Đề tài Phương hướng và giải pháp phát triển của viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn

Trên cơ sở ứng dụng và khai thác các kết quả của công tác nghiên cứu, trong tương lai, Viện sẽ tiến hành triển khai cung cấp một số dịch vụ và sản phẩm chuyển giao công nghệ như sau : 1. Về chính sách : Cung cấp dịch vụ tư vấn, chuyên gia để phản biện và tiến hành các nghiên cứu độc lập, đánh giá một cách khách quan về tác động của các giải pháp chính sách, tổ chức, đầu tư công đối với các đối tượng khác nhau; tổ chức các điều tra, nghiên cứu để cung cấp thông tin khách quan về các vấn đề kinh tế, xã hội liên quan đến chính sách và chiến lược phát triển nông thôn. 2. Về thị trường và ngành hàng : Cung cấp thông tin phân tích thị trường, cảnh báo, dự báo tình hình cung của một số ngành hàng sản xuất quan trọng của Việt Nam như cà phê, cao su, hạt điều, gạo ; Cung cấp thông tin về cầu của một số mặt hàng chính. Hỗ trợ và tư vấn trực tiếp cho địa phương và hiệp hội ngành hàng để xây dựng thương hiệu, xuất xứ và chỉ dẫn địa lý cho một số hàng đặc sản; tư vấn và hỗ trợ cho các tổ chức này các thông tin thị trường đã qua phân tích, ký kết hợp đồng nghiên cứu về thị trường và ngành hàng theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân. 3. Về phát triển nông thôn : Thực hiện các hợp đồng tư vấn về xây dựng, đánh giá, giám sát các dự án phát triển nông thôn, phát triển cộng đồng; tư vấn tổ chức thể chế ở nông thôn, tổ chức thể chế của cộng đồng để phát triển ngành hàng, các nguồn sinh kế, các hoạt động xóa đói giảm nghèo, hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên tự nhiên. 4. Về quản lý tài nguyên tự nhiên và bảo vệ môi trường : Cung cấp dịch vụ đánh giá tác động về kinh tế, xã hội, môi trường của các dự án, chương trình phát triển và phương án quy hoạch; tiến hành các nghiên cứu chuyên đề về quản lý tài nguyên môi trường theo yêu cầu của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường thông qua xây dựng các tổ chức cộng đồng và các giải pháp chính sách thể chế. 5. Về đào tạo : Tiếp nhận và hướng dẫn các nghiên cứu sinh, thực tập sinh viết luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực chuyên môn của Viện trong khuôn khổ đào tạo sau đại học; cử cán bộ đầu đàn tham gia việc xây dựng giáo trình, trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn sinh viên tại các trường đại học; hình thành các chương trình liên kết đào tạo với các trường trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động trên; tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho các địa phương và cơ quan về các lĩnh vực mà Viện có năng lực. 6. Về thông tin : Tổ chức các hội nghị, xuất bản ấn phẩm (các bản tin, 3 tạp chí, 1 báo điện tử, các trang web chuyên đề ), xây dựng chương trình phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng (báo, tivi, internet.) để tuyên truyền giới thiệu các kết quản nghiên cứu của Viện đồng thời xây dựng các kênh đối thoại giữa các tác nhân quan tâm về các lĩnh vực như phát triển nông thôn, thị trường ngành hàng, bảo vệ tài nguyên môi trường nông thôn, chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp phát triển của viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bản tin Thị trường nông sản Triệu đ/tháng 25,00 Từ T5/2006 do dự án DANIDA 1.2. Đánh giá chung thực trạng hoạt động của Viện 1.2.1. Về hoạt động nghiên cứu Khoa học và phát triển Công nghệ a. Thuận lợi Kể từ năm 2005 cho đến nay, Bộ đã tập trung đổi mới lại hoạt động của Viện; bổ sung cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên môn, tăng đầu tư, thay đổi tên, tăng cường chức năng, nhiệm vụ… Nhờ đó đã tạo ra nguồn sinh khí mới cho quá trình phát triển của Viện. Có thể khẳng định, sau 1 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO, năm 2007 Viện đã cơ bản thực hiện đầy đủ các nội dung do Nghị quyết Cán Bộ Công Chức năm 2006 đặt ra. Một ưu điểm quan trọng của Viện là trong thời gian gần đây, Viện đã, đang tích cực thu hút đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, có năng lực và được đào tạo tốt về công tác tại Viện, tạo nên một sức mạnh mới về năng lực nghiên cứu và tác phong làm việc. Sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế cho Viện cũng tăng mạnh thời gian qua góp phần cải tạo trang bị, công nghệ và điều kiện làm việc. Nhiều cán bộ của Viện được cử đi tham dự cả chương trình đào tạo ngắn, dài hạn; đào tạo chính quy trong và ngoài nước. Nhờ đó, năng lực nghiên cứu và phục vụ quản lý của Viện đã được cải thiện đáng kể. Nhờ có các lợi thế trên, các đề tài nghiên cứu của Viện đã bám sát hơn với công tác quản lý của Bộ. Một số công trình nghiên cứu đã thực sự đóng góp cho chỉ đạo chiến lược của ngành. Lãnh đạo Bộ và các Cục, Vụ đã gắn kết chặt chẽ hơn để chỉ đạo Viện và huy động Viện vào công tác của Bộ. Một số đề tài hợp tác, phối hợp với các cơ quan trong nước ( Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, Viện Nghiên cứu Lao động, Viện Kinh tế học, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học Công nghê,…) và với một số tổ chức quốc tế (ACIAR, WB, FAO, Oxfam,…) đã đạt được kết quả tốt và được công bố trong và ngoài nước. b. Khó khăn Trong thời gian qua, Viện đã thay đổi rất nhiều về chức năng, nhiệm vụ và phương hướng nghiên cứu : Chuyển từ dạng hoạt động của học viện (nghiên cứu phối hợp với giảng dạy) sang nghiên cứu kinh tế (tập trung vào nghiên cứu) gần đây chuyển sang nghiên cứu kinh tế - chính sách (nghiên cứu kết hợp với tham mưu). Nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu chính sách nói riêng trong thời gian qua chịu tác động rất lớn của quá trình chuyển từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường. Rất nhiều các tài liệu, phương pháp nghiên cứu, ngôn ngữ sử dụng,…phải thay đổi nhiều, thậm chí phải đầu tư lại từ đầu. Chất lượng nghiên cứu vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý ngành và những vấn đề do thực tiển đặt ra. Mô hình về tổ chức và xây dựng chính sách và chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong thời gian qua có nhiều thay đổi do sát nhập các Viện, thay đổi chức năng, nhiệm vụ của Bộ, thay đổi bộ máy của các Cục, Vụ…Cơ chế quản lý Khoa học Công nghệ cũng đang trong giai đoạn chuyển đổi. Vì vậy, công tác tham mưu chính sách cũng phải thay đổi rất nhiều để đáp ứng nhu cầu phát triển Nông nghiệp Nông thôn và Viện đang từng bước thay đổi về chức năng, nhiệm vụ. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu chính sách rất ít (tỷ lệ kinh phí dành cho nhóm nghiên cứu này chỉ chiếm 3-4% trong tổng kinh phí của Bộ, trong khi đó số lượng cán bộ nghiên cứu chỉ chiếm 6-7%). Chất lượng tham gia đấu thầu đề tài, dự án rất hạn chế và thiếu chuyên nghiệp.Hơn nữa, do đặc thù là Viện nghiên cứu chính sách, chiến lược khác với các viện nghiên cứu khác, tuy nhiên các công cụ phục vụ công tác nghiên cứu như máy vi tính, các phần mềm về mô hình phân tích và xử lý số liệu, tài liệu,…đến nay vẫn chưa được đầu tư đồng bộ và cập nhật hàng năm. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu KHCN của Viện còn lạc hậu, nghèo nàn vào loại nhất trong Bộ. Bên cạnh những khó khăn khách quan nêu trên cần phải kể đến các nguyên nhân chủ quan như: mô hình quản lý và cơ chế hoạt động của Viện chậm thay đổi (Viện là một trong hai đơn vị cuối cùng của Bộ vẫn chưa chuyển đổi sang thực hiện nghị định 10 quản lý theo cơ chế sự nghiệp có thu), nội bộ mất đoàn kết, kiện cáo kéo dài, một số kết luận của thanh tra chưa được xử lý, năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, tác phong, nề nếp làm việc chậm đổi mới. Các khó khăn nêu trên khiến cho hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện trong thời gian dài chưa đáp ứng được yêu cầu của Bộ. Các cán bộ lãnh đạo của Bộ ít sử dụng các thông tin và kết quả nghiên cứu của Viện. Hoạt động nghiên cứu ít gắn với công tác quản lý nhà nước của Bộ, ít công trình có giá trị về mặt khoa học được công bố. 1.2.2. Về sản xuất và dịch vụ Trong thời gian qua, chức năng chủ yếu của Viện là nghiên cứu kinh tế nông nghiệp. Viện là một trong những đơn vị sự nghiệp có thu vì không xác định được nguồn thu rõ ràng. Chính vì vậy, Viện không thực hiện một hoạt động dịch vụ Khoa học Công nghệ nào. Ngược lại, cơ chế quản lý hoàn toàn dựa vào đầu tư của nhà nước lại tạo ra tâm lý ỷ lại và cản trở Viện áp dụng những hình thức hoạt động mang tính thị trường như hợp đồng cán bộ nghiên cứu, tham gia đấu thầu các đề tài nghiên cứu. Tình trạng trên dẫn đến khó khăn của Viện trong việc tiếp cận với các công cụ nghiên cứu KHCN mới, nắm bắt đáp ứng nhu cầu thực tế cuộc sống, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và tạo động lực khuyến khích cán bộ tập trung đầu tư tốt hơn cho công tác nghiên cứu KHCN. Do những cản trở về ngoại ngữ, phương pháp nghiên cứu và khả năng mở rộng hợp tác nên Viện không có điều kiện tham gia và trở thành đối tác trong các dự án hỗ trợ hoặc trong các chương trình phối hợp nghiên cứu quốc tế khiến Viện thiếu thông tin khoa học và trình độ công nghệ nghiên cứu còn lạc hậu so với tiêu chuẩn quốc tế chung. Đối với các địa phương và tổ chức trong nước, một mặt Viện chưa có uy tín tốt, mặt khác các công nghệ của Viện không đáp ứng kịp với những yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống, trang thiết bị, điều kiện làm việc nghèo nàn, cơ chế tài chính chậm chuyển đổi không cho phép cán bộ của Viện thuận lợi tiếp cận với công tác tại địa bàn… Những yếu tố trên làm cho sự phối hợp của Viện với các tổ chức và cá nhân ở địa phương và với các cơ quan khác còn nhiều hạn chế. Phần lớn mối quan hệ mang tính cá nhân và ngắn hạn. Viện không có hoạt động dịch vụ hoặc chuyển giao công nghệ có hiệu quả lớn trên quy mô rộng. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, với sự đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ của Bộ, với quyết tâm đổi mới của cán bộ công nhân viên, Viện đã có chuyển biến rõ rệt, gần đây các đơn vị và một số cán bộ đang chuyển hướng, hướng về phục vụ sản xuất và kinh doan, phục vụ công tác quản lý của nhà nước theo cơ chế thị trường. Một loạt các đề tài, nhiệm vụ nhà nước đã được chuyển sang hình thức đấu thầu và đã được viện tham gia một cách tích cực. Các trung tâm trực thuộc Viện tuy mới được thành lập, còn trong giai đoạn củng cố tổ chức nhưng đã nhanh chóng hình thành một số sản phẩm được xã hội chấp nhận, mở ra những triển vọng về cung cấp dịch vụ cho nông dân. Ví dụ: Trong công tác thông tin, “Bản tin phát triển và hội nhập” ra mắt từ năm 2005 đã chiếm được lòng tin của đông đảo bạn đọc trong lĩnh vực kinh tế và chính sách nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp trung ương và địa phương. Các chương trình hợp tác với đài truyền hình để giới thiệu chính sách và thông tin thị trường bước đầu nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người xem. Về công tác thị trường và ngành hàng, các nghiên cứu về dự báo cung cà phê thu hút sự chú ý của cả các cơ quan nhà nước và tổ chức quốc tế và tuy còn đang trong giai đoạn nghiên cứu nhưng đã tỏ ra triển vọng có thể áp dụng vào thực tế trong tương lai. Hoạt động về thông tin thị trường trong các mô hình về rau quả ở Đồng bằng sông Cửu Long đã thực sự đem lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh, được các tổ chức quốc tế và một số địa phương đầu tư mở rộng. Về phát triển nông thôn, các hoạt động về nghiên cứu tổ chức dịch vụ của nông dân và nông thôn bước đầu đã tạo nên các mô hình về chuỗi ngành nghề thành công (vải thiều Thanh Hà, gạo tám Hải Hậu, nhãn lồng Hưng Yên). Các hoạt động này đã từng bước làm rõ quy trình hỗ trợ cho các địa phương trong việc phát triển các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ cho các ngành hàng đặc sản. Đây là những dịch vụ có thể thu hút được sự đầu tư trong và ngoài nước trong tương lai. Về kinh tế chính sách, với sự tích cực tăng cường năng lực của các Trung tâm và Viện về các mô hình mô phỏng, phân tích chính sách và áp dụng các công cụ nghiên cứu hiện đại khác, nhiều tổ chức nghiên cứu trong nước và quốc tế đã ký hợp đồng với các đơn vị của Viện để thực hiện các nghiên cứu chính sách như đánh giá tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích tác động của các chính sách của chương trình xoá đói giảm nghèo, đánh giá tác động của các chính sách về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên… Nhìn chung có thể nói những định hướng về dịch vụ và áp dụng công nghệ vào sản xuất của Viện đang ngày càng rõ nét và có chiều hướng phát triển tốt nếu được đặt trong môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách. Năm 2008, với quyết tâm đổi mới của toàn thể cán bộ với xu thế phát triển của Bộ, của đất nước, chúng ta có cơ sở để tin tưởng rằng Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn đang bước vào một giai đoạn phát triển mới rực rỡ. PHẦN 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 1. Phương hướng tổ chức, hoạt động và phát triển của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Đến nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tế, chắc chắn sẽ có những tác động toàn diện đến các mặt kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, đến nông nghiệp nông thôn và nông dân nói riêng; Viện Chính sách Phát triển Nông nghiệp Nông thôn cần tiếp tục bổ sung, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, đổi mới phương thức làm việc và tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ…nhằm