Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiêp bao gồm: Kết quả hoạt động kinh sản xuất kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác .
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chêch lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán( Gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư , như chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa , nâng cấp , chi phí cho thuê hoạt động , chi phí thanh lý , nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
47 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn - Phích Nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả kinh doanh. Và phát huy hơn nữa các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp đưa ra các chính sách kế toán , chính sách kế toán , chính sách kinh doanh , chính sách Marketting Ngày càng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.Tăng nhanh doanh số bán ra từ đó là cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao , tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
Nghiên cứu kết quả kinh doanh đưa ra các thông tin tài chính cung cấp cho các nhà quản trị của công ty. Họ đưa ra kế hoạch chiến lược trong tương lai sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
Nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh, nghiên cứu chế độ, quy định liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh , hiểu rõ lắm rõ, nắm vững từ đó giúp các doanh nghiệp điều chỉnh và áp dụng chính sách kế toán cho phù hợp với thực tế tại công ty cũng như quy định của nhà nước.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Để nghiên cứu, tìm hiểu kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Em đã tìm hiểu, thực tập, nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
- Về mặt lý luận: Dựa trên các chuẩn mực, quy định của kế toán việt nam , các chế độ kế toán ban hành và đang được áp dụng ở các doanh nghiệp.
- Thời gian thực tế phát khảo sát :
Từ ngày 22/12/2008 đến 10/01/2009.
Tuần 1, tìm hiểu cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty(lĩnh vực kinh doanh , phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, phạm vi hoạt động của kinh doanh của công ty).
Tuần 2 , thu nhập kết quả điều tra , khảo sát , làm báo cáo kết quả điều tra , ghi chép phỏng vấn.
Tuần 3 tổng hợp báo cáo điều tra, nghiên cứu và đưa ra định hướng đề tài chọn nghiên cứu để làm chuyên đề nghiệp
Từ ngày 09/02/2009 đến ngày 11/03/2009:
Tiếp tục đến công ty tìm hiểu , nghiên cứu thu thập dữ liệu thông tin qua việc phỏng vấn điều tra từ đó phân tích những số liệu quan trọng cần thiết cho đề tài nghiên cứu làm bản thảo chi tiết dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dấn Th.S Nguyễn Thanh Phương
Từ ngày 14/03/2009 Đến ngày 21/03/2009 tiếp tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu: tìm hiểu các số liệu trong 2 năm 2008, năm 2009. Để thấy được sự thay đổi của doanh nghiệp . Từ đó thấy được thực trạng kết quả kinh doanh của công ty . Từ đó đưa ra những nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty
Số liệu nghiên cứu trong bài là tháng 2 năm 2009
1.5 Một số lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.5.1 Một số khái niệm
* Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiêp bao gồm: Kết quả hoạt động kinh sản xuất kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác .
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chêch lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán( Gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư , như chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa , nâng cấp , chi phí cho thuê hoạt động , chi phí thanh lý , nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + ( Doanh thu hoạt tài chính - Chi phí tài chính) - ( Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận về hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng lợi ích thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ , cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, (thuế TTĐB, XK nếu doanh nghiệp phải nộp TTĐB, XK và thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp)
Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa , cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng , giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hang bán hàng , chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa( Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động , khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,..
- Kết quả hoạt động tài chính là số chêch lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi: lãi cho vay , lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm. trả góp, lãi đầu tư trái phiếu , tín phiếu,chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ
Cổ tức lợi nhuận được chia ;
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn dài hạn;
Thu nhập về thu hồi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
Thu nhập về hoạt động đầu tư khác;
Lãi tỷ giá hối đoái;
Chênh lệch do bán ngoại tệ;
Chêch lệch lãi chuyển nhượng vốn;
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính , chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ , lỗ tỷ giá hối đoái
- Kết quả hoạt động khác là số chêch lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác.
+ Thu nhập khác là các khoản thu nhập, các khoản doanh thu ngoài doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm:
Thu nhập từ thanh lý , nhượng bán TSCĐ
Chêch lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh , đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Thu nhập từ nghiệp vụ bán hàng và thuê tài sản;
Thu tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng;
Thu các khoản nợ khó đòi đã sử lý sổ;
Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
Các khoản tiền thưởng do khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa sản phẩm , dịch vụ không tính trong doanh thu nếu có;
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng doanh nghiệp;
Các khoản thu nhập khác;
+ Chi phí khác là những khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác bao gồm:
Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ
Chêch lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi vóp vốn liên doanh, đầu tư công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
Bị phạt thuế, truy thuế;
Các khoản chi phí khác;
1.5.2 quy định kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời 5 điều kiện sau :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi ích nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn;
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
+ Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
+ Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
* Xác định kết quả kinh doanh: TK sử dụng 911 - Xác định kết quả kinh doanh . Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Tài khoản này phảI phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đung quy định của chính sách tài chính hiện hành.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (Hoạt động sản xuất, chế biến,hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, tài chính...). Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho tưng loại sản phẩm, từng ngành hàng, tưng loại dịch vụ.
