1. Thứ nhất, về hoạt động BIDV Hà Nội. Công tác nghiên cứu, hoạch định chiến lược cho từng phòng giao dịch có ý nghĩa hết sức quan trọng và được BIDV Hà Nội rất quan tâm . Việc xây dựng chiến lược cần phải căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu của mỗi chi nhánh, đồng thời phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường nơi chi nhánh hoạt động để hướng chi nhánh hoạt động phù hợp cũng như thống nhất với chiến lược chung của cả hệ thống BIDV Hà Nội. Sau khi hoạch định chiến lược, BIDV Hà Nội kiểm tra định kỳ để có những điều chỉnh kịp thời về vốn, công nghệ,.đảm bảo tính thực thi. Quá trình triển khai chiến lược cũng lộ trình cụ thể và có các chỉ tiêu cụ thể cho từng chi nhánh thực hiện và đề ra chế độ khen thưởng hợp lý,
2. Thứ 2, về công nghệ, BIDV Hà Nội có kế hoạch phát triển công nghệ ngân hàng hàng năm hoặc cần đưa ra lộ trình phát triển công nghệ 3 năm hoặc 5 năm, để có sự chuẩn bị kịp thời về vốn cho công nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ hiện có. Về trang thiết bị, BIDV Hà Nội có sự đầu tư vào hệ thống máy tính, đảm bảo về số lượng và chất lượng của thiết bị, cấu hình cao, tốc độ xử lý nhanh để phục vụ được các giao dịch với khách hàng.
3. Thứ 3, về vấn đề về trình độ, năng lực của cán bộ nhân viên
+ BIDV Hà Nội xây dựng kế hoạch đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ cho cán bộ, đồng thời phải có sự phối hợp với các trung tâm đào tạo của hội sở BIDV Hà Nội để đào tạo thống nhất trong toàn hệ thống ngân hang.
+Với cán bộ quản lý, có các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật với các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý điều hành ngân hàng, kiến thức công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, phân tích, dự báo, quản trị rủi ro với hoạt động của ngân hàng.
+ Với cán bộ giao dịch, BIDV Hà Nội có những lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao khả năng giao tiếp với khách hàng, cũng như các kỹ năng Marketing, đàm phán, để có thể gia tăng khách hàng, tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với khách hàng.
+ BIDV Hà Nội đã có những qui định cụ thể nhằm chuẩn hoá quy trình thủ tục, đảm bảo tính thống nhất quy trình giữa các bộ phận, chi nhánh trực thuộc với cùng loại sản phẩm để tạo điều kiện cho các nhân viên trong việc thực hiện các nghiệp vụ của mình, không bị trùng lặp cũng như tránh việc bỏ sót các công đoạn, hồ sơ thủ tục.
+ BIDV Hà Nội luôn cố gắng học tập kinh nghiệm từ các ngân hàng đã có thành công, đúc rút kinh nghiệm từ đội ngũ nhân viên của họ, phong cách làm việc, các thức xử lý các công việc trong hoạt động của ngân hàng , và điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp khi áp dụng vào BIDV Hà Nội đối với mỗi phân đoạn thị trường, mỗi loại khách hàng khác nhau.
+ Đặc biệt, với những nguồn nhân lực mới, BIDV Hà Nội có quy trình tuyển dụng bao gồm cả hệ thống tiêu chuẩn cũng như cách thức thi tuyển để chọn được những người có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của công việc nhằm chọn ra những nhân viên tốt nhất
4.Thứ 4, về bố trí mạng lưới ngân hàng phù hợp. Để thực hiện được điều đó, BIDV Hà Nội đã thực hiện: Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu phản ứng, thái độ của khách hàng trong việc lựa chọn các ngân hàng và nhu cầu của họ khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin về những vấn đề đó đã được tiến hành một cách có hệ thống và thường xuyên. Việc nghiên cứu phải phân loại được khách hàng để từ đó đưa ra được vị trí đặt chi nhánh hay các phòng giao dịch, đáp ứng được nhu cầu của họ. Đồng thời, BIDV Hà Nội cũng thường xuyên đánh giá mình nhằm tìm ra điểm yếu, điểm mạnh của mình trong tương quan với đối thủ cạnh tranh. Từ đó để cân nhắc xem phân bố mạng lưới như thế nào, ở địa bàn nào là phù hợp.
