Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TR̀NH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CTCP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua ngành xây dựng cơ bản đă không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn th́ xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. V́ nó tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở hạ tầng, nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính v́ vậy đ̣i hỏi phải có cơ chế quản lư và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lư vi mô và quản lư vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đ̣i hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lăi. Hơn nữa, hiện nay các công tŕnh xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đ̣i hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lăng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính v́ vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong quá tŕnh thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex, em nhận thấy công tác kế toán CFSX tại đơn vị c̣n tồn tại một số bất cập, khó khăn cần khắc phục sửa đổi. V́ vậy việc hoàn thiện kế toán CFSX xây lắp tại đơn vị là một vấn đề mang tính cấp bách.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, trong thời gian thực tập ở công ty em đă chọn đề tài sau “Kế toán chi phí xây lắp công tŕnh bệnh viện đa khoa Thái Nguyên ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex” làm mục tiêu nghiên cứu và tŕnh bày trong luận văn tốt nghiệp của ḿnh.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lư luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rơ những vấn đề lư luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tế: Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu về mặt lư luận th́ luận văn c̣n nhằm mục đích khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex nói chung, tại công tŕnh bệnh viện đa khoa Thái Nguyên nói riêng. Qua đó, thấy được những ưu điểm mà DN đă đạt được để tiếp tục duy tŕ và phát huy những ưu điểm đó cũng như thấy được những tồn tại, khó khăn c̣n gặp phải tại DN. Từ đó, đề xuất ra những giải pháp để giải quyết những tồn tại và khắc phục những khó khăn đó.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các chi phí xây lắp phát sinh tại công tŕnh bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại CTCP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.
- Thời gian nghiên cứu: thời gian thi công tŕnh bệnh viện đa khoa Thái Nguyên từ ngày 7/11/2010 đến ngày 30/4/2011.
- Không gian nghiên cứu: CTCP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.
1.5 Kết cấu luận văn: Bao gồm 4 chương
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.
Chương này tŕnh bày về tính cấp thiết, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, phạm vi số liệu nghiên cứu và các mục tiêu mà đề tài hướng tới.
Chương II: Một số lí luận cơ bản về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Chương này tŕnh bày những vấn đề lư luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất xây lắp được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán. Đây là cơ sở lư luận cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán chi phí xây lắp công tŕnh bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
Chương này tŕnh bày về thực tiễn tại công ty cổ phần đâu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex về các mặt như: Tổng quan về công ty, đặc điểm tổ chức kế toán và cụ thể là kế toán chi phí công tŕnh bệnh viện đa khoa Thái Nguyên.
Chương IV: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện nhằm hoàn thiện kế toán kế toán chi phí xây lắp tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
Dựa trên những cơ sở nghiên cứu thực tế về công ty đă tŕnh bày ở chương III, chương này tác giả rút ra những kết luận (ưu, nhược điểm) về công tác kế toán tại công ty, đồng thời cúng đưa ra những dự báo về triển vọng, quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí SXXL tại công tŕnh “bệnh viện đa khoa Thái Nguyên”. Xuất phát từ những kết luận, dự báo triển vọng, quan điểm hoàn thiện ở trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm khác phục những nhược điểm và hoàn thiện công tác kế toán CFSX xây lắp tại công ty. Đây là mục tiêu quan trọng của đề tài nghiên cứu.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Pháp hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng công trình Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từng công trình, hạng
mục công trình đã được mã hóa trên phần mềm kế toán. Đối với công trình bệnh
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
viện đa khoa Thái Nguyên thì TK sử dụng là TK 621- Công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên.
TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. Chi tiết:
TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
TK 1522: Nguyên liệu, vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 133: Thuế GTGT của NVL mua vào
c. Quy trình kế toán
Trong các DN xây dựng nói chung và công ty CP đầu tư xây dựng và phát
triển hạ tầng Vinaconex nói riêng, chi phí NVL trực tiếp thường chiếm khoảng
70- 75% giá thành sản phẩm, do đó để sử dụng hợp lý và có hiệu quả công ty
phải lập dự toán nguyên vật liệu.
Thông thường khi có nhu cầu vật liệu cho sản xuất phát sinh thì chủ nhiệm
công trình báo cáo tình hình với giám đốc công ty. Trên cơ sở khả năng cung
ứng của công ty, chủ nhiệm công trình có thể xin tạm ứng để mua hoặc công ty
mua rồi bàn giao tập kết tại chân công trình.
Kho công ty thường được đặt ở công trình, mỗi một công trình tổ chức kho riêng
đặt tại chân công trình do cán bộ vật tư (thủ kho) quản lý.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư đã được giám đốc phê duyệt mà cán bộ
cung ứng vật tư mua về chuyển thẳng đến chân công trình, đưa ngay vào sản
xuất hoặc đưa vào trong kho công trình.
Nếu NVL mua về nhập kho công trình, nhân viên kế toán đội sẽ căn cứ
vào hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao hàng để viết phiếu nhập kho để thủ kho
ghi vào thẻ kho và quản lý việc xuất dùng vật tư hàng ngày. Khi xuất NVL trong
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
kho để sử dụng, nhân viên kế toán đội lập phiếu xuất kho chuyển cho chủ nhiệm
công trình duyệt rồi giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.
Phiếu nhập kho, xuất kho được lập thành 3 liên, trong đó: Liên 1 lưu tại nơi lập,
liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 gửi về phòng kế toán. Cuối tháng
nhân viên kế toán đội gửi các hóa đơn, phiếu nhập kho, xuất kho về phòng kế
toán để hạch toán.
