Một doanh nghiệp viễn thông muốn thu thập ý kiến khách
hàng về chất lượng dịch vụ trong năm 2014. Hệ thống lưu trữ
của công ty ghi nhận trong năm 2014 có 1000 khách hàng đã
đăng ký sử dụng dịch vụ của công ty. BLĐ công ty quyết định
chọn ngẫu nhiên 100 khách hàng để khảo sát:
Miêu tả quy trình chọn 100 khách hàng ngẫu nhiên từ tổng
thể 1000 khách hàng nói trên
Tổng thể 1000 khách bao gồm 800 sinh viên, 150 công chức
và 50 người lao động phổ thông. Ngoài cách chọn ngẫu
nhiên, có cách nào thay thế để chọn ra 100 khách hàng từ
1000 khách hàng trên hay không?
Dự án DPPR với mục đích cải thiện sinh kế cho
người nghèo tiến hành hoạt động tại xã Mã Pì Lèng.
Biết rằng xã có 370 hộ dân bao gồm 45 hộ khá, 115
hộ cận nghèo và 210 hộ nghèo.
Với yêu cầu mức độ tin cậy là 97%, sai số không vượt quá
10%, cần phải chọn bao nhiêu hộ nghèo và cận nghèo để
tiến hành nghiên cứu?
Phương pháp chọn mẫu nào thích hợp nhất để chọn ra các
hộ đó?
Chọn ngẫu nhiên 100 khách khảo sát bằng
phần mềm hoặc máy tính
Với một mẫu được chọn bằng pp chọn mẫu
phân tầng, có thể chọn 80 sinh viên, 15 công
chức và 5 lao động phổ thông để khảo
sát/phỏng vấn.
125 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp thu nhập thông tin trong nghiên cứu kinh tế xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
By duongxuanlam@tuaf.edu.vn
TIẾT 7
3.1 Nghiên cứu chọn mẫu trong kinh tế xã hội
3.1.1 Nghiên cứu trường hợp
3.1.2 nghiên cứu điều tra chọn mẫu (tiết 1)
Sử dụng khi nghiên cứu một hoặc một số ít những
“trường hợp” trong bối cảnh đời sống thực
Trường hợp: sự kiện, vấn đề, quá trình, hoạt động,
chương trình, một cá thể hoặc một vài người
Tìm hiểu điều gì đó độc đáo, kiến thức thu được được
áp dụng cho các trường hợp khác trong cùng bối cảnh.
Sử dụng nhiều nguồn dữ liệu: hầu hết dữ liệu định tính
nhằm có một hiểu biết sâu sắc về “trường hợp” NNC
đang quan tâm
Thiết kế 1 NCTH: xác định “trường hợp” và thiết
lập logic giữa chúng
Chuẩn bị thu thập các bằng chứng NCTH: Những
việc cần làm trước khi thu thập dữ liệu cho NCTH
Thu thập bằng chứng: Các nguyên tắc bạn nên
theo khi làm việc với (6) nguồn bằng chứng
Phân tích các bằng chứng: cách bắt đầu phân tích,
lựa chọn công cụ phân tích và chúng hoạt động
ntn
Báo cáo
Phân tích tình hình hiện tại
Chọn lựa đối tượng, khách thể nghiên cứu
Làm thế nào để có được những thông tin cần thiết
Phát triển bảng câu hỏi để thu thập thông tin (kết
hợp ghi chép, quan sát và trả lời)
Nghiên cứu sâu một vấn đề KTXH ở một thời điểm
và thời gian cụ thể
Phân tích và đánh giá tác động của một sự can
thiệp, những điều cần rút ra có tính suy rộng.
Sử dụng khi có nhiều biến nghiên cứu hơn dữ liệu
Thách thức khi xác định trường hợp hoặc tìm ra vấn
đề/nguyên nhân, sau đó tìm các “trường hợp” để minh
chứng
Khó khăn khi xác định liệu nên nghiên cứu 1 hay nhiều
trường hợp
Thách thức khi định nghĩa giới hạn của các “trường
hợp”
Nghiên cứu nhiều trường hợp (>1), nhà nghiên cứu có
thể sẽ không có được hiểu biết sâu sắc đối với mỗi
“trường hợp” riêng rẽ
Tất cả sự vật hiện tượng với các đặc điểm mà
người nghiên cứu muốn tìm hiểu.
Tập hợp các đối tượng khảo sát (người, cá thể,
nhân vật, sinh vật,) và chứa các đặc tính cần
nghiên cứu hay khảo sát.
10
Một bộ sưu tập nhỏ hơn (mang tính đại diện)
các đơn vị từ tổng thể được dùng để xác định
các chân lý về tổng thể đó” (Field, 2005)
Tại sao phải chọn mẫu?
Nguồn lực (thời gian, kinh phí) và khối lượng
công việc
Đưa ra các kết quả có độ chính xác, có thể
tính toán về mặt toán học
11
PP chọn mẫu: việc rút ra một bộ phận, một đơn vị
nghiên cứu từ tập tổng thể các đối tượng nghiên cứu
Điều tra chọn mẫu: không tiến hành điều tra toàn bộ
các đơn vị của tổng thể, chỉ điều tra trên một số đơn vị
nhằm tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc. Từ
những đặc điểm và tính chất của mẫu, ta có thể suy ra
được đặc điểm và tính chất của tổng thể
Khung chọn mẫu: Là danh sách mà từ đó các mẫu
tiềm năng được chọn (danh bạ điện thoại, danh sách
các hộ gia đình)
Khi tổng thể rất nhỏ
Khi có nguồn lực (bổ sung) từ bên ngoài
Cỡ mẫu tối đa: do nguồn lực hiện có quyết định
Cỡ mẫu tối thiểu: độ chính xác thống kê quyết
định
Xác định dung lượng mẫu (n) phụ thuộc:
Mục đích của nghiên cứu
Các nguồn lực hiện có
14
Tiến hành trong thời gian ngắn
Dữ liệu được xử lý, phân tích và tổng hợp nhanh
Thông tin có tính thời sự và cập nhật
Tiết kiệm chi phí và nguồn lực cho công tác tổ chức
nghiên cứu
Có thể mở rộng hoặc tìm hiểu sâu mặt nào đó của
hiện tượng nghiên cứu
Độ chính xác của thông tin: điều tra viên
XÁC ĐỊNH CỠ MẪU?
