Đề tài Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thừa Thiên Huế

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản là vấn đề được đề cập từ khi Việt Nam bắt đầu tiến hành đổi mới và mở cửa kinh tế năm 1986. Tuy vậy phải đến những năm đầu thế kỷ 21, khi toàn cầu hóa trở nên sâu rộng, Việt Nam tăng cường hội nhập quốc tế, xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng trở thành động lực cho tăng trưởng kinh tế, cùng với vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, nên phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản không chỉ dừng lại ở xuất khẩu nông sản thuần túy mà nó gắn với phát triển bền vững. Văn kiện Đại hội lần của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 1 - 2011, xác định: "Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020", "Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu" [5,98] Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản đã và đang mang lại cho Việt Nam nguồn ngoại tệ lớn hàng năm, theo báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành Nông nghiệp đạt mức kỷ lục, ước đạt 19,15 tỷ USD, tăng gần 22,6% so với năm 2009. Trong đó, xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 9,95 tỉ USD, tăng 24,22% so với năm 2009; thuỷ sản đạt 4,94 tỷ USD, tăng 16,3%; lâm sản và đồ gỗ đạt 3,63 tỷ USD, tăng 29,8%. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu nông sản trong tăng trưởng ngành nông nghiệp nói riêng và tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung. Mặc dù có sự tăng trưởng khá, nhưng xuất khẩu nông sản Việt Nam đang tiềm ẩn những nguy cơ thiếu tính bền vững: chất lượng của quá trình tăng trưởng đó thấp, chia sẻ lợi ích trong thương mại bất bình đẳng, ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất nông sản và chế biến nông sản xuất khẩu. Do vậy, phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững là vấn đề cấp bách đặt ra và đòi hỏi phải sớm có giải pháp khắc phục. Trong những năm qua, xuất khẩu nông sản của Thừa Thiên Huế - một tỉnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung đã có những thành tựu đáng ghi nhận, với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, năm 2009 giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 31.428 nghìn USD, năm 2010 ước đạt 39.762 nghìn USD (tăng 26,51% so với năm 2009). Với những thành tựu đó, xuất khẩu nông sản Thừa Thiên Huế được nhiều nhà phân tích đánh giá có tốc độ tăng trưởng khá nhưng quy mô xuất khẩu nhỏ so với nhiều tỉnh (thành phố) trong khu vực. Với diện tích mặt nước đầm phá lớn nhất Đông Nam Á, diện tích rừng cao su, rừng trồng lấy gỗ thuộc dạng trung bình, cảng Thuận An và vịnh Chân Mây với vùng nước có độ sâu từ 6 - 14 m, vùng có độ sâu lớn hơn 10 m chiếm tới 40% diện tích của vịnh, cửa vịnh rộng 7 km, hội đủ điều kiện hình thành cảng nước sâu. Mặc dù có những điều kiện rất thuận lợi để phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững như trên nhưng do nguồn lực hạn chế nên kim ngạch xuất khẩu nông sản của Thừa Thiên Huế vẫn ở mức thấp và đang có nhiều tác động xấu đến môi trường do hoạt động sản xuất thiếu tính bền vững của các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững là một vấn đề còn mới. Cho đến nay, có một số công trình nghiên cứu của các tác giả đề cập đến vấn đề xuất khẩu nông sản và phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản bền vững như:  "Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam: Lý luận và thực tiễn" của Tiến sĩ Trịnh Thị Ái Hoa.  Bài viết: "Phát triển xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững" của tác giả Ngô Đức Thanh đăng trên Tạp chí Cộng sản số 19 (211) năm 2010. Trên cơ sở những nghiên cứu này tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thừa Thiên Huế" 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài : 2.1. Mục tiêu Đánh giá thực trạng sản xuất xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp trong tỉnh theo hướng phát triển bền vững và khai thác tốt lợi thế, tiềm năng của tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ  Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững.  Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.  Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  Về thời gian: Chủ yếu nghiên cứu trong giai đoạn 2006 - 2010.  Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động sản xuất xuất khẩu theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp duy vật biện chứng.  Phương pháp duy vật lịch sử.  Phương pháp điều tra thu thập số liệu. Đến thời điểm điều tra, toàn tỉnh có 13 doanh nghiệp sản xuất, chế biến hàng nông sản xuất khẩu và có hàng trăm cơ sở (hộ gia đình) sản xuất nông sản xuất khẩu, trong đó hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở đều có quy mô vừa và nhỏ. Các số liệu thứ cấp thu thập được chỉ phản ánh chỉ tiêu định lượng có tính chất chung như: kim ngạch xuất khẩu, kết quả sản xuất kinh doanh , vì vậy không thể phân tích đầy đủ vấn đề dựa vào nguồn số liệu thứ cấp. Hơn nữa sản xuất xuất khẩu hàng nông sản theo hướng phát triển bền vững bao gồm nhiều vấn đề: sản xuất nông sản xuất khẩu nguyên liệu, chế biến, vận chuyển , mà không phải bất cứ ai, kể cả trong doanh nghiệp, cơ sở cũng không thể hiểu biết được. Do vậy, luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để thu thập số liệu sơ cấp, với tính chất tham khảo ý kiến của những người có kiến thức, am hiểu về sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững của tỉnh Thừa Thiên Huế trong cả doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu hàng nông sản và các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với sản xuất xuất khẩu nông sản của tỉnh như: Sở Công thương, Sở Tài nguyên môi trường, , bao gồm các đối tượng sau:  Đối với các doanh nghiệp: Các cán bộ chuyên viên phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch; các cán bộ quản lý phân xưởng sản xuất, chế biến  Đối với các cơ sở: Chủ cơ sở sản xuất nông sản xuất khẩu; người lao động trong các cơ sở  Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cán bộ lãnh đạo, chuyên viên. Danh sách tên người được điều tra được đính kèm ở phụ lục A. 5. Ý nghĩa của đề tài  Đề tài hoàn thành là nguồn tài liệu tham khảo cho các sinh viên và người nghiên cứu quan tâm đến việc nghiên cứu sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững.  Qua khảo sát thực tế và phân tích thực trạng, đánh giá những thành tựu, hạn chế của các cơ sở, doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Đề tài góp thêm một ý tưởng về xu hướng và giải pháp phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có 3 chương, 18 bảng và 68 trang. Chương 1: Lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững. Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững ở Thừa Thiên Huế. MỤC LỤC ---o0o--- MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài : 2 2.1. Mục tiêu 2 2.2. Nhiệm vụ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 Bảng. Kết quả thu thập phiếu điều tra 4 5. Ý nghĩa của đề tài 4 6. Kết cấu đề tài 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT XUẤT KHẨU NÔNG SẢN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 5 1.1. Những vấn đề chung về sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững 5 1.1.1. Các khái niệm 5 1.1.2. Nội dung của xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững 7 1.1.3. Các quan điểm liên quan 8 1.1.4. Vai trò và đặc trưng 10 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất xuất khẩu nông sản 13 1.1.6. Tính tất yếu khách quan phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững 16 1.