Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Dệt – May Hà Nội

Hình thức tổ chức sản xuất của công ty theo sự chuyên môn hoá tính chất của sản phẩm: Hệ thống được sắp xếp theo thứ tự gia công sản phẩm thẳng, hình thức này làm giảm chi phí vận chuyển trong nội bộ, dễ cân bằng năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng hóc trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó lại không linh hoạt khi thay đổi sản phẩm. Do đó không đáp ứng được nhu cầu cho các đơn vị gia công nhỏ lẻ nhưng rất khó tính về chất lượng và mẫu mã hàng hóa. Một hình thức tổ chức sản xuất mà Công ty Dệt may Hà Nội áp dụng là sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hoá công nghệ nội bộ từng nhà máy. Hình thức này có ưu điểm là linh hoạt khi thay đổi từng loạt sản phẩm theo đơn đặt hàng lớn.

doc41 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Dệt – May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợi được bán cho các công ty thương mại sản xuất hàng dệt trong nước và nước ngoài với thị trường miền Nam là chủ yếu. Các loại sợi của công ty có chất lượng cao, đạt các chỉ tiêu chất lượng như: Chỉ số rộng (từ Ne8 đến Ne60); độ đều cao, điểm dầy – mỏng kết tạp ở mức độ cho phép. Mặt hàng sợi của công ty được đánh giá là có uy tín, chất lượng cao trên thị trường. Một số sản phẩm sợi chủ yếu như Ne 30 (60/35); Ne 45 (65/35); Ne 8 OE; Ne 10 OE; Ne20 cotton; Ne 45 (83/17); Ne 32 cotton; Ne 40 CK; Ne 30 CK; Ne 20 CK. Mặt hàng dệt kim: bao gồm vải dệt kim các loại như Rib, Lacost, single, Interlok…, sản lượng 400 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như các loại quần áo cho người lớn, trẻ em với số lượng khoảng hơn 8 triệu sản phẩm mỗi năm trong đó xuất khẩu 7 triệu sản phẩm mỗi năm. Đặc điểm của mặt hàng dệt kim là vải dệt kim có độ co dãn lớn, nguyên liệu đầu vào là sợi chất lượng cao chải kỹ, công đoạn nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim công ty có ba chủng loại chính là áo dệt kim có cổ (polo shirt), áo dệt kim cổ bo ( T-shirt + Hineck), quần áo thể thao… Mặt hàng vải Denim: Là mặt hàng mới của công ty nhưng đã cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài với nhiều mẫu mã đa dạng phong phú như vải bò truyền thống, vải bò chun, vải bò kiểu, ước tính sản lượng năm 2004 đạt khoảng 7,5 triệu mét/năm. Mặt hàng này hiện nay có chỗ đứng vững trên thị trường trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước khác. Mặt hàng khăn: Bao gồm khăn tắm, khăn ăn, khăn mặt với sản lượng khoảng 700 tấn mỗi năm. Đây là những sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc như Nhật Bản, Mỹ… Các sản phẩm may: Gồm các sản phẩm quần áo T-shirt,sơ mi,dệt kim, bò ...Các sản phẩm này sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của các khách hàng trong và ngoài nước.Phần còn lại dùng để tiêu thụ trong nội địa qua các đại lý,cửa hàng giới thiệu sản phẩm. 2.1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây Công ty Dệt may Hà Nội có bốn chủng loại sản phẩm chủ yếu có sản lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ của toàn công ty. Đó là các sản phẩm thuộc chủng loại mặt hàng sợi đơn các loại, các sản phẩm dệt kim, các sản phẩm vải bò Denim và các sản phẩm may bằng vải bò Denim. Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty Đơn vị: tr. đồng Mặt hàng ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh (%) Số lượng giá trị (tr.đ) Số lượng giá trị (tr.đ) Số lượng giá trị (tr.đ) - Sợi kg 11.055.820 264.049,0 12.016.841 317.374,5 108,69 120,20 - Vải Denim M 3.237.694 69.159,0 6.032.904 16.386,6 186,33 182,75 - Vải dệt kim Kg 146.800 8.971,8 352.583 22.495,4 240,18 250,74 - SP may SP 15.739.229 276.845,0 16.745.546 366.762,2 106,39 132,48 + QA dệt kim “ 7.301.629 222.356,0 7.359.565 293.525,7 100,79 132,01 + Khăn “ 8.140.998 35.325,0 8.769.035 44.442,0 107,71 125,81 + QA khác “ 296.602 19.164,0 616.947 28.794,5 208,01 150,25 Qua bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ của Công ty Dệt May Hà Nội đều tăng cả về số lượng và giá trị. Đặc biệt, trong năm 2004 sản lượng tiêu thụ vải dệt kim tăng mạnh tới 240%, sản phẩm vải Denim tăng 186,33%. Tổng giá trị tiêu thụ năm 2004 tăng 213.993,9 tỷ đồng (833.018,7 – 619.024,8) tương ứng với 34,57%, trong đó sản phẩm sợi tăng 53.325,5 tỷ đồng; Vải Denim tăng 57.227,6 tỷ đồng; vải dệt kim tăng 13.523,6 tỷ đồng; sản phẩm may tăng 89.917,2 tỷ đồng. 2.1.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Thị trường tiêu thụ sản phẩm sợi: Do sản phẩm của công ty có chất lượng cao nên sản phẩm chủ yếu được bán cho các công ty làm hàng dệt may xuất khẩu, đặc biệt là các công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh như công ty Nam Tiến; công ty Mạnh Phát; công ty Vinh Phát… Đây là thị trường tiêu thụ rất mạnh các mặt hàng sợi chải thô với một số lượng rất lớn tới hơn 150 tỷ đồng mỗi năm. Thị trường Hà Nội và các tỉnh khác chưa tiêu thụ mạnh lắm, Hà Nội khoảng 14 tỷ đồng, các tỉnh khác khoảng 10 tỷ đồng mỗi năm, đặc biệt các nhà máy dệt trong công ty cũng tiêu thụ một lượng không nhỏ, khoảng 20 tỷ đồng hàng năm. Thị trường xuất khẩu mặc dù chưa cao nhưng cũng đóng vai trò quan trọng và tăng đều hàng năm, năm 2003 xuất khẩu 4.418.784 USD; năm 2004 là 4.993.454 USD. Thị trường may mặc dệt kim, khăn bông: Khác với thị trường sợi, thị trường may mặc, dệt kim, khăn bông chủ yếu xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như: Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Italia, Đức, Hàn Quốc, Hà Lan… Trong đó, Nhật là thị trường truyền thống tiêu thụ nhiều nhất, doanh thu năm 2004 là 22.480.284 USD. Đặc biệt là thị trường Mỹ, tuy mới nhưng năm 2003 đã vươn lên dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của công ty. Các nước khác là thị trường mới nhưng cũng đầy tiềm năng. Tỷ lệ khối lượng xuất khẩu sang các thị trường này tăng đều hàng năm, khoảng trên 12 %. Thị trường nội địa khá ổn định với gần 80 triệu dân. Tuy nhiên, thị trường này tiêu thụ còn ít, tỷ lệ doanh thu còn thấp khoảng hơn 10%. Thị trường tiêu thụ vải Denim: Mặc dù đây là sản phẩm rất mới của công ty nhưng đã sớm chiếm lĩnh được thị trường trong nước và đang từng bước tích cực đẩy mạnh sang thị trường nước ngoài. Đây là thị trường đầy tiềm năng của công