Ví dụ: Tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên, ngày 2/1/2011 phát
sinh nghiệp vụ xuất kho 30 tấn xi măng Bỉm Sơn, đơn giá xuất kho 919.350
đ/tấn. Căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục 3.3) mà kế toán đội gửi lên, kế toán
công ty tiến hành nhập số liệu theo định khoản:
Nợ TK 621-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 28.500.000
Có TK 1521: 28.500.000
Nếu NVL mua về không nhập kho mà chuyển thẳng vào sản xuất thì kế
toán căn cứ vào các hóa đơn người bán để nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
Ví dụ: Ngày 10/1/2011, tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
phát sinh nghiệp vụ mua ống thép đen 180 với giá 19.100 đ/kg, thuế GTGT 10%
chuyển thẳng vào sản xuất. Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế (phụ lục 3.4), hóa đơn
GTGT (phụ lục 3.5), biên bản bàn giao hàng (phụ lục 3.6), kế toán tiến hành
nhập các thông tin:
Số CT: 48365
ND: Mua vật tư công trình Bệnh viện ĐK Thái Nguyên
Ngày chứng từ: 10/1/2011
Đối ứng tài khoản
Nợ TK 621-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 219.588.000
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Nợ TK 133: 21.958.800
Có TK 112: 241.546.000
Nếu chủ nhiệm công trình tạm ứng tiền để mua NVL phục vụ cho thi công
công trình thì phải lập dự trù cho khoản tạm ứng đó. Kế toán theo dõi các khoản
tạm ứng trên TK 141 không vượt quá dự trù đã lập. Kế toán ghi Nợ TK 141 (chi
tiết theo đối tượng) Có TK 111,112 theo số tạm ứng. Trường hợp hoàn tạm ứng
kế toán ghi Nợ TK 621 (chi tiết công trình) Có TK 141
d. Sổ kế toán
Sau khi dữ liệu nhập vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7) rồi tự kết xuất vào sổ cái TK 621
(phụ lục 3.8), Sổ chi tiết TK 621 (phụ lục 3.9) (chi tiết công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên)
(2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công (phụ lục 3.10A)
- Bảng tính lương (phụ lục 3.11A)
- Bảng thanh toán lương (phụ lục 3.12A)
- Bảng tổng hợp lương (phụ lục 3.13)
- Hợp đồng lao động
- Hợp đồng giao khoán nhân công
- Biên bản xác nhận khối lượng công việc
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
b. Tài khoản sử dụng:
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công
trình, HMCT đã được mã hóa trên phần mềm kế toán. Đối với công trình bệnh
viện đa khoa Thái Nguyên thì TK sử dụng là TK 622- Công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TK 334- Phải trả người lao động, dùng để theo dõi tình hình trả lương cho
nhân viên toàn công ty.
TK 338- Phải trả, phải nộp khác, bao gồm các khoản trích theo lương theo
quy định như: BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN.
c. Quy trình kế toán
Lao động trực tiếp tham gia thi công xây lắp bao gồm 2 bộ phận:
Công nhân trong danh sách: hình thức trả lương cho bộ phận này là
lương thời gian, lương năng suất thực tế. Cách tính lương cho bộ phận
này như sau:
Lương trả
CBCNV
(người/
tháng)
=
Lương
thời gian
+
Lương
phụ cấp
+
Lương năng suất
thực tế trong
tháng
-
Các khoản
trích theo
lương theo quy
định.
Trong đó:
Hệ số lương * Lương tối thiểu
Lương cơ bản =
Số công trong tháng
x
Số ngày công thực
tế trong tháng
Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN căn
cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán lương tiến hành trích theo từng công
trình, HMCT theo tỷ lệ:
+ BHXH trích 22%, trong đó DN chịu 16% và người lao động chịu 6%
+ BHYT trích 4,5%, trong đó DN chịu 3% và người lao động chịu 1,5%
+ KPCĐ trích 2%, toàn bộ chi phí này DN chịu
+ BHTN trích 2%, trong đó DN chịu 1% và người lao động chịu 1%
Cuối tháng, nhân viên kế toán đội gửi Bảng chấm công của công nhân trực
tiếp sản xuất (phụ lục 3.10A), để kế toán công ty lập Bảng tính lương (phụ lục
3.11A), Bảng thanh toán tiền lương (phụ lục 3.12A), Bảng tổng hợp tiền lương
(phụ lục 3.13).
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng tính tiền lương tháng 1/2011 kế toán thanh toán
nhập thông tin:
Số CT: TTL
ND: Chi phí NCTT bệnh viện ĐK Thái Nguyên
Ngày chứng từ: 8/2/2011
Đối ứng tài khoản
Nợ TK 622- CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 70.101.322
Có TK 334: 57.460.100
Có TK 338: 12.641.222
Nhân công thuê ngoài (hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng): hình thức trả
lương cho số lao động này theo hình thức lương thời gian.
Tiền lương phải trả cho
một công nhân trong tháng
=
Số công mỗi công nhân thực
hiện trong tháng
x
Đơn giá một
công
Đơn giá một công được quy định trong hợp đồng lao động, công ty không
thực hiện trích BHXH, BHYT cho bộ phận công nhân thuê ngoài.
Ví dụ: Anh Trần Văn Trọng ký hợp đồng lao động trong đó quy định nhận
được 85.000đ/ công, trong tháng anh làm được 25 công. Vậy số tiền công anh
nhận được là : 85.000 * 25 = 2.125.000 đ.