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững ở một số quốc gia và địa phương trong nước 19 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững của một số nước trên thế giới 19 1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững ở Việt Nam 20 1.2.3. Tình hình phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 22 1.2.4. Kinh nghiệm phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững của một số địa phương 24 1.2.5. Kinh nghiệm rút ra cho Tỉnh Thừa Thiên Huế 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU NÔNG SẢN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 28 2.1. Đặc điểm tự nhiên – xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 28 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 29 2.2. Tình hình sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 32 2.2.1. Tình hình sản xuất nông sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010 32 2.2.2. KN xuất khẩu nông sản của tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2006 – 2010 36 2.2.3. Tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến xuất khẩu hàng nông sản tỉnh Thừa Thiên Huế 37 2.2.4. Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản Thừa Thiên Huế với các vấn đề xã hội 45 2.2.5. Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản Thừa Thiên Huế với các vấn đề sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường 47 2.3. Đánh giá chung 48 2.3.1. Thành công đạt được và nguyên nhân thành công 48 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 49 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XUẤT KHẨU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI 54 3.1. Phương hướng 54 3.2. Mục tiêu 55 3.2.1. Mục tiêu chung 55 3.2.2. Mục tiêu cụ thể 55 3.3. Giải pháp 55 3.3.1. Giải pháp đảm bảo xuất khẩu nông sản tăng trưởng cao 56 3.3.2. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố xã hội 60 3.3.3. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố môi trường 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64 1. Kết luận 64 2. Kiến nghị 64 2.1. Đối với chính quyền trung ương 65 2.2. Đối với chính quyền địa phương 65

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan trọng đối với việc xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng nông sản nói riêng do tính chất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng nguyên liệu, ngoài ra còn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng trong quá trình chế biến. Như đã phân tích ở trên, việc kiểm soát chất lượng đối với hàng nông sản có xu hướng ngày càng nghiêm ngặt hơn. Chính vì vậy, đây là một trong những chỉ tiêu để đánh giá sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp có bền vững hay không. Do đó, điều tra ý kiến các chuyên gia để nắm bắt về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HACCP) . Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Đơn vị: % Chỉ tiêu Tỷ lệ % người trả lời theo từng thang đánh giá 1 2 3 4 5 Áp dụng HT quản lý chất lượng 59.21 25.17 15.62 - - Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (Ghi chú: câu hỏi sử dụng thang đo với 3 mức đánh giá: 1 = có, 2 = không, 3 = không rõ). Qua số liệu ở bảng 2.13 cho thấy, đa số chuyên gia (59.21%) đánh giá doanh nghiệp có áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng doanh nghiệp đang áp dụng là: HACCP, ISO. Trên thực tế, một số doanh nghiệp chế biến hàng nông sản xuất khẩu trên địa bàn Thừa Thiên Huế đã áp dụng và được công nhận đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP như Công ty cổ phần phát triển thủy sản. Với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP, sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển thủy sản nhập khẩu và lưu thông thuận lợi hơn trên thị trường. Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng không hoàn toàn loại trừ các mối nguy đối với an toàn thực phẩm nhưng nó cho phép xác định các mối nguy và biện pháp kiểm soát dựa trên cơ sở khoa học nhằm quản lý an toàn thực phẩm. Lợi ích của việc áp dụng và được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng bao gồm: đem lại lòng tin cho khách hàng thông qua dấu hiệu chứng nhận, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, tăng cơ hội xuất khẩu, tăng lợi nhuận nhờ tiết kiệm chi phí xử lý sản phẩm hỏng, giúp lãnh đạo quản lý hiệu quả hệ thống. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng ngày càng cao của các thị trường và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, các doanh nghiệp chế biến nông sản cần phải triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp, trong đó cần chú trọng đến việc nghiên cứu, áp dụng HACCP là hệ thống quản lý chất lượng được công nhận trên thế giới về kiểm soát an toàn thực phẩm. 2.2.4. Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản Thừa Thiên Huế với các vấn đề xã hội Để đánh giá quá trình sản xuất xuất khẩu nông sản của các cơ sở, doanh nghiệp đã bền vững hay chưa, ngoài việc đánh giá tình hình sản xuất xuất khẩu của các cơ sở, doanh nghiệp còn phải đánh giá khía cạnh xã hội của quá trình sản xuất xuất khẩu đó của các cơ sở, doanh nghiệp. Do đối tượng nghiên cứu là các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu nông sản và giới hạn cho phép của đề tài nên tôi chỉ tiếp cận phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững gắn với các vấn đề xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập ở các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu nông sản. Vậy nên, điều tra ý kiến chuyên gia để nắm bắt sự phân phối thu nhập của các cơ sở, doanh nghiệp. Bảng 2.14. Kết quả đánh giá doanh thu và việc làm của các cơ sở Đơn vị: % Chỉ tiêu Tỷ lệ % người trả lời theo từng thang đánh giá 1 2 3 4 Doanh thu hàng tháng của cơ sở 3.22 22.58 32.26 41.94 Số việc làm cơ sở tạo ra 3.23 12.9 35.5 48.37 Thu nhập bình quân của mỗi lao động 3.23 18.19 51.61 27.42 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (Ghi chú: các câu hỏi sử dụng thang đo với 4 mức đánh giá: 1 = xu hướng tích cực;…; 4 = xu hướng không tích cực) Số liệu bảng 2.14 cho thấy, về doanh thu của các cơ sở sản xuất nông sản xuất khẩu, đa số ý kiến chuyên gia đánh giá các cơ sở có doanh thu dưới 10 triệu đồng/tháng (41.94), doanh thu trên 100 triệu đồng/tháng (3.22%). Trên địa bàn Thừa Thiên Huế hầu hết các cơ sở sản xuất nông sản xuất khẩu chủ yếu là các hộ gia đình có quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính thấp, việc đầu tư cho sản xuất hạn chế nên doanh thu của hộ gia đình không cao. Điều này dẫn đến số việc làm tạo ra của các cơ sở cũng khiêm tốn, trùng với ý kiến đánh giá của các chuyên gia là số việc làm cơ sở tạo ra hàng tháng dưới 10 việc làm (48.37%), số việc làm tạo ra trên 100 việc làm (3.23%). Mặc dù doanh thu thấp, số việc làm tạo ra không nhiều nhưng theo ý kiến đánh giá của đa số các chuyên gia mức thu nhập trung bình mà mỗi lao động của cơ sở nhận được thuộc mức trung bình, mức thu nhập trung bình từ 1 - 2 triệu đồng (56.61%). Tuy các cơ sở sản xuất nông sản xuất khẩu trên địa bàn Thừa Thiên Huế có quy mô sản xuất nhỏ, nhưng số lượng các cơ sở như vậy lại rất nhiều, do vậy, các cơ sở đã góp một phần không nhỏ vào vấn đề giải quyết việc làm chung của toàn tỉnh. Bảng 2.15. Kết quả đánh giá doanh thu và việc làm của các doanh nghiệp Đơn vị: % Chỉ tiêu Tỷ lệ % người trả lời theo từng thang đánh giá 1 2 3 4 5 Số việc làm doanh nghiệp tạo ra 17.74 45.16 27.40 9.7 - Thu nhập bình quân của mỗi lao động 22.58 58.06 16.13 3.23 - Khó khăn doanh nghiệp gặp phải (*) 67.74 77.42 16.13 51.61 45.16 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (Ghi chú: các câu hỏi sử dụng thang đo