Đề tài Quá trình hình thành, phát triển công ty cổ phần và vai trò của nó trong nền kinh tế Việt Nam

Tuy nhiên với vai trò to lớn của công ty cổ phần, phát triển lực lượng sản xuất nhanh chóng, nhưng quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt nam cũng gặp không ít khó khăn trở ngại, các công ty cổ phần đều được hình thành từ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ, vốn điều lệ thấp, kinh doanh thua lỗ, tố độ cổ phần hóa chậm, các DNNN lớn, tổng công ty có tiềm năng còn đứng ngoài cuộc chưa sẵn sàng. Nhưng chúng ta tin chắc rằng với sự quan tâm chuyển sang nền kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta, sự thành công của các công ty cổ phần là tất yếu khách quan, khẳng định vai trò vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần sẽ phát triển ở Việt nam trong tương lai gần.

doc24 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hình thành, phát triển công ty cổ phần và vai trò của nó trong nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h bàng tiền. Giá trị của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu, là một thứ chứng khoán có giá ghi nhận quyền sở hữu cổ phần và quyền lĩnh một phần thu nhập của công ty tương ứng. Thành viên nắm giứ cổ phiếu gọi là cổ đông, cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu của sáng lập viên và còn lại là cổ phiếu tự do. Mỗi công ty chỉ được phép phát hành một số lượng cổ phiếu nhất định. Vốn cổ phần được cơ cấu bởi hai bộ phận: vốn cổ phần được hình thành do công ty phát hành, thường là loại cổ phiếu không thể thiếu của công ty cổ phần nhưng chủ sở hữu của nó chịu rủi ro cao và vốn cổ phần hình thành do công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi. Cổ phần này được đảm bảo mức lãi cố định và không có rủi ro với chủ sở hữu bất kể công ty lỗ hay lãi. Ngoài vốn góp của cổ đông, các công ty cổ phần còn có quyền đi vay mượn rồi trả lợi tức. 1.3.1.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành công ty cổ phần. Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong công ty cổ phần các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lí công ty bao gồm: đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và ban kiểm soát. Trong đó đại hội cổ đong là cơ quan quyết định cao nhất, hội đồng quản trị là bộ máy quản lý công ty cổ phần, giám đốc điều hành là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chụ trách nhiệm trước hội đồng quản trị. 1.3.1.3. Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần. Trong công ty cổ phần quan hệ phân phối được thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của công ty. Phần lợi nhuận mà các cổ đông thu được tỷ lệ thuận với lượng vốn góp của họ và được gọi là lợi tức cổ phần. 1.3.2 Vai trò của công ty cổ phần trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Sự trình bày ở trên về quá trình hình thành công ty cổ phần cho thấy chế độ tín dụng và ngân hàng là đòn bẩy cho quá trình xã hội hoá sở hữu và tạo điều kiện ra đời công ty cổ phần. Công ty cổ phần đóng vai trò lịch sử hết sức to lớn trong sự phát triển nền kinh tế thị trường TBCN. Có thể hình dung vai trò của nó ở một số điểm sau đây. + Là sản phẩm của xã hội hóa sở hữu, phản ánh quá trình tích tụ và tập trung tư bản, công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về tốc độ và quy mô làm xuất hiện những xí nghiệp mà với tư bản riêng lẻ không thể nào thiết lập được. Mác đã đánh giá: “Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích lũy làm cho một số tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương được việc xây dựng đường sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn chưa có đường sắt. Ngược lại qua các công ty cổ phần sự tập trung đã thực hiện được việc đó trong nháy mắt.” + Là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt sở hữu thể hiện mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh, công ty cổ phần ra đời đã cho phép mở rộng quy mô sản xuất nhanh chóng mà không bị gới hạn bởi tích luỹ của từng tư bản riêng biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và do đó nó khiến cho xã hội phải chấp nhận theo các yêu cầu phát triển của nó và làm cho hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán và nhà nước trở thành một bộ máy kinh tế hoạt động và thực hiện các chức năng quản lý mà trước đó vẫn nằm trong tay các nhà tư bản. Mác viết: “Công ty cổ phần là điểm quá độ, để hiểu tất cả những chức năng trong quá trình tái sản xuất cho đến nay vẫn còn gắn liền với quyền sở hữu tư bản đơn thuần thành những chức năng của những người sản xuất liên hiệp, tức là thành những chức năng xã hội.” + Việc thành lập các công ty cổ phần theo Mác đã “trực tiếp mang hình thái tư bản xã hội (tư bản của những cá nhân được liên hiệp lại với nhau) đối lập với tư bản tư nhân, còn các xí nghiệp của nó biệu hiện ra là những xí nghiệp xã hội đối lập với những xí nghiệp tư nhân. Đó là sự thủ tiêu tư bản với tư cách là sở hữu tư nhân trong khuôn khổ bản thân phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.” 1.4 Điều kiện để hình thành công ty cổ phần. 1.4.1 Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn. Công ty cổ phần thực chất là công ty hợp doanh do nhiều thành viên tham gia góp vốn để cùng kinh doanh. Trong đó các cổ đông tham gia có thể là các cá nhân hay các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có quyền tự quyết định đối với phần vốn góp của mình hay họ phải là người sở hữu độc lập. Như vậy công ty cổ phần là công ty có nhiều chủ đồng sở hữu. 1.4.2 Những người có vốn muốn tham gia đầu tư để kinh doanh thu lợ nhuận. Trong xã hội có thể có nhiều người có vốn nhàn rỗi và ai cũng muốn dùng nó để thu lợi nhuận, nhưng do kinh doanh có nhiều rủi ro nên không phải cũng dám bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh. Thông thường để được yên tâm và thu lợi nhuận chắc chắn, những người thích an toàn thường đem tiền của mình gửi vào ngân hàng để hưởng lãi dù là được ít. Còn lại chỉ có một số người có vốn dám góp vốn hình thành các công ty cổ phần và họ trở thành các cổ đông. Đây là hình thức đầu tư mạo hiểm nhất so với các hình thức đầu tư như là: mua công trái, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm... do kinh doanh có khả năng bị phá sản nhưng lại là dạng đầu tư có hứa hẹn cao nhất. 1.4.3 Lợi nhuận thu được phải đủ sức hấp dẫn người có vốn tham gia kinh doanh. Những người có vốn luôn tìm nơi nào đầu tư có lợi nhất nên có ý định góp vốn vào công ty cổ phần để kinh doanh, thu lợi nhuận bao giờ họ cũng so sánh giữa lợi nhuận có thể thu được khi góp vốn vào công ty cổ phần với một khoản lợi tức họ thu được nếu đem số tiền đó gửi vào ngân hàng hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác. Nếu doanh thu do kinh doanh lớn hơn lợi tức ngân hàng hoặc lợi tức đầu tư vào lĩnh vực khác đủ mức cần thiết thì người có vốn mới sẵn sàng góp vốn vào công ty cổ phần. 1.5 Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần. 1.5.1 Thành lập công ty cổ phần. 1.5.1.1 Sáng lập công ty cổ phần. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho sự ra đời của công ty cổ phần. Việc vận động để sáng lập được thực hiện qua một số người gọi là sáng lập viên. Sáng lập viên công ty là những người có sáng kiến muốn lập công ty, đứng ra kết hợp hội viên, kêu gọi vốn, thu thập tiền vốn và làm các thủ tục cần thiết cho việc thiết lập công ty. Việc kêu gọi góp vốn cần làm nhu xác định vốn pháp định, mệnh giá của mỗi cổ phiếu, số lượng cổ phiếu. 1.5.1.2 Đăng kí mua cổ phần. Là việc thể hiện sự chấp thuận tham gia vào công ty, một sự thoả thuận giữa sáng lập viên và người đăng kí. Tất nhiên là có thể đóng góp bằng tiền hoặc bằng hiện vật để có cổ phiếu. 1.5.1.3 Đại hội cổ đông sáng lập. Đại hội cổ đông sáng lập được triệu tập khi vốn đã nộp đủ và các cổ phần đã đóng tiền theo quy định. Mục đích của đại hội là thông qua: sự hợp lệ của việc thành lập công ty, định giá góp vốn bằng hiện vật, phần sáng lập, ưu tiên, điều lệ công ty, bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát, công bố sự thành lập công ty. 1.5.1.4 Pháp nhân của công ty. Công ty cổ phần có pháp nhân độc lập, danh hiệu và địa chỉ, quốc tịch, vốn pháp định bất định nghĩ là không được thay đổi tuỳ tiện, khi thay đổi vốn phải làm dự án kinh doanh thông qua Đại hội cổ đông đăng ký với cơ quan chức năng của Nhà nước. 1.5.2 Cổ đông. Cổ đông là những người mua cổ phần của công ty, tức là chủ của công ty vì họ góp vốn vào để công ty được thành lập. Các cổ đông tuy là chủ của công ty nhưng họ không quan hệ với nhau, chỉ quan hệ về quyền lợi với công ty. Cổ đông có quyền: Tham dự các đại hội cổ đông, đầu phiếu theo cổ phiếu, hưởng lợi tức cổ phần và quỹ dự trữ, ưu tiên mua cổ phiếu do công ty phát hành thêm, chuyển nhượng về cổ phần. 1.5.3 Cổ phiếu Cổ phiếu công ty cổ phần được phát hành có mệnh giá bằng nhau. Luật thương mại các nước có quy định mệnh giá tối thiểu, tối đa. Khi phát hành công ty có quyền phát hành cao hơn mệnh giá (nhưng không được thấp hơn). Có nhiều loại cổ phiếu trong công ty cổ phần. Theo tính chất chuyển nhượng có: cổ phiếu đích danh (ghi tên người mua) và cổ phiéu vô danh. Theo quyền lợi được hưởng có cổ phiếu thường; cổ phiếu ưu đãi như cổ phiếu ưu đãi dồn lãi, không dồn lãi, cổ phiếu ưu đãi dự phần, cổ phiếu ưu đãi hoàn vốn, cổ phiếu hưởng lãi sau. Nếu là trái khoán (trái phiếu) cũng do công ty phát hành để huy động thêm vốn, người mua trái phiếu không phải là cổ đông của công ty, không chịu sự rủi ro và có thời hạn. Trái lại cổ phiếu khi phát hành không có thời hạn. Về nguyên tắc công ty không hoàn lại vốn, cổ phiếu chỉ mất đi khi công ty bị phá sản. 1.5.4 Quản trị công ty cổ phần. Công ty cổ phần được quản trị bởi một hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra, số lượng thành viên trong hội đồng quản trị được qui định theo luật thương mại, thành viên hội đồng quản trị phải có cổ phiếu không chuyển nhượng được, kiểm toán viên không được là thành viên trong hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị không thể thiếu được, nếu thiếu phái được thông qua đại hội cổ đông. Mỗi thành viên trong hội đồng quản trị đều có nhiệm kì cố định và được bầu sau mỗi kì. Hội đồng quản trị có các quyền nhiệm vụ vạch các chính sách để quản trị công ty: Mở rộng thu hẹp công ty, mua bán đổi trác tài sản, quyết định sản phẩm, bổ nhiệm bãi miễn giám đốc điều hành thông qua quy chế hoạt động công ty, phương án cổ tức; triệu tập đại hội cổ đông...... ChươngII: Quá trình hình thành phát triển công ty cổ phần và vai trò của nó trong nền kinh tế Việt nam 2.1 Việc hình thành và phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá là một yếu tố khách quan. Nước ta qua nhiều năm đổi mới kinh tế, tuy đã đưa lại một số thành tựu, tạo thế và lực đề đất nước chuyển sang thời kì mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Song không thể thực hiện được nếu thiếu điều kiện về vốn. Ngoài việc thu hút vốn từ nước ngoài còn cần phải nâng tỷ lệ huy động vốn trong nước, muốn vậy phải cổ phần hoá, một hình thái huy động vốn có hiệu quả. Cổ phần hoá để phát triển công ty cổ phần không chỉ để huy động vốn mà còn tạo thêm động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khắc phục tình trạng vô chủ trong các doanh nghiệp nhà nước trước đây. Mặc dù cổ phần hoá các doanh nghiệp là cần thiết và có tác dụng to lớn nhưng việc thực hiện còn rất chậm. Điều nay có nhiều nguyên nhân như nhận thức khác nhau về cổ phần hoá, lãi suất tiền gửi nhân hàng và tín phiếu kho bạc còn cao hơn lại bảo đảm nên nhân dân và các tổ chức kinh tế muốn gửi tiết kiệm và mua tín phiếu hơn là mua cổ phiếu, cổ phần; một số giám đốc và công nhân chưa muốn cổ phần hoá; việc đánh giá tài sản doanh nghiệp còn khó khăn; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa chặt chẽ. Không thể phát triển kinh tế thị trường hiện đại, không thể có thị trường chứng khoán nếu không cổ phần hoá cho dù bằng con đường hay giải pháp nào. Do vậy, sự hình thành phát triển công ty cổ phần thông qua cổ phần hóa và kinh tế tư bản nhà nước ở nước ta, để nâng trình độ xã hội hoá sở hữu tạo ngày càng nhiều sở hữu xã hội hóa, dưới hình thức công ty cổ phần, một hình thức của kinh tế tư bản nhà nước để quá độ lên chủ nghĩa xã hội là vấn đề mang tính khách quan và bức xúc hiện nay ở nước ta. 2.2 Các con đường cổ phần hóa để hình thành công ty cổ phần ở nước ta. Cổ phần hóa - một giải pháp để hình thành và phát triển công ty cổ phần thông qua ba con đường. + ở nước ta sau nhiều năm do nôn nóng, chủ quan duy ý chí và giáo điều nên đã xoá bỏ kinh tế tư nhân. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, kinh tế tư nhân nói chung đã được khôi phục và phát triển trong chừng mực nhất định, nên đã xuất hiện một số công ty trách nhiệm hữu hạn nhưng chưa nhiều. Nói cách khác loại hình công ty cổ phần theo con đường truyền thống đi từ tư nhân một chủ thành công ty trách nhiệm hữu hạn - công ty nhiều chủ, còn bị hạn chế do nhiều nguyên nhân. Nước ta đi lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, sản xuất nhỏ là chu yếu, nên lực lượng năng lực về vốn không lớn, đặc biệt do ảnh hưỏng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung là cho mai một. Việc hình thành công ty cổ phần theo con đường này đòi hỏi phải có một quá trình, đặc biệt là phụ thộc vào chính sách khuyến khích và giúp đỡ của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân nói chung. + Công ty cổ phần hình thành qua cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Bằng con đường này, các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa sẽ tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. - Doanh nghiệp nhà nước bán một phần cổ phiếu cho công nhân viên doanh nghiệp. - Doanh nghiệp nhà nước bán một phần cổ phiếu cho cả người trong và ngoài doanh nghiệp. - Loại doanh nghiệp nhà nước được giữ nguyên nhưng có phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tăng vốn. - Doanh nghiệp nhà nước được thành lập bằng cách phát hành và bán cổ phiếu ngay từ khi thành lập. - Tách một phần vốn của doanh nghiệp nhà nước ra để tạo lập một doanh nghiệp nhà nước mới. + Công ty cổ phần được hình thành thông qua liên doanh liên kết giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và tư bản nước ngoài. Đây là con đường phát triển công ty cổ phần được hình thành khá nhanh nước ta. 2.3 Phương hướng tiếp tục thực hiện việc hình thành và phát triển công ty cổ phần thông qua các con đường cổ phần hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chủ trương: “triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.” và “áp dụng nhiều hình thức góp vốn liên doanh giữa nhà nước với các nhà kinh doanh tư nhân trong nước nhằm tạo thế và lực cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển, tăng sức hợp tác cạnh tranh với bên ngoài. Đồng thời cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực thu hút vốn đầu tư nước ngoài”. Cụ thể là: Thứ nhất, cần đánh giá đúng vai trò kinh tế tư nhân đồng thời có chính sách thoả đáng để khuyến khích kinh tế tư nhân đầu tư phát triển cả về chiều rộng lẫ chiều sâu, tạo cơ sở kinh tế cho việc chuyển hình thức tư nhân một chủ sang công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu. Bằng phương pháp này sẽ tạo điều kiện để phát triển công ty cổ phần nhanh hơn, góp phần làm cho các doanh nghiệp nâng cao chóng hiệu quả quá trình tích tụ vốn và tập trung vốn vào các doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện đổi mới công nghệ hiện đại. Thứ hai, nắm vững mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa. Các mục tiêu là: Trên cơ sở tổ chức sắp sếp lại các doanh nghiệp nhà nước thành 4 loại, mà đổi mới cơ cấu sở hữu, làm cho sở hữu nhà nước được củng cố và tăng cường, nắm được các vị trí then chốt, trọng yếu để giữ vai trò chủ đạo quyết định sự ổn định và phát triển nền kinh tế. Thực hiện tích tụ và tập trung vốn cuả nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực then chốt, trọng yếu mà tư nhân hiện nay chưa có khả năng đầu tư. Bằng cách làm trên là tăng hiệu quả của việc huy động vốn, phân phối và sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế, tăng tính xã hội hóa về mặt sở hữu tạo điều kiện về vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ ba, trong quá trình cổ phần hóa càn nắm được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đang tác động như quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa hay sự nhỏ bé và yếu ớt của kinh tế tư nhân, sự thiếu vắng và non trẻ của thị trường tài chính, trong đó có thị trường chứng khoán. Thứ tư, việc chỉ đạo và thực hiện cổ phần hóa cần coi trọng các vấn đề sau: + Lựa chọn doanh nghiệp để cổ phần hóa, căn cứ vào chương trình tổng thể của việc tổ chức sắp sếp lại các doanh nghiệp nhà nước. + Dựa vào bảng tổng kết tài sản và kết quả hoạt động để xác định mục tiêu của cổ phần hóa; giải quyết thoả đáng với các nguồn vốn, những tồn đọng về tài chính trước khi chuyển sang công ty cổ phần; xác định giá trị doanh nghiệp chính xác về cả hữu hình và vô hình. + Xác định phương pháp và mức độ bán cổ phiếu một cách công khai rõ ràng. Các doanh nghiệp được cổ phần hóa sẽ hoạt động trong khuôn khổ luật công ty cổ phần cả về hình thức lẫn nội dung hoạt động tài chính. Cuối cùng, Nhà nước thông qua chức năng quản lí vĩ mô của mình tạo hành lang và môi trường chính trị, kinh tế, xã hội một cách thu lợi và ổn định, đưa các công ty cổ phần sau khi cổ phần hóa đi vào hoạt động bình thường và có hiệu quả. 2.4 Hình thái cổ và vấn đề cổ phần hóa ở nước ta hiện nay. So với hình thái sở hữu khác trong khuôn khổ của kinh tế thị trường, hình thái cổ phần ra đời muộn hơn cả. Điều đó có nghĩa là sự ra đời của hình thái cổ phần phải dựa trên những tiền đề vật chất và thiết chế kinh tế nhất định. Đó là sự phát triển trình độ cao của sức sản xuất xã hội cũng như mức độ hoàn thiện của cơ chế quan hệ hàng hóa - tiền tệ tương ứng với nó. Mức độ phổ biến của hình thái cổ phần trong điều kiện của nền kinh tế thị trường không phải chỉ là do nó có ưu thế tuyệt đối trong vệc tập trung vốn của xã hội cho những mục tiêu kinh doanh mà còn bao hàm trong đó những lợi điểm nổi bật sau: + Dưới hình thức cổ phần những người đồng sở hữu của công ty chỉ dược hưởng lợi và phải chịu trách nhiệm có giới hạn ở khuôn khổ số tiền mà họ đã bỏ ra để mua cổ phiếu. + Hình thái cổ phần đã tách quyền sở hữu với quyền quản lí và sử dụng vốn kinh doanh nên đã tận dụng một cách tốt nhất nguồn tài nguyên kinh doanh khan hiếm của xã hội thông qua chế độ thuê các nhà quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp. + Việc đầu tư tư bản ra nước ngoài dưới hình thái cổ phần đã trực tiếp mở rộng tính chất xã hội hóa của nền sản xuất xã hội theo xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế. Hình thái cổ phần là một hình thái tổ chức sản xuất chứa đựng tính chất xã hội hóa rất cao trong khuôn khổ của kinh tế thị trường nên việc cổ phần hóa ở nước ta hiện nay với nội dung chủ yếu là chuyển một phần các doanh nghiệp quốc doanh sang hình thức công ty cổ phần thực chất là sự chuyển đổi hình thức xã hội hóa quá trình sản xuất từ dạng doanh nghiệp quốc doanh sang dạng công ty cổ phần. Sự thay đổi ở đây không phải là bản chất xã hội hóa của sản xuất mà là phương cách tổ chức sản xuất kinh doanh, phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Vì thế sự trì trện của tiến trình cổ phần hóa ở nước ta trong thời gian khá dài vừa qua là một sự chậm trễ lớn. - Dưới góc độ kinh tế thị trường cổ phần hóa không phải là tư nhân hóa. Trước đây chúng ta cho rằng cổ phà hóa doanh nghiệp nhà nước là do tính chất của CNXH bị suy yếu và không chấp nhận kinh tế thị trường nên cũng vì thế mà không chấp nhận các dạng thức xã hội hóa khác nhau của kinh tế thị trường. Nhưng trên phương diện logic và lịch sử hình thái cổ phần chính là mộ hình thái biểu hiện tính chất xã hội hóa cao nhất và hiệu quả của nó đã được thử thách qua thời gian với độ dài tính bằng thế kỉ. Và theo logic không thể chuyển sang kinh tế thị trường