ty, thị trường chủ yếu là các khách hàng phía Nam như công ty Mạnh Phát, công ty Nam Tiến, công ty Yến Lợi… Sản phẩm đã được xuất sang các nước như Mỹ, Hàn Quốc, Irắc, Nhật Bản… với doanh thu năm 2003 chỉ là 290.596 USD nhưng năm 2003 là 453.505 USD và sẽ còn tiếp tục tăng cao hơn trong những năm tới. 2.1.4. Giá cả của một số sản phẩm chủ yếu và phương pháp định giá Do sản phẩm của công ty có nhiều loại nên có rất nhiều phương pháp xây dựng giá bán sản phẩm. Tuy nhiên, ta có thể quy chúng lại thành các bước sau: + Xác định mục tiêu đặt giá + Xác định nhu cầu đối với sản phẩm + Xác định chi phí + Xác định giá cả sản phẩm tương tự của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, công ty đang sử dựng phương pháp định giá là: Giá bán = Giá thành + Thuế + Lợi nhuận kỳ vọng Trên thực tế, cách tính này đôi khi không còn phù hợp nữa, bởi vì một chính sách giá cả hợp l‎, linh hoạt cần phải dựa trên hai yếu tố là: chi phí sản xuất và những điều kiện khách quan của thị trường. Ngoài ra, để khuyến khích người mua, công ty còn sử dụng phương pháp định giá theo hệ số và một chính sách như: + Giá phân biệt: Giảm giá bán theo khă năng thanh toán và khối lượng. + Tuỳ từng sản phẩm mà công ty có chính sách giá theo mùa vụ. + Tuỳ theo từng khách hàng mà có sự ưu tiên giảm giá. * Giá bán một số sản phẩm chính của công ty Bảng 2.3: Giá bán sản phẩm sợi tại thời điểm đầu năm 2004 Đơn vị tính: đồng/kg Sản phẩm Giá Sản phẩm Giá Ne 40 PE 22.727 Ne 46 83/7 CT 28.455 Ne 45 PE 28.091 Ne 36 Cotton CT 32.455 Ne 30 PE 25.455 Ne 46/2 Cotton CT 29.545 Ne 45 38/17 CT 28.636 Ne 20 OE 20.727 Ne 32 Cotton CT 32.000 Ne 46/183/17 30.900 Nguồn: Phòng KTTC Bảng 2.4: Giá bán sản phẩm vải Denim tại thời điểm cuối năm 2004 Đơn vị tính: đồng/mét Sản phẩm Giá Sản phẩm Giá DL 6115/108 26.018 DL 6115/301 27.727 OG 7100/103 22.273 OG 7100/301 23.355 LL 7108/103 26.364 LL7108/301 27.890 OO 7100-4103 22.273 OO 7100 – 4/301 23.356 LL 7122/103 26.818 LL 7122/301 28.000 OO 5125 – 2/103 24.500 OO 5125 – 2/301 25.600 OO 5135 – 6/103 25.455 OO 5135 – 6/301 26.700 Nguồn: Phòng KTTC 2.1.5. Hệ thống phân phối Hiện nay Công ty Dệt may Hà Nội đang thực hiện các hình thức tiêu thụ sau: Xuất khẩu trực tiếp. Phân phối trực tiếp cho các doanh nghiệp dệt may. Phân phối qua trung gian, môi giới, qua đại lý qua người bán buôn. Phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Do đặc điểm khác biệt giữa hai loại sản phẩm (Sợi vật liệu cho sản xuất; Sản phẩm dệt may là hàng tiêu dùng) nên các kênh phân phối trong các công ty cũng khác nhau để phù hợp với từng loại sản phẩm. Kênh phân phối sản phẩm sợi Kênh trực tiếp: Cung cấp trực tiếp cho các công ty dệt may qua các hợp đồng kinh tế, chủ yếu là các khách hàng truyền thống, ổn định hàng năm của công ty. Các hợp đồng này có thể trực tiếp k kết hoặc qua các phương tiện thông tin. Kênh phân phối này đạt được trên 80% doanh thu. Kênh gián tiếp: Kênh phân phối này công ty thực hiện để có thể vươn ra thị trường sợi xuất khẩu, các doanh nghiệp nhỏ không có khả năng lấy sợi hàng loạt. Công ty phân phối gián tiếp qua các tổ chức có uy tín trên thị trường như: Các công ty thiết bị dệt may nổi tiếng thế giới, Tổng Công ty Dệt may Việt Nam để nhằm đưa sản phẩm bán ra thị trường nước ngoài. Ngoài ra công ty cũng bán sợi cho các tổ chức trung gian, từ đó họ có chính sách phân phối đến các cơ sở nhỏ, cơ sở thủ công. Công ty Các công ty thương mại Các DN dệt may Các đơn vị thành viên trong công ty Công ty Nhà nhập khẩu nước ngoài Các DN thương mại nước ngoài Các DN dệt may nước ngoài Hình 2.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm sợi Kênh phân phối sản phẩm T-shirt, dệt kim, khăn bông. Sản phẩm may của công ty chủ yếu được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài qua các tổ chức trung gian, đó là các công ty thương mại lớn có văn phòng đại diện tại Việt Nam, mua sản phẩm của công ty và xuất bán cho các công ty bán lẻ, các cửa hàng đặt tại khắp nơi trên thế giới. Riêng đối với thị trường trong nước, các kênh tiêu thụ cho sản phẩm này bao gồm: Kênh phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng: Công ty có các cửa hàng đại lý hoặc giới thiệu sản phẩm bán sản phẩm tại các tỉnh, thành phố, các thị trấn, chợ đầu mối. Với kênh này công ty tiêu thụ khoảng 60 % doanh thu nội địa hàng năm. Kênh phân phối gián tiếp: Qua các đại lý của công ty, các nhà bán buôn lấy hàng với khối lượng lớn sau đó đem tiêu thụ tại các tỉnh, huyện, thị xã, vùng sâu, vùng xa. Với kênh này công ty tiêu thụ khoảng 40% doanh thu nội địa. Hình 2.2: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm dệt kim Công ty Nhà bán sỉ Đại lý Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Nhà bán lẻ Công ty Công ty Nhà nhập khẩu nước ngoài Các DN thương mại nước ngoài NTD nước ngoài Công ty sử dụng hai hình thức cơ bản đó là bán lẻ tại các cửa hàng đại lý bán lẻ của công ty ở các thành phố lớn trên toàn quốc và bán buôn cho các công ty thương mại, các tổ chức trung gian, trong bán buôn, có bán theo hợp đồng và bán theo đơn đặt hàng từ phía khách hàng. Bảng 2.5: Kết quả tiêu thụ qua một số hình thức phân phối Đơn vị: tr. đồng Hình thức bán Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Cửa hàng GTSP & bán lẻ 2.145 2.522 2.859 Đại lý 40.803 40.247 51.614 Bán buôn 515.461 625.180 810.785 Tổng cộng 558.409 667.948 865.258 Nguồn: Phòng KHTT Nhìn vào bảng trên ta dễ nhận thấy hình thức tiêu thụ chủ yếu qua các năm là hình thức bán buôn. Công ty bán sản phẩm của mình cho các công ty thương mại như: Công ty TNHH Vinh Phát; Công ty Tuy Tiến; Công ty Long Nguyên; Công ty TNHH Bảo Long; Công ty DVTM Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty đã áp dụng Việc tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu rất quan trọng, nó là việc làm mang tính sống còn của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Để tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì ngoài các chính sách khác ra, chính sách xúc tiến là không thể thiếu được. Công ty Dệt may Hà Nội thực hiện hình thức quảng cáo trên biển hiệu, báo chí hay catalogue… Hàng năm công ty quảng cáo từ 20 đến 30 số báo, tạp chí với chi phí khoảng 200 – 300 triệu. Ngoài ra, công ty còn in rất nhiều catalogue để giới thiệu và quảng bá hình ảnh của công ty. Công ty tham gia các hội chợ triển lãm mỗi năm từ 5 đến 10 hội chợ trong nước và quốc tế, đây là hoạt động quan trọng trong hoạt động xúc tiến của công ty. Hội chợ là nơi thích hợp cho việc giới thiệu về các mặt hàng của công ty. Hàng tuần công ty thực hiện hàng trăm cuộc giao dịch với khách ngoại, thu được nhiều kết quả, nhiều hợp đồng được kí qua kết quả giao dịch trên Internet. 