Nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và nền kinh tế đang diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với tình hình và khả năng của đất nước. Để đẩy nhanh tốc độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì yếu tố quan trọng là yếu tố nguồn nhân lực. Do đó chất lượng nguồn nhân lực một phần quyết định kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới đất nước. Trong khi chất lượng nguồn nhân lực của nước ta còn nhiều hạn chế thì công tác đào tạo giáo dục là vô cùng cần thiết. Chúng ta cần phải đẩy mạnh dổi mới công tác giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Muốn vậy thì cần có sự quan tâm hơn nữa của Nhà nước cũng như toàn xã hội đối với công tác giáo dục đào tạo của nước nhà. Toàn xẫ hội phải cùng nhau xây dựng một hệ thống giáo dục lành mạnh với quy mô và chất lượng tiên tiến, sánh ngang cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới
29 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nước ta đang bước đầu thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển theo hướng mở cửa, hội nhập quốc tế. Để thực hiện tốt được quá trình trên thì yếu tố có vai trò quan trọng nhất là yếu tố con người. Nguồn nhân lực có trình độ cao, chất lượng tốt thì sẽ làm cho quá trình đổi mới đất nước diễn ra nhanh chóng hơn và đạt được kết quả cao hơn. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì chất lượng nguồn nhân lực nước ta còn thấp, chưa dáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển đất nước. Một trong những nguyên nhân dân đến tình trạng trên là công tác giáo dục đào tạo nước ta còn yếu kém, tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Do đó để có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ tốt cho công cuộc đổi mới đất nước thì trước hết phải nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tạo điều kiện cho phát triển toàn diện nguồn nhân lực.
Chính vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài; “ Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế”
Bao gồm các chương:
Chương I: Lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương II: Đánh giá thực trạng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
Chưong III: Giải pháp cơ bản nhằm phát triển Nguồn nhân lực trongquá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo trong quá trình em thực hiện đề án này.
CHƯƠNG I: Lý luận về đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1) Khái niệm
_ Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của xã hội
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm 2 nội dung là :
Đào tạo kiến thức phổ thông
Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất địn để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động
Như vậy có thể thấy là đào tạo nguồn nhân lực là một nội dung của phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực chỉ nhằm giúp cho người lao động nâng cao trình độ và kỹ năng của mình trong công việc hiện tại, giúp cho người lao động thực hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình. Còn phát triển thì có phạm vi rộng hơn, nó không chỉ bó hẹp trong việc phục vụ cho công việc hiện tại mà còn nhằm mở ra cho họ những bước phát triển mới trong tương lai, giúp họ hoàn thiện hơn trên mọi phương diện.
2) Các chương trình đào tạo
+) Định hướng lao động: Mục đích của chương trình này là phổ biến thông tin ,định hướng và cung cấp kiến thức mới cho người lao động
+) Phát triển kỹ năng: Những người lao động phải đạt được những kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc và các kinh nghiệm để họ đạt được các kỹ năng mới khi công việc của họ thay đổi hoặc có sự thay đổi về máy móc công nghệ
+) Đào tạo an toàn: loại đào tạo này được tiến hành để ngăn chặn và giảm bớt các tai nạn lao động và để đáp ứng đòi hỏi của luật pháp
+) Đào tạo nghề nghiệp: Nhằm tránh việc kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp bị lạc hậu. Việc đào tạo này nhằm phổ biến các kiến thức mới hoặc các kiến thức thuộc lĩnh vực liên quan đến nghề mang tính đặc thù
+) Đào tạo người giám sát và quản lý: Những người quản lý và giám sát cần được đào tạo để biết cách ra các quyết định hành chính và cách làm việc với con người
II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1) Khái niệm
Cơ cấu kinh tế là tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, hướng vào thực hiện các mục tiêu đã định
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đều giữa các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận... nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỉ trọng, ngược lại nơinào có tốc độ phát triển chậm hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ giảm tỉ trọng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là sự chuyển dịch sang một cơ cấu kinh tế có khả năng tái sản xuất mở rộng cao, phản ánh được năng lực khai thác, sử dụng các nguồn lực và phải phù hợp với các quy luật, các xu hướng của thời đại
2) Phân loại cơ cấu kinh tế
_ Cơ cấu ngành kinh tế: là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của thành nền kinh tế quốc dân.
_ Cơ cấu kinh tế lãnh thổ: được hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Trong cơ cấu ngành kinh tế lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng phát triển kinh tế gắn với sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó
_ Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội.
Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ trong quá trình phát triển
Ba loại hình kinh tế trên dặc trưng cho cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. và cơ cấu ngành kinh tế cũng phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của một quốc gia. Chính vì vậy mà sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mất thiết tới sự chuyển dịch cơ cấu lao động
III. Tác động qua lại giữa Nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động có quan hệ mật thiết và có tác động qua lại với nhau. khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì đồng nghĩa với việc thay đổi tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế. Ngành nào có tỷ trọng tăng lên thì nguồn lực cho ngành đó sẽ phải tăng lên để có thể đáp ứng được yêu cầu của ngành, đồng thời nguồn lực trong các ngành có tỷ trọng giảm cũng sẽ giảm theo. chính vì vậy mà khi quá trình chuyển dịch kinh tế diễn ra thì sẽ làm thay đổi tỷ trọng lực lượng lao động trong các ngành. lao động sẽ chuyển từ những ngành có tỷ trọng giảm ( thừa lao động) sang ngành có tỷ trọng tăng( thiếu lao động), do đó dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ cũng không ngừng phát triển, tỉ trọng của các ngành này trong nền kinh tế cũng không ngừng tăng lên dẫn đến quá trình dị chuyển của lực lượgn lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, quá trình chuyển dịch lao động diễn ra theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong các ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thường diễn ra trước và định hướng cho chuyển dịch cơ cấu lao động
2) Nguồn nhân lực tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nguồn nhân lực được coi là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình phát triển kinh tế, và có sự tác động to lớn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nguồn nhân lực mà có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.. thì khả năng tư duy sáng tạo, và tinh thần làm việc cũng như tinh thần trách nhiệm và tính tự giác sẽ cao hơn, và khả năng tiếp thu khoa học công nghệ cao đây là yếu tố quan trọng gáp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật trong các ngành sản suất phát triển, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất _ kinh doanh, và nâng cao năng suất lao động,và thúc đẩy các ngành dịch vụ kỹ thuật cao phát triển, do đó sẽ làm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh hơn và tỷ trọng các ngành này trong nền kinhtế cũng tăng lên, tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế được đi đúng hướng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
ngược lại nguồn nhân lực mà có trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ thấp thì sẽ không đủ khả năng để tiếp thu những công nghệ khoa học hiện đại, khoa học kỹ thuật thì lạc hậu, năng suất lao động thì thấp sẽ làm cho tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ công nghệ cao thấp và quá trình chuyển dịch cơcấu kinh tế cũng sẽ diễn ra chậm chạp, hoặc “ dậm chân tại chỗ” thậm chí có khi còn thụt lùi, nền kinh tế sẽ phát triển một cách chậm chạp.