3. Các khoản doanh thu và thu nhập thuần được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh;
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
Bên có: - Doanh thu thuần về bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ:
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ ;
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán:.
1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2. Cuối kỳ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811- Chi phí khác
5. Cuối kỳ kế toán , kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ , ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642.1 – Chi phí bán hàng
7. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642.2 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
8. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
9. Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ,ghi ;
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu , phân tích dữ liệu
2.1.1 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Tiến hành lập kế hoạch, chuẩn bị trước nội dung những câu hỏi liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.Sau đó hẹn gặp nhưng người cần xin phỏng vấn và phải được sự đồng ý của người được phỏng vấn. Và đối tượng phỏng vấn là các ban lãnh đạo công ty, các cán bộ công nhân viên của phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự
Em đến các phòng ban, phòng kinh doanh, phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán Trực tiếp đưa ra các câu hỏi liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh. Từ đó giúp tìm hiểu được những điểm mạnh điểm yếu cũng như tình hình thực tế tại công ty và những tồn tại cần khắc phục.
Em xin đưa ra một số câu hỏi:
Em hỏi chị Nguyễn Thanh Mai làm về bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Câu hỏi: Trong những năm gần đây kết quả kinh doanh của công ty có tăng trưởng mạnh không?
Chị cho biết: Trong những năm gần đây kết quả kinh doanh của toàn công ty có tăng trưởng nhưng mức độ tăng trưởng không được cao nhất là cuối năm 2008 do cuộc khủng hoảng kinh tế, doanh thu bán hàng giảm hơn so với năm trước. Dẫn đến kết quả kinh doanh giảm
Em hỏi chú Đặng Anh
Câu hỏi: Ưu nhược điểm của các nội dung tổ chức công tác kế toán trong công ty?
Chú cho biết: Tổ chức công tác kế toán trong công ty(hạch toán ban đầu, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo kế toán)
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ kịp thời đúng nội dung quy định và phương pháp lập , các chứng từ đều được lập theo đúng hướng dẫn chung của chế độ hiện hành.
Vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách tương đối phù hợp với thực tế của công ty và yêu cầu của chế độ ban hành
Nhưng có những thời điểm do khối lượng công việc nhiều, hệ thông sổ sách ghi chép mất rất nhiều thời gian cung cấp số liệu chậm, gây áp lực công việc.
Các báo cáo kế toán nộp cho cơ quan nhà nước luôn đúng quy định và kịp thời. Các chỉ tiêu yêu cầu đúng chính xác, rõ ràng
2.1.2 Phương pháp điều tra.
Lập các phiếu điều tra sau đó phát các phiếu này cho cán bộ công nhân viên của các bộ phận trong công ty như : ban giám đốc, Phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toánTừ các phiếu điều tra có thể biết được các thông tin quan trọng cần thiết giúp cho việc nghiên cứu đề tài.
Phiếu điều tra( phụ lục 01)
Mọi người nhận được phiếu điều tra đều nhiệt tình giúp đỡ trả lời hết các câu hỏi trong phiếu, cung cấp thông tin giúp em nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
Thu thập số liệu :
Đến các phòng tài chính kế toán lấy các số liệu đã có sẵn của công ty . Các số liệu liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh . Tìm các số liệu thông tin cần thiết để nghiên cứu được toàn bộ thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh: Hệ thống sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu ..
2.1.3 Phương pháp tổng hợp số liệu
Qua các phiếu điều tra, thông tin số liệu đã có sẵn của phòng tài chính kế toán. Kết hợp, tổng hợp lại, phân tích chọn lọc những thông tin cần thiết liên quan đến quả kinh doanh của công ty
Ngoài ra còn phải tự mình tìm hiểu, xem xét toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó giúp chọn lọc đưa ra các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố mội trường đến kế toán kết quả kinh doanh
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
2.2.1.1 Các nhân tố bên trong
a) Bộ máy quản lý của công ty
- Cơ cấu bộ máy:
Công ty hiện nay đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần nên quy mô tương đối lớn.
Ban điều hành : Đại hội đồng cổ đông có quyền biểu quyết, có quyết định cao nhất công ty các vấn đề liên quan đến công ty. Trừ các vấn đề thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông thay mặt hội đồng quản trị, có quyền cao nhất. Điều hành mọi hoạt đồng của công ty là giám đốc cùng 3 Phó giám đốc và kế toán trưởng. Ba phó giám đốc:
Một phó giám đốc phụ trách tiêu thụ sản phẩm.
Một phó giám đốc phụ trách phân xưởng.
Một phó giám đốc phụ trách xuất khẩu, tổ chức điều hành các phòng ban.
Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển gồm 2 bộ phận văn thư phụ trách công việc hành chính như tiếp khách hội họp lưu trữ giấy tờ.
Tư vấn đầu tư phát triển thẩm định các dự án, xây dung các dự mới.
Phòng tổ chức điều hành sản xuất quản lý nhân sự, điều phối lao động đảm bảo vật tư sản xuất, lên kế hoạch sản xuất chung và tham mưu cho giám đốc kỹ thuật công nghệ.
