Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn thực hiện hoạt động cung cấp các dịch vụ như: quản lý ngân quỹ, bảo quản vật có giá, mua bán ngoại tệ, thanh toán, uỷ thác và tư vấn, bảo lãnh, môi giới đầu tư chứng khoán và thu phí từ những dịch vụ đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh là một trong những hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng, đem lại nguồn thu ngày càng lớn cho ngân hàng, đem lại sự tin tưởng cho các chủ thể khi giao kết hợp đồng. Bởi vậy, BLNH ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
91 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trả cho bên thụ hưởng (nếu có).
Đàm phán với bên cho vay để gia hạn nợ cho khách hàng (đối với bảo lãnh vay vốn).
Cho khách hàng vay theo kế hoạch tín dụng đầu tư (nếu có) để trả nợ thay (nếu khách hàng được Chính phủ chỉ đạo cho vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư để hỗ trợ trả nợ).
Cho khách hàng vay tạm thời chờ thanh toán để trả nợ thay (nếu khách hàng bị chậm thanh toán và có nguồn trả nợ rõ ràng).
Cho khách hàng vay bắt buộc để trả nợ thay theo quy định hiện hành.
+ Xử lý các vướng mắc khác (nếu có).
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
- Tất toán bảo lãnh.
- Giải toả tài sản đảm bảo bảo lãnh.
- Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
- Lưu trữ hồ sơ.
Có thể nói rằng, đây là một quy trình tương đối hoàn thiện, việc thực hiện đúng quy trình sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro xảy ra, mang lại sự an toàn cho ngân hàng.
2.2.2 Phân tích mức độ phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
2.2.2.1 Số loại hình bảo lãnh mà Ngân hàng cung cấp
Hiện nay, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội cung cấp cho khách hàng một số loại hình bảo lãnh chủ yếu sau:
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh vay vốn
- Các loại bảo lãnh khác
Trong các loại hình bảo lãnh trên, những loại hình bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm. Tuy đã triển khai nhiều loại hình bảo lãnh nhưng danh mục các loại hình bảo lãnh của Ngân hàng chưa có sự khác biệt, chưa có sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
2.2.2.2 Số lượng và đối tượng khách hàng
Trong những năm qua, dựa vào uy tín và chất lượng dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng mà số lượng khách hàng xin bảo lãnh tại Ngân hàng đã tăng đáng kề. Ngoài những khách hàng truyền thống, Ngân hàng đã thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Những khách hàng này rất đa dạng, nhưng gồm chủ yếu là các khách hàng trong lĩnh vực xây dựng, thương mại. Qua đó có thể thấy được, dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng đang ngày càng phát triển, mang lại nguồn thu lớn hơn cho Ngân hàng.
2.2.2.3 Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh
Dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng liên tục tăng trưởng qua các năm, thể hiện qua sự gia tăng của doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh
Bảng 2.4: Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Số tiền
Tăng so với 2005 (%)
Số tiền
Tăng so với 2006 (%)
1. Dư nợ bảo lãnh đầu năm
86
109
+27
131
+20
2. Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm
152
160
+5
173
+8
3. Doanh số bảo lãnh thanh toán trong năm
129
138
+7
151
+9
4. Dư nợ bảo lãnh cuối năm
109
131
+20
153
+17
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy doanh số bảo lãnh tại Ngân hàng tăng trưởng liên tục qua các năm. Năm 2006, doanh số bảo lãnh là 160 tỷ đồng, tăng 8 tỷ đồng (tương ứng tăng 5%) so với năm 2005. Năm 2007, doanh số bảo lãnh tăng 13 tỷ đồng (tương ứng tăng 8%) so với năm 2006.
Dư nợ bảo lãnh cuối năm được tính theo công thức:
Dư nợ bảo lãnh cuối năm = Dư nợ bảo lãnh đầu năm + Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm – Doanh số bảo lãnh thanh toán trong năm
Dư nợ bảo lãnh do 2 chỉ tiêu quyết định là doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm và doanh số bảo lãnh thanh toán trong năm. Doanh số bảo lãnh thanh toán trong năm 2007 là 151 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2006, từ đó dẫn đến dư nợ bảo lãnh cuối năm 2007 tăng 22 tỷ đồng so với năm 2006.
Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh tăng cho thấy sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã xây dựng được một chiến lược Marketing tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh. Trong những năm gần đây, nhu cầu bảo lãnh của khách hàng tăng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị. Ngân hàng đã bảo lãnh cho nhiều khách hàng có món bảo lãnh lớn như: Tổng công ty cơ điện thuỷ lợi, Công ty khai thác nước ngầm, Công ty công trình giao thông 872...
2.2.2.4 Cơ cấu bảo lãnh
Cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh
Bảng 2.5: Cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh tại
Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
BL ngắn hạn
23
21
40
31
54
35
BL trung dài hạn
86
79
91
69
99
65
Tổng dư nợ bảo lãnh
109
100
131
100
153
100
(Nguồn: Báo cáo của Phòng tín dụng, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Căn cứ vào cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh, ta có thể thấy dư nợ bảo lãnh trung dài hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ bảo lãnh của Ngân hàng. Điều này là do Ngân hàng thường phục vụ cho các khách hàng thuộc lĩnh vực đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản.
Dư nợ bảo lãnh trung dài hạn và ngắn hạn đều tăng trưởng liên tục qua các năm. Tuy nhiên, tỷ trọng của dư nợ bảo lãnh trung dài hạn giảm từ 79% (năm 2005) xuống còn 69% (năm 2006) và 65% (năm 2007), nhưng so với dư nợ bảo lãnh ngắn hạn thì con số này vẫn cao. Điều đó cho thấy, khách hàng của Ngân hàng phần lớn là những khách hàng truyền thống, có quan hệ tín dụng, bảo lãnh lâu dài với Ngân hàng.