mà không chấn nhận hình thức tổ chức kinh tế chủ yếu đã tạo ra chính bản thân nó. - Để nâng cao sức mạnh kinh tế nhà nước không phải là các doanh nghiệp nhà nước vì nó chỉ là một trong số nhiều công cụ khác nhau trong tay nhà nước để điều hành nền kinh tế. Mà điều đã được khẳng định trong Nghị quyết đại hội lần thứ VIII của Đảng là: Cổ phần hóa là một biện pháp thực hiện mục tiêu này. 2.5 Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Sắp xếp doanh nghiệp nhà nước thông qua các biện pháp giải thể, sát nhập và thành lập mới các tổng công ty và tập đoàn kinh tế mạnh của chính phủ nhằm cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nước. Chủ trương này được coi là cơ bản và cần thực hiện trước tiên trong cải cách doanh nghiệp nhà nước nhằm thu hẹp doanh nghiệp nhà nước đã phình to quá thái nhưng chưa giải quyết vấn đề quan trọng - vấn đề sở hữu. 2.5.1 Tính cấp thiêt của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Trong tiến trình chuyển đổi kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, sự đa dạng hóa các hình thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến trong toàn xã hội. Những thành tựu của công cuộc đổi mới cho phép công chúng nhận thức ngày càng rõ hơn rằng bên cạnh hình thức sở hữu nhà nước, các hình thức sở hữu khác nếu được tạo điều kiện thuận lợi cũng phát huy vai trò tích cực trong đới sống kinh tế. Đồng thời việc đa dạng hóa các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc kinh tế nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự quản kinh doanh sản xuất, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao động và người lãnh đạo doanh nghiệp. Việc nhận thức sâu sắc như vậy thực sự đóng vai trò nền tảng cho một giải pháp cần thiết, quan trọng, thậm chí về phương diện nhất định được gọi là giải pháp trọng tâm của cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước - giải pháp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. 2.5.1.1 Xóa bỏ tình trạng vô chủ của doanh nghiệp. Thực tế rõ ràng mà mọi người đều thừa nhận là khu vực kinh tế quốc doanh kém hiệu quả hơn khu vực kinh tế tư nhân và tập thể. Thời kì dài trước đổi mới, doanh nghiệp nhà nước được hưởng chính sách tài trợ tràn lan đến mức bao cấp không tính đến lỗ lãi, không quan tâm đến tiết kiệm. Về phần chính phủ vì tin chắc rằng doanh nghiệp nhà nước sẽ đảm bảo thực hiện tốt mọi chủ trương phát triển kinh tế xã hội nên chính phủ cũng chẳng kiểm soát gay gắt ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước, bù lỗ tràn lan cho nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả ngay cả khi trên thực tế không còn cần duy trì DNNN như vậy nữa. Vô hình chung do buông lỏng quản lí một khoản vốn không nhỏ của chính phủ đầu tư vào kinh doanh sản xuất trông thấy thua lỗ. Để khắc phục tình trạng này, chủ trương xóa bỏ bao cấp trao quyền tự quả cho các DNNN là giải pháp kịp thời. 2.5.1.2 Tháo gỡ khó khăn cho ngân sách nhà nước đồng thời huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Ngững năm gần đây nền kinh tế Việt nam đang trong thời kì chuyển đổi mạnh mẽ, việc đảm bảo nền tài chính quốc gia vững mạnh là yêu cầ cực kì bức thiết. Ngân sách chính phủ không chỉ cần được phân bổ hợp lí mà cần được đàu tư có hiệu quả tối đa. Cổ phần hóa DNNN là giải pháp giúp chính phủ thực hiện được những đòi hỏi trên. Tài sản DNNN nhờ cổ phần hóa thu hồi lại sẽ được phân bổ cho những dự án quốc gia mang tính then chốt nhằm đảm bảo kinh tế phát triển bền vững và theo đúng định hướng của Đảng đã chọn. Hơn nữa công ty cổ phần dưới quyền điều hành của chủ nhân mới, với động lực mới trong quản lí doanh nghiệp, phương hướng hoạt động thay đổi theo hướng không ngừng củng cố sức cạnh tranh của công ty sẽ có thể huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. 2.5.1.3 Tạo dộng lực mới trong quản lí doanh nghiệp. Cổ phần hóa DNNN đã biến doanh nghiệp trở thành có chủ, những người chủ trực tiếp điều hành và lao dộng trong chính doanh nghiệp. Quyền lợi của họ gắn liền với sự thành bại của doanh nghiệp vì thế tất cả các thành viên đều rất quan tâm đến công việc của mình, lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm cao và óc sáng tạo phong phú. Những biểu hiện mới này hầu như không tồn tại trong doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa. 2.5.2 Những nguyên tắc cơ bản của cổ phần hóa DNNN. Thông qua nghị quyết của Đại hội lần thứ hai ban chấp hành TW khoá VII, Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì, Nghị quyết 10 - NQ/TW/1995 của Bộ chính trị, chủ trương cổ phần hóa DNNN đã được đặt ra một cách hết sức nghiêm túc và có hướng chỉ đạo rõ ràng. - Mục đích cơ bản của cổ phần hóa. + Thu hồi lại vốn của Nhà nước để phân bổ nguồn lực này hợp lí hơn, hiệu quả hơn. + Huy động vốn của côngnhân viên chức trong doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế đầu tư phát triển. + Tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp. - Đối tượng cổ phần hóa + Những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. + Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết giữ 100% vố đầu tư nhà nước . + Có phương án kinh doanh hiệu quả. Ngoài ra đối với doanh nghiệp nghiệp lớn cũng có thể thực hiện cổ phần hóa theo hình thức phát hành cổ phiếu theo qui định nhằm thu hút thêm vốn phát triển sản xuất trong khi vẫn giữ nguyên giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Tuy nhiên khu vực kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, Nhà nước cần duy trì 100% vốn nhà nước trên một số lĩnh vực quan trọng như các doanh nghiệp thuộc hạ tầng cơ sở, các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chuyên dùng cho các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, các doanh nghiệp thuộc cá ngành kinh tế then chốt hoặc đảm bảo số thu lớn cho ngân sách Nhà nước. 2.5.3 Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp. Là một giải pháp quan trong quá trình tổng thể đi mới và xắp xếp DNNN, tiến trình cổ phần hóa DNNN bắt đầu thực hiện từ năm 1991 đến nay sau gần 10 năm thực hiện đã trải qua 3 giai đoạn: Giai đoan thứ nhất thự hiện trong thời gian 1991 – 1994. Đây là giai đoạn kiểm kê toàn bộ DNNN, phân tích đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp và trên cơ sở đó thực hiện đăng kí lại các DNNN. Căn cứ pháp lí cho đợt này là Nghị định 388 HĐBT và Quyết định 202/CT. Đây cũng là giái đoạn thự hiện thí điểm cổ phần hóa DNNN với 3 DNNN được chuyển thành công ty cổ phần: Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển 1993; Công ty cơ điện lạnh (1993); Xí nghiệp giày Hiệp An (1994). Giai đoạn thứ hai là thực hiện các quyết số 90/TTg, 91TTg, chỉ thị số 500TTg, tiếp tục giai đoạn