Do đó để phát triển đất nước thì việc đầu tiên cần làm là nâng cao trình độ cho người lao động và đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm cấp thiết cần phải được quan tâm đúng mức. Nhất là trong hoàn cảnh hịên nay của nước ta thì điều này càng cần phải được quan tâm nhiều hơn. Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu lâu đời, với gần 80% dân số làm nông nghiệp, chỉ vừa tiến hành đổi mới nền kinh tế chưa lâu, đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khoa học kỹ thuật còn rất lạc hậu, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Để có thể theo kịp được các nước trên thế giới và khu vực thì nước ta cần phải đầu tư các nguồn lực phát triển đất nước nhiều hơn nữa, trong đó có việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố bên trong quan trọng góp phần quyết định sự phát triển của đất nước.
Hiện nay lực lượng lao động trong c.ác ngành công nghiệp và dịch vụ của nước ta đã qua đào tạo là rất ít, và số đã qua đào tạo thì trình độ cũng còn rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của quá trình công nghiệp hoá. Tỉ lệ lao động qua đào tạo theo các cấp trình độ: đại học / Trung cấp/ Công nhân kỹ thuật ở các nước phát triển trên thế giới là 1/4/10, trong khi tỉ lệ đó ở nước ta là 1/1,2/2,7. như vậy có thể thấylà nước ta số lượng lao động có trình độ trung cấp và trình độ kỹ thuật còn thiếu rất nhiều đặc biệt là lực lượng công nhân kỹ thuật, do đó cần phải chú trọng hơn vào công tác đào tạo công nhân kỹ thuật trong các ngành công nghiệp và dịch vụ và tập trung chủ yếu vào các nghề như là cơ khí, chế tạo và chế biến, công nghệ... các ngành xây dựng và kiến trúc, y tế, tài chính và bưu chính viễn thông....
CHƯƠNGII: Đánh giá thực trạng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
I. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
1) Quy mô nguồn nhân lực
_ Cơ cấu nguồn nhân lực theo tuổi
Nước ta là một nước thuộc loại dân số trẻ. Số lao động có độ tuổi từ 15- 44 chiếm gần 80%, lao động ở độ tuổi trên 60 chiếm khoảng trên 3% tổng lao động của cả nước. Nguồn nhân lực của nước ta rất dồi dào và ngày càng tăng. Tỉ lệ lao động trong độ tuổi 15 – 34 và độ tuổi trên 60 có xu hướng giảm. Còn độ tuổi từ 35 - 59 thì có xu hướng tăng lên, tuy nhiên sự thay đổi này là không đáng kể. Trong tổng số lao động của cả nước thì lao động nông thôn chiếm tỉ trọng lớn. Năm 2002 cả nước có 31012699 lao động nông thôn ( chiếm 76,17% lao động cả nứơc) năm 2004 thì có 31298750 lao động nông thôn ( chiếm 75,76% lao động cả nước). Số lao động nông thôn vẫn ngày càng tăng tuy nhiên tỷ trọng trong tổng số lao độngcả nước thì lại có xu hướng giảm dần.
Khu vực thành thị có số lao động thất nghiệp tương đối cao và có xu hướng tăng lên năm 2002 là 6,85% và năm 2003 là 7,22%
Bảng 1: lực lượng và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi của cả nước
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tổng số
Tỷ lệ
Tổng số
Tỷ lệ
Chung cả nước
40716856
100
41313288
100
15 – 24
8868700
21,78
8895951
21,53
25 _ 34
11346249
27,87
11164509
27,02
35 _ 44
11216660
27,55
11496511
27,83
45 _ 54
6544274
15,07
7175375
17,37
55 _ 59
1289063
3,11
1411690
3,42
>= 60
1450858
3,60
1168413
2,83
Như vậy ta có thể thấy là nguồn nhân lực của nước ta có nhu cầu đào tạo rất lớn do số lượng lao động lớn, chủ yếu là lao động nông thôn nên muốn đáp ứng được nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu thì lao động cần phải được đào tạo, trang bị và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
_ cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
Nguồn lao động nước ta nữ chiếm gần 52%, lao động nữ trong và trên độ tuổi lao động đều nhiều hơn lao động nam, trong đó thì lao động nữ trên độ tuổi lao động cao hơn rất nhiều so với lao động nam ( gấp 2 lần )
Theo điều tra lao động – việc làm 1/7/2004 tỷ lệ lao động nữ trong độ tuổi lao động tham gia vào lực lượng lao động xã hội chiếm khoảng 77,4%.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính của cả nước
Đơn vị: %
Các chỉ tiêu
nữ
nam
chung
51,4
48,6
trong độ tuổi lao động
50,74
49,26
trên độ tuổi lao động
63,5
36,5
Do đặc điểm về giới tính và chức năng của người phụ nữ nên tỷ lệ nữ tham gia vào hoạt động kinhtế ít hơn so với nam giới ở cả 2 khu vực thành thị và nông thôn
Bảng 3: Tỷ lệ người tham gia HĐKT chia theo giới và khu vực
Đơn vị tính: %
Chung
Thành thị
nông thôn
nam
nữ
nam
nữ
nam
nữ
từ 15 tuổi trở lên
75,51
67,62
68,9
57,95
77,9
71,3
trong độ tuổi lao động
81,9
77,4
76,07
67,3
84,16
81,3
Khu vực nông thôn tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế cao hơn thành thị ( 81,3% ở nông thôn so với 67,3% ở khu vực thành thị). Điều này cho thấy ở nông thôn chủ yếu là lao động nông nghiệp nên thu hút nhiều lao động nữ hơn khu vực thành thị.
Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị
đơn vị : %
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chung
6,01
5,78
Lao động nữ
6,85
7,22
Lao động nữ chiếm tỷ lệ tương đương với lao động nam trong lực lượng lao động của cả nước tuy nhiên thì tỉ lệ lao động nữ tham gia vào hoạt động kinh tế lại ít hơn so với lao động nam ( 77,4% so với 81,9% ) và nhất là ở khu vực thành thị thì khoảng cách chênh lệch tỉ lệ này là rất cao ( tỉ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế là 67,3% trong khi tỉ lệ nam là 76,6%). ở khu vực thành thị tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp là cao ,cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung và ngày càng có xu hướng tăng lên ( năm 2002 là 6,85% năm 2003 là 7,22% ) . Như vậy để có thể phát huy hết nguồn lực để phát triển đất nước thì cần phải có giải pháp để tăng tỷ lệ lao động nữ tham gia vào hoạt động kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ, để có thể tận dụng hết nguồn lực bên trong phát triển đất nước.
_ theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn và dân trí của nước ta là khá cao nhờ phát triển mạnh nề giáo dục quốc dân và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đây là chìa khoá quan trọng để tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. quy mô giáo dục vẫn không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. số lượng trường cấp II và cấp III tăng nhanh theo thời gian, cùng với sự gia tăng của trường công lập thì số lượng trường ngoài công lập cũng không ngừng tăng lên
Bảng 5: Số lượng và loại hình các trường trung học trong cả nước
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
tổng
cl
n cl
tổng
cl
ncl
2000- 2001
7733
7635
98
1251
905
346
2001- 2002
8092
7997
95
1397
995
402
2002- 2003
8396
8314
82
1532
1090
442
Không chỉ quy mô hệ thống trường học tăng lên mà quy mô học sinh trong các cấp học cũng không ngừng phát triển, phản ánh nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân ta. Trong đó thì số học sinh nữ cũng tăng qua các thời kỳ cho thấy sự bình đẳng giới trong xã hội đã được quan tâm, chú ý nhiều hơn vào việc đào tạo lao động nữ, nâng cao dân trí cho phụ nữ, và tổng số học sinh tốt nghiệp cũng tăng qua các năm, làm cho lượng lao động có trình độ học vấn tăng lên
Bảng 6 : Tổng số học sinh trung học phổ thông trong cả nước
Năm
tổng số
công lập
ngoài công lập
trong tổng số
nữ
mới tuyển
tốt nghiệp
2000- 2001
2199814
1444376
755438
1028351
830826
598957
2001- 2002
2328965
1545120
783845
1091430
853998
634628
2002- 2003
2458446
1656942
801504
1164367
942111
686478
Tuy nhiên tỉ lệ tôt nghiệp này là chưa cao chỉ khoảng 28% học sinh tốt nghiệp ra trường, như vậy có thể thấy là chất lượng giáo dục vẫn chưa cao. do đó tỉ lệ lực lượng lao động có trình độ học vấn vẫn còn rất hạn chế.
Bảng 7: Lực lượng lao động chia theo trình độ văn hoá phổ thông
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
tổng cả nước
40716856
41313288
không biết chữ
1523001
1752393
chưa tốt nghiệp cấp 1
6433724
6393460
tốt nghiệp cấp 1
12911678
13017458
tốt nghiệp cấp 2
12400369
12560352
tốt nghiệp cấp 3
7447084
7589625
Trong tổng số lao động của cả nước số lao động biết chữ là khá cao chiếm gần 95% như vậy số lao động không biết chữ chiếm khoảng gần 5% và có xu hướng tăng, năm 2002 tỉ lệnày là 3,74% đến năm 2003 là 4,24 % và năm 2004 là 5 %, chủ yếu là tập trung ở các vùng núi, cao nguyên và miền nông thôn. Tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học có tăng nhưng không đáng kể và tỷ lệ này vẫn còn thấp so với yêu cầu của xã hội. một điều đáng quan tâm là có sự cách biệt về trình độ học vấn giữa lực lượng lao động thành thị và nông thôn và giữa các vùng lãnh thổ. Vùng núi và cao nguyên thì tỉ lệ người mù chữ cao hơn và người tốt nghiệp các cấp thì thấp hơn so với vùng đồng bằng. Năm 2004 ở đồng bằng sông Hồng cứ 100 người tham gia lực lượng lao động thì có 27 người tốt nghiệp phổ thông trung hoc, 51 người tốt nghiệp phổ thông cơ sở và chỉ có 3 người mù chữ hoặc chưa tốt nghiệp tiểu học, trong khi đó ở đồng bằng sông cửu Long có các chỉ số tương ứng là 11, 16 và 33; Tây bắc là: 12, 23 và 35; Tây nguyên là : 16, 26 và 26.
Như vậy ta có thể thấy là lực lượng lao động nước ta có trình độ học vấn vẫn còn hạn chế và trình độ này cũng không đều giữa các vùng miền. Lực lượng lao động ở thành thị có trình độ cao hơn lao động ở nông thôn, và lao động ở các vùng đồng bằng có trình cao hơn nhiều so với lao động ở các vùng núi và cao nguyên.
_ Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là chỉ tiêu thể hiện chất lượng nguồn nhân lực và tiềm năng to lớn của nguồn nhân lực. Do đó để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì phải nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Tính đến nay cả nước đã có 127 trường cao đẳng, 87 trường đại học, học viện, 147 cơ sở đào tạo sau đại học, 95 cơ sở đào tạo tiến sĩ. Hệ thống các trường đào tạo của nước ta ngày càng tăng về số lượng và loại hình, số trường dân lập cũng đang ngày càng tăng, tính đến năm 2003, ở bậc đào tạo đại học _ cao đẳng đã có 27 trường ngoài công lập, chiếm gần 21,7%. Số trường ngoài công lập ở hệ trung cấp là 30, chiếm trên 11%. trong đào tạo nghề cho công nhân bên cạnh các trường đào tạo chính quy, cả nước còn có 359 trung tâm đào tạo nghề và 634 cơ sở dạynghề khác, đa số trong đó là các cơ sở ngoài công lập ( tư nhân hoặc bán công ), mạng lưới trường đại học và dạy nghề phân bố không đều theo vùng lãnh thổ, các trường đại học và cao đẳng tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà nội, thành phố hồ chí minh... các trường dạy nghề thì chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng Sông Hồng ( 69 trường ), vùng Đông nam bộ ( 52 trường ), vùng đông bắc ( 37 trường ). ba vùng này chiếm 70% tổng số trường dạy nghề trong cả nước. để có thể đảm bảo được chất lượng đào tạo thì đội ngũ giáo viên cũng đang ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng .năm 2004 số lượng giáo viên dạy nghề là 7056 người, trung học chuyên nghiệplà 11121 người, trong đó ngoài công lập là 1104 người, giáo viên đại học_ cao đẳng là 39985 người, trong đó ngoài công lập là 5071 người. tỷ lệ giáo viên được đào tạo đạt chuẩn là 71% đối với dạy nghề, trung học chuyên nghiệp là 86,3%, đại học_ cao đẳng có 45% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ trở lên. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo thì quy mô tuyển sinh vào các trường đại học ,cao đẳng và các trường trung học chuyên nghiệp cũng không ngừng tăng lên
Bảng 8 : Số sinh viên tuyển vào các trường theo cấp và loại hình trường
Năm
Tổng
số tuyển mới
Chia ra
Loại hình
CĐ
ĐH
CL
BC
DL
2000-2001
215281
59892
155389
187330
6535
21416
2001-2002
239584
68643
170941
207902
7959
23723
2002-2003
256935
70378
186557
225528
7065
24342
Trong tổng số sinh viên tuyển mới vào các trường đại học và cao đẳngthì chủ yếu tập trung vào các trường đại học, và trong đó phần lớn là vào các trường công lập. Quy mô tuyển sinh dạy nghề hiện nay khoảng 364400 học viên, tăng 66,1% so với thời kỳ 1998- 1999.
Tuy đã có những bước phát triển nhưng chất lượng nguồn lao động cuả nước ta vẫn thấp so với các nước trên thế giới và trong khu vực, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình chuyển dich cơ cấu, phát triển kinh tế.
Trình độ văn hoá và dân trí của nước ta cũng đã tăng qua các thời kỳ, tuy nhiên chất lượng thì vẫn chưa được tốt, đặc biệt là lao động ở vùng nông thôn và miền núi, cao nguyên thì tỷ lệ mù chữ là rất cao và tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học vẫn còn thấp. Không chỉ có trình độ học vấn chưa cao mà trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động nước ta cũng vẫn còn rất thấp.
Bảng 9 : Lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
năm 2002
năm 2003
không có chuyên môn kỹ thuật
33090589
32575528
có trình độ từ sơ cấp, học nghề trở lên
7564874
8625038
từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên
4800517
4887362
Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo, không có chuyên môn kỹ thuật trong tổng lực lượng lao động là rất cao, chiếm gần 80% .Trong đó thì tỷ lệ qua đào tạo nghề là rất thấp chiếm trên 10% tổng lực lượng lao động, các công nhân kỹ thuật được đào tạo thì chủ yếu là qua hình thức đào tạo nghề ngắn hạn, không chính quy. Năm 2004 chỉ có khoảng 17,3% là đào tạo dài hạn chính quy. Do không được đào tạo một cách chính quy nên khả năng làm việc phát triển nghề của họ không cao. Một vấn đề cần được quan tâm nữa hiện nay là cơ cấu đào tạo, tỷ lệ lao động qua đào tạo theo các cấp trình độ ở việt nam năm 2002 là 1/1/3,65, năm 2004 là 1/1,2/2,7, trong khi đó thì tỷ lệnày của các nước phát triển trên thế giới là 1/4/10. Như vậy có thể thấy là cơ cấu đào tạo của nước ta đang có sự mất cân đối lớn và lại có xu hướng ngày càng bất hợp lý hơn, gây ra tình trạng thừa thầy thiếu thợ làm hạn chế rất lớn việc sử dụng nguồn nhân lực làm lãng phí nguồn nhân lực của đất nước, không đáp ứng được yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp mà lượng lao động đã qua đào tạo thì chất lượng cũng không được cao. thể hiện ở năng suất lao động thấp và tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao. Năng suất lao động chung của cả nước năm 2002 là 7,974 triệu VNĐ/LĐ, năm 2003 tăng lên là 8,212 triệu VNĐ/LĐ, như vậy năng suất lao động của cả nước có xu hướng tăng lên, nhưng tỷ lệ tăng là không đáng kể, và mức năng suất lao động này là còn rất thấp so với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. tỷ lệ lao động thất nghiệp của nước ta là khá cao, trong đó thì những lao động đã qua đào tạo bị thất nghiệp cũng còn khá lớn, ngoài ra thì với các lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp thì tỷ lệ đào tạo lại công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, và cao đẳng là khá cao, chiếm hơn 20% tổng số lao động được chọn. qua đó ta có thể thấy là chất lượng của nguồn nhân lực nước ta là rất thấp, tuy những năm gần đây thì đã có những sự thay đổi tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, của quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế. do đó để có thể thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thì cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động_ nguồn lực bên trong của đấy nước
2) Những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế của đào tạo nguồn nhân lực
Ttrong những năm qua thì công tác giáo dục đào tạo của nước ta đã đạt được những kết quả nhất định
Trong thời gian qua tỷ lệ dân số biết chữ nước ta có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng cao. Đến năm 2000 toàn quốc đạt tiêu chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cấp giáo dục tiểu học, bắt đầu chuyển sang thời kỳ mới thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở.