Phòng quản lý kho: quản lý vật tư hàng hóa, tài sản trong kho, tiến hành các thủ nhập kho thông báo tình hình luân chuyển vật tư lên các phòng ban.
Phòng KSC : kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào đầu ra tất cả các công đoạn sản xuất giải quyết các vấn đề về chất lượng vật tư, sản phẩm phụ tùng
Phòng thị trường: Nghiên cứu khảo sát thị trường xây dung chiến lược Marketting, thực hiện bán hàng mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm.
Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh, an toàn trong sản xuất trong công ty, duy trì nội quy và chế độ kỹ thuật của công ty.
Phòng dịch vụ đời sống: chăm lo dời sống các nhân viên trong công ty, tổ chức ăn trưa, ăn ca, điều dưỡng, du lịch.
Phòng tài chính kế toán: tổng hợp tổ chức hoạch toán thực hieenjk các chế độ của nhà nước, tổ chức các số liệu thông tin cho các nhu cầu quản lý, các hoạt động tài chính, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty, xây dung kế hoạch của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý( phụ lục 02)
- Anh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Ta thấy công ty có hệ thống bộ máy quản lý thông nhất chặt chẽ từ đại hội đồng cổ đông xuống các phòng ban, mỗi một phòng ban đều có một chức năng nhiệm vụ cụ thể không trồng chéo lên nhau.
Là một hệ thống các phong ban thực hiện nhiệm vụ chức năng bao quát toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đảm bảo yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra từ khâu sản xuất các sản phẩm tốt, bền đẹp, phù hợp với thi yếu của người tiêu dùng. Đến thực hiện các chiến lược Marketting quảng bá sản phẩm để tiêu thụ được sản phẩm là cả một quá trình hoạt động nhịp nhàng của cả các phòng ban.Với bộ máy quản lý: Các phòng ban quan hệ chặt chẽ hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ của công ty làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không bị giãn đoạn, và đạt hiệu quả cao tất cả về muc tiêu chung của công ty là đạt kết quả kinh doanh cao.
+ Hệ thống quản lý tốt là yếu tố hàng đầu, quan trọng nhất với bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, sẽ hạ thấp được chi phí đồng thời tăng hoạt động kinh doanh của công ty.
b) Bộ máy kế toán;
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đong là đơn vị hạch toán kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán tổng hợp. Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ các phân xưởng. Không tổ chức bộ máy kế toán riêng ở các phân xưởng.
Phòng kế toán gồm 15 người
Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chính sách kế toán của nhà nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán
3 phó phòng: 1 phó phòng phụ trách hạch toán kế toán tổng hợp cùng kế toán trưởng theo dõi 1 định mức vật tư, các yếu tố về sản xuất, để có quyết định cụ thể cuối tháng tiếp nhận nhật ký chứng từ lên các sổ tài khoản, Lập báo cáo tài chính
1 phó phòng phụ trách vật tư giá thành và sản phẩm, quản lý tổng thể tình hình mua, nhập xuất tồn kho các loại vật tư và giá thành các loại giá thành sản phẩm
1 phó phòng phụ trách tin học. Ngoài ra còn các bộ phận khác
+ Bộ phận kế toán tiền mặt và tiêng gửi ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi những khoản chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay, quant lý từng loại phản ánh tình hình hiện có, tăng, giảm của từng quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
+Bộ phận kế toán vật tư, tính giá thành sản phẩm gồm 1 hệ thống kế toán phụ trách quản lý từng loại vật tư (tình hình thu mua, nhập, xuất tồn kho)tính giá thành từng loại sản phẩm .
+ Bộ phận kế toán tạm ứng và công nợ : theo dõi tình hình tạm ứng, quản lý và phản ánh tình hình công nợ
+ Bộ phận kế toán tiền lương. Tập hợp hệ thống tình hình các lao động của công nhân viên, tình hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, quản lý quỹ tiền lương của công ty
+ Bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: theo dõi tình hình bán hàng của các sản phẩm, tổng hợp số liệu để xác định kết quả kinh doanh thông thường.
Sơ đồ bộ máy kế toán(Phụ lục 03)
- Ảnh hưởng của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được phân bổ theo kiểu trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành kế toán viên không thông qua khâu trung gian giúp cho việc cho việc hạch toán kế toán đạt hiệu quả cao nhất. Tại đây việc tổ chức công tác kế toán đạt kết quả cao nhất. Tại đây việc tổ chức công tác kế toán được tiến hành theo hình thức tập trung có nghĩa là toàn bộ công việc được tập trung tại phòng kế toán. Các bộ phận trực thuộc chi nhánh không tổ chức bộ máy kế toán riêng nên đã giúp kiểm tra , giám sát , xử lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ. Ngoài ra các bộ phận quản lý có thể nắm rõ được tình hình tài chính của công ty giúp cho việc ký duyệt thu,chi có sở.