Cơ cấu bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh
Bảng 2.6: Cơ cấu bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tăng so với 2005 (%)
Số tiền
Tăng so với 2006 (%)
1. BL dự thầu
53
55
+4
59
+7
2. BL thực hiện HĐ
51
53
+4
56
+6
3. BL thanh toán
10
12
+20
14
+17
4. BL bảo đảm chất lượng sản phẩm
16
17
+6
19
+12
5. BL khác
22
23
+5
25
+9
Tổng doanh số bảo lãnh
152
160
173
(Nguồn: Báo cáo của Phòng tín dụng, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tất cả các loại hình bảo lãnh đều tăng trưởng đều đặn qua các năm. Trong các loại hình bảo lãnh đó thì bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng luôn chiếm tỷ trọng cao, thường chiếm 65% - 70% tổng doanh số bảo lãnh. Nguyên nhân là do Ngân hàng thường phục vụ cho các các đơn vị tham gia đấu thầu các công trình giao thông, các công trình xây dựng lớn.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng triển khai các loại hình bảo lãnh khác như bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm. Cả 2 loại hình bảo lãnh này cũng tăng trưởng mạnh, mỗi năm đều tăng 2 tỷ đồng.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng nên triển khai các loại hình bảo lãnh khác như bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh phát hành chứng khoán... để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội thực hiện bảo lãnh cho nhiều đối tượng khách hàng, trong đó có thể chia thành 3 nhóm chính là: doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp liên doanh.
Bảng 2.7: Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
1. DN quốc doanh
88
81
83
64
75
49
2. DN ngoài quốc doanh
17
16
41
31
69
45
3. DN liên doanh
4
3
7
5
9
6
Tổng dư nợ bảo lãnh
109
100
131
100
153
100
(Nguồn: Báo cáo của Phòng tín dụng, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Tại Ngân hàng, không chỉ riêng hoạt động tín dụng mà cả hoạt động bảo lãnh, số lượng khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh thường chiếm tỷ trọng lớn, còn số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp liên doanh thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên nhân là do, khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là thuộc lĩnh vực xây dựng đầu tư phát triển, mà các doanh nghiệp này hầu hết là doanh nghiệp quốc doanh. Mặt khác, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động chưa ổn định, chưa hiệu quả, chứa đựng nhiều rủi ro.
2.2.2.4 Thu phí bảo lãnh
Đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng trong quá trình bảo lãnh cho khách hàng. Ngoài phí bảo lãnh, khách hàng còn phải nộp những khoản phụ phí khác. Tuy nhiên những khoản phụ phí này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ. Mức phí tối thiểu mà Ngân hàng đang áp dụng hiện nay là 1,5% tính trên số tiền bảo lãnh. Tình hình thu phí bảo lãnh của Ngân hàng trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7: Tình hình thu phí bảo lãnh tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Thu phí bảo lãnh
1000
63
1800
63
2448
37
Tổng thu dịch vụ
1592
100
2881
100
6644
100
(Nguồn: Báo cáo của Phòng tín dụng, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Năm 2005 và 2006, tỷ trọng của thu phí bảo lãnh đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu dịch vụ của Ngân hàng. Năm 2007, tỷ trọng này giảm cho thấy Ngân hàng đã mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ mới. Tốc độ của thu phí bảo lãnh liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ sự phát triển về dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI
2.3.1 Kết quả đạt được
Từ thực trạng dịch vụ bảo lãnh trong những năm qua, ta có thể thấy dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh đã có những bước phát triển đáng kể:
- Do uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao và khẳng định trên thị trường nên số lượng khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông.
- Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm tăng trưởng liên tục. Và quan trọng là chất lượng nghiệp vụ vẫn đáp ứng mục tiêu do ngân hàng đặt ra và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đa phần những khoản bảo lãnh đều có hiệu quả cao, không phát sinh nợ quá hạn bắt buộc.
- Ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Hiệu quả thẩm định khách hàng của Ngân hàng ngày càng cao. Cùng với sự trợ giúp của khoa học kĩ thuật, công nghệ ngân hàng, những cán bộ bảo lãnh đã không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh vẫn còn những hạn chế:
- Các loại hình bảo lãnh tại chi nhánh chưa đa dạng, do chịu sự hạn chế từ phía NHĐT&PT Việt Nam.
- Dư nợ bảo lãnh tại chi nhánh chủ yếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự thầu, các loại hình bảo lãnh khác chưa thu hút được các doanh nghiệp.
- Mức phí bảo lãnh của chi nhánh chưa cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.
- Đối tượng khách hàng đề nghị phát hành bảo lãnh chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, các thành phần kinh tế khác chưa chú ý đến dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh.
- Những khoản bảo lãnh có giá trị lớn của ngân hàng tập trung chủ yếu ở nhóm khách hàng truyền thống, là những tổng công ty lớn và có uy tín trên thị trường. Điều này, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và đáp ứng được mục tiêu an toàn nhưng lại hạn chế khả năng mở rộng tìm kiếm và phát triển khách hàng.