Cuối tháng nhân viên kế toán đội gửi bảng chấm coongcuar công nhân thuê
ngoài về công ty để lập bảng thanh toán tiền thuê ngoài (phụ lục 3.14)
- Trường hợp chủ nhiệm công trình ký hợp đồng giao khoán nhân công
với một tổ đội thuê ngoài theo khối lượng công việc hoàn thành. Chủ nhiệm
công trình sẽ ký hợp đồng kinh tế (về việc giao khoán) với tổ trưởng tổ lao động-
người đại diện ký kết hợp đồng. Tổ trưởng tổ lao động có trách nhiệm theo dõi
số ngày công của lao động trực tiếp trong tổ, và theo dõi tình hình công việc đã
nhận khoán. Khi khối lượng công việc giao khoán đã hoàn thành được cán bộ kỹ
thuật nghiệm thu, kế toán đội gửi Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán nhân
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
công, biên bản xác nhận khối lượng công việc, biên bản thanh lý hợp đồng giao
khoán lên phòng kế toán. Kế toán công ty viết phiếu chi cho chủ nhiệm công
trình và chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành thanh toán với tổ trưởng tổ lao động.
Lương của tổ lao động =
Khối lượng công
việc hoàn thành
x
Đơn giá nhận
công khoán
d, Sổ kế toán
Khi nhập dữ liệu vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết
TK 622 (phụ lục 3.15) (chi tiết công trình Bệnh viện ĐK Thái Nguyên).
(3) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy (phụ lục 3.17)
- Bảng trích khấu hao máy thi công chi tiết theo công trình (phụ lục 3.16)
- Phiếu chi (phụ lục 3.18)
- Bảng chấm công bộ phận lái xe, lái máy (phụ lục 3.10B)
- Hóa đơn GTGT
b. Tài khoản sử dụng:
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, TK này mở chi tiết cho từng khoản
mục, các khoản mục được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT đã được mã
hóa trên phần mềm kế toán. Đối với công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
sử dụng TK là TK 623 - Công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên.
Chi tiết:
TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy
TK 6232: Chi phí vật liệu phụ
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
TK 111,112 - TK thanh toán
TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình.
c. Quy trình kế toán
Công ty có 2 hình thức tổ chức sử dụng máy thi công: MTC thuộc sở hữu
của công ty và trường hợp máy thi công thuê ngoài.
Trường hợp máy thi công thuộc sở hữu của công ty
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng máy thi công, chủ nhiệm công trình báo
cáo với phòng kỹ thuật để trình lên giám đốc. Căn cứ vào khả năng cung ứng,
giám đốc quyết định điều động máy phục vụ cho thi công tại các công trình.
Toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động của MTC được kế toán theo dõi bao
gồm:
- Tiền lương công nhân điều khiển máy, căn cứ vào bảng chấm công cá nhân,
bảng chấm công (phụ lục 3.10B), bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6231: 12.482.589
Có TK 334: 12.482.589
- Chi phí khấu hao máy
Kế toán có nhiệm vụ theo dõi chi phí khấu hao máy thi công theo đối
tượng sử dụng. Căn cứ vào nguyên giá, thời gian sử dụng máy, kế toán lập bảng
trích khấu hao TSCĐ trong tháng, sử dụng tháng nào thì trích khấu hao tháng đó
và phân bổ cho từng công trình, HMCT sử dụng.
Nếu trong tháng, một máy thi công sử dụng cho nhiều công trình thì căn
cứ vào Bảng nhật trình vận chuyển máy của phòng Cơ giới-Vật tư, Bảng chấm
công cá nhân của bộ phận lái máy, lái xe , kế toán xác định số ca sử dụng của
từng công trình và tiến hành phân bổ.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Ví dụ: Trong tháng 1/2011 Máy đầm bàn sử dụng ở công trình Bệnh viện
đa khoa Thái Nguyên 20 ca, sử dụng ở công trình Khu công nghiệp- công nghệ
cao Hòa Lạc 6 ca. Máy đầm bàn có nguyên giá 186.800.000 sử dụng trong vòng
6 năm, khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Khấu hao năm 2011: 31.133.000đ
Khấu hao 1 tháng: 2.594.000 đ
Chi phí khấu hao máy công trình Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên:
(2.594.000/26)* 20=1.995.385 đ.
Căn cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ chi tiết theo công trình (phụ lục
3.16), kế toán nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 6234-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 1.995.385
Có TK 2141: 1.995.385
- Chi phí động lực chạy máy, chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại mỗi công trình có thể
tập hợp thẳng vào từng công trình cụ thể như: Toàn bộ các giá trị nguyên liệu,
nhiên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc vận hành máy và các chi phí dịch
vụ mua ngoài như: điện, nước... Hàng tháng căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu
chi tiền kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6232, 6233, 6237, 6238)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp thuê MTC
Chi phí thuê máy được xem là chi phí dịch vụ mua ngoài, và được hạch
toán trực tiếp vào chi phí sử dụng MTC của công trường cùng các chi phí khác
liên quan đến MTC. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng
cùng hóa đơn GTGT về việc thuê máy móc thi công do nhân viên kế toán đội gửi
về, kế toán nhập số liệu vào máy theo bút toán:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Nợ TK 6237
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331....
Ví dụ: Ngày 3/1/2011 thuê một máy xúc của công ty CP xây dựng và
thương mại Sao Phương Đông căn cứ vào Hợp đồng thuê máy (phụ lục 3.17),
phiếu chi (phụ lục 3.18) kế toán nhập:
Số CT: PC 215
ND: Chi phí MTC bệnh viện ĐK Thái Nguyên
Ngày chứng từ: 13/1/2011
Đối ứng tài khoản
Nợ TK 6237-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 35.000.000
Nợ TK 133: 3.500.000
Có TK 111: 19.250.000
Có TK 331: 19.250.000
d, Sổ kế toán
Khi nhập dữ liệu vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), Sổ cái TK 623 (phụ lục
3.19), sổ chi tiết TK 623 (phụ lục 3.20) (chi tiết công trình bệnh viện ĐK Thái
Nguyên).
