Đề tài Phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, thế chấp, có thể cấp cho doanh nghiệp tỏng vài tháng trong năm dùng để chi các khoản phải nộp, mua hàng. Tuy nhiên hình thức này thường sử dụng đối với các doanh nghiệp có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn, kì thu nhập ngắn. +, Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay khá phổ biến ở các NHTM, áp dụng với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Nghiệp vụ cho vay này đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt.

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động cho vay đối với DNVVN của VP Bank: Hoạt động cho vay DNVVN của VP Bank tuân thủ theo: - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN - Qui chế cho vay của VP Bank đựơc ban hành vào 6/6/2002 theo Quyết định số 467-2002/QĐ-HĐQT. 2.2.2. Qui trình tín dụng : Qui trình này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh gồm các bước Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn hồ sơ - Nhân viên A/O doanh nghiệp tiếp thị, giới thiệu sản phẩm - Khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn - Nhân viên A/O doanh nghiệp làm việc với khách hàng, hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng - Nhân viên A/O doanh nghiệp chuyển hồ sơ TSĐB sang phòng thẩm định TSĐB, và xem xét báo cáo tài chính Bước 3a. Nhân viên A/O doanh nghiệp thẩm định khách hàng và mọi mặt trừ TSĐB Bước 3b. Phòng thẩm định TSĐB thực hiện định giá TSĐB và lập tờ trình Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng - Nhân viên A/O doanh nghiệp tập hợp hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình các bộ phận lập để trình ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng quyết định. Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng: - Phòng thẩm định TSĐB lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản (nếu có). - Nhân viên A/O doanh nghiệp nhập kho hồ sơ TSĐB, sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng để ban tổng giám đốc/ giám đốc chi nhánh ký duyệt. - Chuyển lên phòng tài sản nhập Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng Bước 7: Kiểm tra, xử lý nợ vay - Nhân viên A/O doanh nghiệp chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho vay về mục đích sử dụng vốn, và tình hình tài chính cũng như hoạt động của khách hàng. - Phòng thẩm định TSĐB kiểm tra về TSĐB - Nhân viên A/O doanh nghiệp theo dõi thu gốc, lãi, phân tích rủi ro theo từng đối tượng khu vực khách hàng. - Kiểm tra việc thu lãi, gốc ( số tiền và thời hạn ) giao cho phòng kế toán kiểm toán nội bộ Bước 8: Kết toán hợp đồng tín dụng - Phòng thẩm định xuất kho. Dưới đây là sơ đồ rút gọn của qui trình tín dụng VP Bank: Sơ đồ 2: quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ Nhân viên A/O thẩm định khách hàng Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Phòng thẩm định TSĐB thực hiện định giá TSĐB và lập tờ trình Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng Hoàn thiện hồ sơ tín dụng Thực hiện quyết định cấp tín dụng Kiểm tra và xử lý nợ vay Kết toán hoạt động tín dụng Từng bước trong qui trình phải tuân theo thời hạn như bảng sau: Bảng 7: Qui trình về thời gian tín dụng đối với DNVVN Chỉ tiêu Thời gian thực hiện tối đa TD ngắn hạn SXKD TD trung và dài hạn TD tiêu dùng-trả góp 0. Tiếp xúc khách hàng Không qui định Không qui định Không qui định 1.1. Thẩm định của nhân viên A/O 3 7 2 1.2. Thẩm định của phòng thẩm định TSĐB 2 5 2 2. Phản biện của C/O 0 7 0 3. Lãnh đạo phòng kiểm soát hồ sơ Trong ngày 2 Trong ngày 4. Quyết định của ban TD 2 7 1 5. Công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay, hoàn thiện hồ sơ TD 2 4 2 Tổng thời gian giải quyết 7 27 5 (Nguồn: Qui trình tín dụng VP Bank) 2.2.3. Qui mô, số lượng và cơ cấu các khoảng vay: 2.2.3.1. Cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay vốn ở VP Bank: Muốn đánh giá về sự phát triển của hoạt động cho vay đối với các SMEs của VP Bank, trước hết cần có cái nhìn tổng quan về hoạt động này thông qua xem xét qui mô, xu hướng các khoản vay của DNVVN tại VP Bank trong các năm gần đây. * Cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại VP Bank: Bảng 8: Cơ cấu DNVVN theo ngành vay vốn tại VP Bank Đơn vị : % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nông nghiệp 13,7 11,2 10,8 11 Thương mại 38,9 42,6 46,2 38,2 Dịch vụ 31,1 34,7 36,3 40,8 Các ngành khác 16,3 11,5 6,7 10 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng VP Bank 2005-2008) VP Bank cho vay các DNVVN thuộc nhiều thành phần kinh tế, và rất nhiều ngành nghề khác nhau. Nhưng theo thống kê ở bảng trên thì các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ là hai đối tượng có quan hệ với VP Bank nhiều nhất, thêm vào đó tỉ lệ các doanh nghiệp này có xu hướng tăng dần theo các năm. Các doanh nghiệp thuộc các ngành khác, và nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong quan hệ với VP Bank và tỉ lệ này có xu hướng ngày càng bị thu hẹp trong những năm gần đây. Do nhiều nguyên nhân: - Thứ nhất: VP Bank tập trung vào việc phát triển các khách hàng mục tiêu là các DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ có nhu cầu vốn thường xuyên, qui mô nhỏ, tốc độ quay vòng vốn nhanh phù hợp với năng lực tài chính và năng lực quản lý của VP Bank hiện nay. - Thứ hai: Các chi nhánh và phòng giao dịch của VP Bank đa số tập trung trong các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế nên các DNVVN thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ hải sản khó tiếp cận. Đồng thời các doanh nghiệp loại này thường không đủ điều kiện để tiếp cận và được xét duyệt tín dụng ngân hàng. * Cơ cấu doanh nghiệp đựơc phép vay vốn ở VP Bank Bảng 9 : Cơ cấu DNVVN được phép vay vốn ở VP Bank Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 DNVVN được vay 424 443 756 520 DNVVN đề nghị vay 505 521 869 579 Tỉ trọng 83,9% 85,02% 86,9% 89,9% (Báo cáo hoạt động tín dụng VP Bank 2005-2008) Bảng trên cho ta thấy số lượng doanh nghiệp đến với VP Bank đề nghị vay vốn có xu hướng tăng dần qua các năm 2005-2007. Đặc biệt là vào năm 2007 số lượng doanh nghiệp đề nghị vay tăng đột biến, lên đến 869 doanh nghiệp, tăng 67% so với năm 2006, trong khi đó tỉ lệ này vào năm 2006 chỉ là 3% so với 2005.