2.1.7. Đối thủ cạnh tranh của Công ty 2.1.7.1. Thị trường sợi Luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt mà các đối thủ cạnh tranh chính nằm trong Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Tại phía Bắc: Các công ty sản xuất sợi như: Công ty dệt Vĩnh Phú, công ty dệt 8/3, công ty dệt Nam Định. Các công ty này xét về quy mô và năng lực máy móc, thiết bị máy móc đã quá lạc hậu, không được đầu tư đổi mới thường xuyên và xuống cấp nghiêm trọng. Vì vậy sợi của các công ty này sản xuất ra có chất lượng kém hơn so với sợi của công ty. Các loại sợi có chất lượng cao, các loại sợi chải kỹ để dệt ra các loại vải cao cấp thì các công ty này không thể sản xuất ra được. Tại phía Nam: Các công ty sản xuất sợi như Công ty Dệt Huế, Công ty Dệt Thành Công, Công ty dệt Quảng Nam - Đà Nẵng, công ty dệt Nha Trang, công ty dệt Việt Thắng, công ty dệt Thành Công… Trừ công ty dệt Nha Trang, các công ty còn lại đều là xí nghiệp từ thời cũ để lại, máy móc trang thiết bị đã quá cũ và lạc hậu. Tuy nhiên, do đóng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, một thành phố đầy sôi động nên những năm gần đây, các công ty này đã nhanh chóng nắm bắt thị trường, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, một vài công ty đã cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao. Công ty dệt Nha Trang ra đời cùng với công ty Dệt may Hà Nội, máy móc thiết bị do Nhật Bản trang bị có quy mô tương đương, đầu tư lớn nên chất lượng sản phẩm được nâng cao rõ rệt và thị trường cũng chủ yếu tập trung ở TP.Hồ Chí Minh. 2.1.7.2. Thị trường dệt kim Tại phía Bắc: Có các công ty như: Dệt kim Đông xuân, Dệt kim Thăng Long, Dệt kim Thắng Lợi. Các công ty này có công nghệ cũ và lạc hậu. Riêng dệt kim Thăng Long là công ty có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất loại sản phẩm này, đã có uy tín trên thị trường. Những năm gần đây công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, hợp tác sản xuất với nước ngoài, nhưng vẫn chưa thoả mãn được yêu cầu của khách hàng, chất lượng sản phẩm không cao nên không đủ sức cạnh tranh. Tại phía Nam: Hiện nay có hai công ty sản xuất sản phẩm dệt kim lớn là dệt Nha Trang và dệt Thành Công. Đây là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của công ty tại thị trường này. Các đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài xuất khẩu vào thị trường Việt Nam: Ngoài các đối thủ trong nước, công ty phải đương đầu với những sản phẩm dệt kim nhập ngoại cả chính thức và không chính thức (hàng lậu) từ các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan chiếm thị phần lớn. Đặc biệt, hàng Trung Quốc vào Việt Nam với khối lượng lớn. Những sản phẩm này thường có chất lượng thấp nhưng bù lại nó có những đặc điểm mạnh là: Mẫu mã phong phú, đa dạng, màu sắc hài hoà, tiện lợi, nhanh thay đổi mới, đáp ứng cho mọi lứa tuổi. Giá bán vừa phải hoặc rất rẻ, đây là yếu tố quan trọng để mặt hàng này thâm nhập rộng rãi vào thị trường Việt Nam, đặc biệt ở những vùng có thu nhập thấp như nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Như vậy, việc cạnh tranh đối với hàng dệt kim ngoại nhập là vấn đề nan giải, bức bách đối với các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam nói chung và Công ty Dệt may Hà Nội nói riêng. 2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của Công ty Nhìn chung, tình hình tiêu thụ của công ty tăng đều trong những năm gần đây. Trong khi công ty đặc biệt coi trọng thị trường xuất khẩu, công ty vẫn chú trọng thị trường trong nước, luôn cố gắng để đẩy mạnh lượng tiêu thụ hàng hoá mà thị trường này còn chưa khai thác hết. Điểm mạnh: Tính năng, công dụng, mẫu mã và các yêu cầu về chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ của Công ty Dệt may Hà Nội là tương đối tốt, cộng với uy tín và truyền thống đã có từ lâu, Công ty Dệt may Hà Nội vẫn đang là một trong những doanh nghiệp dệt may hàng đầu của cả nước. Điểm yếu: Do phụ thuộc vào Tổng Công ty nên một số chính sách của công ty không thực sự được linh hoạt, các hình thức xúc tiến bán hàng của công ty ít được quan tâm nên chưa thật phong phú. Cụ thể các chương trình quảng cáo chưa nhiều, chưa có tính hấp dẫn. Việc nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin, í kiến của khách hàng chưa được coi trọng đúng mức. Trong công tác xuất khẩu, thương hiệu của công ty chưa được quan tâm, các sản phẩm xuất khẩu khi xuất ra nước ngoài không còn là thương hiệu Hanosimex. 2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương 2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của công ty TT Trình độ Số lượng lao động Tăng giảm Tỷ trọng 2002 8/2003 4/2004 Trên đại học 3 3 0 0,06 Đại học 307 331 +24 6,96 Cao đẳng 42 35 -7 0,73 Trung cấp 177 167 -10 3,51 Công nhân bậc 1 507 433 -47 9,10 Công nhân bậc 2 493 509 +16 10,70 Công nhân bậc 3 940 718 -222 15,09 Công nhân bậc 4 992 1169 +177 24,57 Công nhân bậc 5 926 973 +47 20,45 Công nhân bậc 6 272 379 +107 7,96 Công nhân bậc 7 37 39 +2 0,82 Tổng cộng 4.696 4.756 +60 100,00 * Tỷ lệ lao động gián tiếp 460 10,000 * Tỷ lệ lao động trực tiếp 4296 90,00 * Tỷ lệ lao động nữ 3273 Nguồn: Phòng TCHC Qua bảng trên ta thấy trình độ và bậc thợ của công nhân viên được nâng lên rõ rệt. Có được kết quả đó là do công ty đã nhận thức được vai trò của nhân tố con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tuyển dụng được chú trọng, yêu cầu tuyển dụng được nâng lên. Hàng năm công ty tổ chức cho công nhân thi nâng bậc tay nghề, tạo điều kiện cho nhân viên các phòng ban đi học đại học tại chức, các lớp ngắn hạn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, khoa học kỹ thuật. Do đặc thù của ngành dệt may nên số lao động chủ yếu là nữ chiếm phần lớn trong công ty. Lực lượng lao động trong công ty là lao động trẻ, tổng số lao động trẻ dưới 35 tuổi chiếm 71% tổng số lao động của công ty, tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất. Với đội ngũ lao động trẻ có ưu điểm dễ nắm bắt và tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến. Họ là những người nhiệt tình, say mê sáng tạo trong công việc. Các nhà lãnh đạo của công ty đã nhìn thấy những ưu điểm này và có chính sách đúng đắn động viên, khích lệ họ phát huy hơn nữa khả năng của mình mang lại lợi ích cho công ty và chính bản thân họ. Nhìn chung, trình độ của cán bộ, công nhân viên của công ty chưa cao trong những năm gần đây. Số lượng có trình độ trên đại học chỉ chiếm 0,06%. Số có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 7,7%. Bậc thợ của công nhân còn thấp (bậc thợ bình quân của công nhân là 3,5). Để đạt kết quả sản xuất kinh doanh cao hơn, công ty cần tổ chức bộ máy sao cho gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả trên cơ sở trình độ năng lực của từng cán bộ công nhân viên 2.2.2. Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động Hiện nay, công ty đang áp dụng ba phương pháp xây dựng mức thời gian lao động là: - Phương pháp thống kê: Mức thời gian lao động được xây dựng dựa trên các số liệu thống kê về thời gian tiêu hao để hoàn thành các sản phẩm cũng như các công việc đã hoàn thành trước đó. Các số liệu thống kê này thường được lấy từ các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tình hình hoàn thành mức lao động. - Phương pháp kinh nghiệm: Mức lao động xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đã được tích luỹ của cán bộ định mức hay những người công nhân lành nghề. - Phương pháp bấm giờ: Mức thời gian lao động được xây dựng thông qua việc sản xuất thử và đo thời gian. Phương pháp này thường áp dụng đối với những mặt hàng mới đưa vào sản xuất, chưa có số liệu quá khứ. Định mức thời gian lao động khi sản xuất sợi Ne30: Máy bông : 1,3 tấn xơ PE / người xé bông Máy chải : 6 máy / người / ca Máy ghép : 3 máy / người / ca Máy thô : 1 máy / người / ca Máy sợi con : 4 máy / người / ca Máy ống nối tay : 24 cọc / người / ca Máy ống tự động : 60 cọc / người / ca 2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động Lao động của công ty được chia làm hai khối như sau: Khối công nhân sản xuất: Do công ty bao gồm các ngành nghề khác nhau nên mỗi nhà máy thành viên sẽ có quỹ thời gian lao động khác nhau: Các nhà máy sợi, dệt chuyên sản xuất trên 3 ca nên thời gian lao động của công nhân thực hiện theo đúng quy định của nhà nước – ngày làm việc 8 tiếng. Trường hợp cần thiết do đơn đặt hàng gấp thì phải tăng ca cho kịp giao hàng. Thời gian các ca được chia ra như sau: + Ca sáng: từ 6 giờ đến 14 giờ + Ca chiều: từ 14 giờ đến 22 giờ + Ca đêm: từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau. Một ngày nghỉ để đổi ca sau đó lại tiếp tục. Các nhà máy may với đặc thù riêng của mình chỉ làm hai ca. Trường hợp cần thiết thì công nhân phải ở lại làm thêm để kịp đơn đặt hàng cho khách. Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ: Làm việc theo giờ hành chính 44 giờ/tuần, chiều thứ bảy và ngày chủ nhật nghỉ. Sáng làm việc từ 7h30 đến 12 giờ; Chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30. 2.2.4. Năng suất lao động Bảng 2.6: Năng suất lao động quy chuẩn của công nhân may Tên sản phẩm Đơn vị tính Loại không thêu Loại có thuê áo Pholo Shirt ngắn tay áo/ người/ ca 14,9 14,7 áo Pholo Shirt dài tay “ 15,4 15,4 áo T- Shirt “ 23,9 23,6 áo Hi neck “ 26,4 25,9 Bộ thể thao Bộ/người/ca 8 7 Nguồn: Phòng KTĐT Nhìn chung, tình hình thực hiện năng suất lao động của các nhà máy trong công ty là tương đối tốt. Do có sự đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị nên năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Năng suất lao động của một công nhân đứng máy sản xuất sợi Ne 30 PE như sau: Máy bông : 1,3 tấn PE/người xé bông Máy chải : 1,3 tấn/người/ca Máy ghép : 2,5 tấn/người/ca Máy thô : 478 kg/người/ca Máy sợi con : 234 kg/người/ca Máy ống nối tay : 112 kg/người/ca Máy ống tự động : 600 kg/người/ca 2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động Nguồn nhân lực Công ty Dệt may Hà Nội chủ yếu là lao động phổ thông. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tuyển nội bộ gồm các bước sau: Phòng tổ chức hành chính cân đối nguồn lực và lên kế hoạch xác định nhu cầu tuyển dụng. Phân tích vị trí cần tuyển: Tên vị trí, lý do, nhiệm vụ cụ thể, trình độ, kinh nghiệm. Thông báo xuống từng nhà máy thành viên. Nhà máy lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia tuyển chọn. Phòng tổ chức hành chính cùng với trung tâm y tế kiểm tra sức khoẻ (kiểm tra vòng 1). Phòng tổ chức hành chính sẽ bố trí theo từng trường hợp sau: + Những công nhân cần phải đào tạo thì gửi trường dạy nghề tổ chức thi tuyển trình độ cho những công việc đòi hỏi trình độ cao, nếu ai đạt sẽ được chọn vào học (kiểm tra vòng 2). Khi học xong học viên phải qua một lần thi nữa, nếu qua thì được nhận vào làm. + Nếu người đã có tay nghề, khi vào cũng phải qua một vòng thi tuyển tay nghề tại công ty hoặc kết hợp với trường dạy nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng. + Trong trường hợp cần thiết thì phải đào tạo tại công ty khoảng 6 tháng sẽ được thi ra nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng. - Đào tạo: Công ty luôn có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ lao động cũ và mới để phù hợp với công việc hiện tại và công nghệ tiên tiến. - Chương trình đào tạo bao gồm Đào tạo công nhân mới: bao gói, thêu, sợi, dệt, nhuộm, lò hơi, khí nén… Đào tạo lại Đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ Ngoài ra còn có chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ như: bồi dưỡng tại các trung tâm, trường; bồi dưỡng kỹ thuật; bồi dưỡng tin học; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ; đào tạo tại chức. 2.2.6. Tổng quỹ lương của công ty Tổng quỹ lương của Công ty Dệt may Hà Nội bao gồm các thành phần sau: Tiền lương năng suất lao động hàng tháng (lương sản phẩm, lương thời gian…) Các khoản phụ cấp: lễ, ốm, học, phụ cấp trách nhiệm. Các khoản thưởng thêm: thưởng năm, bậc thợ giỏi, thưởng hoàn thành nhiệm vụ. Các khoản trả theo chế độ bảơ hiểm xã hội: độc hại, ốm đau, thai sản,… Phương pháp xác định: Công ty áp dụng phương pháp khoán quỹ lương. Tuỳ vào từng bộ phận sản xuất khác nhau mà quy định