Đề tài Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương

Để công tác quản lý đầu tư đi vào nền nếp, ngày càng góp phần tích cực trong quản lý đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cần phải có một số giải pháp như sau: - Làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các đơn vị liên quan đến công tác tổ chức thực hiện đầu tư để đảm bảo thực hiện theo quy định của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư. - Các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện nghiêm túc việc lập và gửi báo cáo về việc quản lý hoạt động đầu tư của mình theo chế độ quy định. - Ngày càng đổi mới quy chế làm việc, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, ngày càng đưa ra nhiều giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại trong đầu tư, để khắc phục tình trạng bố trí đầu tư phân tán; có kế hoạch xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng khối lượng ở các năm sau. - Thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, nâng cao chất lượng quy hoạch, bố trí đầu tư theo quy hoạch được duyệt; tổ chức tốt việc đánh giá đầu tư của ngành và các huyện của tỉnh trong thời kỳ thời gian 2006- 2008, nhằm xem xét, đánh giá cụ thể tình hình và kết quả đầu tư của ngành và địa phương, tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong thời gian còn lại của kế hoạch 5 năm và những năm sau. - Việc thành lập cơ quan chuyên trách quản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là điều cần thiết để góp phần ngày càng nâng cao chất lượng công tác quản quản lý đầu tư tại tỉnh nhà.

doc32 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình là 9.7%/năm, Hải Dương là một trong 10 địa phương dẫn đầu cả nước trong việc thu hút FDI, môi trường đầu tư thuận lợi với các kết quả đạt được đáng kể trong thủ tục hành chính, có chính sách đầu tư hợp lý và cơ sở kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư; đó là những điểm nhấn làm cho Hải Dương đang là điểm đến của rất nhiều nhà đầu tư và đó cũng là kết quả cả quá trình nỗ lực của toàn Tỉnh trong việc thu hút đầu tư. Để đạt được các kết quả này, không thể không kể đến công lao của các cơ quan chức năng trong việc quản lý Nhà nước về kế hoạch đầu tư, đặc biệt là Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương - nơi trực tiếp chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu tư của Tỉnh. Vì thế, em đã chọn Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương là nơi thực tập nhằm tìm hiểu và nghiên cứu về các hoạt động đầu tư của tỉnh trong thời gian qua và định hướng cho những năm tiếp theo nhằm đưa Hải Dương trở thành một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về kinh tế. Dưới đây là những kết quả em đã thu thập được sau 2 tuần thực tập tổng hợp tại quý sở. CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 1.1. Lịch sử hình thành Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương Ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ra sắc lệch số 78 – SL thành lập “Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết”, nhằm nghiên cứu soạn thảo một kế hoạch kiến thiết quốc gia vè ngành kinh tế, tài chính, xã hội, văn hóa trình Chính phủ. Do đó, ngày 31/12 hàng năm trở thành ngày truyền thống của ngành kế hoạch và đầu tư. Ngày 8/ 10/1955, Hội đồng chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã quyết định thành lập Uỷ ban kế hoạch quốc gia thay thế cho tổ chức tiền thân là “Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết”; tiếp sau đó, tháng 10/1961 là Uỷ ban Kế hoạch nhà nước”; từ tháng 11/1995 đến nay là “Bộ Kế hoạch và đầu tư”. Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương đã có bước chuyển mạnh mẽ, cơ cấu tổ chức bộ máy được sắp xếp lại ngày một phù hợp, đội ngũ cán bộ công chức luôn được tăng cường cả về số lượng và chất lượng: Trước năm 1959, tiền thân cơ quan kế hoạch và đầu tư của tỉnh là Tổ Kế hoạch thống kê thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh với 3 cán bộ phụ trách. Ngành đã tham mưu giúp cấp uỷ và chính quyền các địa phương xây dựng, tổng hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh . Từ năm 1959, Thống kê tách khỏi kế hoạch hình thành ban kế hoạch thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh.Ngành đã tham gia vào kế hoạch 3 năm (1958 – 1960) cải tạo phát triển kinh tế, hoàn thành cải cách ruộng đất, xây dựng kế hoạch khôi phục các cơ sở sản xuất do địch rút đi, khôi phục các tuyến đường giao thông chủ yếu, phục hồi hệ thống trường học, bệnh viện, tiếp quản và duy trì các cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Đến năm 1961, Uỷ ban kế hoạch được thành lập nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới. Giai đoạn 1961 – 1965, ngành đã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương và đất nước, tập trung thực hiện công nghiệp hóa, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, xây dựng một số công trình lớn, bước đầu hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa với nền tảng quan hệ sản xuất mới. Trong giai đoạn 1966-1975, toàn ngành đã chuyển sang xây dựng kế hoạch thời chiến, tập trung vào công trình phục vụ chiến đấu. Chú trọng tới phát triển công nghiệp địa phương, các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và hậu cần cho mặt trận. Các kế hoạch ngắn hạn 1969 – 1971, 1973 – 1975 đã tập trung vao fnhiệm vụ cơ bản là hồi phục nền kinh tế sau mỗi giai đoạn chiến tranh phá hoại, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Giai đoạn 10 năm từ khi thống nhất đất nước đến trước thời kỳ đổi mới, Công tác kế hoạch đã tích cực tham gia vào việc nghiên cứu kế hoạch tổ chức lại nền kinh