Phương thức thanh toán là một điều khoản quan trọng trong các hợp đồng ngoại và nó cũng có ảnh hưởng lớn tới việc hạch toán kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Trong buôn bán, người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để thu và trả tiền nhưng dù lựa chọn phương thức nào cũng đều xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh và đủ, và yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời hạn.
Trên thực tế có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau nhưng các doanh nghiệp thường sử dụng 3 phương thức chủ yếu sau đây
91 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phụ tùng ô tô.
Số tiền : 22.066.000đ
Hai triệu không trăm sáu sáu ngàn đồng.
Kèm theo chứng từ gốc.
Đã nhận đủ tiền.
Thủ quỹ Người nộp Kế toán trưởng
Trình tự ghi sổ kế toán của nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tương tự như trường hợp bán buôn - kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu thu để ghi TK 511, SCT TK 131.
Nhận xét quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá NK tại Công ty.
Nhìn chung Công ty đã tuân thủ theo đúng chuẩn mực và các quy định kế toán trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên việc theo dõi doanh thu chưa thật sự chi tiết kế toán không theo dõi doanh thu riêng từng mặt hàng nên việc hạch toán cuối kỳ tốn thời gian vì kế toán theo dõi trên cùng một sổ.
2.3. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1. Kế toán chi phí phát sinh trong quá trình luân chuyển hàng nhập khẩu.
a. Chi phí mua hàng
Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu hàng hoá: Phí mở L/C, phí mua ngoại tệ mở L/C, phí vận chuyển, phí hải quan đều được tập hợp vào TK 1562 - Chi phí mua hàng hoá và toàn bộ chi phí thu mua được phân bổ vào giá vốn hàng bán khác.
Trở lại với ví dụ tiêu thụ hàng thép lá cuốn.
- Kết chuyển chi phí mở L/C
Nợ TK 632 : 4.196.481
Có TK 1562 : 4.196.418
- Kết chuyển phí bảo hành mở L/C
Nợ TK 632 : 687.886
Có TK 1562 : 687.886
Trường hợp trên là bán buôn nghĩa là hàng nhập về xuất hết, hơn nữa lô hàng không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ do đó toàn bộ chi phí thu mua được phân bổ hết vào giá vốn hàng bán.
Trường hợp hàng bán lẻ thì chi phí thu mua sẽ được phân bổ như sau:
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
=
Chi phí mua hàng ĐK
+
Chi phí mua hàng trong kỳ
x
Trị giá mua hàng trong kỳ
Trị giá mua hàng tiêu thụ trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ
Ví dụ minh hoạ:phân bổ chi phí thu mua cho phụ tùng xe Benlaz như sau:
Tồn đầu kỳ của phụ tùng xe Benlaz: 14.250.000
Chi phí mua hàng đầu kỳ :592.000
Trị giá mua hàng trong kỳ: 152.301.698
chi phíthu mua hàng trong kỳ :8.562.500
Xuất bán phụ tùng xe Benlaz trong kỳ :36.527.540
trị giá hàng tồn cuối kỳ :130.024.158
Như vậy chi phí thu mua phân bổ cho phụ tùng xe bán ra là:
592.000
+
8.562.500
x
36.527.540
=
2.007.733
36.527.540
+
130.024.158
b. Chi phí bán hàng - TK641
Toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí vận chuyển hàng bán, hoa hồng..được tập hợp vào tài khoản 641.
Trong tháng 3 tổng chi phí phát sinh trên TK641 là 24.356.794
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK911
Nợ TK 911 : 24.356.794
Có TK 641 : 24.356.794
c. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Toàn bộ chi phí: trả tiền thuê nhà, văn phòng phẩm, tiếp khách điện nước của toàn bộ công ty được hạch toán vào TK642 và cuối kỳ kết chuyển sang TK911 theo bút toán.
Nợ TK911 : 32.144.000
Có TK 642 : 32.144.000
2.3.2. Xác định kết quả kinh doanh
Công tác xác định kết quả hàng nhập khẩu luôn được tiến hành vào cuối mỗi tháng, quý nhằm đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh từng tháng quý để có phương hướng thích hợp cho quý tiếp theo - Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Để hạch toán kết toán sử dụng TK911. Để xác định được kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán tiến hành tập hợp các con số tổng cộng trên TK511, 632.
Kết quả kinh doanh trong tháng 3 như sau:
Tổng doanh thu : 3.920.055.196
Giá vốn : 3.818.798.595
Chi phí bán hàng : 24.356.794
Chi phí quản lý : 32.144.000
Lãi từ HĐKD : 44.755.807
Kế toán định khoản như sau:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK911 : 3.818.798.595
Có Tk 632 : 3.818.798.585
- Kết chuyển chi phí
Nợ TK 911 : 56.500.794
Có TK 641 : 24.356.794
Có Tk 642 : 32.144.000
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
Nợ TK 511 : 3.920.055.196
Có Tk 911 : 3.920.005.196
- Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 : 44.755.807
Có TK 421 : 44.755.807
Kết chuyển lần lượt phản ánh các bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK632, sổ chi tiết TK641, TK642 và TK911...
Biểu số 2.16 Sổ CHI TIếT TK 641
tháng 3/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
5/3
Chi vận chuyển hàng hoá
1111
3.305.640
11/3
Chi phí hoa hồng
111
4.550.000
. . . . .. .. .. .. .. .. .. . .. . . .
.. .. . ...
20/3
Chi vận chuyển hàng hoá
111
561.000
31/3
K/c chi phí bán hàng
911
24.356.794
Cộng
24.356.794
24.356.794
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 2.17
Sổ CHI TIếT TK 642
tháng 3/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
3/3
Chi tiếp khách
111
1.512.500
. . . .
.. . . . ..
. . .. . .
26/3
chi hội nghị
111
2.251.000
26/3
Chi tiền điện
111
12.896.500
27/3
Chi phí tiền điện thoại
111
8.713.200
. . . .
.. . . . ..
. . .. . .
31/3
K/c chi phí quản lý DN
911
32.144.000
Cộng
32.144.000
32.144.000
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 2.18
Sổ CHI TIếT TK 911
tháng 3/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
K/c giá vốn hàng bán
632
3.818.798.585
31/3
K/c chi phí bánhàng
641
24.356.794
31/3
K/c chi phí QLDN
642
32.144.000
31/3
K/c doanh thu bán hàng
511
3.920.055.196
31/3
Xác định KQKD
421
44.755.807
Cộng
3.920.055.196
3.920.055.196
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 2.19 Sổ CáI TK911
Tháng3/2002
Dư nợ đầu kỳ
Dư nợ cuối kỳ
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
TK632
3.818.798.585
TK641
24.356.794
TH642
32.144.000
TK511
3.920.055.196
TK421
44.755.196
Cộng
3.920.055.196
3.920.055.196
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Phần III:
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư thủy sản hạ long
1. Đánh giá chung về thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty vật tư Thủy sản Hạ Long.