mức khoán khác nhau, gồm: Khoán quỹ tiền lương và thu nhập theo chi phí sản xuất: Việc khoán này được áp dụng cho nhà máy sợi, nhà máy may, nhà máy dệt nhuộm, dệt Denim, dệt Hà Đông. Khoán quỹ tiền lương và thu nhập theo doanh thu: được áp dụng cho sản phẩm ống giấy. Khoán quỹ lương và thu nhập theo tỷ lệ % trên doanh thu tạm tính theo sản phẩm nhập kho: áp dụng cho nhà máy cơ điện. Khoán quỹ tiền lương theo sản phẩm cuối cùng: áp dụng cho tổ bốc xếp, bao gói. Khoán quỹ tiền lương theo định biên lao động: áp dụng cho các phòng ban chức năng. Công thức tính: Quỹ Thu Nhập Lương Thỏng = Đơn giỏ 1 đơn vị S.P.L x Số lượng S.P.L x Hệ số chất lượng S.P.L + Khuyến khớch XK +(-) Số tiền thưởng (phạt) +(-) Số tiền thưởng hoàn thành KH + Quỹ thu nhập bổ xung (nếu cú) 2.2.7. Cách xây dựng đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương tổng hợp là định mức chi phí tiền lương của toàn bộ lao động trên dây chuyền sản xuất một sản phẩm A, tính cho đơn vị sản phẩm A đó. Việc xác định đơn giá tiền lương dùng để khoán quỹ lương cho các nhà máy. Cuối tháng căn cứ vào số sản phẩm nhập kho, người lao động trong nhà máy có thể tính được lương của mình là bao nhiêu. Cách trả lương này sẽ hạn chế được phế phẩm trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc, kích thích người công nhân hăng say, nghiêm túc làm việc, gắn chặt quan hệ hợp tác giữa các bộ phận sản xuất trên dây chuyền. Công thức tính đơn giá lương tổng hợp Pth = Mth * Lgbq ( 1 + k ) Mth = Mcn + Mgl + Mpv Trong đó: k: hệ số phụ cấp Lgbq: Lương bình quân giờ công của lao động Mth: Mức lao động tổng hợp của 1 đơn vị sản phẩm Mth = Mcn + Mql + Mpv Mcn: Mức lao động công nghệ, mức tiêu hao lao động của công nhân chính trên dây chuyền. Mpv: Mức lao động phục vụ, mức tiêu hao lao động của công nhân phụ trên dây chuyền. Mql: Mức lao động quản lý, gồm các giám đốc, phó giám đốc, nhân viên kinh tế nhà máy… 2.2.8. Các hình thức trả lương ở công ty 2.2.8.1. Hình thức lương và thời gian: Tiền lương căn cứ theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc đảm nhận và hệ số phân phối thu nhập của người lao động. Hình thức này được áp dụng cho bộ phận giám đốc, các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. Công thức: Thu nhập Hàng thỏng một người = Tiền lương ngày cụng x Số ngày làm việc thực x Hệ số Phõn phối Thu nhập x Hệ số phõn hạng thành tớch x Hệ số điều chỉnh + T.N lương khỏc (phộp, lễ) Lương ngày = Mức lương tháng / 26 Mức lương tháng = Lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc công việc đảm nhận. 2.2.8.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho công việc đó. Hình thức này áp dụng cho công nhân đứng máy, có thể xác định được khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Công thức: TN của người LĐ = Lương S.P ngày + Lương S.P đêm + Lương khác (phép, lễ) Lương S.P ngày = SL ngày * Đơn giá theo CL * H.số PP-TN * H.số đ.chỉnh Lương S.P đêm = Lương S.P ngày + phụ cấp đêm. Bảng 2.7: Tình hình chung về lao động và tiền lương của công ty Các chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm SS (02/01) (%) 2000 2001 2002 Lao động b/ quân năm Người 4922 4625 4805 103,9 Tổng quỹ lương Tr. đồng 53.054 59456 63023.36 106 Thu nhập b/ quân năm đ/ng/thg - Khu vực Hà Nội “ 1.213.000 1.292.000 1.350.000 140 - Khu vực đông mỹ “ 767.500 792.000 1.150.000 145 - Khu vực Hà Đông “ 849.900 820.000 900.000 105 - Khu vực Vĩnh “ 842.600 888.000 950.000 111 Nguồn: Phòng KHTT Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình thu nhập bình quân người lao động trong công ty tăng lên hàng năm ở tất cả các khu vực, riêng khu vực Đông Mỹ tăng tới 145%. 2.3. Phân tích tình hình quản lý vật tư tài sản cố định 2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: bông, xơ (đối với nhà máy sợi), chủ yếu nhập ngoại từ các nước như Hàn Quốc, Tây Phi, Nga. Sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy (đối với nhà máy dệt máy dệt nhuộm, nhà máy Denim), ngoại trừ mặt hàng sợi cotton, PE là công ty sản xuất được còn lại các nguyên liệu khác như sợi chun, hoá chất, thuốc nhuộm công ty phải nhập từ các công ty trong và ngoài nước. 2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu Hiện nay nguyên vạt liệu sản xuất của công ty chủ yếu là các loại bông cotton và xơ PE chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm (65 - 70%) cho nên vấn đề tiết kiệm và định mức tiêu hao bông xơ là cần thiết. Công ty đã sử dụng phương pháp kinh nghiệm và phương pháp khảo sát thực tế để xây dựng định mức tiêu hao vật tư theo các bước sau: + Khảo sát từng công đoạn: bông, chải, ghép, thô, sợi con. + Từ số liệu khảo sát kết hợp với các kết quả kinh doanh ở kỳ trước, người làm công tác định mức sẽ tạm giao định mức (kg bông, xơ / kg sợi), các số liệu khảo sát sẽ được xem xét định kỳ hàng tháng. + Tiếp tục theo dõi thực hiện định mức một tháng một lần, phân tích nguyên nhân tăng giảm so với định mức tạm giao. + Xem xét lại định mức để rút ra kinh nghiệm và tìm biện pháp khắc phục sửa chữa kịp thời. Việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu sẽ giúp công ty tính toán chính xác được nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất, từ đó có thể đưa ra được khối lượng nguyên vật liệu cần nhập để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt hơn công tác quản lý nguyên vật liệu và đóng vai trò quan trọng việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. 