với 5 mức đánh giá: 1 = xu hướng tích cực;…; 5 = xu hướng không tích cực, câu hỏi đánh dấu (*) đánh giá theo thứ tự ưu tiên) Qua số liệu bảng 2.15 về số việc làm doanh nghiệp tạo ra cho thấy, đa số ý kiến chuyên gia đánh giá rằng số việc làm mà doanh nghiệp tạo ra hàng tháng từ 100 - 200 việc làm (45.16%), doanh nghiệp tạo ra dưới 50 việc làm (9.7%), doanh nghiệp tạo ra trên 200 việc làm (17.74%). Đánh giá của các chuyên gia đúng với thực tế, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, chế biến xuất khẩu hàng nông sản trên địa bàn Thừa Thiên Huế chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn chế nên muốn mở rộng quy mô sản xuất rất khó, cộng với nguồn nguyên liệu trên địa bàn không ổn định, mùa mưa kéo dài ảnh hưởng đến thời gian sản xuất của các doanh nghiệp, nên phần lớn các doanh nghiệp chỉ tạo ra từ 100 - 200 việc làm hàng tháng. Tương ứng với đánh giá về số việc làm của các doanh nghiệp là đánh giá về mức thu nhập trung bình hàng tháng của mỗi lao động, đa số ý kiến chuyên gia đánh giá mức thu nhập mỗi lao động nhận được trung bình hàng tháng 2 - 3 triệu đồng (58.06%), trung bình hàng tháng trên 3 triệu đồng (22.58%). Thông qua ý kiến đánh giá của các chuyên gia cũng như trên thực tế cho thấy, việc phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản đang góp phần tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động tuy số việc làm mà mỗi doanh nghiệp, cơ sở tạo ra không nhiều nhưng sự phát triển của các doanh nghiệp, cơ sở góp phần làm tăng thu nhập của một bộ phận dân cư. Mặc dù vậy, quá trình sản xuất xuất khẩu nông sản ở Thừa Thiên Huế mới chỉ mang lại lợi ích cho một nhóm lao động có liên quan trực tiếp, mà chưa chia sẻ lợi ích từ hoạt động này tới bộ phận lớn dân cư. Do vậy, trong thời gian tới cùng với việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xuất khẩu nông sản mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nhiều về chất lượng, thì UBND tỉnh nên có những chính sách xã hội hợp lý tiến hành phân phối lại, để đảm bảo lợi ích từ hoạt động sản xuất xuất khẩu nông sản được chia sẻ, đó cũng chính là cơ sở cho sự phát triển bền vững. 2.2.5. Phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản Thừa Thiên Huế với các vấn đề sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường Ngoài việc đánh giá về các vấn đề xã hội, để đánh giá quá trình sản xuất xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp, cơ sở đã phát triển theo hướng bền vững chưa cần phải đánh giá xem các doanh nghiệp, cơ sở đã sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Do vậy, điều tra ý kiến chuyên gia để nắm bắt về sử dụng tài nguyên và mức độ xử lý ô nhiễm của các cơ sở, doanh nghiệp. Bảng 2.16. Kết quả đánh giá mức độ xử lý chất thải của các doanh nghiệp, cơ sở Đơn vị: % Chỉ tiêu Tỷ lệ % người trả lời theo từng thang đánh giá 1 2 3 4 5 Trình độ công nghệ xử lý chất thải 14.52 25.81 46.77 12.9 - Mức độ xử lý chất thải hàng năm 6.5 12.9 41.94 38.66 - Lượng chất thải rắn chưa xử lý 11.29 8.04 9.7 29.03 41.94 Lượng nước thải chưa xử lý 8.04 12.9 32.29 25.8 20.97 Nhận thức về phát triển bền vững 9.7 22.56 40.32 27.42 - Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (Ghi chú: các câu hỏi sử dụng thang đo với 5 mức đánh giá: 1 = xu hướng tích cực;…; 5 = xu hướng không tích cực) Về trình độ công nghệ xử lý chất thải, số liệu bảng 2.16 cho thấy, đa số ý kiến chuyên gia đánh giá rằng các doanh nghiệp, cơ sở có trình độ công nghệ xử lý chất thải ở mức trung bình và khá (59.67%), công nghệ xử lý chất thải cao (14.52%). Hiện nay, vấn đề gây ô nhiễm môi trường tồn tại ở nhiều lĩnh vực sản xuất nông sản xuất khẩu trong tỉnh Thừa Thiên-Huế như: chế biến mủ cao su, chế biến tinh bột sắn, nuôi trồng thủy sản…, hầu hết các cơ sở sản xuất nông sản này không có hệ thống xử lý nước thải, nếu có thì chủ yếu là công nghệ xử lý chất thải lạc hậu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống xung quanh của người dân do hầu hết các cơ sở sản xuất nông sản xuất khẩu đều tọa lạc ở vùng đông dân cư, khu vực công cộng. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Thành công đạt được và nguyên nhân thành công 2.3.1.1. Thành công đạt được Sản xuất nông sản xuất khẩu của Thừa Thiên Huế đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về diện tích và sản lượng, đóng góp quan trọng vào giá trị nông sản xuất khẩu của cả nước. Nhiều mặt hàng chủ lực như tinh bột sắn, cao su, gỗ dăm, lạc nhân…đã bắt đầu có những thị phần trên thế giới. Tổng diện tích canh tác 5 loại cây công nghiệp có ưu thế nhất của tỉnh là sắn, gỗ nguyên liệu, cao su, lạc là 29.214,5 ha (bao gồm cả diện tích nuôi trồng thủy sản). Bình quân cả gai đoạn 2006 - 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh đạt 29.379,308 nghìn USD. Năm 2010 có thể xem như là năm phát triển đỉnh cao của hoạt động sản xuất xuất khẩu nông sản của Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2006 - 2010 với kim ngạch xuất khẩu đạt 39,762 triệu USD, chiếm đến 19,88 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tỉnh (200 triệu USD). Quá trình sản xuất xuất khẩu nông sản trong thời gian qua đã góp phần không nhỏ vào vấn đề giải quyết việc làm của tỉnh Thừa Thiên Huế, tạo thêm nguồn thu nhập cho người lao động nói chung và bà con nông dân nói riêng. Bên cạnh đó chính quá trình này đã góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý tài nguyên. 2.3.1.2. Nguyên nhân của thành công Thứ nhất, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh đã bắt đầu có nhận thức đúng đắn trong phát triển bền vững cũng như xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững. Điều đó đã tạo cho kim ngạch xuất khẩu tăng dần theo từng năm, vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên và vấn đề môi trường được đảm bảo, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh. Thứ hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ lực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất xuất khẩu nông sản như việc quy hoạch nâng cấp hệ thống cảng Chân Mây - Lăng Cô, sân bay Quốc tế Phú Bài. Sự đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng đã góp phần giảm chi phí sản phẩm cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Thứ ba, các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh đã chú ý đến đầu tư vào chất lượng sản phẩm không chạy theo số lượng, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các tiêu chuẩn sản phẩm quốc tế vào quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững. Thứ tư, nhiều cơ sở, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, trước đây các chất thải từ hoạt động sản xuất xuất khẩu thải trực tiếp ra môi trường, hiện nay các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu trước khi thải chất thải ra môi trường đã thông qua quá trình xử lý, tái chế chất thải... 