Đề tài Phương hướng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc-Fonexim

Phương pháp nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm được nhu cầu thị trường. Công ty tuân theo trình tự sau: Một là, tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin về nhu cầu của các loại thị trường. Hai là, phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin đã thu thập được về các loại nhu cầu của thị trường. Ba là, xác định nhu cầu của từng loại thị trường đang đòi hỏi, các phương tiện thông tin ngày càng hiện đại, phong phú, đa dạng đã làm cho việc giao dịch trở lên khá dễ dàng, thuận lợi và nhanh chóng. Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên quan hệ giao dịch khá rộng rãi nên việc nghiên cứu thị trường nước ngoài ở công ty chủ yếu là dùng hình thức thông qua thông tin của Bộ Thương mại và Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam để tìm kiếm các bạn hàng quốc tế. Bởi ở công ty hiện nay chưa có bộ phận chuyên trách làm công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài và chưa có đại diện ở nước ngoài để nắm bắt được những thông tin về thị trường nhanh nhất. Công ty cũng có thể tự tìm đến các bạn hàng nước ngoài qua điện thoại, Fax để chào hàng của mình.

doc88 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc-Fonexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đã đánh tình hình xuất khẩu và nhập khẩu của từng mặt hàng cũng như khả năng hoàn thành kế hoạch của công ty qua các năm. Để đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ta xem xét bảng sau: Bảng 11: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty ĐVT : 1000 USD. Năm Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Tổng kim ngạch XNK Tỷ trọng xuất khẩu Tỷ trọng nhập khẩu NK/XK (1) (2) (3) (4)=(2)+(3) (5)=(2)/(4) (6)=(3)/(4) (7)=(2)/(3) 1999 2000 2001 4646 575 1500 6484 7611 4908 11130 8186 6408 0,417 0,07 0,234 0,583 0,93 0,776 0,716 0,07 0,3 Từ kết quả bảng 11 cho thấy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giảm qua các năm, từ 11,3 triệu USD năm 1999 xuống còn 6,408 triệu USD năm 2001. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đều thấp hơn kim ngạch nhập khẩu có nghĩa là hàng năm công ty phải nhập siêu. Cụ thể, năm 1999 tỷ trọng xuất khẩu so với nhập khẩu là 71,6% với mức xuất khẩu là 4,646 triệu USD chiếm 41,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, nhập khẩu chiếm 58,3%. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu giảm chỉ còn 0,575 triệu USD chỉ chiếm 7,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, trong khi giá trị kim ngạch nhập khẩu là 7,611 triệu USD chiếm 93% kim ngạch xuất nhập khẩu. Năm 2001 giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên 23,4% tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu với giá trị là 1,5 triệu USD song chỉ bằng 0,3 lần giá trị kim ngạch nhập khẩu. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu là do các mặt hàng nhập khẩu của công ty thì nhiều, trong khi chỉ cò một mặt hàng xuất khẩu duy nhất là cao su thông qua hoạt động xuất khẩu uỷ thác. Mặt khác do hoạt động của công ty chủ yếu là bánh kẹo và bia rượu mà những sản phẩm này hiện nay khả năng xuất khẩu là chưa có bởi chất lượng và mẫu mã đều thua kém với hàng ngoại nên rất khó cạnh tranh. Để thấy rõ hơn tình hình xuất nhập khẩu của công ty đồng thời đánh giá tổng quát kim ngạch xuất nhập khẩu ta có biểu đồ: Năm Đơn vị: Tr.USD Biểu: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc 6.1. Xét các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm miền Bắc Bảng 12 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty thực phẩm miền Bắc (1999-2001). Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 2000-1999 2001-2000 + DT do 1 lao động tạo ra (Tr.đ) + Mức sinh lợi của 1 lao động (1000 VNĐ) + Mức doanh lợi của vốn cố định + Mức doanh lợi của vốn lưu động + Số vòng quay của vốn lưu động 548,387 467741 0,048 0,029 32,38 827,160 930555 0,05 0,0603 50,85 964,549 1329394 0,064 0,081 56,42 278,773 462814 0,002 0,0313 18,47 137,389 398839 0,015 0,0207 5,57 Nhận xét: - Doanh thu do 1 lao động tạo ra tăng giữa năm 2000/1999 là 278,773 triệu đồng nhưng đến năm 2001 lại tăng cao hơn so với năm 2001 là 137,389 triệu đồng. Điều này cho thấy doanh thu do 1 lao động tạo ra tăng lên từng năm với các tốc độ khác nhau. Trong đó mức sinh lời của 1 lao động năm 2000 tăng 462814 đồng so với năm 1999 và đến năm 2001 tăng 398839 đồng so với năm 2000. Như vậy, xét theo chỉ tiêu này về mặt tuyệt đối thì công ty làm ăn có hiệu quả do việc sử dụng lao động có hiệu quả. - Về việc sử dụng vốn cố định và vốn lưu động: Vốn lưu động và vốn cố định của công ty được sử dụng có hiệu quả cao với sự quản lý chặt chẽ có tính toán không để thất thoát vốn. Nhìn vào bảng trên ta thấy mức sinh lợi của vốn cố định và vốn lưu động tăng qua các năm. Về vốn cố định thì năm 2000 đạt cao hơn năm 1999 là 0,002 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn cố định và đến năm 2001 lại cao hơn năm 2000 là 0,015 đồng lợi nhuận trên một đồng vốn cố định. Có được kết quả trên là do trong năm 2001 công ty đầu tư mạnh vào dây chuyền bánh quy cao cấp và dây chuyền sản xuất vang Hữu Nghị làm cho giá trị vốn cố định của công ty tăng lên 25 tỷ đồng. Về vốn lưu động, năm 2000 đạt cao hơn năm 1999 là 0,0313 đồng lợi nhuận trên một đồng vốn lưu động. Nhưng năm 2001 lại cao hơn năm 2000 là 0,0207 đồng lợi nhuận trên một đồng vốn lưu động bình quân. Với hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ sinh lợi của vốn lưu động này là 0,081 hay 8,1% (năm 2001) là khá cao, thể hiện rõ việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của công ty. Có được hiệu quả sử dụng vốn lưu động như vậy là do công ty luôn tìm mọi biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, giảm tối thiểu các chi phí. Điều này được thể hiện là năm 2000 số vòng quay của vốn lưu động tăng 18,47 lần so với năm 1999 và đến năm 2001 lại tăng 5,57 lần so với năm 2000. - Về hiệu quả kinh tế xã hội: Ngoài hiệu quả kinh tế đơn thuần như đã trình bày trên, trong kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cũng mang lại hiệu quả xã hội rất lớn cho nền kinh tế. Trong hoàn cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nhà nước phải tự thích ứng với cơ chế thị trường để đảm bảo đời sống kinh tế cho hàng trăm cán bộ công nhân viên của mình. Công ty luôn phấn đầu đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động làm mục tiêu thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty không ngừng đào tạo, tổ chức các khoá học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động Đoàn, các phong trào đoàn thể nhằm chăm chút cho lực lượng thanh niên của công ty. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc góp phần đẩy mạnh sản xuất trong nước, bằng cách nhập khẩu nguyên liệu nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước và nhập khẩu những nguồn hàng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa sản xuất đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời đẩy mạnh nhập khẩu nhằm thu ngoại tệ, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đem lại nguồn thu ngân sách cho Nhà nước và Bộ Thương mại để cân đối cán cần thanh toán của đất nước. Bằng những hoạt động đầu tư cho sản xuất, công ty đã tạo ra được việc làm cho hàng trăm cán bộ công nhân viên, hạn chế những vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh do thất nghiệp xảy ra cho xã hội. 6.2.Hiệu quả kinh doanh các mặt hàng của công ty ở các phần trên đã đánh giá tình hình kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu, để thấy rõ hơn hiệu quả của từng mặt hàng ta xem xét bảng sau Bảng 13: Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. ĐVT: Triệu VNĐ. Mặt hàng Chi phí Doanh thu Hiệu quả = DT-CP Hệ số hiệu quả = DT/CP (1) (2) (3) (4) = (3) - (2) (5) = (3)/(2) 1. Nhập khẩu: - Đường - Sữa các loại - Dầu ăn - Bột mỳ - Các mặt hàng khác 2. Xuất khẩu: - Cao su 11529 1646 6109 316 15717 21.543 11.675 1662 6181 324 15982 21667 146 16 75 8 95 124 1,012 1,009 1,011 1,02 1,016 1,005 Tổng 56.860 57.333 464 Qua bảng trên cho thấy: đường là mặt hàng đem lại hiệu quả cao nhất có doanh thu cao nhất (số lượng lớn tiêu thụ mạnh), hệ số hiệu quả cao là 0,12 sau đó đến mặt hàng dầu ăn có hệ số hiệu quả cao là 1,009. Các mặt hàng nhập khẩu khác tuy đều có hiệu quả nhưng số lượng ít nên hiệu quả tuyệt đối không cao. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì hoạt động xuất khẩu của công ty cũng đem lại hiệu quả với giá trị tuyệt đối là 124 triệu đồng, có hệ số hiệu quả là 1,005. Tuy nhiên do chính sách của Nhà nước và hạn ngạch do Bộ Thương mại cấp nên trong năm 2002 công ty sẽ đẩy mạnh xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu là 1,4 triệu USD. Hiện nay, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty mới chỉ dừng lại ở mặt hàng cao su, vì vậy trong một vài năm tới ngoài đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cao su, công ty còn phải nghiên cứu và tìm mọi biện pháp xuất khẩu một số mặt hàng khác. Công ty cũng cần phải chú trọng việc nhập khẩu, cân đối cơ cấu mặt hàng bằng việc bổ sung những mặt hàng truyền thống đã và đang đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty cũng như bổ sung các mặt hàng mới thay thế các mặt hàng truyền thống. Có như thế, công ty mới bảo đảm được kinh doanh có hiệu quả và đứng vững trên thị trường quốc tế. 7. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty thực phẩm miền Bắc đã xác định đúng nhiệm vụ xuất nhập khẩu các loại hàng hoá của mình, từ đó cố gắng thực hiện nghiêm túc, kịp thời chủ trương của lãnh đạo của Bộ chủ quản, các vụ. Công ty còn phối hợp tốt cới các đơn vị chức năng, các khách hàng, bạn hàng, bố trí nhân lực kịp thời hợp lý, tổ chức tốt công đàm phán ký kết hợp đồng, giải quyết tốt các thủ tục để hợp đồng có hiệu quả theo dõi sát diễn biến đường đi của từng lô hàng, tổ chức tốt giao nhận hàng hoá tại cảng kịp thời, vận chuyển đảm bảo an toàn với phí tổn nhỏ nhất góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty xây dựng mối quan hệ tốt với Bộ thương mại và các cơ quan, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Qua nghiên cứu tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc trong những năm gây ta có thể có những đánh giá sau. 7.1.Những thuận lợi của công ty thực phẩm miền Bắc - Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Hệ thống phòng ban của công ty vừa hoạt động độc lập vừa có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động của công ty. Đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu được tuyển chọn, sàng lọc, đào tạo qua các trờng: Đại học KTQD, Ngoại thương, Thương mại, qua các lớp nâng cao nghiệp vụ xuất nhập khẩu, có trình độ ngoại ngữ, có kinh nghiệm xuất nhập khẩu. Đội ngũ lãnh đạo là những người có kinh nghiệm và trình độ trong công tác xuất nhập khẩu. Đây là điểm mạnh của công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. - Về thị trường tiêu thụ: Nhờ có hệ thống cửa hàng, chi nhánh ở Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả nước nên việc tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty được thuận lợi, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn. Hơn nữa, chính các sơ sở sản xuất của công ty tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất nhờ đó mà hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. - Về hiệu quả giao dịch: Công ty có mối quan hệ tốt với Bộ Thương mại, các vụ để có thể tranh thủ được sự giúp đỡ của Bộ và các vụ chủ quản về thông tin đối tác cũng như thực hiện các quy định của pháp luật, tạo ra ưu thế khi ký kết hợp đồng và đảm bảo thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Công ty là đầu mối nhập khẩu rượu ngoại, dầu ăn, sữa... đầu mối xuất khẩu cao su, có hạn ngạch nhập khẩu đường tinh chế nên công ty có những ưu thế có thể nhập khẩu trực tiếp hoặc nhận uỷ thác của các đơn vị bạn đối với mặt hàng này. Công ty có quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngoài nên mặt hàng kinh doanh tương đối đa dạng cả về mặt hàng, chất lượng, chủng loại và có thể linh động thay đổi tuỳ theo hiệu quả kinh doanh của từng hợp đồng có hiệu quả cao hay không. - Hiện nay có quy định gián tem hàng nhập khẩu như: Rượu, quạt, máy bơm nước... nên giá cả hàng hoá nhập khẩu của công ty tránh được sự cạnh tranh găy gắt về giá do hàng hoá nhập lậu. 7.2.Những khó khăn của công ty và nguyên nhân Bên cạnh những thuận lợi, công ty thực phẩm miền Bắc còn gặp rất nhiều khó khăn trong điều kiện kinh tế như hiện nay, những khó khăn chủ yếu làm hạn chế hiệu quả kinh doanh là: a) Khó khăn do bản thân công ty - Vấn đề thị trường: + Công tác nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu ở công ty còn nhiều hạn chế, công tác giao dịch còn yếu, hiểu biết khách hàng, về nhu cầu còn chưa đầy đủ. Tư tưởng chờ đợi khách hàng đến mới tổ chức giới thiệu hàng do chịu ảnh hưởng của lối kinh doanh thời bao cấp. Vì vậy kim ngạch xuất nhập khẩu còn thấp, chưa tạo được khách hàng lâu dài. Công ty còn chưa có bộ phận Marketing. + Trong thời đại quốc tế hoá ngày nay, việc cần có một đại diện ở nước ngoài để nắm bắt nhu cầu tại chỗ, tìm được người bán với giá rẻ là hết sức cần thiết. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhưng cho đến nay công ty vẫn chưa có đại diện chính thức nào ở nước ngoài, đó là hàng rào cản trở việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. - Về tổ chức lao động. Là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn với hơn 700 cán bộ công nhân viên nhưng số người làm công tác xuất nhập khẩu lại quá ít để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Hạn chế đó là không có người chuyên làm công việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, bạn hàng để linh động, chủ động hơn trong xuất nhập khẩu. Việc kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty như hiện nay chỉ mới dừng lại ở kế hoạch ngắn hạn. Chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn đầu tư vào kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó cán bộ chưa phát huy hết năng lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Về cạnh tranh các mặt hàng. Xuất phát từ tình hình kinh doanh trong cơ chế thị trường, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các đơn vị, cạnh tranh lành mạnh có, không lành mạnh cũng có. Họ tranh mua tranh bán, tìm mọi mánh khoé để có quyền giao dịch trực tiếp với nước ngoài. Hiện nay, công ty gặp phải các đối thủ cạnh tranh lớn là công ty thực phẩm Hà Nội, công ty thực phẩm Tây Nam Bộ, công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty thực phẩm miền Trung... cùng kinh doanh các mặt hàng cùng chủng loại với các mặt hàng mà công ty kinh doanh nên công ty gặp phải khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá. Thêm vào đó một số mặt hàng nhập như rượu ngoại, sữa, dầu ăn... còn có hàng nhập lậu, hàng giả với giá rẻ hơn nữa người tiêu dùng chưa được hướng dẫn cụ thể về chất lượng nên hàng khó tiêu thụ. Vì phải phấn đấu cạnh tranh giá bán trong điều kiện chi phí không giảm làm hạn chế hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Đó là những mặt hàng cạnh tranh không lành mạnh gây khó khăn lớn cho không chỉ công ty thực phẩm miền Bắc mà còn cả các doanh nghiệp khác. Trong thực tế những năm vừa qua, công tác xây dựng chiến lược ở công ty chưa được chú trọng nên ít nhiều đã làm hạn chế hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty mới chỉ xây dựng kế hoạch năm, còn chiến lược kinh doanh chỉ là phác thảo mờ nhạt. Muốn có chiến lược phát triển, các doanh nghiệp đều phải tiến hành xây dựng chiến lược theo một tiến trình. Thực chất tiến trình chiến lược của doanh nghiệp là lựa chọn những lĩnh vực hoạt động kinh doanh và đảm bảo nguồn lực cho chúng nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. b) Những khó khăn khách quan - Về thị trường nước ngoài. Công cuộc cải cách kinh tế theo định hướng thị trường ở Việt Nam, sự hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới và khu vực đặc biệt là tham gia ASEAN, AFTA đang tạo ra những thuận lợi mới cho việc mở rộng các quan hệ đầu tư và thương mại. Chúng ta cần phải có cái nhìn thực tế hơn, cần có sự phối hợp giữa nỗ lực chung của Chính phủ với giới kinh doanh để biến những tiềm năng thành hiện thực và đón nhận những cơ hội mới đang mở ra trước thềm thế kỳ 21. Nước ta tham gia AFTA thì đến 2006 phải cắt giảm thuế nhập khẩu xuống còn dưới 5%... đó là bối cảnh chung của các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Sự tan rã của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu có ảnh hưởng rât lớn tới hoạt động nhập khẩu của công ty. Nó gắn liền với việc xoá bỏ quan liêu bao cấp ở nước ta. Điều đó làm hạn hẹp đầu mối xuất nhập khẩu, tăng thêm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải gánh chịu và phải sau một thời gian dài mới có thể khắc phục được hậu quả đó. Hoạt động nắm bắt thông tin trên thị trường nước ngoài của công ty còn chưa toàn diện. Điểm yếu của bộ phận xuất nhập khẩu là công tác dự báo nhu cầu và xác định nhu cầu thị trường chưa có nhà hoạch chiến lược kỳ tài, có khả năng nhạy bén nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra chiến lược thích hợp. - Về chính sách của Nhà nước. Hệ thống pháp luật được xây dựng chưa đầy đủ, thiếu sự đồng bộ. Đặc biệt là sự thay đổi thường xuyên, văn bản mới ra đời phủ định văn bản cũ là vấn đề gây khó khăn không những cho công ty thực phẩm miền Bắc mà còn tất cả các công ty khác. Bởi lẽ nó ảnh hưởng đến làm cho chi phí cao hơn dự kiến, chi phí phát sinh thêm và hơn nữa có thể làm mất toàn bộ lô hàng và công ty còn phải chịu trách nhiệm vi phạm pháp luật. Quy chế làm đại lý ở nước ngoài bị quản lý chặt chẽ trong khi các công ty tư nhân lại dễ dàng. Thuế xuất nhập khẩu và các khoản phụ thu thay đổi thường xuuyên làm cho phương án kinh doanh trở nên khó chính xác. - Việc cải cách thủ tục hành chính Nhà nước bước đầu được thực hiện còn thiếu đồng bộ, nhiều cửa gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh gây tồn đọng hàng hoá, tăng chi phí lưu thông, phí vận chuyển. Như việc tính thuế xuất nhập khẩu không dựa vào giá cả hàng hoá thực tế công ty mua được mà dựa vào biểu giá quy định sẵn, dù công ty mua với giá cao hay thấp hơn biểu giá này cũng không ảnh hưởng đên mức thuế. Hay nhu thủ tục giám sát, quản lý hàng xuất nhập khẩu của hải quan. Chưa được chuẩn bị đồng bộ các điều kiện, cũng không giải thích rõ ràng cụ thể... làm cho cước phí vận chuyển nội địa tăng gấp đôi. Từ những nguyên nhân cản trở tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc, chúng ta có thể đề ra phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc Qua quá trình đánh giá thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty thực phẩm Miền Bắc cho thấy vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu có tính lâu dài chiến lược nhưng lại rất cấp bách. Xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty và những phương hướng kinh doanh trong thời gian tới, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Hy vọng các giải pháp này sẽ mang tính thiết thực đối với công ty trong thời gian tới, trước tiên ta có thể tìm hiểu về phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. I. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 1. Về kinh doanh - Tích cực khai thác hàng hoá, tìm thị trường tiêu thụ ở trong nước (chú ý đến những vùng dân cư, thành phố, thị xã, khu công nghiệp, quân đội và cả vùng sâu, vùng xa). Thành lập thêm các trạm kinh doanh thực phẩm hoặc điểm bán hàng của công ty ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. Làm tốt kinh doanh nội địa, chú ý đẩy mạnh xuất khẩu, thận trọng hơn trong nhập khẩu. Kết hợp chặt chẽ, kết hợp có hiệu quả giữa kinh doanh nội địa, giữa sản xuất và xuất nhập khẩu. - Tăng cường và làm thật tốt (có hiệu quả rõ rệt) hoạt động tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản phẩm (đặt biệt lưu ý đẩy mạnh công tác trên với những sản phẩm do công ty sản xuất). Coi trọng công tác thị trường, giữ vững và phát triển mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng (cần thiết phải tăng cường liên doanh, liên kết với đơn vị bạn hàng cùng khai thác dự trữ hàng hoá để chủ động kinh doanh). Giữ uy tín của công ty trên thị trường, phát triển thị phần, mở rộng thị trường tiêu thụ... - Duy trì và phát triển kinh doanh với số lượng lớn các mặt hàng truyền thống, có doanh thu cao kết hợp mở rộng kinh doanh các mặt hàng thực phẩm khác mà thị trường có nhu cầu. Đặc biệt lưu ý đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng do công ty sản xuất như: Bánh quy cao cấp, rượu vang, nước giải khát, mỳ sợi... - Thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hợp lý: Cao su là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu hiện nay của công ty. Trong một vài năm tới, công ty sẽ hướng sang xuất khẩu đường và một số mặt hàng thực phẩm khác. Tuy nhiên cần phải được Nhà nước trợ giá vì hàng sản xuất trong nước thường có chi phí cao hơn so với bên ngoài. - Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống của công ty đồng thời kết hợp mở rộng thị trường mới. - Mở rộng mạng lưới phân phối thông qua các kênh trực tiếp và gián tiếp, phối hợp đồng bộ với các chính sách xúc tiến tiêu thụ sản phẩm như: quảng cáo, chiêu hàng và triển lãm. 2. Về sản xuất, chế biến - Công ty chủ trương tiếp tục và sắp xếp lại khâu sản xuất trên phạm vi toàn công ty, đặc biệt lưu ý đầu tư về sản xuất bánh quy cao cấp, nước giải khát và rượu vang. Trong năm 2002, công ty nhận chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ của hãng MARIN (Nhật Bản). Chắc chắn sản phẩm bánh quy cao cấp của công ty sẽ bảo đảm hơn về chất lượng, mẫu mã. - Duy trì sản xuất các mặt hàng truyền thống kết hợp sản xuất các mặt hàng sản phẩm khác nếu tính toán có lãi và thị trường có nhu cầu. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sản phẩm của công ty sản xuất ra phải đảm bảo về chất lượng, mẫu mã đẹp, vệ sinh tốt. Đồng thời sản xuất phải gắn liền với kinh doanh và việc tiêu thụ sản phẩm. Phải xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, từ đó làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch sản xuất. Xác định sản xuất là mũi nhọn của công ty hiện nay. - Hoàn thiện việc xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuạt trong sản xuất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm để có điều kiện cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại đang có mặt trên thị trường. 3. Về hoạt động khách sạn- du lịch và dịch vụ cho thuê kho bãi - Tiếp tục cải tạo và nâng cấp khách sạn Nam Phương và khách sạn Hà Nội. Đẩy mạnh hoạt động lữ hành. Tích cực tìm nguồn khách bằng các biện pháp: Tăng cường quảng cáo tiếp thị du lịch, đón khách từ xa, từ nhiều nguồn, linh hoạt trong cơ chế giá bán phòng. Tăng cường các dịch vụ ăn uống, giải trí, vận chuyển đưa đón khác, đi đôi với chính sách tiết kiệm trong sử dụng điện, nước, các chi phí khác... - Bằng mọi cố gắng duy trì hoạt động khách sạn, du lịch đảm bảo doanh thu và công suất sử dụng phòng như năm 2001. - Về dịch vụ cho thuê kho bãi: Trước hết tiếp tục ký hợp đồng cho thuê kho bãi, liên doanh với các đơn vị bạn hàng cùng xây dựng kho chứa hàng. Đồng thời phải sửa chữa một số diện tích kho, xưởng bị hư hại. Tận dụng sử dụng mặt bằng, đất đai của công ty hiện có để tăng doanh thu cho công ty. Như vậy, từ nay đến thế kỷ 21, công ty vẫn kiên trì lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình: Sản xuất chế biến, kinh doanh dịch vụ, du lịch khách sạn. hoạt động sản xuất chế biến của công ty triệt để khai thác nguồn hàng trong nước nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của nhân dân, đầu tư mạnh về sản xuất bánh quy cao cấp, nước giải khát và rượu vang. Hoạt động kinh doanh của công ty cần phải mở rộng thị trường tiêu thụ tăng doanh số bán ra, trong đó tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Muốn vậy phải nhập khẩu về những loại hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời công ty cũng nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại về để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, bao bì, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp để nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài ra, công ty còn tham gia hội chợ ở nước ngoài để giới thiệu sản phẩm của mình, tăng cường mối quan hệ với các nước trong khối ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước trong khối EU, và thâm nhập thị trường Đông Âu và Nga... Sắp tới, công ty tiến hành cổ phần hoá từng phần nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc Trong những năm qua, các hoạt động của công ty nói chung cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã đạt được những kết quả tương đối tốt. Không chỉ đem lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho công ty, tạo ra những nền tảng ban đầu rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Tuy nhiên như đã phân tích, vẫn còn có những nhân tố gây khó khăn, cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Những tồn tại trong thời gian qua cũng còn là những vấn đề cần suy nghĩ và giải quyết. Để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, công ty cần phải không ngừng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của mình. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ở công ty Trong cơ chế thị trường, vấn đề trở thành trung tâm của mọi hoạt động kinh tế là rất là bất kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng cần phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trường vì nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Trước đây việc nghiên cứu thị trường nước ngoài là không quan trọng bởi xuất nhập khẩu theo nghị định thư của Nhà nước nên bạn hàng là do Nhà nước chỉ định. Nhưng sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh, công ty phải tự tìm bạn hàng giao dịch, thị trường cũ quen biết, thị trường mới mở rộng thì việc nắm vững thị trường nước ngoài là công việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty hiện nay. Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài ở công ty mới ở mức trung bình, khái quát như nắm được tình hình chung về kinh tế, chính trị, xã hội ở thị trường đó về bạn hàng cũng chỉ nắm sơ qua về loại hình kinh doanh của họ, đại diện của họ, mối quan hệ cũ của họ với công ty hoặc qua sự giới thiệu bộ Thương mại. Do đó trong thời gian tới các phòng ban trong công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này theo các hướng sau: - Hướng thứ nhất: Thành lập một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường, có nghiệp vụ kỹ thuật Marketing, có nghiệp vụ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để chủ động tìm bạn hàng, hiểu biết về uy tín của khách hàng, bạn hàng, đặc biệt quan hệ làm ăn lâu dài với họ. Thông qua đó nắm được chính xác chế độ chính sách, pháp luật của từng nước, nắm rõ uy tín về tài chính, cơ sở vật chất và tình hình kinh doanh của bạn hàng cần giao dịch, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của người đứng tên giao dịch của đối tác. - Hướng thứ hai: Tổ chức thiết lập cơ quan đại diện cả công ty tại nước ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty giám sát việc thực hiện hợp đồng của khách hàng, bạn hàng nước ngoài, nắm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác nhất. Cơ quan đại diện của công ty sẽ tạo ra những thuận lợi sau cho công ty: + Đưa tên tuổi của công ty vào danh bạ thương mại của các doanh nghiệp nước đó. + Thực hiện việc đàm phán trực tiếp một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất. + Việc Marketing được cụ thể chi tiết, chính xác nhất. + Qua đại diện của công ty có thể mua hàng trực tiếp ở nước ngoài với giá FOB là giá thấp nhất, giành quyền thuê tàu, bảo đảm thủ tục thanh toán. Hoặc khi xuất khẩu với giá CIF là giá cao nhất, giảm rủi ro cho hàng hoá tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Đại diện của công ty giám sát chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng bên bạn. Công ty nên đặt đại diện ở nước nào mà công ty có quan hệ làm ăn nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Công ty sẽ cử cán bộ có đủ năng lực, trình độ về ngoại thương, ngoại ngữ là người có tâm huyết với công ty. Thời gian phải ấn định mỗi nhiệm kỳ là 2 năm để cán bộ đó có đủ thời gian thiết lập quan hệ ngoại giao và yên tâm với công việc phải có báo cáo về thường xuyên. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của đại diện. Việc nghiên cứu thị trường qua đại diện nhằm giải quyết không chỉ đơn thuần vấn đề xác định rõ yêu cầu của thị trường mà còn có tác dụng giúp cho công ty lựa chọn bạn hàng và mặt hàng có hiệu quả. - Hướng thứ ba: Nắm bắt thông tin về thị trường thông qua cá hình thức thông tin gián tiếp qua Bộ Thương mại, các vụ, thậm chí cả hình thức gián điệp (nếu cần). Mạnh dạn sử dụng đội ngũ cộng tác viên, có chế độ thưởng phạt thích hợp thoả đáng, có thể là 0,5% giá trị hợp đồng cho ai dẫn được khách vào ký kết hợp đồng ngoại thương. - Hướng thứ tư: Đặc biệt chú trọng về chính sách tiền tệ của các nước mà công ty có quan hệ làm ăn chủ yếu ở Châu á, Châu Âu đặc biệt là các nước trong khối ASEAN. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua đã ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ làm ăn của hai nước. Vì thanh toán theo đồng USD do đó điều này gây ra cho cả phía Việt Nam và phía bạn sự thiệt thòi lớn. Riêng trong năm 2001 giảm 55,8% so với năm 1999 là năm có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất của công ty. Điều này đòi hỏi công ty trong quan hệ buôn bán quốc tế phải tìm hiểu chính sách tiền tệ, dự đoán được tỷ giá hối đoái. Các thông tin đặc biệt quan trọng làm ảnh hưởng trực tiếp đên hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Do đó lựa chọn đồng tiền thanh toán có lợi nhất. Để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường đòi hỏi phải tăng cường cán bộ kinh doanh giỏi, nghiệp vụ cao, có trình độ ngoại ngữ, tin học để kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin nhanh nhất, giúp cho công ty giải quyết đầu ra một cách nhanh nhất, giảm tồn kho và sản xuất kinh doanh những mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao. Điều đó quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 2. Mở rộng thị trường và đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu Những năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta ngày càng phát triển, chỉ riêng trong lĩnh vực thực phẩm đã có rất nhiều doanh nghiệp tham gia cung ứng cho thị trường với những loại hình sở hữu khác nhau. Vì vậy, việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong đó mở rộng thị trường xuất khẩu là hết sức cần thiết bởi cơ cấu xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu những năm qua là quá thấp, luôn luôn phải nhập siêu. Thông qua công tác nghiên cứu thị trường, công ty có những thông tin để đánh giá về thị trường xuất khẩu mà sản phẩm công ty dự định xâm nhập vào. Hiện nay, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu là hoạt động nhập khẩu với thị trường chủ yếu là các nước châu á như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan. Đây là những thị trường trọng điểm có quan hệ làm ăn lâu dài, đòi hỏi công ty phải tập trung khai thác, những mặt hàng mà hiện nay kinh doanh đang có hiệu quả: đường, sữa, dầu ăn... đồng thời cũng tích cực nghiên cứu tìm kiếm những mặt hàng mới trên cơ sở tính toán làm sao thu được lợi nhuận, được thị trường trong nước chấp nhận. Đối với thị trường này, công ty nên có những đại diện cuả mình để kịp thời thông báo thay đổi về tình hình hàng hoá mà công ty quan tâm, nếu không có đại diện thì công ty có thể sử dụng các thông tin của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, mặt khác không ngừng tìm kiếm những thị trường mới. Hiện nay mặt hàng xuất khẩu của công ty duy nhất là cao su nên để tăng cường hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường xuất khẩu một mặt công ty phải tích cực tìm kiếm những thị trường cho sản phẩm cao su, mặt khác cần phải đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu thông qua hình thức xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất khẩu uỷ thác. Chỉ có như vậy công ty mới có khả năng mở rộng được thị trường xuất khẩu của mình từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu. 3. Đa dạng hoá các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu Cùng với việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh thì việc đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu có ảnh hưởng tích cực trong cạnh tranh, từ đó có thể đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên việc áp dụng các hình thức xuất nhập khẩu mới sẽ ngày càng đòi hỏi người làm công tác xuất nhập khẩu phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, nắm vững quy trình xuất nhập khẩu. Mỗi phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu có những lợi thế riêng, nên việc đa dạng hoá các phương thức kinh doanh sẽ tận dụng được lợi thế của từng phương thức. Song tuỳ từng mặt hàng, tuỳ từng thị trường cụ thể mà công ty lựa chọn cho mình một phương thức kinh doanh thích hợp. Do cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty hẹp, chỉ có mặt hàng cao su cho nên trước mắt chưa mở rộng được mặt hàng xuất khẩu công ty nên tập trung vào hình thức xuất khẩu uỷ thác vì đây là hình thức đem lại hiệu quả nhanh mà không phải bỏ vốn đầu tư. Mặt khác ngoài việc tiếp tục thực hiện những phương thức kinh doanh truyền thống, công nên áp dụng một số hình thức khác như hình thức đổi hàng, hình thức này vừa giúp cho công ty tăng được kim ngạch xuất nhập khẩu đồng thời tránh được những thủ tục phiền hà cho cả hai bên khi tiến hành các phương thức khác. 4. áp dụng chính sách giá bán hàng nhập khẩu linh hoạt Giá cả là một yếu tố mà bất cứ nhà kinh doanh nào nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng phải biết áp dụng phù hợp nhất mà trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài việc nhập khẩu về cho sản xuất, công ty còn nhập để kinh doanh nên các quyết định về giá có tác động đến khối lượng bán, doanh thu và lợi nhuận của công ty. Xác định giá cả để chiếm ưu thế trong cạnh tranh là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với công ty. Trong cơ chế thị trường mở hiện nay, công ty gặp nhiều đối thủ cạnh tranh kinh doanh cùng ngành hàng nên chính sách giá cả sai lầm có thể đưa đến hậu quả lớn, nếu giá quá cao sẽ mất khách hàng, giảm lượng bán, giảm khả năng cạnh tranh, song nếu định giá quá thấp sẽ làm cho khách hàng nghi ngờ về chất lượng hàng hoá. Để có thể xác định giá phù hợp, nhanh chóng tiêu thụ được hàng hoá nhập khẩu một cách thuận tiện thì công ty làm một số việc sau: - áp dụng chính sách giá linh hoạt, thay đổi theo từng thời điểm cụ thể, từng khách hàng cụ thể. Chính sách giá mềm dẻo không cứng nhắc sẽ làm cho khách hàng ở mọi khả năng có thể tìm đến công ty mua hàng. - Có chính sách ưu đãi, khuyến khích khách hàng như giảm giá, chiết khấu, khuyến mại đối với khách hàng mua với số lượng lớn.Công ty cần hạ giá đối với những mặt hàng tồn kho, chất lượng kém. 5. Tổ chức các hình thức dịch vụ phục vụ khách hàng Để chiến thắng trong cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngoài yếu tố giá cả và chất lượng thì dịch vụ là công cụ khá quan trọng trong việc đẩy mạnh doanh số tiêu thụ. Công ty nên đẩy mạnh các dịch vụ kèm theo khi bán hàng nhập khẩu. Cụ thể, công ty có thể bán hàng vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng, bán tại những địa chỉ mà khách hàng yêu cầu với những phương thức bán hàng khác nhau như bán thu tiền ngay, bán trả góp,... với nhiều hình thức thanh toán: tiền mặt, séc... ngoài ra công ty có thể sửa chữa nâng cấp các cửa hàng của mình, sửa chữa mới các phương tiện hiện có của công ty cũng như nâng cao thái độ phục vụ khách hàng để ngày càng thu hút nhiều khách hàng đến với công ty. Đồng thời tích cực tham gia các hội chợ triễn lãm thương mại ở trong nước nhằm giới thiệu các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Công ty cũng cần tổ chức các hội nghị khách hàng thường xuyên và có định kỳ, thông qua hội nghị khách hàng công ty có những thông tin chính xác về phía khách hàng về những ưu nhược điểm, những vướng mắc trong buôn bán, những thiêu sót trong quan hệ của công ty... 6. Nâng cao trình độ chuyên môn và áp dụng chế độ khuyến khích vật chất đối với cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yếu tố quan trọng cho việc thực hiện của công ty nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Hiện nay với gần 700 cán bộ công nhân viên nhưng số người làm công tác xuất nhập khẩu lại quá ít, chỉ có 3 người ở phòng kế hoạch và thị trường đảm nhận từ khâu giao dịch đến ký kết hợp đồng, trong đó có 3 người có trình độ Đại học còn 1 người có trình độ trung cấp. Trước đây công ty cũng có 1 phòng xuất nhập khẩu nhưng do thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý nên phòng xuất nhập khẩu bị xoá bỏ và giao cho phòng kế hoạch và thị trường đảm nhận. Vì vậy để nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu thì nhiệm vụ trước mắt và lâu dài là công ty cần phải bổ sung và đào tạo lại đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu. Công ty nên tuyển thêm 2 người vào làm công tác xuất nhập khẩu, những người này phải có trình độ, được đào tạo qua các trường: Đại học KTQD, Ngoại thương, Thương mại và phải có kiến thức thương mại quốc tế, kỹ năng và kỹ thuật giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng, phải hiểu biết về chính sách và pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có quy chế thưởng phạt và gắn trách nhiệm rõ ràng của mỗi nhân viên xuất nhập khẩu với từng mặt hàng và từng hợp đồng được ký. Cụ thể công ty có thể thưởng 0,5% giá trị lợi nhuận của một hợp đồng cho nhân viên nào ký được hợp đồng có hiệu quả hoặc tìm đối tác đến ký hợp đồng với công ty. III. Những kiến nghị về phía Nhà nước 1. Tăng cường sự quản lý vĩ mô của Nhà nước Để khuyến khích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước cần nhiều biện pháp như hỗ trợ về mặt tài chính, tín dụng, miễn giảm thuế xuất nhập khẩu những mặt hàng và lĩnh vực cần thiết, trợ giá một số mặt hàng xuất khẩu. Giúp đỡ người sản xuất và kinh doanh về khoa học kỹ thuật và thông tin thị trường, tạo điều kiện để người kinh doanh xuất nhập khẩu làm tốt công tác tiếp thị, trực tiếp tìm hiểu bạn hàng và thị trường tiêu thụ. Phát huy vai trò của phòng thương mại và công nghiệp và các tổ chức làm dịch vụ tiếp thị hỗ trợ các doanh nghiệp cải tiến công tác thông tin kinh tế, nhất là thông tin về thị trường và đối tác, một mặt phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, mặt khác đáp ứng nhu cầu của nhà sản xuất kinh doanh ở trong nước cũng như của giới kinh doanh nước ngoài về hàng xuất khẩu của Việt Nam. Phát triển mạnh các hình thức quan hệ trực tiếp và lành mạnh giữa những người sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, chống độc quyền, ép giá, từng bước hình thành các hiệp hội xuất khẩu đối với từng ngành