2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Bảng 2.8: Tình hình thực hiện định mức bông xơ năm 2003 Đơn vị: kg bông, xơ/kg sợi. N/M Định mức Thực hiện Thực hiện/ định mức xơ PE 1,0185 1,006 -0,0125 Sợi Hà Nội Bông chải thô 1,08201 1,0865 0.0044 Bông chải kỹ 1,25819 1,2698 0,0116 Bông phế OE 1,446 1,1425 - 0.0021 Sợi vinh Xơ PE 1,01657 1,009 - 0,00757 Bông chải thô 1,0837 1,0847 0.001 Bông chải kỹ 1,268 1,2712 0,0032 Bông phế OE 1,102 1,102 0 Qua bảng trên ta thấy ở cả hai nhà máy đã hoàn thành được định mức về xơ PE và bông phế OE, còn bông chải thô và bông chải kỹ thì không hoàn thành định mức. Nguyên nhân so bông đưa vào sản xuất có tỷ lệ hơi ẩm cao so với tỷ lệ hơi ẩm quy định, vì thế, công ty cần phải có biện pháp khắc phục như kiểm tra độ ẩm của bông trước khi nhập lô hàng về và thực hiện chế độ bảo quản đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra khi dự trữ vật liệu. 2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu Tình hình dự trữ: Nguyên vật liệu chính để sản xuất là bông xơ được nhập khẩu chủ yếu từ nước ngoài nên tình hình sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu. Vì vậy, dự trữ nguyên vật liệu là điều cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và đạt hiệu quả. Hiện nay, do giá cả nguyên vật liệ bông xơ, hoá chất trên thị trường thế giới lên xuống thất thường, vì thế, công ty hiện đang áp dụng hình thức dự trữ theo quý, tháng đối với từng loại nguyên vật liệu khác nhau. Bông, hoá chất, thuốc nhuộm theo quý; nilon, ống giấy theo tháng. Tình hình bảo quản: Kho có kệ cao để bảo quản hàng hoá để phòng chống bão lụt. Hàng hoá được bọc túi nilon và đóng kiện. Có hệ thống PCCC như bình bột cứu hoả, vòi nước chữa cháy để đề phòng hoả hoạn có thể xảy ra. Tình hình cấp phát nguyên vật liệu: Cấp phát nguyên vật liệu có hạn mức và được khống chế. Nguyên vật liệu được cấp phát theo tháng căn cứ vào dự trù vật tư hàng tháng của các bộ phận trong công ty. Bông là nguyên liệu chính được cấp phát ba lần trong một tuần. Sợi, hoá chất, thuốc nhuộm được cấp trước tám ca sản xuất, sau khi sử dụng hết lạo cáp tiếp bởi vì các hàng hoá trên đều phải được bảo quản trong điều kiện kho hàng phải theo tiêu chuẩn cho phép. 2.3.5. Tình hình tài sản cố định: cơ cấu, tình trạng TSCĐ Tài sản cố định của Công ty Dệt may Hà Nội bao gồm nhiều loại, mỗi loại có vai trò, vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu, tình trạng kỹ thuật. Toàn bộ máy móc thiết bị của công ty được sản xuất từ các nước công nghiệp tiên tiến như Đức, Italia, Nhật… Một số thiết bị mới được trang bị từ năm 1992 trở lại đây, còn lại được trang bị từ những năm 1979 (khi mới thành lập) nên đã cũ và lạc hậu. 2.3.6. Tình hình sử dụng tài sản cố định Bảng 2.8: Bảng trích khấu hao TSCĐ năm 2003 Nhóm tài sản Đơn vị tính Thành tiền 1. Đất đai, nhà xưởng triệu đồng 652777 2. Máy móc thiết bị triệu đồng 247792 3. Phương tiện vận tải triệu đồng 6853 4. Thiết bị quản lý triệu đồng 7484 Do Công ty Dệt may Hà Nội là công ty sản xuất nên máy móc thiết bị của công ty chiếm phần lớn. Máy móc của công ty sử dụng hầu hết được nhập từ nhiều nước khác nhau như Đức, Nhật, Thuỵ Sỹ,… Công ty tính trích khấu hao cho tài sản bằng phương pháp khấu hao đều. Gần đây, công ty mới đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới tại nhà máy sợi và nhà máy dệt nhuộm để nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Về phương pháp tính khấu hao, công ty áp dụng theo Thông tư số 1062/BTC của Bộ Tài chính. Đối với nhà xưởng 4%/năm, đối với máy móc thiết bị 10%/năm. Hệ số hao mòn = Số trích KHTSCĐ/nguyên giá TSCĐ * 100 = 55,5% 2.4. Phân tích chi phí và giá thành Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công viêch, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 2.4.1. Phân loại chi phí của công ty Do chi phí sản xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Đó là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo các nhà máy, theo địa chỉ phát sinh, trong đó, chi tiết cho từng sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm. Công ty áp dụng phân loại chị phí theo khoản mục bao gồm 5 khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Giá cả thực tế của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, bán thành phẩm… Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, tiền thưởng thường xuyên, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí tổ chức và quản lý chung phát sinh ở bộ phận sản xuất trong phân xưởng gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí nhân viên quản lý, vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng: Chi lương bán hàng, hoa hồng, khấu hao thiết bị, tiền thuê cửa hàng, điện, điện thoại, nước… 2.4.2. Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi phí kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch là do phòng KHĐT và KTTC kết hợp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành KH là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của công ty. Phương pháp tính giá thành kế hoạch của một đơn vị sản phẩm được tính theo 3 khoản mục sau: Phương pháp tính chi phí NVL trực tiếp: CF NVLtt = Đ.mức tiêu haon / Đ.vị SP * Giá KH của NVL n Phương pháp tính chi phí nhân công trực tiếp, gồm: + Tiền lương CNSXn = Đ.mức hao phí lao độngn * Đơn giá tiền lương SPn + Bảo hiểm XH, BHYT tính theo quy định của Nhà nước Phương pháp tính chi phí sản xuất chung: Vì công ty sản xuất nhiều loại hàng sản phẩm khác nhau nên chi phí này được công ty đưa vào giá thành theo phương thức phân bổ, gồm hai bước sau: Bước 1: Lập dự toán chi phí kế hoạch theo yếu tố cho cả năm: Chi phí nhân công; Chi phí vật liệu: Khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Bước 2: Phân bổ tổng chi phí cho từng loại sản phẩm Tiêu thức phân bổ theo tiền lương: Tổng CFSPC Tổng ( SLSPi * TLSPi ) CFSXCi = * TLSPi Công thức tính giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm ZKHđvsp = CF NVLKH + TLKH + BH + CPSXCKH ZKH toàn bộ sl = ZKHđvsp * SLKH 2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế toàn bộ sản lượng và đơn vị sản phẩm chủ yếu Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí thực tế đã phát sinh và được tập hợp trong kỳ cùng với sản lượng thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật, công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của công ty. Công ty tính giá thành định kỳ hàng tháng để phù hợp với kỳ kế toán, tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo tính chính xác, kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất, tiết kiệm chi phí. Bảng 2.8.1. Tập hợp chi phí cho toàn bộ sản lượng Quý 3 năm 2004 Khoản mục Thành tiền (VNĐ) Chi phí NVL NVL chính 36245162830 NVL phụ 722719237 Chi phí NCTT Tiền lương 2587672219 Bảo hiểm 196946828 Chi phí SXC Điện SXC 915473904 Khấu hao MMTB 1686314962 Phân xưởng 4186877978 Tổng giá thành 56541167958 Nguồn: Phòng KTTC 2.5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty 2.5.1. Các báo cáo tài chính của Công ty Dệt may Hà Nội Bảng 2.9: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 ĐVT: VNĐ Mã số Chỉ tiêu Kỳ trước Kỳ này