Nhìn từ góc độ kinh tế vi mô, chi phí là một trong các yếu tố quyết định trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp và hành vi của người tiêu dùng. Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố từ sản xuất đến lưu thông, phân phối. Giữ nguyên các điều kiện khác, doanh nghiệp luôn có xu hướng tìm cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh để tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận, còn người tiêu dùng luôn muốn mua hàng hóa với giá rẻ hơn. Suy rộng ra tầm vĩ mô, chi phí ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và cơ cấu kinh tế theo đó mà hình thành. TMĐT qua Internet tác động đến yếu tố chi phí trong chuỗi giá trị thị trường (value-chain), hướng nền kinh tế đến hiệu quả.
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không có giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm và chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần, đặc biệt là trong khâu in ấn. Theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Từ quan điểm chiến lược, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể t9ập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
86 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 945 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thương mại điện tử toàn cầu - Thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đàm phán gia nhập tổ chức này, nhờ đó chúng ta có thể hội nhập rộng rãi và vững chắc vào nền kinh tế thế giới trong thời gian tới.
4.2. Thực trạng TMĐT ở Việt Nam
4.2.1 Tình hình phát trỉển công nghệ thông tin
Tin học được bắt đầu tiếp cận và hình thành ở nước ta vào giữa thập kỷ 60, đến nay đã trên 35 năm. Có thể chia quá trình phát triển tin học ở nước ta làm 3 giai đoạn
Từ 1965-1982 là giai đoạn khởi đầu của tin học cổ diển ở nước ta, sử dụng các máy tính lớn thế hệ 2 và 3 vào các ứng dụng xử lý thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học, phân tích thống kê.
Từ 1982-1992 là giai đoạn tiếp cận với máy vi tính và các ngôn ngữ lập trình, các phần mềm công cụ và bước đầu phổ cập xử lý thông tin đơn giản trên các máy tính các nhân trong xã hội.
Từ 1993 đến nay là giai đoạn bắt đầu xuất hiện thuật ngữ công nghệ thông tin trên thế giới, đánh dấu bước chuyển về quan trọng về chất trong công nghệ tổ chức và xử lý thông tin. Chính công nghệ thông tin là nền tảng cho quá trình hội nhập, toàn cầu hóa. Trong vòng 10 năm, ngành viễn thông của Việt Nam đã phát triển vượt bậc, đặc biệt là về mặt công nghệ. Tính sau 15 năm đổi mới, trong khi các ngành kinh tế kỹ thuật của Việt Nam đổi mới công nghệ trung bình khoảng 3% thì riêng ngành viễn thông đổi mới hơn 90%. Sự phát triển đột phá của ngành viễn thông đã đưa trình độ công nghệ của chúng ta lên mức tương đương với các nước trong khu vực “Viễn thông Việt Nam: ngang bằng khu vực, Thời báo kinh tế Sài Gòn số 38, 2002
. Việt Nam đã chuyển đổi hầu hết hệ thống tổng đài viễn thông sang công nghệ số. Chúng ta đã đưa hầu hết những dịch vụ có trên thế giới vào Việt Nam: Internet, điện thoại qua Internet, truyền số liệu, VOIP, các dịch vụ ISDN và ASDL Các dịch vụ cung cấp công nghệ đường truyền cho Internet, xem thêm Báo cáo dự án quốc gia “Kỹ thuật thương mại điện tử”, Bộ Thương mại, 2001
...
Tuy hiện đại như vậy nhưng mức độ phổ cập viễn thông và Internet của Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với thế giới. Hiện nay mức độ sử dụng điện thoại trung bình trên thế giới là 18-20 máy/100 dân, còn ở Việt Nam mới có 6 máy/100 dân. Về Internet, mức độ phổ cập chung trên thế giới là 7% dân số, riêng khu vực châu Á Thái Bình Dương là 3%, còn ở Việt Nam chỉ mới đạt hơn 1.5%. “Viễn thông Việt Nam: ngang bằng khu vực, Thời báo kinh tế Sài Gòn số 38, 2002
Theo tính toán của Tổng cục Bưu điện, tới tháng 6 năm 2002 Việt Nam có hơn 1 triệu người sử dụng Internet (theo thống kê không chính thức con số đó hiện nay vào khoảng 2.5 triệu) và theo các hợp đồng đã ký thì có 2500 đại lý Internet. Nhưng điều quan trọng là giá cước sử dụng điện thoại và Internet còn quá cao, gấp 2-3 lần nhiều nước trong khu vực. Chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế do Việt Nam phát triển sau thế giới và do các cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập không khuyến khích được cạnh tranh. Ngày 23/8/2001 chính phủ đã ban hành nghị định 55/2001-NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, thay thế cho nghị định số 2-CP năm 1997. Năm 2002, Tổng cục Bưu điện đã chính thức cấp giấy phép cung cấp dịch vụ và kết nối Internet cho hai nhà cung cấp mới là FPT và Vietel, chấm dứt sự độc quyền của VDC trong vai trò IXP (nhà cung cấp đường truyền Internet) duy nhất trước đó.
Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin, tính đến năm 2001 đội ngũ cán bộ chuyên môn trong trong ngành này khoảng 20000 người trong đó có 2000 người chuyên về phần mềm tin học. Ngoài ra còn có hơn 50000 người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này. Báo cáo dự án quốc gia “Kỹ thuật thương mại điện tử”, Bộ Thương mại, 2001
Bảy trường lớn ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Trung được nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các khoa công nghệ thông tin với mục tiêu đào tạo khoảng 2000 cử nhân và kỹ sư tin học mỗi năm. Trung bình một năm có khoảng 3500 người được đào tạo cơ bản về tin học, nhưng so theo mức bình quân đầu người thì ta còn kém Singapore khoảng 50 lần. Nhìn chung, nước ta còn thiếu nhân lực về công nghệ thông tin, đặc biệt là chuyên gia phần cứng, đồng thời các chuyên gia Việt Nam cũng còn hạn chế trong năng lực xử lý các hệ thống và các phần mềm ứng dụng toàn cục với quy mô lớn do chất lượng và hình thức đào tạo còn nhiều bất cập. Mặt khác, một phần lực lượng cán bộ được đào tạo về công nghê thông tin lại không được sử dụng đúng vị trí.
4.2.2 Mức độ sẵn sàng cho TMĐT
Các ứng dụng công nghệ và TMĐT trên thế giới đã được giới thiệu trên các báo PCWorld Việt Nam, Điện tử và tin học, Tin học và đời sống...và trong chương trình “Sự lựa chọn cho tương lai” của VTV3 Đài truyền hình Việt Nam trong mấy năm gần đây. Trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến nay, đã có nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT với sự tham gia của một số công ty tin học tầm cỡ quốc tế như IBM, INTEL do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Bộ Thương mại tổ chức. Nhờ các biện pháp tuyên truyền đó, giới doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ đã có được hiểu biết phần nào về TMĐT. Tuy nhiên, nhận thức đó chỉ mới ở tầm kiến thức bề ngoài, còn mức độ ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh và các dịch vụ công (public services) thì mới chỉ ở bước sơ khởi. Rất nhiều người và nhiều cơ quan quản lý vẫn còn hiểu TMĐT chỉ là buôn bán qua mạng, chưa nhận thức được vai trò của TMĐT trong nền kinh tế hội nhập, toàn cầu hoá. Mặt khác, các hoạt động phổ cập kiến thức thường nghiêng nhiều về quảng cáo siêu thị điện tử, các cửa hàng ảo hoặc tiếp cận TMĐT chỉ ở một trong các hình thái hoạt động có liên quan. Nhiều cơ quan nhà nước còn cho rằng TMĐT là công việc của Bộ Thương mại và Tổng Cục Bưu điện. Nhận thức như vậy gây cản trở cho quá trình nhanh chóng hoàn thiện kỹ thuật TMĐT như mmọgiải pháp tổng thể cho toàn bộ các cơ sở hạ tầng cần thiết cho phương thức thương mại này. Việc nhận thức thiếu đầy đủ về nội dung và ý nghĩa của TMĐT không chỉ xảy ra riêng ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước khác, kể cả một số nước phát triển.