Điều này chỉ ra rằng hoạt động cho vay đối với các DNVVN của VP Bank đang ngày càng có uy tín và được biết đến rộng khăp trong giới doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên sau thời kì tăng trưởng tín dụng nóng vào 2007, năm 2008 là một gáo nước lạnh đối với ngân hàng. Khi mà tình hình kinh tế đầy rẫy những khó khăn. Số lượng doanh nghiệp đến đề nghị vay vốn ở ngân hàng sụp giảm mạnh có 579 doanh nghiệp, giảm 34% so với 2007 và trong đó số doanh nghiệp được vay vốn chỉ bằng 68% năm 2007. Sự sụt giảm này là không tránh khỏi do tình hình kinh tế vĩ mô biến động mạnh, lãi suất ngân hàng tăng cao kỉ lục làm các doanh nghiệp phần vì không đủ khả năng hoạt động, phần vì không kham nổi lãi suất ngân hàng nên số lượng đến vay chắc chắn bị ảnh hưởng . Nhưng có thể thấy mặc dù giảm sâu về số lượng các khoản xin vay nhưng tỉ lệ các khoản vay được châp nhận lại cao nhất trong vòng 4 năm 2005-2008: đạt gần 90%. Tỉ lệ các đơn vay có chất lượng tốt tăng hơn các năm bởi lẽ vào thời điểm đó các doanh nghiệp dám vay vốn và còn tồn tại để tiếp tục vay vốn nhìn chung đều là các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tương đối tốt và ổn định. Mặc dù từ khi thoát khỏi sự kiểm soát đặc biệt của NHNN và trở lại hoạt động bình thường năm 2004, VP Bank luôn duy trì đường lối tín dụng bảo thủ, tuy nhiên doanh nghiệp được phép vay vốn ở VP Bank vẫn đạt một tỉ lệ cao cho thấy nỗ lực của toàn bộ ban quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc tìm kiếm những khách hàng tốt. 2.2.3.2. Chỉ tiêu về qui mô các khoản vay: Bảng 10 cho ta cái nhìn tổng quan về qui mô hoạt động cho vay dối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các chỉ số, chỉ tiêu của VP Bank giai đoạn 2005-2008: Bảng 10: Chỉ số phản ánh qui mô các khoản vay đối với DNVVN tại VP Bank Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng dư nợ 3.297.883 5.006.598 13.323.681 12.973.626 Dư nợ DNVVN (dư nợ) 1.731.388 2.953.893 8.393.919 7.784.175 Dư nợ/Tổng Dư Nợ 52,5% 59% 63% 60% Tốc độ tăng trưởng dư nợ ------ 51,8% 166% -2,6% Vốn huy động 5.638.001 9.055.935 15.448.002 15.709.001 Dư nợ/vốn huy động 30,1% 32,62% 54,33% 49,55% Tổng DN/vốn huy động 58,49% 88,9% 86,2% 82,6% (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng VP Bank 2005-2008) * Quy mô dư nợ cho vay DNVVN và tốc độ tăng trưởng dư nợ: nhìn chung tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay DNVVN có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn 2005-2008, tuy mức tăng không đều. Giống như diễn biến của tổng dư nợ, dư nợ cho vay DNVVN tăng dần bắt đầu từ 2005 và đạt đạt đỉnh vào năm 2007 với mức 8.393 tỷ, tăng trưỏng 166% so với 2006. Năm 2008 đánh dấu sự sụt giảm mạnh của dư nợ cho vay DNVVN cũng như tổng dư nợ sau một chuỗi dài tăng trưởng mạnh. Năm 2006, 2 năm kể từ khi VP Bank thóat khỏi sự kiểm soát đặc biệt thì hoạt động của ngân hàng đã dần đi vào ổn định, hoạt động cho vay có mức tăng trưởng khá tốt. Năm 2006 tốc độ tăng trưỏng cho vay DNVVN đạt 52% so với 2005, qui mô dư nợ tăng hơn 1000 tỷ. Đây là năm mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khá gay gắt, hiện tượng “bank by bank” đã khiến VP Bank liên tục mở thêm nhiều chi nhánh, tăng cường đội ngũ nhân viên và các đợt đào tạo nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo tốc độ tăng trưởng dư nợ ổn định. Năm 2007 là sự bùng nổ của thị trường tín dụng, dư nợ cho vay tăng cao đột biến, các ngân hàng đều có tốc độ tăng trưởng dư nợ và qui mô tín dụng gây sửng sốt. VP Bank cũng nằm trong số đó, 2007 là đỉnh cao của qui mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN cũng như tổng dư nợ. Tổng dư nợ vào khoảng 13000 tỷ, lớn gấp hơn 2 lần khoản mục này năm 2006, trong đó dư nợ cho vay DNVVN tăng hơn 5000 tỷ, tức khoảng 166% so với 2006. Chính sự phát triển quá mạnh mẽ về mạng lưới và nhân lực năm 2006 của các ngân hàng kết hợp với những chính sách và điều kiện thuận lợi của kinh tế vĩ mô năm 2007 như Việt Nam gia nhập WTO, NHNN điều hành chính sách tiền tệ một cách ổn định, sự bùng nổ trở lại của thị trường bất động sản đã kích thích, tạo đà cho sự phát triển của các ngân hàng trong giai đoạn này, và là nguyên nhân của tình trạng tín dụng nóng năm 2007. Hậu quả của sự tăng trưởng nóng này đó là những khủng hoảng thanh khoản năm 2008. Năm 2008, nỗi kinh hoàng của cả doanh nghiệp và ngân hàng với khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát, doanh nghiệp làm ăn khó khăn, tỉ lệ nợ xấu tăng, vốn huy động đắt đỏ, thiếu vốn, căng thẳng về thanh khoản kết hợp với những chính sách mạnh tay của Chính Phủ nhằm kiềm chế lạm phát, khó khăn chồng chất khó khăn. Trước tình hình đó hội đồng quản trị VP Bank đã quyết định hạn chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mà đặc biệt là cho vay DNVVN, đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp của khủng hoảng. Việc đặt an toàn lên hàng đầu, tăng trưỏng là mục tiêu thứ yếu nên 2008 tổng dư nợ ngân hàng giảm từ hơn 13000 tỷ xuống còn hơn 12000 tỷ, trong đó dư nợ cho vay DNVVN giảm khoảng 600 tỷ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN là âm 2,6%. Kết quả này cho thấy, khả năng thích nghi và chống đỡ rủi ro của VP Bank trước tình hình kinh tế vĩ mô chưa thật tốt do đó dễ dàng bị tác động bởi những biến động bất thường. Biểu đồ 1: so sánh qui mô dư nợ cho vay DNVVN và tổng dư nợ các năm * Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ: Giai đoạn 2005-2008 chỉ ra xu hướng rõ ràng: dư nợ cho vay DNVVN ngày chiếm tỉ trọng càng tăng trong tổng dư nợ. Con số này qua các năm là 53%, 59%, 63%, 60%. Dư nợ cho vay DNVVN chiếm trung bình khoảng gần 59% tổng dư nợ. Được định hướng là giữ vai trò vô cùng quan trọng trong phát trỉên nền kinh tế nhiều thành phần, năng động và bền vững, DNVVN nhận được sự hỗ trợ nhiều phía từ Chính Phủ như: điều kiện và thủ tục nhanh gọn, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh,... nên giai đoạn 2005-2007 là thời kì DNVVN phát triển một cách rầm rộ, với sự thăng hoa của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán, và nhiều chính sách hỗ trợ của Chính Phủ DNVVN trở thành một thị trường tiềm năng của các ngân hàng. Do tính chất vừa và nhỏ của mình, đây là đối tượng khách hàng rất thích hợp của các NHTM CP như VP Bank. Nhận biết được điều này ban lãnh đạo của VP Bank nhanh chóng đi sâu và mở rộng hoạt động cho vay DNVVN, tập trung phát triển thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu của mình do vậy qui mô và tỉ trọng dư nợ cho vay DNVVN qua các năm ngày càng tăng. Mặc dù qui mô và tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ và dư nợ cho vay DNVVN có tăng trưởng trong giai đoạn 2005-2007 nhưng có thể thấy tỉ trọng dư nợ cho vay DNVVN