Sai số luôn tồn tại trong các mẫu được chọn
Có nguy cơ mẫu không đại diện từ tổng thể mà nó
được rút ra
NNC nhận định nguy cơ này dưới góc độ “độ tin cậy”
Mẫu càng lớn thì độ tin cậy càng cao
Để giảm thiểu nguy cơ có sai số, NNC muốn đạt được
một độ tin cậy cao (.95% hoặc 0.99%)
Sai số chọn mẫu gồm:
Sai số hệ thống: sai số xảy ra do vi phạm
nguyên tắc chọn mẫu (không khách quan),
làm thiên lệch kết quả n/c
Sai số chọn mẫu ngẫu nhiên: xuất hiện đi kèm
theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên
Xây dựng được bảng hỏi tốt, chi tiết và bảng hỏi
cần được thử nghiệm (pretest) trước khi triển
khai thu thập số liệu;
Chủ động xem xét, phát hiện những điều không
hợp lý hoặc những thiếu sót có thể có trong kế
hoạch tổ chức thực hiện đề tài để có thể sửa chữa
và bổ sung kịp thời
Xác định sai số (e)
chấp nhận được giữa
ước lượng mẫu và
ước lượng tổng thể
Xác định độ tin cậy
alpha muốn có trong
ước lượng mẫu nằm
trong sai số e
Xác định giá trị Z
tương ứng với độ tin
cậy muốn có đã quyết
định
Ước tính độ lệch
chuẩn của tổng thể
Dùng công thức
thống kê tương ứng Tính cỡ mẫu
Sai số chuẩn (standard error)
Hệ số
tin cậy
Mức độ
tin cậy (%)
Hệ số
tin cậy
Mức độ
tin cậy (%)
Hệ số
tin cậy
Mức độ
tin cậy (%)
1,0 68,27 1,7 91,09 2,4 98,36
1,1 72,87 1,8 92,81 2,5 98,76
1,2 76,99 1,9 94,26 2,6 99,07
1,3 80,64 2,0 95,45 2,7 99,31
1,4 83,85 2,1 96,43 2,8 99,49
1,5 86,84 2,2 97,22 2,9 99,63
1,6 89,04 2,3 97,66 3,0 99,73
Tỷ lệ ước
lượng
Quy mô tổng thể nghiên cứu
50 100 500 1.000 5.000 7.500 10.000 20.000
Mức
sai số
5%
5 30 42 64 68 72 72 72 73
10 37 58 108 122 135 136 136 137
20 42 71 165 197 234 238 240 243
30 43 76 196 244 303 309 313 318
40 44 70 212 269 343 352 356 362
50 44 79 217 278 357 365 370 377
Mức
sai số
10%
5 13 15 18 18 18 18 18 18
10 20 26 32 33 34 34 34 35
20 28 38 55 58 61 61 61 61
30 31 45 69 75 79 80 80 80
40 32 48 78 84 91 91 91 92
50 33 49 81 88 94 95 95 96
Chọn mẫu lặp lại
n = t2δ2/€2
Chọn mẫu không lặp lại
n = Nt2. δ2 /[N€2 + t2. δ2 ]
Chọn mẫu tỷ lệ theo một
tiêu thức nào đó
n = Nt2.0,25/[N€2 + t2.0,25]
Trong đó:
N: Dung lượng mẫu
€: phạm vi sai số chọn
mẫu
δ2: phương sai của tổng
thể
t: hệ số tin cậy của thông
tin
Cần phải chọn bao nhiêu hộ
nông dân trong một xã để khảo
sát, biết rằng cả xã có N = 5000
(hộ), mức độ tin cậy (alpha =
95%), phạm vi sai số không vượt
quá 5% (€ = 5% = 0,05) [A]
Đáp án: 370 hộ
Hãy tính lại ví dụ trên với phạm vi
sai số = 1%
Kết quả: 3333 hộ
Dự đoán của bạn? (cần chọn
nhiều mẫu hơn hay ít mẫu hơn?)
Nếu [A] có mức độ tin cậy chỉ
còn 90%?
Kết quả: 243 hộ
Kết luận:
Phạm vi sai số càng NHỎ:
số mẫu cần điều tra càng
phải LỚN
Mức độ tin cậy (của ước
lượng mẫu so với tổng thể)
THẤP, số mẫu cần điều tra
sẽ GIẢM
Độ CHÍNH XÁC MONG
MUỐN càng TĂNG thì cỡ
mẫu càng phải LỚN
Dung lượng mẫu không nhỏ hơn 30 (n>=30)
Đảm bảo sai số chọn mẫu nhỏ hợp lý, sai số
càng nhỏ càng tốt
Dung lượng mẫu:
Tỷ lệ nghịch với phạm vi sai số chọn mẫu
Tỷ lệ thuận với kích thước của tổng thể
Mang tính đại diện: có thể suy rộng ra tổng thể
với sai số cho phép
{n}<{N}
Mẫu phải mang tính đầy đủ
Phản ánh đúng các đặc trưng cơ bản của tập
tổng thể
Mẫu thích hợp: chọn đúng đối tượng n/c, thuận
tiện thu thập số liệu, dễ kiểm tra thông tin
Đảm bảo sai số thống kê cho phép
1. Định nghĩa tổng thể chung
2. Xác định khung chọn mẫu có sẵn: danh bạ, niên
giám điện thoại
3. Lựa chọn phương pháp chọn mẫu
4. Xác định dung lượng mẫu
5. Tiến hành kế hoạch chọn mẫu
6. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
7. Kiểm tra quá trình chọn mẫu
Tiết 8
Chọn mẫu có xác suất Chọn mẫu phi xác suất
Ngẫu nhiên đơn giản Chọn mẫu thuận tiện
Chọn mẫu hệ thống Chọn mẫu hạn ngạch
Chọn mẫu phân tầng Chọn mẫu có chủ đích
Chọn mẫu theo cụm Phương pháp “quả bóng
tuyết”
THẾ NÀO LÀ CHỌN
MẪU CÓ XÁC SUẤT?
Mỗi đơn vị trong tổng thể có cơ hội được chọn
(>0) vào trong mẫu và xác suất này có thể được
xác định một cách chính xác
Khi mỗi thành tố trong tổng thể có cùng xác suất
được chọn, ta nói rằng quy trình chọn mẫu đó có
“xác suất được chọn bằng nhau”.