Tính đến hết năm 2002, cả nước có khoảng hơn 6000 doanh nghiệp nhà nước, 38.000 doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Số doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ thông tin, tham gia TMĐT chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Chỉ có khoảng 2% doanh nghiệp có trang web riêng, 8% tham gia có tính chất phong trào hoặc mới bắt đầu nghiên cứu sử dụng, còn lại 90% chưa tham gia và thậm chí chưa biết cách sử dụng. Ngay tại tại thủ đô Hà Nội hiện nay chỉ có khoảng 24 % doanh nghiệp có trang web riêng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí không có cả máy Fax lẫn máy vi tính. “Khía cạnh văn hóa trong TMĐT”, NXB CTQG, Hà Nội, 2003
Bảng 4: Tỷ lệ các đơn vị ở Hà Nội có trang web riêng
Danh mục nhóm
Không
Có
1. Các bộ, cơ quan quản lý cấp ngành
67%
27%
2. Các doanh nghiệp khối quốc doanh
79%
21%
3. Các doanh nghiệp tư nhân
76%
24%
5. Các loại khác
100%
Tổng cộng
75%
24%
Nguồn: Công ty InvestConsult Group, Hà Nội, 2003
Trong số các doanh nghiệp đã tham gia vào TMĐT, các doanh nghiệp lớn chiếm 69%. Trong giao dịch TMĐT các doanh nghiệp chủ yếu dừng lại ở khâu trao đổi thông tin và đặt hàng, trong đó 55% chưa đạt được kết quả mong muốn, 58% gặp khó khăn về phần cứng, 37% chưa đủ nhân lực đạt trình độ tương ứng, 97% chưa thanh toán qua ngân hàng.
Theo số liệu tổng hợp từ 3 công ty VASC, VDC và FPT, đến hết tháng 6 năm 2003 có 3000 doanh nghiệp trong nước thuộc đủ mọi loại thành phần đã thuê hoặc nhờ đặt trang web của mình lên máy chủ (server) của các ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet) này nhằm mục đích giới thiệu thông tin tiếp thị. Tuy nhiên, các website này có nội dung rất “khô cứng”, thiếu cập nhật và tốc độ truy cập chậm dẫn đến hiệu quả tương tác không cao, số lượng người truy cập cũng hạn chế.
Có thể nói, đa số các doanh nghiệp chưa thật sự sẵn sàng cho TMĐT. Theo điều tra của tổ chức nghiên cứu kinh tế EIU, mức độ e-readiness của Việt Nam nằm trong nhóm cuối bảng trong tổng số các nước được xếp hạng trên thế giới. Năm 2001 Việt Nam xếp hạng 58/60, năm 2002 là 56/60. “Thách thức cũ - cơ hội mới”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 52, 2002
Có nhiều lý do khiến các doanh nghiệp Việt Nam còn ngần ngại khi tham gia TMĐT. Vấn đề bức xúc nhất chính là ở khâu con người chỉ đạo quản lý và thực hiện. Phần lớn các doanh nghiệp đều thiếu vốn đầu tư phát triển công nghệ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như thuê những người quản lý có chuyên môn tốt, thành thạo về công nghệ thông tin. Nhiều doanh nghiệp còn chưa tin tưởng vào khả năng đem lại lợi nhuận của TMĐT do thói quen của người tiêu dùng Việt Nam khi mua sắm vẫn là “xem tận mắt, sờ tận tay”. Hạ tầng kỹ thuật còn yếu, trong đó tốc độ đường truyền thấp và giá thuê còn cao so với khả năng cũng là một trở ngại. Hơn nữa, điều kiện thiết yếu cho giao dịch TMĐT là phương thức thanh toán điện tử vẫn còn đang ở mức độ phát triển thấp, đa số các trường hợp đều phải phụ thuộc vào phương thức thanh toán truyền thống. Nhiều doanh nghiệp coi đây là rào cản chính đối với việc ứng dụng đầy đủ TMĐT. Bao trùm lên tất cả những vấn đề trên, sự thiếu vắng một khung pháp lý về TMĐT cũng làm cho hoạt động này trở nên manh mún và thiếu một cơ sở vững chắc.
Tuy vậy, ở Việt Nam vẫn có những hệ thống TMĐT đang tồn tại và hoạt động đắc lực, ví dụ như www.vietetrade.com và www.bvom.com, nơi hàng hoá và cơ hội mua bán được giao tiếp chuyên nghiệp và miễn phí. Hệ thống TMĐT này đã bền bỉ nằm trong các danh mục địa chỉ quan trọng nhất của Việt Nam trên hệ thống nổi tiếng toàn cầu Google.com và Excite.com từ hơn hai năm nay. Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tích cực ở đây vì hệ thống này mang lại sự thiết thực và gần gũi với doanh nghiệp và hơn hết là vì những cơ hội thực sự được mở ra từ phương pháp làm việc chuyên nghiệp. Ngoài ra, ngày càng nhiều công ty có chiến lược tham gia TMĐT rất cụ thể, và đã đạt được những thành công nhất định. Công ty thương mại An Dan (Gami Group) là một trong những công ty đi đầu trong áp dụng TMĐT vào kinh doanh. An Dan có 4 website trong đó website www.nhaxinh.com.vn về bất động sản hoạt động rất hiệu quả. Bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đăng ký là thành viên của An Dan để giới thiệu tài sản bán hoặc cho thuê. Thông tin khách hàng truy cập trên website này thường xuyên được cập nhật về thị trường bất động sản, xu hướng và sở thích của khách hàng, giới thiệu mua và bán. Từ khi website này được giới thiệu từ năm 2000 đến nay, đã có 50 căn nhà được đem ra bán. Giải thích về hoạt động của mình, công ty cho biết muốn đặt nền tảng phát triển cho tương lai. Ở một điển hình khác, qua website riêng, công ty Phát Thành ở thành phố Hồ Chí Minh tìm được cơ hội xuất khẩu sản phẩm nhựa trị giá 100.000 USD sang Phần Lan. Hay gần đây, hình thức kinh doanh sách qua mạng cũng được phát triển khá rầm rộ, đi đầu là nhà sách Minh Khai và trung tâm Tiền phong-VDC. Dịch vụ việc làm trực tuyến Vietnamworks.com cũng trở thành một cầu nối rất thành công giữa nhà tuyển dụng và người tìm việc qua kênh nộp hồ sơ trực tuyến với hàng trăm việc làm được cập nhật hàng ngày. Ngoài ra, hàng loạt các trang web hoạt động có hiệu quả khác của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và văn hoá cũng đang đem lại diện mạo và tiềm năng mới cho TMĐT Việt Nam.