Mặc dù mới có tư cách độc lập và phát triển hơn 2 năm nhưng công ty không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn uy tín chất lượng kinh doanh nhất là trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty luôn tìm cách cải tiến và đa dạng hoá các loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm đem lại doanh thu cho công ty. Hơn nữa công ty luôn tổ chức nghiên cứu kỳ nhu cầu thị trường, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các bạn hàng truyền thống cả trong và ngoài nước, mặt khác luôn tìm kiếm những đối tác và khách hàng mới. Thị trường nước ngoài và nội địa ngày càng được mở rộng. Bước đầu công ty đã khắc phục được những khó khăn và vượt qua được nhiều thử thách ban đầu, từng bước hoàn thiện mình để trở thành công ty có vị thế trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác kế toán em thấy công tác quản lý và hạch toán tại công ty có đặc điểm nổi bật sau:
Nhìn chung công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khá khoa học, phù hợp với nhu cầu quản lý của cấp trên và của cơ chế thị trường. Tổ chức bộ máy của công ty khá gọn nhẹ song vẫn đạt hiệu qủa công việc. Các phòng ban được phân công phân nhiệm rõ ràng không có sự chồng chéo nhưng cần đảm bảo sự phối hợp liên kết chặt chẽ trong việc thực hiện kế hoạch chung các phòng nghiệp vụ có chức năng tìm kiếm nhu cầu thị trường thực hiện các thương vụ kinh doanh. Phòng kế toán có nhiệm vụ huy động vốn, giám sát theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện công tác phản ánh kinh doanh và thực hiện ghi chép phản áanh trên sổ sách kế toán. Nhờ vậy mà công ty luôn đạt hiệu quả cao trong công việc.
Bên cạnh những điểm mạnh trong công tác quản lý ta phải nói đến những ưu điểm trong công tác nhập khẩu hàng hoá tại công ty.
1.1 Những ưu điểm.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ chức hệ thống kinh doanh của mình, Công đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Công ty tổ chức kế toán một cách khoa học có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới, toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất. Hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung cao đối với công tác kế toán. Công tác tổng hợp số liệu được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời thuận tiện cho việc áp dụng các phương tiện tính toán hiện đại vào trong công tác kế toán. Đồng thời làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Việc bố trí cán bộ kế toán và phân định công việc trong bộ máy kế toán của Công ty là phù hợp với khả năng, trình độ của từng kế toán viên đảm bảo phát huy được thế mạnh của mỗi người, đồng thời đáp ứng yêu cầu của quản lý đặt ra về khối lượng công việc góp phần nâng cao được hiệu quả của công tác kế toán. Đội ngũ kế toán của Công ty tuy chỉ có 4 người nhưng có trình độ nghiệp vụ thành thạo, có trách nhiệm năng động trong công việc, có kinh nghiệm lâu năm trong công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán nhập khẩu nói riêng, có trách nhiệm, năng động, nhiệt tình trong công việc được giao, khả năng về ngoại ngữ tốt, nhất là tiếng Anh. Mặt khác,họ luôn được tạo điều kiện bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ cho phù hợp với điều kiện mới, được tổ chức hướng dẫn những thông tư mới liên quan tới công tác kế toán. Đặc biệt, kế toán trưởng Công ty là người có kinh nghiệm trong nghề, hiểu biết sâu, rộng về chế độ tài chính kế toán, có kinh nghiệm trong nghiệp vụ ngoại thương. Do đó, việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của Công ty luôn chính xác, đảm bảo được yêu cầu quản lý tránh cho Công ty những bất lợi trong thanh toán và kinh doanh.
Song song đó, công ty cũng luôn đào tạo , nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán tại công ty, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho phù hợp với điều kiện mới, luôn tổ chức hướng dẫn những thông tư mới liên quan tới công tác kế toán. Hoạt động kế toán được phân công theo từng mảng nghiệp vụ như kế toán hàng hoá chi tiết, kế toán kinh doanh XNK, kế toán thanh toán đối ngoại. . .phù hợp khối lượng công việc và đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra.
b. Hệ thống chứng từ
Công ty đã thực hiện tổ chức tốt hạch toán ban đầu ở tất cả các bộ phận, các khâu trong đơn vị và có chương trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Hoạt động kinh doanh ở công ty có liên quan đến mọi bộ phận, vì vậy, tổ chức tốt hạch toán ban đầu ở các bộ phận sẽ thu được đầy đủ, kịp thời thông tin về toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế-tài chính phát sinh trong công ty. Mặt khác, hạch toán ban đầu là công việc khởi đầu của toàn bộ công việc ghi chép kế toán, nhưng lại không do cán bộ kế toán trực tiếp thực hiện mà đại bộ phận công việc hạch toán ban đầu do cán bộ nghiệp vụ (cán bộ phòng kinh doanh), cán bộ quản lý ở các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện theo sự hướng dẫn của phòng kế toán. Vì vậy, để thực hiện tốt khâu này, phòng kế toán đã có sự phân công cụ thể cho các cán bộ kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu ở các bộ phận trong doanh nghiệp, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ ban đầu kịp thời để đảm báo cho việc ghi sổ kế toán được kịp thời. Thực hiện tốt khâu này chính là đã tạo tiền đề cho các khâu kế toán khác trong công ty, bởi tính trung thực và chính xác của hạch toán ban đầu có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực và chính xác của toàn bộ tài liệu kế toán của doanh nghiệp.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán được lập theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ phát sinh. Những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đầy đủ chính xác vào chứng từ tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế và sổ sách kế toán. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định phù hợp với yêu cầu của nghiêp vụ ngoại thương. Các chứng từ được thực hiện theo đúng quy định phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ ngoại thương. Các chứng từ được lưu giữ cẩn thận theo từng hợp đồng, khách hàng, khoản mục thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu khi cần.
c. Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất với chế độ nhưng lại linh hoạt . Công ty đã căn cứ vào nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình và hệ thống tài khoản thống nhất của ngành để xác định danh mục tài khoản kế toán tổng hợp, các tiểu khoản, tiết khoản cần phải sử dụng đủ để phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ NK được chi tiết tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đồng thời, đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế tài chính trong nội bộ công ty.