33
Được dùng khi tổng thể
nhỏ, đồng nhất và có sẵn
Mỗi thành tố trong khung,
có xác suất được chọn
ngang nhau (p1=p2==px)
Bảng số ngẫu nhiên, hệ
thống sổ số
34
Điểm mạnh
Đơn giản nhất, dễ sử dụng
Điểm yếu:
Không thể tiến ành khi khung chọn mẫu lớn
Có thể tốn kém nếu tổng thể trải dài trên một khu vực địa
lý rộng lớn
Không thể đảm bảo các thuộc tính của tổng thể được đại
diện ngang nhau trong mẫu được chọn.
VD: Chọn 100 cá thể từ tổng thể bao gồm 60% nam, 40%
nữ. Mẫu chọn bằng không chắc sẽ có chính xác 60% nam,
40% nữ
35
Xác định: kth = N/n
n1 € [1; k]
n2 = n1 + k
Trong trường hợp này,
k=(N/n)
Lưu ý: điểm khởi đầu
không nhất thiết phải là
điểm đầu tiên trong danh
sách.
36
Điểm mạnh
Dễ sử dụng
Điểm yếu
Có thể tốn kém nếu tổng thể được lấy mẫu trải dài
trên vùng lãnh thổ rộng lớn
Khó đánh giá độ chính xác của các ước lượng từ chỉ
một khảo sát
37
Chọn 8 hộ gia đình trong số 120 hộ tại một xã
120/8 = 15. Chọn một số bất kỳ từ 1-15 sau đó cứ cách 15 hộ lại
chọn 1 hộ cho đến khi đủ 8 hộ theo yêu cầu
Giả sử ta chọn số 11, khi đó các hộ được chọn sẽ là 11, 26, 41, 56,
71, 86, 101 và 116
Sẽ ra sao nếu phải chọn 8 hộ từ 125 hộ?
125/8=15.625, vậy nên cách 15 hay 16 hộ thì chọn 1 hộ?
Nếu cứ 16 hộ chọn một hộ (8 x 16 = 128): Hộ cuối cùng được chọn
(hộ thứ 8) không tồn tại (t1 = [1:13])
Nếu cứ 15 hộ chọn 1 hộ (8 x 15 = 120): 05 hộ cuối cùng sẽ không
bao giờ được chọn (t1 =[1:20])
t1 là điểm chọn ngẫu nhiên ban đầu
38
Chọn 6 sinh viên trong lớp từ 59 sinh viên
K=59/6= 9,83, chọn 10 hay 9?
Nếu chọn k=10, N = 10x6 = 60, sv thứ 6 sẽ ko tồn tại do trong
lớp của ta chỉ có 59 sinh viên
Nếu k=9, N = 9x6 = 54 (<59), 5 sinh viên được xếp cuối danh
sách lớp sẽ không có cơ hội được chọn
Giải pháp 1: Chọn t1=[1:9] (9,19,29,39,49,59)
Giải pháp 2: Chọn t1=[1:14] (14, 23, 32, 41, 50, 59)
39
Chia N thành các tầng (không lặp), sau
đó chọn 1 mẫu ngẫu nhiên đơn giản
theo tỷ lệ từ mỗi tầng.
Các đơn vị trong mỗi nhóm nên giống
nhau theo một vài cách nào đó
Số phần tử trong mỗi tầng được xác
định theo tỷ lệ với kích thước tổng thể.
40
Phân
tầng/nhóm
Phân bổ Tỷ lệ (%) Số mẫu phải chọn
Nam, biên chế 90 (90/180) x 100 = 50 50% x 40 = 20
Nam, hợp đồng 18 (18/180) x 100 = 10 10% x 40 = 4
Nữ, biên chế 9 (9/180) x 100 = 5 5% x 40 = 2
Nữ, hợp đồng 63 (63/180) x 100 = 35 35% x 40 = 14
Tổng 180 100 40
41
Yêu cầu chọn 40 nhân viên (n) theo phân tầng như trên
Tính tổng nhân viên (N=180) và tính tỷ lệ % mỗi phân tầng (nhóm)
Ưu điểm
Các ước lượng có độ chính xác cao hơn so với
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Nhược điểm
Khó tính toán
Khó xác định các yếu tố cho việc phân tầng
Hay nhầm với chọn mẫu phân tầng
N được chia làm nhiều nhóm (mỗi
nhóm mang tính đại diện cho tổng
thể)
Các nhóm sẽ được chọn một cách
ngẫu nhiên để tạo thành mẫu
Có thể phân nhóm thành nhiều
bước: tiếp tục chọn nhóm con và
các phần tử trong nhóm con,..
Chọn mẫu theo khu vực (địa lý)
Được dùng khi không có danh sách
cá thể của quần thể
43
Điểm mạnh
Giảm thiểu chi phí chuẩn bị khung mẫu
Có thể giảm chi phí đi lại và các chi phí hành chính
khác
Điểm yếu: sai số chọn mẫu cao hơn chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản
44
Kiểm tra chất lượng các sản phẩm bóng đèn được
đóng trong thùng (NNĐG không áp dụng được – ko
có danh sách đầy đủ), các bóng đèn đã được xếp
trong hộp (nên không thể sắp xếp chúng để chọn theo
cách hệ thống). Mặt khác, tất cả các bóng đền đều
như sau (không có đặc điểm nào để phân tầng chúng)
Áp dụng chọn mẫu theo cụm: chọn một vài hộp nhất
định và kiểm tra mỗi bóng trong các hộp đó.
Trong trường hợp này, các hộp chính là các cụm
45
THẾ NÀO LÀ CHỌN
MẪU PHI XÁC SUẤT?
• Các đơn vị trong tổng thể không có khả
năng ngang nhau được chọn vào mẫu
nghiên cứu;
• Mẫu được chọn phụ thuộc vào kinh
nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể của
NNC, kết quả điều tra đôi khi thường
mang tính chủ quan
NNC được cho trước một hạn ngạch từ các nhóm phụ
của tổng thể.
Ưu điểm: Nhanh và chi phí tiến hành rẻ
Nhược điểm: Không đại diện cho tổng thể
Lời khuyên: Quyết định bao nhiêu người sẽ được lấy
mẫu sau đó sử dụng các phương pháp khác để có được
số mẫu theo yêu cầu
Ví dụ: Chọn 50 nữ giới tuổi từ 45 đến 60
48
Chia tổng thể thành các nhóm phụ
Chọn các chủ thể hay các đơn vị từ mỗi phân đoạn
dựa trên tỷ lệ cụ thể.