Liên quan đến dịch vụ công, các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đã thực hiện bước đầu mô hình chính phủ điện tử (e-government) ở một số khu vực với mục tiêu rút ngắn thời gian và tăng hiệu quả trong việc xử lý các thủ tục hành chính. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nếu trước đây một doanh nghiệp phải chờ 15 ngày mới có được giấy phép kinh doanh kể từ ngày đăng ký thì hiện nay, việc đăng ký và cấp phép này chỉ mất từ 3 đến 5 giờ đồng hồ, tiết kiệm rất nhiều chi phí và công sức cho cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
Nhìn chung, phần lớn các hoạt động TMĐT thời gian qua chỉ mới trên hướng biểu thị sự hưởng ứng đối với xu thế phát triển của TMĐT trên thế giới và còn phân tán, thiếu tính đồng bộ và hệ thống. Đó là do một môi trường thực sự và toàn diện cho TMĐT (xem phần 4 chương I) chưa hình thành. Hoạt động TMĐT ở Việt Nam muốn thực sự sôi động cũng phải chờ thêm một thời gian nữa để hội đủ các điều kiện cần thiết. Mặc dù vậy các hoạt động đó cho thấy tiềm năng phát triển của TMĐT ở Việt Nam là rất rõ ràng. Đã đến lúc chính phủ cần bắt tay vào tạo ra một môi trường thông thoáng, đầy đủ và đồng bộ khuyến khích TMĐT ở Việt Nam và sẵn sàng áp dụng TMĐT trên cả nước để đáp ứng nhu cầu phát triển theo định hướng CNH - HĐH đất nước và chủ động hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
4.3 Xây dựng chiến lược phát triển và hội nhập TMĐT toàn cầu
Theo kinh nghiệm trên thế giới, việc tiếp cận TMĐT một cách tổng thể và vững chắc cần được tiến hành qua nhiều bước và nhiều giai đoạn: (i) Hình thành một hệ thống quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo TMĐT (ii) Phổ cập kiến thức và nhận thức về TMĐT tới các doanh nghiệp và từng cá nhân (iii) Xác định các cản trở hiện hữu trong nước và trong khu vực đối với TMĐT. Từ đó, quá trình xây dựng một chiến lược phát triển TMĐT phù hợp với điều kiện đặc thù của từng nước mới có thể được tiến hành.
Việc thực hiện chiến lược phát triển TMĐT thường gồm các bước: (i) xây dựng một chương trình tổng thể về TMĐT xuất phát từ các nguyên tắc chỉ đạo khung (ii) Đề ra các chương trình hành động cụ thể cho từng lĩnh vực và triển khai đồng bộ các chương trình đó.
Thực tế TMĐT trên thế giới và ở Việt Nam thời gian qua cho thấy hoạt động TMĐT chủ yếu là do các doanh nghiệp tiến hành. Chính phủ có nhiệm vụ chủ yếu là tạo môi trường và xúc tiến, nhưng chính phủ sẽ đi tiên phong trong xuất xây dựng chiến lược và số hoá các dịch vụ công.
4.3.1 Các chương trình chính phủ đã triển khai về TMĐT
Mặc dù chính phủ Việt Nam chưa có tuyên bố chính thức nào về TMĐT nhưng trên thực tế chính phủ đã có những bước đi chắc chắn và bài bản. Có thể nói vấn đề đặt ra hiện nay của Việt Nam không phải là có chấp nhận TMĐT hay không mà là sẽ áp dụng TMĐT sao cho phù hợp với lợi ích, điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam, có tính đến môi trường quốc tế và khu vực.
Bên cạnh những chỉ thị, nghị quyết về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm như Nghị quyết 49/CP, Nghị quyết 07/2000, Chỉ thị 58-CT/TW, Quyết định 128/2000 Ttg..., ngay từ năm 1998 chính phủ đã giao cho Bộ Thương mại và Tổng Cục Bưu điện xây dựng phương án từng bước tham gia và áp dụng TMĐT ở Việt Nam. Cuối năm 1999, chính phủ quyết định chi 1 tỷ đồng dể thực hiện dự án “Kỹ thuật TMĐT” bao gồm 14 dự án phụ nhằm mục đích chuẩn bị cho TMĐT một cách toàn diện về các mặt nhận thức của công chúng, cơ sở pháp lý, cơ sở kỹ thuật, bảo mật, thanh toán điện tử, tiêu chuẩn hoá ngành, bảo vệ người tiêu dùng, đảm bảo an ninh quốc gia, quản lý của nhà nước, quản lý nguồn nhân lực... và đã bổ nhiệm cho các tổ chức có liên quan để thực hiện. Dự án này được đặt dưới sự điều hành của Ban Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại. Cuối năm 2001, kết quả dự án đã được trình lên chính phủ phê duyệt.
Trong quá trình hội nhập và tham gia các hoạt động của các tổ chức quốc tế và khu vực, Việt Nam đã tham gia thảo luận và ký kết các cam kết về TMĐT. Trong APEC, Việt Nam đã thoả thuận tham gia vào “Chương trình hành động về TMĐT của APEC”. Trong ASEAN, Việt Nam tham gia hoạt động trong Tiểu ban điều phối về TMĐT (CCEC) của ASEAN. Ngày 24/11/2000, Thủ tướng chính phủ Phan Văn Khải đã ký “Hiệp định khung về E-ASEAN” khẳng định cam kết của Việt Nam trong việc phát triển không gian điện tử và TMĐT trong khuôn khổ các nước ASEAN.
Tuy vậy, so với tốc độ phát triển của TMĐT trên thế giới thì các hành động của chúng ta vẫn còn chậm và chưa đầy đủ. Cho đến nay, lộ trình tổng thể trong được kiến nghị trong “Dự án Kỹ thuật TMĐT” vẫn còn đang trong quá trình xem xét phê duyệt. Chúng ta vẫn chưa có một đầu mối ở tầm quốc gia để điều hành, chỉ đạo giúp chính phủ hoạch định các chính sách liên quan đến phát triển TMĐT hoặc phối hợp các nỗ lực chung của các ngành các cấp có liên quan trong quá trình triển khai và ứng dụng TMĐT (Bộ Thương mại đã đệ trình kiến nghị thành lập Hội đồng quốc gia về TMĐT).
4.3.2 Một số kiến nghị về định hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới
Kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ theo xu thế hội nhập và triển khai thực các cam kết CEPT/AFTA, Hiệp định thương mại Việt Mỹ và tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong nước, quá trình tiếp tục hoàn thiện các cơ chế quản lý kinh tế, khung luật pháp về thương mại và tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, phát triển thị trường chứng khoán... đã có những bước tiến rõ rệt. Song song với những thuận lợi đó, nước ta vẫn còn đang phải đối mặt với những thách thức về trình độ công nghệ còn lạc hậu so với thế giới, sức cạnh tranh kém và thiếu vốn đầu tư cho phát triển. Trong bối cảnh đó, việc ứng dụng và phát triển TMĐT cần được thực hiện trên 3 quan điểm cơ bản: (i) TMĐT phải được nhìn nhận và xử lý trên bình diện toàn xã hội (ii) TMĐT cần được nhìn nhận vừa như một cơ hội, vừa như một thách thức đòi hỏi sự hiểu biết về tinh thần và trách nhiệm quốc gia (iii) Cần tranh thủ tối đa các nguồn lực và hỗ trợ từ bên ngoài.