Luỹ kế 01 Doanh thu 498.528.472.637 169.791.100.708 668.319.573.345 02 Trong đó: Doanh thu hàng XK 244.551.845.561 104.388.429.596 348.940.275.157 03 Các khoản giảm trừ 2.152.828.397 697.009.849 2.849.838.246 04 - Chiết khấu 05 - Giảm giá 1.418.513.726 372.894.878 1.791.408.604 06 - Hàng bán bị trả lại 734.314.671 324.114.971 1.058.492.642 07 - Thuế tiêu thụ ĐB, thuế XK 10 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 496.375.644.240 169.093.920.628 665.469.564.868 11 2. Giá vốn hàng bán 422.807.787.381 149.259.485.288 572.067.272.669 20 3. Lợi tức gộp (20=10-11) 73.567.856.859 19.834.435.340 93.402.292.199 21 4. Doanh thu hoạt động tài chính 296.215.983 815.080.976 1.111.296.959 22 5. chi phí tài chính 31.554.169.125 7.387.640.526 38.941.809.651 23 - Trong đó: lãi vay phải trả 21.061.995.035 6.607.317.008 27.669,312,943 24 6. Chi phí bán hàng 22.706.639.599 8.178.549.483 30.885.189.082 25 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.957.022.340 4.919.117.229 22.876.139.569 30 8. Lợi nhuận kinh doanh 1.646.241.778 164.209.078 1.810.450.856 31 9. Thu nhập khác 543.142.172 257.531.832 800.674.004 32 10. Chi phí khác 297.110.644 297.110.644 40 11. Lợi nhuận khác 246.031.528 257.531.832 503.563.360 60 12. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40) 1.892.273.306 421.740.910 2.314.014.216 70 13.Thuế thuê nhập doanh nghiệp 605.641.724 134.842.825 740.484.549 80 14. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 1.286.631.582 286.898.085 1.573.529.667 Tổng công ty dệt may Công ty dệt may Hà Nội Mẫu số: B01-DN Ban hành theo QĐ số: 167/2000/QĐ-BTC Ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính Bảng cân đối kế toán Tại thời điểm 31/12/2003 ĐVT: VNĐ Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ Tài sản A. TS Lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 327.854.228.215 357.810.510.319 I. Tiền 110 19.435.632.558 10.127.147.629 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 1.633.117.348 1.076.489.952 2. Tiền gửi ngân hàng 112 17.802.515.210 9.050.657.677 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu. 130 134.743.703.871 141.939.436.989 1. Phải thu của khách hàng 131 97.058.485.869 102.995.596.291 2. Trả trước cho người bán 132 26.174.062.161 28.954.241.689 3. Phải thu nội bộ 133 7.695.936.228 7.288.562.762 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc. 134 76.629.532 5. Các khoản phải thu khác 138 4.450.949.933 3.413.396.099 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 -712.359.852 - 712.359.852 IV. Hàng tồn kho 140 169.551.908.874 201.574.697.443 1. Hàng mua đang đi đường. 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho. 142 60.591.507.877 78.520.828.714 3. Công cụ, dụng cụ tồn tại 143 2.417.561.067 3.236.233.076 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 34.849.703.241 35.815.414.815 5. Thành phẩm tồn kho 145 71.889.705.937 86.709.445.493 6. Hàng hoá tồn kho 146 7. Hàng hoá gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 -196.569.248 -2.707.324.655 V. Tài sản lưu động khác 150 4.122.982.912 4.169.228.258 1. Tạm ứng 151 1.049.810.610 832.475.304 2. Chi phí trả trước 152 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngăn hạn 155 3.073.172.302 3.336.752.954 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 275.670.036.342 325.533.940.712 I. Tài sản cố định 210 272.757.065.830 322.885.088.347 1. Tài sản cố định hữu hình 211 272.757.065.830 322.885.088.347 - Nguyên giá 212 612.817.717.709 693.043.229.194 - Giá trịhao mòn luỹ kế 213 -340.060.651.879 -370.158.140.847 - Giá trị hao mòn luỹ kế 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1. Đầu tư tài chính dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 2.912.970.512 2.648852.365 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 Tổng cộng tài sản 250 603.524.264.557 683.344.451.031 Nguồn vốn I – Nợ phải trả 300 450.354.400.477 520.584.952.649 I. Nợ ngắn hạn 310 270.075.961.599 305.919.650.064 1. Vay ngắn hạn 311 222.762.342.043 235.307.731.059 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 32.756.645.330 55.647.493.333 4. Người mua trả tiền trước 314 1.475.911.424 2.806.484.898 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 315 2.680.998.198 1.363.794.431 6. Phải trả CNV 316 8.293.694.181 7.969.106.632 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác318 318 2.106.370.423 2.825.039.711 II. Nợ dài hạn 320 180.278.438.878 214.646.307.585 1. Vay dài hạn 321 180.278.438.878 214.646.307.585 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác 330 18.995.000 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 153.169.864.080 162.759.498.382 I. Nguồn vốn quỹ 410 153.070.895.658 162.660.819.960 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 160.464.334.701 162.984.991.128 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 -7.447.250.999 -345.271.168 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 32.711.956 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 7. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 417 21.100.000 21.100.000 II. Nguồn kinh phí 420 98.968.422 98.678.422 1. Quỹ quản lý cấp trên 421 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 422 98.968.422 98.678.422 3. Nguồn kinh phí đã hoàn thành TSCĐ 425 Tổng cộng nguồn vốn 430 603.524.264.557 683.344.451.031 2.5.2. Phân tích kết quả kinh doanh Các tỷ số doanh lợi: 1.573.529.667 Lợi Nhuận Tỷ suất sinh lợi của vốn KD 0,0024 = 643, 434, 357, 794 = Vốn KD = Chỉ tiêu này cho biết một đồng của toàn bộ vốn kinh doanh sẽ mang lại cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả này cho ta biết 1 đồng vốn kinh doanh đã thu được 0.0024 đồng lợi nhuận. Tỷ số của năm 2001 là 0,0028. Như vậy, tỷ suất sinh lợi của năm 2002 giảm so với năm 2001 1.573.529.667 Lợi Nhuận 0,01 = = = Tỷ suất sinh lợi của vốn CSH 157, 964, 681, 231 Vốn CSH Tương tự như tỷ suất trên, tỷ suất này cho biết 1 đồng vốn CSH đã mang lại cho công ty 0,01đ lợi nhuận. Chỉ tiêu này của năm 2002 là 0,00994. Như vậy, tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu tăng trong năm 2003. 2.5.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. 