trước đó, sắp sếp tổng thể hình thành hệ thống DNNN, bỏ dần chế độ Bộ chủ quản và các cấp hành chính chủ quản. Quá trình cổ phần hóa trong quá trình này đã được mở rộng, đánh dấu bằng Nghị định 28/CP ngày 7/5/96. Tuy nhiên tiến độ cổ phần hóa còn chậm. Trong giai đoạn này chúng ta có 20 doanh nghiệp được cổ phần hóa. Giai đoạn thứ ba thực hiện từ giữa năm 1998 đến nay, đưc đánh giấ bằng chỉ thị số 20/1998/CT - TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tướng chính phủ về đẩy mạnh xắp xếp và đổi mới DNNN. Đây là giai đoạn mà tiến trình đổi mới, xắp xếp DNNN nói chung và cổ phần hóa nói riêng đươc đẩy mạnh với quy mô lớn, cụ thể là việc chính phủ ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 19/06/1998. Tính đến tháng 7 năm 2000 cả nước có 430 DNNN đã thực hiện cổ phần hóa với tông số vốn điều lệ trên 2000 tỷ đồng. Báo cáo hoạt động của 50 doanh nghiệp đã được cổ phần hóa hơn 1 năm cho thấy hầu hết đều chuyển biến tích cực kể kả những doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa bị thua lỗ. Doanh thu bình quân hàng năm tăng hơn 25%. Số lượng lao động tăng bình quân 10%, thu nhập người lao động tăng bình quân 20% (chưa kể thu nhập từ cổ tức). Lợi nhuận hàng năm, tăng 26%, các khoản nộp ngân sách tăng bình quân trên 30% năm. Vốn điều lệ (bao gồm tích luỹ từ lợi nhuận, phát hành thêm cổ phiếu) tăng bình quân trên 25% năm. Lãi cổ tức đạt cao hơn lãi tiết kệm, đạt bình quân 1,2%/tháng, có những công ty đạt 2,5% tháng. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp cổ phần hóa là các doanh nghiệp nhỏ, vốn điều lệ thấp (bình quân xấp xỉ 6 tỷ đồng trên 1 doanh nghiệp). Trong số 430 công ty cổ phần, chỉ có 50 công ty có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng; còn lại là các công ty có vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng. Phần vốn thuộc sở hữu Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn (35%). Mặc dù số lược DNNN cổ phần hóa trongnhững năm gần đây tăng lên nhanh chóng nhưng so với mục tiêu đến hết năm 2000 chuyển 1200 DNNN thành công ty cổ phần và so với các DNNN không thuộc diện nhà nước giữ 100% vốn thì tiến trình cổ phần hóa vẫn còn quá chậm. Nhiều doanh nghiệp lớn có tiềm lực kinh tế mạnh, đặc biệt là các Tổng công ty vẫn đang “đứng ngoài cuộc”, chưa sẵn sàng và chưa tích cực đổi mới theo hướng này. 2.6 Tính tất yếu khách quan của việ hình thành công ty cổ phần ở nước ta. Phân tích tính tất yếu khách quan hình thành công ty cổ phần ở nước ta cần chỉ ra điều kiện cần và đủ để hình thành công ty cổ phần. - Điều kiện hình thành công ty cổ phần. + Xuất phát từ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa sở hữu, xác định người chủ đích thực của sở hữu nhà nước, thay đổi phương thức quản lí và hoạt động sản xuất kinh doanh để thích nghi với cơ chế thị trường. + Xuất phát từ nhu cầu huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. + Xuất phát từ mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống DNNN để nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. + Xuất phát từ xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế và cổ phần hóa DNNN đã diễn ra ở hầu hết các trong cộng đồng thế giới. - Điều kiện đủ để hình thành công ty cổ phần. + Nền sản xuất đang dần được tự động hóa, mở rộng giao lưu với bên ngoài. Phân công lao động từng bước mở rộng, các thị trường từng bước hình thành, trình độ xã hội hóa sản xuất đã phát triển đến mức nhất định. + Hệ thống ngân hàng thương mại đang chuyển sang hoạt động kinh doanh tự hạch toán và có lãi. Ngân hàng thương mại cổ phần ra đời góp phần huy động vốn rộng rãi; hoạt động theo cơ chế mới là những điều kiện ban đầu vô cùng quan trọng để công ty cổ phần ra đời. + Đội ngũ cán bộ khoa học quản lí được đào tạo cơ bản đang từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường hiện đại. + Nhà nước tạo hành lang pháp lí; luật pháp, các văn bản dưới luật, cùng bộ máy tổ chức thực hiện cổ phần hóa DNNN. 2.7 Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công ty cổ phần. Nhận thức tính tất yếu khách quan của hình thức kinh tế công ty cổ phần ở nước ta hiện nay. Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã cho ra đời nhiều văn bản pháp lý tạo cơ sở cho công ty cổ phần ra đời và hoạt động. + Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. + Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tướng chính phủ về việc xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hóa DNNN và các giải pháp đa dạng hóa hình thức sở hữu đối với các DNNN. + Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. 2.8 Các nguyên nhân cơ bản cản trở quá trình hình thành công ty cổ phần ở nước ta. + Trình độ xã hội hóa sản xuất ở nước ta còn thấp. + Thị trường chứng khoán mới được thành lập và hoạt động thử nghiệm vào tháng 7 năm 2000 nhưng chỉ có 1 điểm giao dịch và còn rất nhiều mặt hạn chế. Mà thị trường chứng khoán là nơi để trao đổi mua bán cổ phiếu, trái phiếu.... nhằm khai thông dòng vốn dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu vì vậy đã gây khó khăn cho sự hình thành công ty cổ phần. + Thiếu môi trường pháp luật, kiểm toán để hình thành công ty cổ phần. Luật pháp chưa quy định cụ thể về chế độ kiểm toán bắt buộc đối với hoạt động tài chính của công ty cổ phần, vì vậy các bảng tổng kết tài sản của công ty thiếu thuyết phục đối với các nhà đầu tư, việc phát hành cổ phiếu sẽ gặp nhiều khó khăn. + Nhận thức tư tưởng và tâm lí xã hội chưa quen với hình thức đầu tư bằng cổ phiếu, trái phiếu, có tâm lý e sợ lệch hướng XHCN. Do tồn tại lâu trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp nên không dám chấp nhận rủi ro mạo hiểm để đầu tư bằng cổ phiếu trái phiếu. + Chưa có văn bản pháp lí có tầm luật hoặc pháp lệnh về cổ phần hóa do đó phần lớn các doanh nghiệp không muốn cổ phần hóa. + Chưa có bộ máy tổ chức được giao đầy đủ quyền và nghĩa vụ tương xứng để thay mặt Nhà nước thực hiện nhiệm vụ cổ phần hóa. + Khó khăn về việc định giá, cơ quan chịu trách nhiệm. Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành phát triển và nâng cao vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta thời gian tới 3.1 Mục tiêu cổ phần hóa. 3.1.1 Chuyển một phần sở hữu nhà nước thành sở hữu của các cổ đông nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Chúng ta đã có cuộc thử nghiệm trên thực tế “các quan hệ sở hữu đi trước một bước” đã không dẫn đến thành công. Nhưng thực tế cũng cho thấy, kinh tế nhà nước ở mức độ nào đó là cần thiết và là một công cụ điều tiết nền kinh tế. Cho nên một trong những vấn đề cơ bản trong chiến lược đổi mới là giảm một cách hợp lí khu vực kinh tế nhà nước và cổ phần hóa là một tỏng những biện pháp thực hiện sự cắt giảm này. Ngay từ khi bắt đàu công cuộc đổi mới chúng ta đã lựa chọn chiến lược phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và cho đến nay đã đi được nhiều bước tiến tới tạo môi trường kinh doanh bình đẳng. Vài năm gần đây khu vực kinh tế ngaòi quốc doanh phát triển khá vững chắc. Điều này có nghĩa là khu vực kinh tế quốc doanh đã được thu hẹp một cách tương đối. Trong chiến lược phát triển kinh tế nhiều thành phần khu vực kinh tế Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo. Để đạt được điều này cần kết hợp chặt chẽ cổ phần hoá với việc tổ chức lại khu vực kinh tế quốc doanh, giữ lại số lượng hợp lý các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực nhất định đủ để điều tiết định hướng nền kinh tế và không vượt quá khả năng quản lý có hiệu quả của Nhà nước. 3.1.2 Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả. Cổ phần hóa là điều kiện rất tốt để những người góp vốn và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có cổ phần nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Các công ty cổ phần mới thành lập theo luật doanh nghiệp sẽ có ưu việt về huy động vốn, khả năng mở rộng và thu hút cổ đông đáp ứng tính cạnh tranh trong kinh doanh, việc chuyển dịch vốn của các thành viên trong doanh nghiệp dễ dàng, việc chuyển nhượng chứng khoán ngoài xã hội rộng rãi hơn... Chính các công ty cổ phần thành lập mới sẽ là nguồn cung cấp hàng hóa đích thực cho thị trường chứng khoán. Tại thời điểm cổ phần hóa 370 DNNN cổ phần hóa có giá trị phần vốn Nhà nước là 1349 tỷ đồng qua cổ phần hóa đã thu thêm được 1432 tỷ đồng qua việc các cá nhân, pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các công ty cổ phần, đông thời Nhà nước đã thu lại được 714 tỷ đồng để đầu tư vào các DNNN khác và giả quyết những chính sách cho người lao động trong DNNN thực hiện cổ phần hóa. 3.1.3 Tạo điều kiện để người lao động làm chủ doanh nghiệp. Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần do có hội đồng quản trị và cao hơn là Đại hội cổ đông nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp thường xuyên được giám sát. Lợi ích của doanh nghiệp được gắn chặt với lợi ích của cổ đông nên người lao động trong người lao là những người chủ thực sự. Cũng thông qua đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị trí tuệ tập thể đã được phát huy, nhờ đó mà phương thức quản lí kinh tế không ngừng được đổi mới cho phù hợp với sự biến động của nền kinh tế xã hội. 3.2 Quá trình thực hiện chủ trương cổ phần hóa DNNN: - Chủ trương cổ phần hóa một bộ phận DNNN đã được đề cập trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước những năm gần đây: + Nghị quyết Đại hội lần thứ hai – Ban chấp hành TW khoá VII (tháng1/1991): Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần và thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới. + Nghị quyết Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì khoá VII (tháng 1/1994): “Để thu hút vốn, tạo nên động lực ngăn chặn tiêu cực, thức đẩy doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, cần thực hiện hình thức cổ phần hóa có mức độ thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh; trong đó sở hữu Nhà nước chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối. + Nghị quyết của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ đạo của DNNN (số 10 – NG/TN ngày 17/3/1995) có ghi : “Thực hiện từng bước vững chắc việc cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp không cần Nhà nước đầu tư 100% vốn. Tuỳ tính chất, loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ phần cho công nhân viên chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo động lực bên trong trực tiế thúc đẩy phát triển và bán cổ phần cho tổ chức hay cá nhân ngoài doanh nghiệp để thu hút thêm vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.” + Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng7/1996) khẳng định: “Tổng kết kinh nghiệm, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý để triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hóa DNNN nhằm tạo thêm động lực mới trong quản lí, huy động thêm vốn cho yêu cầu phát triển và điều chỉnh cơ cấu DNNN. Trong quá trình cổ phần hóa tiền thu được do bán cổ phiếu của nhà nước phải đầu tư lại để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm cho tài sản thuộc sở hữu Nhà nước ngày càng tăng lên, chứ cổ phần hóa không đồng nghĩa với tư nhân hóa.” + Nghị quyết kì họp thứ tư Quốc hội khoá IX (tháng 12/1993) ghi rõ: “Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lí DNNN thực hiện các hình thức cổ phần hóa thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm các nguồn vốn; tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả...” 3.2.1 Mục đích của việc cổ phần hóa. Cổ phần hóa DNNN là huy động vốn của mọi thành phần kinh tế trong xã hội để đầu tư mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp và tạo điều kiện để người góp vốn và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có cổ phần nâng cao vai trò làm chủ thực sự tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. 3.2.2 Điều kiện của các doanh nghiệp được tiến hành cổ phần hóa là: + Có quy mô nhỏ và vừa. + Không thuộc diện những doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn đầu tư. + Có phương án kinh doanh hiệu quả. 3.2.3 Hình thức cổ phần hóa. + Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo quy định nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. + Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp. + Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hóa. 3.2.4 Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp. Giá trị thực tế về vốn và tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa và giá trị lợi thế của doanh nghiệp. 3.2.5 Những ưu đãi đối với doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa: + Được giảm thuế lợi tức 50% trong hai năm liên tiếp kể từ khi chuyển sang hoạt động theo luật công ty. + Được miễn phí trước bạ đối với tài sản chuyển từ sở hữu Nhà nước sang sở hữu của công ty cổ phần. + Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại của Nhà nước theo cơ chế và lãi suất đã áp dụng đối với DNNN. Được tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo các chế độ qui định của Nhà nước. +Được sử dụng số dư quỹ khen thưởng và phúc lợi chia cho công nhân viên để mua cổ phiếu. + Được hạch toán các chi phí hợp lí và cần thiết khi cổ phần hóa vào giá trị doanh nghiệp. 