36 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, không chỉ bao trùm các khu vực mà còn diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Hoà cùng xu thế ấy, các quốc gia, các ngành kinh tế đang dần chuyển mình bắt nhịp với nền kinh tế chung của nhân loại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Từ đổi mới đến nay, các ngành kinh tế của Việt Nam đang thay đổi diện mạo của mình, mà đặc biệt phải kể tới ngân hàng, lĩnh vực đang phất lên trên nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây.
Trong bối cảnh ấy, hệ thống ngân hàng của Việt Nam, bao gồm cả Ngân hàng Thương mại quốc doanh và thương mại cổ phần đều đang ra sức đầu tư để phát triển Ngân Hàng Đầu Từ và Phát Triển Việt Nam (BIDV) cũng vậy, đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu đang là phương hướng chiến lược của BIDV. Trải qua quá trình phát triển thăng trầm, đến nay, BIDV đã trở thành ngân hàng có uy tín, có tốc độ tăng trưởng khá cao, đang dần khẳng định vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như hệ thống ngân hàng quốc tế.
Hoạt động của ngân hàng BIDV đạt được nhiều kết quả khả quan, quy mô không ngừng mở rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu ở Việt Nam, BIDV đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, cải thiện bản thân mình để tiến bước nhanh và chắc. Để có thể hình dung được sự phát triển lớn mạnh của BIDV, Báo cáo thực tập tổng hợp về ngân hàng BIDV sẽ đi vào mô tả quá trình hình thành và phát triển cũng như các mặt hoạt động kinh doanh của BIDV, đồng thời đưa ra những phương hướng chiến lược cho hoạt động của ngân hàng trong thời gian trước mắt cũng như dài hạn, đề ra những giải pháp nhằm làm cho hoạt động của BIDV được cải thiện tốt hơn, đưa BIDV hoàn thành được mục tiêu chiến lược của mình.
Cùng với sự nỗ lực để hoàn thành bản báo cáo về ngân hàng BIDV, em xin chân thành cảm ỏn sự giúp đỡ của các anh chị ở ngân hàng BIDV và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Phan Thị Thu Hà trong quá trình thực hiện.
KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO:
Báo cáo gồm 3 chương
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động của Chi Nhánh BIDV Hà Nội trong những năm gần đây.
Chương III. Phương hướng và các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội.
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Việt Nam
I.1. Quá trình hình thành BIDV Việt Nam:
I.1.1. Thời kỳ từ 1957- 1980
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
I.1.2. Thời kỳ 1981- 1989
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước.
I.1.3. Thời kỳ 1990 - nay
A. Thời kỳ 1990- 1994
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
B. Từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
C. Thời kỳ 1996 - nay
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
I.2. Những thành tựu tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển:
I.2.1 Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
A. Giai đoạn 1957-1960
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả...
Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của nhân dân miền Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nông Bắc Hưng Hải; Góp phần phục hồi và xây dựng các hầm lò mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; Nhà máy Xi măng Hải phòng, những tuyến đường sắt huyết mạch... ; Góp phần dựng xây lại Nhà máy nhiệt điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; Xây dựng Đài phát thanh Mễ Trì rồi các trường Đại học Bách khoa, Kinh tế - Kế hoạch, Đại học Thuỷ Lợi...
B. Giai đoạn 1960-1965
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh, Đông Anh – Thái Nguyên,…
Qua đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến thiết, các nhà máy phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp như Phân Lân Văn Điển, Phân đạm Hà Bắc, Supe phốt phát Lâm Thao, Hệ thống Thuỷ Nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm lớn Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trị, Như Trái, Nham Tràng... đã ra đời cùng với các nhà máy mới như đường Vạn Điểm, Nhà máy bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Nhà máy Trung quy mô (Công cụ số I), Nhà máy cơ khí Trần Hng Đạo, Các nhà máy dệt 8/3, 10/10... Cầu Hàm Rồng, đoạn đường sắt Vinh – Hàm rồng, Các trường đại học Giao thông Vận Tải, Bách Khoa, Đài tiếng nói dân tộc khu Tây Bắc...