- Chất lượng công tác thẩm định tuy đã được cải thiện nhưng không phải không còn những bất cập và yếu kém. Phương pháp thẩm định đã cũ, việc thẩm định dự án phải dựa nhiều vào kinh nghiệm của cán bộ bảo lãnh, mà kinh nghiệm thì không thể tránh khỏi sai sót. Ngoài ra công nghệ mới đưa vào áp dụng trong nghiệp vụ bảo lãnh không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ. Một số chương trình còn chưa hoàn thiện, chạy có lỗi gây ảnh hưởng đến công việc của cán bộ nghiệp vụ.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Quy trình thực hiện bảo lãnh còn nhiều thiếu sót
Hiện nay vẫn chưa xây dựng một quy trình cụ thể cho nghiệp vụ bảo lãnh mà chủ yếu vẫn dựa vào quy trình tín dụng. Điều này gây không ít khó khăn cho cán bộ bảo lãnh. Ngoài ra, các cán bộ nghiệp vụ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vẫn chưa đầy đủ và nghiêm túc. Một số cán bộ đơn giản hóa nghiệp vụ bảo lãnh dẫn đến không chấp hành đầy đủ các điều kiện và thủ tục thẩm định, hồ sơ tín dụng sơ sàidẫn đến sơ hở trong khâu kiểm soát của ngân hàng. Ngược lại, lại có một số cán bộ quá dè dặt với các khoản bảo lãnh ngắn hạn làm cho doanh nghiệp lỡ mất cơ hội kinh doanh và ngân hàng bị mất khách hàng.
- Hiệu quả của công tác thẩm định chưa cao
Phương pháp thẩm định của dự án đã cũ, lại đơn giản, phiến diện, không còn phù hợp với sự thay đổi đa dạng phức tạp của môi trường kinh doanh hiện nay. Các phương pháp thẩm định không những được đơn giản hóa nhiều mà còn không thống nhất về nội dung, cách tính toán, căn cứ và chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu độ an toàn của dự án đầu tư hiếm khi được xem xét một cách toàn diện trên cơ sở đánh giá đầy đủ, có căn cứ khoa học mà chỉ thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sự bất cập về trình độ cán bộ ngân hàng trong cơ chế mới
Tuy trình độ cán bộ nghiệp vụ của Ngân hàng trong những năm gần đây đã được nâng cao rất nhiều nhưng vẫn còn những thiếu sót. Cán bộ bảo lãnh không được đào tào một cách chuyên sâu và đầy đủ về nghiệp vụ bảo lãnh mà chủ yếu tìm hiểu quan những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Điều này sẽ dẫn tới những hiểu biết không đầy đủ hoặc phiến diện về nghiệp vụ bảo lãnh.
Quá trình hiện đại hóa ngân hàng chưa bắt kịp yêu cầu phát triển của các nghiệp vụ nói chung và nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng.
Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng: Dịch bảo lãnh của Ngân hàng bị hạn chế một phần phụ thuộc vào yếu tố khách hàng. Nhưng đây lại là phạm vi Ngân hàng khó có thể kiểm soát được. Nó phụ thuộc vào năng lực tài chính cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hạn chế về năng lực tài chính của doanh nghiệp
Thực tế là vốn tự có của doanh nghiệp ở mức thấp, hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các NHTM. Vốn tự có của doanh nghiệp quá nhỏ nên không đáp ứng được điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh, và nếu được bảo lãnh thì lợi nhuận nhiều khi không đủ để trả lãi cho Ngân hàng. Mặt khác, tài sản cố định mà doanh nghiệp dùng để thế chấp nhiều khi rất cũ kĩ lạc hậu không đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng.
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn thấp
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu suất sử dụng vốn của các doanh nghiệp Việt Nam thường ở mức rất thấp. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng đầy đủ, đúng hạn. Nguyên nhân là do trình độ và kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Việc lập dự án kinh doanh chưa đảm bảo được hiệu quả khả thi cũng như lường hết được các rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu.
- Môi trường pháp lý
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh chưa hoàn thiện, thống nhất. Ở Việt Nam chưa có bộ luật riêng cho nghiệp vụ bảo lãnh mà chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật của NHNN. Các văn bản này không có sự đồng bộ, hay thay đổi lại chưa chặt chẽ dẫn tới tình trạng suy diễn giải thích khác nhau của các bên tham gia. Cũng vì điều này mà khi tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, Ngân hàng thường phải chịu sự điều chỉnh của Luật quốc tế và Luật của một số nước như Anh, Mỹ Mà luật của các nước này chúng ta lại không nắm rõ dẫn tới những bất cập và rủi ro mà chúng ta không lường hết được.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ổn định sẽ là đòn bẩy cho hoạt động ngân hàng. Nhưng hiện nay môi trường kinh tế ở nước ta vẫn còn nhiều biến động và bất ổn. Nhiều chính sách, cơ chế quản lý của Chính phủ còn trong quá trình sửa đổi và điều chỉnh. Ngoài ra những ảnh hưởng gần đây của thị trường thế giới khiến cho tỷ giá và giá cả trong nước biến động bất thường. Đây cũng là nguyên nhân tác động đến chất lượng hoạt động bảo lãnh.
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI
3.1.1 Định hướng phát triển chung
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế trong nước và thế giới và những định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã xác định những định hướng phát triển của mình trong thời gian tới như sau:
- Xác định mục tiêu kinh doanh: Tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả, an toàn.
- Trên cơ sở là một ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại phục vụ cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn quận và các vùng lân cận; phục vụ phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng dân cư, khách hàng tiêu dùng trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối.
- Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán, an toàn kho quỹ. Đẩy mạnh việc thể chế hoá, quy trình hoá các nghiệp vụ và các mặt công tác của ngân hàng. Nâng cao trách nhiệm ở các cấp lãnh đạo điều hành, cán bộ nghiệp vụ; chăm lo và giáo dục ý thức cán bộ gắn bó với ngành, với nghề.
- Kinh doanh đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước, của ngành, đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn.