Trên các quan điểm này, một số hướng hoạt động cần được tập trung xem xét như sau
Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, phổ biến kiến thức về TMĐT đến mọi doanh nghiệp và người dân trên cơ sở thường xuyên tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc hội thảo..., phổ cập hoá Internet thông qua các chương trình đào tạo cấp đại học và phổ thông; đảm bảo kỹ thuật và giảm cước viễn thông, phí truy cập; đưa đầu tư về cơ sở hạ tầng cho TMĐT vào kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm, ban hành các chính sách ưu đãi về thuế và thủ tục cho các đơn vị tham gia chương trình TMĐT và kinh doanh công nghệ thông tin.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế và khu vực trên các lĩnh vực pháp lý, khoa học công nghệ; các cán bộ ngành và các đơn vị quản lý ký kết các thoả thuận hợp tác triển khai một số thử nghiệm với các nước khu vực về thương mại, thuế, kỹ thuật để thực hiện các dự án TMĐT quốc gia theo tiêu chuẩn quốc tế; trước mắt nên thúc đẩy các chương trình hợp tác trong APEC, ASEAN và tham gia chương trình TRADEPOINT (tâm điểm mậu dịch) của Liên Hiệp Quốc như một thí điểm có liên quan tới TMĐT và giới hạn trong lĩnh vực thúc đẩy buôn bán giữa các công ty vừa và nhỏ trên thế giới, đầu mối Tradepoint nên được đặt ở các thành phố có điều kiện kinh tế và hạ tầng thông tin tốt.
Tạo môi trường tin cậy và an toàn cho các giao dịch qua việc xây dựng hệ thống pháp luật đảm bảo thừa nhận tính pháp lý của các giao dịch TMĐT và giải quyết tranh chấp trong TMĐT trên các nội dung chữ ký điện tử và hợp đồng điện tử, tiêu chuẩn hoá, cung cấp các dịch vụ xác thực (CA), sản phẩm mật mã; phổ biến các biện pháp chống truy cập bất hợp pháp, đề phòng tin tặc, đề ra các quy định xử lý về vi phạm bí mật an toàn riêng tư, thuế quan và bảo vệ sở hữu trí tuệ phù hợp với các tiêu chuẩn và nguyên tắc quốc tế.
Hỗ trợ đào tạo kiến thức về quản lý dự án TMĐT qua khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn, trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà quản lý và các doanh nghiệp.
Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và hoạt động chuẩn hoá thông tin, giảm dần độc quyền nhà nước trong ngành thông tin viễn thông, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia cạnh tranh, đặc biệt chú ý đến các công ty viễn thông uy tín trên quốc tế để tận dụng cơ hội tiếp thu công nghệ cao; thành lập các trung tâm khoa học nghiên cứu ứng dụng về TMĐT; hoàn chỉnh các chương trình đào tạo cán bộ công nghệ thông tin và nhân lực ứng dụng TMĐT trong các trường đại học, mời chuyên gia và gửi người đi đào tạo ở nước ngoài. (Hiện nay nhà nước đã có quyết định mở cửa thị trường công nghệ thông tin cho các công ty nước ngoài vào đầu tư dưới hình thức liên doanh nhưng vẫn chủ trương nhà nước sở hữu 51%.)
Thành lập đầu mối quốc gia có sự tham gia của tất cả các thành phần có liên quan làm công tác tư vấn và giúp chính phủ hoạch định chương trình điều hành công tác phát triển TMĐT trong cả nước một cách đồng bộ và toàn diện.
Trong các định hướng trên, vấn đề xuyên suốt nhất là phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin nói chung và TMĐT nói riêng, vì con người luôn là nhân tố trung tâm của mọi sự phát triển, từ khâu quản lý điều hành đến trực tiếp thực hiện. Trong điều kiện trình độ khoa học cơ bản và công nghệ còn thấp, vốn đầu tư ít, Việt Nam không thể tự mình đầu tư phát triển công nghệ trong điều kiện các nước khác trên thế giới đã tiến rất xa. Chiến lược phát triển hợp lý vì vậy là “đứng trên vai người khổng lồ”, nghĩa là tận dụng thành tựu phát triển đã có trên thế giới và nghiên cứu áp dụng vào Việt Nam. Nhờ đó, chúng ta có thể rút ngắn thời gian và tiết kiệm tiền bạc đầu tư vào nghiên cứu phát triển, đồng thời thực hiện quá trình “đi tắt, đón đầu” công nghệ tiên tiến trên thế giới. Khi thực hiện quá trình đó, Việt Nam có một lợi thế rất cơ bản là nguồn nhân lực. Nhiều chuyên gia trên thế giới đã nhận xét lợi thế so sánh của Việt Nam trong toàn cầu hoá kinh tế nằm ở chính con người Việt Nam với tư chất thông minh, sáng tạo, tính cần cù chịu khó và khả năng thích ứng nhanh với công nghệ mới, đặc biệt là trong lĩnh vực ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin. Điều này đã được nhiều hãng ngoại quốc có uy tín như Crédit Lyonais, Pepsicola, Caterpillar hay Microsoft xác nhận; khi thuê dùng người Việt Nam quản lý thông tin của hãng, họ nhận thấy các nhân viên Việt Nam đã nắm rất vững các công tác phức tạp chỉ qua một thời gian đào tạo và thực tập rất ngắn.
Nguồn nhân lực để tham gia vào phát triển TMĐT của nước ta rất lớn vì nước ta có lực lượng sinh viên dồi dào tốt nghiệp đại học hàng năm từ các chuyên ngành khác nhau. Cuộc thi “Trí tuệ Việt Nam” do VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam và các cuộc thi viết phần mềm tin học khác cho thấy khả năng ứng dụng và sáng tạo công nghệ thông tin không chỉ giới hạn trong các trường đại học chuyên về lĩnh vực này. Hơn nữa, hoạt động trong lĩnh vực TMĐT đòi hỏi số lượng lớn chuyên gia các chuyên ngành khác nhau từ quản lý, kinh doanh, khoa học kỹ thuật đến xã hội nhân văn. Do vậy việc áp dụng TMĐT sẽ tạo điều kiện cho nguồn nhân lực này phát huy hết tiềm năng. Tận dụng tốt lợi thế đó sẽ là chìa khoá để mở ra thành công trong ứng dụng thương mại TMĐT ở Việt Nam.
Tuy vậy nguồn nhân lực cho TMĐT của Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế (xem phần 4.1). Vì thế cần có những điều chỉnh và đổi mới trong phương thức đào tạo ở các trường đại học và phổ thông, đưa ứng dụng tin học vào chương trình đào tạo, lập thêm các khoa đào tạo về TMĐT ở trình độ đại học và cao hơn. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo công nghệ thông tin và các lĩnh vực khác cũng là một hướng khắc phục các hạn chế về trình độ khoa học công nghệ và phát huy nhân tố con người thúc đẩy nhanh quá trình ứng dụng rộng rãi TMĐT ở nước ta.
Trong thời gian từ 2001 đến 2005, TMĐT Việt Nam hướng vào mục tiêu dưa hoạt động này ứng dụng an toàn trên khắp cả nước, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trình độ sử dụng máy tính cũng như dịch vụ mạng để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ và người tiêu dùng tiếp xúc với phương thức kinh doanh tiên tiến của thế giới. Nhìn xa hơn, với nỗ lực của toàn xã hội và những bước đi vững chắc của chính phủ, chắc chắn TMĐT Việt Nam sẽ có nhiều điều kiện phát triển và tìm được chỗ đứng vững chắc trong cơ chế thị trường, góp phần đưa thương mại nước nhà hoà nhập chung với thế giới theo xu thế tự do hoá thương mại và hướng đến nền kinh tế tri thức.