Nhiệm vụ của phòng kế toán
+ Bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng của công ty, bên ngoài và với thi trường có mối quan hệ gắn bó mật thiết tạo nên lên 1 thể thống nhất
+ Bộ phận chức năng của công ty không chỉ có chức năng lập và sử dụng và quản lý tốt nguồn tài chính của công ty. Phân tích các hoạt động kinh tế, phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức công tác hạch toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của nhà nước mà còn có chức năng cung cấp thông tin, tài liệu thu nhận được các đối tượng sử dụng thông tin như : cơ quan nhà nước, các nhà kinh tế, các bộ phận quản lý, các đối tượng kinh doanh các cổ đông nhờ có các thông tin này, các nhà quản lý lãnh đạo của công ty đưa ra các chính sách chiến lược đúng hướng và đem lại hiệu quả ngay càng cao. Các thông này giúp cho các cơ quan quản lý của nhà nước, các nhà nghiên cứu phân tích, đánh giá đượ các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển đúng hướng. Mặt khác các báo các tài chính của công ty được công bố cho các đối tác kinh daonh các cổ đông quan tâm đến hoạt động của công ty giúp họ đua ra quyết định đầu tư hợp tác đúng đắn.
- Ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Bộ phận kế toán của công ty, được phân bổ trực tuyến kế toán trưởng điều hành kế toán viên không phảI thông qua khâu trung gian, giúp cho việc hạch toán kế toán đạt hiệu quả cao nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng, những số liệu ban đầu từ trước được hạch toán chính xác, đúng yêu cầu, cung cấp nhanh, đúng mục đích thì bộ kế toán tiêu thụ và xá định kết quả kinh doanh sẽ được làm nhanh chóng chính xác kịp thời.
+ Với bộ máy kế toán hợp lý và tổ chức tốt, là công cụ hữu hiệu, để kết quả kinh doanh của công ty tăng trưởng mạnh với những chức năng nhiệm vụ quan trong của bộ máy kế toán là yếu tố tới quyết định thành công của công ty, đến lợi nhuận tương lai của công ty. Những chiến lược chính sách quan trọng, về hoạt đọng kinh doanh của các nhà quản trị đều được phân tích, đánh giá, nghiên cứu từ các số liệu cung ấp của phòng kế toán.
Chính sách kế toán của công ty.
c)Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Mọi chế độ áp dụng tại Công ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông thống nhất trong một liên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. kỳ kế toán của công ty là hàng tháng với công việc nghi sổ và quyết toán. toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán.
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
Danh mục các chứng từ doanh nghiệp đang dùng:
HĐ GTGT
Phiếu Nhập Kho ( mẫu 01VT)
Phiếu Xuất Kho (Mẫu 02 VT)
Bảng Kiểm Kê Vật Tư, Công cụ, Sản Phẩm, Hàng hóa (mẫu 05VT)
Bảng Phân bổ nguyên liệu, Vật liệu, Công cụ Dung cụ(mẫu 07VT). Phiếu thu (01TT), Phiếu chi(02TT)
Giấy đề nghị tạm ứng (03TT)
Giấy đề nghị thanh toán (05TT)
Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTT)
Bảng kê trích nộp theo lương (10LĐTL)
Danh mục sổ kế toán doanh nghiệp đang dùng.
+ Nhập ký- Sổ cái.
Sổ quỹ tiền mặt.
sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa,
Sổ tài sản cố định, sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua (với người bán)
Sổ chi tiết tiền vay
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết tài khoản( 141, 152, 155, 333 ,334) Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh, sổ theo dõi thuế GTGT.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký-Sổ cái.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xá định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ nhật ký - Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ, được ghi trên một dòng ở cùng một dòng ở cả hai phần nhật ký và phần sổ cái.
Chứng từ kế toán sau khi đã ghi sổ nhật ký - Sổ cái được dùng để nghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng sau khi đã phả ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký-Sổ cái và các sổ chi tiết, kế toán tiến hàng cộng số liệu của cột phát sinh ở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi và dòng cộng phát sinh cuối tháng. Số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này.Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý). Kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên nhật ký sổ cái. các sổ chi tiết được khoa sổ để cộng phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ và số liệu khóa sổ của các đối tượng lập (bảng tổng hợp chi tiết) cho từng tài khoản. số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái. Số liệu trên nhật ký sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty( Phụ lục 04)
d) Tổ chức báo cáo kế toán.
Công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do bộ tài chính quy định cho các doanh nghiệp nói chung - Kỳ báo cáo 1/1 đến 31/12 hàng năm. Ngoài ra, do công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán nên phảI lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, kỳ lập mỗi quý của năm
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh BCTC
Bảng cân đối tài khoản
2.1.1.2 Các nhân tố bên ngoài
a. Nhu cầu của người tiêu dùng và yếu tố thị trường.
Ngày nay với công nghệ hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến các đối thủ cạnh tranh sản xuất nhiều loại sản phẩm với tính năng và ứng dụng cao ngày càng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng .
Vậy công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông muốn đạt được kết quả kinh doanh cao. Thì các nhà quản lý của công ty phảI đưa ra được những chiến lực kinh doanh tốt , nghiên cứu thị trường sản xuất ra những sản phẩm tốt, đẹp , thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Tăng doanh số bán ra.Chiếm Được thị phần cao trước các đối thủ cạch tranh. Tìm cách đứng vững trên thị trường. Nhất là khi nước ta đã hội nhập WTO. Thị trường ngày càng được mở rộng tạo cơ hội cho công ty. Nhưng nó cũng đem lại những thách thức lớn trước sức ép cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường trong nước. Nếu ta không kịp thời sẽ bị tụt lùi và mất dần chỗ đứng của mình
Yếu tố thị trường ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty
b. Chính sách kinh tế của nhà nước
Các chính sách kinh tế do nhà nước ban hành ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: Chính sách thuế, tiền tệ, Xuất nhập khẩu...
Chỉ một thay đổi nhỏ cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Chính sách kinh tế thông thoáng, phù hợp, đúng đắn tạo ra những thuận lợi cho công việc kinh doanh.
Hiện nay thế giới cũng như việt nam đang chịu sự ảnh hưởng xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế của toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những khó khăn. Chính phủ đã đưa ra chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp như hạ lãi suất vay, giảm thuế giúp các doanh nghiệp ổn định dần đứng vững trước thời kỳ khó khăn.
2.3.2 Thưc trạng hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
2.3.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng.
Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa – dịch vụ kế toán vào sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT. Đồng thời kế toán cũng tiến hành ghi chép theo dõi doanh thu cho từng mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng theo mặt hàng.
Sổ chi tiết tài khoản 5112 - Doanh thu bán hàng(phụ luc 05)
Tài khoản sử dụng TK 5112 - Doanh thu bán hàng
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển doanh thu bán hàng :
Nợ TK 5112 - Doanh thu bán hàng: 5.102.124.700
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh : 5.102.214.700
2.3.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán.
Việc hạch toán giá vốn hàng bán là một khâu rất quan trọng. Để có thể xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác thì việc hạch toán giá vốn hàng bán đòi hỏi kế toán phải tiến hành một cách hợp lý. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên. Giá vốn của thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Khi xuất bán các sản phẩm hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho bán hàng tiến hành ghi giá vốn của hàng thực tế được bán ra.
Việc ghi nhận giá vốn của hàng hóa được kế toán phản ánh trên sổ kế chi tiết tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.( Phụ lục 06)
2.3.2.3 Hạch toán doanh thu, chi phí tài chính
Công ty còn phát sinh các khoản tiền lãi gửi ngân hàng, hoặc lãi vay ngắn hạn ngân hàng, phí chuyển tiền...Các khoản này được công ty hạch toán vao hoạt dộng tài chính.
2.3.2.3.1 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản sử dụng : TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Ví dụ trong tháng phát sinh giấy báo Có của ngân hàng về lãi tiền gửi ngân hàng tháng 2 năm 2009. Kế toán hạch toán;
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: 400.215.364
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: 400.215.364
Căn cứ vao các chứng từ phát sinh như phiếu thu , Giấy báo có của ngân hàng về các khoản lãi tiền gửi.Kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: 400.215.364
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: 400.125.364
Sổ chi tiết tài khoản 515 - Doanhh thu hoạt động tài chính (Phụ lục 07)
2.3.2.3.2 Hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản sử dụng 635 - Chi phí hoạt động tài chính.
Ví dụ : Ngày 30/02/ có giấy báo có của ngân hàng về lãi vay ngắn hạn tháng 2 , kế toán hạch toán:
Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính: 60.000.000
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: 60.000.000
Căn cứ vào phiếu chi, Giấy báo nợ về các khoản chi lãi vay, chi phí chuyển tiền... Kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 - chi phí tài chính
Cuối tháng tiến hành kết chuyển xác định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả hoạt kinh doanh: 60.000.000
Có TK 635 - Chi phí tài chính: 60.000.000
Sổ chi tiết tài khoản 635 - chi phí tài chính (phụ lục 08)
2.3.3.4 Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp.
2.3.3.4.1 Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm các khoản chi phí chào hàng giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng, quản cáo sản phẩm, hoa hang bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển sản phẩm, khấu haoTSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng
TK sử dụng: TK 642.1 - chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng được công ty mở chi tiết theo từng nội dung sau:
TK 6421.1 - Chi phí nhân viên.
TK 6421.2 - Chi phí công cụ , dụng cụ.
TK 6421.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 642.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6421.8 - Chi phí bằng tiền khác.
Hạch toán các nghiệp vụ tập hợp chi phí bán hàng trong tháng:
VD Trong tháng có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Ngày 10/02 chi mua thing chở hàng 3.000.000 đ
Nợ TK 64213 - Chi phí dụng cụ đồ dùng: 3.000.000
Có TK 111 - Tiền mặt: 3.000.000
Ngày 25/02 chi mua thẻ điện thoại cho nhân viên bán hàng, hóa đơn AA số 005633 số tiền 1.650.000( thuế 10%)
Nợ TK 6421.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: 1.500.000
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: 150.000
Có TK 111 - Tiền mặt : 1.650.000
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh là các chi phí, hóa đơn GTGT, hóa đơn GTTT kế toán định khoản và tiến hành theo dõi chi phí bán hàng của doanh nghiệp trên sổ chi phí sản suất kinh doanh TK 642.1 - chi phí bán hàng.
