Quanser, Siemens, Silvaco, Altera...
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã gặt hái được nhiều thành công và không ngừng phát triển. Lợi nhuận tăng dần qua các năm:
Bảng 1. Lợi nhuận của Công ty từ năm 2004 đến T10/ 2007
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
T10/ 2007
Lợi nhuận
551.033.709
757.505.638
825.301.936
1.014.976.030
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD của công ty giai đoạn 2004-T10/2007)
Sau 5 năm hoạt động với tiêu chí “Phát triển linh hoạt” để đem lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng, với trung tâm bảo hành có khả năng hỗ trợ hoàn hảo cho khách hàng, Công ty đã phần nào tạo được uy tín với khách hàng. Khách hàng thường xuyên của Công ty bao gồm các trường đại học kỹ thuật, các viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, các nhà máy xí nghiệp công nghiệp điện tử, trung tân nghiên cứu phát triển và liên doanh... trên phạm vi toàn quốc.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của công ty
Ban Giám đốc
Phòng kinh doanh dự án
Phòng Kế toán
Kỹ thuật và hỗ trợ sau bán hàng
Kho vận và đội xe
Phòng Dự án – Giải pháp
Phòng Kỹ thuật
Trung tâm Kỹ thuật bảo hành
Bộ phận sản xuất
Phòng Kinh doanh phân phối
(Nguồn: Bản giới thiệu của công ty)
ă Chức năng của các phòng
Ban Giám đốc: Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty.
Phòng Kinh doanh dự án:Kinh doanh phân phối các sản phẩm thiết bị: Phần mền EDA, giải pháp và thiết bị vi điện tử, thiết bị mạch in, thiết bị khoa học và an ninh.Kinh doanh phân phối các sản phẩm khoa học kỹ thuật và thiết bị nghiên cứu trong lĩnh vực sinh học, hoá học, môi trường... thiết bị đo kiểm, kiểm tra vật liệu và chế biến thực phẩm... Tham gia các gói thầu trong những lĩnh vực trên.Tư vấn, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ.
Phòng kỹ thuật:Nghiên cứu và phát triển các giải pháp phục vụ cho nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.
Trung tâm kỹ thuật bảo hành:Hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho khách hàng.Thực hiện các công việc bảo hành, bảo trì các thiết bị cho khách hàng.
Bộ phận sản xuất:Thực hiện hóa các ý tưởng của trung tâm kỹ thuật.
Phòng Kế toán:Thực hiện tất cả các công việc kế toán liên quan.
Kho vận và đội xe:Thực hiện các công việc về kho hàng, vận chuyển hàng hóa.
Mỗi một phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng có mục đích chung là tăng cường công tác quản lý, phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty nhằm mang lại hiệu quả và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu, kế hoạch, nội quy của Công ty và chế độ chính sách của Nhà nước.
Qua nhiều năm công tác, những thành viên trong Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác triển khai các dự án, nắm bắt các công nghệ mới và hiểu rõ nhu cầu sử dụng của khách hàng thông qua hàng loạt các dự án lớn trên toàn quốc.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng
Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật là công ty thương mại, thông qua hoạt động nhập khẩu và thương mại Công ty thực hiện các chức năng:
Mua và bán các sản phẩm thiết bị khoa học kỹ thuật, sản xuất và phân phối giá trị gia tăng của sản phẩm, cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì cho khách hàng.
Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thiết bị điện tử, tự động hoá, dụng cụ thí nghiệm đo lượng, sản xuất và buôn bán các thiết bị đo độ ẩm, thiết bị lọc khí.
b) Nhiệm vụ
Để thực hiện chức năng của mình, Công ty phải thực hiện các nhiệm vụ như:
Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng, hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động kinh daonh, dịc vụ để tối đa hóa lợi nhuận. Mở rộng hoạt động kinh doanh, bước đầu tiến hành thử nghiệm, sản xuất các thiết bị kỹ thuật. Tự tạo nguồn vốn hoạt động kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đảm bảo kinh doanh có lãi, qua đó nâng cao đời sông cho nhân viên trong Công ty.Vì vậy Công ty phải không ngừng phấn đấu, nâng cao chất lượng và giá cả đồng thời hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với quy mô, chức năng của Công ty.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp trước hết các doanh nghiệp phải nhìn nhận đúng thực trạng của mình, cái gì đã làm được doanh nghiệp cần duy trì và phát huy thêm, mặt nào còn yếu kém doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân và mọi biện pháp để khắc phục những nguyên nhân đó dần hoàn thiện từng bước dẫn doanh nghiệp đi đến sự thành công. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
2.1. Phân tích cơ cấu tổng tài sản và nguồn vốn
Bảng 2: Cơ cấu tổng tài của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
T10/2007
TSNH
đồng
11.842.242.014
13.228.378.604
20.420.556.317
TSDH
đồng
567.465.792
484.428.725
1.795.142.313
Tổng tài sản
đồng
12.409.707.806
13.712.807.329
22.215.698.630
Hệ số đầu tư vào TSNH
%
95,42
96,46
91,92
Hệ số đầu tư vào TSDH
%
4,58
3,54
8,08
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Nhìn vào bảng ta thấy quy mô TSNH và TSDH của công ty như sau:
Năm 2005 hệ số đầu tư vào TSNH là 95,42%, năm 2006 là 96,46% và 91,92% cho đến tháng 10 năm 2007. Hệ số đầu tư vào TSNH tuy giảm nhưng đều trên 90% cho thấy Công ty chủ yếu tập trung vào các sản phẩm kinh doanh thiết bị, phần mềm... có giá trị lớn
Hệ số đầu tư vào TSDH: Năm 2005 hệ số đầu tư vào TSDH là 4,58%, năm 2006 là 3,54% và 8,08% cho đến tháng 10 năm 2007. Rõ ràng năm 2007 công ty đã có xu hướng đầu tư thêm vào TSDH. Điều này có thể thấy Công ty sử dụng TSDH có hiệu quả cao.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
T10/2007
Vốn vay
đồng
9.759.154.755
11.095.510.666
18.964.318.441
Vốn chủ sở hữu
đồng
2.650.553.045
2.617.296.663
3.251.380.189
Tổng nguồn vốn
đồng
12.409.707.806
13.712.807.329
22.215.698.630
Hệ số nợ (V1)
%
78,64
80,91
85,37
Hệ số tự tài trợ (V2)
%
21,36
19,09
14,63
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Rõ ràng nhận ra rằng V1+V2 = 1, mà V2(T10/2007) < V2(2006) < V2(2005) cho ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 chiếm tỷ lệ nhiều hơn nhưng vốn vay cũng lớn hơn so với năm 2005 và 2006.