Nước ta đã có một hệ thống các trường dạy học có quy mô lớn và ngày càng được m ở rộng hơn, có nhiều tiềm năng để phát triển đào tạo một cách đa dạng và phong phú, đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng liên tục tăng cả về số lượng và chất lượng, các lĩnh vực và loại hình đào tạo ngày càng được mở rộng và đa dạng hơn đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đào tạo của nhân dân, và yêu cầu của quá trình đổi mới nền kinh tế, số lượng lao động được đào tạo ngày càng nhiều đa dạng về lĩnh vực và loại hình đào tạo và chất lượng đào tạo cũng ngày càng tốt hơn.
Công tác giáo dục giáo dục đào tạo vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số đã được quan tâm nhiều hơn. tỷ lệ người mù chữ đã giảm và số lượng người dân tộc thiểu số được cử đi học ngày càng nhiều. Không chỉ tăng về số lượng các trường dạy học mà các cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc giảng dạy cũng được trang bị nhiều hơn. đặc biệt là ở các vùng sâu ,vùng xa, miền núi và cao nguyên đã được cải thiện đáng kể giảm bớt tình trạng khó khăn do thiếu thốn trang thiết bị trong công tác giảng dạy.
Phương pháp giáo dục đào tạo cũng đã được đổi mới cho phù hợp với tình hình phát triển của xã hội và sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. Một số trường và cơ sở đào tạo đã có phương pháp đào tạo và trang thiết bị hiện đại có thể sánh ngang với các nước tiên tiến trong khu vực
Hiện nay đào tạo nghề đã gắn liền với giải quyết việc làm và yêu cầu của thị trường lao động, nhằm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng thiếu lao động trong một số lĩnh vực, ngành nghề mới đáp ứng được nhu cầu của xã hội
Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng công tác giáo dục đào tạo nước ta còn nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục để nâng cao trình độ của người lao động. Chất lượng giáo dục phổ thông chưa được cao. Học sinh bị hạn chế về tính linh hoạt, độc lập và sáng tạo trong tư duy kỹ năng thực hành, khả năng vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
Chất lượng đào tạo chuyên môn kỹ thuật chưa cao, chất lượng còn đại trà, phương pháp giáo dục đào tạo còn lạc hậu và chậm đổi mới trong đào tạo các ngành mũi nhọn và các lĩnh vực công nghệ mới ở các bậc đại học và sau đại học còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực cả về nội dung lẫn phương pháp đào tạo. làm cho các ngành kỹ thuật, công nghệthiếu nhân lực trình độ cao. Hiện nay cơ cấu đào tạo nghề còn bất hợp lý với 85% là đào tạo ngắn hạn, và 15% là đào tạo chính quy dài hạn. các cơ sở đào tạo nghề phân bố không đều tập trung nhiều ở các vùng đồng bằng và các thành phố lớn, làm cho chất lượng của lực lượng lao động chưa cao và có sự chênh lệch giữa các vùng và khu vực.
ở tất cả các cấp học và bậc học phương pháp giảng dạy còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành chưa phát huy được tinh thần sáng tạo và tư duy của học viên. cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo chuyên môn kỹ thuật, dạy nghề còn nhiều bất cập, vừa thiếu về số lượng vừa lạc hậu về chất lượng( số trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác dạy nghề chỉ đạt 20%.) đặc biệt là trang thiết bị đào tạo nghề trong các ngành cơ khí, hoá chất, luyện kim, sửa chữa thiết bị chính xác in ấn...
Đội ngũ giáo viên giảng dạy còn thiếu nhiều về số lượng ( đội ngũ giáo viên đạihọc_ cao đẳng và dạy nghề chỉ gần bằng 50% so với chuẩn quy định ) và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì còn thấp so với yêu cầu đổi mới giáo dục, đa số còn lúng túng trong đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt nhiều giáo viên còn có biểu hiện về sự tha hoá đạo đức, phẩm chất, thiếu tinhthần trách nhiệm và chưa tâm huyết với nghề
Hiện nay tỉ lệ lao động qua đào tạo theo các cấp trình độ ở nước ta là 1/1,2/2,7, cơ cấu đào tạo này còn nhiều bất cập đã gây nên tình trạng “ thừa thầy thiếu thợ “ đang ngày một gia tăng, gây nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế.
Nhìn chung lực lượng lao động nước ta đã qua đào tạo và chất lượng lao động là rất thấp, khả năng thực hành và tác phong công nghiệp cũng như khả năng tiếp cận công nghệ kỹ thuật tiên tiến còn rất thấp. do đó để có đổi mới nền kinh tế thì cần phải nhanh chóng đổi mới công tác giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3) Nguyên nhân của thực trạng trên
Công tác đào tạo của nước ta còn nhiều bất cập như vậy là do rất nhiều các nguyên nhân trong dó có các nguyên nhân chủ yếu sau:
Trong giáo dục phổ thông thì việc học đối phó là rất phổ biến. Học sinh ít được thực hành , chưa có thói quen tự học một cách nghiêm túc có hiệu quả.
Đối với công tác giáo dục đại học thì hệ thống các trường đại học, cao đẳng của nước ta vẫn chưa được thống nhất các loại hình : dân lập. công lập, tư thục... gây khó khăn rất nhiều trong việc ban hành các chính sách và công tác quản lý.
Mạng lưới các trường dạy học, dạynghề phân bố không đều theo vùng lãnh thổ tập trung nhiều ở vùng đồng bằng và các thành phố lớn gây khó khăn trong việc đào tạo lao độngtại các vùng sâu, vùng xa. đội ngũ giáo viên còn hạn chế về chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, khả năng thực hành cũng như khả năng tiếp cận công nghệ mới, nên phương pháp giảng dạy còn lạc hậu, chậm đổi mới .
Ngân sách nhà nước cho giáo dục còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của giáo dục, và việc phân bổ ngân sách cũng còn nhiều bất cập chưa hợp lý. công tác đầu tư cho giáo dục còn dàn trải chưa tập trung cao cho mục tiêu ưu tiên, công tác dạy nghề chưa được quan tâm đúng mức.