(4) Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công (phụ lục 3.10 C)
- Bảng thanh toán tiền lương (phụ lục 3.12B)
- Bảng trích khấu hao TSCĐ (phụ lục 3.16)
- Bảng kê tổng hợp thanh toán (phụ lục 3.22)
- Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ (phụ lục 3.21)
- Phiếu chi
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Ủy nhiệm chi
b. Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK này mở chi tiết cho từng khoản mục,
các khoản mục được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT. TK 627 - Công
trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên.
TK 6271- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6272- Chi phí vật liệu phụ
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác
TK 111, 112, 331- TK thanh toán
TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
TK 334,338
c. Quy trình kế toán
+ Đối với chi phí nhân viên quản lý tại công trình (chủ nhiệm công trình, kế
toán đội, thủ kho...). Việc tính lương như đối với công nhân trực tiếp thuộc danh
sách quản lý của công ty. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công bộ phận gián
tiếp từ công trường gửi về (phụ lục 3.10C), kế toán làm Bảng tính lương và Bảng
thanh toán lương (phụ lục 3.12B) nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 6271: 28.982.686
Có TK 334: 23.756.300
Có TK 338: 5.226.386
+ Đối với chi phí dụng cụ sản xuất:
Các loại dụng cụ sử dụng luân chuyển như: Cốp pha, xà cồ... với thời gian
sử dụng không quá 1 năm có thể sử dụng phục vụ cho thi công nhiều công trình,
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng thông qua TK 142(1421)
“chi phí trả trước” như sau: Ghi nợ TK 1421 và Có TK 153 theo nguyên giá xuất
dùng. Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển khác có thời gian sử dụng trên 1
năm thì kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng thông qua TK 242
“chi phí trả trước dài hạn”. Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ công cụ, dụng
cụ (phụ lục 3.21) kế toán hạch toán: Nợ TK 6273 và Có TK 142(1421).
Thông thường các khoản chi phí sử dụng luân chuyển phát sinh nhỏ thì
toàn bộ chi phí được hạch toán thẳng vào chi phí của công trình.
+ Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng tháng, kế toán lập bảng trích khấu hao
TSCĐ chi tiết theo công trình (phụ lục 3.16) và nhập liệu theo bút toán:
Nợ TK 6274: 968.333
Có TK 2141: 968.333
+ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác:
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở các đội bao gồm: tiền điện, tiền
nước, cước điện thoại hàng tháng...
Cuối tháng nhân viên kế toán đội tập hợp các chứng từ, hóa đơn thanh toán
với người cung cấp dịch vụ gửi về phòng kế toán. Căn cứ Hóa đơn tiền điện,
bảng kê cước viễn thông, Hóa đơn GTGT...kế toán định khoản:
Nợ TK 627(6277)
Nợ TK 133
Có TK 111
Ví dụ: Dựa vào bảng kê cước viễn thông,.. phiếu chi kế toán lập Bảng kê tổng
hợp thanh toán (phụ lục 3.22), sau đó tiến hành nhập thông tin:
Số CT: PCT 1
ND: Chi vặt tháng 1
Ngày chứng từ: 31/1/2011
Đối ứng tài khoản
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Nợ TK 6277-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 964.779
Nợ TK 133: 67.978
Có TK 111: 1.032.750
d, Sổ kế toán
Khi nhập dữ liệu vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), sổ cái TK 627 (phụ lục 3.23),
sổ chi tiết TK 627 (phụ lục 3.24) (chi tiết bệnh viện ĐK Thái Nguyên).
(5) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
a. Tài khoản sử dụng:
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, mở chi tiết cho từng công
trình, HMCT đã được mã hóa trên phần mềm kế toán. Cụ thể TK 154- công trình
bệnh viện đa khoa Thái Nguyên.
b. Quy trình kế toán
Cuối tháng sau khi đã tập hợp các chi phí liên quan đến công trình xây lắp
vào các TK 621, 622, 623, 627 kế toán kết chuyển chi phí vào TK 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình,
HMCT. Đối với những công trình chưa hoàn thành hay chưa nghiệm thu thì số
dư Nợ TK 154 cuối kỳ trở thành số dư đầu kỳ của tháng tiếp theo.
Kết chuyển chi phí từ ngày 1/1/2011 đến ngày 31/1/2011 sang TK 154:
Nợ TK 154: 581.875.021
Có TK 621: 373.660.000
Có TK 622: 96.681.322
Có TK 623: 62.128.891
Có TK 627: 49.404.808
d, Sổ kế toán
Kế toán tổng hợp sẽ thực hiện bút toán kết chuyển, máy sẽ tự động ghi vào
sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), sổ cái TK 154, sổ chi tiết TK 154 (phụ lục 3.25)
(chi tiết bệnh viện ĐK Thái Nguyên).
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Chương IV
KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH “BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN”
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG VINACONEX
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex không ngừng lớn mạnh cả về quy mô
và chất lượng các công trình xây dựng của DN tiến hành thi công. Cùng với sự
nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ của DN, DN đã đạt được
không ít những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm
trong công tác quản lý và hạch toán kế toán chi phí sản xuất xây lắp của DN nói
chung và của công trình “Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên” nói riêng thì vẫn còn
một số những tồn tại nhất định gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tập hợp
chi phí sản phẩm xây lắp cũng như ảnh hưởng đến công tác quản lý của DN và
các cơ quan chức năng của Nhà nước.
4.1.1. Ưu điểm
Về bộ máy quản lý: bộ máy quản lý của DN được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của DN, các phòng ban chức năng
đều phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công các
công trình và quản lý kinh tế. Mọi công việc của DN được tiến hành một cách
thuận lợi do đã được phân chia ra thành các phần hành cụ thể và giao cho các bộ
phận chuyên trách khác nhau. Công ty có đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật
lành nghề. Ngày 26 tháng 1 năm 2011 công ty đã vinh dự đón nhận Giấy chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, điều này một lần nữa khẳng
định cam kết về chất lượng dịch vụ ổn định và không ngừng cải tiến thương hiệu
Vinaconex 34.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm
bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của công ty.
Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo
điều kiện nâng cao trách nhiệm với công việc được giao, đáp ứng yêu cầu cơ bản
về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán chi phí sản xuất nói
riêng.
Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng đầy đủ phù
hợp với quy định chế độ kế toán. Trình tự kế toán luân chuyển và bảo quản tuân
thủ theo đúng chế độ, đảm bảo tính thống nhất, kho học, hợp lý kịp thời, phù hợp
với việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Việc ghi chép chứng từ, phương pháp tính
toán các chỉ tiêu kinh tế được thống nhất giữa bộ phận kế toán và các bộ phận
khác có liên quan đến kế toán. Các chứng từ được lập đều hợp lệ, đều có chữ ký
của những người có liên quan (Giám đốc, kế toán viên lập chứng từ, kế toán
trưởng).
Về phương pháp hạch toán: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN. Do đặc thù là DNXL,
các công trình thi công thường ở xa và các nghiệp vụ xảy ra nhiều, thường
xuyên, liên tục. Do vậy hạch toán theo phương pháp này giúp cho công việc kế
toán nhẹ nhàng hơn, không bị dồn đến cuối kỳ mới hạch toán dễ gây ra những
thiếu sót về số liệu. Mặt khác khi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên có
thể cung cấp các thông tin một cách thường xuyên, kịp thời cho công tác quản lý
tại công ty.
Về tài khoản kế toán: Các tài khoản sử dụng tương đối hợp lý và chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Về sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung trên phần
mềm kế toán CicAccount (phần mềm kế toán chuyên ngành xây dựng). Hình
thức kế toán này đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ không phức tạp. Ngoài ra
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
việc áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính đã hạn chế đáng kể công việc ghi
chép, tiết kiệm thời gian và công sức cho nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo
cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị đảm bảo
yêu cầu công tác quản lý.
Về đối tượng tập hợp chi phí: Các chi phí được tập hợp riêng theo từng
công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Theo đó, công ty có thể đối
chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân
chênh lệch, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục yếu tố chi phí.
Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư:
- Công ty đã khéo léo áp dụng linh hoạt hình thức trả lương khoán sản
phẩm kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian, xây dựng quy chế thưởng
phạt hợp lý nên đã khuyến khích được công nhân viên tích cực tăng năng suất
lao động, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm. Đối với vật liệu mua ngoài
Công ty luôn cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp mới nhằm không chỉ cung cấp
đủ kịp thời mà còn đảm baỏ chất lượng tốt và giá thành thấp hơn.
- Công ty tố chức theo hình thức quản lý tập trung đảm bảo cho công việc
mang tính thống nhất, giám sát được chặt chẽ. Điều này có tác động tích cực tới
công tác hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị.
Về máy móc thi công: Công ty luôn cố gắng đầu tư máy móc thiết bị, công
nghệ mới. Công ty tổ chức điều động máy thi công cho từng công trình. Sau khi
công trình hoàn thành được chuyển về kho để dưỡng máy và tiếp tục điều động
cho công trình khác. Bên cạnh đó đối với những công trình mà chi phí vận
chuyển quá lớn thì tiến hành thuê ngoài để giảm chi phí vận chuyển và kịp tiến
độ thi công.
Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong đơn vị đã đáp
ứng được cơ bản yêu cầu của các nàh quản lý. Các mẫu chứng từ, tài khoản sử
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
dụng, sổ sách kế toán tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính. Phương
pháp hạch toán chi phí và ghi sổ kế toán bám sát với các chuẩn mực kế toán đã
được ban hành.
4.1.2. Nhược điểm
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song công tác kế toán của đơn vị vẫn còn
một số tồn tại, bất cập cần khắc phục. Cụ thể:
-Thứ nhất về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty: bộ máy kế
toán của công ty chỉ gồm 5 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kế toán này đều
phải đảm nhiệm quá nhiều công việc, dẫn đến công việc cuối tháng dễ bị tồn lại
và dễ đẫn đến sai sót số liệu, mất nhiều thời gian để kiểm tra đối chiếu các số
liệu.
- Thứ hai về công tác luân chuyển chứng từ: Công trình bệnh viện đa
khoa Thái Nguyên cách Hà Nội 80km nhưng nhân viên kế toán đội cũng như chủ
nhiệm công trình vẫn chưa quan tâm đúng mức đến việc luân chuyển chứng từ
nên nhiều chứng từ phát sinh trong tháng này, kỳ này thì phải đến tháng sau, kỳ
sau mới được gửi lên. Chính sự chậm chễ này đã làm tỷ trọng các khoản mục chi
phí trong giá thành sản phẩm xây lắp giữa các tháng, các kỳ biến động lớn, phản
ánh không đúng, không chính xác chi phí phát sinh trong từng tháng và làm cho
các công việc kế toán không hoàn thành đầy đủ, đúng thời hạn và đồng bộ.
Ngoài ra các chứng từ đến công ty chỉ nhận mà không lập bảng giao nhận
chứng từ, điều này có thể dẫn đến mất mát chứng từ mà kế toán công ty không
có cơ sở xác nhận và khi các chứng từ bị mất không biết quy trách nhiệm cho ai.
- Thứ ba về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thực tế tại các công trình
xây dựng của công ty nói chung và công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
nói riêng, tình trạng hao hụt, thất thoát nguyên vật liệu vẫn xảy ra. Và số vật liệu
cuối tháng còn lại tại các công trình chưa sử dụng hết cũng chiếm một tỷ trọng
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
không nhỏ và các chi phí nguyên vật liệu này cũng được tính vào chi phí sản
xuất công trình. Do vậy chi phí NVL trong kỳ chưa được phản ánh chính xác.