Hệ số nợ của Công ty tăng qua các năm cho thấy Công ty chưa có sự độc lập về tài chính. Trong tổng nguồn vốn mà Công ty đang quản lý và sử dụng có đến trên 80% là nguồn vốn được hình thành bằng vay nợ. Điều đó cho thấy tình hình tài chính của Công ty chưa vững chắc. Nếu như Công ty vẫn duy trì hệ số nợ ở con số này có thể sẽ khó khăn cho Công ty trong việc huy động vốn bổ sung cho vốn kinh doanh trong thời gian tới. Bởi lẽ, đứng trên qua điểm của người cho vay thì họ thích doanh nghiệp có hệ số nợ vừa phải thì khoản nợ của họ càng được đảm bảo. Hơn nữa, các nhà đầu tư, chủ nợ... thường quan tâm nhiều hơn đến tỷ suất tự tài trợ của Công ty, trong khi tỷ suất này của Công ty lại chưa cao. Điều này sẽ không tốt cho Công ty trong trường hợp các nhà đầu tư rút vốn hoặc chủ nợ đòi nợ sớm...
Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ của các chủ đầu doanh nghiệp, Công ty vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành, nếu lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận giành cho Công ty tăng đáng kể
Vì vậy Công ty nên có chính sách thích hợp để cân đối vốn, tạo được một hệ số nợ thích hợp sao cho Công ty và các nhà đầu tư quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty đều có thể chấp nhận.
2.2. Phân tích nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng về khả năng thanh toán là một trong những nét cơ bản của bức tranh phản ánh tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Việc đánh giá khả năng thanh toán thể hiện khả năng đáp ứng đối với việc trả nợ hay năng lực thực hiện các cam kết về các khoản nợ khi chúng đến hạn của Công ty.
Việc duy trì khả năng thanh toán là cơ sở giúp cho doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp....) đảm bảo thanh toán các nhu cầu thanh toán, cam kết khi đến hạn, giảm bớt các khoản chi phí tài chính quá cao khi Công ty phát sinh nhu cầu vốn.
Để thực hiện công tác phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
2.2.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
Giá trị TSNH
Nợ ngắn hạn phải trả
Tỷ số này là thứoc đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó. Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 4: Phân tích khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu
Đvị
Năm 2005
Năm 2006
T10/2007
TSNH
đồng
11.842.242.014
13.228.378.604
20.420.556.317
Nợ ngắn hạn
đồng
9.759.154.661
11.041.510.666
17.964.318.440
Khả năng thanh toán hiện hành
lần
1,21
1,20
1,14
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty đều lớn hơn 1, đó là dấu hiệu khả quan, tuy nhiên lại có sự biến động. Năm 2007 giảm so với 2 năm 2006 và năm 2005. Như vậy sẽ không tốt cho Công ty bởi các khoản nợ vay của Công ty chưa có khả năng trả nợ theo đúng hạn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty, tăng độ rủi ro về thanh toán.
2.2.2. Khả năng thanh toán nhanh
Qua việc phân tích khả năng thanh toán nhanh của Công ty có thể biết được khả năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà các chủ nợ yêu cầu
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
hay =
TSNH – Khoản phải thu – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Bảng 5: Phân tích khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu
Đvị
Năm 2005
Năm 2006
T10/2007
TSNH - hàng tồn kho
đồng
10.047.506.227
8.835.187.097
12.450.976.620
Nợ ngắn hạn
đồng
9.759.154.661
11.041.510.666
17.964.318.440
Khả năng thanh toán nhanh
lần
1,03
0,80
0,69
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Hệ số khả năng thanh toán của Công ty giảm giữa các năm. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2006 và trong vòng 10 tháng đầu năm 2007 đều nhỏ hơn 1. Điều này cho thấy mức độ đáp ứng nhanh về vốn trước các khoản nợ ngắn của Công ty chưa thực sự tốt, vì vậy cần có các biện pháp để đưa khả năng thanh toán của Công ty lên cao hơn nhằm tạo uy tín hơn nữa cho Công ty đối với các nhà đầu tư, giúp họ yên tâm hơn khi ra quyết định đầu tư vào Công ty.