KẾT LUẬN
Sự ra đời của xa lộ thông tin, đặc biệt là các ứng dụng công nghệ thông tin dựa trên kỹ thuật số, máy tính xách tay, lưu trữ dữ liệu và hệ thống làm việc network đã đưa đến khái niệm nền kinh tế số hóa và là động lực chủ yếu của quá trình toàn cầu hoá đang biến đổi sâu sắc nền kinh tế thế giới và tác động đến từng quốc gia. Vai trò của công nghệ thông tin và TMĐT đối với nền kinh tế thời kỳ hậu công nghiệp không còn ai nghi ngờ được nữa. Người Mỹ hiện nay đang đứng đầu về công nghệ thông tin và người Nhật đã quyết định bỏ ra hàng nghìn tỷ đố la để giành được vị trí đó. Hàn Quốc cũng đặt mục tiêu phải bắt kịp Nhật, Mỹ. Ấn Độ từ lâu đã xác định công nghệ thông tin là trọng tâm trong chiến lược phát triển của họ.Trung Quốc hiện có thế mạnh tuyệt đối trên thế giới về xuất khẩu đồ chơi trẻ em, hàng dệt may và đồ gia dụng nhưng họ cũng tuyên bố sẵn sàng bỏ ba thế mạnh đó để đi vào công nghệ thông tin.
Internet và mạng WWW, một thành tựu trong ứng dụng công nghệ thông tin, được đánh giá là phát kiến vĩ đại nhất thế kỷ 20. “Công nghệ thông tin và tác động của nó”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 2, 2002
TMĐT qua mạng Internet được chờ đợi sẽ là một trong các xu hướng phát triển nhất trong các xu hướng thương mại quốc tế hiện nay. TMĐT làm thay đổi mạnh mẽ phương thức thương mại truyền thống, xóa mờ ranh giới địa lý trong giao lưu buôn bán giữa các quốc gia nhờ đem lại khả năng giao dịch trực tuyến liên tục và không hạn chế. Việc ứng dụng TMĐT giúp tiết kiệm chi phí trong sản xuất, giao dịch và bán hàng cũng như mở ra nhiều cơ hội thâm nhập thị trường và thúc đẩy cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hoạt động kinh tế được số hoá và vận hành trên các siêu xa lộ thông tin, các mạng lưới máy tính lan toả khắp nơi; chu chuyển thông tin trở thành nguồn sống của nền kinh tế. Từ đó, các quan niệm truyền thống về sở hữu, phương thức trao đổi, lưu thông, phân phối, tâm lý tiêu dùng và phương thức quản lý kinh doanh đều sẽ thay đổi. Điều này đòi hỏi các nước phải có sự điều chỉnh một cách toàn diện các điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội để thích ứng với yêu cầu mà sự phát triển TMĐT đã đặt ra.
Khối lượng và doanh thu từ TMĐT trên thế giới tăng với tốc độ chóng mặt trong mấy năm gần đây và không mấy năm nữa, TMĐT sẽ trở thành phương thức phổ biến trong thương mại quốc tế. Ưu thế cạnh tranh trong quan hệ kinh tế thương mại giữa các nước sẽ phụ thuộc trực tiếp vào tốc độ nhanh hay chậm trong việc ứng dụng hệ thống sáng tạo của cải mới. Sự cạnh tranh đó sẽ phân chia ra một bên là những nền kinh tế trì trệ và một bên là những nền kinh tế nhanh lẹ, gia tốc. Nhận thức được điều này, các nước phát triển, nhất là Mỹ, đều chú trọng đến TMĐT và xem việc phát triển nó như một chiến lược cần phải tiến tới. Họ đặt ra mục tiêu đi đầu trong áp dụng phương thức thương mại mới này và đề ra khuôn khổ cho việc áp dụng TMĐT trên toàn thế giới. TMĐT bao gồm hơn 1300 lĩnh vực liên quan đến thương mại quốc tế và 80% khối lượng thương mại quốc tế hiện nay được điều chỉnh bởi tổ chức WTO. Do đó, kết quả của cuộc chạy đua giành quyền khống chế TMĐT sẽ được quyết định trên bàn đàm phán nhằm xây dựng một khuôn khổ điều chỉnh TMĐT quốc tế trong tổ chức này. Những vấn đề quan trọng nhất được nêu ra là khắc phục những thách thức mà bản chất vô hình và không biên giới của TMĐT đặt ra cho các nguyên tắc thương mại quốc tế hiện tại như thế nào, áp dụng GATT hay GATS để điều chỉnh TMĐT quốc tế; hệ thống thuế quan nào cần được áp dụng, đồng thời cần xây dựng những nguyên tắc điều chỉnh những vấn đề mới như tên miền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT ra sao. Mặc dù có sự thống nhất về chủ trương tạo điều kiện cho TMĐT quốc tế phát triển nhanh chóng, các nước phát triển đều đưa ra những đề nghị có lợi nhất cho mình và cố gắng áp đặt các tiêu chuẩn và giá trị của mình cho toàn thế giới, trong đó chủ yếu diễn ra sự mâu thuẫn về lợi ích và quan điểm giữa Mỹ và EU.
Sự phát triển của TMĐT cũng đem lại cơ hội cho các nền kinh tế đang phát triển thúc đẩy tốc độ tăng trưởng, hội nhập với các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện bị hạn chế về trình độ và tiềm lực kinh tế, các nước đang phát triển bị cuốn vào quỹ đạo này mà chưa có sự chuẩn bị đầy đủ. Họ phải đối diện với thách thức bị lệ thuộc về công nghệ và thụt lùi xa hơn trong nỗ lực bắt kịp các nước khác. Hệ quả có thể thấy được là tính chất bất bình đẳng của trật tự kinh tế quốc tế trong hiện tại sẽ vẫn tiếp tục được duy trì và ngày càng gia tăng.