tế, phân bổ lực lượng sản xuất, tổ chức nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội dài hạn và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác kế hoạch đầu tư. Đến năm 1997, Uỷ ban kế hoạch tỉnh Hải Dương được đổi tên thành Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương. Trong 20 năm đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, kinh tế xã hội tỉnh đã có bước tiến bộ vượt bậc. Công tác kế hoạch và đầu tư đã được đổi mớivề tư duy, hình thức và phương pháp thực hiện, tập trung vào họach định các mục tiêu chiến lược, các nhiệm vụ kế hoạch, các chương trình, các đề án và xác định các cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu “ Dan giàu, nước mạnh, xẫ hội công bắng, dân chủ, văn minh”. Đã huy động, khai thac và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế; đẩy mạnh công nhiệp hóa, hiện đại hóa mà trọng tâm là công nhiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Bước đầu tạo tiền đề vững chác xây dựng nền kinh tế của tỉnh Hải Dương phát triển theo hướng hiệu quả, chất lượng phù hợp với tình hình phát triển của cả nước và đặc điểm riêng của địa phương. 1.2. Vị trí và chức năng Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu, giúp UBNDtỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và lĩnh vực đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương; quản lý hỗ trợ phát triển chính thức, đầu thầu, đăng ký kinh doanh trên phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Kế hoạch và đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và đầu tư. 1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của Pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp huyện và các Sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định đó. Tham gian nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế của toàn quốc, kiến nghị với UBND tỉnh và vận dụng các cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương và những nguyên tắc chung đã quy định. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo sự phân công của UBND tỉnh làm nhiệm vụ thường trực hoặc Chủ tịch hội đòng về: xét duyệt các định mức kinh tế - kỹ thuật, thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước, thẩm định xét thầu và việc thành lập các doang nghiệp, làm đầu mối quản lý viêc sử dụng các nguồn ODA và các nguồn viện trợ khác. Quản lý và cấp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành, xem xét trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Hàng quý, 6 tháng, háng năm soạn thảo báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch của địa phương và hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có kiến nghị về việc bồi dưỡng naang cao nghiệp vụ cho ccán bộ lám công tác kế hoạch và đầu tư của tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND tỉnh phân công. Như vậy, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch vằ đầu tư ngày càng được mở rộng hơn về phạm vi cũng như đổi mới về nội dung và phương pháp, phù hợp với công cuộc đổi mới. 1.4. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương 1.4.1. Lãnh đạo Sở Lãnh đạo Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương có Giám đốc và 3 Phó giám đốc Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao;chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư và Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh khi được yêu cầu. Phân công cho từng Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực và trực tiếp chỉ đạo mọi công việc của một số phòng trong cơ quan. Trong thời gian Giám đốc di vắng, một Phó giám đốc được ủy quyền để giải quyết các cong việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc. Các Phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo, diều hành một số lĩnh vực và một công việc của Sở theo sự phân công của Giảm đốc. Có trách nhiệm đôn đốc các phòng triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của cơ quan, trực tiếp theo dõi, chie đạo và giải quyết các công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; xin ý kiến Giám đốc để xử lý các công việc không thuộc lĩnh vực được phân công, phải báo cáo với Giám đốc và thông tin kịp thời cho Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực đó biết. Ký thay Giám đốc các văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ tráchhoặc được Giám đốc ủy quyền khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nội dung những văn bản đó. 1.4.2. Các phòng nghiệp vụ Sở Kế hoạch và đầu Tư tỉnh Hải Dương có tổng thể 10 phòng ban và 1 trung tâm trực thuộc . Đứng đầu các phòng là Trưởng phòng, là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, điều hành thực hiện mọi công việc trong phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của phòng và phân công cho các cán bộ, công chức trong phòng thực hiện. Phó trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng điều hành mọi công việc được phân công và trực tiếp thực hiện một số công việc cụ thể. Chức năng và nhiêm vụ của cụ thể của các phòng ban như sau: 1.4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Văn Phòng Sở Chức năng Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Sở về tổ chức bộ máy, cán bộ, nội vụ cơ quan và phục vụ công tác đối ngoại. Nhiệm vụ Tham mưu giúp lãnh đạo Sở trong việc nghiên cứu, sắp xếp biên chế, tổ chức bộ máy và nhân sự phục vụ nhu cầu công tác của cơ quan Tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ công chức theo quy định. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của Nhà Nước; quản lý và sử dụng các loại dấu của cơ quan theo quy định của Nhà Nước theo quy định. Chủ trì lập báo cáo (giao ban, tổng kết và một số báo cáo khác thuôc lĩnh vực văn phòng). Hàng tháng báo cáo lãnh đạo tỉnh phụ trách khối về tình hình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản trị hành chính để phục vụ mọi hoạt động chuyên môn và sinh hoạt thường xuyên của cơ quan. Phối hợp hỗ trợ hoạt động của cán bộ hưu trí thuộc diện quản lý của Sở. 1.4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ Thanh tra Sở Chức năng Thực hiện quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở kế hoạch và đầu tư. Nhiệm vụ: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Kế hoạch và đầu tư Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật về kế hoạch và đầu tư của cơ quan tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và đầu tư; Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các lĩnh vực được quy định tại điều 17 Nghị đình 148 – 2005 NĐ- CP của chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, tổ chức thuộc sở thực hiện quy định pháp luật về công tác thanh tra Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng. 1.4.2.3. Phòng Quy hoạch – Tổng hợp Chức năng Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Sở về công tác tổng hợp, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiệm vụ Chủ trì tổ chức hướng dẫn xây dựng và thẩm định dự án, quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực. Theo dõi, tổng hợp báo cáo về tình hình triển khai các dự án quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố. Xây dựng báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, cả năm) và đột xuất. Nghiên cứu xây dựng và đề xuất các cơ chế, chính sách trong điều hành, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tham gia chương trình hợp tác với tỉnh, thành phố, chương trình điều phối phát triển của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm. 1.4.2.4. Chức năng, nhiệm vụ phòng tài chính – thương mại Chức năng Tham mưu về quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả và thương mại du lịch của tỉnh Nhiệm vụ Phối hợp với các ngành liên quan trong việc lập kế hoạch, theo dõi và tổng hợp về hình thành kế hoạch thuộc lĩnh vực tài chính, thương mại, du lịch. Phối hợp với phòng chức năng Sở Tài chính trong việc xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh và cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Thương mại trong việc lập kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện vế tổng mức lưu chuyển hàng hoá và kim ngạch xuất nhập khẩu Chủ trì phối hợp với phòng thẩm định đầu tư trong việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn chi đầu tư phát triển và phân bổ cho các lĩnh vực. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư từ khu vực dân doanh thuộc lĩnh vực du lịch. Phối hợp với phòng quy hoạch - tổng hợp trong việc thực hiện các báo cáo định kỳ và đội xuất thuộc lĩnh vực phòng phụ trách. 1.4.2.5. Chức năng nhiệm vụ của phòng công nghiệp – giao thông vận tải Chức năng Tham mưu, cho lãnh đạo Sở về quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ Trực tiếp theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách quản lý nhà nước, chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực phòng phụ trách. Trực tiếp tiếp nhận và thụ lý hồ sơ, nghiên cứu, phân tích lựa chọn các dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải. Làm đầu mối quản lý các chương trình, đề án do lãnh đạo Sở giao. Tham gia công tác sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực phòng phụ trách. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch dự phòng vật tư phương tiện phục vụ công tác phòng chống thiên tai hàng năm của tỉnh Tham gia và là thành viên Quỹ khuyến công tỉnh theo chức năng nhiệm vụ tỉnh giao. 1.4.2.6. Chức năng, nhiệm vụ của phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chức năng Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo sở trong công tác tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông – lâm - thuỷ sản và kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đề xuất các biện pháp, cơ chế, chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nhiệm vụ Theo dõi tình hình thực hiện, tổng hợp và xây dựng: Kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn về phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Theo dõi và tổng hợp kế hoạch sử dụng và quản lý đất đai hàng năm của Sở Tài nguyên và môi trường. Tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện và xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm thuộc ngành nông nghiệp. Theo dõi tình hình thực hiện, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị có vốn Nhà nước thuộc ngành nông, lâm nghiệp. Tham gia đề xuất với lãnh đạo sở về các biện pháp, cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện từng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về phát triển sản xuất và đầu tư cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định. 1.4.2.7. Chức năng nhiệm vụ phòng Lao động – Văn Xã Chức năng Thực hiện công tác nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng và quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển sự nghiệp Văn hóa - xã hội của tỉnh. Nhiệm vụ Tổng hợp, xây dựng: Quy hoạch phát triển ngành; Kế hoạch và đầu tư trong lĩnh vực Văn hoá - xã hội của tỉnh. Tổng hợp, theo dõi báo cáo tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu. Tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thu, nộp ngân sách của các doanh nghiệp, đơn vị thuộc khối Văn hoá xã hội. Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương chuẩn bị đầu tư và chủ trì thẩm định đầu tư các dự án sử dụng vốn chương trình mục tiêu chung quốc gia về giáo dục. Tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực văn hoá xã hội. Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về Kế hoạch và đầu tư trong lĩnh vực Văn hoá - xã hội. 1.4.2.8. Chức năng, nhiệm vụ phòng thẩm định và đầu tư phát triển Chức năng Thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch đấu thầu các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định. Nhiệm vụ Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chuẩn bị đầu tư hàng năm và dài hạn của tỉnh trên các lĩnh vực: Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các công trình công cộng, hạ tầng của các cơ quan nhà nước, hệ thống giao thông và lưới điện bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài và các nguồn vốn khác trình giám đốc Sở duyệt, báo cáo UBND tỉnh xem xét, ban hành. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định của Nhà nước. Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng trong sở thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án xây dựng, các dự án mua sắm trang thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Báo cáo và tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư cho các dự án trong nước theo luật đầu tư. Theo dõi, tổng hợp, theo dõi định kỳ các báo cáo giám sát đầu tư theo quy định về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản các dự án đầu tư trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tham mưu, đề xuất, xây dựng kế hoạch và các biện pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng liên quan, giám sát, kiểm tra các công trình xây dựng thuộc khối mình phụ trách. 1.4.2.9. Chức năng, nhiệm vụ phòng đăng ký kinh doanh. Chức năng Thực hiện công tác Đăng ký kinh doanh, kế hoạch phát triển doanh nghiệp, trợ giúp phát triển doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ: Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được quy định tại điều 7 nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của chính phủ về đăng ký kinh doanh. Phối hợp với trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tổ chức đào tạo đội ngũ quản lý các doanh nghiệp. Phối hợp quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh; theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tham gia tổ chuyên viên ban đổi mới phát triển doanh nghiệp. 1.4.2.10. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh tế đối ngoại. Chức năng Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi Chính phủ (NGO) trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ Nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài; danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Phối hợp với trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài Tham mưu cho lãnh đạo sở làm việc với các nhà đầu tư nước ngoài khi các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư. Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nằm ngoài khu công nghiệp, tổng hợp chung hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Hướng dẫn thủc tục đầu tư, tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư. Theo dõi, quản lý, tổng hợp số liệu của các dự án FDI nằm ngoài các KCN theo quy định. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nước ngoài sau cấp giấy chứng nhận đầu tư. Xây dựng chương trình, kế hoạch vận động thu hút và sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn viện trợ phi chính Phủ Xây dựng các biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh 1.4.2.11. Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư. Chức năng Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư vấn và xúc tiến đầu tư, tổ chức các hoạt động dịch vụ kinh tế. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của sở kế hoạch đầu tư. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước. Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung tâm trình Giám Đốc Sở kế hoạch đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt -Về hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Trong việc thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và tổ chức, cơ cấu lại doanh nghiệp… Tham gia xây dựng thể chế, chính sách, và các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ -Về tư vấn đầu tư: Tư vấn đầu tư xây dựng; tư vấn khảo sát; tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng; tư vấn thẩm định thiết kế cơ sở; tư vấn thiết kế xây dựng… -Về xúc tiến đầu tư: Thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư do UBND giao; Tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Giám đốc Phòng Quy hoạch-Tổng hợp Phòng tài chính-Thương mại Phòng Công nghiệp-Giao thông vận tải Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phòng lao động-Văn xã Phòng thẩm định và đầu tư phát triển Phòng dăng ký kinh doanh Phòng kinh tế đối ngoại Văn phòng Sở Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,tư vấn và xúc tiến đầu tư Thanh tra Sở Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Phó phòng Các chuyên viên CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư của Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hải Dương 2.1.1.Xây dựng chiến lược, quy hoạch - Xây dựng cơ cấu vốn theo ngành, lãnh thổ, lĩnh vực: Trong những năm vừa qua Sở KH- ĐT tỉnh Hải Dương đã xây dựng kế hoạch và chiến lược sử dụng cơ cấu vốn ưu tiên phát triển . Với những ưu thế của mình cùng với những chính sách quy hoạch phát triển đúng đắn, tỉnh Hải Dương đã có những thành tựu phát triển đồng đều ở mọi lĩnh vực kinh tế với cơ cấu kinh tế chuyển dich hợp lý. Biểu hiện cụ thể qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tỷ trọng Nông – Lâm - Thuỷ sản: Công nghiệp – xây dựng: dịch vụ từ 34,8%- 37,2%- 28,0% năm 2000 sang 24,9%-44,7%- 30,4% năm 2008. Trong những năm qua, kinh tế Hải Dương phát triển nhanh chóng với sự đóng góp quan trọng của các dự án FDI. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt bình quân 10,8%/ năm trong giai đoạn 2001-2005; trong năm 2006-2007 đạt trên 11%. GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 680 USD, dự kiến đạt 1.000 USD vào năm 2010 và 2.500 USD vào năm 2020. Đây là tín hiệu đáng mừng để tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào tỉnh và là động lực thúc đẩy các nhà đầu tư tiềm ẩn tham gia đầu tư vào tỉnh Hải Dương. Tuy tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá nhanh, song chất lượng tăng chưa cao. Cơ cấu ngành, cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm. Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp chuyển dịch chậm và chưa gắn với thị trường. SXCN tốc độ phát triển nhanh nhưng chưa thu hút được nhiều ngành công nghệ cao. Trình độ phát triển giữa các vùng trung tâm và các vùng nông thôn, vùng xa, giữa thành phần kinh tế còn chưa đồng đều. - Xây dựng danh mục những dự án đầu tư thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đến ngày 15/9/2008, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có gần 2.800 doanh nghiệp trong nước đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký gần 18.000 tỷ đồng; có 187 dự án đầu tư nước ngoài đến từ 21 Quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký 2 tỷ 174 triệu USD, đứng trong tốp các địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tổng lượng vốn đầu tư thực hiện của các Doanh nghiệp FDI đến nay tại địa bàn ước đạt 1.003 triệu USD. Có 106 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút trên 59.000 lao động trực tiếp tại các Doanh nghiệp cùng hàng ngàn lao động gián tiếp khác. Cụ thể được thể hiện trong những lĩnh vực như sau : Đầu tư hạ tầng các KCN: Tiếp tục thi công hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp Việt hoà – Kenmark, Cộng Hoà, Tàu Thuỷ, quy hoạch chi tiết KCN Phú Thái. Đã trình và được Chính phủ phê duyệt bổ sung 2 KCN (KCN Lai Cách, KCN Cẩm Điền - Lương Điền) vào danh mục các KCN dự kiến ưu tiên thành lập đến năm 2015. Đến nay, vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN ước đạt 1.313 tỷ đồng, bằng 30,7% số vốn các chủ đầu tư đăng ký. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) : Trong năm 2008 đã thu hút 316 triệu USD vốn đầu tư FDI, trong đó: cấp giấy phép đầu tư mới cho 29 dự án ( 16 dự án trong KCN), vốn đăng ký 276,4 triệu USD, tăng 61,4% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư thực hiện 6 tháng đầu năm ước đạt 104 triệu USD. Dự án đầu tư trong nước: Trong năm 2008 trên toàn tỉnh Hải Dương đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 41 dự án có thuê đất, với tổng diện tích đất cho thuê là 120,3 ha, vốn đăng ký 2.371 tỷ 609 triệu đồng. Tính đến nay đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 881 dự án thuê đất với tổng diện tích đất cho thuê là 1.984,8 ha, vốn đăng ký 24.848,45 triệu đồng. Vốn tín dụng đầu tư nhà nước: Đến cuối quý II năm 2008, Chi nhánh NHPT Hải Dương giải ngân 300 tỷ đồng. Tổng số dư nợ là 1.010 tỷ 806 triệu đồng. Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh hiện quản lý cho vay 8 dự án, đã giải ngân 9 tỷ 548 triệu đồng, dư nợ đến 9/6/2008 đạt 22 tỷ 71 triệu đồng. - Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và mức vốn cho dự án thực hiện ngân sách nhà nước: Những dự án sử dụng ngân sách nhà nước chủ yếu là những dự án công cộng như: Dự án xây dựng các công trình giao thông, dự án xây dựng trường học, bệnh viện…do đặc thù của những dự án này là sử dụng nguồn vốn lớn, khả năng thu hồi vốn phải mất thời gian dài và lợi nhuận kiếm được thì lại rất thấp do đó nó không thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy những dự án này chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tỉnh Hải Dương khi xây dựng danh mục đầu tư cho những dự án này, các cán bộ ngành đã phải lên kế hoạch cho những dự án đó một cách kỹ lưỡng và tính toán một cách chính xác về quy mô vốn đầu tư cho những dự án này. 2.1.2. Tình hình thực hiện công tác thẩm tra và giám sát hoạt động đầu tư - Thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư, cấp giấy phép đầu tư và giấy phép ưu đãi đầu tư Từ tháng 3/2007, Hải Dương là một trong những tỉnh đi đầu trên toàn quốc về thực hiện “Cơ chế một cửa liên thông” được thực hiện trong thời gian 10 ngày làm việc. Một năm sau, tháng 3/ 2008, tỉnh Hải Dương lại tiếp tục đi đầu trên toàn quốc khi tiếp tục rút ngắn thời gian xuống còn 5 ngày cho cả 3 kết quả Giấy chứng nhận ĐKKD, con dấu và mã số thuế. Sau gần hai năm thực hiện Đề án, đã có trên 1300 doanh nghiệp thành lập mới (chiếm 40% tổng số doanh nghiệp của tỉnh của tất cả các kỳ cộng lại) với tổng số vốn đăng ký trên 11.700 tỷ đồng (chiếm 58% tổng số vốn đăng ký); số doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh là 1350 doanh nghiệp. Tính đến hết năm trên toàn tỉnh có 3079 doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên: 20.000 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 150.000 lao động. Trong số đó có tới 95 % là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vị trí ngày càng quan trọng, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra hơn 70% việc làm cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nói chung. Với các lợi thế như phát triển ở mọi vùng, mọi ngành kinh tế; là phương thức hữu hiệu để huy động nguồn lực từ người dân cho phát triển kinh tế; tạo nhiều việc làm và thu nhập; doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có vai trò quan trọng trong việc thay