- Thực hiện đánh giá, phân loại, phân đoạn khách hàng để xây dựng các chương trình, chính sách phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để phục vụ tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ; chú trọng phát triển và mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác như thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ thẻ
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing thông qua tuyên truyền, quảng cáo để khuếch trương hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới từng hộ dân và các doanh nghiệp tư nhân, HTX, công ty cổ phần và các doanh nghiệp nước ngoài. Phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm ngân hàng.
- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng phong cách giao dịch tận tình, lịch sự, nhanh chóng, tạo cho khách hàng sự hài lòng khi đến giao dịch với ngân hàng. Tư vấn để khách hàng lựa chọn hình thức dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình.
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh
Trên cơ sở những định hướng chung và thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh trong thời gian qua, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã xác định những định hướng riêng cho sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh trong thời gian tới:
- Duy trì và nâng cao hơn nữa uy tín của dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng trên thị trường trong cũng như ngoài nước.
- Tăng doanh số bảo lãnh và tỷ trọng thu từ dịch vụ bảo lãnh.
- Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, mở rộng phạm vi bảo lãnh, mở rộng đối tượng khách hàng tham gia bảo lãnh. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển các loại hình bảo lãnh như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ bảo lãnh. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo hướng đơn giản và thuận tiện cho khách hàng.
- Tăng cường phân tích và kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn cho dịch vụ bảo lãnh. Thực hiện tốt công tác thẩm định khách hàng.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cả về trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, đặc biệt là các kiến thức về luật pháp và các thông lệ quốc tế về bảo lãnh.
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing để thu hút khách hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và tạo mối quan hệ lâu dài.
Với những định hướng phát triển chung của ngân hàng và những định hướng phát triển riêng đối với dịch vụ bảo lãnh, sau quá trình tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm để phát triển hơn nữa dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng.
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI
3.2.1 Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh
Chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh nằm trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã có những chiến lược kinh doanh nói chung và chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh nói riêng trong từng giai đoạn. Việc xây dựng các chính sách này thường căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian trước đó và những dự đoán về sự phát triển chung của thị trường trong thời gian tới. Tuy nhiên, quá trình xây dựng chính sách phát triển của ngân hàng trong thời gian vừa qua chưa thực sự hiệu quả, chưa chủ động thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần phải hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình theo hướng:
- Xây dựng các mục tiêu, giải pháp cụ thể cho từng thời kỳ (tháng, quý, năm) phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển của thị trường.
- Việc xây dựng chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh cần mang tính đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả tác động lẫn nhau giữa các chính sách cụ thể như: chính sách về sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách khách hàng, chính sách Marketing
- Ngân hàng cần tham khảo ý kiến của các cán bộ khi có những vướng mắc trong quá trình thực hiện để điều chỉnh chính sách cho phủ hợp.
3.2.2 Hoàn thiện và cải tiến quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/09/2001, đến nay đã được gần 7 năm. Quy trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam là văn bản quy định các bước xử lý nghiệp vụ bắt buộc được tổ chức thực hiện đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, quan hệ tác nghiệp giữa các đơn vị trong quá trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, ngân hàng cần phải hoàn thiện và cải tiến quy trình bảo lãnh để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng theo các hướng như:
- Tăng cường công tác thẩm định khách hàng nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng bảo lãnh.
- Ngân hàng cần rà soát, đánh giá lại quy trình bảo lãnh của mình, tham khảo ý kiến của các cán bộ bảo lãnh... để kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình bảo lãnh, thích ứng với những thay đổi trong nước cũng như quốc tế.
- Ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục bảo lãnh, rút ngắn thời gian xét duyệt, đặc biệt là đối với các khách hàng truyền thống để tránh gây phiền hà cho khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ và đúng pháp luật, đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
- Phân công rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ bảo lãnh trong quá trình tiến hành bảo lãnh. Nâng cao chất lượng theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Việc hoàn thiện quy trình bảo lãnh là điều kiện để phát triển dịch vụ bảo lãnh, tránh tình trạng lợi dụng những sơ hở trong quản lý để chiếm đoạt, lừa đảo tài sản của ngân hàng; đồng thời góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ và xây dựng tác phong chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ ngân hàng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng
Về bản chất thì BLNH cũng là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó nó cũng mang những đặc điểm giống như những hình thức cấp tín dụng khác như tính sinh lời và tính rủi ro. Khi thực hiện dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ thu được một khoản phí và tăng thêm lợi nhuận cho mình. Mặt khác, khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho một khách hàng thì ngân hàng đã sẵn sàng chấp nhận việc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Do vậy, cán bộ bảo lãnh phải thẩm định khách hàng một cách kĩ lưỡng, cẩn thận trước khi ra quyết định bảo lãnh nhằm đảm bảo an toàn cho dịch vụ bảo lãnh.
Công tác thẩm định khách hàng bao gồm các mặt:
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng gồm: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, mục tiêu xin cấp bảo lãnh của khách hàng.
Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Tiến hành phân tích các chỉ tiêu liên quan đến: khả năng thanh toán (khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn...), khả năng cân đối vốn (hệ số nợ, hệ số thanh toán lãi vay...), khả năng hoạt động (vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng tổng tài sản...), khả năng sinh lời (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE, tỷ suất lợi nhuận tài sản ROA, thu nhập cổ phiếu, tỷ lệ trả cổ tức...) của khách hàng.
- Thẩm định dự án và tính khả thi của dự án: Thẩm định dự án gồm thẩm định sự cần thiết của tài trợ, thẩm định hiệu quả vốn đầu tư, thẩm định rủi ro của dự án, thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án... Thẩm định tính khả thi của dự án dựa trên các chỉ tiêu: tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR, thời gian hoàn vốn PP, giá trị hiện tài ròng NPV... và cũng nên xem xét đến uy tín của người bảo trợ dự án để đánh giá tính khả thi của dự án.
- Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng
Trên thực tế, công tác thẩm định khách hàng còn thiếu chặt chẽ vì các bộ phận tiến hành còn trông chờ vào nhau và các chỉ tiêu đánh giá chưa được rõ ràng, tiêu biểu. Mặt khác việc thẩm định còn mang tính hình thức đối với một số khách hàng quen thuộc để giữ khách hàng. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, ngân hàng nên:
- Phân định rõ chức năng, trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ bảo lãnh, khắc phục tình trạng thẩm định theo kinh nghiệm hiện nay.
- Chú trọng đến công tác thu thập thông tin về khách hàng. Ngân hàng không nên chỉ sử dụng những thông tin do khách hàng cung cấp mà còn phải thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp khách hàng (thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động... ), mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua các bạn hàng chủ nợ khác của khách hàng, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn...). Đồng thời ngân hàng cần tiến hành đối chiếu giữa các thông tin thu thập được nhằm xác định tính chính xác, độ trung thực của mỗi thông tin.
Đối với các khách hàng có quan hệ lâu dài, truyền thống với ngân hàng thì có thể giảm đi một số các thủ tục rườm ra gây phiền hà cho khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ.
Công tác thẩm định khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch bảo lãnh. Vì vậy, ngân hàng phải thực hiện quy trình thẩm định một cách chặt chẽ, nghiêm túc. Đồng thời phải xây dựng các chỉ tiêu phân tích và chấm điểm khách hàng một cách chi tiết, cụ thể để áp dụng trong toàn hệ thống.
Xác định và hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro của dự án có thể xảy ra như: rủi ro công nghệ, rủi ro thiết bị, nguyên vật liệu, rủi ro về thị trường, bán hàng, người bảo trợ dự án, về môi trường Ngoài ra, cần phải phân tích đánh giá diễn biến của nguồn vốn, sự thay đổi và sử dụng vốn, xác định các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng vốn. Việc phân tích này chỉ ra những điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ những khoản đầu tư đó.
Công tác thẩm định rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ nghiệp vụ cao. Đối với những dự án vượt quá khả năng và phạm vi của ngân hàng thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan có liên quan để cùng tiến hành thẩm định. Cán bộ ngân hàng cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những người có chuyên môn trong lĩnh vực mà ngân hàng đang thực hiện bảo lãnh để có thể đánh giá chính xác về khách hàng và tính khả thi của dự án.
Phải nâng cao chất lượng của việc thẩm định năng lực tài chính của khách hàng để đảm bảo không xảy ra rủi ro khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc nếu có xảy ra rủi ro thì khách hàng cũng có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Đối với những khoản bảo lãnh yêu cầu ký quỹ 100% thì có thể bỏ qua công tác này vì rủi ro xảy ra với ngân hàng là không có.
- Khách hàng thường chỉ muốn ký quỹ một phần, còn lại sử dụng tài sản đảm bảo để thế chấp. Vì vậy, cán bộ thẩm định phải là những người có kinh nghiệm, đánh giá được chất lượng của tài sản đảm bảo cũng như hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình có thể có.
Chỉ có như vậy, ngân hàng mới có thể ngày càng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đảm bảo phương châm an toàn và hiệu quả trong BLNH.
3.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Cũng giống như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đòi hỏi phải có bộ ba nhân tố cơ bản đó là nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và con người. Trong đó, con người là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói chung và sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ bảo lãnh của ngân hàng chủ yếu còn trẻ, thiếu kinh nghiệm và chưa thực sự gắn bó lâu dài với ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu rủi ro trong quá trình bảo lãnh, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Để đạt được điều đó, ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể trong từng công tác như sau:
Thứ nhất là đối với công tác tuyển dụng
Ngân hàng cần chú trọng tuyển dụng thêm đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, năng lực, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, quy định pháp luật. Ngân hàng nên tổ chức thi tuyển dụng một cách nghiêm túc, công bằng và khách quan, nhằm tuyển chọn được những cán bộ ưu tú, đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể kết hợp với các trường đại học, tạo điều kiện cho những sinh viên giỏi tham gia thực tập, lựa chọn những sinh viên xuất sắc để đào tạo thành một đội ngũ cán bộ đủ năng lực đảm nhận công tác bảo lãnh trong tương lai, đồng thời sẽ góp phần giảm chi phí và thời gian cho việc đào tạo của ngân hàng.
Thứ hai là đối với công tác đào tạo cán bộ
+ Đối với các cán bộ trẻ mới vào ngân hàng nên được huấn luyện một cách liên tục, tập trung trong khoảng thời gian ngắn từ 2-3 tuần, và được các cán bộ có kinh nghiệm chỉ bảo hướng dẫn để giúp họ dễ hiểu, không bị bỡ ngỡ khi gặp những tình huống thực tế.
+ Nâng cao trình độ ngoại ngữ, am hiểu về quy định pháp luật, quy tắc UCP 600, Inconterm 2000 cho đội ngũ cán bộ để đáp ứng được các nhu cầu thương mại quốc tế, từ đó giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài.
+ Tổ chức những khóa tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ bảo lãnh cũng như những phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án. Tổ chức các cuộc hội thảo, giao lưu với các ngân hàng khác để cùng trao đổi kinh nghiệm, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần ý thức trách nhiệm của nhân viên khi phục vụ khách hàng. Tác phong làm việc, trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của nhân viên luôn là những yếu tố gây ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, tác động đến sự tin tưởng và trung thành của khách hàng.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập và lao động của cán bộ để kích thích tính lao động sáng tạo, đoàn kết trong ngân hàng.