C. Giai đoạn 1965-1975
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
D. Giai đoạn 1975- 1981
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa được giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su ở Tây Nguyên,... các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,...
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những công trình quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt Nam, 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch, Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long, Hồ Thuỷ lợi Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), các nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội, Nhà máy giấy Vĩnh Phú, Nhà máy đường La Ngà, Cầu Chương Dương,...
I.2.2. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thời kỳ này này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
I.2.3 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 9/2007)
A. Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990 - 2000)
Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai đoạn 10 năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả quan, được thể hiện trên các mặt sau:
* Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển
BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh... Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn trong nước và ngoài nước nên nguồn vốn của BIDV huy động được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn.
* Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Mười năm đổi mới cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ. Nguồn vốn tín dụng của NHĐT&PT đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành.
* Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, góp phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào; hỗ trợ quan hệ thương mại cho doanh nghiệp hai nước và qua đó để góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế toàn diện giữ hai nước.
Năm 1998, thực hiện chỉ thị của Chính phủ và của Thống đốc NHNN về việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ vay của Ngân hàng TMCP Nam Đô, Ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được thành lập và tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản của Ngân hàng TMCP Nam Đô.
BIDV cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được Chính phủ giao về khắc phục lũ lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ cà phê...
* Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn này, nhất là từ năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.
Là ngân hàng đi đầu trong việc thành lập ngân hàng liên doanh với nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tháng 5/1992 ngân hàng liên doanh VID PUBLIC được thành lập, có Hội sở chính tại Hà nội và các chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đây là ngân hàng liên doanh sớm nhất ở Việt Nam, hoạt động liên tục có hiệu quả, được Thống đốc NHNN tặng Bằng khen.
* Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống
Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy mạnh mẽ tại Hội sở chính và các đơn vị thành viên trong việc định hướng mục tiêu hoạt động, đề ra giải pháp thực hiện. Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành, vì vậy đã phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân trong quản trị điều hành toàn hệ thống.
Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để dựa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp tục được thực hiện có kết quả.
* Xây dựng ngành vững mạnh
Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ 1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà nước.
* Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh:
Trong 10 năm đổi mới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banking, ATM… được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của BIDV trong 10 năm đổi mới.
B. Giai đoạn đổi mới và hội nhập (2000 – 2007)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng. Để tạo được những bước bứt phá trong xu thế mới, BIDV đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp cải cách, trong đó có việc triển khai Đề án Cơ cấu lại. Sau 5 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại (2001 – 2005) và thực hiện các cải cách khác trong năm 2006, 2007 đã tạo ra bước chuyển biến căn bản về chất trong hoạt động của BIDV, làm tiền đề cho giai đoạn phát triển mới. Những thành quả đó được thể hiện trên một số bình diện sau đây:
* Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
Đến 30/6/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động của NHĐT&PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc ký kết các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với hơn 20 Tổng Công ty lớn. BIDV đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này của nền kinh tế đồng thời khẳng định giá trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh vực phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất nước. Bên cạnh tăng cường các quan hệ hợp tác với các “quả đấm thép” của nền kinh tế, BIDV cũng đã chú trọng đến việc mở rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền khách hàng đã đa dạng hơn cả về loại hình sở hữu và ngành nghề.
* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trong dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Năm 2006, BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia. Với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV đã triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận.
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ Thông tin hiện đại là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV đã hiện đại hóa công nghệ bằng việc hoàn thành triển khai dự án hiện đại hoá giai đoạn I, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện đại đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến tới trình độ của các ngân hàng trong khu vực. BIDV đã gia tăng hơn 40 sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn được các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, hiện đại hoá cũng mở ra những cơ hội mới cho công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo hướng tập trung, minh bạch, hiệu quả và kịp thời.
* Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại:
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ theo 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc xây dựng đề án cổ phần hoá. Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Đây là những tiền đề quan trọng để hoạt động của của BIDV sớm bắt kịp thông lệ và nhanh chóng hội nhập.
* Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản phẩm:
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương xứng với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2004 - 2005, BIDV đã thực hiện triển khai một cách bài bản quy hoạch và có kế hoạch đầu tư hệ thống tháp Văn phòng BIDV với tổng diện tích sàn trên 600.000m2, vận hành dự án BIDV Tower tại 194 Trần Quang Khải, Hà nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng. Đến nay BIDV đã có 103 chi nhánh cấp 1 với gần 200 phòng giao dịch trên toàn quốc.
* Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên…
* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Song song với việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ truyền thống với các định chế tài chính, các tổ chức ngân hàng quốc tế, trong một vài năm trở lại đây, BIDV đã bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới. Các hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được những bước tiến đáng kể. Liên tục trong 5 năm từ 2001- 2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận Chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citibank, HSBC, Bank of NewYork, Amex…
Từ năm 2002, BIDV trực tiếp quản lý, triển khai bán buôn các dự án tài chính nông thôn do WB uỷ nhiệm. Trong quá trình quản lý các dự án này, BIDV đã được WB và các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá cao, liên tục trong 2 năm 2004 - 2005, BIDV đã được nhận 3 giải thưởng: “Tài trợ phát triển giảm nghèo”; “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” và “Phát triển kinh tế địa phương”… Những giải thưởng Quốc tế này đã góp phần nâng cao đáng kể hình ảnh của BIDV trong con mắt của các đối tác quốc tế.
* Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV:
BIDV đã chủ động xây dựng Đề án cổ phần hóa BIDV, trình và được Chính phủ chấp thuận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2; minh bạch hóa hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và công bố kết quả kiểm toán quốc tế; Thực hiện định hạng tín nhiệm và đạt mức trần quốc gia do Moody’s đánh giá;…
* Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn:
Được sự chấp thuận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình thành Tập đoàn Tài chính với 4 trụ cột là Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng khoán – Đầu tư Tài chính trình Thủ tướng xem xét và quyết định.
Chương II: Thực trạng hoạt động của Chi Nhánh BIDV Hà Nội trong những năm gần đây
II.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV Hà Nội:
Chi nhánh của BIDV Hà Nội gồm 23 đầu mối và hơn 350 cán bộ công nhân viên. Mô hinh tổ chức được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1:
TT
Đơn vị
Địa chỉ
Số nhà, đường phố(thôn ấp)
Xã, phường
Huyện/Quận
Tỉnh/TP
I
Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
1
Quan hệ
khách hàng1
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
TT
Đơn vị
Địa chỉ
Số nhà, đường phố(thôn ấp)
Xã, phường
Huyện/Quận
Tỉnh/TP
2
Quan hệ
khách hàng2
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
3
Quan hệ
khách hàng3
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
4
Quan hệ
khách hàng4
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
5
Phòng TCKT
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
6
Phòng DVKHCN
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
7
Phòng DVKHDN
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
8
Tổ chức nhân sự
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
9
Phòng Kế hoạch tổng hợp
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
10
Phòng TTQT
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
11
Phòng dịch vụ &QL kho quỹ
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
12
Phòng Điện toán
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
13
Văn phòng
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
14
Phòng Quản lý Tín dụng
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
15
Phòng Quản lý rủi ro
93 Lò Đúc
Phường Phạm Đình Hổ
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
16
Giao dịch 1
Số 24 Yết Kiêu
PhườngCửa Nam
Hoàn Kiếm
TP Hà Nội
17
Giao dịch 2
180, đường Trường Chinh
Phường Phương Mai
Đống Đa
TP Hà Nội
18
Giao dịch 6
Số 169, đường Lê Thanh Nghị
Phường Đồng Tâm
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
19
Giao dịch 10
Số 57, phố Tuệ Tĩnh
Phường Bùi Thị Xuân
Hai Bà Trưng
TP Hà Nội
20
Giao dịch 11
Số 80, phố Hai Bà Trưng
Phường Cửa Nam
Hoàn Kiếm
TP Hà Nội
21
Giao dịch 12
Số 11, LýThái Tổ
Phường Lý Thái Tổ
Hoàn Kiếm
TP Hà Nội
22
Giao dịch 17
Số 13, phố Đinh Lễ
Phường Tràng Tiền
Hoàn Kiếm
TP Hà Nội
23
Giao dịch 18
Số 27, PhốĐinh Tiên Hoàng
Phường Hàng Bạc
Hoàn Kiếm
TP Hà Nội
24
Quỹ TK5
4 B Lê Thánh Tông
Phan Chu Chinh
Hoàn KIếm
TP Hà Nội
II.2. Những hoạt động chính của BIDV Hà Nội
+ Huy động vốn bằng nội tệ cũng như ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ
+ Đaị lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các DN hoạt động tại Việt nam.