chủ động trong công tác tham mưu về chiến lược và chính sách cho ngành và nhà nước. Bên cạnh đó, Viện tiếp tục cùng với Cục, Vụ chức năng thực hiện tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCH TW Đảng khóa IX về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và chuẩn bị xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X về tam nông; cùng với vụ khoa học công nghệ tiếp tục xây dựng cơ sở khoa học cho đề án đổi mới quản lý khoa học công nghệ và xây dựng chiến lược khoa học công nghệ; cùng với vụ hợp tác quốc tế xây dựng cơ sở khoa học triển khai hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2008, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tiến hành sắp xếp lại hệ thống nghiên cứu của ngành theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Viện Chính sách Phát triển Nông nghiệp Nông thôn sẽ là một trong 6 Viện chính của các ngành trực thuộc Bộ. 1.1. Đội ngũ cán bộ của Viện Đội ngũ cán bộ là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của Viện và sẽ được phát triển mạnh mẽ nhất trong tương lai. Tổng số cán bộ hiện nay của Viện là khoảng 100 người, chuyên môn chính là nghiên cứu kinh tế được đào tạo từ các nguồn khác nhau như Việt Nam, Anh, Mỹ, Pháp…Trong tương lai, dự kiến đội ngũ cán bộ này sẽ tăng gấp đôi, khoảng 200 người. Chất lượng đội ngũ cán bộ sẽ tiếp tục được cũng cố thông qua hàng loạt khóa đào tạo trong và ngoài nước. Định hướng thay đổi chính như sau : Tỷ lệ cán bộ biên chế giảm từ 62% hiện nay xuống còn 50%, bổ sung bằng cán bộ hợp đồng. Lãnh đạo các bộ phận nghiên cứu, Trung tâm, chủ trì các lĩnh vực nghiên cứu chính sẽ có trình độ Tiến sĩ. Phương pháp nghiên cứu, kỹ năng làm việc và quản lý của cán bộ sẽ được tiêu chuẩn hóa tương đương với trình độ quốc tế. Cán bộ có trình độ sau Đại học tăng từ 33,3% hiện nay lên 80% tổng số cán bộ nghiên cứu. Tuổi thọ trung bình của cán bộ giảm xuống dưới mức 35 tuổi. Cán bộ nghiên cứu đầu đàn và lãnh đạo Nữ sẽ tăng từ khoảng 20% hiện nay lên 50%. 1.2. Cơ cấu tổ chức của Viện Viện hiện có 3 phòng chức năng, 4 bộ môn nghiên cứu (trung bình khoảng 10 người/bộ môn) và 4 trung tâm/cơ sở độc lập (khoảng 15-25 người/trung tâm). Trong 5 năm tới, kết cấu của các bộ phận và chất lượng quản lý sẽ được thay đổi theo định hướng sau : Kết cấu các bộ phận : các phòng chức năng (10 người/phòng, chủ yếu là cán bộ biên chế), các bộ môn (10 người/bộ môn, chủ yếu là cán bộ biên chế), còn các Trung tâm, cơ sở phía Nam (25-30 người/đơn vị, chủ yếu là cán bộ hợp đồng). Chất lượng của bộ phận quản lý, nghiên cứu được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 2000-9001. Các bộ môn và Trung tâm/cơ sở sẽ xây dựng và áp dụng các quy trình Công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn các Viện nghiên cứu ở các nước phát triển Châu Á. Phối hợp giữa các đơn vị : các bộ môn tập trung nghiên cứu và tham mưu, các Trung tâm/cơ sở làm công tác dịch vụ và tư vấn, còn Trung tâm thông tin là cầu nối giữa Viện với các cơ quan bên ngoài. Các hoạt động nghiên cứu tham mưu và dịch vụ thực hiện theo nguyên tắc tạo điều kiện cho các chủ đề án, dự án, đề tài phát huy khả năng sáng tạo và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Tạo cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và đào tạo, cán bộ nghiên cứu tham gia giảng dạy sau Đại học và thực tập sinh, nghiên cứu sinh tham gia nghiên cứu, học tập tại Viện. 1.3. Trụ sở, thiết bị của Viện Trụ sở làm việc chính của Viện sẽ được xây dựng ở 16 Thụy Khê cho các phòng, bộ môn và 3 Trung tâm. Trụ sở làm việc phía Nam dự kiến đặt tại phố Trần Quốc Toản, Thành Phố Hồ Chí Minh cùng với một số cơ quan của Bộ ở phía Nam. Viện sẽ được trang bị các thiết bị thông tin, phân tích sử lý số liệu và xuất bản hiện đại nhất. Viện có thể sẽ có các trạm nghiên cứu đặt tại các vùng điển hình ở Nông thôn trên toàn quốc để nghiên cứu mô hình thể chế, thị trường. 1.4. Quan hệ của Viện Viện sẽ có quan hệ chặt chẽ với các cục vụ trong Bộ, hiệp hội và doanh nghiệp ngành hàng, địa phương, tổ chức đoàn thể của Nông dân, tổ chức truyền thông đại chúng. Viện sẽ duy trì mối quan hệ hợp tác với các cơ quan nghiên cứu chính sách của các Bộ, ngành có liên quan, với một số trường Đại học và các cơ quan nghiên cứu quốc tế có uy tín ở Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan, Pháp, Úc… 1.5. Dự kiến thay đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ Về cơ bản, chức năng và nhiệm vụ của Viện sẽ được triển khai theo điều lệ hoạt động Khoa học Công nghệ của Viện và theo Quyết định 65 của Bộ. Ngoài ra, trong tương lai, Viện đề nghị sẽ triển khai thêm một số chức năng nhiệm vụ hiện nay chưa có điều kiện thực hiện như đào tạo sau đại học, biên tập và xuất bản báo điện tử chuyên ngành, tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Chính sách… 1.6. Định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và dịch vụ : nội dung, quy mô, phạm vi hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cung cấp (số lượng dự tính hàng năm) Trong thời gian tới, ngành nông nghiệp phải đương đầu với hàng loạt thách thức của giai đoạn phát triển mới như: Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa vào giai đoạn tăng tốc nhanh Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập chuyển sang đa dạng và sâu rộng. Diễn biến thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp và các nguồn tài nguyên tự nhiên tiến dần đến giới hạn khai thác. Các thách thức trên đòi hỏi có sự đổi mới mạnh mẽ trong công tác xây dựng chính sách, chiến lược. Dựa trên các ưu tiên trên và nhận thức rõ vai trò nghiên cứu, tham mưu của Viện cho Bộ về các vấn đề chính sách và chiến lược của ngành, căn cứ theo thông báo số 3902, ngày 18 tháng 9 năm 2006 về ý kiến kết luận của Bộ trưởng tại buổi làm việc của lãnh đạo Bộ với Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, nội dung định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học và dịch vụ trong thời gian tới của Viện được xác định như sau: a. Định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học trong thời gian tới 1. Hệ thống hóa chiến lược và các chính sách hiện hành nhằm tập trung nghiên cứu các vấn đề chiến lược và chính sách theo ưu tiên của ngành. 2. Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng chính sách, xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn và đánh giá tác động của các chính sách đã ban hành 3. Nghiên cứu cơ sở khoa học, đánh giá hiệu quả công tác quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn phục vụ công tác quản lý Nhà nước. 4. Nghiên cứu diễn biến, các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân thay đổi tốc độ tăng trưởng của Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. 