+ Bố trí sắp xếp nhân viên một cách hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ của từng người nhằm phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ, kết hợp kinh nghiệm của những cán bộ lâu năm với sức sáng tạo của những cán bộ trẻ.
Thứ ba là chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
Ngân hàng cần có những chính sách khen thưởng và kỷ luật rõ ràng, đúng người và đúng lúc để tạo khích lệ trong công việc. Những người có nhiều đóng góp phải được khen thưởng xứng đáng, còn những người vi phạm kỷ luật, gây thiệt hại cho ngân hàng thì phải có hình thức kỷ luật thích đáng.
3.2.5 Giải pháp về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là điều kiện cần thiết để ngân hàng chấp nhận bất kỳ một khoản bảo lãnh nào. Vì vậy, các quy định về tài sản đảm bảo hợp lý, rõ ràng sẽ không gây thiệt thòi cho khách hàng mà vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, góp phần giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Các hình thức bảo đảm cho khoản bảo lãnh thường gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Với hình thức ký quỹ, khách hàng thường có xu hướng xin ký quỹ với mức tỷ lệ thấp nhất, để tránh bị ứ đọng vốn tại ngân hàng và ngân hàng thường quy định một tỷ lệ ký quỹ đảm bảo tránh được rủi ro. Mức ký quỹ mà ngân hàng yêu cầu tuỳ thuộc vào từng khoản bảo lãnh và từng đối tượng khách hàng. Tại BIDV chi nhánh Nam Hà Nội, tỷ lệ ký quỹ thấp nhất là 5%.
Hình thức cầm cố, thế chấp tài sản cũng là một trong những hình thức bảo đảm phổ biến. Đối với những tài sản đảm bảo là bất động sản hoặc nhà đất, việc xác định chính xác giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng thường gặp rất nhiều khó khăn.
Để định giá đúng giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng cũng như giảm thời gian cấp bảo lãnh, ngân hàng có thể thực hiện một số giải pháp sau:
- Thu thập thông tin đa chiều, cập nhật thông tin một cách thường xuyên nhất, chính xác phục vụ cho việc định giá và xử lý tài sản đảm bảo.
- Ngân hàng có thể thành lập một bộ phận chuyên trách cho việc xử lý tài sản đảm bảo, gồm những người có kinh nghiệm, đánh giá được chất lượng cũng như những hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình của tài sản đảm bảo.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho tài sản đảm bảo để dễ dàng phát mại tài sản đó khi cần thiết.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định về giao dịch bảo đảm, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng về những vấn đề liên quan đến giao dịch bảo đảm... để hạn chế được những tổn thất có thể xảy ra.
3.2.6 Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại
Trang thiết bị và công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của các ngân hàng. Việc đầu tư ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại trong thời kỳ hội nhập hiện nay sẽ giúp ngân hàng quản lý nội bộ, trao đổi thông tin và giao dịch với khách hàng một cách có hiệu quả, nhanh chóng, dễ dàng triển khai các loại hình dịch vụ phức tạp và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào dịch vụ bảo lãnh sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng; đồng thời góp phần mở rộng việc cung cấp các loại hình bảo lãnh hiện đại, tạo uy tín với khách hàng và ngày càng thu hút nhiều khách hàng tham gia bảo lãnh. Một số giải pháp trong việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng như:
- Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và kịp thời trong đầu tư công nghệ. Thường xuyên cải tiến nâng cấp các chương trình tin học ngân hàng, phần mềm điện toán hỗ trợ nghiệp vụ. Có kế hoạch đầu tư công nghệ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi triển khai các sản phẩm dịch vụ, trong đó có dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, con người để có thể tiếp nhận các chương trình phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng.
- Ngoài ra ngân hàng cũng luôn phải chú trọng đến khâu bảo mật, bảo vệ tài sản của khách hàng cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
3.2.7 Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với dịch vụ bảo lãnh của mình, nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định, nắm bắt tình hình thực hiện bảo lãnh... để tìm ra những khó khăn, thiếu sót và đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời, góp phần hạn chế những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
- Sau khi ra quyết định bảo lãnh, cán bộ ngân hàng cần xuống kiểm tra định kì hoặc đột xuất khách hàng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng. Trường hợp phát hiện ra khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải có biện pháp xử lí kịp thời, thu hồi lại nợ để trả cho bên cho vay, đồng thời có biện pháp xử lí thích đáng đối với khách hàng.
- Trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng cách sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời giúp khách hàng giải quyết những khó khăn phát sinh. Điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng càng trở nên mật thiết và quá trình bảo lãnh diễn ra thuận lợi hơn.
3.2.8 Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, Ngân hàng nên đẩy mạn hoạt động Marketing. Cụ thể:
Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm được coi là chính sách trọng tâm trong hoạt động Marketing của ngân hàng. Chính sách sản phẩm bảo lãnh của ngân hàng thể hiện ở danh mục các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng phải không ngừng đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh.
Chính sách giá cả
Chính sách giá cả không chỉ ảnh hưởng đến các hoạt động Marketing mà còn ảnh hưởng đến hoạt động và thu nhập của ngân hàng. Khi xây dựng chính sách giá cả, Ngân hàng thường phải dựa trên những căn cứ sau:
- Chi phí các nguồn lực mà ngân hàng bỏ ra để cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Rủi ro, thực chất là các khoản chi phí tiềm ẩn để bù đắp trong quá trình hoạt động.
- Nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau.
- Giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Chính sách khuyếch trương
Bản chất của dịch bảo lãnh là ngân hàng sử dụng uy tín của mình để đứng ra bảo đảm cho các giao dịch. Do vậy Ngân hàng cần tạo dựng một hình ảnh nổi bật trên thương trường, tạo dựng niềm tin trong khách hàng. Đội ngũ cán bộ là điểm mấu chốt trong chính sách giao tiếp với khách hàng. Trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của ngân hàng là phương pháp tuyên truyền quảng cáo hiệu quả về hình ảnh của ngân hàng.
Để phát triển bảo lãnh của ngân hàng thì việc tuyên truyền quảng cáo về dịch vụ bảo lãnh trên các báo, tạp chí, phương tiện thông tin đại chúng là cần thiết.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam
3.3.1.1 Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh
NHĐT&PT Việt Nam cần đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh nói chung và chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh nói riêng, cụ thể hoá thành các chương trình hoạt động và hướng dẫn các chi nhánh thực hiện. Thực tế, NHĐT&PT Việt Nam mới chỉ đưa ra các kế hoạch chung và đưa ra một số tiêu chí mà các chi nhánh cần đạt được về huy động vốn, tín dụng, tăng doanh thu dịch vụ.... Bởi vậy, các chi nhánh thường gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra, việc xây dựng các chính sách này phải phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng và của từng chi nhánh, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế trong cũng như ngoài nước. NHĐT&PT Việt Nam cần đưa ra chính sách rõ ràng, cụ thể trong từng thời kỳ và có thể tham khảo ý kiến của các nhân viên khi gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, để hoàn thiện chính sách phát triển của mình.
3.3.1.2 Hoàn thiện quy trình bảo lãnh
NHĐT&PT Việt Nam cần phải xây dựng một quy trình bảo lãnh thống nhất, hợp lý cho toàn hệ thống. Ngoài ra, NHĐT&PT Việt Nam cũng có thể giúp các chi nhánh có được những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Việc rút ngắn những thủ tục rườm rà, không cần thiết sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí của khách hàng, tạo uy tín với khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Đặc biệt là đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ tín dụng lâu với ngân hàng, ngân hàng có thể có những ưu tiên nhất định, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình, nghiệp vụ bảo lãnh, đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
3.3.1.3 Công tác đào tạo và tổ chức cán bộ
Cán bộ của NHĐT&PT Việt Nam hầu hết là những người trẻ, có ưu điểm là năng động, nhiệt tình, lĩnh hội nhanh công việc được giao, nhưng còn hạn chế đó là thiếu kinh nghiệm, chưa được phân công công tác cụ thể, rõ ràng. Do đó, NHĐT&PT Việt Nam cần có công tác đào tạo cán bộ cụ thể, bố trí nhân sự hợp lý để ngày càng phát huy những thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh cũng như trong việc cung cấp các dịch vụ.
NHĐT&PT Việt Nam có thể thực hiện một số giải pháp như:
- Tổ chức các đợt tuyển dụng một cách khách quan, công bằng nhằm tuyển dụng được những ứng viên có năng lực, có hiểu biết về những quy chế quy định trong ngành ngân hàng. Thực hiện điều phối đến các chi nhánh một cách khoa học, hợp lý.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Tổ chức các buổi hội thảo với các ngân hàng, các chuyên gia trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm, tiếp cận với các công nghệ mới.
- Quan tâm đến việc trau dồi phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, có những chính sách thưởng phạt rõ ràng.
3.3.1.4 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, mở cửa thị trường tài chính dịch vụ, NHĐT&PT Việt Nam cần phải hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, việc hiện đại hóa công nghệ sẽ giúp ngân hàng nâng cao năng lực quản trị nội bộ, liên kết với các ngân hàng trong và ngoài hệ thống ngân hàng của minh, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động. Ngân hàng có thể kết nối Internet các máy tính của nhân viên để tăng khả năng nắm bắt tình hình trong và ngoài nước cũng như những thông tin về khách hàng của nhân viên.
Hệ thống máy tính cần được thường xuyên nâng cấp để mọi hoạt động diễn ra thông suốt, đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến bảo lãnh
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006, thay thế cho các văn bản pháp luật trước đó như:
- Quyết định 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/08/2000 về quy chế bảo lãnh ngân hàng.
- Quyết đinh 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 19/01/2001 về quy định thu phí bảo lãnh.
- Quyết định 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001 về việc sửa đổi một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Ngoài ra, cũng còn một số văn bản pháp quy khác liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh như: Luật các TCTD và một số văn bản khác điều chỉnh về một số loại hình bảo lãnh cụ thể.
Tuy nhiên số văn bản này chưa đủ để điều chỉnh hết những vấn đề phát sinh, còn chồng chéo, chưa đồng bộ nên gây khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình thực hiện, tiềm ẩn nhiều rủi ro và hạn chế sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, NHNN cần căn cứ vào sự phát triển của nền kinh tế, thị trường, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các ngân hàng để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh và xây dựng một hệ thống văn bản thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ bảo lãnh phát triển.
3.3.2.2 Giúp đõ các NHTM trong việc thực hiện hoạt động bảo lãnh
Hệ thống ngân hàng của nước ta là hệ thống ngân hàng hai cấp, phân định tương đối rõ chức năng, nhiệm vụ của NHNN và NHTM. Trong đó NHNN có vai trò quản lý, hỗ trợ các NHTM trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và phát triển dịch vụ bảo lãnh nói riêng, thông qua các biện pháp sau:
- Hỗ trợ các NHTM trong việc tổng hợp, cung cấp các thông tin về khách hàng một cách chính xác và cập nhật. Củng cố và phát huy vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng (ICC), tập hợp một đội ngũ chuyên gia xử lý và phân tích các thông tin.