Việc tổ chức thực hiện các chính sách giáo dục còn nhiều bất cập. trình độ và năng lực điều hành cuả một bộ phận các cán bộ quản lý giáo dục còn yếu kém, tính chuyên nghiệp chưa cao, gây khó khăn nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục
II ) Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1) Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua.
Những kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong những năm đổi mới được thể hiện ở các khía cạnh cơ cấu khác nhau, trong đó rõ nét nhất và đặc trưng nhất là từ góc độ cơ cấu ngành.
Cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm ngành lớn: nông nghiệp ( bao gồm: nông nghịêp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ), công nghiệp ( bao gồm: công nghiệp và xây dựng ) và dịch vụ ( bao gồm các ngành kinh tế còn lại) đã có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng hàng năm.
Bảng 9: Cơ cấu ngành của nền kinh tế
Đơn vị : %
Năm
1991
1995
2000
2001
2002
2003
GDP
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông- lâm-thuỷ sản
40,5
27,5
24,3
23,2
23,0
22,4
công nghiệp, xây dựng
23,8
30,1
36,6
38,1
38,6
39,8
dịch vụ
37,5
42,4
39,1
38,7
38,4
37,8
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta trong những năm qua đã đi đúng hướng và đạt được nhiều kết quả nhất định
Nhìn một cách tổng thể chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp đã theo hướng tích cực và tỷ trọngcác ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng ngày càng nhanh( năm 2001 là 76,8%, năm là 2002 là 77% đến năm 2003 tăng lên 77,6% ) . Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp vẫn tăng dần với tốc độ bình quân khoảng hơn 5%, tuy vậy so với công nghiệp và dịch vụ thì tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp chậm hơn nên kết quả là tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần mặc dù giá trị tuyệt đối của toàn ngành vẫn tăng( tỷ trọng ngành năm 2002 là 23,0% đến năm 2003 giảm còn 22,4% ) . Các ngành đã nỗ lực vượt qua những trỏ ngại, thách thức (nông nghiệp thì vượt qua thiên tai, dịch bệnh còn công nghiệp thì vượt qua thách thức “cơn bão” nguyên liệu và cạnh tranh quốc tế ) mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Sự chuyển dịch cơ cấu nội tại các ngành kinh tế thẻ hiện rõ nét hơn động thái chuyển từ khai thác yếu tố sẵn có sang sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của thị trường. tính định hướng của của thị trường trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế biểu hiện ngày càng rõ hơn không chỉ với sản xuất công nghiệp mà còn cả với ngành sản xuất nông nghiệp. Sự tăng lên đột biến của một số ngành công nghiệp ( đồ gỗ, đóng tàu ... ) thể hiện sự năng động trong nắm bắt thời cơ do thị trường mang lại.
Việc sử dụng các quan hệ thị trường trong điều tiết sản xuất và phân bố các nguồn lực có những chuyển biến nhất định ( nhà nước từ tác động trực tiếp chuyển sang vai trò định hướng qua các cơ chế chính sách khuyến khích và hỗ trợ, sự tác động của thị trường đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng tăng lên..)
Theo đánh giá khái quát thì chuyển dịch cơ cấu kinhtế nước ta trong thời kỳ đổi mới là đúng hướng, đã khắc phục dần những bất hợp lý của cơ cấu kinh tế nặng về nông nghiệp chuyển dần sang công nghiệp. tuy nhiên quá trình chuyển dịch này vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Nhược điểm lớn nhất của quá trình chuyển dịch cơ cấu cũng như quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa qua là yếu tố hiện đại hoá chưa được quan tâm đúng mức. công nghiệp chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tập trung vào các ngành sử dụng nhiều lao động, tính hướng nội cao. Ngành dịch vụ giảm về tỷ trọng là một sự lãng phí lớn nguồn lực của đất nước.
Trong công nghiệp thì ngành công nghiệp khai thác tài nguyên ( than, dầu khí... ), công nghiệp gia công cho nước ngoài ( giày dép, dệt may..) chiếm tỉ trọng cao trong đóng góp vào kim nghạch xuất khẩu, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Trong nông nghiệp chăn nuôi còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong giá trị sản xuất của ngành ( trong nhiều năm chưa vượt qua 21% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp và nhiều vùng chưa thoát khỏi địa vị ngành sản xuất phụ ). Trong dịch vụ chủ yếu mới tập trung vào những dịch vụ phổ thông ( thương mại, du lịch ) thiếu vắng hoặc phát triển ở trình độ thấp những dịch vụ cao cấp và những dịch vụ thiết yếu của kinh tế thị trường ( tài chính, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, giáo dục...). Tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế về cơ bản chưa có sự chuyển biến đáng kể, chưa tương ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. tuy giá trị tuyệt đối của các ngành dịch vụ có sự gia tăng nhưng gia tăng với tốc độ không cao, do đó tỷ trọng trong cơ cấu ngành kinh tế có xu hướng giảm. điều này không tương thích với xu thế chung của thế giới là tỷ trọng dịch vụ có xu hướng tăng nhanh và ngày càng trở thành ngành có địa vị hàng đầu trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Như vậy ta có thể thấy là hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân và cơ cấu nội tại từng ngành kinh tế là chưa cao, còn nhiều hạn chế cần khắc phục để điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho hợp lý nhằm phát triển đất nước.
2) Những định hướng nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
_ đối với nông nghiệp: chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trước hết phải ưu tiên cho mục tiêu an ninh lương thực quốc gia và tăng nguồn nông sản cho chế biến xuất khẩu. muốn thế phải tiếp tục phát triển thuỷ lợi, làm tốt công tác chuyển giao giống mới, kỹ thuật canhtác tiến bộ. Tập trung cao vào những loại sản phẩm mà thị trường có nhu cầu và nước ta có lợi thế so sánh. tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản từ 4 tỷ USD năm 2000 lên 10 tỷ USD năm 2010. Mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng cây công nghiệp, rau, hoa , quả, tiến tới cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào khâu sau thu hoạch để giảm tổn thất hao hụt lúa gạo, rau quả còn dưới 10% và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu, áp dụng công nghệ, thiết bị chế biến bảo quản nông sản để có sản phẩm chế biến chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu.
