Hàng hóa đem bán ra thị trường yếu tố sản xuất có giá cả của nó.Tư liệu sản xuất có giá cả tư liệu sản xuất .Tiền vốn có giá cả từ lợi tức.Muốn thực hiện tái sản xuất mở rộng thì vốn và tư liệu sản xuất cần nhận được một phần bổ sung từ giá trị sản phẩm thặng dư,tài sản phảI được tham gia vào phân chia lợi nhuận.
Thị trường lao động là một bộ phận hữu cơ của hệ thống các loại thị trường trong nền kinh tế. Thị trường lao động tồn tại ,phát triển liên quan và tác động qua lại với các thị trường khác. Các yếu tố đầu vào của sản xuất: lao động, đất đai, vốn, tạo ra các sản phẩm đầu ra là hàng hoá và dịch vụ .Thị trường yếu tố đầu vào và đầu ra tương tác lẫn nhau tạo ra một hệ thống thị trường.
20 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trải qua 2 cuộc khỏng chiến trường kỳ đầy khốc liệt và gian khổ. Nước Việt Nam đã giành chiến thắng vẻ vang dứơi sự đoàn kết dõn tộc trở thành một nước độc lập, nhưng nền kinh tế trong nhiều năm dài vấn đi theo con đường tự cung tự cấp, khi đú nền kinh tế Vịờt Nam rất kộm phỏt triển. Cho nờn đến năm 1986, Việt Nam mới bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đặc biệt quan tâm đến các thị trường quan trọng nhưng hiện nay chưa có hoặc còn sơ khai như: thị trường lao động,thị trường chứng khoán,thị trường bất động sản,thị trường khoa học công nghệ”
Trong quá trình đổi mới đó,Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên cơ sở vật chất- kỹ thuật,nguồn lực còn yếu kém nên chúng ta còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, sự phát triển của các loại thị trường chưa đồng bộ. Do vậy chúng ta cần phải nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về thị trường trong nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ở Việt Nam, để có được những hiểu biết và giải pháp thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam.
Trên tinh thần đó,sau khi học tập môn kinh tế chính trị tôi đã chọn đề tài : “Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” .
Nội Dung
I .Cơ sở lý luận về cơ sở phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam và các khái niệm có liên quan.
1.1.Quan niệm về phát triển đồng bộ
1.1.1.Quan niệm
Trong quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam,các loại thị trường đang từng bước đựơc hình thành như thị trường tài chính, thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường lao động, thị trường đất đai-bất động sản, thị trường KHCNCác loại thị trường ở nước ta mới hình thành sơ khai,còn nhiều yếu tố tiềm ẩn đan xen chủ quan,khách quan. Thị trường chưa được hình thành một cách đồng bộ xét về tổng thể hệ thống các loại thị trường.
Vì vậy,hiện nay việc hình thành hệ thống thị trường đồng bộ ở nước ta đang song hành diễn ra hai quá trình : một là,tạo lập các loại thị trường cơ bản phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại và,hai là,hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong từng loại thị trường.
Vậy thế nào là phát triển thị trường đồng bộ ?Về vấn đề này,hiện nay còn nhiều ý kiến chưa thống nhất.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng không nên đặt ra yêu cầu phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.Lập luận này cho rằng trong nền KTTT,từng loại thị trường ra đời và phát triển ở những thời điểm khác nhau, không đồng loạt,có loại thị trường đang giảm đi.Vì vây vấn đề đồng bộ các yếu tố thị trường trong mỗi loại thị trường.
Tuy nhiên,một số ý kiến khác lại chỉ nhấn mạnh đến sự cần thiết phảI hình thành đồng bộ các loại thị trường.Loại ý kiến này cho rằng,các loại thị trường có mối quan hệ mật thiết và tương tác lẫn nhau tạo nên một thể chế thị trường hoàn chỉnh.Vì vậy,trong nền KTTT ở nước ta cần phải tạo lập đồng bộ các loại thị trường như thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường đất đai-bất động sản, thị trường KHCN
Phát triển thị trường đồng bộ theo cả hai khía cạnh:
Một là,hình thành đồng bộ các loại thị trường phù hợp với thể chế thị trường định hướng XHCN,bao gồm các loại thị trường cơ bản như thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường đất đai-bất động sản, thị trường KHCNở các nước kinh tế phát triển,các loại thị trường này đã được hình thành và phát triển khá đồng bộ.Trình độ phát triển cao của hệ thống các loại thị trường ở các nước này hoạt động tích cực,có hiệu quả.
Hai là, tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong từng loại thị trường.Một số loại thị trường ở nước ta mới hình thành ở mức sơ khai là do còn thiêú nhiều yếu tố thị trường.Như vậy,vấn đề cốt lõi ở đây là cần xác định rõ các yếu tố của từng loại thị trường.Mức độ phát triển của từng loại thị trường là còn tuỳ thuộc vào tính đồng bộ của các yếu tố trong thị trường đó.Để hình thành một thị trường mới,cần tạo lập điện kiện cho các yếu tố của thị trường đó được hình thành và từng bước phát triển đồng bộ.