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, TCTD trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
+ Thực hiện thanh toán giữa Việt nam với Lào.
+Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, JCB card, cung cấp séc du lịch, ATM.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ : Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
II.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng
II.3.1. Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
1. Đề xuất kế hoạch, chính sách:
- Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại, cân đối lãi lỗ trong quan hệ với các khách hàng.
2. Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng.
- Duy trì, phục vụ đối với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
3. Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng:
- Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, quản lý, chăm sóc, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách hàng.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
II.3.2. Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
1. Đề xuất kế hoạch chính sách:
- Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại trong quan hệ với các khách hàng.
2. Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng.
- Duy trì, phục vụ đối với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
- Theo dõi, quản lý việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
3. Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng:
- Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách hàng.
II.3.3. Phòng Quản lý rủi ro
1. Thực hiện rà soát, đánh giá và thẩm định rủi ro tín dụng đối với khách hàng.
2. Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác quản lý rủi ro, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro theo quy định, quy trình của Nhà nước và BIDV về công tác quản lý rủi ro.
II.3.4. Phòng Quản trị tín dụng
1. Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản trị tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của BIDV và của Chi nhánh.
2. Tiếp nhận hồ sơ cấp tín dụng/bảo lãnh từ Phòng Quan hệ khách hàng và nhập dữ liệu đầy đủ, chính xác vào hệ thống quản lý và chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
II.3.5. Phòng Dịch vụ khách hàng
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
II.3.6. PhòngThanh toán quốc tế
Thực hiện xử lý các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hồ sơ đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế (nếu được giao)
II.3.7. Phòng Dịch vụ & Quản lý Kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ,...).
II.3.8. Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Công tác kế hoạch - nguồn vốn:
1. Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan.
2. Đầu mối, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chương trình tháng, quý để thực hiện kế hoạch kinh doanh; xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của Chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm;
II.3.9. Phòng điện toán
Phối hợp với Phòng điện toán khu vực và trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của BIDV.
II.3.10. Phòng Tài chính - Kế toán
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng.
II.3.11. Phòng Tổ chức - nhân sự
1. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định.
2. Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, Thoả ước lao động tập thể, Công tác thi đua khen thưởng.
3. Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Qũy tiết kiệm/Điểm giao dịch/Phòng giao dịch/Chi nhánh mới.
4. Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định.
II.4. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây của BIDV Hà Nội:
Trong 3 năm gần đây, BIDV Hà Nội đã có nhiều hoạt động tích cực trên thị trường huy động vốn và cho vay, đầu tư, qua đó đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho Ngân Hàng cũng như mang lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng. Sau đây là các bảng số liệu cho thấy rõ nét các hoạt động trong 3 năm qua của BIDV Hà Nội.