5. Nghiên cứu và hoàn thiện chiến lược phát triển nông thôn, nghiên cứu kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế nông thôn, hệ thống nông nghiệp. 6. Nghiên cứu khả năng của nông dân tiếp cận thị trường và nguồn lực, đề xuất các biện pháp tháo gỡ những khó khăn bức xúc của nông dân, nông thôn. 7. Nghiên cứu diễn biến cung cầu các ngành hàng, thị trường nông sản, các vấn đề hội nhập quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành. 8. Nghiên cứu kinh tế, xã hội trong quản lý, sử dụng tài nguyên nông nghiệp. b. Định hướng phát triển sản xuất và dịch vụ Trên cơ sở ứng dụng và khai thác các kết quả của công tác nghiên cứu, trong tương lai, Viện sẽ tiến hành triển khai cung cấp một số dịch vụ và sản phẩm chuyển giao công nghệ như sau : 1. Về chính sách : Cung cấp dịch vụ tư vấn, chuyên gia để phản biện và tiến hành các nghiên cứu độc lập, đánh giá một cách khách quan về tác động của các giải pháp chính sách, tổ chức, đầu tư công đối với các đối tượng khác nhau; tổ chức các điều tra, nghiên cứu để cung cấp thông tin khách quan về các vấn đề kinh tế, xã hội liên quan đến chính sách và chiến lược phát triển nông thôn. 2. Về thị trường và ngành hàng : Cung cấp thông tin phân tích thị trường, cảnh báo, dự báo tình hình cung của một số ngành hàng sản xuất quan trọng của Việt Nam như cà phê, cao su, hạt điều, gạo…; Cung cấp thông tin về cầu của một số mặt hàng chính. Hỗ trợ và tư vấn trực tiếp cho địa phương và hiệp hội ngành hàng để xây dựng thương hiệu, xuất xứ và chỉ dẫn địa lý cho một số hàng đặc sản; tư vấn và hỗ trợ cho các tổ chức này các thông tin thị trường đã qua phân tích, ký kết hợp đồng nghiên cứu về thị trường và ngành hàng theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân. 3. Về phát triển nông thôn : Thực hiện các hợp đồng tư vấn về xây dựng, đánh giá, giám sát các dự án phát triển nông thôn, phát triển cộng đồng; tư vấn tổ chức thể chế ở nông thôn, tổ chức thể chế của cộng đồng để phát triển ngành hàng, các nguồn sinh kế, các hoạt động xóa đói giảm nghèo, hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên tự nhiên. 4. Về quản lý tài nguyên tự nhiên và bảo vệ môi trường : Cung cấp dịch vụ đánh giá tác động về kinh tế, xã hội, môi trường của các dự án, chương trình phát triển và phương án quy hoạch; tiến hành các nghiên cứu chuyên đề về quản lý tài nguyên môi trường theo yêu cầu của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường thông qua xây dựng các tổ chức cộng đồng và các giải pháp chính sách thể chế. 5. Về đào tạo : Tiếp nhận và hướng dẫn các nghiên cứu sinh, thực tập sinh viết luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực chuyên môn của Viện trong khuôn khổ đào tạo sau đại học; cử cán bộ đầu đàn tham gia việc xây dựng giáo trình, trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn sinh viên tại các trường đại học; hình thành các chương trình liên kết đào tạo với các trường trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động trên; tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho các địa phương và cơ quan về các lĩnh vực mà Viện có năng lực. 6. Về thông tin : Tổ chức các hội nghị, xuất bản ấn phẩm (các bản tin, 3 tạp chí, 1 báo điện tử, các trang web chuyên đề…), xây dựng chương trình phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng (báo, tivi, internet...) để tuyên truyền giới thiệu các kết quản nghiên cứu của Viện đồng thời xây dựng các kênh đối thoại giữa các tác nhân quan tâm về các lĩnh vực như phát triển nông thôn, thị trường ngành hàng, bảo vệ tài nguyên môi trường nông thôn, chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. 2. Các giải pháp phát triển của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn 2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động khoa học Chỉ đạo thực hiện chuyển đổi thành Viện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115; Tiếp tục rà soát chức năng nhiệm vụ, năng lực của các đơn vị làm cơ sở khoán định biên, kinh phí hoạt động thường xuyên, khám nhiệ vụ. Tạo mọi điều kiện đào tạo cán bộ tại chỗ, kết hợp thu hút cán bộ chuyên môn giỏi bên ngoài. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, quy trình quản lý khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế; Tăng cường kiểm tra giám sát bảo đảm thực hiện đúng quy trình, tiến độ kế hoạch công việc, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học công nghệ. Cải tiến, nâng cao chất lượng quản lý đề tài, dự án một cách đồng bộ, thống nhất. Cũng cố và cải tiến hoạt động của hội đồng khoa học nhằm tư vấn, tham mưu có hiệu quả về xây dựng chính sách, chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn và tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ có chất lượng. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ theo hướng gắn chất lượng thực hiện nhiệm vụ với lợi ích của cá nhân và bộ phận. Tăng cường hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ của Viện. 2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý đơn vị Thực hiện công khai, minh bạch, phân cấp, phân quyền. Gắn cải cách hành chính với đổi mới cung cách quản lý. Nâng cao ý thức kỷ luật lao động và chất lượng công tác với lợi ích của cá nhân và đơn vị. Phân cấp và tăng cường trách nhiệm cho thủ trưởng các đơn vị, chủ nhiệm đề tài, giám đốc dự án. Tăng cường phối kết hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo giữa cấp Ủy,lãnh đạo Viện và các tổ chức đoàn thể. Bám sát sự chỉ đạo, lãnh đạo của Lãnh đạo Bộ, phối hợp chặt chẻ với các Ban, Cục, Vụ chức năng nhằm thực hiện thiết thực có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành. 3. Một số kiến nghị của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn Để từng bước xây dựng cơ quan tương xứng với vị trí là Viện trọng điểm của ngành. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn kính đề nghị Bộ cùng các ngành chức năng quan tâm giúp Viện giải quyết những vấn đề sau : Tạo điều kiện để Viện sớm tiến hành đầu tư xây dựng trụ sở mới tại P16 Thụy Khê - Hà Nội. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho nghiên cứu chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn; Ưu tiên các dự án điều tra cơ bản phục vụ công tác tư vấn quản lý, quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn… Tạo điều kiện thu hút cán bộ và các dự án hỗ trợ quốc tế. PHẦN 4 : PHỤ LỤC Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Ban hành kèm theo QĐ số 400/QĐ-BNN-TCCB, ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn. CHƯƠNG I ĐIỀU KHOẢN CHUNG Điều 1. Tên gọi và vị trí của Viện 1. Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn là tổ chức khoa học công nghệ công lập, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, được thành lập theo Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện được xác định tại Quyết định số 65/2005/QĐ-BNN-TCCB ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2. Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng, Viện hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. 3. Tên giao dịch quốc tế tiếng Anh của Viện là Institute of Policy and Strategy for Agriculture and Rural Development, viết tắt là IPSARD. 4. Trụ sở chính của Viện đặt tại Hà Nội, cơ sở phía Nam của Viện đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 84-4-9713191; Fax: 84-4-9711062. 5. Cơ sở pháp lý cho tổ chức hoạt động của Viện : Luật Khoa học công nghệ, Luật Tài chính, Đề án Phát triển Thị trường Công nghệ của Chính phủ ban hành theo quyết định số 214/2005/QĐ-TTg, Đề án Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ ban hành theo Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP tháng 9 năm 2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan Khoa học công nghệ công lập. CHƯƠNG II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ Điều 2. Chức năng của Viện Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ và thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ công tác xây dựng chính sách, chiến lược và phục vụ các đối tượng của Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Điều 3. Nhiệm vụ của Viện 1. Nghiên cứu khoa học a. Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng chính sách, xây dựng chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn và đánh giá tác động của chính sách đã được ban hành. b. Nghiên cứu cơ sở khoa học, đánh giá hiệu quả công tác quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển Nông nghiệp Nông thôn phục vụ công tác quản lý nhà nước. c. Nghiên cứu ngành hàng, thị trường Nông sản. d. Nghiên cứu hội nhập kinh tế Nông nghiệp. e. Nghiên cứu kinh tế xã hội Nông thôn. g. Nghiên cứu kinh tế, xã hội trong quản lý, sử dụng Tài nguyên Nông nghiệp. h. Nghiên cứu hệ thống Nông nghiệp, các loại hình tổ chức doanh nghiệp, tổ chức quản lý doanh nghiệp Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2. Thông tin a. Thông tin chính sách, chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn trong và ngoài nước. b. Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế. c. Thông tin xóa đói giảm nghèo, phát triển Nông thôn. d. Thông tin quản lý tài nguyên Nông nghiệp, phát triển bền vững. e. Thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh, đầu tư liên quan đến phát triển Nông nghiệp Nông thôn. 3. Thực hiện các hợp đồng liên kết, hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tư vấn, xây dựng mô hình với các tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật. Được thành lập doanh nghiệp khoa học trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật. 4. Thực hiện hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo về lĩnh vực chính sách và chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn. 5. Quản lý tổ chức, kinh phí, tài sản và các nguồn lực được giao; thực hiện các chế độ, chính sách với viên chức và người lao động; thực hiện các hoạt động của đơn vị theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Điều 4. Quyền hạn của Viện 1. Xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ và quyết định biện pháp tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động được Bộ giao, căn cứ theo định hướng ưu tiên của Nhà nước và Bộ, theo nhu cầu xã hội. 2. Quyết định tham gia tuyển chọn, đấu thầu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước căn cứ vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các Bộ ngành và địa phương, các tổ chức, dự án quốc tế công bố. 3. Ký kết các hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hợp tác với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Viện. 4. Xây dựng và triển khai cơ chế thu hút chuyên gia giỏi trong nước và ngoài nước về làm công tác chuyên môn và quản lý trong các bộ phận của Viện. Mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ của Viện ra nước ngoài công tác. CHƯƠNG III CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN Điều 5. Cơ các tổ chức của Viện 1. Lãnh đạo Viện Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ nhiệm theo quy định hiện hành. 2. Các Phòng chức năng và Bộ môn nghiên cứu a. Phòng Khoa học b. Phòng Tổ chức và Hành chính c. Phòng Tài chính d. Bộ môn nghiên cứu Chiến lược và Chính sách e. Bộ môn nghiên cứu Thị trường và Ngành hàng g. Bộ môn Hệ thống nông nghiệp h. Bộ môn nghiên cứu Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 3. Các đơn vị trực thuộc Viện được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng. a. Cơ sở phía Nam b. Trung tâm Thông tin phát triển Nông nghiệp Nông thôn c. Trung tâm tư vấn Chính sách Nông nghiệp d. Trung tâm Phát triển Nông thôn Ngoài các đơn vị, bộ phận trực thuộc Viện do Bộ thành lập, Viện được tổ chức các hội đồng tư vấn như : Hội đồng Khoa học, Hội đồng Tư vấn Chính sách chiến lược và các hội đồng khác thuộc thẩm quyền tổ chức thành lập của Viện. Điều 6. Nhiệm vụ của các Phòng chức năng 1. Phòng khoa học a. Làm đầu mối giúp Viện trưởng lập Kế hoạch, quản lý thực hiện Kế hoạch, quản lý kết quả nghiên cứu Khoa học sau khi nghiệm thu. b. Quản lý công tác lập và triển khai dự án hợp tác trong nước, quốc tế. c. Quản lý và tổ chức đối ngoại, tuyên truyền giới thiệu Viện. d. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ của Viện và đối tượng có nhu cầu. 2. Phòng Tổ chức và Hành chính a. Giúp Viện trưởng quản lý công tác tổ chức, cán bộ, nhân sự. b. Quản lý công tác hành chính ( văn thư, lưu trữ, giao dịch…). c. Quản lý công tác quản trị (trang thiết bị, phương tiện, điện, nước, thông tin liên lạc…). d. Quản lý trụ sở, kết cấu hạ tầng, đât đai, xây dựng cơ bản. 3. Phòng Tài chính a. Giúp Viện trưởng lập dự toán thu, chi tài chính, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện dự toán được duyệt. b. Thu thập, xử lý thông tin, ghi chép số liệu kế toán, lưu trữ chứng từ và lập sổ sách kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán, thực hiện nghiệp vụ kế toán và báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật về kế toán. c. Kiểm tra, giám sát thu chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra, quản lý việc sử dụng và nguồn hình thành tài sản, bảo đảm hoạt động tài chính đúng pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ củaViện. d. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu đề xuất cho Viện trưởng các giải pháp phục vụ quản lý và quyết định kinh tế tài chính. e. Giúp Viện trưởng kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ kế toán của các đơn vị trực thuộc. Điều 7. Nhiệm vụ của các Bộ môn 1. Bộ môn Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách. a. Xây dựng và quản lý các mô hình kinh tế lớn, liên ngành. b. Phân tích ảnh hưởng chính sách vĩ mô. c. Phục vụ yêu cầu thông tin cho lãnh đạo Bộ. d. Nghiên cứu phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ. e. Cung cấp thông tin cho tờ tin Phát triển và Hội nhập. 2. Bộ môn Nghiên cứu Thị trường và Ngành hàng a. Nghiên cứu Thị trường. b. Nghiên cứu phân tích, dự báo ngành hàng nông lâm sản. c. Phân tích sự ảnh hưởng của chính sách đến ngành hàng, thị trường. d. Phục vụ chỉ đạo sản xuất, quản lý kinh doanh và xúc tiến thương mại của Bộ. e. Cung cấp thông tin cho tờ tin Thị trường, phối hợp thông tin thị trường. 3. Bộ môn Nghiên cứu Hệ thống nông nghiệp a. Nghiên cứu kinh tế thể chế làm cơ sở khoa học cho việc phát triển Nông nghiệp Nông thôn. b. Nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất, kinh tế hộ nông dân, trang trại. c. Nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong Nông nghiệp nông thôn. d. Nghiên cứu tổ chức, thể chế cộng đồng, hội nghề nghiệp… e. Nghiên cứu các hình thức liên kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh. g. Nghiên cứu dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. h. Nghiên cứu đề xuất chính sách, chiến lược phát triển các lọai hình tổ chức trong nông nghiệp nông thôn. i. Cung cấp thông tin cho Bản tin Phát triển nông thôn. 4. Bộ môn nghiên cứu Kinh tế Tài nguyên và Môi trường a. Nghiên cứu kinh tế tài nguyên tự nhiên trong nông nghiệp nông thôn. b. Nghiên cứu kinh tế, xã hội môi trường sinh thái nông thôn. c. Phân tích chính sách quản lý tài nguyên, quản lý môi trường. d. Nghiên cứu chính sách quản lý phòng chống thiên tai. e. Thông tin quản lý tài nguyên và đảm nhiệm tờ tin Quản lý tài nguyên. Điều 8. Nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Các đơn vị trực thuộc là tổ chức khoa học công nghệ công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động, trực thuộc Viện, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giao cho Viện trưởng quy định nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hiện nay như sau : 1. Cơ sở phía Nam a. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học của Viện. b. Làm công tác thông tin theo chức năng của Viện tại các tỉnh phía Nam. c. Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ của Viện tại địa bàn và các nhiệm vụ khác của Viện. 2. Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn a. Thu thập, tổng hợp, phân tích và truyền bá thông tin chiến lược, chính sách, thông tin thị trường, ngành hàng, thông tin phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo, thông tin quản lý tài nguyên nông nghiệp, hội nhập kinh tế. b. Biên tập, phát hành các bản tin, ấn phẩm dưới dạng in, tiếng…thuộc phạm vi nghiên cứu và thông tin của Viện. c. Biên tập và quản lý trang Web của Viện và trang Web chuyên đề, phối hợp với các cổng điện tử, báo điện tử phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. d. Thực hiện dịch vụ Tư vấn, đào tạo, xây dựng mô hình thông tin. e. Phối hợp cung cấp thông tin với các cơ quan truyền thông đại chúng như : đài, tivi, báo, tạp chí… g. Tổ chức các hội thảo, hội nghị, triển lãm phục vị hoạt động thông tin. h. Hoạt động xúc tiến thương mại Nông sản và sản phẩm kinh tế nông thôn. i. Chia sẻ thông tin và thống nhất kỷ thuật các cơ sở dữ liệu của Viện, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ Viện và các đối tượng co nhu cầu. k. Quản lý hệ thống tin học, thư viện của Viện. 3. Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp a. Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học xây dựng chính sách, phân tích chính sách, đánh giá tác động của chính sách đã ban hành, đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án. b. Thẩm định cơ sở kinh tế, căn cứ khoa học của các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, phương án quy hoạch… c. Đánh gía khách quan năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức sản xuất kinh doanh, địa phương có nhu cầu. d. Thực hiện các dịch vụ tư vấn, đào tạo, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ quá trình ra quyết định, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, chuyển giao công nghệ, xây dựng mô hình liên quan đến phát triển nông nghiệp nông thôn. e. Tổ chức diễn đàn thảo luận về các vấn đề chính sách để các cơ quan xây dựng chính sách và các đối tượng hưởng lợi tham gia đóng góp ý kiến. g. Phối hợp thông tin, xuất bản kế quả nghiên cứu chính sách, chiến lược. 4. Trung tâm Phát triển Nông thôn a. Nghiên cứu ứng dụng, xây dựng mô hình tổ chức nông nghiệp (hộ nông dân, trangtrại…). b. Tư vấn kỹ thuật cung cấp cơ sở khoa học, đánh giá hiệu quả cho các đề án quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn. c. Xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn, đào tạo, phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo. d. Quản lý hệ thống thông tin, giám sát nông hộ, nông thôn. e. Phụ trách bản tin Phát triển Nông thôn. Điều 9. Các hội đồng tư vấn Các hội đồng tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho Viện trưởng : a. Định hướng nghiên cứu, định hướng phát triển, định hướng hoạt động khoa học công nghệ của Viện. b. Đóng góp tư vấn chuyên môn, tham gia tập huấn, giảng dạy về những phương pháp nghiên cứu mới, lý luận phát triển, những gợi ý giải pháp chính sách cho ngành mà Viện cần quan tâm nghiên cứu. c. Đóng góp ý kiến chuyên môn xây dựng đề cương, đề tài nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản, các chương trình dự án hợp tác… d. Nhận xét đánh giá nghiệm thu các đề tài nghiên cứu, các chương trình dự án do Viện chủ trì hoặc phối hợp; đánh giá chất lượng cán bộ. Thành viên các hội đồng là các chuyên gia đầu ngành, có chuyên môn phù hợp với những vấn đề cần tư vấn. Viện mời các thành viên Hội đồng làm việc theo hình thức tự nguyện và hỗ trợ điều kiện làm việc cho các Hội đồng. CHƯƠNG IV QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CÁN BỘ, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG Điều 10. Lãnh đạo Viện 1. Lãnh đạo Viện Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ nhiệm theo quy định hiện hành. a. Viện trưởng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ nhiệm, Viện trưởng quản lý Viện theo chế độ thủ trưởng. b. Phó Viện trưởng do Viện trưởng đề nghị Bộ trưởng bổ nhiệm. 