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của sản xuất xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.2.1. Hạn chế Những thành tựu của Thừa Thiên Huế trong phát triển xuất khẩu nông sản là to lớn song nhìn chung sản xuất, chế biến và xuất khẩu còn rất nhiều hạn chế: thiếu ổn định, hiệu quả thấp và không bền vững, điều này thể hiện qua một số mặt như sau: Thứ nhất, mô hình sản xuất xuất khẩu nông sản tiêu biểu ở Thừa Thiên Huế là hộ kinh doanh cá thể,chiếm 85 - 95% giá trị sản xuất, dưới hình thức phổ biến là kinh tế hộ và trang trại, hầu hết đều có quy mô nhỏ, diện tích canh tác bình quân chỉ khoảng 0,5-1,5 ha. Tập quán sản xuất lạc hậu, mang nặng tính tự nhiên. Nguồn vốn đầu tư của các trang trại, hộ cá thể chủ yếu là vốn tự có, nguồn vốn tín dụng chỉ chiếm khoảng 20-25%, trong đó trên 70% là tín dụng ngắn hạn, khả năng tích lũy, đầu tư thâm canh rất hạn chế. Thứ hai, tuy Thừa Thiên Huế đã bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung nhưng khối lượng hàng hóa còn nhỏ bé, thị phần trên thế giới thấp so với các địa phương khác, chất lượng chưa đồng đều và ổn định. Thừa Thiên Huế chưa hình thành được các vùng chuyên canh sản xuất hàng tươi sống và vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy chế biến lớn theo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế. Thủy sản của Thừa Thiên Huế chưa đảm bảo độ đồng nhất về quy cách chất lượng ngay trong từng lô thủy sản, đóng gói sản phẩm kém hấp dẫn và chưa có nhãn thương hiệu của doanh nghiệp mình trên vỏ sản phẩm. Điều đó làm cho giá xuất khẩu nông sản của Thừa Thiên Huế thấp. Thứ tư, phần lớn các loại giống cây con hiện đang được nông dân sử dụng có năng suất và chất lượng thấp hơn so với các nước trên thế giới và các đối thủ cạnh tranh trong khối ASEAN. Trên địa bàn cả nước chưa hình thành được một hệ thống cung ứng giống cây con tốt cho người sản xuất, từ giống tác giả, giống nguyên chủng cho đến giống thương phẩm. Hầu hết người nông dân đã tự sản xuất giống cây con cho mình từ vụ thu hoạch trước hoặc mua giống trên thị trường trôi nổi mà không có sự đảm bảo về chất lượng, đặc biệt là giống các loại cây ăn quả, cây lương thực, cây rau. Thứ năm, so với các địa phương khác, Thừa Thiên Huế có công nghệ chế biến lạc hậu, chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu tiêu dùng của các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ. Mặt khác, kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận chuyển, bảo quản dự trữ, bốc xếp hàng hóa nông sản, nhất là hàng tươi sống rất yếu kém nên giá thành sản phẩm và phí gián tiếp khác tăng nhanh. Ví dụ: Do công suất bốc xếp ở cảng Chân Mây là 2,2 đến 2,3 triệu tấn trên một năm, nhưng do chi phí vận chuyển cao công với sự chậm trệ trong khâu bốc dỡ hàng hóa làm tăng chi phí sản phẩm của doanh nghiệp, chính nguyên nhân này buộc nhiều doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trên địa bàn Thừa Thiên Huế phải vận chuyển vào cảng Tiên Sa (Đà Nẵng) để xuất khẩu. Thứ sáu, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do hóa thương mại, đặc biệt là khâu marketing, dự tính dự báo thị trường. Mối liên kết kinh tế giữa các khâu sản xuất - chế biến - xuất khẩu, giữa khâu cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, giữa khâu kỹ thuật với khâu kinh tế... chưa thiết lập được một cách vững chắc để đảm bảo sự ổn định về số lượng và chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường. Thứ bảy, tuy chủng loại hàng hóa xuất khẩu của ta đa dạng hơn nhưng nhìn chung thì diện mặt hàng vẫn còn khá đơn điệu, chưa có sự thay đổi đột biến về chủng loại, về chất lượng, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào một vài mặt hàng chủ lực, truyền thống như gạo, cà phê, cao su, hải sản... mà phần lớn chúng đều tiềm ẩn nguy cơ tăng trưởng chậm dần do gặp phải những hạn chế mang tính cơ cấu như diện tích có hạn, năng suất có hạn, khả năng khai thác có hạn... và khả năng cạnh tranh ngày càng giảm dần. Thứ tám, sự gia tăng nhanh chóng của diện tích canh tác nông sản xuất khẩu ở Thừa Thiên Huế đã kích thích việc phá rừng làm nương rẫy…làm giảm diện tích rừng, thu hẹp môi trường sinh sống của nhiều loài động thực vật, đất đai bị bào mòn, rửa trôi làm suy kiệt dần hệ sinh thái đất, suy giảm đa dạng sinh học. Tóm lại, xét về tổng thể, hoạt động sản xuất xuất khẩu nông sản của Thừa Thiên Huế tuy đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ và có nhiều lợi thế cần được khai thác, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại và bất lợi. Những tồn tại và bất lợi này đều có sự liên quan chặt chẽ với nhau, vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nhau, đòi hỏi phải được xử lý một cách dứt điểm, đồng bộ và toàn diện. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Về nguyên nhân khách quan Một là, nguyên nhân khách quan trước hết phải kể đến là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới giữa các nước xuất khẩu nông sản. Nhu cầu hàng nông sản trên thị trường thế giới rất lớn nhưng chất lượng đòi hỏi ngày càng cao do vậy, phần bất lợi thuộc về những nước có trình độ phát triển thấp. Hai là, thị trường hàng nông sản thế giới biến động liên tục, nhu cầu không ổn định, yêu cầu chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng cao…do đó tất yếu là sự không ổn định về giá cả nhất là trong những năm gần đây, tác động của khủng hoảng kinh tế có ảnh hưởng lớn đến khả năng nhập khẩu nông sản của nhiều nước. Việc chuyển sang thực hiện ngày càng nhiều các biện pháp phi thuế như quy định phẩm cấp hàng hóa, yêu cầu chất lượng…của các nước nhập khẩu gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất xuất khẩu nông sản của các nước xuất khẩu nông sản. Ba là, các hãng kinh doanh và chế biến nông sản lớn trên thế giới với ưu thế về năng lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh ngày càng vươn tầm ảnh hưởng ra thế giới, thực thi các chính sách o ép các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, tranh chiếm vị thế có lợi nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu của hàng nông sản xuất khẩu. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan của phát triển thiếu bền vững của lĩnh vực xuất khẩu nông sản của tỉnh Thừa Thiên Huế trước hết là do sự yếu kém của nguồn lao động. Sự hạn chế về trình độ dân trí, tập quán sản xuất lạc hậu, lao động hầu hết chưa được đào tạo, không có thói quen tích lũy, thiếu sự hiểu biết về kiến thức và kỹ năng kinh doanh… là rào cản cho sự phát triển của lĩnh vực xuất khẩu nông sản hiện nay. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực xuất khẩu nông sản còn hạn chế. Do quy mô sản xuất nhỏ bé, lợi nhuận thấp, khả năng tái đầu tư thấp trong khi đó khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng khó khăn, đầu tư nhà nước chưa đủ mức…hạn chế khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, chế biến để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba, khoa học công nghệ chậm phát triển, việc triển khai các thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất thiếu đồng bộ và kém hiệu quả. Thiếu sự liên kết giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học với các chủ thể sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế. Thứ tư, cơ sở hạ tầng của sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu còn lạc hậu, hệ thống dịch vụ tài chính, thương mại, thông tin phục vụ lĩnh vực nông sản xuất khẩu, sơ chế, chế biến, tồn trữ nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu. Công nghiệp chế biến chậm phát triển, chủ yếu là sơ chế. Sản xuất và chế biến còn có sự tách rời. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu, chất lượng thấp và không đồng đều, không có thương hiệu nên giá cả thường thấp hơn giá trung bình của thế giới, gây thiệt hại to lớn về kinh tế. Thứ năm, tổ chức, quản lý của nhà nước còn nhiều tồn tại, đó là khả năng quy hoạch còn rất yếu kém, mang tính hình thức và chưa định hướng được sản xuất; quy hoạch sản xuất chưa gắn với quy hoạch mạng lưới thu mua, với công nghiệp chế biến và xuất khẩu; khả năng thực thi kế hoạch, quy hoạch còn hạn chế do thiếu các chế tài cần thiết; liên kết kinh tế giữa các chủ thể còn lỏng lẻo; quản lý ngành và quản lý lãnh thổ không đồng bộ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ; vai trò của các hiệp hội ngành hàng còn mờ nhạt, chưa thực hiện tốt các chức năng của mình; các chính sách đối với nông sản xuất khẩu như chính sách đất đai, tín dụng, khoa học công nghệ, lao động và các chính sách hỗ trợ khác còn nhiều bất cập; thực hiện chính sách chưa triệt để do đó hạn chế tác động của chính sách. Tóm lại, chương 2 đã tiến hành phân tích tình hình xuất khẩu sản xuất xuất khẩu nông sản của các cơ sở, doanh nghiệp…Sử dụng điều tra ý kiến chuyên gia để đánh giá tình hình tổ chức sản xuất xuất khẩu nông sản của các cơ sở, doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá cho thấy, sản xuất xuất khẩu của các doanh nghiệp, cơ sở có chiều hướng tăng theo từng năm, nhưng khả năng tạo việc làm và phân phối thu nhập ở mức thấp do tiềm lực tài chính và các chính sách liên quan. Bên cạnh đó là vấn đề bảo vệ môi trường của các cơ sở, doanh nghiệp, hầu hết các cơ sở, doanh nghiệp không thường xuyên xử lý chất thải ô nhiễm trước khi thải ra môi trường. Đây chính là những nhân tố khiến cho sản xuất xuất khẩu nông sản ở Thừa Thiên Huế chưa bền vững. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XUẤT KHẨU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Phương hướng Từ những vấn đề đã nghiên cứu trên, để phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản của Thừa Thiên Huế theo hướng ổn định, bền vững và hiệu quả cao, cần chú trọng việc thực hiện một số phương hướng quan trọng như sau: Thứ nhất, tập trung mọi nỗ lực hoàn thiện quy hoạch sản xuất, gắn quy hoạch sản xuất với quy hoạch hệ thống chế biến và xuất khẩu để nhanh chóng ổn định diện tích, sản lượng canh tác, điều chỉnh lại cơ cấu cây trồng hợp lý giữa các vùng trong tỉnh theo xu hướng chuyên môn hóa sâu nhưng đồng thời giảm dần mức độ độc canh của cây trồng. Thứ hai, đẩy mạnh thâm canh, chuyển dần sang đầu tư chiều sâu để nâng cấp hệ thống sản xuất, chế biến nhằm thay đổi dần cơ cấu và chất lượng xuất khẩu nông sản, từng bước đa dạng hóa, thương hiệu hóa sản phẩm hướng đến một nền nông nghiệp “sạch”, an toàn. Thứ ba, phát triển mạnh công nghiệp chế biến từ sơ chế đến tinh chế, hiện đại hóa công nghiệp chế biến, gắn công nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu, từng bước nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo dựng chỗ đứng vững chắc và cải thiện vị thế có lợi trong chuỗi giá trị toàn cầu của xuất khẩu nông sản để nâng cao giá trị xuất khẩu nông sản. Thứ tư, từng bước thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu trong sản xuất xuất khẩu nông sản bằng các mô hình sản xuất tiên tiến, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất để từng bước tiến lên sản xuất lớn hiện đại. Thứ năm, mở rộng và đa dạng hóa thị trường, cải thiện khả năng xâm nhập trực tiếp vào thị trường nước ngoài. Tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. Tích cực tham gia hợp tác khu vực và toàn cầu trong phát triển xuất khẩu nông sản. Thứ sáu, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết hợp lý vấn đề sở hữu kinh tế; tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực mà trọng tâm là đào tạo nghề cho nguồn nhân lực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; kết hợp giữa tăng thu nhập nhờ tăng hiệu quả sản xuất và các chính sách ưu đãi của nhà nước để ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Thứ bảy, quản lý chặt chẽ đất đai; đổi mới chính sách hạn điền; sử dụng đất đai hợp lý nhằm bảo vệ đất, bảo vệ rừng và đa dạng sinh học của vùng. Giải quyết dứt điểm tình trạng phá rừng để làm nương rẫy. Coi bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học là vấn đề không thể tách rời trong phát triển bền vững nông sản xuất khẩu. 3.2. Mục tiêu 3.2.1. Mục tiêu chung Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần đáng kể trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô; đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá bình quân 17,5%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 72,5 tỷ USD. Đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ cả nước bình quân 16,3%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 12 tỷ USD. Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản chiếm khoảng 13,7%, nhóm hàng nhiên liệu - khoáng sản chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54,0% và nhóm hàng hoá khác chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá. Về cơ cấu địa lý, xuất khẩu hàng hoá sang thị trường châu Á chiếm khoảng 45,0%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 23%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 24%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 5,0% và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá. Tiến tới cân bằng xuất khẩu - nhập khẩu vào những năm đầu sau năm 2010. 3.3. Giải pháp Tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được những thành tựu đáng kể trong xuất khẩu nông sản, những năm gần đây đã đạt được tăng trưởng. Song kết quả đó có được duy trì ổn định hay không lại khó có thể nói trước vì Thừa Thiên Huế xuất khẩu nông sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhu cầu, biến động kinh tế thế giới, mùa vụ trong nước cũng như các nước sản xuất nông sản khác… Mà hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Thừa Thiên Huế còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm, vì thế để hướng tới xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo là một con đường dài. Và Trong quá trình áp dụng các biện pháp để tăng trưởng xuất khẩu nông sản cần phải chú ý các biện pháp để hài hòa các yếu tố như thu nhập cho nông dân, an sinh xã hội nông thôn, môi trường sinh thái. Chính vì vậy cần có những giải pháp thích hợp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. 3.3.1. Giải pháp đảm bảo xuất khẩu nông sản tăng trưởng cao 3.3.1.1. Khâu sản xuất Giải pháp về giống Mỗi giống cây trồng, vật nuôi cho ra một loại nông sản có quy cách phẩm chất khác nhau và chất lượng của giống cây trồng, vật nuôi cũng quyết định chất lượng nông sản sau này. Vì vậy nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và nâng cao chất lượng nông sản xuất khẩu. Hiện nay ngoài việc nuôi trồng các giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao cần tập trung nghiên cứu các giống cây trồng, vật nuôi cho chất lượng cao để nâng cao giá trị cho nông sản xuất khẩu và mở rộng ra các thị trường phát triển. Sau đây là một số giải pháp nên áp dụng để đẩy mạnh nâng cao chất luợng giống cây trồng, vật nuôi: Thứ nhất, đẩy mạnh công tác nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi mới, áp dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi mới như các giống lai, giống thuần cho năng suất cao đặc biệt là các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao để cung cấp cho các vùng sản xuất nông sản trong tỉnh. Cụ thể để làm được việc này cần có sự đầu tư đáng kể vào việc xây dựng các trung tâm nghiên cứu cũng như đào tạo cán bộ nghiên cứu có trình độ. Ban đầu có thể cần một chi phí lớn nhưng nó mang ý nghĩa lâu dài vì ngoài việc chủ động được giống cây trồng, vật nuôi, Thừa Thiên Huế còn khẳng định được trình độ phát triển về nông nghiệp. Thứ hai, áp dụng các giống mới có chất lượng vào nuôi trồng, giảm dần diện tích nuôi trồng những giống cây trồng, vật nuôi chất lượng thấp, nghiên cứu chọn tạo, phát triển nhanh các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu cao phù hợp với từng vùng sinh thái, đặc biệt mở rộng diện tích nông sản, giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với các vùng khó khăn như hạn hán, phèn mặn, úng trũng, giống cây trồng, vật nuôi chịu sâu bệnh hại. Thứ ba, phổ biến kĩ thuật sử dụng giống cây trồng, vật nuôi mới: Việc đưa giống cây trồng, vật nuôi mới ra nuôi trồng cần