Ngoài ra để thuận tiện hơn cho công tác theo dõi và hạch toán kế toán, công ty còn sử dụng một số tài khoản chi tiết thành các tiêu khoản để phù hợp với đặc điểm kinh doanh taị công ty.
- Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty là chuyên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mật độ giao dịch trong thanh toán qua ngân hàng lớn, số lượng tương đối nhiều, nên tài khoản 112 được chi tiết thành hai tài khoản TK1121 và TK1122 và chi tiết theo từng loại ngoại tệ và theo từng ngân hàng mà Công ty mở tài khoản.
.Việc chi tiết theo từng ngân hàng giúp công ty có khả năng kiểm soát được lượng tiền gửi của mình tại từng ngân hàng.
- Các tài khoản công nợ cũng được chi tiết theo từng đối tượng.
Việc chi tiết các tiểu khoản tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập và tiêu thụ hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
d. Hệ thống sổ sách kế toán.
Hình thức ghi sổ kế toán hiện đang áp dụng ở Công ty là hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán khó áp dụng kế toán máy nhưng Công ty đã biết ứng dụng chương trình kế toán máy trong công tác kế toán của đơn vị mình để giảm bớt khối lượng công việc. Ưu điểm của chương trình này là được thiết kế với các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép và không bị trùng lắp, đặc biệt kế toán của Công ty chỉ cần nhập các số liệu trên sổ chi tiết là máy có thể tự tổng hợp số liệu trên các sổ tổng hợp. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty thực hiện trên cơ sở các hợp đồng, việc mua bán thực hiện theo từng lô hàng và hàng nhập khẩu về được vận chuyển đến tận kho của khách hàng hoặc giao ngay tại cảng nên phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh dùng để xác định giá vốn hàng bán là đơn giản và chính xác.
Với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh như công ty, các nghiệp vụ phát sinh có tần suất lớn, có giá trị cao, đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao thì việc lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ để hạch toán là phù hợp. Bởi sự kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại đã giảm bớt đáng kể khối lượng công việc ghi sổ kế toán so với các hình thức khác, đồng thời, cơ sở chứng từ để ghi sổ kế toán rõ ràng không bị trùng lặp, công việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được dàn đều trong tháng. Mặt khác, tuy hình thức này có kết cấu mẫu sổ phức tạp nhưng lại được lựa chọn và được chứng minh là sử dụng phù hợp, điều này chứng tỏ đội ngũ cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn.
áp dụng hình thức ghi sổ kế toán này, hệ thống sổ sách của công ty đã được mở một cách thích hợp, hệ thống sổ chi tiết được mở hợp lý đối với tất cả các tài khoản tổng hợp cần ghi chép chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn ở công ty. Mẫu sổ kế toán chi tiết ở đơn vị đa dạng và phù hợp với từng đối tượng kế toán cụ thể cần theo dõi chi tiết.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên thì hệ thống sổ sách kế toán còn tồn tại một số nhược điểm cần phải xem xét và khắc phục.
e. Tổ chức hạch toán hàng hoá nhập khẩu.
Do có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nên tất cả nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được phản ánh kịp thời về thời gian và chính xác về mặt giá trị.
- Hoạt động nhập khẩu diễn ra tại công ty thường xuyên, phương pháp giao bán tại kho do vậy việc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin một cách liên tục chính xác tình hình biến động của hàng hoá nhập khẩu.
- Việc lựa chọn nguyên tắc hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế hàng nhập Tỷ giá thực tế hàng ngày được kế toán thanh toán cập nhập thường xuyên.
- Đối với các chi phí thu mua liên quan hàng nhập được phản ánh trên TK1562, cuối kỳ sau khi đã xác định được giá của hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho giá trị hàng bán theo đúng quy định.
- Phương pháp giá xuất kho hàng hoá mà công ty sử dụng là phương pháp giá thực tế đích danh phương pháp này vừa đơn giản trong khâu tính toán lại giúp kế toán xác định chính xác giá vốn hàng bán.
- Việc theo dõi thanh toán với khách hàng được thực hiện một cách thường xuyên và chi tiết cho từng khách hàng từ đó giúp kế toán nắm bắt được khả năng thanh toán của từng khách hàng tạo điều kiện theo dõi về mặt thời gian với từng khoản nợ.
1.2. Những tồn tại
Cùng với những ưu điểm mà công ty đã đạt được trong tổ chức quản lý cũng như trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán hàng NK thì tại công ty vẫn còn một số tồn tại đồi hỏi cần phải được quan tâm, xem xét nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán hàng NK, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và thực hiện đúng với chế độ tài chính kế toán hiện hành.
a. Về phương pháp hạch toán ngoại tệ
- Trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tê,kế toán của công ty sử dụng tỷ giá thực tế(tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ) để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cách hạch toán này tuy có phản ánh chính xác giá trị các nghiệp vụ phát sinh nhưng lại gây khó khăn và phức tạp cho công tác điều chỉnh vào cuối kỳ. Công ty phải theo dõi tỷ giá từ ngân hàng hàng ngày sau đó mới tiến hành hạch toán .Cách làm này gây mất thời gian vì thế công ty có thể sử dụng thêm tỷ giá hạch toán .Điều này không những giảm bớt được công vệc cho kế toán mà còn thu được những thông tin kế toán chính xác.
- Theo quy định đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ khi hạch toán phải được theo dõi trên TK007 - nguyên tệ các loại để thông báo tình hình tăng giảm ngoại tệ cũng như giúp cho kế toán dễ dàng điều chỉnh khi tỷ giá có phát sinh tăng giảm từ đó có thể cung cấp những thông tin kịp thời và chính xác.. Hơn nữa đây là công ty hoạt động xuất nhập khẩu các nghiệp vụ phát sinh thường liên quan đến ngoại tệ nhưng công ty lại không sử dụng TK007 để theo dõi điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát các loại ngoại tệ quả doanh nghiệp.
b. Hệ thống tài khoản và hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
Mấy năm gần đây, do chính sách của Nhà nước ta không khuyến khích hàng nhập khẩu và việc ban hành Nghị định 57/CP xóa bỏ giấy phép nhập khẩu, cho phép tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được nhập khẩu các mặt hàng đăng ký kinh doanh trong nước làm cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu này ngày càng trở nên gay gắt. Đứng trước tình hình đó Công ty đã tăng cường làm dịch vụ nhận nhập khẩu uỷ thác cho các Công ty ngoài ngành nhằm nâng cao doanh thu. Tuy nhiên, trong hạch toán của Công ty về hoạt động này còn mắc phải nhược điểm sau:
Việc nhập hàng và giao trả hàng cho bên giao uỷ thác kế toán Công ty không sử dụng tài khoản 002 để phản ánh, đối với những lô hàng nhập uỷ thác hộ đến cuối kỳ hạch toán, kế toán Công ty cũng vẫn hạch toán theo cách hạch toán hàng hóa nhập khẩu trực tiếp tức là đã hạch toán khống vào tài khoản 1561 số hàng Công ty nhận nhập ủy thác, như vậy là vi phạm nguyên tắc sở hữu tài sản vì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của Công ty.