2.2.3. Khả năng thanh toán tức thời
Phân tích khả năng thanh toán tức thời sẽ giúp doanh nghiệp biết được có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn phải trả
Bảng 6: Bảng phân tích khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu
Đvị
Năm 2005
Năm 2006
T10/2007
Vốn bằng tiền
đồng
9.066.411.027
7.432.809.541
10.549.237.148
Nợ ngắn hạn
đồng
9.759.154.661
11.041.510.666
17.964.318.440
Khả năng thanh toán tức thời
lần
0,93
0,67
0,59
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty trong các năm đều lớn hơn 0,5 cho thấy lượng vốn bằng tiền của Công ty khá lớn sẽ không tốt vì vốn bằng tiền nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty không cao.
Qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty, ta thấy khả năng thanh thoán của Công ty trong thời gian qua chưa cao, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành ở con số thấp và có chiều hướng giảm
2.3. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Bảng 7 – Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
T10/2007
So sánh năm 2006/2005
So sánh năm 2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu thuần
5.148.308.618
11.478.694.997
14.989.972.357
6.330.386.379
122,96
3.511.277.340
30,59
2.Tổng tài sản
12.409.707.806
13.712.807.329
22.215.698.630
1.303.099.523
10,5
8.502.891.301
62
3. Vốn chủ sở hữu
2.650.553.045
2.671.296.663
3.251.380.189
20.743.618
0,78
580.083.526
21,27
4.Lợi nhuận trước thuế
1.052.089.775
1.146.252.689
1.409.688.930
94.162.914
8,95
263.436.241
22,98
5. LN sau thuế
757.504.638
825.301.936
1.014.976.030
67.797.298
8,95
189.674.094
22,98
6. Tỷ suất LN/ doanh thu:
6.1. Tỷ suất LNTT/doanh thu
6..2. Tỷ suất LNST/doanh thu
0,2043
0,0998
0,0940
-0,1045
-51,15
-0,0058
-5,81
0,1471
0,0718
0,0677
-0,075
-50,98
-0,0042
-5,85
7. Tỷ suất LN/Tổng tài sản:
7.1. Tỷ suất LNTT/Tổng tài sản
7..2. Tỷ suất LNST/Tổng tài sản
0,0848
0,0836
0,0634
-0,0012
-1,42
-0,020
-23,92
0,0610
0,0601
0,0457
-0,0009
-1,48
-0,0144
-23,96
8. Sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu
0,2858
0,3089
0,3121
0,0231
8,08
0,0032
1,04
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD và cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn chưa ổn định. Lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2006 giảm 51,15% so với năm 2005, năm 2007 giảm 5,81% so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2006 giảm 50,98% so với năm 2005, năm 2007 giảm 5,85%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản qua các năm giảm dần. Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản năm 2006 giảm 1,42% so với năm 2005, năm 2007 giảm 23,92% so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2006 giảm 1,48% so với năm 2005, năm 2007 giảm 23,96%
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu lại tăng qua các năm. Năm 2006 tăng 8,08% so với năm 2005, năm 2007 cũng tăng nhưng ít, tăng 1,04% so với năm 2006
Như vậy tỷ suất lợi nhuận của Công ty đều giảm nhưng sức giảm của lợi nhuận sau thuế chậm hơn so với súc giảm của lợi nhuận trước thuế. Dù tỷ suất lợi nhuận giảm nhưng sức sinh lời của vốn chủ sở hữu của Công ty vẫn tăng so với các năm. Điều đó cho thấy Công ty làm ăn vẫn có hiệu quả nhưng hiệu quả đạt được chưa cao.
2.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí bao gồm các chỉ tiêu sau
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng doanh thu SXKD trong kỳ
Tổng chi phí SXKD trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí trong kỳ
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
tháng10/2007
Doanh thu từ HĐSXKD ( DT thuần)
5.148.308.618
11.478.694.997
14.989.972.357
Lợi nhuận từ HĐSXKD
1.032.005.713
1.096.668.588
1.399.009.760
Chi phí HĐSXKD
4.116.302.905
10.382.026.409
13.590.962.597
Hiệu suất sử dụng chi phí
1,25
1,11
1,1
Tỷ suất LN/ Tổng chi phí (%)
25,07
10,56
10,29
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Nhìn vào bảng ta thấy hiệu suất sử dụng chi phí của Công ty giảm qua các năm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của Công ty cũng giảm. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận là 25,07% nhưng sang 10 tháng đầu năm 2007 giảm xuống còn 10,29%. Điều này cho thấy Công ty đã sử dụng chi phí chưa đạt hiệu quả.