II.4.1. Huy động vốn và cho vay
Bảng 2:
(Nguồn: Phòng tổ chức BIDV HÀ Nôi) (Đơn vị:Triệu đồng)
Các chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Tổng số
VND
Ngoại tệ qui đổi
Tổng số
VND
Ngoại tệ qui đổi
Tổng số
Ngoại tệ qui đổi
VND
A. NV huy động
5,882,721
4,817,531
1,065,190
7,048,924
5,855,980
1,192,944
8,471,190
6,542,665
1,928,525
1. Tiền gửi TC
3,895,979
3,756,038
139,941
5,102,837
4,787,266
315,571
6,555,947
5,332,700
1,223,247
2. Tiền gửi TK
1,546,280
954,058
592,222
1,770,115
1,067,217
702,898
1,522,460
828,152
694,308
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
440,462
107,435
333,027
175,972
1,497
174,475
392,783
381,813
10,970
B. Nghiệp vụ cho vay
3,823,014
2,726,382
1,096,632
3,833,900
1,250,927
1,250,927
3,521,120
2,798,694
722,426
1. Cho vay ngắn hạn
2,994,203
2,247,188
747,015
3,055,307
885,641
885,641
2,862,967
2,406,992
455,975
2. Cho vay trung hạn
257,372
224,631
32,741
323,094
69,472
69,472
281,920
275,563
6,357
3. Cho vay dài hạn
504,429
239,410
265,019
409,776
252,466
252,466
338,956
95,603
243,353
4. C.khấu c.phiếu t.phiếu
20,819
20,536
282
5. Cho vay theo KHNN
14,485
14,485
2,375
6. Khoanh, chờ xử lý
7. ODA
52,525
668
51,857
43,348
43,348
43,348
16,459
16,459
Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng trưởng khá cao qua các năm 2006, 2007, 2008, với mức tăng trưởng trong năm 2007 là 19,9%, năm 2008 là 20,2%. Chi nhánh Hà Nội đã đạt tốc độ tăng trưởng vượt bậc trong năm 2006 với quy mô nguồn vốn đạt 5.882 tỷ, năm 2007 đạt 7.048 tỷ và năm 2008 đạt 8.471 tỷ. Tiền gửi Tiết kiệm tăng trong năm 2007 và giảm nhẹ trong năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng bù lại tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng đều qua các năm làm cho tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn tăng trong các năm 2007 và 2008. Điều đó khẳng định uy tín và hiệu quả làm việc của chi nhánh BIDV Hà Nội trong những năm qua ngày càng được khẳng định và phát triển.
Hoạt động cho vay và đầu tư là những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân Hàng. Đặc biệt là hoạt động cho vay, với tỷ trọng thường chiếm tới 70% tổng tài sản có của Ngân Hàng, thu nhập từ hoạt động cho vay là khoản thu nhập lớn nhất của Ngân Hàng Thương Mại.
Với những chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo BIDV Hà Nội, hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân Hàng vẫn giữ được sự ổn định qua các năm 2006, 2007 và 2008 bất chấp suy thoái kinh tế toàn cầu. Cho vay ngắn hạn và trung hạn tăng trong năm 2007 và giảm nhẹ vào năm 2008, trong khi cho vay dài hạn giảm nhẹ qua các năm. Tuy có giảm nhưng mức giảm không đáng kể, Ngân Hàng vẫn giữ được các khách hàng quen thuộc của mình và có những khoản vay bảo đảm chất lượng tín dụng và nguồn thu cao.
II.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3:
(Triệu đồng)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chỉ tiêu
Giá trị
2006/2005
Giá trị
2007/2006
Giá trị
2008/2007
Thu lãi cho vay
119,765
66,8%
172,758
44,2%
190,560
10,3%(
Thu lãi tiền gửi nội bộ
153,540
59,3%
202,513
31,9%
212,542
4,9%
Thu đầu tư CK
26,807
23,550
-12%
24,554
4,2%
Thu dịch vụ
21,170
57,9%
30,074
42,1%
45,544
51,4%
Thu khác
965
2313%
26,430
2634%
13,120
-50%
Tổng thu
322,247
77,4%
455,325
41,3%
486,320
6,8%
Chi trả lãi tiền gửi
171,080
93,9%
215,773
26,1%
250,412
16%
Chi lãi tiền vay nội bộ
59,790
16,4%
43,462
-2.73%
30,452
-30%
Chi quản lý
20,560
38%
26,112
27%
28,242
8,2%
Chi dịch vụ
638
-16%
604
-5%
700
15,9%
Chi khác
414
77,7%
319
-23%
324
1,6%
Tổng chi
252,482
62,4%
286,270
13,4%
310,130
8,3%
Chênh lệch
69,828
166,8%
169,056
142,1%
176,190
4,2%
(Nguồn: Phòng tổ chức BIDV HN)
Về các khoản thu, tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thuộc về nhóm các nguồn thu khác với tốc độ năm sau cao gần gấp đôi năm trước. Nguồn thu từ lãi cho vay và từ tiền gửi nội bộ tăng trưởng ổn định trong 3 năm 2006, 2007 và 2008. Tổng nguồn thu năm 2006 tăng 77,4% so với năm 2006, năm 2007 tăng 41,3% và năm 2008 tăng 6,8%.