Mẫu được chọn có thể bị chệch do không phải tất cả
mọi người đều có cơ hội được chọn.
49
Giả sử muốn tìm hiểu mục tiêu nghề nghiệp của sinh viên năm
1 – năm 4 của trường ĐHNL Thái Nguyên
Cả trường có 20.000 sinh viên (N), ta cần biết tỷ lệ sinh viên
phân bố vào các năm học như thế nào
Giả sử ta có 6.000 sinh viên năm 1 (chiếm 30%); 5.000 sinh viên
năm 2 (chiếm 25%); 5.000 sinh viên năm 3 (25%) và 4.000 sinh
viên năm cuối (20%)
Mẫu ta chọn phải đảm bảo tỉ lệ này
Giả sử chọn 1.000 sinh viên, ta sẽ phải khảo sát 300 sv năm
nhất, 250 sv năm 2, 250 sv năm 3 và 200 sinh viên năm cuối.
50
Một cuộc phỏng vấn để biết được hoạt động hoặc lý
do khách du lịch đến Hạ Long.
Số liệu nghiên cứu: 60% với lý do đi nghĩ mát, vui
chơi; 20% lý do thăm bạn bè, gia đình; 15% lý do
kinh doanh và 5% lý do hội họp.
NNC dự tính cần phỏng vấn 500 khách du lịch, chọn
những nơi có nhiều khách du lịch như khách sạn,
khu vui chơi giải trí, để phỏng vấn
Như vậy tỷ lệ mẫu để muốn phỏng vấn đạt được cho
mỗi chỉ tiêu tương ứng tỷ lệ là 300 : 100 : 75 : 25.
Ví dụ: Nghiên cứu thái độ của các sắc tộc
tôn giáo khác nhau đối với hình phạt tử
hình. Ở một địa phương nọ, do có số lượng
ít nên người Hồi giáo bị bỏ sót
Để có người Hồi giáo trong mẫu, 3% số
người hồi giáo sẽ được chọn làm mẫu.
Dù mẫu khi đó sẽ không còn đại diện cho tỷ
lệ thực tế trong tổng thể.
Nhưng, “định mức” sẽ đảm bảo quan điểm
của người hồi giáo sẽ được thể hiện trong
cuộc khảo sát.
Mẫu được rút từ một phần của tổng thể dễ tiếp cận
nhất, dễ lấy thông tin nhất (đã có sẵn)
Thích hợp khi thử nghiệm mẫu khảo sát trước khi tiến
hành thực tế, bị giới hạn bởi thời gian và chi phí, hoặc
khi các phương pháp lấy mẫu khác không thể tiến
hành được.
53
Sự lựa chọn được dựa trên kiến thức về
tổng thể và mục đích của nghiên cứu.
Đối tượng được chọn bởi một vài đặc
điểm chuyên biệt.
Hữu dụng khi bạn cần lấy mẫu một cách
nhanh chóng.
Ví dụ: nghiên cứu lấy ý kiến của phụ nữ
Á châu tuổi từ 20-30.
54
Người phỏng vấn tự đưa ra phán
đoán về đối tượng cần chọn vào
mẫu
Tính đại diện của mẫu phụ thuộc
vào kinh nghiệm và hiểu biết của
người tổ chức và người đi thu thập
55
Chọn ngẫu nhiên những người phỏng vấn ban đầu,
những người tiếp theo được lựa chọn dựa trên sự
giới thiệu của người trước
Sử dụng thích hợp khi tổng thể ít, khó nhận ra các đối
tượng cần thu thập thông tin (phù hợp với NC định
tính)
VD: Nghiên cứu thị hiếu sản phẩm
57
PP chọn mẫu Ví dụ
Chọn mẫu ngẫu nhiên Rút thăm ngẫu nhiên 10 hộ từ danh sác hộ
Chọn mẫu hệ thống Cứ cách 3 hộ lại chọn được 1 hộ để khảo sát
Chọn mẫu phân tầng Chia các hộ ra thành 2 nhóm (nghèo, không nghèo).
Sau đó chọn ngẫu nhiên 5 hộ từ mỗi nhóm
Chọn mẫu theo cụm Chia các hộ thành 6 nhóm, mỗi nhóm có 5 hộ gia đình.
Sau đó chọn ngẫu nhiên hai nhóm khảo sát
Chọn mẫu thuận tiện Chọn 10 hộ gia đình gần nhà trưởng thôn nhất hoặc 10
hộ gia đình gần ủy ban xã nhất
Trong một thôn bản có 30 hộ gia đình, hãy chọn ra 10 hộ để khảo sát nghiên
cứu về việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp???
Phân tích tài liệu;
Quan sát;
Trưng cầu ý kiến;
Điều tra phỏng vấn
▪ Phỏng vấn bán cấu trúc
& không chính thức;
▪ Phỏng vấn bằng bảng
hỏi và phỏng vấn sâu.
TIẾT 9
Những hiện vật do con người tạo nên nhằm
mục đích truyền tin và lưu giữ thông tin
Vật chứa đựng thông tin bằng ngôn ngữ, con
số, hình ảnh, chữ viết, hiện vật
Phát vấn: Phân tích tài liệu là gì?
Là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
thông qua các tài liệu có sẵn
Theo sở hữu: cá nhân và công cộng
Tài liệu chính thống của các tổ chức (sứ mệnh, báo cáo
hàng năm, văn bản chính sách, giáo trình, đề cương)
Ghi lại các hoạt động, kinh nghiệm, niềm tin, tín ngưỡng
(lịch làm việc, email, nhật ký, sổ lưu niệm, bài báo cá
nhân)
Theo hình thức: văn tự và phi văn tự
Từ góc độ khác: chính thức và không chính thức; tài liệu
bản chính và tài liệu bản sao; tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ
cấp
Phân tích định tính
Tìm ra những nội dung tư tưởng cơ bản của tài liệu,
những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu và xác
định xem những vấn đề gì đã và chưa được giải quyết
Phân tích định lượng
Cách thức phân nhóm các nội dung (dấu hiệu) và tìm ra
những mối quan hệ nhân – quả giữa các nhóm nội dung
(chỉ báo)
Dùng trong trường hợp phải xử lý một lượng thông tin
lớn
Phân tích thứ cấp
Phân tích nội dung
Nghiên cứu lịch sử
Phân tích số liệu thống kê hiện có
Bất kỳ một sự phân tích thêm nào về một nhóm dữ liệu
hiện có đưa ra những cách giải thích, kết luận hoặc bổ
sung kiến thức, hoặc khác so với những điều đã trình bày
trong báo cáo đầu tiên.