1.1.2.Quan niệm của Đảng
Đại hội IX của Dảng Cộng sản Việt Nam đã xác định phải xây dựng thể chế kinh tế thị trường hoàn chỉnh,hoat động có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy việc tạo lập một hệ thống thị trường đông bộ các loại thị trường là yêu cầu cấp thiết. Tính đồng bộ của các loại thị trường trong nền kinh tế nước ta được thể hiện ở các khía cạnh :
Đồng bộ về các loại thị trường.Dựa theo cách phân chia thị trường,các thị trường cần được phát triển đồng bộ theo trình tự cuả thời gian lưu thông hàng hoá(như thị trường giao hẹn, thị trường có sẵn, thị trường bán buôn, thị trường bán lẻ),theo khu vực của lưu thông hàng hoá (thị trường thành thị, thị trường nông thôn, thị trường địạ phương, thị trường toàn quốc, thị trường quốc tế) và dựa theo thuộc tính hàng hoá (thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường lao động, thị trường taì chính, thị trường KHCN, thị trường đất đai-bất động sản)
Đồng bộ về các điều kiện để tạo lập và phát triển hệ thống thị trường hoàn chỉnh. Các điều kiện cơ bản đó là:
+ Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý để thị trường hoạt động trong một hành lang rõ ràng,minh bạch.
+ Đào tạo nguồn nhân lực để vận hành kinh tế thị trường.
+ Thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
+ Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy Nhà nước trong việc tổ chức,quản lý thị trường.
Đồng bộ về trình độ phát triển.Giữa các thị trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ thống thị trường thống nhất,hoàn chỉnh.Vì vậy,các loại thị trường phải có sự tương thích điều kiện nhất định,không phải tất cả các thị trường đều cùng phát triển ở một trình độ như nhau.Một thị trường nào đó có thể hình thành và phát triển trước tạo điều kiện cho các thị trường khác phát triển theo.Trong lịch sử phát triển thị trường, thị trường hàng hoá phát triển trước,sự phát triển của thị trường hàng hoá và tích luỹ nguyên thuỷ tư bản đã thúc đẩy thị trường lao động và thị trường đất đai-bất động sản phát triển.Trình độ phát triển của từng loại thị trường còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và các chủ thể tham gia vào thị trường đó.
1.2. Khái niệm về thị trường:
Thị trường là một quá trình mà trong đó người bán và người mua tác động qua lại với nhau để xác định giá cả về sản lượng.Thị trường là sản phẩm của kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao động xã hội,đồng thời cũng là kết quả của sự phát triển của lực lượng xuất.Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá,thị trường phát triển từ thấp đến cao,từ đơn giản đến phức tạp.Thị trường có tác động tích cực đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất.Không có thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến hành một cách bình thường và trôi chảy được.Như vậy, thị trường cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong quá trình tái sản xuất xã hội,là lĩnh vực trao đổi mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả và lượng hàng hoá.
Trên phương diện hệ thống,hệ thống thị trường là tổng hoà của các loại thị trường và có ba cách phân chia sau đây.Một là,dựa vào thuộc tính hàng hóa; hai là,dựa vào khu vực lưu thông hàng hóa; ba là,dựa vào trình tự thời gian lưu thông hàng hóa .Hệ thống thị trường chính là bao gồm các loại thị trường được phân chia dựa theo ba cách nói trên.Như vậy,hệ thống thị trường cũng chính là thể hợp nhất có cơ cấu bao gồm nhiều loại thị trường.
1.3.Đặc trưng cơ bản các loại thị trường.
Như chúng ta đã biết,kinh tế học hiện đại phân chia thị trường thành thị trường yếu tố sản xuất và thị trường bằng hàng hoá tiêu dùng,dịch vụ; thị trường trong nước và thị trường ngoài nước.
Thị trường yếu sản xuất hay thị trường “đầu vào” là nơi mua bán các yếu tố sản xuất như sức lao động,tư liệu sản xuất,vốn và các điều kiện vật chất khác để sản xuất kinh doanh.Thị trường hàng tiêu dùng,dịch vụ hay thị trường “đầu ra” là nơi mua bán các hàng hoá tiêu dùng cuối cùng và dịch vụ.
Thị trường trong nước là việc mua bán trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế và người tiêu dùng trong nước.Thị trường nước ngoài là sự mua bán,trao đổi hàng hoá giữa nước nào với nước khác.
Tuy nhiên,sự vận động của từng loại thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN có đặc trưng cơ bản là vai trò điều tiết của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng cộng sản,nhằm hướng tới cạnh tranh bình đẳng,hiệu quả và công bằng xã hội.Nhà nứơc thông qua các công cụ và hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để tổ chức,quản lý và định hướng hoạt đông của các loại thị trường theo mục tiêu đặt ra.
1.4.Mối quan hệ giữa các loại thị trường.