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Viện trưởng a. Quyền hạn của Viện trưởng Đề xuất việc thành lập, sát nhập, giải thể các phòng, bộ môn, các đơn vị trực thuộc Viện, các Hội đồng tư vấn; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của các bộ phận trực thuộc. Đề xuất biên chế hàng năm, tuyển dụng viên chức, ký kết hợp đồng làm việc với các viên chức mới được tuyển và những người đã được tuyển trước ngày 10/10/2003, theo nhu cầu và khả năng Tài chính của Viện. Quyết định việc sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, viên chức và người lao động làm việc trong Viện phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người. Quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương, bổ nhiệm vào ngạch viên chức, chuyển ngạch viên chức theo quy định của pháp luật. Quyết định việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo trong Viện theo tiêu chuẩn, quy định về cán bộ lãnh đạo của Viện theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật. Quyết định sử dụng các quỹ của Viện theo quy chế chi tiêu nội bộ. b. Trách nhiệm của Viện trưởng Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện. Tổ chức công tác kế toán, kiểm toán nội bộ, thống kê và công khai Tài chính theo quy định của pháp luật, bảo toàn vốn, tài sản do nhà nước đầu tư. Phối hợp với Công đoàn xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ; xây dựng và thông qua hội nghị cán bộ viên chức quy chế chi tiêu nội bộ, quy định việc chi thu nhập tăng thêm tiền thưởng, sủ dụng các quỷ. Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo điều kiện cho việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, viên chức và người lao động trong các đơn vị. Đảm bảo thi hành trong đơn vị các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự xã hội, bí mật quộc gia. 3. Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Viện trưởng Giúp Viện trưởng điều hành, quản lý Viện, phụ trách những mặt công tác được phân công, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và được ủy quyền. Thay mặt Viện trưởng điều hành, quản lý Viện khi Viện trưởng vắng mặt và ủy quyền. Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của các Trưởng phòng, Bộ môn, Kế toán trưởng 1. Quản lý và điều hành công việc của Phòng và Bộ môn theo chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về hoạt động của Phòng và Bộ môn. 2. Trưởng Bộ môn căn cứ vào nhiệm vụ của Bộ môn, xây dựng quy trình và phương pháp nghiên cứu tiêu chuẩn cho Bộ. 3. Trưởng phòng căn cứ vào nhiệm vụ của Phòng, xác định các loại công việc chính của phòng, lập quy trình thực hiện nghiệp vụ. 4. Đề xuất tuyển chọn, phân công, hướng dẫn, đào tạo cán bộ của Phòng và Bộ môn thực hiện công tác chuyên môn theo nhiệm vụ và quy trình kỹ thuật; chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của đơn vị, quản lý và định kỳ đánh giá cán bộ. 5. Quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản và thiết bị được giao. 6. Chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề nảy sinh trong công tác chuyên môn; báo cáo lãnh đạo Viện khi công việc vượt quá thẩm quyền hoặc có liên quan tới các phòng, Bộ môn, đơn vị khác. 7. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị và giúp Viện trưởng giám sát Tài chính tại các đơn vị. Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó trưởng phòng và Phó trưởng Bộ môn 1. Giúp việc cho trưởng Phòng, trưởng bộ Môn; chịu trách nhiệm trước trưởng Phòng, trưởng Bộ môn về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và được ủy quyền. 2. Thay mặt Trưởng Phòng, Trưởng Bộ môn quản lý, điều hành cơ quan khi Trưởng phòng, trưởng Bộ môn vắng mặt và được ủy quyền. Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám Đốc và Phó Giám Đốc các đơn vị trực thuộc Viện 1. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám Đốc các đơn vị trực thuộc Viện được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Viện. 2. Giám Đốc các trung tâm, đơn vị trực thuộc Viện chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị, có trách nhiệm điều hành, quản lý đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và theo đúng quy định của pháp luật. 3. Phó Giám Đốc các trung tâm, đơn vị trực thuộc Viện có trách nhiệm và quyền hạn giúp Giám đốc điều hành, quản lý đơn vị theo đúng thẩm quyền được giao và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước Viện trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; quản lý, điều hành đơn vị khi Giám Đốc vắng mặt và được ủy quyền. Điều 14. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức, người lao động 1. Chấp hành sự phân công, điều động của lãnh đạo theo đúng yêu cầu công việc và đáp ứng quy trình nghiên cứu, quy trình nghiệp vụ của từng đơn vị, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng chất lượng và thời hạn. 2. Báo cáo kết quả công việc và đề xuất các kiến nghị với lãnh đạo Phòng, Bộ môn và Trung tâm; nếu được cử đi học phải có trách nhiệm hoàn thành chương trình học tập và trở về đơn vị làm việc. 3. Mọi viên chức, người lao động được tham gia đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn để thích ứng với tiêu chuẩn công việc ngày càng cao. Người có năng lực và đủ tiêu chuẩn được tạo điều kiện cấp học bổng đào tạo dài hạn. 4. Những viên chức, người lao động chưa đáp ứng quy trình nghiên cứu tiêu chuẩn của Bộ môn, quy trình nghiệp vụ tiêu chuẩn của Phòng sẽ được đào tạo và bố trí công tác khác. 5. Viên chức và người lao động được bảo vệ quyền lợi theo các quy định của Nhà nước, được tạo điều kiện làm việc thuận tiện, hỗ trợ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần theo hiệu quả đóng góp và khả năng Tài chính của Viện; không được tự ý chuyển giao các kết quả nghiên cứu của Viện. 6. Cán bộ, nhân viên thuộc các đơn vị trực thuộc Viện được hưởng thù lao theo kết quả công việc và theo khả năng Tài chính của đơn vị đó. 7. Cán bộ, nhân viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản vật chất và trí tuệ của đơn vị, thực hiện đúng các quy định, quy chế của đơn vị và pháp luật nhà nước. Điều 15. Khen thưởng, kỷ luật 1. Cán bộ lãnh đạo, viên chức, người lao động có năng lực và hiệu quả công tác tốt được khen thưởng về vật chất và tinh thần, được bổ nhiệm, đề bạt, được giao nhiệm vụ nghiên cứu và chuyên môn cao hơn. Các cán bộ giỏi, có trình độ cao được hưởng các chính sách ưu đãi thu hút nhân tài. 2. Cán bộ lãnh đạo các cấp không hoàn thành nhiệm vụ, mắc khuyết điểm trong quản lý sẽ chịu kỷ luật hành chính hoặc trách nhiệm hình sự. Trường hợp ảnh hưởng đến khả năng hoạt động hoặc uy tín đơn vị sẽ bị miễn nhiệm trước thời hạn. Khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định thì không được bổ nhiệm lại. 3. Viên chức, người lao động không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm nội quy, quy định của đơn vị sẽ bị kỷ luật hành chính và phạt về vật chất, nếu vi phạm nhiều lần hoặc nghiêm trọng thì bị chấm dứt hợp dồng theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG V CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH Điều 16. Kế hoạch 1. Hàng năm, các đơn vị trực thuộc