Ngoài ra cuối tháng kế toán còn tiến hành trích lương nhân viên bán hàng, trích hao mòn TSCĐ, phân bổ CCDC dùng cho hoạt động bán hàng.
sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 642.1- chi phí bán hàng(phụ lục 09)
Cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
Có TK 6421 - Chi phí bán hàng:
2.3.3.4.2Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty mở chi tiết theo tưng nội dung sau;
TK 6422.1 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422.3 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6422.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6422
TK 6422.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6422.8 - Chi phí bằng tiền khác.
Hạch toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:
VD: Trong tháng doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1. Ngày 07/02 chi mua bàn làm việc cho bộ phận quản lý: 1.500.000
Nợ TK 6422.3 - Chi đồ dùng văn phòng: 1.500.000
Có TK 111 - Tiền mặt: 1.500.000
2. Ngày 25/02 thanh toán tiền mua thẻ điện thoại dùng cho bộ phận quản lý 1.980.000 đ(Thuế GTGT 10%)
Nợ TK 6422.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: 1.800.000
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 180.000
Có TK 111 – Tiền mặt : 1.980.000
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh là các phiếu chi, hóa đơn GTGT, hóa đơn GTTT kề toán địn khoản và tiến hành theo dõi chi phí bán hàng của doanh nghiệp trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 642.2 – chi phí quả lý doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán còn tiến hành trích lương nhân viên quản lý, trích hao mòn TSCĐ, phân bổ CCDC dùng cho hoạt động quản lý. Sau đó kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
Có TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 642.2 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(Phụ lục 09)
2.3.3.6 Hạch toán xác định kết doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các số liệu trên các sổ theo dõi doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính... để kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1. Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : 5.102.214.700
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: 5.102.214.700
2. Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:4.637.936.000
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán: 4.637.936.000
3. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: 400.215.364
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: 400.215.364
4. Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:60.000.000
Có TK 635 – Chi phí tài chính: 60.000.000
5. Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh:135.964.500
Có TK 6421 – Chi phí bán hàng: 135.964.5000
6. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: 285.778.000
Có TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: 285.778.000
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh ngoài việc ghi chép trên các sổ kế toán chi tiết thì với việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký - sổ cái kế toán còn phải ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế(theo tài khoản kế toán).
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đươc kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào nhật ký sổ cái . Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần nhật ký và phần sổ cái .
Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào nhật ký sổ cái kế toán tiến hành cộng số liệu của cột phát sinh ở phần nhật ký và cột Nợ, cột Có của từng loại tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng.
Căn cứ vào các số liệu khóa sổ của đối tượng lập sổ kế toán chi tiết cho từng loại tài khoản. Số liệu ghi trên trên sổ kế toán chi tiết, tổng hợp được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh bên Có có số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật Ký - Sổ Cái .
Số liệu trên Nhật Ký - Sổ Cái và trên sổ tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ được kiểm tra đối chiếu cho khớp , đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Nhật Ký - Sổ Cái (Phụ lục 10)
Xác định kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán -(Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng) + (Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính )
KQKD = 5.102.221.700 - 4.637.936.000 - (285.778.000 +135.964.500) + (400.215.364 - 60.000.000) = 382.751.564
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ :
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lãi kinh doanh * 28%
Thuế thu nhập doanh nghiệp = 382.751.564 * 28% = 107.170.483
Định khoản: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: 107.170.483
Có TK 821 - Thuế thu nhập doanh nghiệp : 107.170.483
Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: 275.581.126
Có TK 421.2 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: 275.581.126
Sổ chi tiết TK 911- Xác định kết quả kinh doanh (Phụ lục 11)
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN - PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
3.1 Đánh giá thực trạng.
Khác với trước đây trong nền kinh tế thị trường nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng về mọi mặt. Nhận thức được điều đó ban lãnh đạo công ty đã năng động, sáng tạo tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó công ty Bóng Đèn phích nước Rạng Đông từ ngày thành lập đến nay đã bao nhiêu thăng trầm song sự cố gắng vươn lên không ngừng công ty đã đứng vững và khẳng định được chổ đứng của mình trên thị trường bằng những sản phẩm có chất lượng cao và giá bán ổn định hợp lý đảm bảo năng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty
Đạt được như vậy một phần là nhờ công ty đã thực hiện công tác quản lý tốt. Bộ máy quản lý của công ty được xây dung tương đối khoa học và chặt chẽ.
Phòng kế toán tài chính nói chung đã đảm bảo được việc theo dõi vật tư, tiền vốn cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các phòng ban lãnh đạo của công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký - Sổ Cái đây là hình thức nhiều ưu điểm nhưng chưa được phù hợp với thực tế tại công ty.