Cách thực hiện:
Lựa chọn một chủ đề - tìm kiếm những dữ liệu hữu ích – tái tạo
dữ liệu – phân tích dữ liệu và so sánh các kết quả - đánh giá
tính hiệu lực và độ tin cậy của dữ liệu
Ưu điểm: Buộc người nghiên cứu phải suy nghĩ sát hơn vào
những mục tiêu lý thuyết và những vấn đề cần phải thảo luận
liên quan đến công trình nghiên cứu hơn là những vấn đề về
phương pháp thu thập những cứ liệu mới
Nhược điểm: Vấn đề cần được triển khai bằng một khối lượng
lớn dữ liệu nên quá trình thu thập, phân tích mất nhiều thời
gian và công sức
Mô tả khách quan, hệ thống và có tính chất định
lượng nội dung của thông tin
Khi phân tích nội dung, phải đảm bảo:
Khách quan: quy định được xây dựng khoa học và
rõ ràng
Có hệ thống: tiếp nhận và loại bỏ những nội dung
phải được cân nhắc và tiến hành theo quy định
chặt chẽ
Có tính khái quát: phù hợp lý thuyết, nội dung
phân tích phải liên hệ đa chiều, đa nhân tố
Không có nghĩa là nghiên cứu bất cứ thứ gì từ quá
khứ
Bao hàm phương pháp và quan điểm nhất định mà
các sử gia hay áp dụng trong việc nghiên cứu tư liệu
quá khứ
Các bước tiến hành phân tích:
Xác định một vấn đề nghiên cứu từ quá khứ
Thiết lập và thu thập nguồn chứng cứ
Phát triển những phương tiện định lượng chứng
cứ
NCLS thích hợp nghiên cứu một chủ đề trong quá
khứ hoặc đan lần theo dấu vết các biến cố và xem
xét sự phát triển của biến cố đó theo thời gian
Thích hợp để n/c các vấn đề KTXH, các sự kiện theo
thời gian
Nhược điểm:
Khó tìm ra sự vận động, quy luật phát triển mới
của ĐTNC
Khó thẩm định, kiểm chứng chứng cứ liên quan
đến đề tài nghiên cứu
Cung cấp cho nhà nghiên cứu dữ liệu thô để phân
tích và sử dụng những dữ liệu thống kê hiện có để
phân tích ra những dữ liệu mới
Ưu điểm: số liệu thống kê có sẵn đem lại chứng cứ
có chất lượng cso cho nhà nghiên cứu
Nhược điểm:
Tốn thời gian và khó chuẩn bị dữ liệu riêng theo ý
muốn
Dữ liệu thống kê hiện có khó sửa đổi và tái tạo mới
cho người nghiên cứu sau
Đạo văn: sử dụng ý tưởng hay câu văn của
người khác mà không ghi rõ nguồn gốc
Trình bày ý tưởng và từ ngữ của người khác
trước công luận như là ý tưởng và từ ngữ của
mình
Đạo văn, tự đạo văn, đạo số liệu: gian dối
trong khoa học
Cựu GS y khoa của Trường ĐH Vermont (Mỹ) - Eric
Poehlman - với hơn 200 bài báo khoa học trên các
tập san quốc tế nhưng lại phạm lỗi ngụy tạo dữ liệu.
Sau khi điều tra, trường ĐH quyết định sa thải ông
Poehlman và ông này bị tòa xử phạt một năm tù, phải
trả lại cho nhà nước 542.000 USD.
Năm 2009, các công tố viên của tòa án Hàn Quốc đề
nghị mức án 4 năm tù cho GS Hwang Woo-suk do
phát hiện ngụy tạo dữ liệu nghiên cứu. Ông Hwang
nổi tiếng khắp thế giới sau khi tuyên bố thành công
trong việc tạo ra tế bào gốc từ phôi người nhân bản
vào năm 2005.
Phân loại tính chân thực của tài liệu: bản chính,
bản sao
Có thái độ phê phán đối với tài liệu
Phải trả lời được các câu hỏi:
Tài liệu có tên là gì? (loại tài liệu)
Hoàn cảnh xuất xứ của tài liệu
Tên tác giả?
Mục đích của tài liệu
Độ tin cậy và tính xác thực của tài liệu
Ảnh hưởng xã hội của tài liệu
Nội dung và giá trị của tài liệu
Thông tin trong tài liệu được đánh giá đã đủ hay chưa?
Thành phần 2006-2010 2011 2012 2013
Kinh tế Nhà nước 26,6 18,7 18,0 17,3
Kinh tế ngoài Nhà
nước
50,6 58,3 58,5 58,9
Kinh tế có vốn
đầu tư nước
ngoài
22,8 23,0 23,5 23,8
Nguồn: Cục thống kê, Tp. Hồ Chí Minh, 2014
Mẫu tham khảo:
Bảng A thể hiện/cho ta biết đóng góp của các thành phần kinh tế tại TP
HCM giai đoạn 2006 đến 2013.
KTNN là tp kt chủ đạo, tuy nhiên lại đóng góp khá khiêm tốn và sự đóng
góp đó có xu hướng giảm dần theo thời gian, từ 26.6% giai đoạn 2006-
2010 xuống chỉ còn 17.3% năm 2013.
Trong khi đó, đóng góp của tpkt ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài có xu hướng tăng, đặc biệt tpkt ngoài NN có sự đóng góp khá
lớn theo các năm và là thành phần kinh tế đóng góp nhiều nhất cho nền kt
của TPHCM.
Với sự đổi mới trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô theo hướng mở cửa
hội nhập, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đã đem lại một diện
mạo mới cho nền kinh tế lớn nhất cả nước/.