2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khác
a) Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân
=
Số dư đầu kỳ + số dư cuối kỳ
2
Bảng9.1: Phân tích vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Mức
%
Doanh thu
đồng
5.148.308.618
11.478.694.997
6.330.386.379
122,96
Hàng tồn kho bình quân
đồng
1.794.735.787
4.393.191.507
2.598.455.720
144,78
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng
2,87
2,61
-0,26
-9,06
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Bảng 9.2:Phân tích vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Đvị
Năm 2006
T10/2007
Chênh lệch
Mức
%
Doanh thu
đồng
11.478.694.997
14.989.972.357
3.511.277.340
30,59
Hàng tồn kho bình quân
đồng
4.393.191.507
7.969.579.697
3.576.388.190
81,4
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng
2,61
1,88
-0,73
-27,96
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD của Công ty giai đoạn 2005-T10/2007)
Số vòng quay hàng tồn kho các năm giảm xuống do tốc độ tăng của hàng tồn kho nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Năm 2006 số vòng quay hàng tồn kho giảm đi 9,06% so với năm 2005, năm 2007 giảm so với 2006 là 27,96%. Điều này cho thấy sự không hiệu quả trong hoạt động quản lý hàng tồn kho. Công ty cần có biện pháp thích hợp để đẩy nhanh tốc độ quay vòng hàng tồn kho như mở thêm các đại lý, bán hàng qua mạng.. qua đó có thể tăng nhanh tốc độ tăng doanh thu
b) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu
Bảng 10.1: Bảng phân tích kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu
Đvị
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Mức
%
Các khoản phải thu
đồng
943.377.142
1.366.419.491
423.042.349
44,84
Doanh thu
đồng
5.148.308.613
11.478.694.997
6.330.386.397
122,96
Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
65,96
42,85
-23,11
-35,04
(Nguồn:Bảng báo cáo KQKD của Công ty giai đoạn 2005-T10/2007)
Bảng 10.2: Bảng phân tích kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu
Đvị
Năm 2006
T10/2007
Chênh lệch
Mức
%
Các khoản phải thu
đồng
1.366.419.491
1.901.739.472
535.329.981
39,18
Doanh thu
đồng
11.478.694.997
14.989.972.357
3.511.277.340
30,59
Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
42,85
45,67
2,82
6,58
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD của Công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Năm 2006 Công ty đã có những tiến bộ trong việc rút ngắn thời gian thu hồi các khoản phải thu, so với năm 2005 giảm 23,11 ngày tương đương với tỷ lệ giảm 35,04% .Số vòng quay các khoản phải thu giảm chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng của Công ty đã tốt. Có được điều đó này là do Công ty đã có những chính sách hợp lý, với những khách hàng lâu năm Công ty chấp nhận đề nghị thanh toán chậm với đơn vị đối tác để giữ mối quan hệ kinh doanh lâu dài, với những khách hàng mới Công ty đề nghị đơn vị đối tác thanh toán trước một phần để hưởng một số ưu đãi khác khi bàn giao quyết toán các hợp đồng kinh doanh.
Sang năm 2007 kỳ thu tiền bình quân tăng lên 2,82 ngày tương đương với tỷ lệ 6,58%. Nguyên nhân là do Công ty tập trung vào nghiên cứu ,sản xuất thử các sản phẩm mới nên không chú trọng tới công tác tìm kiếm những khách hàng mới. Điều này sẽ không tốt tới hiệu quả kinh doanh. Công ty nên có những phương án phù hợp, đảm bảo được các mục tiêu đã đề ra.
c) Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân =
Các khoản phải trả x 360
Giá vốn hàng bán
Bảng 11.1: Bảng phân tích kỳ trả tiền bình quân
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Mức
%
Các khoản phải trả
đồng
1.676.484.519
4.669.169.830
2.992.685.311
178,5
Giá vốn hàng bán
đồng
3.248.644.823
8.775.144.148
5.526.499.325
170,12
Kỳ trả tiền bình quân
Ngày
185,78
191,55
5,77
3,1
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD và CĐKT của Công ty giai doạn 2005- T10/2007)
Bảng 11.2: Bảng phân tích kỳ trả tiền binh quân
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
T10/2007
Chênh lệch
Mức
%
Các khoản phải trả
đồng
4.669.169.830
10.454.622.701
5.785.452.870
123,9
Giá vốn hàng bán
đồng
8.775.144.148
12.040.951.831
3.265.807.683
37,22
Kỳ trả tiền bình quân
Ngày
191,55
312,57
121,02
63,18
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD và CĐKT của Công ty giai doạn 2005- T10/2007)
Nhìn vào bảng ta thấy, kỳ trả tiền bình quân của Công ty ngày càng tốt, thời gian trả tiền cho các nhà cung cấp qua các năm đều tăng lên. Điều đó chứng tỏ Công ty có uy tín với các nhà cung cấp, các nhà cung cấp tin tưởng vào Công ty.
ă Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp và cũng qua đó có thể biết được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không.
Bảng dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 10 năm 2007
Bảng 12. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
T10/2007
So sánh năm 2006/năm2005
So sánh năm 2007/năm 2006
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu thuần
5.148.308.618
11.478.694.997
14.989.972.357
6.330.386.379
122,96
3.511.277.340
30,59
2. Giá vốn hàng bán
3.248.644.823
8.775.144.148
12.040.951.831
5.526.499.325
170,12
3.265.807.683
37,22
3. Chi phí quản lý kinh doanh
867.658.082
1.606.882.261
1.550.010.766
739.224.179
85,2
-56.871.495
-3,54
4. LN thuần từ hoạt động kinh doanh
1.032.005.713
1.096.668.588
1.399.009.760
64.662.875
6,27
302.341.172
27,57
5. Thu nhập khác (lãi tiền gửi)
20.084.062
60.261.942
10.675.170
40.177.880
200,05
-49.586.772
-82,29
6. Chi phí khác (lỗ do chênh lệch tỷ giá)
-
10.977.841
-
10.977.841
-
-10.977.841
-
7. Lợi nhuận khác
-
300.000
-
300.000
-
-300.000
-
8. Tổng lợi nhuận trước thuế
1.052.089.775
1.146.252.689
1.409.688.930
84.162.914
7,99
263.436.241
22,98
9. Thuế TNDN phải nộp
294.585.137
320.950.753
394.712.900
26.265.616
8,92
73.762.147
22,98
10. LN sau thuế
757.505.638
825.301.936
1.014.976.030
67.796.298
8,95
189.674.094
22,98
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2005- T10/2007)
Doanh thu của Công ty năm 2006 có tốc độ tăng cao nhất, tăng 122,96% tương ứng với 6.330.386.379 đồng. Sang 10 tháng đầu năm 2007 tốc độ tăng giảm xuóng còn 35,59% tương ứng với số tiền chênh lệch là 3.511.277.340 đồng. Nguyên nhân của sự chững lại là do Công ty năm 2006 tập trung vào công tác nghiên cứu sản xuất sản phẩm, việc tìm kiếm khách hàng không được đầu tư đúng mức.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng qua các năm. Lợi nhuận của Công ty tăng mạnh trong 10 tháng đầu năm 2007 chủ yếu là do trong năm nay, Công ty đã ký được nhiều hợp đồng, dự án có giá trị lớn.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2006 tăng chậm hơn so với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty do thu nhập khác của Công ty năm 2006 tăng mạnh, đạt 60.261.942đồng trong khi chi phí khác chỉ là 10.977.841 đồng
Trên đây là kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2005 đếm 31/10/2007. Nhìn chung kết quả doanh thu và lợi nhuận đạt được là hợp lý nhưng Công ty vẫn còn nhiều bất cập trong công tác mua hàng, trong hoạt động quản lý kinh doanh. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của Công ty cần xem xét trên nhiều góc độ để tìm ra được những thế mạnh cần phát huy và những điểm yếu phải khắc phục để kết quả kinh doanh của Công ty ngày một tốt hơn.