_ Về công nghiệp: cơ cấu côngnghiệp phải đổi mới, mở rộng các theo hướng:
Công nghiệp gắn với nông nghiệp tạo thành mắt xích công- nông nghiệp trên phạm vi vùng, không bịchia cắt, giới hạn ở từng địa phương.
Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa khu vực công nghiệp có vốn đàu tư nước ngoài với các thành phần kinhtế khác. Chú trọng phát triển một số ngành mới mà nước ta có thế mạnh, có triển vọng như công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh học,đóng tàu và sửa chữa tàu thuỷ...
Công nghiệp chuyển mạnh từ hướng khai thác tài nguyên là chủ yếu sang hướng khai thác lao động lành nghề, áp dụng khoa học công nghệ. Cơ cấu các sản phẩm côngnghiệp chủ yếu, trọng điểm và mũi nhọn cần phái được xem xét định kỳ theo kế hoạch 5 năm và hàng năm,loại bỏ các sản phẩm sức cạnh tranh kém, hiệu quả thấp và bổ sung các sản phẩm mới. lập danh mục các sản phẩm được ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển
_ về dịch vụ, xu hướng ngày nay các nước đều đẩy mạnh tăng trưởng dịch vụ,chú ý một số ngành sau:
Dịchvụ công nghệ thông tin và phần mềm: thúc đẩy phát triển thị trường phần mềm bằng cách khuyến khích tất cả các tổ chức kinh tế- xã hội, tin học hoá hoạt động của mình và có sự hỗ trợ của nhà nước
Phát triển thương mại thúc đẩy mở rộngthị trường, phương thức lưu chuyển hàng hoá trong và ngoài nước ngày càng tiến bộ, hiệ đại theo kịp trình độ trong khu vực, tiếp cận với thương mại điện tử. Khai thác lợi thế về cảnh quan, về truyền thống văn hoá, lịch sử và liên kết với các nước trong khu vực để phát triển mạnh du lịch thành một ngành dịch vụ mũi nhọn:
Dịch vụ vận tải hàng không: nâng cấp những sân bay có khả năng khai thác cao, bao gồm cả hệ thống nhà ga, khu vực sân đỗ, đường băng cũng như các trang thiết bị phục vụ tại các sân bay, dặc biệt sân bay quốc tế đầu mối.
Dịch vụ xây dựng: phát triển các tổ chức nghiên cứu, tư vấn, thiết kế xây dựng, các trang thiết bị công nghiệp trong xây lắp. thực hiện chính sách hiện đại hoá công nghệ phù hợp với trình độ phát triển, tận dụng tối đa lao động thủ công trong nước. Khuyến khích xuất khẩu lao động kỹ thuật ra nước ngoài cũng như việc thực hiện tham gia đấu thầu và nhận thầu trình ở nước ngoài. không hạn chế các công ty nước ngoài nhận thầu thiết kế và xây lắp các công trình.
CHƯƠNG III: Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực trong quá trình chuyển diọch cơ cấu kinh tế
I) Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới
1) quan điểm về mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kết quả của quá trình phát triển kinh tế của nước ta trong mấy năm qua cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta diễn ra còn chậm chạp và còn nhiều bất cập cần khắc phục nhanh chóng. Trong những năm tới cần đa dạng hoá và hiện đại hoá các ngành các lĩnh vực công nghiệp, nhất là các ngành mũi nhọn, trọng điểm nhằm nâng cao tốc độ phát triển và giá trị sản lượng của ngành công nghiệp, nâng cao hơn nữa tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP từ đó giảm bớt tỷ trọng của các ngành nông nghiệp, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tốc độ gia tăng giá trị sản xuất của toàn ngành, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành, đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính,đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.N nước ta cũng cần phát triển nhanh và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và thương mại, hoà nhập với quá trình mở cửa hội nhập kinh tế đem lại nguồn thu nhập ngày càng tăng, nhất là xuất nhập khẩu, bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính- tiền tệ, du lịch... từ đó làm tăng tốc độ phát triển của ngành dịch vụ và nâng cao tỷ trọng của ngành trong GDP của nền kinh tế.
2) Yêu cầu của nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong khi cơ cấu kinh tế có những động thái tích cực thìcơ cấu lao động lại chưa có sự chuyển biến rõ nét, đang diễn ra một cách hết sức chậm chạp. lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động xã hội ( chiếm 58,35% tổng lực lượng lao động của cả nước năm 2003 ). Như vậy cho thấy là tuy công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế nhưng Việt nam chưa thoát khỏi trạng thái của một nước nông nghiệp. Để có thể tiến hành quá trình chuyển dịch cơ cấu một cách có hiệu quả thì chúng ta cần phải đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng của lao động công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động xã hội, bên cạnh đó thì cũng cần phải nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ lao động của đất nước để có thể đáp ứng được yêu cầu của quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế, phát triển đất nước. do đó cần chú trọng hơn nữa vào công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
II) Giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của nước ta trong thời gian qua vẫn còn có nhiều vấn đề bức xúc chưa được giải quyết nên chất lượng đào tạo vẫn chưa được cao. Để khắc phục những vấn đề trên thì cần chú ý vào một số giải pháp quan trọng sau:
_ Để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải có một chiến lược về đào tạo hợp lý, xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới.