Source: Tổng cục Thống kê - GSO
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2005 2007 2008 2009 2010mill. USD
Rau quả Tiêu Cà phê Cao su Gạo Thủy sản Điều
Ưu điểm
Sử dụng tài liệu có sẵn: tiết kiệm công sức, thời gian, tiền bạc
Cung cấp nhiều thông tin đa dạng
Số liệu thống kê có độ chính xác cao có thể được sử dụng
nhiều lần
Nhược điểm
Tài liệu được phân chia không theo ý muốn
Khó tim được nguyên nhân, MQH của các dấu hiệu
Thời gian và không gian số liệu, thông tin không đồng nhất,
gây khó khăn cho việc tổng hợp
Tài liệu chuyên ngành đòi hỏi các chuyên gia có trình độ cao
Trưng cầu tại nhà, nơi làm việc, công ty
Qua bưu điện (vd: điều tra công giới)
Qua báo chí
Theo nhóm (mời đến nơi thuận lợi đọc và viết, vào
thời điểm thích hợp)
Ưu điểm
Có thể thu thập thông tin nhanh chóng với số lượng lớn
trong thời gian ngắn, tiết kiệm chi phí
Đảm bảo tính khuyết danh (hiệu quả đ/v nghiên cứu có
những tình huống đối lập nhau – có MQH gia đình, đạo
đức)
Nhược điểm
Khó khăn khi thu hồi bảng hỏi, khó nhận đủ số lượng đã
phát ra
Tính đầy đủ của thông tin bị hạn chế (một số câu hỏi
không được trả lời)
Trưng cầu tại nhà hay tại nơi
làm việc:
Cách làm: Phân phát bảng hỏi
cho người trả lời tại nhà hay
tại nơi làm việc của họ
Ưu điểm: Điều tra viên có điều
kiện giải thích và sơ bộ hướng
dẫn cách trả lời
Trưng cầu qua bưu điện:
Cách làm: Bảng hỏi được
gửi qua đường bưu điện,
kèm theo lời giải thích,
hướng dẫn và yêu cầu
Nhược điểm: Tỷ lệ trả lời
thấp, mất nhiều bảng hỏi
Trưng cầu theo nhóm:
Cách làm thông dụng nhất
và cho kết quả khả quan
nhất
Nhóm từ 10-40 người tại
địa điểm thuận tiện
Chú ý:
Ít hơn 10 người: ảnh hưởng
tính khuyết danh
Nhiều hơn 40 người: khó kiểm
tra
Ưu điểm: nhanh thu thập
được thông tin, kiểm soát
được số lượng bảng hỏi
TIẾT 10
Phân theo mức độ kiểm soát của người phỏng
vấn lên người cung cấp thông tin:
Phỏng vấn không cấu trúc
Phỏng vấn bán cấu trúc
Phỏng vấn có cấu trúc
F2F, PVV động viên việc chia sẻ thông tin qua
các câu chuyện
PVV hỏi những câu hỏi định trước, nhưng hoàn
toàn cho phép người trả lời tự do trong suy
nghĩ và trả lời
VD: Bạn thích điều gì nhất ở màn hình cảm ứng?
Ưu điểm:
Có thể có hiểu biết sâu sắc về chủ đề quan tâm
Người trả lời có thể mang đến những điểm mới mẻ
trước đây chưa từng được nghe thấy hay xem xét
F2F hoặc qua điện thoại sử dụng một bộ
câu hỏi chuẩn nhằm thu thập thông tin
Các câu hỏi: cố đinh, theo thứ tự, chuẩn
tắc
Các dạng câu hỏi: đa dạng
PVV: nhắc lại hoặc làm rõ các chỉ dẫn
Được sử dụng rộng rãi nhất
Bảng kiểm (checklist)
Tùy chỉnh chủ đề theo hoàn cảnh và câu trả lời của
người được phỏng vấn
Không đơn thuần là “hỏi” và “trả lời”: NNC phải
hiểu rõ bản chất và có kinh nghiệm trong thảo
luận
Bảng kiểm kê:
Danh sách các chủ đề cần
được thảo luận trong phỏng
vấn bán cấu trúc
Một tờ nhắc, tờ định hướng
Ví dụ bảng kiểm kê: Bảng 4,
trang 59
Vấn đề nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiểu biết về chè an toàn -Gia đình trồng chè từ thời gian nào?
-Gia đình đã bao giờ nghe về khái niệm chè an toàn hay chưa?
- [có] [không]
-Anh (chị) hiểu thế nào là chè an toàn?
-Gia đình anh chị có sử dụng phân bón hóa học trong canh tác chè
hay không?
2. Canh tác chè an toàn -Anh chị có sổ sách ghi chép không?
-Chè thu hoạch được bảo quản như thế nào?
[trong thùng chứa]; [để trên sàn nhà]; [để trên nong lớn]
-Thời gian cách ly bao nhiêu ngày từ ngày phun thuốc theo anh chị
là an toàn cho người sử dụng chè?
[Ít nhất 1 tháng]; [từ 1-2 tuần]; [từ 3-5 ngày]; [có thể dùng ngay
được]; [Không biết]
3. Thị trường tiêu thụ Chè của gia đình được tiêu thụ chủ yếu qua các kênh nào?
[Bán buôn] [bán lẻ] [bán qua thương lái]
Gia đình đã bán được bao nhiều tấn chè trong năm 2014? Giá
bán/1kg?