3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng kinh doanh của Công ty
3.1. Các kết quả đạt được
Tuy chỉ mới thành lập được 5 năm và hoạt động trong môi trương cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn đứng vững thể hiện được năng lực của mình và làm ăn liên tục có lãi. Thành tích cụ thể là:
Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Nguồn vốn kinh doanh có tốc độ gia tăng cao qua các năm mặc dù hiệu quả sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh còn chưa theo kịp tốc độ huy động vốn song sự mở rộng vốn đầu tư vẫn đem lại sự tăng trưởng về lợi nhuận.
Công ty đã thực hiện khá tốt việc huy động tăng thêm vốn kinh doanh, mặc dù vốn huy động chủ yếu từ vốn vay ngắn hạn. Nhờ vậy mà qua trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
Cơ cấu vốn của Công ty tương đối hợp lý, phù hợp với loại hình kinh doanh của Công ty. Lượng vốn đầu tư cho khoản phải thu và cho tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần
Có được những thành quả trên là nhờ vào sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty cùng sự cố găng của toàn thể cán bộ công nhân viên và kinh nghiệm uy tín Công ty có được sau 5 năm hoạt động.
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Bên canh những ưu điểm trên, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục
Việc xác định nhu cầu vốn của Công ty thiếu chính xác, công tác huy động vốn của Công ty còn chưa hợp lý. Tỷ lệ nguồn vốn vay ngắn hạn trong tổng số vốn kinh doanh quá lớn, kéo theo chi phí tăng thêm và làm giảm mức độ tự chủ tài chính của Công ty, dễ gây ra rủi ro trong thanh toán
Cơ cấu phân bổ vốn lưu động chưa hợp lý, khả năng thanh toán còn chưa tốt. Tỷ trọng vốn băng tiền quá lớn gây lãng phí vốn. Hàng tồn kho mặc dù hiện tại còn chiếm tỷ trọng hợp lý nhưng tốc độ gia tăng trong 3 năm qua vẫn lớn.
ăNguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
Công ty chưa có hướng đầu tư mới phù hợp với năng lực của Công ty, nguồn lực tài chính bị bỏ phí.
Công ty chưa lập ra kế hoạch tài chính dài hạn, kế hoạch ngân sách tiền mặt một cách cụ thể để làm cơ sở cho việc đua ra kế hoạch đầu tư vốn bằng tiền.
Bộ phận quản lý của Công ty còn thiếu kinh nghiệm quản lý tài chính.
Tuy Công ty có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động sáng tạo và đầy nhiệt huyết nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công việc. Một số cán bộ chưa thực sự năng động trong việc tìm kiếm nguồn hàng.
Đặc điểm của quá trình bán hàng của Công ty chủ yếu là bán hàng qua dự án. Công ty cần nhiều tiền mặt để chi trả cho quá trình thực hiện hợp đồng.
b) Nguyên nhân khách quan
Sự quản lý của nhà nước: Hành làng pháp lý về kinh tế chưa thực sự thông thoáng, thủ tục hành chính còn mất nhiều thời gian. Đối với một số mặt hàng thiết bị khoa học kỹ thuật Nhà nước còn hạn chế nhập khẩu, chỉ cho phép một số doanh nghiệp được nhập. Đôi khi vẫn còn sự bất bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
Chính sách kinh tế còn nhiều bất cập trong việc quản lý thị trường vốn và tài chính. Hiện nước ta còn chưa có hệ thống kiểm soát rủi ro của thị trường vốn.
Đối thủ cạnh tranh: Trước sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, trước nhu cầu đổi mới công nghệ kỹ thuật của thị trường, ngành kinh doanh thiết bị công nhệ hứa hẹn là một ngành có lợi nhuận cao, tạo sức thu hút với các nhà đầu tư. Vì thế ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới bên cạnh những đối thủ cạnh tranh cũ. Trong quá trình kinh doanh Công ty gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh có kinh nghiệm, có tiềm lực tài chính làm hoạt động tiêu thụ của Công ty gặp khó khăn hơn, giảm tốc độ thu hồi vốn và lãi trên đồng vốn đầu tư cho kinh doanh.