3.2.6 Những ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa. + Được cấp một số cổ phiếu tuỳ theo thâm niên và chất lượng công tác, được quyền thừa kế nhưng không được chuyển nhượng. + Được mua chịu một số cổ phiếu trả chậm trong 5 năm với lãi suất ưu đãi là 4% năm. + Được tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần. 3.2.7 Thẩm quyền thực hiện cổ phần hóa. + Đối với DNNN có vốn trên 3 tỷ đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. + Đối với DNNN có vốn từ 3 tỷ đồng trở xuống do Bộ trưởng, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định và gửi báo cáo về ban chỉ đạo TW cổ phần hóa và Bộ tài chính để theo dõi. 3.3 Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta. 3.3.1 Nguồn cung cấp hàng hóa quan trọng cho thị trường chứng khoán. Ngày 20/7/2000 sau bao nỗ lực quyết tâm cuối cùng trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên tại Việt nam cũng được chính thức khai trương, đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong công cuộc xây dựng kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường. Để duy trì được hoạt động của thị trường chứng khoán thì một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng là phải tạo được một nguồn hàng liên tục cho trung tâm, tức là các chứng khoán niêm yết trên thị trường giao dịch chứng khoán. Trong đó cổ phiếu của công ty cổ phần và trái phiếu doanh nghiệp là nguồn hàng hóa chủ lực. Giữa công ty cổ phần và thị trường chứng khoán luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau, gắn kết chặt chẽ với nhau, trong quý đạo hoạt động của toàn thị trường chứng khoán. Trên thực tế chỉ có công ty cổ phần mới có khả năng tham gia toàn diện và thường xuyên trên thị trường chứng khoán. 3.3.2 Kênh huy động vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả. 3.2.2.1 Cổ phần hóa DNNN có vốn đầu tư nước ngoài. Sau hơn 10 năm kể từ khi luật đầu tư nước ngoài được ban hành và thực hiện, Việt nam đã thu hút được một khối lượng vốn từ nước ngoài và thành lập được hơn 2000 liên doanh hiện đang giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam. Doanh nghiệp liên doanh dưới hình thức công ty cổ phần được tổ chức và hoạt động mang tính đại chúng cao với quy chế huy động vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển. Các thành viên của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số cổ phần họ nắm giữ. Cơ chế này đã thúc đẩy các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào tất cả các lĩnh vực kinh tế có khả năng thu được lợi nhuận cao bất kể rủi ro. 3.3.2.2 Bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Bộ tài chính đã ban hành thông số 132/1999/TT - BTC ngày 15/11/1999, hướng dẫn bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài. Thông tư đã nêu lên được những vấn đề tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu có bán cổ phần cho các đầu tư nước ngoài cũng như các nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội mua cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt nam đã tiến hành cổ phần hóa. Đây là một kênh huy động vốn từ nước ngoài rất có hiệu quả và là động lực lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 3.4 Những vấn đề nảy sinh xung quanh công ty cổ phần. 3.4.1 Một số vấn đề của các công ty cổ phần đã đi vào hoạt động. - Quá trình chuẩn bị thành lập kéo dài đặc biệt là thời gian đánh giá và thẩm định vốn tài sản của doanh nghiệp. - Thiếu khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho việc tổ chứ và hoạt động của các công ty cổ phần chuyển từ DNNN. Những ưu đãi khuyến khích chưa thật sự tạo thành động lực mạnh. - Sự khác biệt về khả năng mua cổ phần của những người trong doanh nghiệp dẫn đến sự chênh lệch rõ rệt trong thu nhập. Đây không phải là vấn đề kinh tế thuần tuý mà là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp. 3.4.2 Một số nguyên nhân gây nên tình trạng chậm trễ của quá trình cổ phần hóa. Thứ nhất đó là sự chậm trễ trong việc cụ thể hóa chủ trương trung thành của các văn bản pháp quy làm cơ sở cho việc triển khái thực hiện. Chủ trương này được đại hội VIII của Đảng khẳng định đến những năm 1992 - 1993 có chỉ thị triển khai thí điểm và đến tháng 5/1996 mới có văn bản pháp quy toàn diện về cổ phần hóa. Thứ hai, có thể nói là nguyên nhân cơ bản gây trì trệ xuyên suất quá trình cổ phần hóa là do tổ chức lãnh đạo, quản lý vẫn say sưa với cơ chế bao cấp, luôn trông chờ nhà nước bảo trợ, sợ hãi thị trường. Biểu hiện ở cán bộ kém năng lực, ham hưởng thụ, thích ô dù che chắn cho vị trí của mình. Cấp trên của các Tổng công ty và các cơ quan tham mưu các Bộ, Ngành sợ “tuột khỏi tay” doanh nghiệp thành viên khi cổ phần hóa chính vì thế tìm đủ mọi cách trì hoãn kéo dài tiến độ thực hiện. Thứ ba, những ưu đãi đối với người lao động và việc doanh nghiệp được cổ phần hóa chưa đủ mạnh tạo động lực thúc đẩy quá trình thực hiện. Theo khoản 2, điều 13 pháp lệnh chống tham nhũng quy định “cán bộ lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp của vợ chồng. con cái của họ là việc tại doanh nghiệp chỉ được mua cổ phần không vượt quá mức bình quân trong doanh nghiệp cổ phần” đã cản trở người lao động đầu tư. Khoản 12 điều 8 NĐ 44/1998/NĐ - CP khống chế cá nhân không được mua cổ phần quá 5 - 10%, pháp nhân không quá 10 - 20% vốn điều lệ là một hạn chế lớn. Thứ tư, chưa có khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách đầy đủ về việc xác định loại doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo thông tư 104/BTC ngày 18/7/1998 quá rườm rà và phiền hà cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý. Thứ năm, chưa có môi trường thật sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Một số nơi coi công ty cổ phần là doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên không được ưu ái như DNNN. Mặt khác do luật công ty trước đây và Luật DNNN đều chưa quy định rõ vai trò quảnlý Nhà nước đối với doanh nghiệp đa sở hữu có vốn Nhà nước góp, nên mối nơi vận dụng theo nhận thức riêng không thống nhất. 3.5 Những giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy quá trình hình thành công ty cổ phần ở nước ta để nâng cao vai trò của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế. Để thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và nâng cao chất lượng doanh nghiệp cổ phần hóa góp phần hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế Việt nam, bên cạnh các giải pháp tổng thể liên quan đến việc đổi mới và xắp xếp lại các DNNN chúng ta có những biện pháp cụ thể sau: - Thủ tướng chính phủ tiếp tục giao chỉ tiêu cổ phần hóa cho các bộ, địa phương, Tổng công ty 91 trong kế hoạch và danh mục. Các doanh nghiệp cổ phần hóa của từng ngành, từng địa phương đồng thời xác định các tiêu chuẩn ra niêm yết trên thị trường giao dịch chứng khoán, từ đó gắn cổ phần hóa với thị trường chứng khoán. - Chính phủ cần tăng cường chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra tiến độ triển khai cổ phần hóa của các Bộ các đa phương để kịp thời tháo gỡ khó khăn. - Đào tạo nâng cao kĩ năng chuyên môn thực hiện cổ phần hóa của cán bộ Nhà nước lẫn lãnh đạo doanh nghiệp. - Tiếp tục các quy trình cổ phần hóa theo hướng đơn giản, để thực hiện trong đó tập trung một số vấn đề sau: + Cải tiến quy trình phương thức định giá doanh nghiệp (áp dụng hình thức đấu thầu nếu có thể) hạn chế tối đa 30% đối với giá trị lợi thế nhất là nhà đầu tư nước ngoài. + Khi cổ phần hóa các doanh nghiệp cần có các tổ chức có chuyên môn đứng ra làm đại lí hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu ra công chúng. + Xây dựng phương án bán cổ phiếu cho người đầu tư, định giá cổ phần sẽ bán cho cán bộ và nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp. + Xây dựng cách thức phân bổ nguồn tiền thu được từ bán cổ phiếu. Xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn và hoạt động cũng như tổ chức giai đoạn sau khi cổ phần hóa. Để gia tăng số lượng nâng cao chất lượng các công ty cổ phần hóa cần có một số thay đổ trong chính sách cổ phần hóa. Tiêu chuẩn hóa việc cổ phần hóa bằng cách xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn rõ ràng về các điều kiện để được cổ phần hóa. Tạo lập một cơ sở dữ liệu tài chính của tất cả các doanh nghiệp để dễ dàng kiểm tra lự chọn. Đồng thời có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa và lao động của doanh nghiệp đó, về lâu dài và cần tiến tới tạo lập môi trường bình đẳng về pháp luật và cơ chế chính sách cho mọi loại hình doanh nghiệp. 3.6 Kế hoạch xây dựng công ty cổ phần trong thời gian tới. Những chỉ tiêu: - Trong 3 năm 2000 - 2003 dự kiến sẽ cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu 1498 doanh nghiệp chiếm 65,3% tổng số 2280 DNNN, 3 năm tiếp theo 2003 - 2005 dự kiến số cổ phần hóa; giao, bán, khoán, cho thuê hơn 900 doanh nghiệp. - Số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp dự kiến cổ phần hóa từ 2000 - 2002 là 311.977 người bằng 72,7% tổng số lao động trong các doanh nghiệp thời kì này. - Quá trình triển khai cổ phần hóa dự kiến trong kế hoạch từ 2000 - 2002 sẽ làm tăng quy mô DNNN từ vốn bình quân từ 18,425 tỷ đồng lên 27,117 tỷ đồng. hiệu quả hoạt động kinh doanh nắm tỷ trọng DNNN từ 21% hiện nay lên 50% vào văm 2003. Các giải pháp và chính sách. - Cần làm cho các cấp các ngành khoán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và đúng đắn về các giải pháp đổi mới. Giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm cho người lao động tạo ra tiền đề cho việc thực hiện thành công chương trình cổ phần hóa. - Tích cực giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng. - Hoàn thiện chính sách cổ phần hóa, tăng cường tổ chức chỉ đạo công tác cổ phần hóa. Kết luận Công ty cổ phần là sản phẩm của xã hội hóa sở hữu là quá trình tích tụ và tập trung vốn, nó góp phần đẩy nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Công ty cổ phần phù hợp nền kinh tế đại công nghiệp và công nghiệp hóa, tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Với đặc điểm công ty cổ phần huy động vốn lớn thông qua việc góp vốn của các cổ đông. Thông qua góp vốn trở thành chủ sở hữu, các cổ đông đứng ra trực tiếp quản lý công ty trở thành chức năng xã hội. Qua hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nước ta, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - chính sách cổ phần hóa trở thành hình thức huy động vốn có hiệu quả, tạo điều kiện đổi mới công nghệ. Công ty cổ phần là hình thức tổ chức xã hội hóa cao, thực chất là quá trình chuyển đổi từ dạng doanh nghiệp quốc doanh sang công ty trách nhiệm hữu hạn, sang dạng công ty cổ phần. Nhưng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần không phải là tư nhân hóa. Để nâng cao sức mạnh kinh tế Nhà nước, không phải là mở rộng DNNN, vì đó không phải là công cụ duy nhất để Nhà nước điều hành nền kinh tế, điều nay đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII là cổ phần hóa là một biện pháp để thực hiện mục tiêu này. Tuy nhiên với vai trò to lớn của công ty cổ phần, phát triển lực lượng sản xuất nhanh chóng, nhưng quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt nam cũng gặp không ít khó khăn trở ngại, các công ty cổ phần đều được hình thành từ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ, vốn điều lệ thấp, kinh doanh thua lỗ, tố độ cổ phần hóa chậm, các DNNN lớn, tổng công ty có tiềm năng còn đứng ngoài cuộc chưa sẵn sàng. Nhưng chúng ta tin chắc rằng với sự quan tâm chuyển sang nền kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta, sự thành công của các công ty cổ phần là tất yếu khách quan, khẳng định vai trò vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần sẽ phát triển ở Việt nam trong tương lai gần. Tài liệu tham khảo Giáo trình KTCT - Tập I - Trường ĐHKTQD 1998. Dự thảo lần thứ hai KTCT Mác - Lenin(giai đoạn II) 1997, chuyên dề II. Nghị định của chính phủ số 44/1998. Báo cáo về việc thực hiện cổ phần hóa DNNN - Bộ trưởng Nguyễn Sing Hùng. ý kiến của bộ chính trị về tiếp tục triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hóa DNNN - Tổng bí thư Lê Khả Phiêu. TS Trần Quang Hà: Vai trò của công ty cổ phần trong thị trường chứng khoán - TC kinh tế và dự báo số 1- 2000 tr15. PTS Bùi Tất Thắng: Hình thái cổ phần và vấn đề cổ phần hóa ở nước ta hiện nay - Tạp chí thông tin lý luận 12 - 1997 (trang 27 - 32). Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Tạp chí: thị trường tài chính tiền tệ 6 - 1998 tr18. Tào Hữu Phùng: Cổ phần hóa - nhiệm vụ quan trng và bức bách. Tạp trí kinh tế dự báo số 13 (7 - 1998) tr11. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quc gia Hà Nội 1996 tr 232. Đặng Cẩm Thuỷ: Bàn về con đường hình thành công ty cổ phần ở các nước tư bản và vận dụng vào Việt nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 225 tháng 12/1997 tr35. Nguyễn ái Đoàn: Mục tiêu và điều kiện cổ phần hóa DNNN. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 7/1995. Nguyễn Văn Tiến: Về giải pháp cổ phần hóa xí nghiệp quốc doanh, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 10/1991 tr15 Đào nguyên Cát: Góp phần tìm hiểu vấn đề tìm hiểu cổ phần hóa DNNN. Thời báo kinh tế Việt nam 10/1992 tr3. Đoàn Kim: Tiến trình cổ phần hóa DNNN và Nghị định 44/1998, NĐ - CP. TC chứng khoán Việt nam số 8 tháng 12/1999 tr35. Vân Linh: cổ phần hóa DNNN - Một số tiêu điểm. TC chứng khoán Việt nam số tháng 6/2000 tr16. Lê Văn Cường: Nguồn cung cấp quan trọng cho thị trường chứng khoán. TC chứng khoán Việt nam số 7 tháng 7/2000. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0870.doc
Tài liệu liên quan