tăng lên khá thận trọng: 2008 là một năm đầy rẫy những khó khăn đối với hoạt động của ngân hàng nhưng sự sụt giảm cho vay DNVVN trong tỉ trọng tổng dư nợ cho vay là không nhiều: 3%. Biểu đồ 2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ * Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động: Năm 2006 đánh dấu mốc phát triển vượt bậc của hoạt động tín dụng ngân hàng VP Bank, khi tỉ trọng dư nợ tín dụng chiếm hơn 88% vốn huy động, tăng gần 30% với năm trước đó. Tiếp tục các năm 2007,2008 tỉ lệ này vẫn giữ xu hướng tăng, trung bình hơn 82% mặc dù dư nợ cho vay DNVVN nói riêng và tổng dư nợ nói chung có sự sụt giảm nhất định. Phải khẳng định tỉ lệ dư nợ tín dụng này là rất cao so với nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác như: Có thể thấy VP Bank cho vay quá nhiều từ nguồn vốn huy động thay vì phát triển các sản phẩm phụ trợ nhằm giảm thiểu rủi ro. Hoạt động cho vay DNVVN chiếm tỉ trọng trung bình ở mức trên 41% vốn huy động và ngày càng tăng từ 2005. Mức tăng đều và đạt đỉnh vào năm 2007 ở mức 54%, và giảm xuống dưới 50% vào năm 2008. Từ khi hoạt động bình thường trở lại, VP Bank chưa có nhiều thời gian để nghiên cứu phát triển và bán các sản phẩm mới, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp còn khá đơn giản mà phần lớn các dịch vụ VP Bank đưa ra đều là các sản phẩm dịch vụ nhằm đa dạng hoá hoạt động cho vay, nên việc tỉ trọng hoạt động tính dụng, hoạt động cho vay DNVVN chiếm mức cao trên vốn huy động là dễ hiểu. Tuy nhiên, điều kiện vốn chủ sở hữu còn nhỏ bé ở mức hơn 2000 tỷ thì điều này đang tiềm ẩn rủi ro lớn về thanh khoản và lãi suất. Chính vì vậy cần được chú ý kiểm soát chất lượng các khoản vay. Biểu đồ 3: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động 2.2.4. Về chất lượng các khoản vay * Hệ số thu nợ : Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay: Bảng 11: Hệ số thu nợ qua các năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền ( tỷ ) Tỷ lệ % Số tiền ( tỷ ) Tỷ lệ % Số tiền ( tỷ ) Tỷ lệ % Số tiền ( tỷ ) Tỷ lệ % Doanh số CV DNVVN 3.040 4.525 13.554 12.610 Doanh số thu nợ 2.155 100 3.253 100 10.165 100 9.092 100 - Ngắn 2.032 94,29 3.059 94,04 9.484 93,33 8.660 95,25 - Trung và dài 123 5,71 194 5,96 618 6.69 432 4,8 Hệ số thu nợ 0,7088 0,718 0,749 0,721 ( Báo cáo hoạt động tín dụng 2005-2009 ) Bảng trên cho thấy hệ số thu nợ của VP Bank có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2005 con số này là 0,708 thì đến 2007 đã là 0,749. Đây là giai đoạn mà hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh, kết hợp với điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi nên các khoản vay nhìn chung đều khả quan, doanh số thu nợ của ngân hàng khá cao, trung bình trên 70% trong giai đoạn 4 năm . Năm 2008, doanh nghiệp gặp phải những khó khăn khách quan, tỉ lệ các doanh nghiệp không hoàn trả được vốn vay theo đúng hạn tăng lên rất nhiều so với năm 2007, làm hệ số thu nợ năm này giảm còn 0,721 xấp xỉ bằng con số năm 2006. Thêm vào đó có thể thấy doanh số cho vay DNVVN ngắn hạn từ 2006-2008 cao hơn rất nhiều doanh số cho vay trung và dài hạn: doanh số các khoản vay trung và dài hạn luôn dưới 7% tổng doanh số cho vay DNVVN, tỉ lệ các khoản vay trung dài hạn trong tổng doanh số cho vay tăng lên không nhiều sau 4 năm. Điều này là do hầu hết các doanh nghiệp quan hệ với VP Bank là các doanh nghiệp nhỏ, làm ăn có tính thời vụ, nên nhu cầu vốn chỉ để đáp ứng vốn lưu động, nên các khoản vay thường là ngắn hạn. Hơn nữa do qui mô thường nhỏ,uy tín không cao, mà nhu cầu vốn thường lớn hơn nhiều lần tài sản của các doanh nghiệp nên dù muốn vay trung dài hạn thì rất khó cho ngân hàng có thể tiến hành cho vay. * Tỷ lệ nợ xấu: Bảng 12: Tỉ lệ nợ xấu Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỉ lệ nợ xấu toàn hệ thống 0,75 0,61 0,49 3,5 Tỉ lệ nợ xấu DNVVN 0,8 0,65 0,53 4,2 ( Báo cáo hoạt động tín dụng 2005-2009) Có thể thấy được xu hướng chung của tỉ lệ nợ xấu toàn hệ thống và tỉ lệ nợ xấu của cho vay DNVVN là giảm dần từ 2005-2007 và tăng đột biến vào 2008. Tỉ lệ nợ xấu giảm dần từ 2005 ở mức 0,75% còn 0,49% năm 2007. Năm 2008 đạt kỉ lục với mức nợ xấu đột biến lên đến 3,5%. Chỉ trong vòng 12 tháng tỉ lệ nợ xấu tăng gấp 7 lần. Nhưng dù sao thì tỉ lệ này vẫn thấp hơn nhiều con số 5% được ra trong thông tư của bộ tài chính số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004 hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các tổ chức tín dụng. Có được điều này là do sau 2004, VP Bank đã chủ trương xây dựng một hình tượng ngân hàng an toàn trong mắt khách hàng bằng cách theo đuổi chính sách tín dụng bảo thủ. Hoạt động quản trị rủi ro ở VP Bank rất được chú trọng, từ sau khi thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt, VP Bank xoá bỏ cho vay tín chấp, và chỉ đồng ý cho vay nếu DN có TSĐB, hoạt động phân tích hiệu quả dự án rất cẩn trọng. Các dự án được cho vay đều là các dự án có tài sản đảm bảo và rất khả thi. Nhờ vậy mà tỉ lệ nợ xấu khá thấp. Tuy nhiên tỉ lệ nợ xấu của cho vay DNVVN cao hơn đáng kể tỉ lệ nợ xấu toàn hệ thống. Thường cao hơn tỉ lệ nợ xấu toàn hệ thống khoản 0,05%. Giai đoạn 2005-2007 tỉ lệ này đang có chiều hướng giảm mạnh từ 1,5% xuống còn 0,49% năm 2007, thì 2008 do cả ngân hàng và doanh nghiệp đều không kịp thích nghi với khó khăn khiến tỉ lệ này lên mức 4,2%. Mặc dù ngân hàng đã hết sức nỗ lực trong việc xem xét kĩ các dự án, doanh nghiệp trước khi cho vay nhưng phải thừa nhận rằng cho vay DNVVN là một lĩnh vực rủi ro lớn. 2.2.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN: Giống như doanh nghiệp, ngân hàng cũng hoạt động hướng về mục đích lợi nhuận. Và chất lượng cho vay được nâng cao cũng chỉ vì mục đích lợi nhuận. Do vậy một khoản vay không thể nói là có chất lượng tốt khi không thu được gốc và lãi đúng hạn. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN là một trong những phương pháp để đánh giá về chất lượng của hoạt động này bởi lẽ nó là thành quả của những nỗ lực trong việc tăng doanh số và nâng cao chất lượng. Bảng 13: Thu nhập từ hoạt động cho vay Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thu nhập từ cho vay DNVVN 26,673 56,451 173,011 75,763 Tổng thu nhập của VP Bank 76,209 156,808 313,256 198,811 Tỷ trọng (%) 35 36 55,23 38,11 ( Báo cáo hoạt động tín dụng VP Bank 2005-2008) - Năm 2005, 2006, 2007 thu nhập của hoạt động cho vay DNVVN bắt đầu có sự tăng trưởng mạnh, thu nhập năm sau cao hơn 2 lần năm trước. Năm 2006 đánh dấu sự chuỗi tăng trưởng mạnh về thu nhập của hoạt động cho vay DNVVN nói riêng và tổng thu nhập của toàn ngân hàng nói chung, mức thu nhập năm này đạt 56,451 tỷ, và năm 2007 là 173,01 tỷ. Có được điều này phải nói đến những nỗ lực của ngân hàng trong việc bắt đầu sử dụng các hoạt động quảng bá, tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng việc tài trợ các chương trình như: thị trường 24 giờ.... Thêm vào đó là những thuận lợi từ những chính sách của Nhà Nước hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp. - Năm 2008, do nhiều khó khăn khách quan và chủ quan hoạt động của ngân hàng mà cụ thể là hoạt động cho vay DNVVN gặp rất nhiều khó khăn. Nên thu nhập từ hoạt động này giảm mạnh về mức xấp xỉ năm 2006, 76 tỉ. Mặc dù có sự sụt giảm trong năm 2008 nhưng nhìn chung thu nhập hoạt động cho vay DNVVN cả giai đoạn có xu hướng tăng. Tốc độ tăng trưởng này nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập, do dó tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN cũng tăng dần qua các năm tuy vẫn ở mức khá thấp. Chiếm hơn 82% tổng dư nợ tín dụng nhưng thu nhập từ hoạt động này lại chiếm chưa đến 40% tổng thu nhập, trừ năm 2007 tỉ lệ này đạt mức cao đặc biệt 55%. Bảng sau cho thấy một phần lí do vì sao thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN lại chiếm tỉ lệ khiêm tốn trong tổng thu nhập. Bảng 14: Cơ cấu các khoản vay theo thời hạn Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 1.215,8 70,2 1.964,4 66,5 5.095,2 60,7 5.083 65,3 Trung và dài hạn 516,2 29,8 989,6 34,5 3.298,8 39,3 2.691 34,7 Tổng dư nợ cho vay DNVVN 1.732 100 2.954 100 8.394 100 7.784. 100 ( Báo cáo hoạt động tín dụng VP Bank 2005-2008) Có thể thấy dư nợ ngắn hạn cao gấp nhiều lần dư nợ trung và dài hạn. Có nghĩa là các khoản vay của VP Bank phần lớn là cho vay ngắn hạn tài trợ nhu cầu vốn tức thời của doanh nghiệp, các khoản vay này thường qui mô nhỏ, thu nhập thấp, chiếm tỉ trọng lớn khiến cho thu nhập từ hoạt động cho vay này thường không cao. Hiểu được điều này, ngân hàng cũng đã dần mở rộng hoạt động cho vay trung và dài đối với DNVVN nhằm tăng thu nhập, nhưng tốc độ vẫn còn chậm. Mặc dù chiếm tỉ trọng khiêm tốn trong tổng thu nhập nhưng thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN đã đang và sẽ tiếp tục đóng góp một phần quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, thị trường doanh nghiệp vẫn là thị trường chiến lược của VP Bank trong dài hạn. 2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay DNVVN tại VPBank trong giai đoạn 2006-2008 2.3.1. Thành tựu: Việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại VP Bank đã cho thấy những thành tựu rõ ràng: Thứ nhất, sau khi quay lại hoạt động bình thường toàn thể ngân hàng đã nỗ lực không những đưa được hoạt động của ngân hàng trở lại bình thường, tăng trưởng tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay DNVVN nói riêng có sự bứt phá rõ rệt trong hai năm 2006-2007 trên 52%, đặc biệt năm 2007 hoạt động cho vay DNVVN đạt mức tăng trưởng kỉ lục 166%. Mặc dù có sự sụt giảm về tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN năm 2008 tuy nhiên tính trung bình giai đoạn 2005-2008 tốc độ tăng trưởng vẫn đạt mức 71%, đây là con số đáng khích lệ với một ngân hàng như VP Bank. Thứ hai, VP Bank ngày càng được biết đến nhìều hơn trong giới ngân hàng, khách hàng cá nhân và đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp. Vốn huy động ngày càng nhiều chứng tỏ lòng tin của người dân đã trở lại với VP Bank; số lượng các doanh nghiệp đến với ngân hàng tăng dần qua các năm, từ chỗ chỉ có 315 doanh nghiệp năm 2004 thì đến 2007 con số này đã là gần 600 doanh nghiệp, chứng tỏ VP Bank ngày càng có uy tín trong mắt các doanh nghiệp. Được đánh giá là một ngân hàng theo đường lối “tín dụng bảo thủ”, rất chặt chẽ trong hoạt động tín dụng nhưng VP Bank vẫn giữ tỉ lệ doanh nghiệp được vay vốn khá cao chứng tỏ khách hàng mà VP Bank lựa chọn làm việc có chất lượng ngày càng tốt. Thứ ba, sau khi thoát khỏi sự kiểm soát đặc biệt, VP Bank đã chủ trương xây dựng một hình tượng ngân hàng an toàn trong mắt khách hàng. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chứng tỏ rủi ro là vấn đề rất được trú trọng hàng đầu ở VP Ban, với các bộ phận chuyên môn hoá về kiểm soát rủi ro. Nhờ vậy mà tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng luôn ở mức rất thấp trong giai đoạn 2005-2008: 0,75%; 0,61%; 0,49% so với con 5% được đưa ra trong thông tư 40/2004 về hướng dẫn đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức tín dụng. Nợ xấu của hoạt động cho vay DNVVN luôn cao hơn mức của toàn hệ thống nhưng cũng đã có xu hướng giảm từ 0,8% năm 2005 chỉ còn 0,53% năm 2007. 2.3.2. Hạn chế: Dù có nhiều cố gằng và có những thành tựu nhất định, hoạt động cho vay của VP Bank vẫn còn nhiều điểm hạn chế: Thứ nhất, trong khi tỉ lệ dư nợ cho vay DNVVN chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng dư nợ cho vay ( trên 50% ) nhưng thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN so với tổng thu nhập không cao, chỉ khoảng 30% tổng thu nhập. Như vậy là mặc dù số lượng các khoản vay thì nhiều nhưng chất lượng chưa cao. Thứ hai, chỉ tiêu dư nợ tín dụng trên vốn huy động đang ở mức rất cao trên 82% ( con số này ở các ngân hàng chỉ cao nhất là 60% ) trong đó dư nợ cho vay DNVVN ở mức trên 50%, điều này cho thấy VP Bank đang cho vay quá nhiều, như vậy sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản, điều này sẽ gây rủi ro hoạt động của ngân hàng cũng như cho cả hoạt động cho vay đối với DNVVN. Trong giai đoạn 2005-2008, các con số cho thấy VP Bank đang nỗ lực nhằm giảm dần tỉ lệ này từ 88%, 86% và 82%. Nhưng sự điều chỉnh này còn chậm và vẫn ở mức rất cao. Thứ ba, khả năng thích nghi, chống chọi với những biến động vĩ mô còn yếu, nên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các biến động vĩ mô: khi điều kiện thuận lợi (2007) hoạt động rất tốt, khi điều kiện khó khăn (2008) cũng tụt dốc cùng thị trường, lợi nhuận sụt giảm mạnh trong năm này giảm về mức xấp xỉ năm 2006, tức giảm gần 40% so với 2007. Tỉ lệ nợ xấu theo vậy có những biến động lớn mà ngân hàng không kịp thời kiểm soát. Thứ tư, dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ngắn hạn và trung dài hạn có sự phân bổ không đều. Trong khi các khoản cho vay trung dài hạn là tài sản có thu nhập cao và chất lượng ổn định thì vẫn chiếm tỉ lệ nhỏ hơn nhiều so với các khoản cho vay ngắn hạn. Để nâng cao chất lượng hoạt động và thu nhập từ hoạt động cho vay cần