Tuy nhiên để Công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa trong thời gian tới cần sớm khắc phục những khó khăn và những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị khoa học và công nghệ việt nhật
1. Phương hướng hoạt động của Công ty Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật đến năm 2010
1.1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới
ă Mục tiêu phấn đấu của Công ty
Xây dựng quy trình làm việc, quản lý, dịch vụ chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Trở thành Công ty với các sản phẩm, dịch vụ và chính sách chăm sóc khách hàng, có môi trường làm việc và chính sách đãi ngộ người lao động tốt nhất.
Trở thành nhà cung cấp giải pháp và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực hoạt động có quy mô và thị phần hàng đầu Việt Nam, nhà sản xuất các sản phẩm, vật tư, linh kiện máy móc thiết bị phục vụ công nghiệp, giáo dục và khoa học kỹ thuật được thị trường chấp nhận
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh những năm trước, tình hình thực tế của Công ty, ban Giám đốc đã đưa ra chỉ tiêu cụ thể Công ty cần đạt năm 2008 là:
Tổng doanh thu phấn đấu đạt trên 19 tỷ, tăng 27%
Lợi nhuận trước thuế phấn đấu đạt 1, 65 tỷ, tăng 17%
Thu nhập bình quân người/tháng phấn đấu đạt 2,1 triệu, tăng 5%
Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2008 đưa ra có giảm xuống so với năm 2007 do ban Giám đốc căn cứ vào môi trường kinh doanh của Công ty năm 2008 có biến đổi lớn: nước ta vừa gia nhập WTO, nhiều Công ty nước ngoài có thể đặt chi nhánh ở Việt Nam, sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty.
1.2. Phương hướng hoạt động và biện pháp thực hiện của Công ty
ăVề sản phẩm và thị trường tiêu thụ:
Đa dạng hàng hóa sản phẩm cung cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Tập trung giữ vững và củng cố thị trường hiện có, tích cực mở rộng thị trường kinh doanh. Hiện thị trường tiêu thụ chính của Công ty tập trung ở các tỉnh phía Bắc, trong năm tới Công ty hướng tới mở rọng thị trường ra các tỉnh phía Nam và miềm Trung.
ăVề công tác tìm kiếm nguồn hàng
Rà soát lại lượng tồn kho các mặt hàng chủ yếu, dự đoán nhu cầu thị trường để đua ra kế hoạch nhập khẩu các mặt hàng, chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hàng mới để giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp.
ăVề công tác bán hàng
Hiện tại hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán qua các dự án. Trong năm tới Công ty có hướng đa dạng hoá hình thức bán hàng như bán qua mạng, qua điện thoại...tạo sự thuận tiện nhất cho khách hàng.
ăHoạt động tài chính kế toán
Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý về tài chính, tiếp tục bồi dưỡng cán bộ kế toán.
Tìm kiếm nguồn tài trợ trung và dài hạn, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Xây dựng phương án quản lý nguồn vốn vừa đảm bảo chặt chẽ vừa phát huy tính sáng tạo các bộ phận.
Tăng cường kiểm tra công tác tài chính kế toán và hướng dẫn xử lý phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh,đạt được mục tiêu đề ra.
ăChính sách quản trị nhân sự
Lao động là một nguồn lực quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của lao động ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy, công tác quản trị nhân sự được Công ty rất coi trọng. Hàng năm Công ty đều có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo, nâng cao năng lực nhân viên
Sắp xếp lại lao động phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu của các phòng ban, kiên quyết thay thế miễn nhiệm những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả công tác thấp. Có chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lý, khuyến khích động viên nhân viên hăng say sản xuất sáng tạo.
ăHoạt động nghiên cứu và áp dụng khoa học kỹ thuật
Mặc dù là một công ty thương mại nhưng Công ty có đặc thù là một ngành kinh doanh đòi hỏi áp dụng khoa học kỹ thuật ở mức độ cao. Việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu không chỉ dừng lại ở việc sử dụng máy móc thiết bị đó, mà còn thể hiện công ty có sự hiểu biết sâu sắc về các máy móc nhập về và có những kiến thức định hướng về những công nghệ sẽ phổ biến trong tương lai để có chính sách phát triển phù hợp. Công ty tiếp tục nghiên cứu thị trường, thử nghiệm sản xuất thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ nhu cầu thị trường.
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật
2.1. Xây dựng và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu
Lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh sẽ giúp nguồn vốn chu chuyển, tạo điều kiện phát triển nguồn vốn còn ngược lại nếu không lựa chọn đúng sẽ làm đọng vốn, giảm tốc độ chu chuyển, giảm hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đặc điểm của Công ty là chủ yếu bán hàng qua dự án. Do vậy Công ty phải quan tâm tới việc lựa chọn các dự án, đưa ra hồ sơ thầu hợp lý để huy động được mọi nguồn lực vào hoạt động kinh doanh để có nhiều doanh thu, lợi nhuận. Bên cạnh đó Công ty cần phải mở rộng sản phẩm cung cấp dựa trên lĩnh vực mà Công ty có khả năng kinh doanh, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư cho sản xuất của Công ty phải được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của thị trường và năng lực của Công ty. Có như vậy sản phẩm bán ra mới tiêu thụ được, tao doanh thu lợi nhuận cho Công ty, có như vậy hiệu quả của Công ty sẽ tăng cao.