- Kế toán tại công ty không sử dụng TK151 .Theo chế độ đối với hàng mua thuộc quyền sở hữu của công ty chưa nhập kho phải hạch toán vào TK 151 - hàng mua đang đi đường nhằm quản lý chặt chẽ hàng nhập khẩu nhưng công ty lại không hạch toán vào TK151 mà chỉ đến khi hàng nhập kho kế toán mới hạch toán trên TK 1561 như vậy việc quản lý hàng nhập khẩu không chính xác.
- Chưa sử dụng TK 157. Do không sử dụng TK này do vậy mà việc tiêu thụ hàng chuyển bán thẳng hay bán qua kho đều được hạch toán giống nhau. Vì vậy đê quản lý tốt hàng hoá nhập khẩu kế toán phải xem xét lại công việc hạch toán trên.
- Việc hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại công ty còn nhiều điểm khác so với chế độ.Trong quá trình xuất hàng cho đơn vị uỷ thác công ty hạch toán như trường hợp bán hàng,như vậy là sai so với chế độ.Hơn nữa việc hạch toán như vậy sẽ gây mất thời gian cho việc vào sổ sách.
c. Hệ thống sổ sách kế toán
Việc sử dụng hệ thống sổ sách chưa thống nhất, mặc dù công ty đã áp dụng kế toán máy nhưng kế toán công ty vẫn dùng sổ sách để ghi chép chứng tỏ trình độ của nhân viên chưa cao.
Hơn nữa kết cấu sổ của công ty còn chưa hợp lý. Việc theo dõi hàng hoá nhập khẩu, kế toán không phản ánh vào sổ TK156. Kế toán cũng không sử dụng một loại bảng kê nào. Bảng kê số 8, bảng kê số 11 và bảng kê nhập xuất tồn do vậy rất khó khăn trong việc theo dõi hàng hoá và sai chế độ. Tuy công ty đã đơn giản hoá các mẫu sổ nhưng việc hạch toán vẫn phải theo mẫu của Bộ tài chính nhưng hệ thống nhật ký chứng từ,sổ cái đã được công ty đơn giản hoá như vậy việc hạch toán không đúng với chế độ quy định.
Ngoài ra việc theo dõi quá trình thanh toán của người mua kế toán chưa mở sổ chi tiết do đó gặp khó khăn trong quá trình thanh toán của khách hàng. Kế toán công ty sử dụng một sổ chi tiết TK 131 cho cả tháng và cho tất cả các khách hàng nên tốn nhiều thời gian cho việc lập báo cáo cuối tháng về các khoản nợ của từng đơn vị.
Việc mở hệ thống sổ chi tiết kế toán không chi tiết theo đối tượng hạch toán.
d. Công tác quản lý và tổ chức xung quanh vấn đề nhập khẩu.
- Việc luân chuyển chứng từ còn chậm gây tồn đọng cuối tháng dẫn đến lập báo cáo bị chậm chễ.
- Máy tính chưa được trang bị đồng bộ trong phòng kế toán. Hơn nữa việc áp dụng kế toán máy chưa phát huy được hết vì trình độ sử dụng máy tính của nhân viên chưa cao đáp ứng được yêu cầu và quy mô của bộ máy kế toán.
- Vấn đề giảm giá chiết khấu chưa được áp dụng rộng rãi tại công ty vì vậy quá trình tiêu thụ luân chuyển diễn ra rất chậm làm giảm hiệu quả kinh doanh, giảm càng quay của vốn. Trong cơ chế thị trường luôn biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thời gian lưu chuyển hàng hoá tương đối dài, giá cả các mặt hàng phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới. Chính vì vậy, đòi hỏi Công ty phải có quyết định nhanh chóng, kịp thời để có hiệu quả kinh doanh cao nhất. Giảm giá, chiết khấu trong những trường hợp cần thiết không những không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuả Công ty mà còn làm tăng kết quả tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn, tăng sự hấp dẫn của Công ty đối vối khách hàng.
2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Vật tư thủy sản Hạ Long.
2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng nhập khẩu.
Song song với sự đổi mới cơ chế quản lý thì đòi hỏi kế toán công cụ quan trọng của hệ thống quản lý cũng phải đổi mới cho phù hợp. Với sự vận động không ngừng của nền kinh tế, những chính sách quản lý ngoại thương ở nước ta cũng đã có những chuyển biến khá toàn diện và mang lại những hiệu quả tích cực như : mạnh dạn thay đổi quan niệm nhà nước độc quyền về ngoại thương, chuyển đổi cơ chế quản lý hàng hóa, thủ tục hành chính đã được cải tiến phù hợp với tập quán quốc tế, đổi mới công cụ điều tiết hoạt động NK, có những chính sách thuế mới, thay thế dần các biện pháp hành chính mệnh lệnh bằng các công cụ kinh tế.
Với mục tiêu thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hoà nhập thị trường quốc tế, đưa nước ta vào hàng các nước có nền ngoại thương tương đối phát triển, đòi hỏi phải có bước đổi mới và hoàn thiện tiếp theo về cơ chế quản lý nhập khẩu. Mặt khác, không phải lúc nào các điều kiện và môi trường kinh doanh XNK cũng là thuận lợi, là tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển. Với các sự chuyển biến như mở cửa nền kinh tế, Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam và lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam gia nhập ASEAN, sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khu vực mậu dịch tự do AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO, và gần đây nhất Việt Nam ký hiệp định thương mại với Mỹ-tuy là mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam phát triển nhưng đồng thời cũng làm cho tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt, tệ nạn gian lận thương mại ngày càng nhiều và tinh vi, chính sách thuế vẫn là vấn đề còn nhiều tồn tại, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, chồng chéo, tỷ giá hối đoái không ổn định, hoạt động tài chính ngân hàng nhiều lúc chưa thực sự hiệu quả.Vượt qua tất cả các khó khăn trên để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có bộ máy quản lý năng động, đặc biệt bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, đầy kinh nghiệm và ngày càng được hoàn thiện hơn. Kế toán luôn được xem là một công cụ của quản lý kinh tế nhất là trong các doanh nghiệp. Ngay từ những trang mở đầu của lý thuyết kế toán, bản chất kế toán đã được chỉ rõ là sự quan sát, đánh giá các hoạt động kinh tế về chất trên cơ sở ghi chép, lượng hoá và phản ánh các hoạt động ấy trên sổ sách và báo cáo viên. Chính vì vậy, khi nền kinh tế với tư cách là đối tượng quản lý thay đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có định hướng XHCN mà những công cụ đang dùng với kiểu dáng cũ không còn phù hợp nữa nên tất yếu phải đổi mới, phải hoàn thiện hơn.