nâng cao tỉ trọng các khoản vay trung dài hạn. Thứ năm, chính sách tín dụng của VP Bank vẫn hướng đến các doanh nghiệp ở khu vực trung tâm, nên chính sách tín dụng không bao trùm, không thích hợp với các đối tượng khách hàng không thuộc khu vực này. Hạn chế sự phát triển của hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng 2.3.3. Nguyên nhân: 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: * Năng lực tài chính: Với lịch sử hoạt động có nhiều khúc mắc, và mức vốn điều lệ trung bình hơn 2000 tỷ, VP Bank không phải là ngân hàng có tiềm lực tài chính hùng hậu như ACB hay SacomBank, thậm chí LiênViệt do đó hạn chế khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ ngân hàng (hiện nay VP Bank mới đang triển khai hệ thống Core banking T24), chính vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất công việc,đây là một phần lý do vì sao dư nợ cho vay DNVVN chiếm tỉ trọng lớn mà thu nhập chỉ xẩp xỉ 40% tổng thu nhập. Năng lực tài chính chưa mạnh nên hoạt động đào tạo của VP Bank vẫn chưa thật sự có chất lượng tốt, nền kiến thức của cán bộ chưa cao, bên cạnh đó ngân hàng chưa có chính sách lương thưởng hợp lý nhằm khích lệ đội ngũ nhân viên tăng năng suất lao động. Ngay cả nếu có, thì chính sách này cũng không rõ ràng ở nhiều chi nhánh dẫn đến tâm lý nhiều cán bộ tín dụng không chịu áp lực về doanh số, không phát huy hết khả năng, có độ ỳ trong việc tìm kiếm khách hàng mới. Mặt khác, vì tiềm lực tài chính hạn chế không cho phép VP Bank có những chiến lược quảng cáo rầm rộ, giới thiệu và thu hút khách hàng nên doanh số cho vay, số lượng khách hàng còn nhỏ bé. * Chính sách đãi ngộ chưa thực sự tạo được động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên: Điều này dẫn đến tình trạng các cán bộ tín dụng chưa nhiệt tình trong việc chủ động đi tìm kiếm, mở rộng nguồn khách hàng. Khách hàng của ngân hàng thường do nhu cầu hoặc là các khách hàng cũ đã quen giao dịch với ngân hàng tự tìm đến với ngân hàng. Chính sách này chưa phát huy hết khả năng của cán bộ tín dụng, đồng thời không khuyến khích họ tự tìm hiểu để nâng cao năng lực nghề nghiệp. Trong điều kiện việc đào tào của ngân hàng còn chưa nhiều, điều này khiến các cán bộ thường khó khăn trong việc xét duyệt, cho vay và quản lý sau vay của những khoản vay lớn, có thu nhập cao. * Các sản phẩm chưa đa dạng: Hiện nay công nghệ ngân hàng đã rất phát triển, số lượng sản phẩm dịch vụ trong hoạt động cho vay là rất phong phú, tuy nhiên ở VP Bank thì chỉ giới hạn trong khoảng 10 sản phẩm. Thêm vào đó các dịch vụ sau bán, các sản phẩm phụ trợ thì chưa phát triển, nhiều chi nhánh chưa có như: ebanking, hỗ trợ 24/24, ... Do tính chất nhỏ lẻ, thiếu tính đa dạng, chưa sát với nhu cầu của nhiều đối tượng, nên sản phẩm dịch vụ của VP Bank thường chỉ phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, số lượng khách hàng ít, không đa dạng, phần lớn là khách hàng nhỏ nên thu nhập từ hoạt động cho vay không cao. * Chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa linh hoạt: VP Bank có một qui trình tín dụng gọn nhẹ, khoa học và nhanh chóng. Tuy vậy cũng như các ngân hàng khác kể cả các NHTM Nhà Nước, chính sách tín dụng này chưa linh hoạt. Chưa linh hoạt ở chỗ vẫn yêu cầu và phụ thuốc rất nhiều tài sản đảm bảo như: đất đai, tài sản cố định, giấy tờ nhà đất,...để phê duyệt tín dụng. Mà với các DNVVN hiện nay, giá trị nhà xưởng, đất đai, tài sản cố định thường rất nhỏ so với tiềm lực và nhu cầu vốn của DN nên nếu dựa vào các TSĐB này để phê duyệt tín dụng thì vốn không đủ cung cấp nhu cầu kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp không hoạt động tốt thì chất lượng hoạt động cho vay không tốt. * Chưa có hệ thống thông tin tín dụng về khách hàng một cách hệ thống: Có thể thấy điều này trong qui trình tín dụng VP Bank, chưa đề cập đến việc lưu giữ hồ sơ một cách bắt buộc, mặc dù công việc này trên thực tế có thực hiện nhưng chưa làm một cách đồng bộ và khoa học. Chính vì vậy, chưa cho phép ngân hàng cho vay tín chấp đối với DNVVN, mà đây là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp tiếp cận với vốn ngân hàng, và giúp ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của DN mà không bị rào cản về TSĐB. Sau 2004, VP Bank đã bỏ hình thức cho vay tín chấp, tuy nghiên đây không phải là cách làm hay. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan từ phía doanh nghiệp: * DN có vốn nhỏ, quy mô nhỏ, chịu ảnh hưởng mạnh trong những thay đổi vĩ mô, rủi ro cao: Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần như tuyệt đối trong danh sách khách hàng doanh nghiệp của VP Bank, mà như đã biết đây là đối tượng chịu ảnh hưởng nhanh mạnh của những biến động kinh tế nên hoạt động (thu nhập) của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng này, mà như vậy thì rất nhiều rủi ro. Năm 2008 vừa qua là một thí dụ điển hình của việc các DNVVN dễ bị tác động như thế nào trước biến động kinh tế, VP Bank đã chịu hậu quả của việc số lượng lớn khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn thua lỗ, làm cho tỉ lệ nợ xấu lên cao chưa từng có 3,41%, lợi nhuận giảm 40%. * Khả năng lập và thực hiện dự án còn hạn chế: Các DNVVN có khả năng và năng lực quản lý, lập và thực hiện dự án còn hạn chế chưa đưa ra được các dự án khả thi nên việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của dự án thường gặp trục trặc. Ngân hàng không thể xác định được chính xác mức độ hiệu quả của dự án nên thường vốn cho vay không đủ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Việc này hạn chế ngân hàng trong việc cho vay dựa trên tính khả thi của dự án, ngân hàng quay về cho vay theo TSĐB, điều này càng khó khăn đối với doanh nghiệp. Do vậy hạn chế doanh số cho vay, cũng như chất lượng khoản vay 2.3.3.3. Nguyên nhân khách quan từ phía môi trường vĩ mô * Môi trường kinh tế 3 năm qua có nhiều biến động: Hoạt động cho vay DNVVN giai đoạn 2006-2008 có nhiều thăng trầm đối với VP Bank: Nền kinh tế tăng trưởng mạnh và thuận lợi trong giai đoạn 2005-2007, chính sách tiền tệ được điều hành một cách hợp lý kích thích thị trường tài chính phát triển mạnh, các chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN được đưa ra đã tạo ra những cơ hội phát triển mới cho doanh nghiệp, cũng chính nó tạo ra sự phát triển cho hoạt động cho DNVVN. Năm 2008 là một năm kinh hoàng đối với ngân hàng. Lạm phát bùng nổ, nhu cầu gửi tiền giảm mạnh, vốn huy động khó khăn, lãi suất cao kỉ lục nhưng các ngân hàng vẫn thiếu vốn. Các hợp đồng cho vay