2.2. Sử dụng vốn một cách tiết kiệm
Mỗi nguồn vốn tăng thêm đều đi kèm với chi phí. Vì thế để tăng hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận thì cần sử dụng tiết kiệm vốn. Dưới đây là một số giải pháp để công ty sử dụng vốn tiết kiệm hơn:
Xác định nhu cầu vốn hợp lý
Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Việc xác định nhu cầu vốn phải xuất phát từ tình hình sử dụng thực tế của Công ty, thời gian và mức độ hoàn vốn.
Trong 3 năm vừa qua công tác xác định nhu cầu vốn của Công ty còn chưa được coi trọng, Công ty đã huy động vốn quá nhiều mà không căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, dẫn đến mức độ tăng trưởng của Công ty chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng của vốn
Tổ chức tốt quá trình thu mua và dự trữ nhằm đảm bảo hạ giá thành mua hàng, nguồn hàng được cung cấp liên tục thường xuyên, hạn chế ứ đọng hàng hoá trong khâu dự trữ giúp tiết kiệm vốn
Tổ chức tốt quá trình bán hàng: có chế độ khen thưởng tạo động lực bán hàng cho nhân viên, đa dạng hoá hình thức bán hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tăng chất lượng dịch vụ sau bán.
Xây dựng quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, củng cố uy tín của Công ty trên thương trường giúp tạo thuận lợi khi mua hàng, khi vay vốn và đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá. Nhưng cần chú ý tổ chức tốt khâu thanh toán, tránh phát sinh những khoản nợ khó đòi và các công nợ mà Công ty không có khả năng thanh toán.
Tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí lưu thông để góp phần giảm lượng vốn cần đầu tư cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
2.3. Nâng cao khả năng thanh toán của Công ty
Khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng cho biết hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của Công ty còn thấp, điều này không có lợi cho Công ty. Trong những năm tới Công ty cần lựa chọn hợp lý hơn các nguồn tài trợ, lựa chọn nguồn tài trợ có chi phí thấp, phù hợp với Công ty. Bên cạnh nguồn tài trợ ngắn hạn như hiện nay Công ty đang sử dụng cần huy động thêm các nguồn tài trợ dài hạn, đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp, giảm nợ phải trả của Công ty trong ngắn hạn.
2.4. Phát huy nhân tố con người trong Công ty
Nguồn nhân lực là một yếu tố không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong Công ty, Công ty cần làm một số việc sau:
Phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý, cung cấp vị trí và công việc phù hợp với năng lực của mỗi người.
Xây dựng môi trường văn hoá Công ty, tạo sự tự hào của nhân viên về Công ty.
Kích thích sự hăng say sáng tạo trong công việc của nhân viên, gắn lợi ích của nhân viên với lợi ích của Công ty, tạo cơ hội cho nhân viên tham gia vào quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty như tổ chức các buổi họp cuối tuần nơi nhân viên có thể đưa ra các ý kiến của mình hoặc Công ty có thể huy động vốn của các thành viên trong Công ty vào sản xuất kinh doanh, gắn chặt lợi ích của nhân viên với Công ty giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên với số vốn kinh doanh của Công ty.
Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và khả năng của mỗi người để có kế hoạch đào tạo phù hợp. Bên cạnh đó Công ty cũng cần chú ý khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học với sự hỗ trợ thêm của Công ty.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý, khuyến khích nhân viên làm và gắn bó với Công ty.
ă Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Thường xuyên tổ chức các đợt đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức cho cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện cho họ có cơ hội tiếp cận với những kiến thức mới, tiên tiến phục vụ cho nghiệp vụ của mình, giúp họ hiểu thêm về các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế, nâng cao nghiệp vụ đấu thầu các dự án.
Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các buổi hội thảo về kinh tế cho nhân viên hiểu biết về môi trường kinh doanh của Công ty, có thể đưa ra các ý kiến về quyết định đầu tư của Công ty.
Có thể mời các chuyên gia giỏi, những người có kinh nghiệm tham gia thảo luận, trao đổi kinh nghiệm với nhân viên. Công ty cũng có thể gửi một số cán bộ đi tham gia các lớp bồi dưỡng về kinh tế tài chính, pháp luật, kỹ thuật trong và ngoài nước.
Việc áp dụng hình thức đào tạo nào cũng cần căn cứ vào hoàn cảnh thực tế của Công ty. Để chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả Công ty cần phải xác định rõ:
Mục tiêu của đào tạo như đào tạo kỹ năng, ngoại ngữ, trình độ quản lý hay nâng cao sự hiểu biết về quy định pháp luật ...
Cần xác định rõ đối tượng cần đào tạo lại, số lượng đào tạo
Đào tạo phải diễn ra thường xuyên, liên tục. Đầo tạo lý luận phải đi đôi với thực tiễn, đề cao khả năng tự học của nhân viên.
Sau mỗi khoá học phải tiến hành đánh giá kiểm tra, đánh giá hiệu quả và có khen thưởng với những nhân viên có sự cố gắng.