Nhìn chung công tác kế toán của công ty đã đi vào ổn định với hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ hợp lý . Tuy nhiên việc ghi sổ kế toán nhiều khi còn chưa được rõ ràng . Việc sữa chữa sổ đôi khi còn không quan tâm đến quy tắc gây khó khăn cho công tác kiểm tra kế toán.
Trong thời gian qua cán bộ phòng kế toán của công ty nói chung và kế toán các bộ phận nói riêng đã không ngừng trau dồi kiến thức và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình để đạt được kết quả khả quan nhất
Công ty đã áp dụng chính sách kế toán đúng theo quy định hiện hành . Đảm bảo đúng nguyên tắc yêu cầu của cơ quan nhà nước .
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì còn tồn tại những mặt còn hạn chế nhất định cần phải cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay. Để năng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận giúp công ty ngày càng đứng vững trên thị trường.
Nhìn chung công ty có hệ thông sổ sách kế toán tương đối đầy đủ , hợp lý. Tuy nhiên việc ghi chép sổ kế toán nhiều khi còn chưa được rõ ràng, việc chữa sổ đôi khi còn không quan tâm đến quy tắc gây khó khăn cho công tác kiểm tra kế toán.
Về bộ phận kế toán kết quả kinh doanh còn tồn tại một số bất cập. Với khối lượng lớn công việc tập trung vào cuối kỳ, kế toán đôi khi không cung cấp kịp thời những thông tin mà bộ phận lãnh đạo yêu cầu. Vẫn còn mang tính chủ quan, dập khuôn. Việc hạch toán doanh thu , kết quả kinh doanh chưa có sự theo dõi lỗ lãI chi tiết cho từng mặt hàng dẫn đến việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định cho các nhà lãnh đạo còn mang tính chủ quan và cảm tính.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung mà công ty có khối lượng lớn công việc. Đòi hỏi các nhân viên kế toán phải làm việc với năng suất lao động cao mới hoàn thành được toàn bộ công việc. Gây đến áp lực không đạt hiệu quả cao.
Mặc dù công ty đã trang bị hệ thống máy tính khá hiện đại phục vụ cho công tác kế toán nhưng hầu hết phần hành kế toán được sử dụng chủ yếu là: EXCEL, ACEESS 97 mà công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán riêng.
Việc tổ chức kiểm tra công tác kế toán tại công ty vẫn chưa được chú trọng nhiều. Công tác kiểm tra còn mang tính chủ quan, đơn thuần chỉ là sự kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhân viên kế toán và kế toán trưởng . Không có biên bản kết luận
Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích- Nước Rạng Đông.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về tình hình thực tế và được nghiên cứu về hạch toán kế toán kết quả kinh doanh của Công ty CP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông. Em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đI sâu vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của nhà nước , phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty hiện nay. Cung cấp những thông tin chính xác kịp thời cho các nhà quản trị và các đối tượng cần quan tâm đến kết quả kinh doanh của công ty.
Nhưng bên cạnh đó, Công ty CP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông vẫn còn những tồn tại cần tháo gỡ để nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán của công ty nói chung và bộ phận kế toán kết quả kinh doanh nói riêng.
Với những kiến thức đã được học ở trường cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty. Em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán chung cũng như xác định kết quả kinh doanh ở công ty.
Vấn đề thứ nhất: Em xin đề cập đến hình thức kế toán tại công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký – Sổ Cái. Hình thức này cung có rất nhiều ưu điểm đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán tại công ty. Nhưng thực tế công ty có khối lượng công việc nhiều, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày lớn. Các công việc kế toán đều được thực hiện trên máy . Hơn nữa trình độ chuyên môn nhân viên kế toán của công ty tương đối tốt. Vậy công ty nên áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, hình thức này khá đơn giản, tránh được kết cấu sổ nhiều cột, rất phức tạp và không thuận tiện cho việc xác định kết quả kinh doanh của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Mặt khác , với sự phân công công tác hợp lý như hiện nay tại côn ty sẽ khắc phục được tình hình lập báo cáo không kịp thời.
Vấn đề thư hai: Hiện nay công ty còn chưa theo dõi doanh thu, kết quả kinh doanh chi tiết cho từng loại sản phẩm. Ngoài việc theo dõi doanh thu chi tiết cho từng loại sản phẩm thì kế toán cần chú ý đến việc theo dõi giá vốn (giá thành sản xuất ) thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thành phẩm xuất kho tương đối phù hợp với thực tế tại công ty.
Ngoài ra kế toán phải tính phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra trong kỳ cũng như phải phân bổ cho từng đối tượng sản phẩm.
= x
Tiêu thức phân bổ lựa chọn là trị giá thực tế của sản phẩm thực tế bán ra trong kỳ.