Các thị trường có mối quan hệ chặt chẽ và cùng thúc đẩy nhau phát triển.
- Thứ nhất,mối quan hệ giữa thị trường đầu vào và đầu ra.
Thị trường các yếu tố sản xuất bao gồm :thị trường vốn ,thị trường sức lao động và thị trường các điều kiện vật chất khác cho quá trình tái sản xuất.Có thị trường này mới có các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá,mới có hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ,hay mới có thị trường đầu ra. Số lượng ,chất lượng, tính đa dạng của thị trường đầu ra do thị trường đầu vào qui định.Tuy nhiên, thị trường đầu ra cũng có ảnh hưởng đến thị trường đầu vào,kích thích tính tích cực của thị trường đầu vào.
Hàng hóa đem bán ra thị trường yếu tố sản xuất có giá cả của nó.Tư liệu sản xuất có giá cả tư liệu sản xuất .Tiền vốn có giá cả từ lợi tức.Muốn thực hiện tái sản xuất mở rộng thì vốn và tư liệu sản xuất cần nhận được một phần bổ sung từ giá trị sản phẩm thặng dư,tài sản phảI được tham gia vào phân chia lợi nhuận.
Thị trường lao động là một bộ phận hữu cơ của hệ thống các loại thị trường trong nền kinh tế. Thị trường lao động tồn tại ,phát triển liên quan và tác động qua lại với các thị trường khác. Các yếu tố đầu vào của sản xuất: lao động, đất đai, vốn,tạo ra các sản phẩm đầu ra là hàng hoá và dịch vụ .Thị trường yếu tố đầu vào và đầu ra tương tác lẫn nhau tạo ra một hệ thống thị trường.
- Thứ hai,mối quan hệ giữa thị trường trong và ngoài nước.
Sẽ là sai lầm nếu muốn phát triển thị trường “đầu ra”,”đầu vào” muốn đảm bảo sự cân bằng giữa các thị trường mà không chú ý đầy đủ tới thị trường nước ngoài ,không chú ý tới ngoại thương .Đặc biệt trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ,khoa học kỹ thuật và thông tin ,hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực,thị trường ngoài nước càng có ý nghĩa quan trọng để phát triển KTTT nước ta.
Thị trường ngoài nước ,thông qua ngoại thương có tác động thúc đẩy và hỗ trợ thị trường trong nước phát triển. Ngược lại thông qua ngoại thương ,thị trường trong nước có thể nhanh chóng tiếp cận thị trường thế giới .
Ngoại thương sẽ đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao chất lượng của thị trường đầu vào và đầu ra.Thông qua nhập khẩu ,nền kinh tế có được hàng hoá khoa học –kỹ thuật hiện đại ,thông tin ,vốn, chất xám, những hàng tiêu dùng, dịch vụ để đáp ứng quá trình tái sản xuất trong nước. Thông qua hoạt động xuất khẩu ,mà bán đựơc hàng hóa ra nước ngoài ,thu tiền về để phục vụ những nhu cầu phát triển kinh tế.
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ ,thị trường trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường ngoài nước thông qua hoạt động ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ đảm bảo mở rộng thị trường các yếu tố đầu vào,đầu ra của thị trường trong nước và đảm bảo sự cân bằng giữa hai thị trường đó.
II. Thực trạng về phát triển đồng bộ các loại thị trường.
1.1.Phát triển KTTT –bước ngoặt chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam.
Năm 1986, Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam được đánh dấu như một mốc lịch sử ,khởi xướng công cuộc đổi mới ở nước ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.Với những đặc điểm sau:
-Vấn đề sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất đặc biệt là đất đai ,nhà máy, công xưởng và các cơ sở hạ tầng công cộng chuyển sang thị trường đang được luật hóa ngày càng hoàn chỉnh
-Vai trò chủ đạo của quốc doanh đã được thay đổi rộng mở hơn .Đó là vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước mà trong đó doanh nghiệp Nhà nước chỉ là một bộ phận.
-Hợp tác xã hội đổi mới theo nguyên tắc :tự nguyện ,bình đẳng ,dân chủ và cùng có lợi .
-Kinh tế tư nhân được phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
-Quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong sản xuất và phân phối được mở rộng .
-Xoá bỏ dần sự độc quyền của Nhà nước về ngoại thương.Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế xuất khẩu ra nước ngoài.
-Nền kinh tế song phương ,đa phương cùng có lợi.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: “Thúc đẩy sự hình thành và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng XHCN ,đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như:thị trường lao động ,thị trường chứng khoán ,thị trường bất động sản,thị trường khoa học công nghệ”.
1.2. Thực trạng phát triển
1.2.1.Thực trạng chung.