Gia đình có tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm ở địa phương
bao giờ chưa?________[Đã từng]________[Chưa từng]
Ưu điểm
Linh hoạt thay đổi cấu trúc phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh
Quá trình giao tiếp thoải mái, tự do
Hữu ích khi không thể phỏng vấn chính thức (gái mại
dâm đứng đường, trẻ em lang thang
Đặc biệt hữu ích trong các n/c có chủ đề nhạy cảm: tình
dục, mãi dâm, ma túy hoặc HIV – AIDS
Nhược điểm
Khó hệ thống hóa thông tin và phân tích thông tin số liệu
Đòi hỏi kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc vấn đề thảo luận
1. Chiếm được niềm tin
2. Thuộc nội dung bảng kiểm, chủ động trong khi hỏi
3. Quan sát bằng mắt
4. Hỏi trực tiếp, rõ ràng
5. Không định hướng câu trả lời
6. 5W2H để thăm dò thông tin
7. Bày tỏ sự quan tâm, chú ý vào những gì họ đang nói
8. Hãy nghĩ rằng họ là một chuyên gia
9. Không ngắt lời, làm rõ thông tin khi cần thiết
Diễn giải lại thông tin, đảm bảo rằng bạn hiểu
thông tin vừa được cung cấp
Tạo điều kiện cho người trả lời đưa ra các câu hỏi
và hỏi lại xem họ có cần hỏi gì không? (trước và
sau khi phỏng vấn)
Ghi chép (tốc ký, ký hiệu)
Các câu hỏi khó, nhạy cảm nên đưa vào lúc cuối,
khi kết thúc cuộc phỏng vấn
Người cung cấp thông tin thường trả lời khi họ thấy:
Thú vị
Có giá trị
Ngắn gọn
Đủ ý, rõ ràng
Trực quan, dễ theo dõi
TIẾT 11
Thu thập thông tin sơ cấp, định tính bằng cách tri
giác trực tiếp và ghi chép lại các nhân tố có liên
quan đến ĐTNC và MĐNC
Tính “tự nhiên” của thông tin
Công cụ thu thập thông tin: người quan sát
QS thường chỉ bổ trợ cho các phương pháp khác
Quan sát có tham dự (nhập vai): Đóng vai khách đi
xe bus công cộng để tìm hiểu chất lượng phục vụ
hoặc đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng
Quan sát không có tham dự: Quan sát và đếm các
loại phương tiện qua cầu, qua chốt giao thông, quan
sát người công nhân trong dây chuyền sản xuất để
làm định mức lao động, quan sát địa bàn nơi sẽ tiến
hành khảo sát (nhà cửa, đường sá, chợ búa, trường
học)
Quan sát trực tiếp
Khi cần thông tin một cách trực tiếp
Khi tìm hiểu một quá trình, cử chỉ, tình huống /sự
kiện đang diễn ra
Quan sát gián tiếp
Quan sát dấu hiệu, phản ánh hành vi
VD: N/c hành vi sử dụng bao cao su trong gái mại
dâm
Phục vụ những nghiên cứu dự định, thăm dò
Bổ sung cho việc trình bày, kiểm tra hiệu quả
công tác
Khi cần có bằng chứng xác thực về sản
phẩm, kết quả mong muốn
Kiểm tra, xác nhận kết quả từ những phương
pháp khác
Khi các phương pháp thu thập thông tin khác
không phù hợp hoặc không tiến hành được
Quan sát có giải thích mục tiêu/không giải
thích mục tiêu cho đối tượng bị quan sát
biết
Quan sát công khai/bí mật
Quan sát 1 lần/quan sát lặp lại
Quan sát thu thập dữ liệu định tính, quan
sát thu thập dữ liệu định lượng
Ghi theo biên bản
Ghi theo nhật ký
Trả lời những câu hỏi đã định sẵn
Kết hợp các phương tiện hỗ trợ quan sát khác
Máy ghi hình
Máy camera
Máy ảnh
Đối tượng thay đổi hành vi khi cảm thấy bị
quan sát theo hướng tích chực hoặc tiêu cực
Thiên lệch chủ quan của người quan sát
Diễn giải khác nhau cho cùng một quan sát
giữa những người quan sát khác nhau (QS
theo nhóm)
Quan sát phiến diện hoặc ghi chép thiếu
Ưu điểm:
Tính trực tiếp của các sự kiện, quá trình, hành vi xã hội
Ghi lại những biến đổi khác nhau của ĐTNC vào lúc nó
xuất hiện
Nhược điểm:
Không n/c các hiện tượng, quá trình trong quá khứ hay
tương lai
Dễ bị bỏ qua thông tin khi có nhiều đối tượng quan sát
cùng lúc cùng xuất hiện (hành vi người tham gia lễ hội)
Tốn nhiều thời gian, nếu thiếu kiên nhẫn, dễ gây sai lệch
kết quả nghiên cứu
1. Xác định sơ bộ đối tượng quan sát
2. Xác định thời gian, địa điểm và cách thức tiếp cận
đối tượng quan sát
3. Lựa chọn hình thức quan sát
4. Tiến hành quan sát (qs bối cảnh và hành vi qua hành
động, hoạt động và ngôn từ)
5. Thực hiện ghi chép
6. Kiểm tra thông tin
tiết 12
Bảng hỏi, bảng câu hỏi, phiếu điều tra
Hệ thống câu hỏi phục vụ thu thập thông
tin sơ cấp, được sắp xếp theo trình tự và
logic nhất định
Tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện
quan điểm về những vấn đề mà NNC quan
tâm
Mở đầu: gợi mở, tạo tâm lý thoải mái
Nội dung: thông tin cần thu thập
Kết luận: tháo gỡ những mối liên hệ và
kết thúc cuộc điều tra
Câu hỏi 2 lựa chọn (Có/Không, Đúng/Sai)
Câu hỏi đo lường
Không sắp xếp theo thứ tự (VD: nghề nghiệp : 1.
Hiệu trưởng; 2. Giáo viên)
Sắp xếp theo thứ tự: người trả lời sắp xếp thứ tự
các câu trả lời
Câu hỏi không liên tục (theo thang Linkert)
1. Câu hỏi có cần thiết không?
Có cần phải hỏi tuổi của trẻ không hay chỉ cần số lượng trẻ dưới 16 tuổi?
Có cần hỏi thu nhập của người trả lời hay chỉ cần ước lượng thu nhập?
2. Có cần làm rõ câu hỏi hơn không?
Ông/bà có hài lòng về hội thảo/tập huấn không? Linkert? [Không một
chút nào -----> Rất hài lòng]
3. Câu hỏi đã đủ bao quát?
Câu hỏi đặt ra theo định kiến?
VD: Theo ông/bà, lợi ích của tài liệu học tập là gì?
Nên hỏi cả ưu và nhược điểm của tài liệu học tập!
4. Câu hỏi có thể bị hiểu sai đi hay không?
VD: Câu trả lời về tình trạng hôn nhân
Đã lập gia đình vs Chưa lập gia đình - Chi tiết hơn: góa phụ, đã ly dị,
5. Khung thời gian đã chi tiết?
Trong học kỳ trước (6 tháng) bạn có thường xuyên sử dụng máy tính?
6. Tính cá nhân trong từ ngữ?
Ông/bà có hài lòng với điều kiện làm việc hiện tại không?
Ông/bà có cảm thấy hài lòng với điều kiện làm việc hiện tại không?
Cá nhân ông/bà có hài lòng với điều kiện làm việc hiện tại không?
7. Hỏi nhiều yếu tố trong câu hỏi
Câu hỏi: Bạn có thích học Anh văn và Toán không?
8. Câu hỏi cảm tính
Câu hỏi: Bạn thích đi học thêm hơn tự học phải không?
9. Hỏi dẫn dắt
Câu hỏi: Bạn nghĩ đội tuyển Việt Nam chúng ta hay đội tuyển Thái
Lan sẽ giành chiến thắng ở trận cầu ngày mai?