hàng và tham gia các hiệp hội buôn bán quốc tế. Để khuyến khích xuất nhập khẩu mạnh hơn nữa, cần tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, quản lý mặt hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch, giảm thủ tục hành chính đặc biệt là trong việc cấp giấy phép, xử lý kịp thời tỷ giá hối đoái theo hướng khuyến khích xuất khẩu và điều tiết nhập khẩu hợp lý. Nhập khẩu cần được kiểm soát chặt chẽ bằng cả chính sách thuế, công tác hải quan và các biện pháp hành chính cần thiết. Điều quan trọng là sản xuất trong nước phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu hết sức đa dạng của các đối tượng tiêu dùng và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh đối với hàng nước ngoài. Phải xây dựng chiến lược hàng hoá xuất nhập khẩu cho từng địa phương, từng lĩnh vực, từng vùng trong thời gian dài, tạo ra những mặt hàng chủ yếu. Giải quyết đồng bộ các biện pháp từ vốn đầu từ thuộc nhiều nguồn khác nhau đến cơ chế chính sách của Nhà nước, từ sản xuất khai thác đến chế biến, tiêu thụ, dần tạo ra bạn hàng ổn định trên thị trường thế giới. Một mặt chúng ta tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời cần thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu những gì trong nước có khả năng sản xuất có hiệu quả. Nhà nước có chính sách rõ ràng, công khai quy định việc bảo hộ sản xuất trong nước trong từng thời gian với từng mặt hàng cần thiết, trước hết đối với những mặt hàng có nhu cầu lớn, thiết yếu, co điều kiện phát triển về quy mô, nâng cao được chất lượng, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng trong nước. Nhà nước cần phải quan tâm và có biện pháp tích cực trong việc buôn lậu, trốn thuế và gian lận thương mại nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong nước trong đó công ty thực phẩm miền Bắc đứng vững trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời Nhà nước phải có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên tránh “Đầu voi đuôi chuột”. Cơ quan giám sát phải độc lập về hoạt động thì mới hoàn thành được nhiệm vụ kiểm tra giám sát, tránh được tình trạng làm ăn chia, thông đồng với bọn buôn lậu và gian lận thương mại gây thất thoát cho nền kinh tế làm mất đi động lực cạnh tranh của sản xuất trong nước. 2. Cải tiến hệ thống thuế xuất nhập khẩu Hiện nay, hàng hoá ưu tiên xuất khẩu cho nên mức thuế đối với hàng xuất khẩu thấp, song với hàng nhập khẩu thì biểu thuế nhập khẩu hiện nay của một số mặt hàng nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước mà ta chưa tự sản xuất được còn cao. Nhà nước cần phân loại mặt hàng nhập khẩu, từ đó xác định mức thuế đối với hàng phục vụ cho sản xuất trong nước thấp hơn so với mặt hàng nhập về để tiêu dùng vì nếu mức thuế nhập khẩu mặt hàng này cao dẫn đến giá thành cao và giá bán cao, khó cạnh tranh và khó đem lại hiệu quả cho các doanh nghiệp. Thêm vào đó, hiện nay mối quan tâm lớn nhất của công ty cũng như các doanh nghiệp khác là sự ổn định của biểu thuế xuất nhập khẩu. Nhưng do tình hình thị trường biến động, Nhà nước luôn thay đổi biểu thuế nhập khẩu đối với mặt hàng mà công ty kinh doanh. Vì vậy gây khó khăn cho công ty trong việc định giá và xây dựng lập kế hoạch nhập khẩu, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Do đó, Nhà nước cần điều chỉnh hợp lý biểu thuế xuất nhập khẩu để cho công ty lập kế hoạch kinh doanh ổn định, không bị động bởi thuế nhập khẩu luôn biến đổi. 3. Đổi mới chính sách giá cả và ổn định tỷ giá Thực hiện chính sách giá cả hợp lý do thị trường điều tiết trên cơ sở có sự quản lý của Nhà nước, tránh tình trạng đầu cơ, tích trữ nhằm mục đích độc quyền gây mất ổn định giá cả trong nền kinh tế. Nhà nước cần giữ sự ổn định tỷ giá hối đoái phù hợp với sức mua thực tế của đồng tiền, thúc đẩy xuất khẩu và điều tiết nhập khẩu hợp lý vì nhập khẩu đầu vào phục vụ cho sản xuất tăng lên dẫn đến giá thành đầu ra cũng tăng, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Nhà nước cần có chính sách ngoại hối hợp lý và chủ động đẩy lùi tình trang đola hoá trong lưu thông tiền tệ, từng bước làm cho đồng Việt Nam có giá trị chuyển đổi đầy đủ. Nhà nước cần tiếp tục và hoàn thiện hệ thống giá cả hàng hoá đồng thời phải thực hiện tốt công tác quản lý giá. 4. Chính sách kinh tế đối ngoại Giải pháp đặt lên hàng đầu cho thực hiện chiến lược phát triển là khai thông các mối quan hệ quốc tế. Chúng ta mới thực sự “mở cửa” quan hệ với bên ngoài trong vài năm gần đây, sự hoà nhập vào thị trường thế giới còn rất hạn chế. Nhiều doanh nghiệp ngại quan hệ với các đối tác nước ngoài một phần vì trước đây chưa làm không biết là sẽ ra sao khi quan hệ với họ, phần vì còn chưa đủ khả năng. Khoảng thời gian này chưa đủ củng cố và phát triển toàn bộ các hoạt động với một thị trường rộng lớn và phức tạp như vậy. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thiếu các mối quan hệ mua bán và sự phát triển thị trường từ phía Nhà nước. Nhà nước cần giúp các phương thức giúp các doanh nghiệp hoà nhập, hội nhập vào môi trường quốc tế như khuyến khích hội chợ, triển lãm quốc tế tại Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia giới thiệu sản phẩm của mình với các bạn hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, Nhà nước còn tìm kiếm các nguồn đầu tư vốn, công nghệ trên cơ sở có thẩm định chặt chẽ, tìm kiếm các đối tác để liên doanh, chọn dự án đầu tư nước ngoài một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí vốn. Nhà nước còn mở rộng các hệ thống đại diện tiếp xúc đầu tư và đổi mới công nghệ tại các nước phát triển, thành lập các cơ quan đại diện ở nước ngoài để trực tiếp bắt mối, sàng lọc các nhà đầu tư, các nhà xuất nhập khẩu. Thông tin về các mối quan hệ này có thể công bố trên các báo chí, tập san chuyên ngành để thông báo cho các doanh nghiệp trong nước nắm bắt kịp thời tạo cơ hội kinh doanh và hoạt động ngoại thương. Để có được các hiệu quả làm ăn kinh tế với các nước thì chế độ chính trị của nước ta cũng có vai trò quyết định quan trọng. Chính trị có ổn định thì mới tạo ra một sự đảm bảo về mặt luật pháp cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Họ sẽ có ý định làm ăn lâu dài chứ không vì lợi nhuận trước mắt. Góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta. Kết luận Những năm qua thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo ngành thương mại đã cùng các ngành, các địa phương nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá và dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những khó khăn trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước cũng như về phía Nhà nước phải có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh hoạt động này. Công ty thực phẩm miền Bắc đã đạt được một số thành tích trong quá trình hoạt động của mình đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu đã cung cấp những hàng hoá cần thiết phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước trong lĩnh vực thực phẩm, góp phần nâng cao chất lượng của người tiêu dùng. Thành tích này của công ty còn khiêm tốn so với yêu cầu của xã hội. Trong hoạt động của mình, công ty gặp nhiều thuận lợi song cũng gặp phải không ít khó khăn. Công ty cần cố gắng hơn nữa trong vai trò hỗ trợ thúc đẩy sản xuất trong nước và sự phát triển của công ty. Trong thời gian thực tập ở công ty, em đã tập trung nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu. Hy vọng góp một phần nhỏ vào quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty. Qua đây em cũng chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và cán bộ của công ty thực phẩm miền Bắc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Lời cam kết Trong bài luận văn này có sử dụng một số trang, bài của một số tác giả trong một số sách, tạp chí. Tôi kính mong được sự thông cảm của các tác giả của các bài viết này và tôi xin chân thành cảm ơn. Bài luận văn này do chính tôi nghiên cứu, biên soạn và trình bày. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về bài viết của mình trước khoa và nhà trường. Tài liệu tham khảo Tên sách: PTS. Đỗ Đức Bình, Kinh doanh Quốc tế, NXB Giáo dục Hà Nội, Năm 2000. PGS-PTS. Nguyễn Duy Bột, Thương mại Quốc tế, NXB Thống kê Hà Nội năm 2000. PTS. Đặng Đình Đào, Kinh tế Thương Mại dịch vụ ( Tổ chức và quản lý kinh doanh), NXB Thống kê Hà Nội năm 1999. PGS-PTS. Hoàng Minh Đường, Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Thống kê Hà Nội năm 2000. GS-TS. Ngô Đình Giao, Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, NXB KHKT năm 2000. PGS-PTS. Phạm Hữu Huy, Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, Hà Nội năm 1998. PTS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, Lý thuyết QTKD, NXB KHKT Hà Nội năm 2000. PGS-PTS. Trần Chí Thành, Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế, NXB Giáo Dục Hà Nội năm 2000. Tên tạp chí: PTS. Hoàng Thịnh Lâm, Vì sao khả năng cạnh tranh xuất khẩu hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu kém, Tạp chí công nghiệp, cơ quan của Bộ công nghiệp- Số 7 ( Tháng 4 năm 2002). Võ Thị Cẩm Ngọc, mấy suy nghĩ về thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh XNK, tạp chí thương mại , cơ quan của Bộ Thương mại , số 5(tháng 3/2002) Nguyễn Thị Nhung, tỷ giá hối đoái trong kinh doanh XNK và xu hướng điều chỉnh, tạp chí kinh tế và dự báo, cơ quan ngôn luận của bộ kế hoạch và đầu tư, số 2 năm 2002. Nguyễn Thông, những biện pháp chủ yếu để đẩy mạnh XK năm 2002, tạp chí kinh tế và dự báo, cơ quan ngôn luận của bộ kế hoạch và đầu tư, số 3 năm 2002. Lời nói đầu Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế trị trường I. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1. Khái niệm về kinh doanh 2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 3. Phân loại hiệu quả kinh doanh 3.1.Hiêu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân 3.2.Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp 3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4.1. Các nhân tố bên trong 4.2. Nhân tố môi trường bên ngoài II. Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh 2. Giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế chủ yếu nhằm bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.Chỉ tiêu tổng quát 3.2. Hệ thống các chỉ tiêu bộ phận III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta 1. Sự cần thiết và vai trò của thương mại quốc tế 2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về hoạt động thương mại quốc tế ở nước ta hiện nay 3. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 3.1. Nghiên cứu thị trường thế giới 3.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh 3.3. Lập phương án kinh doanh 3.4. Giao dịch và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu 3.5. Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu 4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc I. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty 3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 3.1. Chức năng của công ty 3.2. Nhiệm vụ của công ty III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm miền Bắc (1999-2001) 2. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn 3. Tình hình tiền lương của cán bộ công nhân viên của công ty (giai đoạn 1999-2001) III. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty 1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu 2. Phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc 3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty 4. Đánh giá về thị trường xuất nhập khẩu 4.1.Thị trường quốc tế 4.2.Thị trường trong nước với hoạt động nhập khẩu 5. Đánh giá một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty 5.1. Mặt hàng nhập khẩu 5.2. Mặt hàng xuất khẩu 6. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 6.1. Xét các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm miền Bắc 6.2. Hiệu quả kinh doanh các mặt hàng của công ty 7. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc 7.1. Những thuận lợi của công ty thực phẩm miền Bắc 7.2. Những khó khăn của công ty và nguyên nhân Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc I. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 1. Về kinh doanh 2. Về sản xuất, chế biến 3. Về hoạt động khách sạn- du lịch và dịch vụ cho thuê kho bãi II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc 1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ở công ty 2. Mở rộng thị trường và đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu 3. Đa dạng hoá các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu 4. áp dụng chính sách giá bán hàng nhập khẩu linh hoạt 5. Tổ chức các hình thức dịch vụ phục vụ khách hàng 6. Nâng cao trình độ chuyên môn và áp dụng chế độ khuyến khích vật chất đối với cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu III. Những kiến nghị về phía Nhà nước 1. Tăng cường sự quản lý vĩ mô của Nhà nước 2. Cải tiến hệ thống thuế xuất nhập khẩu 3. Đổi mới chính sách giá cả và ổn định tỷ giá 4. Chính sách kinh tế đối ngoại Kết luận. Tài liệu tham khảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0404.doc
Tài liệu liên quan