Lịch sử phát triển của các loại thị trường ở các nước phát triển đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp ,từ chưa đồng bộ đến đồng bộ .Trong khi đó, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đang còn ở giai đoạn bước đầu hình thành.Đối với nước ta, trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường ,việc tạo lập và xây dựng hệ thống thị trường đồng bộ đang bị những lực cản của cơ chế bao cấp để lại, trong khi những đIều kiện cho thị trường phát triển chưa đủ mạnh .Thị trường đòi hỏi cạnh tranh và chịu rủi ro khi hành động trái với quy luật thị trường trong khi đó nhiều doanh nghiệp lại muốn an toàn, bảo hộ và bao cấp .Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường ,nền kinh tế nước ta đang từng bước hình thành các loại thị trường mới.Cùng với các thị trường thông thường như thị trường hàng hoá dịch vụ ,các thị trường tàI chính, thị trường KHCN,thị trường BĐS đang được hình thành.
Nhìn chung các loại thị trường này của ta còn mới sơ khai chưa hình thành đồng bộ xét về trình độ ,phạm vi và sự phối hợp các yếu tố thị trường trong tổng thể toàn hệ thống. và dịch vụ thông thường (như ăn uống ,khách sạn, du lịch, hàng tiêu dùng) đã phát triển nhanh chóng và phát huy được hiệu quả trong cơ chế thị trường . Trong khi đó , một số loại thị trường còn rất sơ khai hoặc chưa hình thành đồng bộ và bị biến dạng. Có thị trường bị bóp méo, hoạt động “ngầm “,Nhà nước khó có khả năng kiểm soát.
Vớ dụ : Về vấn đề phỏt triển cỏ tra xuất khẩu đã cú dấu thiếu bền vững, ngành cỏ nước ngọt Việt Nam đang phải đối diện về những thỏch thức mụi trưởng bị ụ nhiờ̃m, giỏ nguyờn liệu đầu vào cũn cao,sự thoỏi hoỏ dần đàn, cỏ bố mẹ và sự kiểm soỏt sự gắt gao của cỏc nước nhập khẩu.
ễng Ngụ Phước Hõu , chủ tịch Ủy ban cỏ nước ngọt Việt Nam, cho biết hiển nay cỏ tra,basa là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất về sản lưởng và lần thứ hai về giỏ trị (sau con tụm) của ngành thuỷ sản.
Năm 2008 ,nganh phấn đấu xuất khẩu mặt hàng cỏ tra,basa với sản lượng 1,2 triệu tấn, giỏ trị 1,2 tỷ USD, tăng 20% , so với năm 2007.
Cựng với sự thành tựu đú cũng đã bộc lộ dấu hiệu của sự thiếu bền vững.Sự tăng vọt diện tớch nuụi cỏ tra cũng như đầu tư xõy dựng nhà mỏy chế biến thuỷ sản phỏt triển là quỏ núng,đã làm mất cõn đối về cung cầu trong việc cung cấp nguyờn liệu cho chế biến và ụ nhiễm mụi trường cú dấu hiệu vượt ngưỡng cho phộp dẫn tới nhiếu ao nuụi cỏ chết hàng loại do một số bệnh mới xuất hiện.
Bờn cạnh đú,một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cỏ tra sang thị trường Nga ngày càng cú nhiều phàn nàn về chất lượng sản phẩm khụng đảm bảo, khụng đủ khối lượng tinh,thầ chớ cũn sự dụng chất phự gia vượt mức cho phộp,dẫn tới cỏc nhà nhập khẩu và khỏch hàng nghi ngờ gian lõn khối lượng sản phẩm. Đõy chớnh là hậu quả của việc phỏt triển khụng đồng bộ của cỏc loại thị trường.
Cần giải phỏp đồng bộ.
Để phàt triển của cỏ tra xuất khẩu bền vững giảm tối đa cỏc rủi ro trong quỏ trỡnh sản xuất nguyờn liệu và chế biến tiờu thu cỏ tra xuất khẩu,đặc biệt la ha giỏ thành sản phẩm ,nõng cao sức canh tranh, Thứ trường Bộ Nụng nghiệp vỏ Phỏt triển nụng thụn Lương Lờ Phương cho rằng tới đõy phải cú chủ trương thống nhất trong quản lý nhà nước, cũng như quản lý sả xuất-kinh doanh. Trong đú cần chỳ ý nõng cao chất lượng son giống đạt tiờu chuẩn khỏe, sạch bệnh; nghiờn cứu lai tạo, hoặc đỏnh bắt trong tự nhiờn đàn cỏ bố mẹ chất lượng tốt để nuụi dưỡng, bảo tồn và cung cấp cho cỏc trại giống sinh sản nhõn tạo. Đồng thời phải quy hoạch vựng nuụi cỏ tra, basa nhằm đảm bảo mụi trường và trỏnh hiờn tượng phỏt triển tự phỏt,chay theo phong trào dẫn tới khụng kiếm soỏt được.