Từ những yêu cầu của đổi mới nền kinh tế nói chung, đổi mới công cụ kế toán nói riêng đã tác động, đòi hỏi công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa NK cũng phải ngày càng hoàn thiện hơn, thích nghi với những biến động mới, phản ánh ngày càng chính xác và trung thực, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh NK hàng hóa nói riêng và hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung.
Từ những yêu cầu đổi mới nền kinh tế nói chung, đổi mới công cụ kế toán nói riêng thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ngày phải hoàn thiện hơn thích ứng với nhiều biến động mới phản ánh chính xác và trung thực nhằm nâng cao hiệu quả của toàn doanh nghiệp.
Để bộ máy kế toán của công ty hoàn thiện và đạt hiệu quả hơn công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu cần phải khắc phục những tồn tại ở công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm của công tác hạch toán tại công ty.
a. Tổ chức quản lý bộ máy kế toán
Để phục vụ được yêu cầu cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý đồng thời đáp ứng được nhu cầu giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty cần trang bị thêm máy vi tính nữa cho phòng kế toán tránh lãng phí thời gian cho công việc cập nhật thông tin. Ngoài ra, hệ thống máy tính của phòng nên nối mạng để mỗi nhân viên có thể biết thêm thông tin về các phần hành kế toán khác ngoài phần hành kế toán của mình.
Trong công tác kế toán công ty nên tìm hiểu và lựa chọn phần mềm kế toán máy sao cho phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty mình để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán. Tuy nhiên để thực hiện tốt việc áp dụng máy tính trong công tác kế toán công ty cần:
+ Lựa chọn nhân viên kế toán có trình độ cao. Đặc biệt kế toán trưởng phải là người thông thạo và có kinh nghiệm để chỉ đạo việc cập nhật và xử lý thông tin.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo hướng dẫn sử dụng cho các nhân viên trong phòng.
+ Hiện nay trong phòng kế toán tại công ty chỉ có 3 người trực tiếp ghi chép phản ánh như vậy chưa đáp ứng đủ yêu cầu làm việc, sự phân công phân nhiệm cần phải rõ ràng hơn.
+ Việc luân chuyển chứng từ trong nhiều thương vụ còn chậm chễ gây tồn đọng đến ngày cuối tháng, làm công việc kế toán vào những ngày này trở nên hết sức bận rộn, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán bị chậm trễ. Kế toán Công ty cần phải chủ động đề nghị các phòng kinh doanh nộp sớm các chứng từ thanh toán để có thể làm các thủ tục cần thiết và vào sổ sớm. Có như thế cuối kỳ, công việc kế toán mới được giảm bớt, thực hiện đúng chức năng của mình là ghi chép đầy đủ chính xác và kịp thời,giúp kế toán Công ty hoàn thành việc lập các báo cáo kế toán đúng hạn như quy định.
+Hiện nay kinh doanh theo cơ chế thị trường luôn biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt; đặc biệt là kinh doanh hàng nhập khẩu, thời gian lưu chuyển hàng hoá tương đối dài, giá cả hàng hoá phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới...Công ty nên thực hiện chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng quen hoặc mua với số lượng lớn để giữ khách đồng thời đây cũng là một biện pháp quảng cáo có hiệu quả đối với các khách hàng tiềm năng. Trường hợp này, kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 131, 111, 112 Số tiền khách hàng được giảm giá.
Còn đối với khách hàng trả những khoản công nợ trước thời hạn quy định, Công ty nên cho họ hưởng chiết khấu thanh toán. Kế toán hạch toán các khoản chiết khấu đó vào TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính như sau:
Nợ TK 811
Có TK 131, 111, 112 Số tiền khách hàng được hưởng chiết khấu.
b. ý kiến hoàn thiện sử dụng tài khoản hạch toán ngoại tệ của công ty.
- Sử dụng TK007: Trong quá trình hạch toán ngoại tệ để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm ngoại tệ thì tại công ty chủ hạch toán trên TK1121 và TK1122 như vậy rất khó khăn khi kiểm tra đối chiếu theo dõi thực tế ngoại tệ tồn bao nhiêu và phát sinh trong kỳ là bao nhiêu. Do đó để thuận tiện cho công tác kế toán xử lý phần chênh lệch thì công ty nên sử dụng thêm một tài khoản ngoài bảng nữa đó là TK007 - Ngoại tệ các loại. Tài khoản cần được chi tiết cho tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và cho từng ngoại tệ. Cụ thể.
+ Căn cứ vào giấy báo Nợ ngân hàng gửi đến hay phiếu thu ngoại tệ tại quỹ kế toán ghi Nợ TK007 - chi tiết cho từng loại ngoại tệ.
+ Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng và phiếu chi thì kế toán ghi đơnL Có TK 007 - chi tiết từng loại ngoại tệ.
Cuối kỳ kế toán có thể căn cứ vào số phát sinh tăng, giảm trên TK007 để tính ra số ngoại tệ tồn cuối kỳ sau đó nhân với tỷ giá thực tế cuối kỳ để đối chiếu số dư trên TK1112 hay TK1122 nếu thấy chênh lệch ghi tăng hoặc giảm tài khoản đó. Số chênh lệch này cũng chính là số kế toán cần ghi Có hoặc Nợ TK413 - Chênh lệch tỷ giá.