ăChính sách đãi ngộ khen thưởng
Bên cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên, Công ty cần phải có chính sách đãi ngộ phù hợp, phát huy tối đa năng lực của nhân viên, tạo sự gắn bó giữa nhân viên với Công ty và thu hút lao động có trình độ
Có hai hình thức đãi ngộ chủ yếu là đãi ngộ vật chất và phi vật chất
Đãi ngộ vật chất: Được thể hiện bằng lương, thưởng nhân viên được hưởng. Công ty cần xay dựng chế độ lương thưởng, phạt phân minh hợp lý. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người lao động. Thu nhập ổn định sẽ giúp cho người lao động yên tâm làm việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc
Đãi ngộ phi vật chất: Khi thu nhập của của người lao động được tăng lên, mức sống ổn định thì giải pháp thu hút lao động, phát huy tối đa năng lực của họ, tạo động lực về tinh thần chính là việc áp dụng đãi ngộ phi vât chất. Công ty cần tạo ra một bầu không khí làm việc thoải mái, tổ chức các cuộc thi để người lao động cố gắng, tạo cơ hội cho nhân viên nâng cao trình độ, thăng tiến nghề nghiệp...,tổ chức các buổi gặp gỡ gia đình nhân viên, tổ chức tham quan, du lịch cho nhân viên và gia đình của họ...
2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu mua sắm của xã hội ngày càng nâng cao, người tiêu dùng không chỉ là mua sắm sản phẩm mà còn gắn liền với nó là các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Đặc biệt đối với lĩnh vựckinh doanh của Công ty (buôn bán các mặt hàng thiết bị khoa học kỹ thuật) thì dịch vụ sau bán là không thể thiếu.
Vì thế nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán của Công ty góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty, tăng doanh số bán. Công ty cần cung cấp một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh như:
Cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá tới tận trụ sở của khách hàng
Có chế độ kiểm tra, bảo hành lắp đặt, đào tạo sử dụng khi bán
Có chế độ bảo hành cho khách hàng những thiết bị do Công ty cung cấp. Thời gian bảo hành phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm. Trong quá trình bảo hành, luôn luôn phải đảm bảo sự liên tục trong công việc của khách hàng bằng các thiết bị có tính năng tương đương.
Có dịch vụ bảo trì các sản phẩm mà Công ty bán ra và tất cả các sản phẩm thiết bị khác của khách hàng.
Thay thế linh kiện, cụm thiết bị hỏng với sản phẩm chính hãng.
Công ty cần tiến hành điều tra tìm hiểu nhu cầu, tâm lý của khách để đưa ra dịch vụ ngày một tốt hơn, đáp ứng một cách tốt nhất, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
3. Một số kiến nghị với nhà nước và các cơ quan hữu quan
3.1. Đối với nhà nước
Xây dựng hệ thống chính sách pháp luật phù hợp với điều kiện phát triển của thị trường.
Cải cách bộ máy hành chính, giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn thời gian cấp phép.
Tạo môi trường kinh doanh biình đẳng, ổn định.
Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển khoa học kỹ thuật và hệ thống thông tin tạo điều kiện ban đầu cho doanh nghiệp trước điều kiện hội nhập.
3.2. Đối với các cơ quan hữu quan
Ngân hàng và các công ty tài chính cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn kinh doanh với lãi xuất phù hợp, đa dang hoá các hình thức cho vay tín chấp, vốn vay được đảm bảo bằng các khoản nợ của doanh nghiệp..., thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ kinh doanh để doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh, phát triển và mở rộng quy mô để đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty cũng như hiệu quả đối với xã hội.
Các cơ quan thuế, cơ quan hải quan cần tạo cơ chế làm việc thông thoáng, nhanh gọn giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian xin cấp phép, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Kết luận
Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc làm cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Qua công việc phân tích, doanh nghiệp có thể biết được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mình là tốt hay xấu, có thể đánh giá khả năng sinh lời, trình độ quản lý vốn kinh doanh, tình hình sử dụng chi phí, lao động..., để từ đó tìm ra nguyên nhân và khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ việc phân tích hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực của mình một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất. Do vậy nếu doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả kinh doanh tốt thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật tuy mới được thành lập nhưng đã đạt được những thành công đáng kể và đó là tiền đề vững chắc để Công ty có thể phát triển sau này. Trong những năm sắp tới với sự cố gắng của mình, Công ty sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa.
Thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em có điều kiện hiểu rõ thêm tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhìn chung, Công ty kinh doanh có hiệu quả nhưng hiệu quả đó chưa cao. Để kinh doanh có hiệu quả hơn nữa, ngoài các nguồn lực Công ty đang sử dụng có hiệu quả thì Công ty nên có những biện pháp kinh doanh, khắc khục những khó khăn còn vướng mắc để nâng cao hiệu quả kinh doanh làm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Bên cạnh đó Công ty cần phải luôn tìm tòi sáng tạo nhưng mẫu sản phẩm mới với chất lượng cao hơn hay dịch vụ khách hàng thân thiện hơn, tìm kiém những khách hàng mới, những dự án mới ...
Trong giới hạn của báo cáo thực tập, em đã nghiên cứu và phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty trên cơ sở lý luận và các số liệu, báo cáo tài chính nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty. Em hy vọng những ý kiến của mình có thể phần nào đó góp phần nâng co hiệu quả kinh doanh của Công ty
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thu Hằng và các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
[1] PGS. TS Nguyễn Văn Công (10/2005), Chuyên khảovề báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm ra, phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính.
[2] PGS. TS Nguyễn Đăng Nam (2006), Phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB Tài chính.
[3] Lê Thị Phương Hiệp, Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, NXB Thống kê.
[4] Huỳnh Đức Lộng (2000), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê.
[5] TS Nghiêm Sỹ Thương (1999), Bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
[6] Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê.
[7] Bộ Tài chính (2006), các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0086.doc