Đõy chớnh là nguyờn nhõn của sự phỏt triển thiếu bền vững cần phải khắc phục trong thũi gian tới.Vể quy hoạch vựng nuụi an toàn, cỏc tỉnh phải sớm tổ chức điều tra rà soỏt quy hoạch đó cú và hiện trạng nuụi cỏ hiện nay,đồng thời căn cứ vào tỡnh hỡnh mụi trường, điều kiện đất đai, diờn tớch mặt nước, điều kiờn nuụi cỏ sạch-an toàn, quy chế quản lý vựng nuụi đến tiến hành thực hiện quy hoạch.
Việc quy hoạch phải hoàn thành sớm để ngăn chặn tỡnh trạng phỏt triển quỏ núng như hiện nay,dẫn đến nguy cơ ụ nhiễm mụi trường cao và cú thể đi đến tiờu thu cũng như nguy cơ thua lỗ nặng của một số doanh nghiệp chế biến cỏ nhỏ và vừa;đồng thời phải tiến hành điề tra, thống xỏ nhả mỏy chế biến cỏ hiện đang hoạt động để từ đú rà soỏt lại quy hoạch xõy dựng hệ thống cỏc nhà mỏy chế biến cỏ tra xuất khẩu của từng tỉnh cho phự hợp.
Bờn cạnh đú cỏc tỉnh cần nghiờn cứu mụ hỡnh Liờn hiệp sản xuất cỏ sạch của Agifish An Giang(APPU) đó những thành cụng khỏ lớn trũn việc liờn kờt giữa người mua và người chế biến đờ đầu tư mỏ rộng sản xuất,nõng cao năng lực cạnh tranh, taih ra sản phẩm chất lượng đỏp ừng yờu cầu của thị trường nhập khẩu ngàng càng khăt khe hơn.
1.2.2. Thực trạng cho từng loại thị trường.
1/.Thị trường hàng hoá và dịch vụ.
Trên thị trường đã có đủ các thành phần kinh tế ,đông đảo thương nhân với các hình thức sở hữu khác nhau.Tuy nhiên, lực lượng đông đảo nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,tư thương ,tiểu thương.
Quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường đã thay đổi một cách cơ bản từ chỗ thiếu hụt hàng hoá sang trạng thái đủ và dư thừa.Nhiều mặt hàng trước đây phải nhập khẩu thì đến nay sản xuất nội địa đã đảm bảo yêu cầu trong nước và có thể xuất khẩu như gạo ,đường,xi măngQúa trình thương mại hóa các yếu tố kinh tế đem lại sự cởi trói các nhu cầu.Từ chỗ dịch vụ chỉ là hoạt động yểm trợ bán hàng đã phát triển thành địa hạt của các nhà đầu tư kinh doanh.Ngành kinh doanh dịch vụ đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của nền sản xuất xã hội.
Thị trường Việt Nam đã có sự phát triển cả về lượng và chất.Thị trường quốc té của Việt Nam phát triển với tốc độ cao trong những năm gần đây.Chính sách mở cửa của nền kinh tế,phương châm đa phương hoá,đa dạng hoá của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công.Điểm nổi bật trong xuất khẩu của Việt Nam những năm qua là đã xuất khẩu được đến thị trường đích và nhập khẩu được từ thị trường nguồn.Nhiều mặt hàng chủ lực của Việt Nam đã có tiếng trên thị trường thế giới.
Sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với thị trường và thương mại đã có nhiều đổi mới.Đổi mới trước hết là cơ chế quản lý thị trường.Các chính sách quản lý và công cụ quản lý của Nhà nuớc đối với thị trường được nghiên cứu kỹ và thông thoáng hơn,Nhà nước đã tạo lập được môi trường pháp lý cho các hoạt động trên thị trường.
Trên thị trường đang tồn tại ách tắc và mâu thuẫn lớn.Nói chung,thị trường hàng hoá,dịch vụ ở Việt Nam mới bước đầu được hình thành và trình độ còn thấp.Về cơ bản,thị trường vẫn là manh mún,phân tán và nhỏ bé.Sức mua còn thấp,hàng hoá bị ứ đọng khó tiêu thụ,thị trường xúât khẩu phát triển nhưng không ổn đinh,thiéu bền vững.Sự chậm chễ và thiếu đồng bộ trong ban hành các chính sách kinh tế đã làm trầm trọng thêm những khuyết tật của thị trường.
2/.Thị trường bất động sản(BĐS).
Giai đoạn từ trước đổi mới 1986 ,thị trường BĐS còn lu mờ,đầu tư phân phối chủ yếu do Nhà nước chi phối,tư duy của phần lớn đầu tư về thị trường BĐS chưa phát triển do yếu tố kinh tế –xã hội ,cơ chế chính sách còn rất hạn chế.
Giai đoạn từ 1986 đến nay ,nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh BĐS ,thị trường BĐS bước đầu phát huy được vai trò thúc đẩy kinh tế trên nhiều mặt.
*Thành tựu:
Thị trường BĐS phát triển đã góp phần thu hút được đáng kể các nguồn vốn đầu tư phát triển ,sản xuất –kinh doanh trên nhiều lĩnh vực.