= x
Vấn đề thứ ba: Công ty nên trang bị cũng như áp dụng những phần mền kế toán riêng cho công ty phù hợp với đặc điểm thực tế của công ty. Đúng với tiêu chuẩn sửa đổi của bộ tài chính. Như vậy khi thực hiện công tác kế toán sẽ nhanh chóng hơn , hợp lý và giảm thiểu được sai sót, tiết kiệm được thời gian ghi chép, tính năng của máy sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Vấn đề thứ tư: Yếu tố con người luôn là quan trọng nhất. Công ty luôn phảI tuyển chọn cũng như bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên để không ngừng nâng cao tay nghề, kinh nghiệm trong công việc và đáp ứng được yêu cầu công việc ngày càng phức tạp. Công ty với đội ngũ cán bộ trẻ chiếm số lượng nhiều kinh nghiệm trong công tác chưa có nhiều. Do vậy công ty luôn tạo điều kiện giúp đỡ họ để hoàn thành công việc của mình. Như hàng năm công ty nên tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học thêm những lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, tin học, tiếng Anh để nâng cao trình độ cũng như nắm bắt được những cái mới, thay đổi theo yêu cầu thực tế để phục vụ cho công ty.
Và cuối cùng công ty phải luôn cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh sản xuất năng cao năng suất lao động áp dụng khoa học kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lương, mẫu mã sản phẩm để cạnh tranh được với những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh . Ngày càng đạt kết quả kinh doanh cao hơn.
KẾT LUẬN
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì việc sản xuất ra những sản phẩm bền đẹp đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tăng doanh số tiêu thụ dẫn đến kết quả kinh doanh đạt lợi nhuận cao luôn là đích hướng tới. Có đạt được kết quả cao, lợi nhuận tăng trưởng thì doanh nghiệp mới có vốn để tiếp tục chuẩn bị cho ký kinh doanh tiếp theo đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị giãn đoạn và ngày cang được mở rộng. Nên kế toán kết quản kinh doanh không thể thiếu được trong các hệ thống các công cụ quản lý của công ty. Nó là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn phù hợp với sự biến động của nền kinh tế. Kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng giúp các nhà lãnh đạo tìm ra các biện pháp quản lý có hiệu quả, kịp thời ngăn chặn những rủi ro đáng tiếc xảy ra ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thanh Phương, các thầy cô trong phòng kê toán. Sự nhiệt tình giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban ,đặc biệt là phòng kế toán đã giúp em hiểu được kế toán là nghành không những hiểu về lý thuyết mà còn phải đi sâu vào thực tế. Và em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán trong thời kỳ hiện nay. Thực tập trong một thời gian ngắn nhưng em đã học hỏi nhiều điều thật quý báu là kinh nghiệm cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thanh Phương, xin cảm ơn ban giám đốc cung các phòng ban của công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày Tháng Năm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hệ thống kế toán doanh nghiêp.
Chế độ kế toán doanh nghiệp
Cuốn kế toán doanh nghiệp lý thuyết và bài tập mẫu và bài giảI của chủ biên PGS. TS Nguyễn Văn Công
Các mẫu chứng từ, mẫu sổ về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM.( PHỤ LỤC 01)
Họ và tên : Nguyễn Thị Hảo
Lớp HK 2
Khoa : Kế toán
Chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại.
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
Kính gửi ông bà : Trường Đại Học Thương Mại xin trân trọng cảm ơn Quý công ty đã tiếp nhận sinh viên của trường đến thực tập
Kính gửi Ông( Bà )Xin vui lòng cho biết :
A. Phần chung.
1 .Tổ chức doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp cổ phần
Công ty TNHH
Liên doanh nước ngoài
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Sản xuất kinh doanh các thiết bị chiếu sáng và phích nước.
-
-
2. Tổng công nhân viên 2.400 người
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên : 265 người
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 30
B Phần cụ thể.
1. Loại hình doanh nghiệp
- Lớn
- Nhỏ
- Vừa
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2. Phương pháp tính thuế
- Tính thuế theo phương pháp trực tiếp
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
3. Chế độ kế toán áp dụng
- Quyết định 15
- Quyết định 48
4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
- Tập trung
- Phân tán
- Vừa tập trung vừa phân tán.
5. Kỳ kế toán năm
- Quý
- Tháng
6. Hình thức sổ kế toán
- Nhật ký - chứng từ
- Nhật lý chung
- Nhật ký - sổ cái
- Trên máy vị tính.
- Chứng từ ghi sổ
7.Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, phiếu thu , phiếu chi, bảng chấm. Công, bảng thanh toán tiền lương, Bảng kê trích nộp theo lương
8. Các danh mục sổ kế toán
Sổ nhật ký - Sổ cái, Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ theo dõi TSCĐ, Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ chi tiết các tài khoản ( 5112, 635, 515, 632...)...
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Bộ phận kế toán tiền mặt
Bộ phận kế toán vật tư và tính giá thành
Bộ phận kế toán tạm ứng và công nợ
Bộ phận kế toán tiền lương
Bộ phận kế toán , chi phí và TSCĐ
Bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả KD
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
MỤC LỤC
Sơ đồ: trình tự ghi sổ kế toán( phụ lục 04)
Hóa đơn GTGT, phiếu thu,
phiếu chi
Sổ kế toán chi tiết tài khoản
111,112,152
...
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết TK
111.112.152.3334,
...
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6596.doc