- Thứ tư về chi phí nhân công trực tiếp: Theo quan sát thực tế của em,
tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tất cả các khoản tiền lương, phụ
cấp phải trả cho công nhân thuộc biên chế của công ty và công nhân thuê ngoài
đều được hạch toán vào TK 334 mà không mở chi tiết theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Ngoài ra, công ty cũng chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất (trong danh sách) vào chi phí nhân công trực tiếp.
Tuy chi phí này phát sinh không lớn nhưng cũng làm mất cân đối trong việc
phân bổ chi phí lương nghỉ phép.
Công ty cũng chưa hạch toán đúng theo quy định về các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất (trong danh sách) theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN)
công ty vẫn hạch toán vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- Thứ năm về việc hạch toán chi phí sản xuất chung: Trong nội dung
chi phí sản xuất chung tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên có khoản
mục chi phí vật liệu luân chuyển bao gồm: cốp pha, xà cồ, đà giáo... như vậy là
không đúng với quy định trong xây dựng.
Mặt khác để phù hợp với kết cấu công trình thì loại vật liệu luân chuyển là
xà cồ thường được cắt bớt đi do đó loại vật liệu luân chuyển này thường xuyên
xảy ra hao hụt sau mỗi một công trình thi công nhưng DN không tiến hành theo
dõi chi phí hao hụt này. Do đó không đảm bảo được tính chính xác của chi phí
SXXL phát sinh trong kỳ.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây
lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
4.2.1 Dự báo triển vọng phát triển
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex sau
nhiều năm liên tục phấn đấu đã đạt được một số thành công nhất định. Từ khi
thành lập cho đến nay mặc dù gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan nhưng dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy, công đoàn và ban
giám đốc, tập thể CBCNV trong công ty đã không ngừng phấn đấu lao động sản
xuất, ngày càng mở rộng thị trường, quy mô nhằm cạnh tranh với hàng loạt công
ty khác, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng với kỹ thuật hiện đại tiên
tiến nhất.
Điều này đồng nghĩa với việc khối lượng công việc kế toán ngày càng
nhiều và phức tạp hơn, yêu cầu quản lý ngày càng cao. Đặc biệt trong thời kỳ mở
cửa với nền kinh tế thế giới, xu thế hội nhập toàn cầu hóa, không chỉ các DN
trong nước cạnh tranh với nhau mà các DN nước ngoài với những kỹ thuật tiên
tiến hơn cũng tham gia vào cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đó. Đây là một khó
khăn, thách thức đặt ra với các DN Việt Nam cần phải quan tâm hơn nữa đến vấn
đề quản lý chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm tìm kiếm chỗ đứng trên
thị trường.
Hơn nữa trong điều kiện suy thoái kinh tế hiện nay thì yêu cầu về quản lý
chi phí là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong các đơn vị thuộc tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực. Các DN cần phải kiểm soát được chi phí của mình sao cho chi
phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đạt được hiệu quả như mong muốn. Và công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex cũng không nằm ngoài
các khó khăn này. Việc này đòi hỏi bộ máy kế toán của công ty phải hoạt động
có hiệu quả hơn, trình độ chuyên môn của kế toán viên cần phải được nâng cao
hơn nữa.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán CicAccount-phần mềm
kế toán chuyên ngành xây dựng nên cũng giúp cho kế toán có thể tính toán, tổng
hợp số liệu, bảng biểu nhanh, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tạo điều kiện
cung cấp thông tin một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác. Tuy nhiên phần
mềm có một số phần hành chưa hoàn thiện vì vậy công ty đang thành lập một bộ
phận thiết kế phần mềm nhằm hoàn thiện hơn nữa phần mềm kế toán mà công ty
đang sử dụng. Phần mềm này được viết riêng cho công ty do đó nó sẽ đáp ứng
được những đòi hỏi, những yêu cầu riêng của các cấp lãnh đạo trong công ty.
Đồng thời cũng giúp cho công tác kế toán của đơn vị được quản lý một cách chặt
chẽ, tránh lãng phí, thất thoát và công việc của các kế toán viên cũng được giảm
nhẹ, đơn giản một phần nào đó.
4.2.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán CFSX
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được coi là một công cụ có hiệu lực
nhất để quản lý kinh tế và quản lý kinh doanh. Nhưng thị trường lại luôn biến
đổi, phát triển buộc kế toán phải có sự đổi mới, cải cách sao cho phù hợp nhất.
Để kế toán có thể phát huy hết tác dụng của nó đối với công tác quản lý DN ở
mọi loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau thì việc hoàn thiện công tác kế toán
đều phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp phải phù hợp với chính sách
kinh tế tài chính và các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Mà trong nền kinh
tế thị trường với hàng loạt những thay đổi bất thường như vậy nhà nước có rất
nhiều văn bản, chính sách mới ban hành điều đó đòi hỏi kế toán DN phải thường
xuyên cập nhật thông tin mới nhất để đưa ra những giải pháp thực hiện nhằm
đưa các quy định hướng dẫn của Nhà nước vào thực tế.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của DN bởi mỗi DN có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau với đặc
điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ và yêu cầu quản lý...
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Hoàn thiện phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ từ chứng từ sử dụng
tới tài khoản, trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán. Đảm bảo đem lại thông tin đầy
đủ và chính xác trong DN.
- Hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi cao trên cơ sở hiệu quả và tiết
kiệm. Đây vừa là mục tiêu vừa là cơ sở cho việc hoàn thiện kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác
hạch toán chi phí sản xuất công trình xây lắp ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và phát triển hạ tầng Vinaconex, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí tại đơn vị như sau:
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
Giải pháp 1:Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty chỉ gồm 5 nhân viên kiêm nhiệm
nhiều phần hành khác nhau. Mỗi người có thể phụ trách 3, 4 phần hành điều này
dễ dẫn đến sai sót. Để công việc kế toán của công ty được tiến hành tốt hơn, thì
công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán phù hợp với các phần hành khác nhau,
cũng như tăng cường thêm hoạt động đào tạo cho cán bộ nhân viên kế toán về
các nghiệp vụ kế toán để củng cố lại chuyên ngành và phổ biến những quy định
mới, những chính sách chế độ mới của Bộ tài chính về hạch toán kế toán tại DN.
Bên cạnh đó cần phân chia công việc cho mỗi người một cách phù hợp nhằm
đảm bảo tính đúng đắn theo quy định đồng thời tạo điều kiện cho quá trình vào
sổ, tổng cộng số liệu lên các báo cáo kế toán được tiến hành nhanh gọn hơn, đảm
bảo tính kịp thời.
Giải pháp 2:Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ :
Nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử
dụng, hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin kế toán và
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
nhằm đảm bảo chứng từ cho việc tính thuế hàng tháng. Kế toán cần phải có biện
pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ kế toán đội. Đối với công trình bệnh
viện đa khoa Thái Nguyên nói riêng và các công trình xây dựng khác của công ty
trong bán kính 100km so với nội thành Hà Nội nói chung thì công ty nên quy
định khoảng 10 ngày sẽ phải tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán. Và yêu cầu
các nhân viên kế toán đội phải tập hợp và phân loại chứng từ trước ghi gửi về
phòng kế toán. Nếu kế toán đội không thực hiện đúng theo yêu cầu thì có thể
không thanh toán các khoản tạm ứng.
Về việc giao nhận chứng từ do không có bản giao nhận chứng từ nên khi
mất mát chứng từ không biết quy trách nhiệm cho ai nên khi nộp chứng từ phải
có bản giao nhận chứng từ (phụ lục 4.1) có ký nhận của người nhận và người
nộp chứng từ.
Giải pháp 3: Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
NVL là một trong những yếu tố đầu vào chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của DN và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên số NVL cuối kỳ xuất dùng không hết vẫn được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ, do đó phản ánh không chính xác chi phí thực tế phát
sinh. Kế toán công ty cần phải yêu cầu các nhân viên kế toán đội cuối tháng lập
bảng kê số nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ. Từ đó góp phần phản ánh chính xác
hơn chi phí NVL thực tế phát sinh trong kỳ.
Để lập bảng kê NVL còn lại cuối kỳ thì nhân viên kỹ thuật kết hợp với kế
toán đội hoặc nhân viên thống kê tiến hành kiểm định xác định khối lượng
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ. Bảng kê được lập theo từng công trình, HMCT
thiết kế theo mẫu (phụ lục 4.2)
Chi phí NVL còn lại cuối kỳ được tính theo công thức:
NVL còn cuối kỳ = NVL dư đầu kỳ + NVL mua trong kỳ - NVL đã dùng trong kỳ
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Giải pháp 4: Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty nên chi tiết tài khoản 334 thành 2 tài khoản cấp 2 theo QĐ
15/2006-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006
TK 3341: dùng để phản ánh chi phí lương, phụ cấp phải trả cho công nhân
thuộc biên chế của công ty.
TK 3348: dùng để phản ánh tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài.
Hạch toán qua các tài khoản chi tiết như vậy sẽ giúp kế toán thấy được tỷ trọng
tiền lương phụ cấp cho lao động trong biên chế và tiền trả cho lao động thuê
ngoài trong tổng chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra giám sát và quản lý chi phí nhân công trực tiếp.
Qua nghiên cứu thực tế (Đơn xin nghỉ phép, Bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lương) đối với các đội thi công tại công trình Bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên em nhận thấy số lượng công nhân nghỉ phép trong các tháng là không
đều nhau. Công nhân tập trung nghỉ phép nhiều vào tháng 2, 3 dẫn đến việc mất
cân đối trong việc phân bổ chi phí lương nghỉ phép.
Vì vậy, mặc dù tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
không nhiều nhưng công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho
công nhân trực tiếp sản xuất (trong danh sách) và sử dụng TK 335-Chi phí phải
trả. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để
theo dõi chi tiết. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân được xác
định:
Tổng số tiền lương công nhân nghỉ phép theo
kế hoạch năm
Tỷ lệ trích trước tiền lương
nghỉ phép trong năm
= Tổng số tiền lương của công nhân theo
kế hoạch năm
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Số trích trước tiền
lương công nhân nghỉ
phép trong tháng
=
Tỷ lệ trích trước tiền
lương nghỉ phép trong
tháng
x
Tiền lương của công
nhân theo kế hoạch
tháng
Khi tính số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả phát sinh, kế toán
ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước
trong năm của công nhân SXXL và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế
phát sinh. Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất tính
vào chi phí sản xuất nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh
thì điều chỉnh tăng chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622,623: Số chênh lệch tiền lương nghỉ phép phải trả > số đã trích
trước
Có TK 335: Số chênh lệch tiền lương nghỉ phép phải trả > số đã
trích trước
Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tính
vào chi phí sản xuất lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì
phải hạch toán giảm chi phí
Nợ TK 335: Số chênh lệch tiền lương nghỉ phép phải trả < số đã trích
trước
Có TK 622,623: Số chênh lệch tiền lương nghỉ phép phải trả < số đã
trích trước
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của công
nhân bộ phận lái xe, lái máy tại công trình Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên kế
toán công ty vẫn hạch toán vào TK 622 và 623. Công ty phải tôn trọng quy định
là hạch toán các khoản này vào TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Giải pháp 5:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung chi phí sản xuất chung tại công trình Bệnh viện đa khao Thái
Nguyên được xác định bao gồm cả khoản mục chi phí vật liệu luân chuyển như:
cốp pha, đà giáo, xà cồ,... như vậy là không đúng như quy định trong xây dựng
vì theo quy định thì khoản mục chi phí vật liệu luân chuyển phải nằm trong nội
dung chi phí NVL trực tiếp, không phải là chi phí sản xuất chung. Khi đó ta hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản mục chi phí vật liệu
luân chuyển phục vụ cho hoạt động SXXL như sau:
+ Khi xuất vật liệu luân chuyển phục vụ sản xuất xây lắp, căn cứ vào
phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 142: chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 153: Giá trị vật liệu luân chuyển xuất dùng
+ Căn cứ vào số kỳ dự kiến phân bổ, sau khi xác định được mức phân bổ
vật liệu luân chuyển vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: Chi phí vật liệu luân chuyển
Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Và mức phân bổ chi phí vật liệu luân chuyển vào chi phí NVL trực tiếp
trong kỳ thì ta cũng áp dụng như trong trường hợp phân bổ chi phí vật liệu luân
chuyển vào chi phí SXC trong kỳ.