10. Gộp chung sự lựa chọn không hợp lý
Bạn học ngành nào?
▪ (a) Khoa học kỹ thuật, Điện tử viễn thông, CNTT, môi trường
▪ (b) Các khối ngành Kinh tế, Luật, Tài chính,
▪ (c) Văn học, Nghệ thuật, Xã hội học, Quán lý thư viện
▪ (d) Ngành khác
Câu trả lời có bị ảnh hưởng bởi các câu hỏi trước
đó không?
Câu hỏi đặt ở đây có quá sớm hoặc quá muộn để
thu hút sự chú ý?
Câu hỏi có thu hút được sự chú ý không?
Câu hỏi mở đầu:
Dễ trả lời, mô tả đơn giản
Tránh câu hỏi nhạy cảm hoặc mang tính “đe dọa”
Câu hỏi nhạy cảm:
Xây dựng niềm tin và MQH với người trả lời
Câu hỏi khởi động dễ trả lời
Nên có câu chuyển tiếp
Ngữ pháp
Định dạng
Sự sắp xếp và thứ tự các câu hỏi
Sự liên quan giữa bảng hỏi – nghiên cứu
Độ tin cậy của bảng hỏi
Câu trả lời có thể bị thiên lệch (bias)
Câu trả lời không liên quan
Trả lời mang tính phỏng đoán
Xu hướng chọn các câu trả lời chung chung (thang
đo)
Người trả lời đưa ra câu trả lời làm hài lòng NNC
Người trả lời trả lời theo cách không liên quan đến
câu hỏi
Địa điểm, thời lượng và thời điểm phỏng vấn
Lời nói đầu khi tiếp xúc khi phỏng vấn
Giữ thái độ trung lập và tạo sự trao đổi hai
chiều
Nhịp độ cuộc phỏng vấn
Ghi chép trong phỏng vấn (tốc ký và hồi tưởng)
Chú ý ngôn ngữ địa phương khi thiết kế và
phỏng vấn
Thời điểm phỏng vấn
Biến cuộc phỏng vấn thành cuộc nói chuyện
thoải mái
Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp trình độ
Tính trung lập
Khuyến khích giãi bày
Tập huấn điều tra viên
Thiếu tính hợp lệ, giá trị
Không có cách nào kiểm chứng độ chân thực
của người trả lời
Không kiểm soát được người trả lời đã dành
bao nhiêu thời gian để suy nghĩ về các
phương án trả lời
Người trả lời có thể quên hoặc không nghĩ về
toàn bộ bối cảnh của tình huống trong câu hỏi
Người trả lời có thể suy nghĩ và trả lời theo ý
hiểu của riêng họ
Đề bài: Thiết lập bảng hỏi (phiếu điều tra) để thu
thập thông tin từ một đề tài đã lựa chọn để từ đó
hãy thu thập thông tin theo bảng hỏi. Nhập số liệu
và phân tích số liệu đã điều tra
Cách làm:
Lớp chuẩn bị bảng hỏi, hoàn thiện bảng hỏi
In bảng hỏi và tổ chức điều tra theo bảng hỏi, mỗi
người ít nhất 2 phiếu
Nhập số liệu và xử lý số liệu
Đánh giá theo cá nhân
Nhóm 1: XD bảng kiểm dùng để thu thập thông tin về thị
trường game online tại khu vực ĐHNL Thái Nguyên
Nhóm 2: XD bảng kiểm thu thập thông tin người bán lẻ
rau/quả tại chợ ĐH sư phạm
Nhóm 3: XD bảng kiểm thu thập thông tin người bán lẻ mỹ
phẩm tại khu vực TPTN
Nhóm 4: Bảng kiểm điều tra sinh viên về thị trường đồ ăn
nhanh khu vực TPTN
Nhóm 5: XD bảng kiểm điều tra thực trạng sống thử của
sinh viên
Nhóm 6: Bảng kiểm phỏng vấn các sinh viên chơi game về
hệ lụy của việc nghiện game
Một sinh viên ngành vận tải đang làm đồ án tốt
nghiệm lên kế hoạch khảo sát tỷ lệ lái xe thường
xuyên thắt dây an toàn khi lái xe. Sinh viên đó quyết
định phỏng vấn các bạn cùng lớp tại 3 lớp học phần
mà anh ta đã đăng ký.
Tổng thể mục tiêu trong ví dụ trên là gì?
“Bạn cùng lớp” có phải là một mẫu ngẫu nhiên đơn
giản từ tổng thể mục tiêu không?
Mẫu bao gồm những sinh viên được chọn trong ví
dụ trên được gọi là gì?
Pop: Current drivers
No
Convenience sample
Một doanh nghiệp viễn thông muốn thu thập ý kiến khách
hàng về chất lượng dịch vụ trong năm 2014. Hệ thống lưu trữ
của công ty ghi nhận trong năm 2014 có 1000 khách hàng đã
đăng ký sử dụng dịch vụ của công ty. BLĐ công ty quyết định
chọn ngẫu nhiên 100 khách hàng để khảo sát:
Miêu tả quy trình chọn 100 khách hàng ngẫu nhiên từ tổng
thể 1000 khách hàng nói trên
Tổng thể 1000 khách bao gồm 800 sinh viên, 150 công chức
và 50 người lao động phổ thông. Ngoài cách chọn ngẫu
nhiên, có cách nào thay thế để chọn ra 100 khách hàng từ
1000 khách hàng trên hay không?
Dự án DPPR với mục đích cải thiện sinh kế cho
người nghèo tiến hành hoạt động tại xã Mã Pì Lèng.
Biết rằng xã có 370 hộ dân bao gồm 45 hộ khá, 115
hộ cận nghèo và 210 hộ nghèo.
Với yêu cầu mức độ tin cậy là 97%, sai số không vượt quá
10%, cần phải chọn bao nhiêu hộ nghèo và cận nghèo để
tiến hành nghiên cứu?
Phương pháp chọn mẫu nào thích hợp nhất để chọn ra các
hộ đó?
Chọn ngẫu nhiên 100 khách khảo sát bằng
phần mềm hoặc máy tính
Với một mẫu được chọn bằng pp chọn mẫu
phân tầng, có thể chọn 80 sinh viên, 15 công
chức và 5 lao động phổ thông để khảo
sát/phỏng vấn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phuong_phap_thu_nhap_thong_tin_trong_nghien_cuu_kinh.pdf