đã kí kết nhưng không có vốn để giải ngân, các hợp đồng cũ không thu nợ đúng hạn do doanh nghiệp làm ăn khó khăn. Chính sách tiền tệ nới lỏng cũ đã bị thay thế bởi chính sách thắt chặt đột ngột, kiềm chế lạm phát, ngân hàng hầu như không cho vay mới được, do đó doanh số cho vay DNVVN và thu nhập từ hoạt động này năm 2008 giảm mạnh * Thêm vào đó trong điều kiện các chính sách hỗ trợ DNNVV mới chỉ bước đầu được thực hiện nên việc triển khai trên thực tế vẫn chưa thực sự sát sao và chưa thực hiện đầy đủ các quy định của Chính Phủ về chính sách hỗ trợ DNNVV. Đây cũng là một nguyên nhân hạn chế kết quả hỗ trợ. Nghị định 90/2001/NĐ-CP, qua quá trình triển khai thực hiện cho thấy một số nội dung còn bất cập và thiếu cụ thể. Định nghĩa DNNVV cũng quy định chung chung, tiêu chí sử dụng phân loại chưa phản ánh được thực chất quy mô của DN; chưa quy định rõ ràng, cụ thể về nội dung quản lý nhà nước và phương thức trợ giúp của Nhà nước đối với DNNVV; các chính sách trợ giúp về tài chính, về nâng cao năng lực cạnh tranh DNNVV mà cốt lõi là hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ, kỹ thuật, quản trị DN quy định chưa đầy đủ và đồng bộ. Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánk chi nhánh Đông Đô 3.1. Định hướng phát triển đối với DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh: 3.1.1. Định hướng phát triển chung của cả ngân hàng: Để phát huy những thành tựu và sửa chữa những hạn chế nhằm tạo ra sự phát triển bền vững trong dài hạn, ngân hàng cần có chính sách, những định hướng phát triển chung như sau: * VP Bank nên tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh . Đây là mục tiêu đề ra và cần phải đạt được của mọi ngân hàng hướng đến hình ảnh một ngân hàng bán lẻ. Việc đa dạng hoá các sản phẩm không chỉ tạo một hình ảnh thân thiện trong mắt khách hàng, mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh. * Nâng cao chất lượng và hiệu quả của từng lĩnh vực kinh doanh, có chính sách lương thưởng hợp lý, thu hút và gìn giữ nhân tài. Sự phát triển của ngân hàng không chỉ là sự gia tăng số lượng các sản phẩm dịch vụ mà còn phải cải thiện và nâng chất lượng của các sản phẩm mà mình cung cấp. Để làm được điều đó ngân hàng cần hướng tới một chính sách đãi ngộ hợp lí hơn nhằm thu hút nhân tài, gìn giữ và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao. Một hệ thống các sản phẩm dịch vụ đa dạng, có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mọi lĩnh vực đòi hỏi có một lực lượng cán bộ quản lý, làm việc nhiệt tình, có đầu óc, có kế hoạch, có kinh nghiệm. * Cần nhanh chóng triển khai, phổ biến rộng rãi, vận dụng có hiệu quả hệ thống Core-Banking để có hệ thống thông tin thống nhất, tăng tốc độ và hiệu quả công việc cũng nhưng tăng cường quản lý các cấp. T24 Core Banking là 1 giải pháp mang tính tùy biến cao, sẽ cho phép VPBank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới, kịp thời cải tiến các quy trình hiện có để đáp ứng nhu cầu thị trường. * Rủi ro là vấn đề cần trú trọng trong suốt quá trình phát triển phía trước của VP Bank. Là một ngân hàng có lịch sự hoạt động với nhiều khúc mắc, sau khi được hoạt động bình thường trở lại, VP Bank đã rất cố gắng để lấy lại lòng tin của người dân và doanh nghiệp. Với số vốn điều lệ không lớn, và chưa thực sự vững vàng trong hoạt động kinh doanh, vấn đề rủi ro của VP bank cần đựơc tiếp tục quan tâm, chú trọng bằng nhiều biện pháp kiểm tra kiểm soát Kế hoạch đặt ra cho năm 2009: * Tích cực triển khai các hoạt động củng cố chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mới, tích cực xử lý, thu hồi nợ quá hạn, phát triển các hoạt động dịch vụ ít rủi ro, đặc biệt đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ nhân viên, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, giám sát, cảnh báo và ngăn ngừa, xử lý kịp thời rủi ro trong quá trình hoạt động. * Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động thông qua việc nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng lực công nghệ: triển khai đồng bộ các hệ thống quản trị nội bộ dựa trên nền tảng triển khai các ứng dụng tin học và tự động công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại và khả năng ứng dụng công nghệ tin học điện tử,viễn thông trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâg cao chất lượng nguồn nhân lực để đạt mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quảtạo tiền đề để phát triển khi thời cơ thuận lợi. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho đối với DNVVN: Thị trường DNVVN nhỏ đang là thị trường hấp dẫn với các ngân hàng, kể cả các ngân hàng lớn và ngân hàng nước ngoài, do đó VP Bank cần có định hướng rõ ràng vể hoạt động tài trợ cho khách hàng này trong tương lai. * Vẫn tập trung vào thị trường DNNVV do đây là thị trường rộng lớn và có nhiều tiềm năng, phù hợp năng lực tài chính của một ngân hàng cổ phần có số vốn hạn chế như VP bank. Ngoài ra thì thị trường này trong tương lai còn nhận được nhiều ưu đãi của chính phủ và phát triển mạnh, kéo theo sự phát triển của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng dành cho đối tượng khách hàng DNVVN. * Theo định hướng này ngân hàng cần có chính sách tín dụng, chính sách khách hàng hợp lý, đồng thời tiến tới đa dạng hoá các loại hình sản phẩm phục vụ cho doanh nghiệp để thu hút, giữ chân khách hàng và tạo uy tín và tiếng tăm cho lĩnh vực này của ngân hàng. * Phát triển hoạt động cho vay theo hướng nhanh chóng về thời gian, gọn nhẹ về thủ tục cho doanh nghiệp vay vốn, và an toàn, sinh lời cho ngân hàng. Phấn đấu nâng cao doanh số cho vay trung và dài hạn, giảm dần tỉ trọng cho vay ngắn hạn nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng * Tăng cường kiểm tra hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp, nhằm hạn chế nợ xấu nợ quá hạn. Tích cực công tác xử lí, thu hồi nợ quá hạn, đôn đốc việc giám sát tình hình sử dụng vốn vay nhằm có thể nhanh chóng ứng phó khi có rủi ro xảy ra. * Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi xây dựng chiến lược ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án có hiệu quả rõ ràng 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 3.2.1. Giải pháp mở rộng qui mô: 3.2.1.1. Giải pháp hướng ra bên ngoài: - Tăng cường các hoạt động quảng bá, truyền thông để đưa hình ảnh VP Bank một ngân hàng an toàn đến với các doanh nghiệp. Việc chủ động giới thiệu hình ảnh ngân hàng đến với khách hàng là cách tốt nhất để mở rộng nguồn khách hàng. Tuy nhiên công việc này