có những hướng dẫn cụ thể về quy trình, kỹ thuật, phân bón, hỗ trợ nông dân áp dụng các kỹ thuật sản xuất nông sản mới để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời giảm ô nhiễm môi trường như kỹ thuật tưới nước tiết kiệm, quản lý dịch hại tổng hợp, bón phân cân đối và quản lý dinh dưỡng tổng hợp, sản xuất lúa theo qui trình GAP. Việc nghiên cứu phát triển giống cây trồng, vật nuôi có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần vào phát triển xuất khẩu nông sản bền vững. Khi chất lượng giống cây trồng, vật nuôi được cải thiện tức là năng suất tăng cao thúc đẩy nâng cao sản lượng nông sản xuất khẩu, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó chất lượng nông sản Thừa Thiên Huế cũng được nâng cao, nâng cao giá trị xuất khẩu nông sản, đó chính là nâng cao chất lượng tăng trưởng. Việc chủ động được giống cây trồng, vật nuôi giảm chi phí nhập khẩu giống cây trồng, vật nuôi tức là giảm chi phí đầu vào, đem lại lợi nhuận cao hơn cho người sản xuất nông sản. Giải pháp về phân bón (dùng cho sản xuất các loại nông sản thuần túy) Hiệu quả sử dụng phân bón của nông dân rất thấp, lượng phân mất đi do quá trình bốc hơi, thẩm thấu, rửa trôi lên tới... trên 60% (khoảng 1,2 triệu tấn). Phân bón chiếm vị trí quan trọng chiếm tới 20 - 30% chi phí sản xuất nông sản, để đạt hiệu quả và tiết kiệm cần bốn phân đảm bảo: đúng lượng, đúng chủng loại, đúng thời gian và đúng nhu cầu. Bên cạnh đó nên mở rộng việc sử dụng các loại phân vi sinh (Biogro, Dasvila), phân hữu cơ để bón cho cây trồng vừa nâng cao chất lượng nông sản vừa cải thiện được môi trường đất. Giải pháp về phòng trừ sâu bệnh Việc sử dụng thuốc trừ sâu nhiều và bừa bãi có thể để lại các tồn dư thuốc trừ sâu vượt mức cho phép trong nông sản dẫn đến việc nông sản xuất khẩu của Thừa Thiên Huế bị từ chối nhập khẩu. Với kiểu thời tiết khí hậu ở Thừa Thiên Huế rất thuận lợi cho các loại sâu bệnh phát triển. Vì vậy việc cần có các giải pháp để hạn chế tối thiểu việc sử dụng cũng như tác động có hại của thuốc trừ sâu bệnh là rất cần thiết. Sau đây là nội dung một số biện pháp về phòng trừ sâu bệnh cũng như sử dụng thuốc trừ sâu bệnh hợp lý: Thứ nhất, nghiên cứu và đưa vào sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu sâu bệnh cao. Giống cây trồng, vật nuôi ngoài cần đảm bảo năng suất cao và chất lượng tốt cần chú ý thêm vấn đề về khả năng chống chịu sâu bệnh, như vậy có thể giảm thiểu việc phải sử dụng các chất bảo vệ thực vật cũng như thuốc trừ sâu bệnh. Việc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu có lợi cho cả người nông dân, và môi trường, vừa đảm bảo được chất lượng gạo vừa giảm chi phí sản xuất. Thứ hai, tổ chức tập huấn hướng dẫn cho nông dân về cách phòng và chống sâu bệnh đúng cách như: các kỹ thuật thâm canh để hạn chế sự phát triển của sâu bệnh. Việc này giúp nâng cao nhận thức của người nông dân về tác động của thuốc trừ sâu đến cây trồng, vật nuôi, môi trường cũng như con người, đồng thời hiểu biết cách phòng chống cũng như sử dụng hợp lý, tránh sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan không đúng loại không đúng cách không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng nông sản mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Giải pháp quy hoạch vùng sản xuất nông sản Một nền nông nghiệp hiện đại nói chung và sản xuất lúa nông sản phát triển nói riêng giống như các nước phát triển đều có sự quy hoạch thống nhất với quy mô lớn. Một điển hình trong sản xuất nông sản ở Việt Nam nói chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng là diện tích sản xuất phân tán, nuôi trồng nhỏ lẻ, điều này vừa khó khăn cho việc chăm sóc, thu hoạch, chi phí tăng cao, đồng thời cũng khó khăn trong thống nhất việc ban hành chính sách điều tiết sản lượng nuôi trồng cũng như lượng nông sản xuất khẩu. Để dần khắc phục tình trạng trên, dưới đây là một số đề xuất giải pháp nên áp dụng: Thứ nhất, quy hoạch phân bố đất sản xuất nông sản cho từng vùng trong tỉnh. Xác định rõ đất sản xuất nông sản của từng vùng, để theo dõi tình hình nuôi trồng nông sản từ đó xác định rõ được nhiệm vụ sản xuất nông sản và ổn định sản xuất nông sản cho từng vùng dựa trên một định hướng chiến lược sản xuất lúa của từng vùng sinh thái sao cho phù hợp với chính sách đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và chiến lược xuất khẩu nông sản. Có thể áp dụng các công nghệ hiện đại như GIS, ảnh vệ tinh để theo dõi diễn biến đất sản xuất nông sản hàng vụ làm cơ sở cảnh báo an ninh lương thực. Cần tạo điều kiện ổn định để cho nông dân yên tâm sản xuất nông nghiệp, tránh tình trạng nông nghiệp thoái hóa gây lãng phí nông nghiệp. Thứ hai, tỉnh cần tổ chức và hỗ trợ nông dân chuyển hoá dần kinh tế hộ thành kinh tế trang trại vừa và nhỏ, kinh tế hợp tác xã và các hình thức khác. Biện pháp này khắc phục được tình trạng nông dân nhỏ, phân tán, phát triển sản xuất lúa nông sản tập trung, tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ công nghệ, chuẩn hoá chất lượng lúa nông sản, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác xã để khắc phục hạn chế về ruộng đất phân tán, manh mún trong sản xuất nông sản, vừa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hoá lớn vừa đáp ứng được yêu cầu tạo điều kiện cho các hộ nông dân hợp tác cùng nhau phát triển sản xuất, nhất là đối với những hộ nông dân nghèo, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất nông sản. Thứ ba, xây dựng cơ chế hợp tác liên kết 4 nhà (nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nước) để phát triển sản xuất và chế biến nông sản trên nguyên tắc nông dân có đất đai và lao động, doanh nghiệp cung cấp vốn và bao tiêu nông sản nguyên liệu, nhà khoa học tham gia với doanh nghiệp để tư vấn, chuyển giao công nghệ cho nông dân sản xuất nông sản, tỉnh xây dựng qui hoạch và tham gia hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu đồng thời tổ chức đăng ký thương hiệu, sản phẩm nông sản hàng hoá để thống nhất quản lý chất lượng sản phẩm. Biện pháp này nâng cao hiệu quả của chu trình sản xuất khẩu nông sản, và thông qua sự liên kết và tham gia này thì hoạt động sẽ trở thành hệ thống, từ đó giúp UBND tỉnh đưa ra những chính sách và cơ chế phù hợp để phát triển nông sản. 3.3.1.2. Khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản Khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng nông sản xuất khẩu. Chính sách cần thiết ưu tiên là sử dụng công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng nông sản chế biến, giảm hao hụt sau thu hoạch. Trong thời gian qua đã có công nghệ nhưng chưa được áp dụng do thiếu thể chế điều phối tổ chức trong ngành hàng, dẫn đến ngành hàng không quản lý được chất lượng nông sản, không thúc đẩy được việc áp dụng công nghệ. Vì vậy chính sách về sau thu hoạch cần đồng bộ về thể chế và công nghệ kèm theo để lựa chọn để không những giảm thiểu hao hụt về số lượng mà nâng cao được chất lượng hạt nông sản. Thứ nhất, đầu tư cơ sở kĩ thuật phực vụ chế biến xuất khẩu nông sản. Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nông sản, mà Thừa Thiên Huế còn yếu kém và lạc hậu. Cụ thể: Đầu tư hệ thống máy sấy, máy xay xát, kho dự trữ đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của địa phương, kết hợp hài hoà nhiều loại quy mô chế biến phù hợp với vùng nông sản nguyên liệu. Khuyến khích đầu tư các nhà máy chế biến nông sản, và các sản phẩm từ nông sản, sử dụng công nghệ tiên tiến gắn với xây dựng các vùng nông sản nguyên liệu sản xuất nông sản chất lượng cao tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Thứ hai, tổ chức qui hoạch các vùng sản xuất nông sản nguyên liệu gắn với hạ tầng và nhà máy chế biến, có chính sách hỗ trợ phát triển các vùng sản xuất nông sản nguyên liệu cho chế biến, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư các nhà máy sản xuất và chế biến nông sản. 3.3.1.3. Giải pháp thị trường Tiếp tục duy trì các bạn hàng truyền thống, quen thuộc để giữ được tính ổn định trong xuất khẩu nông sản. Thị trường truyền thống của Thừa Thiên Huế như Nhật Bản, EU tiêu thụ chủ yếu các loại nông sản chế biến thô, mà ở chủng loại mặt hàng này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì thế cần có cơ chế điều hành giá cũng như trong đàm phán ký kết hợp đồng hợp lý để duy trì những bạn hàng đó. Nên phát huy mối quan hệ làm ăn truyền thống lâu dài sẵn có với các đối tác này. Nghiên cứu các thị trường mới đặc biệt là các thị trường phát triển như Mỹ, Châu Phi… Để có thể cạnh tranh với nông sản của Thái Lan, Trung Quốc ở các thị trường này ngoài việc cần phải nâng cao chất lượng nông sản, Thừa Thiên Huế cần có biện pháp tiếp thị, xây dựng thương hiệu tốt để có thể tạo chỗ đứng tại các thị trường này. Xây dựng thương hiệu là một khâu còn yếu kém đối với doanh nghiệp xuất khẩu của Thừa Thiên Huế. Vì thế để xâm nhập vào các thị trường xuất khẩu, ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng gạo mà cũng cần có chiến lược xúc tiến thương mại và nâng cao thương hiệu nông sản Thừa Thiên Huế. Tăng cường công tác dự báo thị trường nông sản quốc tế, củng cố và mở rộng hệ thống thông tin thị trường để kịp thời điều hành hoạt động xuất khẩu nông sản hợp lý và hiệu quả. Đây cũng là biện pháp quan trọng để hạn chế những sai lầm mắc phải trong việc điều hành xuất khẩu nông sản. 3.3.2. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố xã hội 3.3.2.1. Giải pháp góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Vấn đề đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề chung của quốc gia, do đó Thừa Thiên Huế cần hợp tác với Ủy ban an ninh lương thực quốc gia để quản lý và theo dõi các biến động lớn ảnh hưởng đến an ninh lương thực và sản xuất - lưu thông nông sản để có chính sách điều chỉnh kịp thời. Kết hợp với Ủy ban chính sách về nông sản có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất và thi hành các chính sách liên quan đến sản xuất và tiêu thụ nông sản. Ủy ban này phải theo dõi, đánh giá, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp với cân đối tiêu dùng hàng năm, đảm bảo tính nhất quán và chính xác để vừa ổn định thị trường và an ninh lương thực quốc gia, vừa không để lỡ cơ hội xuất khẩu có hiệu quả. 3.3.2.2. Giải pháp nâng cao thu nhập cho người nông dân Sản xuất nông sản là một nghề chuyên nghiệp và cần có chính sách hỗ trợ một bộ phận nông dân duy trì sản xuất nông sản vì hiện nay thu nhập của người sản xuất nông sản là thấp nhất so với các loại hình sản xuất khác trong khi đó họ lại có những đóng góp quan trọng cho chiến lược an ninh lương thực. Tiến hành thực hiện bảo hiểm giá nông sản cho nông dân. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích bình đẳng trong xuất khẩu nông sản tránh tình trạng người nông dân thực hiện nhiều công việc nhất nhưng lại hưởng ít lợi ích nhất mà lợi nhuận chủ yếu rơi vào tay thương lái và công ty xuất khẩu. để thực hiện được điều này Chính phủ cần có chính sách giá, chính sách thu mua nông sản hợp lý. Để tăng thu nhập cho nông dân cần giảm bớt khâu trung gian mua nông sản. Hiện nay, tỷ lệ nông dân bán trực tiếp nông sản cho công ty chế biến nông sản là rất ít, chỉ khoảng 10%, còn lại đều phải thông qua tay thương lái, do khó khăn trong việc nắm bắt tình hình thị trường cùng người nông dân thường bị ép giá chính vì thế mà họ hay bị thiệt thòi. Cần phát triển quản lý bằng cách tối ưu hoá hệ thống kinh doanh nông sản của nông dân - nhà máy chế biến - nhà xuất khẩu. Nhưng đó là chuỗi giá trị nông sản xuất khẩu vốn, việc thay đổi nó phụ thuộc vào sự biến đổi của nền kinh tế, khi mà cơ sở giao thông vận tải tốt hơn, người nông dân sản xuất hiện đạt hơn (theo mô hình trang trại) họ có thể thay đổi phương thức mua bán không cần qua trung gian thương lái nữa. Nên áp dụng rộng rãi và hợp lý biện pháp là cơ giới hoá khâu thu hoạch và ứng dụng công nghệ để giải quyết tình trạng thu hoạch không kịp thời vụ do thiếu nhân công để giảm hao hụt, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân; đồng thời hướng việc sản xuất nông sản phát triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa. Ngoài chính sách đảm bảo lợi ích cho người sản xuất,cũng cần chú ý đảm bảo lợi ích cho người tiêu thụ, dự trữ và chế biến nông sản, đảm bảo cho họ có mức lãi hợp lý và ổn định. Theo đó, Nhà nước phải quy định giá thu mua nông sản không thấp hơn một mức tối thiểu nào đó. Vào vụ thu hoạch rộ, Nhà nước có thể hỗ trợ cho các công ty sản xuất nông sản vay vốn với lãi suất thấp hoặc không lãi từ 3-4 tháng để mua thóc nhằm ngăn không cho giá xuống thấp. Ngân hàng cũng có thể có chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp, dùng nông sản để thế chấp, khi nông sản được giá nông dân bán đi để hoàn lại vốn cho ngân hàng. Thực hiện đào tạo nâng cao trình độ cho người nông dân, việc này cần chú trọng ngay từ các thế hệ nông dân trẻ. Trước tiên là giáo dục nhận thức cho họ, sau đó là đào tạo về kỹ thuật, nâng cao khả năng tiếp nhận công nghệ,… Để hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại thì cần phải có nông dân có trình độ. Bên cạnh đó đào tạo các cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông để giúp nông dân áp dụng công nghệ và kĩ thuật vào sản xuất. Chính phủ cần phải tạo tiếng nói hơn cho Hội Nông Dân để có thể đảm bảo công bằng cho nông dân nói chung và người sản xuất lúa nói riêng, đảm bảo quyền lợi cho nông dân. Như vậy thông qua Hội Nông Dân, người nông dân có thể đưa ra ý kiến, kiến nghị để bảo vệ lợi ích của mình. 3.3.3. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố môi trường Sản xuất nông sản cho xuất khẩu ngoài việc nâng cao năng suất chất lượng để tăng trưởng xuất khẩu, nâng cao thu nhập cho người trồng lúa còn cần phải chú ý đến việc duy trì độ phì nhiêu cho đất, bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn sinh học. Trước tiên, nâng cao nhận thức về môi trường đối với cơ quan quản lý, doanh nghiệp và đặc biệt là người nông dân. Bởi vì quá trình sản xuất nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước (nuôi trồng thủy sản). Tổ chức tuyên truyền cho nông dân ý thức về môi trường xung quanh sản xuất nông sản, từ đó hướng dẫn, tập huấn cách sử dụng các loại phân bón hữu cơ, cách canh tác giúp tái tạo lại đất, sử dụng các loại thuốc trừ sâu thân thiện với môi trường, ít dư lượng có hại cho môi trường và con người. Thứ hai, áp dụng sản xuất nông sản theo các tiêu chuẩn canh tác quốc tế và khu vực như GAP(Good Agriculture Practice), ASEAN GAP, VIET GAP để tạo ra nông sản và các sản phẩm nông sản có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có lợi cho sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tác động xấu tới môi trường. Thứ ba, tiến tới một nền nông nghiệp hữu cơ: Một số nước Đông Nam Á dựa trên tiêu chuẩn IFOAM (tổ chức thế giới về nông nghiệp hữu cơ) đã ban hành một số nguyên tắc chung về canh tác hữu cơ. Trong nông nghiệp hữu cơ, nông dân không sử dụng phân bón hóa học và các chất kích thích tăng trưởng; không sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất diệt cỏ và các chế phẩm biến đổi gen. Do đó, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có chất lượng cao và bảo đảm an toàn cho sức khỏe con người và than thiện với môi trường. Vì Vậy Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng cần nhanh chóng nghiên cứu ban hành nguyên tắc hữu cơ đưa vào sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Các biện pháp về kinh tế, xã hội môi trường đều có sự liên hệ với nhau. Khi áp dụng các biện pháp để tăng trưởng xuất khẩu về mặt kinh tế cần tính toán đến ảnh hưởng của nó đến xã hội và môi trường, để hài hòa các mục tiêu sao cho phù hợp để xuất khẩu phát triển bền vững. Có những biện pháp chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế mà không giải quyết được các mục tiêu xã hội và môi trường thì cần có những biện pháp xã hội và môi trường để hài hòa lại các mục tiêu phát triển xuất khẩu. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu trên có thể đưa ra những kết luận sau: Thừa Thiên Huế là địa phương có tiềm năng lớn về phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu. Trong thời gian qua, các hoạt động sản xuất nông sản ngày càng phát triển; góp phần quan trọng vào việc cung cấp nguồn nguyên liệu quy mô lớn, có chất lượng và chủng loại đa dạng đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế biến của các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu của tỉnh. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh đến nay vẫn thấp. Nguyên nhân của tình trạng trên là do: các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản "chủ lực" của tỉnh nay đã ngừng hoạt động; các doanh nghiệp dang hoạt động đều có quy mô vừa và nhỏ; tổ chức sản xuất, chế biến hàng nông sản xuất khẩu ở các doanh nghiệp, công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại có nhiều mặt còn hạn chế; công tác kiểm nghiệm chất lượng hàng nông sản xuất khẩu chưa đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng; các cơ sở sản xuất nông sản xuất khẩu chưa cung ứng đủ nguyên liệu có chất lượng cho các doanh nghiệp; tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra ở nhiều cơ sở sản xuất nông sản xuất khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu nông sản; quá trình phát triển sản xuất xuất khẩu nông sản chưa gắn với các vấn đề xã hội. Xuất phát từ thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tỉnh Thừa Thiên Huế; trên cơ sở phát huy cao độ những mặt đã làm được, khắc phục những tồn tại trong thời gian qua; chúng tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển xuất khẩu nông sản theo hướng phát triển bền vững như sau: Giải pháp đảm bảo xuất khẩu nông sản tăng trưởng cao Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố xã hội Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố môi trường 2. Kiến nghị Để có thể đạt được chỉ tiêu xuất khẩu hàng nông sản của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIV đã đặt ra; ngoài sự nỗ lực của các cơ sở, doanh nghiệp, cần sự hỗ trợ của các cấp, các ngành trong việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện thành công các chỉ tiêu đặt ra. Do đó, chúng tôi kiến nghị một số vấn đề sau: 2.1. Đối với chính quyền trung ương Đẩy mạnh đàm phán ký kết các hiệp định thỏa thuận hợp tác thương mại, thanh toán quốc tế qua ngân hàng giữa Việt Nam với các nước, các khu vực thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập và khai thác các thị trường thuận lợi và có hiệu quả hơn. Tăng cường hợp tác quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao năng lực của các tổ chức kiểm nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường; hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư và phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp với các nguyên tắc của WTO và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các ngân hàng thương mại. Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia để quảng bá hình ảnh quốc gia, đổi mới hoạt động của các thương vụ, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để thực sự hôc trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Cải cách thủ tục và hiện đại hóa hải quan, rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Điều hành tỷ giá sát tỷ giá thực tế, phù hợp với sức mua của đồng Việt Nam, đồng thời có chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ chuyển đổi có lợi để tránh rủi ro cho xuất khẩu. 2.2. Đối với chính quyền địa phương Ban hành chính sách cụ thể về những vấn đề WTO cho phép áp dụng hoặc những vấn đề Việt Nam bảo lưu quyến được thực hiện để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu như chi phí tiếp thị xuất khẩu sản phẩm, chi phí vận chuyển, nâng phẩm cấp, chi phí vận tải nội địa của các chuyến hàng xuất khẩu, đào tạo nhân lực, kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh thực phẩm,…đồng thời đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng phục vụ cho xuất khẩu như cảng biển, sân bay, đường giao thông, kho ngoại quan… Thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi; môi trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào việc phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Có chính sách khuyến khích và huy động các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài tham gia vào hoạt động sản xuất chế biến nông sản xuất khẩu, tạo thuận lợi cho việc hình thành các trung tâm cung ứng, bảo quản nguyên liệu nông sản. Xây dựng quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng nông sản, hình thành các khu vực nuôi tập trung quy mô lớn theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của từng vùng. Hỗ trợ hình thành và hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại đầu mối của tỉnh tại các thị trường. Đẩy mạnh các hình thức khuyến ngư, đa dạng hóa các nguồn thông tin để chuyển tải thông tin, hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho các hộ nuôi trồng nông sản về công nghệ chăm sóc, áp dụng các hệ thống nuôi đạt tiêu chuẩn quốc tế, các loại giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao và sạch bệnh; các kỹ thuật cơ bản về xử lý, bảo quản nông sản cho các chủ cơ sở, ngư dân trực tiếp khai thác trên biển. Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát dư lượng chất độc hại trong nguyên liệu và sản phẩm nông sản. MỤC LỤC ---o0o--- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Thừa Thiên Huế 23 Bảng 2.1. Quy mô tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2009 30 Bảng 2.2. Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế trên địa bàn Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2009 31 Bảng 2.3. Diện tích canh tác các loại nông sản xuất khẩu chính từ 2005 - 2009 32 Bảng 2.4. Sản lượng các nông sản chủ yếu của Thừa Thiên Huế từ 2005 - 2009 33 Bảng 2.5. Kết quả đánh giá cơ cấu hàng nông sản của các cơ sở 34 Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về nguồn giống, kỹ thuật sản xuất 34 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về năng suất, giá thành, thị trường đầu ra 36 Bảng 2.8. KN xuất khẩu nông sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 -2010 36 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về nguồn nguyên liệu 38 Bảng 2.10. Kết quả đánh giá về trình độ công nghệ, thời gian tổ chức sản xuất, loại sản phẩm của doanh nghiệp 39 Bảng 2.11. Cơ cấu xuất khẩu thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2009 41 Bảng 2.12. Đánh giá về công tác thu thập thông tin thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp 43 Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp 44 Bảng 2.14. Kết quả đánh giá doanh thu và việc làm của các cơ sở 45 Bảng 2.15. Kết quả đánh giá doanh thu và việc làm của các doanh nghiệp 46 Bảng 2.16. Kết quả đánh giá mức độ xử lý chất thải của các doanh nghiệp, cơ sở 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai khoa luan.doc
Tài liệu liên quan