- Hỗ trợ các NHTM trong quá trình thẩm định dự án, quản lý các khoản bảo lãnh, giúp các ngân hàng phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình.
3.3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Hoạt động kinh doanh của NHTM thường chứa đựng nhiều rủi ro, với đặc thù là rủi ro hệ thống. Khi một ngân hàng gặp khó khăn, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng dây chuyền tới các ngân hàng khác, và do đó sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy, NHNN cần thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát một cách sát sao đối với hoạt động của các NHTM nói chung và dịch vụ bảo lãnh của các NHTM nói riêng.
- Ngoài việc dựa trên những báo cáo của các NHTM, NHNN cần phải thường xuyên kiểm tra hoạt động của các NHTM, kiểm tra việc tuân thủ các quy định liên quan đến bảo lãnh của NHTM, đồng thời phát hiện ra những sai sót để có biện pháp xử lí, chấn chỉnh kịp thời. Tuy nhiên, NHNN cũng chỉ nên can thiệp ở một mức độ nào đó, tránh gây cản trở cho các NHTM, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các NHTM.
- NHNN cần nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ thanh tra, kết hợp hài hòa giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan chức năng
3.3.3.1 Thiết lập môi trường kinh tế ổn định
Hệ thống ngân hàng thương mại có vai trò như thủ quỹ của nền kinh tế. Vì vậy môi trường kinh tế phát triển đầy đủ và hoàn thiện thì hoạt động của ngân hàng sẽ hoàn thiện và đầy đủ chức năng hơn. Với các chính sách, định hướng kinh tế vĩ mỗ từ phía Nhà Nước và Chính Phủ trên cơ sở tạo môi trường kinh doanh đồng bộ sẽ thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng và bảo lãnh ngân hàng cũng tăng lên. Cụ thể:
- Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp gia nhập thị trường chứng khoán và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch được đơn giản và thuận tiện hơn. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn. Thực tế các nước phát triển đã chứng minh sự cần thiết và phát triển thị trường kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Đây là một thực tế để chứng ta học hỏi và vận dụng phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam. Thị trường chứng khoán phát triển không chỉ mở rộng nguồn vốn cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch mà cả đối với riêng hoạt động bảo lãnh ngân hàng, làm xuất hiện loại bảo lãnh mới như bảo lãnh phát hành cổ phiếu, bảo lãnh niêm yết trên thị trường chứng khoán
- Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, không nên quá ưu tiên các doanh nghiệp nhà nước. Cần mở rộng một số lĩnh vực đầu tư như thuỷ lợi, điện lực và công trình giao thông cho các công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và các thành phần kinh tế khác cùng tham gia dự thầu và bỏ vốn đầu tư. Các hoạt động trên phát triển thì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng chắc chắn sẽ mở rộng để bảo đảm an toàn cho các hợp đồng và mang lại lợi ích cho ngan hàng và các doanh nghiệp.
- Để hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của ngân hàng thương mại nói riêng được lành mạnh và hiệu quả, các cơ quan ban ngành cần cung cấp đẩy đủ và chính xác thông tin về định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tránh tình trạng bưng bít thông tin và thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và các ngân hàng thương mại.
Môi trường kinh tế phát triển ổn định lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động tiền tệ - ngân hàng nói chung và dịch vụ bảo lãnh nói riêng. ng mại để giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về:
- Thị trường vốn, thị trường chứng khoán, mua bán các giấy tờ có giá;
- Sửa đổi bổ sung một số điều trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Ban hành luật sở hữu tài sản, các văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn liên quan đến sở hữu tài sản;
Chấn chỉnh một số hoạt động
- Chính Phủ, các bộ, ban ngành và chính quyền địa phương có liên quan cần quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu thực hiện hợp đồng theo đúng thông lệ quốc tế, đảm bảo công trình đưa ra đấu thầu đã có vốn đầu tư chia theo từng giai đoạn và gói thầu. Tránh tính trạng công trình đang xây dựng phải tạm dừng do không có vốn.
- Sửa đổi bổ sung một số điều trong luật doanh nghiệp Nhà nước về tài sản mà doanh nghiệp có thể cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
- Ban hành luật về đấu giá và phát mại tài sản cầm cố thế chấp của các doanh nghiệp để việc xử lý nợ tại ngân hàng thuận lợi hơn.
- Tiếp tục tiến trình cổ phần hoá các DNNN theo định hướng từ phía Chính Phủ để tăng tính cạnh tranh và tự chủ của các doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp được cổ phần hoá sẽ không còn đảm bảo bằng tín chấp, hoạt động ngân hàng sẽ an toàn và hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức dùng uy tín và khả năng tài chính của ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng. Tuy chỉ mới phát triển gần đây ở Việt Nam, nhưng bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của NHTM, ta có thể thấy rõ hơn đặc điểm, chức năng, vai trò, các loại bảo lãnh chủ yếu và quy trình bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng. Qua tìm hiểu thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội, ta đã thấy được những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được cũng như tìm ra những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp giúp Ngân hàng ngày càng hoàn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh hơn nữa. Việc kiến nghị lên NHĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan chức năng sẽ giúp Ngân hàng có điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh nói riêng và phát triển hoạt động kinh doanh nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Peter Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội
Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
TS Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội
PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội
PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội
TS Đoàn Thanh Hà (2003), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội
TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội
Luật các tổ chức tín dụng
Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng
Internet: www.mof.gov.vn/
www.vcb.com.vn/
www.bidv.com.vn/
www.icb.com.vn/
www.vneconomy.com.vn/
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7543.doc