_ Đổi mới tư duy và nhận thức của xã hội và nhân dân về vai trò của dạy nghề. hiện nay tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” là do nhận thức sai lầm của người dân, không coi trọng vấn đề học nghề mà chỉ chú ý đến giáo dục đại học và cao đẳng. Cần chú trọng hơn nữa vào đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn kỹ thuật để làm hợplý cơ cấu đào tạo của nước ta, cần tăng cường chương trình đào tạo chính quy dài hạn dể đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
_ Đổi mới quản lý giáo dục
Đổi mới về cơ bản tư duy phương thức quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước , nâng cao hiệu lực chỉ đạo tập trrung của chính phủ. đổi mới cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo hướng phân cấp hợp lý nhằm giải phóng và pgát huy tiềm năng, sức sáng tạo giải quyết có hiệu quả những bất cập của toàn hệ thống giáo dục và đào tạo trong quá trình phát triển. tập trung vào làm tốt 3 nhiệm vụ chủ yếu sau: xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục; xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung chất lượng đào tạo; tổ chức thanh tra kiểm tra và kiểm định. Trong đó thì đặc biệt chú trọng công tác thanh tra giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Thực hiện phân cấp mạnh về quản lý giáo dục cho các bộ ngành và các địa phương. tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch, dự baod thường xuyên và cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực của xã hội nhằm điều tiết quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp. thực hiện cải cách hành chính trong giáo dục và đổi mới phương thức quản lý giáo dục. Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội gũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức. ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả quản lý, xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu giáo dục. thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách, các giải pháp đổi mới giáo dục.
_ Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục, đào tạo
Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, liên thông, liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp đến cao đẳng, đạihọc và sau đại học. tổ chức phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Khắc phục các bất hợp lý về cơ cấu trình độ, nhàng nghề và cơ cấu vùng miền. gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và úng dụng công nghệ. ưu tiên các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng gặp nhiều khó khăn.
Cơ cấu lại hệ thống giáo dục phù hợp với nhu cầu của đát nước trong giai đoạn mới. cơ cấu lại các trình độ đào tạo theo chuẩn quốc tế, đổi mới quy chế, đổi mới tuyển sinh, đa dạng hoá phương thức đào tạo...
Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng. Xây dựng và phát triển các trường trọng điểm.thành lập một số trường đại học công nghệ, trường cao đẳng kỹ thuật ở gần khu công nghệ cao, vùng kinh tế trọng điểm,mở thêm trường ởnhững vùng đông dân, nhu cầu đào tạo lớn mà chưa có trường đại học, cao đẳng. Mở rộng hình thức giáo dục từ xa.Đẩy mạnh công tác vừa giáo dục vừa nghiên cứu khoa học, ứng dụng côngnghệ trong các trường đại học và cao đẳng.
Đổi mới cơ cấu hệ thống dạy nghề: nhanh chóng hình thành hệ thống dào tạo kyc thuật thực hành. thực hiện giáo dục đào tạo theo 4 phân hệ: phân hệ giáo dục- đào tạo cơ bản cho mọi người; phân hệ giáo dục- đào tạo chất lượng cao; phân hệ đào tạo- giáo dục thích hợp, phân hệ giáo dục -đào tạo thường xuyên và chúng được đặt trong 1 hệ thống đào tạo -giáo dục thống nhất
Cần có một quy hoạch về hệ thống đào tạo nghề và chuyên môn hợp lý để phát triển tăng quy mô và năng lực đào tạo
_ Đổi mới cơ chế quản lý và tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật cho giao dục
Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục ( 15% nam 2000, lên 18% năm 2005 và 20% năm 2010). Ngân sách nhà nước tập trung nhiều hơn cho giáo dục phổ cập,cho vùng nông thôn, miền núi, vùng có nhiều khó khăn, cho đào tạo trình độ cao, tạo điều kiện học tập cho con em người có công, cho con em gia đình nghèo. dành nhiều ngân sách cho việc đưa cán bộ khoa học đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến.
Huy động nhiều nguồn tài chính khác : đóng góp của học viên, nguồn lực của các cơ sở đào tạo, nguồn lực của các doanh nghiệp, kết hợp với các nguồn vốn của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước
Tăng cường và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục
_ Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
Nhà nước khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục nhằm tăng cườnh trách nhiệm và nguồn lực cho giáo dục và đào tạo. mở rộng các quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục, khuyến khích cá nhân và tập thể đầu tư mở thêm trường mới. mở rộng tăng cường các mối quan hệ của nhà trường với các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp... tạo điều kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp ý kiến cho sự phát triển của giáo dục đào tạo.
_ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục
Khuyến khích mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các trường, các cơ quan nghiên cứu khoa học có uy tín và chất lượng cao trên thế giới, đặc biệt là tiếp thu những kinh nghiệm tốt phù hợp về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục hiện đại và tiên tiến.
Kết luận
Nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và nền kinh tế đang diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với tình hình và khả năng của đất nước. Để đẩy nhanh tốc độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì yếu tố quan trọng là yếu tố nguồn nhân lực. Do đó chất lượng nguồn nhân lực một phần quyết định kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới đất nước. Trong khi chất lượng nguồn nhân lực của nước ta còn nhiều hạn chế thì công tác đào tạo giáo dục là vô cùng cần thiết. Chúng ta cần phải đẩy mạnh dổi mới công tác giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Muốn vậy thì cần có sự quan tâm hơn nữa của Nhà nước cũng như toàn xã hội đối với công tác giáo dục đào tạo của nước nhà. Toàn xẫ hội phải cùng nhau xây dựng một hệ thống giáo dục lành mạnh với quy mô và chất lượng tiên tiến, sánh ngang cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới
Mục lục
Chương I: Lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1) Khái niệm
2) Các chương trình đào tạo
II) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1) Khái niệm
2) Phân loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế
III) Tác động giữa Nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
2) Nguồn nhân lực tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương II: Đánh giá thực trạng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
I) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
1)Quy mô nguồn nhân lực
2) Những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chể của đào tạo nguồn nhân lực
3) Nguyên nhân của thực trạng trên
II) Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1) Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua
2) Những định hướng nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương III: Giải pháp cơ bản nhằm phát triển Nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I) Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới
1) Quan điểm mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2) Yêu cầu Nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
II) Giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tài liệu tham khảo
Tạp chí Lao động và xã hội
Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhân lực Việt nam trong chiến lược kinh tế 2001_2010
Kinh tế Việt nam năm 2004 những vấn đề nổi bật
Chiến lược phát triẻn giáo dục trong thế kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc gia
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21
Bản tin thị trường lao động
Lao động – việc làm ở Việt Nam 1996-2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8776.doc