1. Bố trí cơ cấu tài sản - TSCĐ/TTS % 0,457 0,476 - TSLĐ/TTS % 0,543 0,524 2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng NV % 0,746 0,762 - Nguồn vốn CSH/ Tổng NV % 0,254 0,238 II. Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,51 0,49 2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,28 1,16 III . Tỷ suất sinh lời 1- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu đồng 0,0026 0,0035 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu “ 0,0018 0,0024 2- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/TTS “ 0,00242 0,00339 -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /TTS “ 0,00165 0,00230 3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ NVCSH “ 0,00648 0,00967 IV. Khả năng quản lý tài sản “ - Vòng quay hàng tồn kho = D T / Hàng tồn kho “ 2.94 3.32 -Kỳ thu nợ bán chịu = Khoản phải thu x 360/ DT ngày 97 76 -Vòng quay tài sản cố định = DT / TS CĐ Lần 1,8 2 - Vòng quay tài sản lưu động = DT / TSLĐ Lần 1,52 2,87 -Vòng quay tổng tài sản = DT / T TS “ 0,8 1 Về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty Dệt may Hà Nội rất tốt, tuy năm 2003 có giảm xuống đôi chút nhưng công ty vẫn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao. Chỉ số về khả năng thanh toán của Công ty Dệt may Hà Nội không được khả quan, chỉ số này vẫn tiếp tục giảm xuống còn 0,49. Điều này do công ty có quá nhiều hàng tồn kho chưa được xử lý, chiếm tỷ trọng lớn. Khả năng sinh lợi của công ty tiếp tục tăng trong năm 2003, chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua khá tốt, thích ứng được với sự thay đổi của thị trường. Khả năng về quản lý tài sản của công ty nhìn vào bảng chỉ tiêu ta thấy chỉ số này khá cao cho thấy về mặt này công ty hoạt động khá tốt.Còn các khoản thu nợ bán chịu do hàng hóa của công ty thường là hàng xuất khẩu nên khae năng thanh toán của các bạn hàng là khá chậm.( sau 3 tháng)Do phải bảo đảm về chất lượng của hàng hóa ,sản phẩm của mình.Về vòng quay của tài sản năm 2003 so với năm 2004 có tăng lên rõ rệt chửng tỏ hoạt động kinh tế của công ty này đang hoạt động ngày càng tốt hơn. Phần 3. Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp 3.1. Đánh giá nhận xét chung tình hình của Công ty Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có bề dày lịch sử phát triển. Mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước được nhiều sự quan tâm của các cấp nhưng nếu công ty không có mọt đội ngũ lãnh đạo nhạy bén, các cán bộ kỹ sư, công nhân lành nghề thì việc tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt là một điều không dễ dàng. Công ty đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình không chỉ trong nước mà còn cả trên khu vực và thế giới. Sản phẩm của công ty sản xuất ra với chất lượng cao luôn được người tiêu dùng ưa chuộng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được mà trong báo cáo thực tập đã nêu, công ty còn tồn tại một số khó khăn bất cập, nhiều hoạt động còn hạn chế, kém hiệu quả cần có biện pháp khắc phục như: các hoạt động marketing, xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu trong môi trường cạnh tranh để thúc đầy sản xuất, doanh thu lớn nhưng lợi nhuận thu được chưa phản ánh thực chất năng lực sản xuất kinh doanh do chi phí quá lớn, tình hình tài chính chưa thực sự tốt: trình độ, kinh nghiệm quản lý cũng như sản xuất còn nhiều hạn chế, các phòng ban chức năng chưa phối hợp nhịp nhàng trong công việc, các tiêu chuẩn chưa được chuẩn hoá nhất là trong thiết kế sản phẩm… Để giải quyết được những tồn tại, bất cập trong công ty, ngoài sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý, sự năng động nhiệt tình của các phòng ban chức năng, sự hăng say lao động, sáng tạo của công nhân viên trong công ty, trước khi cần giải quyết một vấn đề nào đó cần phải đưa ra bàn bạc, phân tích,m đánh giá nghiêm túc và xin ý kiến thì sẽ tránh được những rủi ro, lãng phí, mang lại hiệu quả công việc và sự toàn tâm nhất trí của mọi người. 3.2. Hướng đề tài tốt nghiệp Giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng. Đó là một quá trình mà nhờ nó, một tổ chức có thể tập trung mọi nguồn lực và mục tiêu cảu mình vào việc nhận biết và chớp lấy các cơ hội của thị trường trong nước và thế giới. Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải xây dựng được giá thành sản phâm sao cho phù hợp nhất để kinh doanh có lợi nhuận thu được là tối ưu. Do đó, các doanh nghiệp phải lấy mục tiêu giảm giá thành sản phẩm mà vẫn giữ được chất lượng của sản phẩm làm động lực, mục tiêu của quá trình kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại công ty Hanosimex, em nhận thấy hiện nay giá thành sản phẩm trong ngành dệt may chiếm một tỷ trọng lớn trong giá bán. Giảm giá thành sản phẩm sẽ mang lại sức cạnh tranh lớn cho công ty với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, công ty đang tìm cách tiết kiệm, giảm chi phí để giảm giá thành sản phẩm. Muốn làm được như vậy, chúng ta phải tiến hành phân tích cụ thể những yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm, tìm biện pháp giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Bởi vậy, em quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình thức hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm vải Denim của Công ty Dệt may Hà Nội”. Để góp một tiếng nói chung với công ty, đồng thời cũng mong muốn được học hỏi, trau dồi kiến thức thâm nhập thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cùng với những kiến thức đã học trong nhà trường. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy, các cô, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Vũ Bích Uyên và sự giúp đỡ của công ty Hanosimex. Tài liệu tham khảo Ngô Trần ánh (chủ biên), Kinh tế và Quản lý Doanh nghiệp, NXB Thóng Kê, Hà Nội, 2000. Nguyễn Tiến Dũng, Bài giảng Quản trị Marketing, Hà Nội, 2003. Philip Kotler, Marketing căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội, 2000. Nguyễn Tấn Thịnh, Quản trị nhân lực, Hà Nội, 2002. Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2001, 2002 của công ty Hanosimex Phụ lục Phụ lục 1 : Tình hình tăng giảm tài sản cố định 2002 Phụ lục 2 : Giá thành kế hoạch Q3/2003 - NM sợi Phụ lục 3 : Giá thành thực tế sợi đơn Q3/2003 - NM sợi Phụ lục 4 : Thực trạng thiết bị đến tháng 12/2002

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT37.DOC
Tài liệu liên quan