So sánh một cách khập khiễng, việc chấp nhận TMĐT ở các nước đang phát triển giống như đi máy bay; nó cho phép đi nhanh hơn, xa hơn nhưng rủi ro, tổn thất khi xảy ra cũng rất lớn. Mặc dù vậy, không mấy ai nghĩ đến việc rút lui và không đi máy bay nữa mà cách tốt hơn là chủ động tìm mọi biện pháp đảm bảo an toàn. Tận dụng mọi điều kiện sẵn cóvà tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ bên ngoài để thúc đẩy công nghệ thông tin và các điều kiện trong nước cho TMĐT phát triển, đồng thời hình thành lập trường về TMĐT để bảo vệ lợi ích quốc gia trên bàn đàm phán đa phương là nhiệm vụ cấp bách của các nước này.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng đứng trước những cơ hội và thách thức mà xu thế phát triển khoa học công nghệ nói chung và quá trình toàn cầu hóa nói riêng mang lại. Chiến lược phát triển đã được Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định là phải tiến hành quá trình CNH - HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Sự hội nhập ấy có thành công hay không phụ thuộc ngày càng nhiều vào sự kết hợp hữu hiệu giữa đổi mới giáo dục cơ bản, khoa học công nghệ với những dạng kỹ năng, khả năng và năng lực mới. Để chuyển dịch lên phía trên trong chuỗi giá trị (value-chain) và tránh cái bẫy chi phí lao động thấp mà nhiều nước đang phát triển đã mắc phải, Việt Nam cần phải có những chính sách mới để xây dựng một hệ thống kinh tế xã hội hiện đại, năng động và linh hoạt, có tác dụng khuyến khích tư duy sáng tạo, đổi mới và tận dụng được các công nghệ thông tin mới nhất. Ứng dụng TMĐT có lẽ là con đường mà xu thế phát triển của nhân loại đã đặt ra trước mắt. Điều này đòi hỏi chính phủ và mọi thành phần kinh tế phải nỗ lực hết mình xây dựng và hoàn thiện các điều kiện phát triển TMĐT một cách bền vững. Trong đó, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ là ưu tiên chiến lược dài hạn quan trọng nhất của đất nước ta./.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS-TS Lê Thanh Cường, Trưởng khoa Kinh tế cơ sở - cơ bản Trường Đại học Ngoại Thương, người trực tiếp hướng dẫn tôi viết bài khoá luận tốt nghiệp này. Tuy rất bận rộn nhưng thầy đã dành thời giờ quý báu giúp đỡ và gợi mở cho tôi nhiều ý tưởng trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Bài khóa luận này là kết quả của những kiến thức tôi đã được truyền thụ trong bốn năm học tại Học viện Quan hệ quốc tế. Các thầy cô giáo tại Học viện và đặc biệt là các thầy cô ở Khoa Kinh tế quốc tế là những người đã tận tình dìu dắt tôi trên con đường học vấn.
Trong quá trình thu thập tư liệu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban Thương mại điện tử - Bộ Thương mại, Thư viện Học viện Quan hệ quốc tế, Thư viện quốc gia và Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam. Xin được cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và chia sẻ những khó khăn với tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 7 năm 2003
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .......................................................................................................i
Mục lục ........................................................................................................... ii
Danh mục bảng, biểu, hộp và phụ lục .........................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU ..............................................................................................03
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (TMĐT) 03
1. Khái niệm TMĐT ........................................................................... 03
1.1 Định nghĩa TMĐT và "thương mại"trong TMĐT 03
1.2 Các phương tiện TMĐT và tính ưu việt của Internet ................. 03
1.3 Các hình thức hoạt động TMĐT ................................................06
2. Lợi ích kinh tế từ TMĐT ................................................................06
2.1 Phát triển "hệ thống thần kinh" của nền kinh tế .........................07
2.2 Giảm chi phí sản xuất, tiếp thị, giao dịch và bán hàng ...............07
2.3 Mở rộng cơ hội gia nhập thị trường và thay đổi cấu trúc thị trường ....................................................................................09
2.4 Thúc đẩy công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận "nền kinh tế số hóa" .............................................10
3. Tình hình phát triển TMĐT trên thế giới.. ....................................10
3.1 Toàn thế giới ...............................................................................10
3.2 TMĐT ở các khu vực ..................................................................14
4. Môi trường phát triển của TMĐT ..................................................15
4.1 Các đòi hỏi của TMĐT ...............................................................15
4.2 Các cấp độ môi trường cho TMĐT ............................................ 17
Chương II Phát triển TMĐT toàn cầu - TMĐT trong khuôn khổ WTO ..........................................................18
1. Phát triển TMĐT toàn cầu .............................................................18
1.1 TMĐT thúc đẩy thương mại quốc tế ..........................................18
1.2 Thách thức của TMĐT và các nỗ lực tiếp cận TMĐT ở cấp độ toàn cầu .......................................................................... 19
1.2.1 Nước Mỹ .........................................................................19
1.2.2 Liên minh Châu Âu (EU) ................................................... 21
1.2.3 Các tổ chức khu vực .........................................................21
1.2.4 Các tổ chức quốc tế .........................................................22
2. TMĐT trong khuôn khổ WTO ....................................................... 23
2.1 Vai trò của WTO trong TMĐT toàn cầu và các "diễn viên" chính ............................................................................... 23
2.2 Quá trình đưa TMĐT vào chương trình nghị sự của WTO. ....... 24
2.3 Các vấn đề đặt ra ........................................................................ 25
2.3.1 GATT hay GATS .............................................................. 26
2.3.2 Đánh thuế giao dịch TMĐT ............................................28
2.3.3 Mở cửa thị trường công nghệ thông tin ........................... 29
2.3.4 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ............................................ 30
3. Nhận xét chung ................................................................................ 32
Chương III thương mại điện tử toàn cầu và các nước đang phát triển ............................................ 34
1. Lợi ích tiềm năng của TMĐT ở các nước đang phát triển ........... 34
2. Thách thức đối với các nước đang phát triển trong TMĐT ....... 35
2.1 "Hố ngăn cách số" (digital divide) ........................................... 35
2.2 Lệ thuộc công nghệ ................................................................... 37
2.3 Thách thức từ các đề xuất TMĐT toàn cầu ............................... 38
2.3.1 Bị động trong quá trình hoạch định chính sách chung ... 38
2.3.2 Thâm hụt thương mại và bảo hộ thị trường ..................... 38
2.3.3 Mất nguồn thu ngân sách từ thuế quan ...........................39
2.3.4 Đối diện với những bất ổn tài chính quốc tế ...................40
2.3.5 Quyền sở hữu trí tuệ gây khó khăn cho việc tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật ................................................ 40
3. Xây dựng chính sách phát triển TMĐT ở các nước đang phát triển ................................................................................. 41
4. Phát triển TMĐT ở Việt Nam .........................................................42
4.1 Tính tất yếu phải phát triển TMĐT ở Việt Nam ........................42
4.2 Thực trạng TMĐT ở Việt Nam ..................................................44
4.2.1 Tình hình phát triển công nghệ thông tin .........................44
4.2.2 Mức độ sẵn sàng cho TMĐT ..........................................46
4.3 Xây dựng chiến lược phát triển và hội nhập TMĐT toàn cầu .....49
4.3.1 Các chương trình chính phủ đã triển khai về TMĐT .......49
4.3.2 Một số kiến nghị về định hướng phát triển TMĐT trong thời gian tới .......................................................................50
kết luận ....................................................................................................54
Chú thích .......................................................................................................v
Danh mục tài liệu tham khảo .....................................................................vii
Phụ lục 1 ........................................................................................................xii
Phụ lục 2 .......................................................................................................xiii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HỘP VÀ PHỤ LỤC
Trang
Bảng 1
Tốc độ và chi phí truyền gửi bộ tài liệu 40 trang..........
08
Bảng 2
Các quan điểm chủ yếu về TMĐT trong WTO..............
25
Bảng 3
Những khác nhau cơ bản giữa GATT và GATS..........
27
Bảng 4
Tỷ lệ các đơn vị ở Hà Nội có trang web riêng................
47
Biểu đồ 1
So sánh chi phí mua phần mềm qua các phương tiện
08
Biểu đồ 2
Thời gian (Internet) đạt mức 50 triệu người sử dụng
11
Biểu đồ 3
Số người sử dụng Internet trên thế giới qua các năm
12
Biểu đồ 4
Sử dụng Internet và kinh doanh điện tử ở Mỹ..............
12
Biểu đồ 5
TMĐT trên thế giới, một vài thống kê và dự báo.........
13
Biểu đồ 6
Phân bố số người dùng Internet và doanh thu TMĐT trên thế giới...............................................................................