đổi cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với những biến động của kinh tế toàn cầu. - Về tổ chức thực hiện giám sát đánh giá đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu: Sau khi Nghị định 07/CP có hiệu lực và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn, nhìn chung Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cùng các Sở ban ngành liên quan đã nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của giám sát, đánh giá đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã kết hợp với các Sở, các ngành liên quan ở địa phương, các đơn vị kinh tế đã tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác giám sát, đành giá đầu tư một cách khá rộng rãi: Tổng hợp báo cáo của Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, trong vòng 5 năm trở lại đây có 830 dự án trên tổng số gần 1000 dự án nhóm B, C đang triển khai thực hiện đầu tư ở địa phương và (chiếm 83 % số dự án). Đối với việc giám sát, đánh giá các dự án nhóm A, Sở Kế hoạch và Đầu tư có các văn bản yêu cầu các chủ đầu tư và ban quản lý các dự án báo cáo công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án theo sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và đầu tư. 2.1.3. Tình hình thực hiện công tác xúc tiến đầu tư - Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư Nhận thấy được những đặc trưng và lợi thế của tỉnh Hải Dương. Trong những năm vừa qua Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh hải Dương đã xây dựng rất nhiều chương trình xúc tiến đầu tư để giới thiệu và quảng bá hình ảnh Hải Dương tới các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, với các tỉnh bạn để thu hút vốn đầu tư như: Mở các cuộc triển lãm, hội trợ…Ngoài ra,đóng góp 1 phần quan trọng là Sở mới thành lập ra trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư nhằm thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư do UBND tỉnh giao; tổ chức xúc tiến trong và ngoài nước để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh như cử cán bộ đi cùng các đoàn ngoại giao ra nước ngoài giao lưu, quảng bá hình ảnh của tỉnh, tổ chức các cuôc hội thảo giới thiệu về điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện địa lý, chính sách, kinh tế, pháp luật, cơ hội đầu tư, thị trường, tiền lực phát triển kinh tế của tỉnh phục vụ cho nhu cầu các doanh nghiệp và công tác thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh. - Về việc xây dựng những chính sách ưu đãi Trong 2 năm trở lại đây, Sở Kế Hoạch và Đầu tư đã thực hiện Đề án “một cửa liên thông” trong cấp ĐKKD và đăng ký thuế, đăng ký con dấu. Các mục tiêu mà Đề án nêu ra đã được thự hiện rất tốt là: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản và hợp lý hoá các trình tự thủ tục, nhằm rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và công dân, thông qua đó tăng thêm cơ hội và giảm chi phí gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với Doanh Nghiệp sau ĐKKD. 100 % hồ sơ được trả đúng thời gian mà đề án quy định, trong đó có gần 30 % trả sớm hơn 1 hoặc 2 ngày. Hiện nay, khác với một số tỉnh chỉ cấp giấy CNĐK kinh doanh và ĐK thuế, riêng con dấu không làm liên thông, để doanh nghiệp tự giải quyết và vì vậy không tính được tổng thời gian cho đầy đủ các kết quả, tỉnh HD quyết tâm cho đầy đủ các kết quả là Giấy CNĐK kinh doanh và ĐK thuế, con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu chỉ trong vòng 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp. Việc phối hợp quản lý sau đăng ký đã được thực hiện tốt hơn, thống nhất cách xử lý đối với những doanh nghiệp vi phạm, đồng thời tích cực trao đổi về mặt chuyên môn, hiểu biết thêm các lĩnh vực có liên quan để phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp. Do đó, đây là những chính sách hữu hiệu để thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh. 2.1.4. Tình hình thực thực hiện công tác quản lý hoạt động đấu thầu - Trong những năm trở lại đây, công tác đấu thầu tại Sở đã có nhiều bước tiến sâu sắc. Nếu trước đây hầu hết công tác đấu thầu thường mắc phải những sai lầm như sau: - Thời gian thực hiện đấu thầu thường kéo dài, trong đó có việc hồ sơ mời thầu thiếu rõ ràng, khả năng kinh nghiệm của Tổ chức giúp chủ đầu tư trong đấu thầu còn nhiều hạn chế hoặc chưa hài hoà thủ tục đầu tư trong nước và quốc tế. - Quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu, một số nhà thầu cùng một lúc trúng nhiều công trình, trong khi năng lực thi công, thiết bị thi công, năng lực tài chính không đảm bảo tiến độ. Tình trạng một số nhà thầu giá bỏ thầu quá thấp để trúng thầu, dẫn tới thi công dây dưa kéo dài, chất lượng một số công trình giảm vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát. - Hiện tại hệ thống kiểm soát các nhà thầu một cách hữu hiệu đã dần được cải tiến và nâng cấp ngày càng kiển soát chặt chẽ hơn về công tác đầu thầu trên địa bàn tỉnh. Theo tổng kết 2 năm trở lại đây, đã có trên 120 dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, và có trên 100 dự án đã tổ chức đấu thầu, có cơ quan quản lý hoạt động đấu thầu tham gia và đã thành công để đưa các dự án đó đi vào hoạt động một cách hiệu quả, tránh hiện tượng bỏ thầu gây thất thoát lãng phí nguồn nhân lực của cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện đấu thầu đã có nhiều tiến bộ. Do vậy, những hiện tượng cố ý làm trái Quy chế đấu thầu, những biểu hiện vi phạm Quy chế Đấu thầu là do chưa thấu hiểu về các quy định trong đấu thầu đã hạn chế xảy ra. 2.1.5. Tình hình quản lý vốn ODA & các nguồn viện trợ phi chính phủ - Hải Dương là một tỉnh có nền kinh tế tương đối phát triển, do đó các dự án sử dụng vốn ODA & các nguồn viện trơ phi chính phủ không nhiều, chủ yếu là các dự án về lâm nghiệp như: dự án trồng rừng ở huyện Chí Linh, dự án xây dựng đường quốc lộ 5A, dự án xây dựng trường học, bệnh viện…Do đó tình hình quản lý những dự án này còn nhiều bất cập: - Tình trạng giải ngân, thanh toán chậm do các vấn đề thủ tục giữa bên A và bên B, cơ quan thẩm định, cơ quan cấp vốn chưa thống nhất, chưa rõ trách nhiệm trong từng khâu (đặc biệt các dự án ODA). - Văn bản quy định cụ thể còn bất cập, chưa quy định rõ rằng thời gian thẩm tra, thẩm định dự toán vốn đầu tư kéo dài, mức tạm ứng thấp, thủ tục phức tạp đã gây ảnh hưởng đến tiến độ cấp phát vốn 2.2.Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương 2.2.1.Những thành tựu đạt được Giai đoạn 1955-1957, Ngành đã tham mưu giúp cấp uỷ và chính quyền các địa phương xây dựng, tổng hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh Giai đoạn 1958-1960, Ngành đã tham gia vào kế hoạch 3 năm cải tạo phát triển kinh tế, hoàn thành cải cách ruộng đất, xây dựng kế hoạch khôi phục các cơ sở sản xuất do địch rút đi, khôi phục các tuyến đường giao thông chủ yếu, phục hồi hệ thống trường học, bệnh viện, tiếp quản và duy trì các cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Bước vào giai đoạn 1961- 1965, ngành đã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương và đất nước. Trong giai đoạn 1966-1975, toàn ngành đã chuyển sang xây dựng kế hoạch thời chiến, tập trung vào công trình phục vụ chiến đấu. Giai đoạn 10 năm từ khi thống nhất đất nước đến trước thời kỳ đổi mới, Công tác kế hoạch đã tích cực tham gia vào việc nghiên cứu kế hoạch tổ chức lại nền kinh tế, phân bổ lực lượng sản xuất, tổ chức nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội dài hạn và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác kế hoạch đầu tư. Trong 20 năm đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, kinh tế xã hội tỉnh đã có bước tiến bộ vượt bậc. Đấy là do Ngành kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương đã thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình nhằm ổn định tình hình kinh tế -xã hội và chính trị, sớm thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và lạm phát, đưa nền kinh tế đi vào thế ổn định và có tốc độ tăng trưởng nhất định bình quân là 9.7 %/ năm; nền kinh tế nhiều thành phần phát triển nhanh, hoạt động sôi nổi năng động, có hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu quan trọng; giá trị nông nghiệp tăng 5 %, công nghiệp trên địa bàn phát triển mạnh giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 22.1 %/ năm, hình thành các khu, cụm và một số ngành công nghiệp có tính chất mũi nhọn như: vật liệu xây dựng, may, giầy xuất khẩu, cơ khí rắp ráp và chế tạo…Nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đã được cấp phép và đi vào hoạt động; góp phần đầy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh nhà; từng bước tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế… Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương đã thực hiện phát huy vai trò là cơ quan đầu mối, tham mưu tổng hợp cho Tỉnh ủy, Hội Đồng Nhân Dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh điều hành thực hiện đạt và vượt các mục tiêu đề ra trong từng năm và 5 năm trên các lĩnh vực của ngành, địa phương và các địa phương trên địa bàn tỉnh. Tổ chức và hướng dẫn cụ thể các đơn vị xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên cơ sở các nghị quyết của Đảng, quyết định của Nhà nước và chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Trên cơ sở vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Sở Kế hoạch và đầu tư đã nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách trong một số lĩnh vực trọmg yếu, có ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực khác, nhắm phát huy nội lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống cho nhân dân, chủ động xây dựng đề án phát triển kinh tế, phát triển thương mại, du lịch thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, cán bộ công chức theo nhiệm vụ được giao, thường xuyên nắm bắt kịp thời các hoạt động của cơ sở, góp phần hoàn thiện các cơ chế, chính sách và những quy định cụ thể về công tác đầu tư và xây dựng, chống thất thoát và lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn lực khác. Tham mưu cho tỉnh ban hành các quy chế kiểm tra các chương trình, dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh, chủ động tổ chức kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn cho các dự án xây dựng cơ bản; đồng thời kiến nghị chấn chỉnh các sai phạm về trình tự thủ tục, tiến độ thi công, chất lượng công trình theo đúng quy định. Tổ chức thực hiện công tác đăng ký kinh doanh và hợp tác đầu tư nước ngoài theo tinh thần cải cáh hành chính, chủ động, nhanh chóng, chính xác, không gây phiền hà, ách tắc, được cá nhân đầu tư đánh giá cao. Phối hợp với các Sở, ban, ngành đặc biịet là Tài chính, Thống kê trong quá trình xây dựng, điều hành kế hoạch và dự toán ngân sách cũng như báo cáo định kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan trong tỉnh hoàn thành nhiệm vụ. Quan tâm đến các lĩnh vực xã hội, khoa học công nghệ, xây dựng và thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án của tỉnh, mở rộng và hội nhập kinh tế. 2.2.2. Những khó khăn và hạn chế - Công tác chỉ đạo điều hành của Sở và các ngành trong một số lĩnh vực chưa đồng bộ, phối hợp thiếu chặt chẽ, nhất là trong việc triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế. - Công tác dự báo, xây dựng kế hoạch chưa cao, một số chỉ tiêu kế hoạch đặt ra chưa sát với thực tế, chưa đánh giá được những biến động của quá trình phát triển kinh tế. - Một số cơ chế, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chưa đề ra được giải pháp thực hiện tích cực, đồng bộ nên khi tiến hành triển khai thực hiện còn gặp những vướng mắc, kết quả chưa như mong muốn. - Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của một số ít cán bộ, công chức còn yếu, hiệu quả công tác chưa cao. - Lúng túng về tổ chức, cơ chế phối hợp, bố trí cán bộ làm quản lý đầu tư và kinh phí thực hiện - Chưa xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu và tổ chức theo dõi, cập nhật thông tin về quản lý đầu tư. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Phương hướng Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ từ khâu đánh giá quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ hợp lý và có quy hoạch dài hạn hơn. Hàng năm điều chỉnh bổ sung cho quy hoạch cán bộ của ngành, đào tạo bồi dưỡng cán bộ đáp ứng được yêu cầu công việc. Có kế hoạch tuyển dụng cán bộ trẻ, có năng lực, trình độ cao, đảm bảo dáp ứng được chuyên môn, nhiệp vụ của Sở. Đẩy mạnh đoàn kết nội bộ, thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của Sở, tham mưu đắc lực cho tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn. Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, chuyên môn, thực hiện tốt chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt và có hiệu quả nhiệm vụ chính trị được giao. Công tác tham mưu xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: chủ trì phối hợp các ngành, các cấp rà soát lại quy hoạch cảu các ngành, các lĩnh vực, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, chú trọng quy hoạch phát triển thành phố, thị trấn, khu đô thị mới. Nghiên cứu, đánh giá các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, có các giải pháp để khai thác có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, dự tính, dự báo các yếu tố chủ quan, khách quan trong công tac tham mưu, xây dựng các kế hoạch để đảm bảo xây dựng các nhiệm vụ, mục tiêu có tính khả thi. Căn cứ vào nguồn lực thực tế cân đối bố trí các mục tiêu, kế hoạch cho phù hợp. Đảm bảo xây dựng kế hoạch thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã. Tập trung xây dựng các quy chế, chính sách nhằm huy động tất cả các nguồn lực, đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung nghiên cứu, tăng cường kiểm tra cơ sở giúp các doanh nghiệp kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Tham mưu cho tỉnh trong việc thực hiện phương án mới, sắp xếp doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả, đảnh nhanh tiến độ cổ phần hóa. Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng, đẩy nhanh tốc độ và chất lượng thẩm định dự án, tham mưu trong công tác điều hành kế hoạch, cân đối bố trí vốn, điều chỉnh bổ sung vốn kịp thời , hợp lý để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn; tham mưu xây dựng các quy định đẩy mạnh phân cấp quản lý. Đầu tư xây dựng cơ bản đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nâng cao chất lượng các dự án; đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra, giám sát, xử lý kịp thời các sai phạm đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. 3.2. Một số giải pháp Để công tác quản lý đầu tư đi vào nền nếp, ngày càng góp phần tích cực trong quản lý đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cần phải có một số giải pháp như sau: - Làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các đơn vị liên quan đến công tác tổ chức thực hiện đầu tư để đảm bảo thực hiện theo quy định của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư. - Các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện nghiêm túc việc lập và gửi báo cáo về việc quản lý hoạt động đầu tư của mình theo chế độ quy định. - Ngày càng đổi mới quy chế làm việc, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, ngày càng đưa ra nhiều giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại trong đầu tư, để khắc phục tình trạng bố trí đầu tư phân tán; có kế hoạch xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng khối lượng ở các năm sau. - Thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, nâng cao chất lượng quy hoạch, bố trí đầu tư theo quy hoạch được duyệt; tổ chức tốt việc đánh giá đầu tư của ngành và các huyện của tỉnh trong thời kỳ thời gian 2006- 2008, nhằm xem xét, đánh giá cụ thể tình hình và kết quả đầu tư của ngành và địa phương, tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong thời gian còn lại của kế hoạch 5 năm và những năm sau. - Việc thành lập cơ quan chuyên trách quản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là điều cần thiết để góp phần ngày càng nâng cao chất lượng công tác quản quản lý đầu tư tại tỉnh nhà. KẾT LUẬN Trong năm 2008 vừa qua là một năm khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu. Do đó nền kinh tế Việt Nam cũng không thể tránh khỏi những ảnh hưởng. Xét trong lĩnh vực đầu tư thì nó ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ rất lo ngại trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào đất nước nào, địa phương nào và vào lĩnh vực gì. Chính vì vậy, vai trò của ngành kế hoạch và đầu tư trong giai đoạn này lại trở nên rất quan trọng trong việc kêu gọi các nhà đầu tư, tạo tâm lý yên tâm cho họ. Qua việc nghiên cứu chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương đã giúp em có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động đầu tư và cách thức quản lý các hoạt động đầu tư nói chung cũng như tại tỉnh Hải Dương nói riêng, để em có thể tích luỹ kiến thức đầy đủ hơn khi tốt nghiệp ra trường đi làm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26508.doc
Tài liệu liên quan