- Về việc sử dụng tỷ giá thực tế tuy có ưu điểm là phản ánh chính xác giá trị của các nghiệp vụ phát sinh nhưng thường gây khó khăn phức tạp khi tiến hành ghi sổ. Hơn nữa khi thực hiện các hợp đồng thường có giá trị lớn trong khi đó lượng ngoại tệ tại công ty không đủ để thanh toán mà phải vay ngân hàng để thanh toán cho bên bán. Sau khi tiêu thụ được hàng nhập khẩu mới thanh toán cho Ngân hàng. Như vậy thời điểm ghi Nợ và thanh toán kinh tế khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này, kế toán công ty nên áp dụng thêm tỷ giá hạch toán trong quá trình hạch toán hàng nhập khẩu. Hai loại tỷ giá này giúp cho công tác hạch toán ngoại tệ được đơn giản hơn mà vẫn phản ánh chính xác giá trị của tài sản khi áp dụng hai loại tỷ giá hạch toán thì:
Tỷ giá thực tế dùng để quy đổi trong trường hợp ghi nhận doanh thu bán hàng, các thu nhập khác bằng ngoại tệ, ghi nhận các chi phí phát sinh bằng ngoại tệ và các khoản hàng mua nhập khẩu.
Tỷ giá hạch toán để quy đổi các trường hợp thu - chi tiền mặt ngoại tệ các khoản nợ vay...Đến cuối kỳ hạch toán trước khi xác định kết quả tiêu thụ, kế toán tiến hành điều chỉnh tỷ giá hạch toán bằng tỷ giá thực tế cuối kỳ.
+ Trường hợp tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng so với tỷ giá hạch toán:
* Đối với vốn bằng tiền và các khoản thu bằng ngoại tệ thì phần chênh lệch, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131, 331: phần chênh lệch
Có TK 413
* Đối với các khoản nợ tra bằng ngoại tệ thì phần chênh lệch kế toán ghi
Nợ TK 413
Có TK 311, 331, 341
+ Trường hợp tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì kế toán ghi các bút toán ngược lại.
c. ý kiến hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
- Sử dụng TK 151:Để giúp kế toán theo dõi chặt chẽ lượng hàng hoá nhập khẩu đã thuộc quyền sở hữu của công ty, tránh tình trạng thất thoát thì kế toán nên sử dụng TK 151 - hàng mua đang đi trên đường để phản ánh trị giá của hàng hoá chưa về nhập kho. Thực hiện hạch toán như vậy sẽ đúng chế độ hơn vì khi hàng về chưa nhập kho mà ta vẫn theo thì sẽ xác định được tình hình nhập - xuất - tồn từ đó có những điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá.
Cách hạch toán như sau:
* Khi nhận được hồ sơ, chứng từ do ngân hàng hoặc người bán chuyển tới, kế toán ghi:
Nợ TK 151
Có TK 331
* Khi hàng chuyển tới kho và sau khi tiến hành các thủ tục nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 151
Như vậy việc sử dụng thêm TK151 sẽ giúp kế toán theo dõi một cách chặt chẽ hơn phần tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty.
Sổ sách theo dõi hàng mua đang đi đường được phản ánh vào Sổ chi tiết TK151 theo mẫu sau.
Sổ chi tiết tk 151
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
d. ý kiến hoàn thiện về sử dụng TK công nợ
- TK131 phải được chi tiết cho từng khách hàng cho từng lô hàng kinh doanh. Đối với khách hàng không thường xuyên có thể theo dõi chung trên một sổ nhưng nhất thiết phải mở cho mỗi người một số dòng nhất định.
Mẫu số như sau:
Sổ chi tiết Tk 131
Ngày
Số hiệu
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
e. ý kiến sử dụng TK151, 157 nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ.
Trong công tác kế toán tiêu thụ hàng bán chuyển thẳng hay bán tại kho kế toán công ty đều hạch toán giống nhau trên TK156. Cụ thể khi kết chuyển giá vốn hàng bán kế toán công ty phản ánh như sau:
Nợ TK 632
Có TK 1561
Cách hạch toán như vậy không rõ ràng do vậy kế toán công ty cần sử dụng thêm TK151 phản ánh giá trị hàng nhập hoặc TK157 để phản ánh hàng vận chuyển thẳng cho người mua.
Kế toán công ty nên thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu như sau:
+ Hàng chưa về kho mà phòng kế toán nhận được chứng từ
Nợ TK 151
Có TK 331
- Hàng về nhập kho
Nợ TK 1561
Có TK 151
đ Hàng tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Hàng chuyển thẳng gửi bán cho người mua
Nợ TK 157
Có TK 151
đ Hàng được tiêu thụ, kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 157
- Hàng bán trực tiếp tại cảng, kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 151
Sổ chi tiết Tk 157
Ngày
Số hiệu
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
g. ý kiến hoàn thiện về hạch toán thuế nhập khẩu
Kế toán phải mở sổ theo dõi riêng về thuế và phải thường xuyên theo dõi các thông tin về thuế qua văn bản hướng dẫn thi hành thuế. Đối với phần thuế nhập khẩu uỷ thác thì kế toán công ty phản ánh như sau:
Nợ TK 131
Có TK 33311
Như vậy là không đúng với chế độ mà phần thuế đó kế toán chỉ phản ánh như sau:
- Khi nhận tiền nộp hộ thuế cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 331
- Khi nộp thuế, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
h. ý kiến hoàn thiện về tổ chức hệ thống sổ sách
Việc sử dụng sổ sách kế toán chưa thống nhất mặc dù một mặt Công ty đã áp dụng kế toán máy nhưng mặt khác kế toán Công ty vẫn sử dụng sổ sách để ghi chép điều đó chứng tỏ công tác kế toán chưa được cơ giới hóa hoàn toàn. Hiện nay công tác kế toán tại Công ty cũng có sử dụng máy tính nhưng chỉ dừng lại ở việc tạo lập và in các bảng biểu kế toán, chưa khai thác được tối đa các tác dụng của máy vi tính.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác kế toán, thì Công ty nên tổ chức tìm hiểu và lựa chọn thêm các phần mềm kế toán hiện đang phổ biến trên thị trường sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán. Một số phần mềm kế toán hiện nay Công ty có thể tham khảo: phần mềm kế toán excel, phần mềm kế toán effect, kế toán Việt, kế toán Mỹ,
Việc hệ thống sổ kế toán tuy được đơn giản hoá nhưng hệ thống NKCT lại không theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành. Kế toán nên mở sổ TK 156. Bảng kê nhập xuất tồn để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. Ngoài ra còn ghi vào bảng kê số 8, bảng kê số 11...
Mẫu sổ như sau:
Bảng kê nhập - xuất - tồn
TK 156
Tháng.....