13
Biểu đồ 7
Động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp Mỹ sử dụng Internet.......................................................................................
20
Biểu đồ 8
Tỷ lệ cước phí thuê bao Internet hàng tháng so với thu nhập bình quân đầu người...........................................
36
Biểu đồ 9
Thu ngân sách trên thế giới.................................................
39
Hộp 1
Lịch sử Internet.......................................................................
05
Hộp 2
Những khó khăn trong thu thập số liệu về TMĐT.......
10
Phụ lục 1
Một số định nghĩa về TMĐT trên thế giới.......................
xii
Phụ lục 2
Những vấn đề được 4 cơ quan WTO nghiên cứu..........
xiii
CHÚ THÍCH
Xem thêm phụ lục 1
2 Bộ Thương mại, “Thương mại điện tử”, NXB Thống kê, 1999
3 Tài liệu đã dẫn
4 Bacchetta, Marc et al, “Electronic commerce and the role of the WTO”, WTO Special Study 2, Geneva, 1998
5 Báo cáo dự án quốc gia “Kỹ thuật thương mại điện tử”, Bộ Thương mại, 2001
6 Tài liệu đã dẫn
7 Bacchetta, Marc et al, “Electronic commerce and the role of the WTO”, WTO Special Study 2, Geneva, 1998
8 Chi tiết xem Báo cáo dự án quốc gia “Kỹ thuật thương mại điện tử”, Bộ Thương mại, 2001
9 Mann, Catherin. L. et al, “Global electronic commerce: A policy primer”, Institute for International Economics, 2000
at
10 Shapiro, C and Varian, H. “Information rules”, Cambridge, MA: Havard University Press, 2001, page 22
11 Bộ Thương mại, “Thương mại điện tử”, NXB Thống kê, 1999
12 Tài liệu đã dẫn
13 Tài liệu đã dẫn
14 Choi, Soon-Yong / Stahl, Dale O. / Whinston, Andrew B. “The Economics of Electronic Commerce”,
Macmillan Technical Publishing 1998, p. 87.
15 Bakos, Yannis. “The Emerging Role of Electronic Marketplaces on the Internet”, Research paper, OECD, 2002
16 Bailey, Joseph P. / Bakos, Yannis (2001), “An Exploratory Study of the Emerging Role of Electronic
Intermediaries, in: International Journal of Electronic Commerce, Vol. 1, No. 3/2001, p.1.
17 OECD, “OECD Information Technology Outlook 2000”, Paris, 2000
18 Thomas Messenbourg, “Measuring the Digital Economy”
at
19 Panagriya, “E-commerce, WTO and developing countries”, WTO study series 2, Geneva, 2000
20
21 OECD, “Information Technology Outlook - ICTs and the Information Economy”, 2002
22 “ More than 600 millions people have net access”, November 1, 2002
23 UNCTAD, “ E-commerce and Development Report 2002”, Geneva
24 Tài liệu đã dẫn
25 OECD, “Information Technology Outlook - ICTs and the Information Economy”, 2002
26 Tổng hợp từ UNCTAD, “ E-commerce and Development Report 2002”, Geneva
27 Panagriya, “E-commerce, WTO and developing countries”, WTO study series 2, Geneva, 2000
27 Tên lóng của TMĐT ở Australia
29 Caroline Freund và Diana Weinhold, “On the effect of the Internet on international trade”, International Finance Discussion Paper No.693, 2000
30 USA, Department of Commerce, “Digital Ecnomy 2000”
at
31 OECD, “Dismantling the Barriers to Global Electronic Commerce”
at ĐT/prod/DISMANTL.html
32 Tài liệu đã dẫn
33 Số liệu đã dẫn
34 “Khía cạnh văn hóa trong TMĐT”, NXB CTQG, Hà Nội, 2003
35 Ambassador Charlene Barshefsky - U.S. Trade Representative, “Electronic Commerce: Trade Policy in A Borderless World”, The Woodrow Wilson Center, 1999
36
37 GAO, “International Electronic Commerce, Definitions and Policy Implications”, 2002
38 Chi tiết các vấn đề do từng cơ quan WTO phụ trách, xem phụ lục 2
39 Có rất nhiều vấn đề nhưng người viết chọn trình bày những vấn đề cơ bản nhất
40 Từ “sản phẩm” được dùng với nghĩa trung tính, không hàm ý là dịch vụ hay sản phẩm hữu hình
41 Nguyên tắc của WTO xác dịnh “sản phẩm” là hàng hoá hay dịch vụ tùy theo từng trường hợp cụ thể
42 Aaditya Mattoo and Ludger Schuknecht, “Trade policy for Electronic Commerce”, WTO Working paper, 2001
43 GAO, “International Electronic Commerce, Definitions and Policy Implications”, 2002
44
45 Gary Clyde Hufbauer, Reginald Jones, Frederic Neumann, “US-EU Trade and Investment: An American Perspective”, Institute of International Economics, 2002
at
46 UNCTAD, “ E-commerce and Development Report 2002”, Geneva
47 Global Business Dialogue
at
48 Các nguyên tắc này do tổ chức OECD kiến nghị
49
50 Heinz Hauser and Sacha Wunsch-Vincent, “A Call for a WTO E-commerce Initiative”, International Journal of Communication Law snd Policy, Issue 6, Winter 2000/2001
at
51 WIPO,”Primer on Electronic Commerce and Intellectual Property Issues”, 2000
at
52 A. Didar Singh, “Electronic Commerce: Issues for the South”, South Centre T.R.A.D.E Working Papers, 1999
53
54 Somkiat Tangkitvanich, “Global E-commerce Policies seen from the South”, Thailand Development Research Institute, 2001
55 Chỉ hành động đăng ký trước tên miền giống một tên thương mại nổi tiếng của người khác để sau đó bán lại cho chủ sở hữu tên thương mại nhằm mục đích tư lợi
56 ‘Today Burgers, Tomorrow...?”, Economist, July 15-21. 2000
57 “Internet về nông thôn”, Thời báo kinh tế Sài Gòn số 51, 2002
58 Panagriya, “E-commerce, WTO and developing countries”, WTO study series 2, Geneva, 2000
59 Nezu. R, “E-commerce, a revolution with power”, OECD Directorate for Science, Technology and Industry, 2000
60 “Readiness for the Networked World. A guide for Developing Countries”, Information Technology Group, Center for International Development, 2001
61 Nguyễn Ngọc Trân, “Một số vấn đề kinh tế toàn cầu hiện nay”, NXB Thế giới, Hà Nội, 2002
62
63 Mody,B. “ The Internet in the Other Three-Quarter of the World”, 2001
at
64 McGann, S., King, J. and Lyytinen, K., “Globalization of E-Commerce: Growth and Impacts in the United States of America”. Sprouts: Working Papers on Information Environments, Systems and Organization, Vol 2, Spring, 2002, at
65 Số liệu đã trích nguồn
66 Susanne Teltscher, “Tariff, taxes and Electronic Commerce: Revenue Implications for Developing Countries”, International Trade and Commodities Study Series No. 5, UNCTAD, 2001
67 UNDP, MPI/DSI, “Việt Nam hướngtới 2010”, NXB CTQG, 2001
68 “Viễn thông Việt Nam: ngang bằng khu vực, Thời báo kinh tế Sài Gòn số 38, 2002
69 Các dịch vụ cung cấp công nghệ đường truyền cho Internet, xem thêm Báo cáo dự án quốc gia “Kỹ thuật thương mại điện tử”, Bộ Thương mại, 2001
70 “Viễn thông Việt Nam: ngang bằng khu vực, Thời báo kinh tế Sài Gòn số 38, 2002
71 Báo cáo dự án quốc gia “Kỹ thuật thương mại điện tử”, Bộ Thương mại, 2001
72 “Khía cạnh văn hóa trong TMĐT”, NXB CTQG, Hà Nội, 2003
73
74 “Thách thức cũ - cơ hội mới”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 52, 2002
75 “Công nghệ thông tin và tác động của nó”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 2, 2002
Danh mục tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Đảng Cộng Sản Việt Nam, “Văn kiện Đại hội Đảng IX”, NXB CTQG, 2002.
2. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương, “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, NXB CTQG, Hà Nội, 2001.
3. Alvin Toffler, “Làn sóng thứ ba”, NXB Thanh niên, 2002.
4. Alvin Toffler, “Thăng trầm quyền lực”, NXB Thanh niên, 2002.
5. Báo cáo dự án quốc gia “Kỹ thuật thương mại điện tử”, Ban Thương mại điện tử - Bộ Thương mại, 2001.
6. Bộ Thương mại, “Thương mại điện tử”, NXB Thống kê, 1999.
7. Kim Ngọc (chủ biên), “Kinh tế thế giới 2000-2002: Đặc điểm và triển vọng”, NXB Khoa học xã hội, 2002.
8. Nguyễn Thu Linh và Phạm Việt Long, “Khía cạnh văn hóa trong TMĐT”, NXB CTQG, Hà Nội, 2003.
9. Nhiều tác giả, “Kinh tế tri thức”, NXB CTQG, 2003.
10. Nguyễn Ngọc Trân, “Một số vấn đề kinh tế toàn cầu hiện nay”, NXB Thế giới, Hà Nội, 2002.
11. Tư liệu hội thảo ”Ứng dụng và phát triển TMĐT ở Việt Nam”, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 2001.
12. UNDP, MPI/DSI, “Việt Nam hướngtới 2010”, NXB CTQG, 2001.
13. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, các số năm 2002, 2003.
14. Tạp chí Kinh tế phát triển, các số năm 2001, 2002.
15. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, các số năm 2002, 2003.
16. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, các số năm 2002.
17. Tạp chí PC World Việt Nam, các số năm 2000, 2001, 2002, 2003.
18. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, các số năm 2002, 2003
Tài liệu tiếng nước ngoài
1. Aaditya Mattoo and Ludger Schuknecht, “Trade policy for Electronic Commerce”, WTO Working papers, 2001.
2. A. Didar Singh, “Electronic Commerce: Issues for the South”, South Centre T.R.A.D.E Working Papers, 1999.
3. Ambassador Charlene Barshefsky - U.S. Trade Representative, “Electronic Commerce: Trade Policy in A Borderless World”, The Woodrow Wilson Center, 1999.
4. Bacchetta, Marc et al, “Electronic commerce and the role of the WTO”, WTO Special Study 2, Geneva, 1998.
5. Bailey, Joseph P. / Bakos, Yannis (2001), “An Exploratory Study of the Emerging Role of Electronic Intermediaries, International Journal of Electronic Commerce, Vol. 1, No. 3/2001.
6. Bakos, Yannis. “The Emerging Role of Electronic Marketplaces on the Internet”, Research paper, OECD, 2002.
7. Caroline Freund and Diana Weinhold, “On the effect of the Internet on International Trade”, International Finance Discussion Paper No.693, 2000.
8. Choi, Soon-Yong / Stahl, Dale O. / Whinston, Andrew B. “The Economics of Electronic Commerce”, Macmillan Technical Publishing, 1998.
9. David Vivas Eugui, “Issues on the Relationship between E-Commerce and Intellectual Property Rights in the WTO: Implications for Developing Countries”, South Centre, 2001.
10. GAO, “International Electronic Commerce, Definitions and Policy Implications”, 2002.
11. Gary Clyde Hufbauer, Reginald Jones, Frederic Neumann, “US-EU Trade and Investment: An American Perspective”, Institute of International Economics, 2002.
12. Heinz Hauser and Sacha Wunsch-Vincent, “A Call for a WTO E-Commerce Initiative”, International Journal of Communication Law snd Policy, Issue 6, Winter 2000/2001.
13. Jonathan Coppel, “E-Commerce: Impacts and Policy Challenges”, OECD Working Paper No. 252, 2000.
14. Mann, Catherin L. et al, “Global Electronic Commerce: A Policy Primer”, Institute for International Economics, 2000.
15. Mann, Catherine L, ”Electronic Commerce in Developing Countries: Issues for Domestic Policy and WTO Negociations”, Institute for International Economics, March 2000.
16. Mann, Catherine L, “TransAtlantic Issues in Electronic Commerce”, Institute for International Economics, 2001.
17. McGann, S., King, J. and Lyytinen, K., “Globalization of E-Commerce: Growth and Impacts in the United States of America”, Sprouts Working Papers on Information Environments, Systems and Organization, Vol 2, Spring, 2002.
18. Nezu. R, “E-commerce, a Revolution with Power”, OECD Directorate for Science, Technology and Industry, 2000.
19. OECD, “Dismantling the Barriers to Global Electronic Commerce”, 2002.
20. OECD, “Electronic Commerce: A Cluster Approach to the Negotiation of Input Services”, TD/TC/WP(2000)33/FINAL, 2000.
21. OECD, “E-Commerce for Development: Prospects and Policy Issues”, CD/DOC(00)8, 2000.
22. OECD, “Policies and Institutions for E-Commerce Readiness: What can Developing Countries learn from OECD Experience?”, CD/DOC(2002)01, 2002.
23. OECD, “OECD Information Technology Outlook - ICTs and the Information Economy”, Paris, 2002.
24. OECD, “The Economics and Social Impacts of Electronic Commerce”, Prelminary Findings and Reasearch Agenda, 1998.
25. OECD, “Understanding the Digital Divide”, 2001.
26. Panagriya, “E-commerce, WTO and Developing Countries”, WTO Study Series 2, Geneva, 2000.
27. “Readiness for the Networked World. A Guide for Developing Countries”, Information Technology Group, Center for International Development, 2001.
28. Sarah W. Salter, “E-Commerce and International Taxation”, New England School of Law, 2002.
29. Shapiro, C and Varian, H. “Information Rules”, Cambridge, MA: Havard University Press, 2001.
30. Somkiat Tangkitvanich, “Global E-commerce Policies seen from the South”, Thailand Development Research Institute, 2001.
31. Susanne Teltscher, “Tariff, Taxes and Electronic Commerce: Revenue Implications for Developing Countries”, International Trade and Commodities Study Series No. 5, UNCTAD, 2001.
32. Swedish National Board of Trade, “E-Commerce: Implications for Existing Trade Policy Instrument”, 2001.
33. ‘Today Burgers, Tomorrow...?”, Economist, July 15-21. 2000.
34. UNCTAD, “E-commerce and Development Report 2002”, Geneva.
35. UNCTAD, “Building Confidence: Electronic Commerce and Development”, UNCTAD/SDTE/Misc.11, 2000.
36. WIPO, ”Primer on Electronic Commerce and Intellectual Property Issues”, 2000.
Các websites
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8031.doc