của VP Bank chưa thực sự đựơc chú trọng do nhiều nguyên nhân đã trình bày ở trên. Cần có nhiều biện pháp đưa hình ảnh của ngân hàng trở nên thân quen hơn với các doanh nghiệp bằng cách tài trợ hoặc quảng cáo cho các chương trình được các doanh nghiệp, doanh nhân chú ý nhiều như: các lễ trao giải thưởng doanh nghiệp, các website về kinh tế, tổ chức các buổi giao lưu với các trường đại học. Thậm chí có điều kiện có thể làm một đoạn băng quảng cáo giới thiệu về những thế mạnh của ngân hàng như: thủ tục vay nhanh gọn, linh hoạt, ... Hoặc đơn giản chỉ cần tăng tần suất xuất hiện của ngân hàng trong mắt khách hàng như: sử dụng các băng rôn, khẩu hiệu với slogan và biểu tượng ngân hàng trên đường, hay chỉ cần đặt biểu tượng ngân hàng trên các báo các chương trình giải trí, phim truyện... Đây những cách thức mà hiện nay VP Bank chưa sử dụng, và nên sử dụng trong thời gian tới khi đã cân nhắc lựa chọn kĩ lưỡng về chi phí và hiệu quả. - Cần tập trung nghiên cứu và tìm kiếm các thị trường DNVVN còn chưa có nhiều đối thủ. Thị trường DNVVN rất rộng lớn nhưng nhìn chung hiện nay các ngân hàng chỉ tập trung phục vụ các doanh nghiệp ở khu vực trung tâm kinh tế lớn của cả nước, thị trường DNVVN khu vực lân cận chưa được chú ý, mặc dù có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Ngân hàng cần có bộ phận chuyên trách về hoạt động phát triển khách hàng nhằm nghiên cứu, phân tích và tìm ra thị trường doanh nghiệp tiềm năng còn bỏ ngỏ như: các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, giải trí, dịch vụ, các doanh nghiệp vùng ngoại ô, vùng sâu vùng xa... hoặc ngay trong thị trường cũ ngân hàng cũng có thể hướng tới những đối tượng khách hàng bị bỉ bỏ qua như: doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo,.... Đây là cách thức vừa mở rộng qui mô khách hàng từ đó tăng qui mô dư nợ, đồng thời giảm sự cạnh tranh, từ đó tăng thu nhập. Mặc dù về năng lực tài chính có thể VP Bank chưa có khả năng thực hiện giải pháp trong ngắn hạn nhưng về dài hạn, đây sẽ là biện pháp hữu hiệu nhằm tăng qui mô dư nợ - Mở rộng các chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp trên cả nước: Hiện nay số lượng chi nhánh phòng giao dịch của VP còn rất hạn chế, việc mở rộng các chi nhánh phòng giao dịch sẽ tạo điều kiện tiện lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận ngân hàng, từ đó thu khách hàng đặc biệt những doanh nghiệp ở những khu vực mà các ngân hàng lớn không đến, như vậy sẽ thu hút được nhiêu doanh nghiệp hơn, doanh số cho vay sẽ tăng lên. 3.2.1.2. Giải pháp từ bên trong: - Có chính sách khích lệ các cán bộ NH chủ động tiếp xúc, tìm kiếm khách hàng. Đó là các chính sách đãi ngộ lương thưởng cho những nhân viên có doanh số cho vay cao, thu hút và giải quyết cho vay số lượng khách hàng lớn...Tránh tình trạng cào bằng làm tăng tính ỳ của cán bộ tín dụng. Có những đánh giá và biện pháp xử lí phê bình, động viên những nhân viên chưa có thái độ chủ động, nhiệt tình trọng công việc. Cần có đội ngũ cán bộ cấp cao có sự quan tâm đốc thúc và kiểm tra thường xuyên. - Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác về các khách hàng đã, đang và có thể sẽ làm việc với NH để thủ tục và thời gian đánh giá xét duỵêt nhanh chóng, tạo điều kiện cho DN vay được vốn kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh. Ngân hàng tiết kiệm thời gian và cho vay nhiều khách hang khác: - Xây dựng chính sách tín dụng với những ưu tiên riêng cho các khách hàng DN mục tiêu nhằm thu hút họ đến với ngân hàng. Các chính sách đưa cần phù hợp với từng thời kì. Ví dụ như trong giai đoạn hiện nay nhiều ngân hàng có những chính sách ưu tiên mà VP Bank có thể học hỏi và tìm ra chính sách riêng phù hợp với đặc điểm của mình: Ưu tiên cấp tín dụng cho các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất sản phẩm thiết yếu, sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác chế biến tài nguyên khoáng sản, đầu tư thuỷ điện vừa và nhỏ. Áp dụng cơ chế lãi suất ưu đãi đối với các DNNVV, đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với các DNNVV thấp hơn tối thiểu 1%/năm so với mức lãi suất cho vay thông thường... Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt: BIDV áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay như tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ 3, tài sản hình thành từ vốn vay, nguyên vật liệu tồn kho, quản chấp lô hàng, quyền đòi nợ kết hợp với cho vay không có tài sản đảm bảo trên cơ sở hiệu quả của dự án đầu tư/phương án kinh doanh và kết quả xếp hạng Doanh nghiệp. Hỗ trợ, tư vấn các DNNVV trong việc lập dự án, hồ sơ vay vốn;... 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng: - Nâng cao năng lực thẩm định tài chính doanh nghiệp của cán bộ tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm thời gian, đánh giá chính xác năng lực của doanh nghiệp. Chất lượng của khoản vay phụ thuộc rất nhiều vào năng lực thẩm định tài chính doanh nghiệp của cán bộ tín dụng . Do đó đây là giải phát đầu tiên và trước nhất nếu muốn nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay DNVVN. Nguồn nhân lực có đầu vào cao chưa hẳn đã là nguồn nhân lực có chất lượng tốt, cần có những khóa đào tạo về nghiệp vụ từ những cán bộ giỏi có kinh nghiệm, nên tổ chức các lớp đào tạo các kì giúp cho các cán bộ trao đổi kinh nghiệm, thậm chí những cán bộ giỏi có thể được gửi đi đào tạo nước ngoài sau đó trở về làm cán bộ nguồn truyền đạt lại cho các cán bộ khác. Có những đợt kiểm tra chất lượng cán bộ nhằm đánh gía lại và củng cố nhứng cán bộ chưa đạt yêu cầu. Làm được điều này chắc chắn chất lượng hoạt động cho vay sẽ đạt kết quả như mong muốn. - Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt: Nếu qui trình tín dụng được coi là bộ xương của hoạt động tín dụng thì chính sách tín dụng là da, là thịt. Chính sách tín dụng đối với DNVVN là cách đối xử của ngân hàng với khách hàng DNVVN do vậy chính sách này cần hết sức linh hoạt. đồng thời chính sách lãi suất trong chính sách tín dụng sẽ quyết định thu nhập của ngân hàng, và ảnh hưởng cả đến chất lượng khoản vay. Cần có sự phân đoạn thị trường khách hàng doanh nghiệp, phân tích những đặc điểm của các doanh nghiệp theo vùng miền, theo lĩnh vực kinh doanh, độ rủi ro, sự nhạy cảm với thay đổi kinh tế nhăm đưa ra chính sách tín dụng có ưu đãi khác nhau cho tưng loại khách hàng, và mức lãi suất hợp lí vừa đảm bảo kết quả hoạt động của khach hàng vừa đảm bảo thu nhập của ngân hàng. -Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm toán nội bộ, giám sát chặt chẽ các khoản vay. Thủ tục này là bắt buộc ở các ngân hàng vì nó cho phép ngân hàng nắm bắt được tình hình khoản vay từ bước hợp đồng cho đến khi khách hàng sử dụng. Ở bất cứ khâu nào có trục trặc ngân hàng cần ngay lập tức có biện pháp can thiệp giải quyết tránh và hạn chế tối đa rủi ro. Việc kiểm tra giám sát có thể kiểm tra chéo, thường xuyên, sắc xuất để cán bộ tín dụng lúc nào cũng phải tuân thủ một cách đúng mực theo qui trình tín dụng, khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế tối đa rủi ro đạo đức. Ngân hàng cần tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, có kỉ luật, lành mạnh để cán bộ kiểm toán nội bộ dám mạnh dạn vạch trần những sai phạm. - Duy trì và tăng cường công tác dự đoán rủi ro liên quan đến cho vay DNVVN: Rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay là những tổn thất ngoài dự đoán của ngân hàng đến với hợp đồng cho vay DNVVN. Mặc dù đã có biện pháp phòng ngừa rủi ro bằng cách tiến hành trích lập dự phòng rủi ro đầu kì tuy nhiên có quá nhiều rủi ro mà ngân hàng không thể dự đoán hết như rủi ro hối đoái, rủi ro đạo đức, rủi ro môi trường kinh tế vĩ mô đột ngột thay đổi. Ngân hàng chỉ có thể sát sao theo dõi các khoản vay, phân tích đặc điểm ngành nghề, môi trường kinh doanh, cập nhật biến động thị trường và dự đoán những rủi ro xảy ra và lập trước các biện pháp ứng phó. Kết hợp hai biện pháp sẽ cho phép ngân hàng giảm thiểu đến mức nhỏ nhất mất mát khi có rủi ro xảy ra - Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay: Sau năm 2004, Vp Bank đã từ bỏ hoạt động cho vay tín chấp và chỉ chấp nhận các khoản vay có tài sản đảm bảo. Nhưng chỉ cho vay nếu khách hàng có tài sản đảm bảo không phải là cách thức hiệu quả đối với an toàn và sinh lợi của ngân hàng. Bởi lẽ hiện nay các tài sản đảm bảo thường là tài sản cố định, ngân hàng thường mất rất nhiều thời gian và chi phí để tiến hành các thủ tục phát mại tài sản. Mà nhiều trường hợp ngân hàng vẫn không thu đủ nợ. Giải pháp được đưa ra bằng cách ngân hàng dần hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay. Nên sử dụng nhiều cơ chế khác nhau như: Cho vay dựa vào bảo lãnh của bên thứ ba, dựa trên hiệu quả dự án, dựa trên tài sản hình thành từ vốn, tín chấp, Các biện pháp này sử dụng kết hợp với nhau sẽ cho phép ngân hàng lựa chọn được các món vay có khả năng hoàn trả cao, có phương án khả thi ngay cả khi nó không có tài sản đảm bảo bằng bất động sản, góp phần nâng cao chất lượng khoản vay, tăng thu nhập. 3.3. Kiến nghị: 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước: - Đặc biệt, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ thiết thực cho DN như: hỗ trợ về thuế, có chính sách tín dụng tập trung và hiệu quả, giảm chi phí cho DN thông qua cải thiện môi trường kinh doanh... Trong đó, cũng cần có chính sách đối xử phù hợp với từng DN, từng dự án, không nên cào bằng. Ví dụ, vẫn áp dụng mức tăng trưởng tín dụng 30% nhưng đối với dự án nào hiệu quả, chuẩn bị hoàn thành, có ý nghĩa đối với phát triển của ngành, vùng và DN, sử dụng nhiều lao động thì cần tập trung, có thể mở đến 50-60% và thắt chặt những dự án chưa cần thiết và không hiệu quả. -Tạo ra một môi trường kinh tế vi mô thuận lợi (còn được xem là một môi trường kinh doanh thuận lợi) cho DNNVV - Tăng cường hoạt động có hiệu quả các tổ chức hỗ trợ các DNVVN như: Cục phát triển DNVVN thuộc bộ kế hoạch và đầu từ - Hỗ trợ để nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh cho các DN - Đưa ra các chính sách thế chấp và đảm bảo tiền vay cởi mở hơn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng đến với nguồn vốn ngân hàng hơn nữa - Quy hoạch các cụm công nghiệp giúp giải quyết vấn đề về mặt bằng sản xuất cho DNNVV đồng thời giúp các DNNVV liên kết với nhau nâng cao năng lực cạnh tranh. - Mỗi ngành, địa phương cần chủ động xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước: - Sửa đổi cơ chế chính sách về cho vay theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho ngân hàng - Hiện nay, rào cản lớn nhất làm cho DNNVV khó vay vốn từ ngân hàng chính là do điều kiện tài sản thế chấp. Do đó, cơ chế thế chấp, tín chấp cần có sự đổi mới, chỉnh sửa pháp lệnh về đăng ký giao dịch đảm bảo - Cần thu hút các dự án, chương trình của quốc tế nhằm hỗ trợ việc đào tạo quản lý nguồn nhân lực tác nghiệp và quản trị trong hệ thống ngân hàng - Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTMQD nhằm tăng tính hiệu quả trong hoạt động cũng như tăng tính cạnh tranh bình đẳng giữa các NHTM lớn và nhỏ, tạo điều kiện phát triển cho vay DNVVN theo hướng tích cực. KẾT LUẬN Qua việc tìm hiểu, phân tích hoạt động cho vay đối với DNVVN của VP Bank, có thể thấy sự đúng đắn của ngân hàng khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này là khách hàng mục tiêu. Dù năm 2008 là một năm nhiều khó khăn, kết quả đạt được không mấy khả quan, nhưng đánh giá về tiềm năng và cơ hội phát triển thì loại hình DNVVN vẫn là đối tượng khách hàng lí tưởng và phù hợp nhất với VP Bank. Hoạt động cho vay DNVVN những năm gần đây có sư phát triển mạnh mẽ xét về cả phương diện qui mô và chất lượng, mặc dù chưa thật ổn định nhưng đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên trong thời gian tới VP Bank bên cạnh việc mở rộng qui mô dư nợ, cần chú trọng đến việc tăng cường quản trị rủi ro và các biện pháp đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững của hoạt động này. Sau khi nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành, kết hợp với kết qủa phân tích hoạt động cho vay DNVVN của VP Bank, em đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động nay. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: THS. Đặng Anh Tuấn và các anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp ngân hàng VP Bank đã tận tình giúp đỡ, để em có thể hoàn thiện chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Phan Thị Thu Hà (2004), giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. 2. TS. Phan Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại - Quản trị nghiệp vụ, NXB Thống kê, Hà Nội 3. Federic S.Mishkin (1995), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 4. Tạp chí ngân hàng 5. GSTS. Nguyễn Đình Hương (2002), giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Báo cáo thường niên VP Bank 2005,2006,2007,2008. 7. Các website: Vneconomy.com.vn Vietnamnet.com.vn Mof.gov.vn Moi.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2022.doc
Tài liệu liên quan