Mặt hàng
ĐVT
Tồn ĐK
Nhập TK
Xuất TK
Tồn CK
S.lượng
S.tiền
S.lượng
S.tiền
S.lượng
S.tiền
S.lượng
S.tiền
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng kê số 11-phải thu khách hàng
TK 131
Tháng.....
STT
Tên người mua
Số dư Nợ đầu kì
Nợ TK131.ghi Có các TK
ghi Có TK131,ghi Nợ cácTK
Số dư Nợ
cuối kì
511
331
CộNGNƠ
TK
131
111
112
531
Cộng Có
TK
131
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Mẫu sổ Nhật ký chứng từ như sau:
NHậT Ký CHứNG Từ Số 2
TK112
tháng. . .. năm
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK112,ghi Nợ các TK
Cộng cóTK112
Số
Ngày
111
151
156
211
311
. .. . . .
cộng
NHậT Ký CHứNG Từ Số 5
TK331
tháng. . . . .. năm
Tên
đơn
vị
Dư đầukì
Ghi Có TK331,Nợ các TK
Ghi Nợ TK331
Dư
cuối
kì
Nợ
Có
156
151
211
. . .
Cộng
CóTK331
111
112
311
. .. ..
CộngNợTk331
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ CáI TK1561
Dư nợ đầu kỳ
Ghi Có các TK
Đối ứng Nợ TK này
Tháng1
Tháng2
Tháng3
. .. ..
Cộng năm
TK112-NKCT Số2
TK111-NKCT Số1
TK131-NKCT Số8
TK331-NKCTSố5
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
Dư nợ cuối kỳ
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trên đây là một số giải pháp đề xuất nhằm khắc phục một số tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu ở công tyvật tư thuỷ sản Hạ Long. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả kinh doanh không những đòi hỏi công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa NK phải được hoàn thiện mà còn phải có sự hoàn thiện ở các bộ phận của công ty, ở mọi khâu trong quá trình NK.
2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Vật tư thuỷ sản Hạ Long.
Cùng với sự hội nhập, đổi mới và phát triển nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty vật tư thuỷ sản nói riêng đang ra sức cố gắng vươn lên giành vị thế trên thị trường. Ngày nay với sự tác động của tự do hoá thương mại và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế vì thế có ảnh hưởng rất lớn trong lĩnh vực kinh doanh ngoại thương. Các doanh nghiệp được tự do buôn bán và lựa chọn, thị trường sao cho thích hợp, lựa chọn quan hệ đối tác làm ăn. Tuy nhiên, bên canh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh có thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển đồng thời cũng làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó yếu kém về khả năng.
Là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty Hạ Long FIMATCO đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và đang tìm cho mình một số chỗ đứng vững chắc tạo uy tín trên thị trường.
Tuy nhiên với sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp thì cũng rất cần sự hỗ trợ kịp thời của Nhà nước thông qua các chính sách, thủ tục hải quan tạo hành lang pháp lý ổn định cho doanh nghiệp.
Sau đây là một số phương hướng nhằm giúp công ty hoàn thiện hơn công tác lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
a. Về phía công ty
- Thứ nhất để nắm bắt được nhu cầu thị trường thì công ty cần phải nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước phải phân định rõ các mặt hàng kinh doanh, theo dõi xu hướng biến động của tình hình tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường. Công ty phải tìm hiểu kỹ nguồn cung cấp hàng để đảm bảo hàng hoá đạt chất lượng tốt nhất mà giá cả hợp lý thì mới tạo điều kiện nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Hơn nữa công ty cần xây dựng một kế hoạch lưu chuyển hàng hoá bao gồm chỉ tiêu về kế hoạch nhập khẩu hàng hoá, kế hoạch tiêu thụ hàng, dự trữ hàng để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tránh việc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Đối với hàng hoá khó tiêu thụ hay tồn kho quá nhiều giải pháp hạ giá bán là giải pháp hữu hiệu nhất để thu hồi vốn.
- Thứ hai công ty cần xây dựng một chiến lược kinh doanh đặc biệt là chiến lược tiêu thụ hàng hoá nhằm nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó tăng doanh thu tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường.
Để thực hiện được chiến lược thì công ty cần phải có các biện pháp hỗ trợ như:
+ Công ty nên chú trọng đến khâu quảng cáo, vì quảng cáo là biện pháp nhằm đưa sản phẩm giới thiệu đến người tiêu dùng thông qua đó người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình và họ có thể lựa chọn.
+ Công ty nên tìm hiểu kỹ hơn về thị trường. Có thể thành lập đội ngũ nhân viên làm công tác nghiên cứu thị trường. Kết quả nghiên cứu thị trường giúp cho công ty đánh giá được nhu cầu của từng loại mặt hàng mà có chiến lược cụ thể.
Ngoài ra công ty nên chú trọng tới việc đa dạng hoá các mặt hàng và các hình thức tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ. Ngoài ra để thúc đẩy việc tiêu thụ nhanh chóng công ty nên chú trọng tới việc chiết khấu giám giá hàng bán để khuyến khích khách hàng hợp tác lâu dài với công ty.
- Thứ ba, giá bán là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá quyết định đến việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Vì vậy công ty phải có chính sách giá bán hợp lý sao cho vừa đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận vừa có khả năng tăng số lượng hàng bán. Đối với những khách hàng lâu dài, quen thuộc công ty nên áp dụng giá bán ưu đãi. Còn đối với khách mua với số lượng lớn công ty nên giảm giá hoặc chiết khấu nếu khách hàng thanh toán ngay.
- Thứ tư, về công tác kế toán cần có sự phân định rõ từng hoạt động và xây dựng quy trình hạch toán riêng. Hơn nữa trong lĩnh vực hoạt động nhập khẩu là luôn luôn xảy ra biến động đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có bề dày kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ vững vàng đặc biệt là kế toán trưởng phải là người năng động có óc sáng tạo nhạy bén với thị trường. Do đó trong vấn đề tuyển dụng công ty nên lựa chọn những người có nghiệp vụ cao biết cách thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.
Trong công tác kế toán ngoài việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ vào sổ sách thì đòi hỏi các nhân viên phải có trình đoọ phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh tại Công ty. Có như vậy hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả. Mặt khác trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì thuế là phần rất quan trọng, các quy định về thuế thường xuyên thay đổi vì vậy kế toán phần hành này phải am hiểu về thuế, am hiểu về các luật lệ trong quan hệ tài chính, hải quan và thanh toán quốc tế.