Thông qua thực tế phát triển và vận hành thị trường BĐS ,các thể chế kinh tế từng bứơc được hoàn thiện phục vụ yêu cầu của xã hội.
*Hạn chế:
Hệ thống chính sách liên quan đến thị trường BĐS có nhiều nhưng chưa toàn diện và thiếu đồng bộ .Tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý đất đai không thống nhất từ trên xuống dưới.Trên qui định thông thoáng nhưng dưới thực hiện chặt chẽ hoặc ngược lại.
Cơ cấu thị trường BĐS chưa hoàn chỉnh, nhiều thành tố của thị trường hình thành tự phát chưa có quy định của nhà nước, nhiều thành tố đã có nhưng chưa hoàn thiện.Cung và cầu luôn trong tình trạng mất cân đối quá lớn cả về số lượng lẫn chủng loại bất động sản,cộng với tình trạng đầu cơ bất động sản,làm tăng nhu cầu mở “ảo”,đẩy giá cả BĐS ở nhiều khu vực cao hơn thực tế.
Giao dịch không chính quy chiếm tỷ lệ cao,đặc biệt là đối với BĐS là nhà ở,đất ở,gây thất thu cho ngân sách.Quy trình mua bán phức tạp,qua nhiều khâu trung gian.Thông tin trên thị trường BĐS khó tiếp cận,không đầy đủ,thiếu minh bạch.
3/.Thị trường vốn.
- Hệ thống văn bản pháp luật tạo điều kiện cho thị trường phát triển,chính phủ và các bộ ngành liên quan đã từng bưỡc xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và các chính sách khuyến khích thị trường tương đối đầy đủ,để đIều chỉnh các hoạt động trên thị trường chứng khoán trong thời gian đầu.
Tuy nhiên thị trường vẫn còn nhiều hạn chế,đặc biêt đối với thị trường chứng khoán qui mô quá khiêm tốn.Số lượng hàng hoá trên thị trường chứng khoán chưa cao nên kém hấp dẫn nhà đầu tư.
Năng lực tiếp cận các nguồn lực tài chính của nền kinh tế còn yếu kém và chưa đồng bộ. Dịch vụ ngân hàng đơn điệu chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Cơ cấu hệ thống ngân hàng côn yếu kém.Năng lực tài chính của nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam còn yếu,nợ quá hạn còn khấ cao,đặc biệt là các Ngân hàng thương mại Nhà nứơc(chiếm hơn 70% huy động vốn và gần 30% thị phần tín dụng).Vốn tự có còn thấp và chưa xứng với thị phần,khả năng tăng vốn tự có còn hạn chế.
4/.Thị trường lao động
ở Việt Nam hiện nay,thị trường lao động từ chỗ không tồn tại đã bắt đầu hình thành và phát triển.Xây dựng một thị trường lao động sôi động và ổn định,có hiệu quả,là một quá trình lâu dài và khó có thể trông đợi một bước nhảy vọt đột biến.
Trong điều kiện hiện nay,thị trừơng lao động đang là một áp lực lớn vì sự mất cân đối nghiêm trọng do tác động đồng thời của nhân tố (tốc độ tăng dân số,hậu quả của cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây,sự hạn chế về vốn,công nghệ.sức ép về việc làm rất lớn trong hiện tại và tương lai.Do vậy,vấn đề giải quyết việc làm và đảm bảo việc làm là một mục tiêu kinh tế quan trọng đang được đặt ra.
Sự phân tầng về việc làm,thu nhập,phân phối đang diễn ra khá phức tạp khi ta chuyển sang nền kinh tế thị trường.Cũng là việc làm nhưng việc làm ở các trình độ khác nhau, địa điẻm khác nhau,thì thu nhập cũng đã khác nhau.Đồng thời việc thu hút lao động từ nông thôn ra thành thị vào các khu vực công nghiệp lại nảy sinh nhiều vấn đề xã hội kéo theo như nhà ở, dịch vụ,nhiều mặt trái của thị trường cũng nảy sinh như ma tuý ,mại dâm, những thị trường dịch vụ tiêu cực khác nhau mà chúng ta không mong muốn. Sự vận động trái chiều trong nền kinh tế thị trường tích cực, tiêu cực một phần do hiệu lực của hệ thống chính sách, pháp luật và tính thiếu đồng bộ trong hệ thống chính sách ,luật pháp của ta.
5/.Thị trường KHCN
* Thành tựu
Việc phát triển KHCN ở nước ta đã có đựoc những thành tựu ban đầu.Chúng ta thực hiện việc đi tắt đón đầu,do vậy đã tiếp cận được nhiều KHCN trên thế giới,ở Việt Nam hiện nay,thị trường KHCN là thị trường chuyển giao và mua bán công nghệ.Quá trình chuyển giao mua bán công nghệ chủ yếu được thực hiện thông qua vá hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của các đoanh nghiệp.Nhà nước chủ yếu tạo đIều kiện hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến các công nghệ.
*Hạn chế
Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp,do vậy trình độ KHCN còn yếu kém,việc tiếp cận nền tri thức còn hạn chế.