Về các khoản chi, khoản mục chi trả tiền lãi gửi chiếm tỉ trọng lớn nhất và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất vào năm 2006 tăng 93,9%, năm 2007 tăng 26,1% và năm 2008 tăng 16%. Sự tăng trưởng đột biến vào năm 2006 chứng tỏ Ngân Hàng đã đạt được kết quả khả quan trong huy động vốn, tuy các năm 2007 và 2008 có giảm nhưng vẫn cao hơn các năm trước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.
Về mức chênh lệch thu chi của Ngân Hàng: Năm 2006 tăng 166,8%, năm 2007 là 142% và năm 2008 là 4,2%. Tốc độ tăng trưởng chi phí các năm đều tăng theo tốc độ giảm dần từ năm 2006 đến 2008, chứng tỏ Ngân Hàng đã cắt giảm chi phí một cách có hiệu quả, đóng góp một phần quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ để tối thiểu hóa chi phí ở mức thấp nhất mà không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân Hàng.
Chương III. Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV Hà Nội
III.1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội
BIDV Hà Nội đang nỗ lực phấn đấu hết sức mình để dần khẳng định vị thế của mình. Trong những năm qua, BIDV Hà Nội đã vượt qua nhiều thăng trầm và ngày càng lớn mạnh. Để có thể đứng vững hơn trong bối cảnh hội nhập và phát triển mạnh hơn, vươn xa hơn nữa BIDV Hà Nội đã xây dựng cho mình những phương hướng chiến lược.
1.Về tầm nhìn chiến lược:
- Đối với Khách hàng: BIDV Hà Nội cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
- Đối với nhân viên: BIDV Hà Nội quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người lao động. BIDV Hà Nội đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá...
- Đối với cộng đồng BIDV Hà Nội cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng”.
Trên cơ sở chiến lược chung và sứ mệnh của mình, BIDV Hà Nội đã hình thành những giá trị cốt lõi cho mình. Để từ đó, có thể hướng hoạt động kinh doanh của mình vào các giá trị đó, tạo điều kiện cho BIDV Hà Nội ngày càng phát triển bền vững và mạnh mẽ. Giá trị cốt lõi đõ chính là:
- Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động;
- Kết hợp hài hoà lợi ích Khách hàng, nhân viên và cộng đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động;
- Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn thiện; luôn trao đổi thông tin để cùng tiến bộ...
- Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh.
- Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng.
2. Mục tiêu cụ thể
BIDV Hà Nội đã đề ra chỉ tiêu hoạt động trong năm 2008-2009. Phấn đấu mỗi năm tăng trưởng đạt 30% so với dư nợ, huy động vốn là 35%, lợi nhuận trước thuế đạt 20-25%.
3. Phương hướng kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới:
- Đẩy mạnh hoạt động của các Phòng giao dich trực thuộc.
- Phát triển mạng lưới hoạt động: Tích cực mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch và chi nhánh trên các địa bàn.
III.2. Giải pháp khắc phục những tồn tại và đạt mục tiêu của BIDV Hà Nội.
1. Thứ nhất, về hoạt động BIDV Hà Nội. Công tác nghiên cứu, hoạch định chiến lược cho từng phòng giao dịch có ý nghĩa hết sức quan trọng và được BIDV Hà Nội rất quan tâm . Việc xây dựng chiến lược cần phải căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu của mỗi chi nhánh, đồng thời phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường nơi chi nhánh hoạt động để hướng chi nhánh hoạt động phù hợp cũng như thống nhất với chiến lược chung của cả hệ thống BIDV Hà Nội. Sau khi hoạch định chiến lược, BIDV Hà Nội kiểm tra định kỳ để có những điều chỉnh kịp thời về vốn, công nghệ,..đảm bảo tính thực thi. Quá trình triển khai chiến lược cũng lộ trình cụ thể và có các chỉ tiêu cụ thể cho từng chi nhánh thực hiện và đề ra chế độ khen thưởng hợp lý,…
2. Thứ 2, về công nghệ, BIDV Hà Nội có kế hoạch phát triển công nghệ ngân hàng hàng năm hoặc cần đưa ra lộ trình phát triển công nghệ 3 năm hoặc 5 năm, để có sự chuẩn bị kịp thời về vốn cho công nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ hiện có. Về trang thiết bị, BIDV Hà Nội có sự đầu tư vào hệ thống máy tính, đảm bảo về số lượng và chất lượng của thiết bị, cấu hình cao, tốc độ xử lý nhanh để phục vụ được các giao dịch với khách hàng.