và Viện xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động với các khoản kinh phí được nhà nước đầu tư, tập hợp trình Bộ. Khi được duyệt, Viện sẽ thông báo cho các đơn vị trong Viện để thực hiện. 2. Các phòng, bộ môn và các đơn vị trực thuộc Viện thông báo tiến độ họat động trên mạng tin học của Viện. Phòng khoa học theo dõi chất lượng, tiến độ thực hiện công việc và phòng Tài chính theo dõi việc sử dụng kinh phí của các bộ phận và đơn vị. 3. Sáu tháng một lần, các phòng, bộ môn chức năng và các đơn vị trực thuộc Viện sơ kết và cuối năm tổng kết việc thực hiện kế hoạch, nộp báo cáo sơ kết và tổng kết trình lãnh đạo Viện để tổng hợp trình Bộ. Điều 17. Nguồn tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật 1. Các nguồn Tài chính bảo đảm cho hoạt động của Viện gồm có : a. Nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp bao gồm : Kinh phí khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu. Kinh phí hoạt động thường xuyên được giao khoán tương ứng với chức năng và bổ sung theo nhiệm vụ đột xuất. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí đối ứng dự án, kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định. Các nguồn kinh phí khác (thu phí, bán ấn phẩm, lệ phí…) b. Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp 2. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. 3. Thu sự nghiệp khác (nếu có) Ngồn kinh phí khác bao gồm : Khấu hao tài sản cố định, thu thanh lý tài sản được để lại theo quy định. Kinh phí viện trợ Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (vốn vay, vốn huy động, vốn góp, vốn liên doanh…). 4. Các nguồn cơ sở vật chất kỹ thuật của Viện gồm có : Các tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật hình thành từ các nguồn tài chính nêu trên. Các diện tích đất đai, công sở làm việc được Nhà nước giao, quản lý và sử dụng. Các giá trị trí thức sáng tạo mới từ hoạt động nghiên cứu, phát triển, xuất phát từ các nguồn kinh phí của Viện đầu tư. Các tài sản, cơ sở vật chất hình thành từ các hoạt động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (liên doanh, hợp tác, huy động…) Điều 18. Sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật 1. Viện được quyền chủ động về tài chính, huy động các nguồn kinh phí và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn tài chính theo quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ. Các khoản chi phí của Viện như sau : a. Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước (chương trình, đề tài, dự án…) theo hình thức khoán chi trên cơ sở hợp đồng ký kết với các cơ quan giao nhiệm vụ. b. Chi tiền lương, tiền thưởng : Viện bảo đảm chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ, viên chức và người lao động tối thiểu bằng các quy định của nhà nước về ngạch lương, bậc lương và chức vụ. Chi tiền thưởng theo hiệu quả công việc, mức độ chấp hành quy chế, nội quy quy chế nội bộ. Viện thực hiện chế độ trợ cấp theo trình độ chuyên môn, ưu tiên thu hút, đãi ngộ nhân tài theo hiệu quả đóng góp cho đơn vị. Viện chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ. c. Trích lập quỹ : hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, Viện trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật. d. Dự toán, kiểm toán, quyết toán : định kỳ theo quy định nhà nước, phòng Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí của các bộ phận, làm đầu mối xây dựng, dự toán đầu tư của nhà nước, sau khi được Bộ duyệt sẽ phân bổ cho các bộ phận thực hiện. Các nguồn được cấp từ nhà nước sẽ thực hiện chế độ kiểm toán, quyết toán của nhà nước. Các nguồn thu từ các khoản khác sẽ được quyết toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật và cam kết, quy định của dự án, chương trình trong nước và quốc tế. 2. Viện được quản lý và chủ động sử dụng tài sản của nhà nước giao và các nguồn lực khác để phục vụ hiệu quả nhiệm vụ khoa học công nghệ và phát triển Viện như sau : a. Được nhà nước cấp quyền sử dụng đất, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động khoa học công nghệ và người lao động của Viện theo quy hoạch, kế hoạch, chế độ và dự án của nhà nước. b. Được vay vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vay tín dụng ngân hàng, quyết định đầu tư phát triển từ vốn vay, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Viện và các đơn vị trực thuộc Viện để thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. c. Được góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện và các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật. d. Quyết định việc sử dụng các nguồn kinh phí để chi cho các hoạt động của Viện và tăng thêm thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động của Viện theo quy định của pháp luật. e. Thực hiện việc thanh lý, chuyển nhượng tài sản do Viện mua sắm từ nguồn kinh phí tự có; quyết định sử dụng số tiền trích khấu hao tài sản cố định và thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điêu 19. Điều kiện và thủ tục giải thể Viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc giải thể theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quyết định nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại Viện. Điều 20. Điều khoản thi hành 1. Điều lệ này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Khi có nhu cầu bổ sung, sửa đổi phải trình Bộ duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Điều lệ này là căn cứ để Viện xây dựng các quy chế nội bộ, các Điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Viện. KẾT LUẬN Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn là tổ chức khoa học công nghệ công lập, trực thuộc bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Viện được hình thành trên nền tảng của Viện kinh tế Nông nghiệp, theo Quyết Định số 930/QĐ-TTg ngày 09/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Kể từ khi thành lập, cán bộ công nhân viên chức của Viện luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao và luôn nhận được khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, của Đảng và Nhà nước. Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế, hội nhập WTO thì sự ra đời của Viện đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Đình Đào, Phòng Khoa học công nghệ, Trung tâm thông tin của Viện, cùng toàn thể các Bác, Cô, Chú trong Viện, đã tận tình giúp đở để em hoàn thành đề tài này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị định số 86/2003/NĐ-CP 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 65/2005 3. Thời báo Kinh tế Việt Nam 4. Niên giám thống kê từ năm 2003- 2007 5. Tạp chí Thị Trường, Tạp chí Phát triển và Hội nhập 6. Các Website của Viện, Bộ và Chính phủ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11085.doc
Tài liệu liên quan