III. Một số giải pháp phát triển đồng bộ các loại thị trường .
1/. Giải pháp chung.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế thị trường ,đoạn tuyệt hoàn toàn với cơ chế bao cấp .Tạo môi trường thuận lợi về pháp luật và kinh tế để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với các hình thức sở hữu khác nhau.
Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để nó thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.Đặc biệt ,cần tập trung giảI quyết những vướng mắc về cơ chế ,chính sách ,những yếu kém hiện nay của kinh tế tư nhân để hỗ trợ, khuyến khích khu vực kinh tế này phát triển và khắc phục những sơ hở, buông lỏng trong quản lý nhà nước.
Về lâu dài,nên giảm sự can thiệp của nhà nước đối với các loại thị trường nói chung,nhưng trong giai đoạn trước mắt ,trong một số trường hợp,các biện pháp can thiệp của nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng .
Mặt khác ,nhà nước tôn trọng nguyên tắc và cơ chế hoạt động khách quan của thị trường ,tạo điều kiện đẩy nhanh việc hình thành các loại thị trường một cách đồng bộ ,nhất là thị trường vốn ,thị trường lao động ,thị trường bất động sản,để sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội .
2/. Giải phỏp cu thể cho từng loại thị trường.
2.1. Thị trường hàng hoá và dịch vụ.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá.Đây là biện pháp rất cơ bản để thúc đẩy phát triển thị trường .Phải đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hoá theo hướng tập trung ,chuyên môn hoá cao và các ngành có lợi thế so sánh.Bố trí cơ cấu sản xuất hàng hóa phải xuất phát từ nghiên cứu các thông tin về thị trường đầu ra,khả năng cạnh tranh .Tránh tình trạng làm phong trào, tràn lan như thời gian qua.
Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng vật chất ,pháp lý và tri thức khoa học công nghệ cho thương mại và dịch vụ.Ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, trung tâm thương mại .Bảo đảm cơ sở hạ tầng tốt cho lưu thông hàng hoá thông suốt ,thuận lợi và nhanh chóng.Để phát triển kết cấu hạ tầng phải có chính sách hợp lý để thu hút đầu tư cả trong và ngoài nớc.
Nâng cao chất lượng công tác thông tin,dự báo thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại .Cần xác định rõ trách nhiệm và phối hợp giữa Nhà nước với các doanh nghiệp ,nhà kinh doanh trong công tác thị trờng.
Hoàn chỉnh cơ sở pháp lý cho tự do hoá kinh doanh,tự do hoá thương mại .Triệt để tuân thủ nguyên tắc thương nhân được kinh doanh những thứ mà pháp luật cho phép và luật pháp không cấm.Thường xuyên rà soát hệ thống luật pháp hiện hành để đảm bảo tính hệ thống tính pháp lý và môi trường thông thoáng cho các chủ thể kinh doanh.
Tổ chức hệ thống kinh doanh thơng mại hợp lý trên cơ sở đa thành phần kinh tế và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Chủ động và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế thương mại khu vực và quốc tế.Tiếp tục chính sách đa phương hóa ,đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế quốc tế.Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế của Việt Nam.
Nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống quản lý Nhà nước đối với thị trường và thương mại .Đẩy mạnh cải cách hành chính quốc gia .Coi trọng khâu đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài trong kinh doanh và quản lý thị trường thương mại .Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nứơc đối với thương mại và dịch vụ.
2.2. Thị trường lao động .
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền của người lao động và người sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất.Pháp luật cần hỗ trợ người lao động trong việc di chuyển ,định cư ,tìm kiếm việc làm và không bị phân biệt đối xử. Quyền lợi của người sử dụng lao động cũng phải được đảm bảo.Thị trường lao động với các chủ thể của nó phải đảm bảo cung cấp các thông tin một cách chính xác ,nhanh nhậy ,rộng khắp ,có độ tin cậy cao tới cả người sử dụng và người lao động với chi phí thấp nhất .
Các cơ quan nhà nước cần có những dự báo về nhu cầu và khả năng sử dụng lao động trong tương lai để từ đó có các kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho một vùng hay trên phạm vi một quốc gia.
2. 3.Thị trường bất động sản(BĐS).
Góp phần hình thành đồng bộ các loại thị trường cùng các thể chế phù hợp với KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.Nhà nước chủ động định hướng, điều tiết và kiểm soát để ổn định thị trường BĐS, khắc phục tình trạng tự phát, đầu cơ BĐS.
Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ,các cơ chế chính sách phù hợp đảm bảo tính đồng bộ ,thống nhất đủ hiệu lực nhằm tạo điều kiện cho thị trường BĐS hoạt động .Trong đó có nghiên cứu xây dựng Luật kinh doanh BĐS.
Hoàn thiện cơ cấu của thị trờng và lành mạnh hoá các giao dịch trên thị trường BĐS .Trước hết hoàn thiện quy chế về hoạt động môi giới BĐS và khẩn trường nghiên cứu ban hành các quy định về cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà và công trình xây dựng có nhu cầu giao dịch trên thị trường BĐS.