3. Thứ 3, về vấn đề về trình độ, năng lực của cán bộ nhân viên
+ BIDV Hà Nội xây dựng kế hoạch đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ cho cán bộ, đồng thời phải có sự phối hợp với các trung tâm đào tạo của hội sở BIDV Hà Nội để đào tạo thống nhất trong toàn hệ thống ngân hang.
+Với cán bộ quản lý, có các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật với các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý điều hành ngân hàng, kiến thức công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, phân tích, dự báo, quản trị rủi ro với hoạt động của ngân hàng.
+ Với cán bộ giao dịch, BIDV Hà Nội có những lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao khả năng giao tiếp với khách hàng, cũng như các kỹ năng Marketing, đàm phán, để có thể gia tăng khách hàng, tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với khách hàng.
+ BIDV Hà Nội đã có những qui định cụ thể nhằm chuẩn hoá quy trình thủ tục, đảm bảo tính thống nhất quy trình giữa các bộ phận, chi nhánh trực thuộc với cùng loại sản phẩm để tạo điều kiện cho các nhân viên trong việc thực hiện các nghiệp vụ của mình, không bị trùng lặp cũng như tránh việc bỏ sót các công đoạn, hồ sơ thủ tục.
+ BIDV Hà Nội luôn cố gắng học tập kinh nghiệm từ các ngân hàng đã có thành công, đúc rút kinh nghiệm từ đội ngũ nhân viên của họ, phong cách làm việc, các thức xử lý các công việc trong hoạt động của ngân hàng , và điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp khi áp dụng vào BIDV Hà Nội đối với mỗi phân đoạn thị trường, mỗi loại khách hàng khác nhau.
+ Đặc biệt, với những nguồn nhân lực mới, BIDV Hà Nội có quy trình tuyển dụng bao gồm cả hệ thống tiêu chuẩn cũng như cách thức thi tuyển để chọn được những người có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của công việc nhằm chọn ra những nhân viên tốt nhất
4.Thứ 4, về bố trí mạng lưới ngân hàng phù hợp. Để thực hiện được điều đó, BIDV Hà Nội đã thực hiện: Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu phản ứng, thái độ của khách hàng trong việc lựa chọn các ngân hàng và nhu cầu của họ khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin về những vấn đề đó đã được tiến hành một cách có hệ thống và thường xuyên. Việc nghiên cứu phải phân loại được khách hàng để từ đó đưa ra được vị trí đặt chi nhánh hay các phòng giao dịch, đáp ứng được nhu cầu của họ. Đồng thời, BIDV Hà Nội cũng thường xuyên đánh giá mình nhằm tìm ra điểm yếu, điểm mạnh của mình trong tương quan với đối thủ cạnh tranh. Từ đó để cân nhắc xem phân bố mạng lưới như thế nào, ở địa bàn nào là phù hợp.
Kết luận
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
Với những hiểu biết về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như chi nhánh Hà Nội trong quá trình thực tập, em xin đề xuất làm chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh BIDV Hà Nội”.
MỤC LỤC
Danh mục các bảng
Bảng 1: Cơ cấu các phòng ban của BIDV Hà Nội
Bảng 2: Kết quả huy động vốn và cho vay của BIDV Hà Nội năm 2006-2007-2008
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội năm 2006-2007-2008
Danh mục tài liệu tham khảo
Website: WWW.Bidv.com.vn
Báo cáo thường niên của BIDV năm 2005, 2006, 2007, 2008.
Số liệu từ phòng tổ chức BIDV Hà Nội
Các bài báo viết về BIDV.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22578.doc