Bên cạnh đó khoản mục chi phí vật liệu luân chuyển thường xuyên xảy ra
hao hụt trong quá trình sử dụng đặc biệt là đối với xà cồ nhưng công ty không có
biện pháp để theo dõi, hạch toán những khoản hao hụt này. Theo em thì công ty
có thể yêu cầu các đội định kỳ gửi báo cáo tình hình sử dụng các vật liệu luân
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
chuyển này lên phòng kế toán, chẳng hạn đối với xà cồ thì công ty có thể yêu cầu
như sau: số lượng xuất sử dụng, thời gian sử dụng trong tháng, phần cắt bỏ
không sử dụng chiếm bao nhiêu % tổng số. Từ đó kế toán công ty sẽ ước tính giá
trị hao hụt của xà cồ khi sử dụng trong tháng theo công thức:
Tổng giá trị xuất dùngGiá trị phân
bổ trong tháng
=
Tổng thời gian dự kiến sử dụng
x
Thời gian sử dụng
trong tháng
Giá trị hao hụt
trong tháng
=
Giá trị phân bổ
trong tháng
x
% cắt bỏ không sử dụng so
với tổng giá trị xuất dùng
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CTCP ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX .....................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài ...........................................................2
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
1.5 Kết cấu luận văn...............................................................................................3
Chương II: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY
LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.....................................................4
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm, nội dung cơ bản của kế toán chi phí xây lắp .....4
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp ....7
2.2.1 Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) ..............7
2.2.2: Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 .......................................................9
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
..............................................................................................................................20
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu.....................................................................22
Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
BỆNH VIÊN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX ...................23
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.........................................................23
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .....................................................................23
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................24
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán
chi phí xây lắp tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
..............................................................................................................................24
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex ............................................................................................................25
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tại công
ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex......................................30
3.3 Thực trạng quá trình kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa
Thái Nguyên tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex..31
3.3.1 Đặc điểm kế toán CFSX xây lắp tại công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên .................................................................................................................31
3.3.2 Thực trạng quy trình kế toán xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex...33
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH “BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI
NGUYÊN” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX....................................................................46
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.....................................................46
4.1.1. Ưu điểm......................................................................................................46
4.1.2. Nhược điểm................................................................................................49
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex ................51
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
4.2.1 Dự báo triển vọng phát triển .......................................................................51
4.2.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán CFSX..........................................................52
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.......................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, không sao chép
của công trình khác đã được công bố. Các số liệu trong luận văn là trung thực,
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh
độc lập, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản xuất kinh doanh có lãi.
Một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp luôn hướng tới là tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được yêu cầu này cũng như
để thích ứng với yêu cầu quản lý của cơ chế mới, nâng cao khả năng cạnh tranh
của DN thì đòi hỏi các DNXL cần phải không ngừng hoàn thiện phần hành kế
toán chi phí SXXL.
Với mục tiêu góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí SXXL, trong
bài luận văn này em đề cập đến một số nội dung sau:
Những nhận định tổng quan về nghiên cứu kế toán chi phí SXXL.
Nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản thuộc kế toán chi phí
SXXL trong các DNXL.
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý, đặc điểm sản xuất kinh
doanh và kế toán chi phí SXXL công trình “Bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên” tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex.
Từ đó đưa ra những kết luận và đề xuất các kiến nghị, giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí SXXL tại công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn,
giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Trần Hải Long – Giảng viên bộ
môn Kế toán doanh nghiệp - Khoa Kế toán-Kiểm toán - Trường Đại học Thương
Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình viết luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh, chị Phòng Kế toán
- Tài chính của Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng song trình độ cũng như nhận thức của em còn có
hạn, cho nên bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và do đó
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo cũng như toàn thể anh chị trong
phòng kế toán công ty để nhận thức của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Đào Hồng Nhung
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CFSX: Chi phí sản xuất
SXXL: Sản xuất xây lắp
CTCP: Công ty cổ phần
NVL: Nguyên vật liệu
NCTT: Nhân công trực tiếp
MTC: Máy thi công
TSCĐ: Tài sản cố định
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB Thống kê, năm
2009.
2. Võ Văn Nhị, Hướng dẫn thực hành kế toán xây dựng cơ bản và kế toán đơn vị
chủ đầu tư, NXB Tài Chính, năm 2003.
3. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2008.
4. Bộ Tài chính, 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thong tư hướng đẫn
các chuẩn mực, NXB Thống kê, năm 2009.
5. Đỗ Minh Thành, Kế toán xây dựng cơ bản, NXB Thống kê, năm 2004.
6. Luận văn các khóa.
7. Tham khảo một số trang web: www.saga.vn
www.webketoan.com
www.ebook.edu.vn
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NN119869.pdf