2.4.Thị trường vốn.
Nhà nước cần đảm bảo khả năng tiếp cận với nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội một cách bình đẳng .Nhà nước cũng cần phải hỗ trợ xây dựng những thể chế nhằm giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư.
Do đó để phát triển thị trư ờng vốn cần phải thực hiện :
Phát triển hệ thông ngân hàng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính có đủ năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
Xây dựng và phát triển một hệ thống thể chế đảm bảo được khả năng hội nhập quốc tế.Những quy định và thể chế của thị trường tài chính trong nước phải được xây dựng theo hướng có khả năng tương thích với các chuẩn mực quốc tế.Các tổ chức tài chính trong nước cũng cần được xây dựng và có cơ chế hoạt động phụ hợp hơn với điều kiện mới. Đây cũng chính là những biện pháp hướng tới những mục tiêu của Nghị quyết Đại hội IX nhằm “Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn”,”tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam”.
2.5.Thị trường khoa học công nghệ (KHCN).
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế ,chính sách về quản lý hoạt động KHCN,tạo môi trường thuận lợi cho nghiên cứu và triển khai.Định hướng cơ bản là ưu tiên cho nghiên cứu ứng dụng ,cần xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển KHCN,định hướng phát triển và xây dựng kế hoạch với các bước đi phù hợp để triển khai có hiệu quả một số ngành mũi nhọn: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa.
Tuy nhiên, trong giai đoạn trước mắt, cần tập trung phát triển và ứng dụng các công nghệ thích hợp với điều kiện nước ta,nhất là các công nghệ có khả năng giải quyết nhiều việc làm cho nguồn lao động dồi dào hiện nay.
Mặt khác, tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với lĩnh vực KHCN . Chẳng hạn, cho vay với lãi suất ưu đãi thoả đáng; miễn giảm thuế lợi tức trong một thời gian thích hợp cho doanh nghiệp có công nghệ mới ,sản phẩm mới, hỗ trợ một phần kinh phí cho đề tài nghiên cứu của các doanh nghiệp
Kết luận
Lý luận và thực tiễn đều khẳng định dưới CNXH nói chung và ở Việt Nam nói riêng,phát triển đồng bộ các loại thị trường là một tất yếu khách quan.Nó là cơ sở cho sự phát triển kinh tế – xã hội ,tiếp tục hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .
Trong điều kiện hiện nay phát triển đồng bộ các loại thị trường phải bám sát theo đường lối của Đảng và Nhà nước ,nghĩa là nền KTTT theo định hướng XHCN. Đó là ngoài sự đảm bảo vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế Nhà nước, còn có một yếu tố không kém phần quan trọng, đó là sự tác động của Nhà nước thông qua vai trò quản lý vĩ mô đối với nền KTTT.Trong năm 2008, Chớnh phủ đó tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ cỏc giải phỏp đó được nờu ra trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. Cỏc giải phỏp được nờu ra tập trung vào cải thiện mụi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nõng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tớnh bền vững của nền kinh tế; đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mụ; huy động cỏc nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng; tập trung phỏt triển nguồn nhõn lực; giải quyết tốt cỏc vấn đề xó hội; đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh, tăng cường phũng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lóng phớĐõy là nhiệm vụ đặt ra cho cỏc cấp, cỏc ngành, và mỗi địa phương.
Định hình đầy đủ một mô hình kinh tế chưa từng có trong lịch sử là một công việc vô cùng khó khăn. Cách tiếp cận mô hình kinh tế tổng thể từ những bộ phận cấu thành của nền kinh tế là một trong những con đường mang tính khả thi.Tìm hiểu đặc điểm và cơ chế vận động của các thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam sẽ có những đóng góp lớn đối với việc nghiên cứu mô hình kinh tế này.
Đối với em ,tương lai sẽ là một nhà hoạch định chính sách thì cần nắm bắt thực trạng phát triển của nền KTTT từ đó mới có được những chính sách mang lại hiệu quả cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Đó là những nhận định ,suy nghĩ của em trong quá trình tìm hiểu về đề tài: “Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam". Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, bài viết có thể có nhiều thiếu sót, em mong thầy góp ý cho em. Em xin chân thành cảm ơn.
danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lênin
GS-TS Chu Văn Cấp
PGS-TS Trần Bình Trọng
2. Văn kiện Đại hội Đảng IX
3. Tạp chí kinh tế phát triển
TS - Phạm Hồng Chương
4. Tạp chí kinh tế phát triển
PGS-TS. Hoàng Vân Hoa
5. Phát triển kinh tế
PGS-TS Trần Hoàng Ngân
6. Tạp chí ngân hàng (9-2005)
Nguyễn Tâm Thanh Thảo
7. Tạp chí bất động sản nhà đất Việt Nam (14-2005)
Trịnh Huy Thục
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7369.doc