- Thứ năm, để đáp ứng được những đòi hỏi trên thì công ty phải luôn tổ chức bồi dưỡng đào tạo cho cán bộ nhân viên kế toán bảo đảm các nhân viên không chỉ thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ mà còn đáp ứg một số yêu cầu khác trong kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy các kế toán viên phải thông thạo ngoại ngữ hiểu rõ về hợp đồng, chứng từ để phản ánh chính xác đầy đủ trên sổ kế toán góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên công ty nên có những chính sách người lao động làm việc. Công ty phải có chế độ khen thưởng hợp lý với những cán bộ làm việc hiệu quả. Công tác công đoàn cần được chú trọng hơn có như vậy mới nâng cao hiệu quả làm việc của người công nhân.
b. Về phía Nhà nước
Một vấn đề quan trọng khác là việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung công tác nhập khẩu hàng hoá nói riêng phải được thực hiện từ phía Nhà nước trên giác độ vĩ mô. Đó là việc ban hành các quy định chế độ nhanh chóng tiếp thu các ý kiến đóng góp để sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hơn chế độ kế toán để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình buôn bán hợp tác trong và ngoài nước. Cụ thể.
- Nhà nước phải có danh sách áp dụng tỷ giá hối đoài thích hợp nhằm hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thúc đẩy các hoạt động nhập khẩu. Đối với các mặt hàng khuyến khích xuất nhập khẩu thì Nhà nước cần áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái theo hướng khuyến khích.
Bên cạnh đó cần phải điều chỉnh bộ máy quản lý thương mại khoa học hơn tránh tình trạng gây ách tưác, quan liêu với hoạt động xuất nhập khẩu, giảm bớt một số thủ tục nhập khẩu về hải quan.
- Nhà nước cần phải loại bỏ việc đánh thuế trùng lặp giữa các loại thuế hiện hành để giảm bớt gánh nặng thuế cho các doanh nghiệp Nhà nước cần xác định chính sách thuế phù hợp với nền kinh tế. Đối với nhiều mặt hàng trong nước có khả năng cạnh tranh cao thì nên được bảo hộ ở mức cao nhất và từng bước xoá đi hàng rào thuế quan để hội nhập tham gia vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới.
- Ngày nay trong xu hướng cạnh tranh quốc tế diễn ra gay gắt, các vấn đề về thương mại, về tiền tệ tín dụng quốc tế ngày càng phức tạp hơn thì đòi hỏi Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách quy định về quản lý thương mại để thích ứng với nền kinh tế thế giới vừa bảo đảm khai thác có hiệu quả nội lực trong nước.
Song song với việc hoàn thiện và ban hành các chính sách thì cần phải tăng cường hiệu lực thực hiện các quy định về luật thương mại. Ngoài ra Nhà nước cũng cần cải tiến bộ máy quản lý theo hướng tính giảm các loại thủ tục hành chính trong thương mại. Phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý tránh xảy ra hiện tượng chồng chéo gây khó khăn cho các doanh nghiệp,
- Cùng với việc mở rộng quan hệ với các tổ chức thương mại đòi hỏi Nhà nước phải cải cách hệ thống tài chính tiền tệ phù hợp với tài chính quốc tế mới.
Một trong những khó khăn lớn của các doanh nghiệp ở Việt Nam là chế độ kế toán còn nhiều bất cập. Các văn bản hướng dẫn thay đổi liên tục gây trở ngại cho các doanh nghiệp trong quá trình hạch toán. Mặt khác chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa hoàn thành do vậy Nhà nước cần phải nhanh chóng ban hành chế độ kế toán của Việt Nam để các doanh nghiệp dựa vào đó thực hiện công tác hạch toán theo đúng quy định.
Kết luận
T
rên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư Thủy sản Hạ Long.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em nhận thấy trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay hạch toán kế toán nói chung và hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp và các thông tin về tình hình kết quả kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời.
Thông qua việc nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư Thủy sản Hạ Long em đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong doanh nghiệp. Trong bài viết này đã khái quát được hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Cụ thể, chuyên đề thực tập đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu , chỉ rõ ý nghĩa, sự cần thiết, bản chất nội dung kinh tế, đối tượng và phương pháp hạch toán cũng như mối quan hệ giữa chúng trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, chuyên đề đã nghiên cứu và đánh giá một cách thực tế tình hình tổ chức công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư Thuỷ sản Hạ Long đang áp dụng, thấy rõ được những điều làm được và những thiếu sót còn tồn tại trong quá trình hạch toán kế toán. Trên cơ sở đó em mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư Thủy sản Hạ Long .
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo-Thạc sĩ Phạm Đức Cường- giáo viên hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ Phòng Kế toán công ty vật tư Thuỷ sản Hạ Long đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành luận văn này. Do còn nhiều hạn chế về khả năng nghiên cứu và thử nghiệm thực tế, luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính
NXB Tài chính - 1998
2. Giáo trình kinh tế ngoại thương
NXB Giáo dục - 1997
3. Kế toán tài chính doanh nghiệp
NXB Thống kê - 1999
4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp
NXB Tài chính - 2000
5. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán
NXB Tài chính - 1995
6. Hệ thống quản lý tài chính
NXB Thống kê - 1999
7. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
NXB Giáo dục - 1996
8. Tạp chí kế toán, kiểm toán, kinh tế thế giới, kinh tế phát triển...
Mục lục
Trang
Phần I: Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1
1. Đặc điểm cuả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1
1.1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường
1
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
2
1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
5
1.4. Các phương thức kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
5
1.5. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
6
1.6. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
7
2. Hạch toán kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu
9
2.1. ý nghĩa tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
9
2.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
10
2.3. Hệ thống chứng từ sử dụng cho hệ thống kế toán nhập khẩu
11
2.4. Phương pháp xác định giá hàng nhập khẩu
12
2.5. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
14
2.6. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu
19
2.7. Hạch toán chi tiết hàng hoá nhập khẩu
24
2.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
28
2.9. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
30
Phần II: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư thuỷ sản hạ long
34
1. Khái quát về công ty vật tư thuỷ sửan Hạ Long
34
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
34
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
35
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
37
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
35
2. Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty vật tư thiết bị Hạ Long
42
2.1. Hạch toán ban đầu hàng nhập khẩu tại Công ty
42
2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
44
2.3. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
68
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long
73
1. Đánh giá chung về thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long
73
1.1. Những ưu điểm
74
1.2. Những tồn tại
77
2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long
79
2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng nhập khẩu
79
2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long
88
Kết luận
92
Tài liệu tham khảo
93
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3403.doc