Công tác kế toán là một công việc hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp. Nó cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời về mọi mặt của xí nghiệp như: tình hình sản xuất, tiêu thụ, lực lượng lao động, các chính sách về giá, các khoản nộp Nhà nước, công nợ của xí nghiệp. và quan trọng là lợi nhuận của doanh nghiệp ra sao. Từ đó ban lãnh đạo của xí nghiệp có những định hướng sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp trong tương lai một cách đúng đắn và đem lại hiệu quả cao
Trong thời gian kiến tập 6 tuần dưới sự hướng dẫn của cô giáo Trần Nam Thanh cung toàn bộ cán bộ phòng kế toán XNDPTW2, em đã hoàn thành bài báo cáo kiến tập tổng hợp của mình. Trong bài báo cáo này em đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp ; thị trường hoạt động kinh doanh; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một vài năm gần đây của xí nghiệp và cơ cấu tổ chức hoạt động của toàn xí nghiệp đặc biệt là công việc cụ thể của từng phần hành kế toán tại phòng kế toán tài chính. Đồng thời có những đánh giá chung về xí nghiệp và đưa ra một sô giải pháp khắc phục chung cho xí nghiệp
60 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra các bộ phận trong xí nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế đọ quản lý kinh tế tài chính
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán kiể tập trung. Phong kế toán có 11 nhân viên kế toán trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và các kế toán viên khác. Ngoài ra còn 4 nhân viên kinh tế phân xưởng tương ứng với 4 phân xưởn của xí nghiệp, có nhiệm vụ thu thập thông tin tại từng phân xưởng thông báo cho kế toán trưởng. Bốn nhân viên này ngoài sự quản lý của kế toán trưởng còn chịu sự quản lý của các quản đốc phân xưởng
2. Mô hình tổ chức hệ thống kế toán tại XNDPTW2
Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Trưởng phòng kế toán
Máy tính
Phó phòng kế toán
Kế toán thanh toán
Kế toán tiêu thụ
Kế toán giá thành
Kế toán
TSCĐ
Kế toán lương
Thu ngân
Thủ quỹ
Kế toán ngân hàng
Kế toán kho
Nhân viên kinh tế phân xưởng tiêm
Nhân viên kinh tế phân xưởng viên
Nhân viên kinh tế phân xưởng chế phẩm
Nhân viên kinh tế phân xưởng cơ khí
3. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong hệ thống kế toán của đơn vị
Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của xí nghiệp , giải thích các báo cáo tài chính với các cơ quan quản lý cấp trên như: Sở y tế Hà nội, cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước, cục thuế... Đồng thời kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu tình hình tài chính và thông tin kịp thời cho giám đốc về tình hình tài chính , sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo cuối kì. Phó phòng phụ trách điều hành công việc cho các kế toán viên liên quan đến công việc đi sâu vào hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ xí nghiệp( các nghiệp vụ kho, giá thành, tiêu thụ....). Ngoài ra phó phòng còn có trách nhiệm các đề tài nghiên cứu ( quản lý về mặt tài chính của đề tài, kiểm tra tính hợp lý các khoản chi của đề tài, làm báo cáo các thống kê các loại.
Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của các mặt hàng, các quy cách. Mặt khác kế toán giá thành còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí để tính giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất ở từng phân xưởng trong từng thời kỳ tính giá thành. Từ đó, xó các đề xuất, các biện pháp hạ giá thành, cung cấp thông tin cho các hoạt động kinh tế và dự đoán chi phí kì sau. Đồng thời kế toán giá thành còn phải xem xét giá thành của một số mặt hành mới, định kì lập báo cáo giá thành theo các khoản mục, yếu tố.
Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ kiểm tra hoá đơn thanh toán, chứng từ mà phòng cung ứng, dưới kho chuyển lên để phản ánh ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh như: Hoá đơn thanh toán với người bán, thanh toán với ngân hàng, thanh toán với người mua ( thông qua kế toán tiêu thụ)...Định kì kế toán thanh toán lập toàn bộ thuế GTGT đầu vào để chuyển cho kế toán tiêu thụ lập báo cáo thuế GTGT
Kế toán lương : Tính lương, thưởng, các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, dựa trên các quy định Nhà nước để có các phương pháp tính phù hợp đối với từng đối tượng. Kế toán lương có quan hệ chặt chẽ với phong tổ chức lao động về các vấn đề liên quan như BHXH,KPCĐ,BHYT
Kế toán ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi , tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng uỷ nhiệm chi của xí nghiệp để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động về TSVĐ và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ khấu hao theo quy định
Kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc bán hàng, tiêu thụ để ghi sổ ( cả về số lượng,giá trị). Hàng tháng trước 10 ngày phải lập báo cáo thuế GTGT
Kế toán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chứng từ liên quan đến số lượng thành phẩm nhập,xuất kho theo các mục đích khác nhau
Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, nhập nguyên vật liệu từ ngoài vào. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu lập các chứng từ liên quan, tập hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng, theo dõi giá vốn nguyên vật liệu xuất bán
Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ tiền mặt của xí nghiệp, thu , chi tiền mặt theo chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ. Số tiền thực tế trong két và số tiền thu chi phải luôn khớp với sổ sách
Các nhân viên kinh tế phân xưởng: hàng tháng phải phối hợp với kế toán kho, kế toán giá thành để lên bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu, phục vụ cho sản xuất tại xí nghiệp. Ngoài ra nhân viên phân xưởng phải thông tin kịp thời các tình huống đột xuất ở phân xưởng để có biện pháp xử lý kịp thời
Vì xí nghiệp có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên để góp phần bảo đảm sự chính xác của thông tin kế toán xí nghiệp đã áp dụng máy tính vào công tác quản lý kế toán . Bộ phận vi tính được sử dụng để lên nhật kí từng tháng. Việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán đã góp phần làm tăng độ chính xác của thông tin, kịp thời để xử lý khối lượng công tác lớn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Phần máy tính do kế toán trưởng trực tiếp phụ trách và hướng dẫn các nhân viên phòng kế toán thực hiện
Với cách bố trí và sắp xếp nhân sự trong phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế toán của xí nghiệp hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ
II. Chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
1. Chính sách kế toán chung áp dụng tại xí nghiệp
Niên độ kế toán, kỳ kế toán
Xí nghiệp áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12. Kỳ kế toán là tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức tại xí nghiệp là tính theo đơn vị Việt Nam đồng. Mọi giao dịch mà phát sinh ngoại tẹ đều phải được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh
Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Đơn vị áp dụng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang: là đánh giá theo nguyên vật liệu chính và phân bổ giá thành theo khoản mục
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Xí nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đều theo tỷ lệ khấu hao đăng ký với Nhà nước
2. Hệ thống chứng từ, tài khoản
a, Hệ thống chứng từ
Đối với hệ thống chứng từ thì xí nghiệp đã sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung của Bộ tài chính. Ngoài ra để quản lý chặt hơn , xí nghiệp có quy định một số chứng từ riêng như: Bảng kê thanh toán, giấy xin khất nợ
b, Hệ thống tài khoản
Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐKT ra ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tuy nhiên để phục vụ yêu cầu quản lý về thông tin và đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã đăng kí hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
Ví dụ : TK 632 có 2 TK cấp 2 là 6321 : Giá vốn bán hàng hoá
6322 : Giá vốn thành phẩm
3. Hệ thống sổ sách áp dụng tại đơn vị
XNDPTW2 là một đơn vị có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, thường xuyên và đa dạng, do đó xí nghiệp đã tiến hành công tác kế toán theo hình thức sổ Nhật kí – Chứng từ. Các NKCT xí nghiẹp sử dụng bao gồm : NKCT số 1,2,4,5,7,8,10 và bảng kê số 1,2,4,5,6,10, 11 ( ở xí nghiệp không sử dụng NKCT số 3,6,9 và bảng kê số 3,9 )
Sổ NKCT xí nghiệp sử dụng tuân thủ trình tự, phương pháp ghi chép do chế độ quy định
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán theo hình thức NK-CT
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật kí- Chứng từ
Bảng kê
Sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng tháng căn cứ trên sổ cái các tài khoản và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp lập: BCĐKT, BCKQKD và thuyết minh báo các tài chính. Các bấo cáo tài chính được dùng cho các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan quản lý vốn và các đối tượng quan tâm khác
4. Báo cáo tài chính ở XNDPTW2
XNDPTW2 hàng quý lập 3 báo cáo tài chính đó là :BCĐKT, BCKQKD và thuyết minh báo cáo tài chính
Hàng năm dựa trên các số liệu từ các nhật kí,bảng kê của các phần hành ( Bảng kê 1,2,4,5,6,10,11 và các nhật kí chứng từ số 1,2,4,5,7,8,10), kế toán tổng hợp lên bảng cân đối phát sinh, Căn cứ vào đó hàng quý kế toán tổng hợp rút số dư các tài khoản để đưa lên báo cáo kế toán. các báo cáo này có giá trị khi có đầy đủ chữ kí của kế toán tổng hợp, kế toán trưởng và quyền giám đốc
Những báo cáo kế toán dùng để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản ( của tổng công ty dược), cơ quan quản lý vốn thuộc tổng cục quany lý vốn và cho ngân hàng khi muốn vay vốn
Ngoài các báo cáo trên, xí nghiệp còn lập báo cáo nội bộ khi giám đốc yêu cầu như: Báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình sản xuất, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo nộp ngân sách
Phần III
Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế toán tại XNDPTW2
I. Kế toán các phần hành kế toán chủ yếu
1. Kế toán nguyên vật liệu
Hệ thống chứng từ
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi về đến xí nghiệp phải làm thủ tục kiểm nhận, nhập kho. Đặc biệt với thuốc là sản phẩm có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng của con người. Do vậy đòi hỏi nguyên vật liệu trước khi nhập kho đều phải qua khâu kiểm tra về chất lượng, quy cách,... nghiêm ngặt và ghi vào phiếu kiểm nghiệm vật tư
Dựa trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng cung ứng lập phiếu nhập kho thành 2 liên có đầy đủ thông tin, chữ kí của những người có liên quan như : thủ kho, người nhận, người phụ trách phòng cung ứng.... Sau đó một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán. Một liên chuyển cho phòng tiếp liệu làm bảng kê thanh toán sau đó cuối tháng chuyển cho kế toán thanh toán.
Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu nhập kho ghi sổ thực nhập
Với nguyên vật liệu thuê ngoài, chế biến nhập kho: Khi nhập kho căn cứ vào các chứng từ, bộ phận cung ứng lập “ Phiếu nhập vật tư thuê ngoài chế biến”
Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật tư theo các kho. Kho NVL chính, kho phụ liệu, kho bao bì, kho cơ khí, kho xăng dầu
Để sử dụng NVL hợp lý và có hiệu quả, hàng tháng phòng kế hoạch cung ứng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu NVL để lập định mức cho từng phân xưởng, phòng ban. Phòng kế hoạch lập “Phiếu lĩnh vật tư hạn mức làm 2 liên và ghi số hạn mức vật tư được lĩnh, một liên giữ lại, một liên giao cho phân xưởng sử dụng. Khi thực hiện lĩnh vật tư phân xưởng đem phiếu xuống kho, thủ kho ghi số NVL thực xuất trong kì và kí
Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của phân xưởng lĩnh tính ra tổng số NVL đã xuất và số hạn mức còn lại cuối tháng rồi kí vào 2 liên sau đó trả một liên cho phaan xưởng lĩnh để lập báo cáo sử dụng NVL, một liên chuyển cho kế toán NVL để làm căn cứ ghi sổ
Đối với một số NVL mà nhu cầu sử dụng không cao khi phát sinh nhu cầu thủ kho lập “ Phiếu xuất vật tư” làm 2 liên, một giao cho người lĩnh vật tư, một thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NVL làm căn cứ ghi sổ
b, Các tài khoản sử dụng
TK1521 : NVL chính
TK1522 : NVL phụ
TK1523 : Nhiên liệu
TK1524 : Phụ tùng
TK1525 : Vật liệu cho XDCB
TK1527 : Bao bì
TK153 : Vật rẻ tiền mau hỏng
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như : TK331, TK 133, TK621, 627...
c, Hạch toán chi tiết NVL
XNDPTW2 hạch toán chi tiết NVL được thực hiện theo phương pháp thẻ song song, trình tự tiến hành như sau:
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi chi tiết cho từng loại NVL và chỉ theo dõi về mặt số lượng. Hàng ngày, khi NVL mua về thì tiến hành công tác kế toán nhập kho ( cho những NVL kiểm tra đã đủ tiêu chuẩn). Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL, ghi sổ thực nhập, thực xuất vào các thẻ có liên quan và tính ra số tồn. Định kì sau khi đã ghi chép đầy đủ thủ tục, thủ kho chuyển chứng từ nhập, xuất giao cho kế toán NVL
Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ của thủ kho, kế toán NVL sé phân loại phiếu nhập, phiếu xuất riêng
+ Đối với phiếu nhập : Kế toán NVL tiến hành ghi sổ chi tiết NVL theo giá thực tế ghi trên hoá đơn, theo dõi cả về số lượng và gía trị NVL nhập kho. Sổ chi tiết này theo dõi riêng cho từng kho, mỗi kho một quyển sổ và mỗi loại được theo dõi trên một trang sổ riêng. Trên sổ chi tiét vật tư kế toán ghi số lượng và giá trị sau mỗi lần nhập trong tháng. Còn với lần xuất chỉ ghi số lượng. Đến cuối tháng, tính giá bình quân cả kì dự trữ và tính tồn kho NVL cuối tháng. Khi cộng sổ chi tiết tính ra số nhập, xuất, tồn từng loại NVL đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, sau đó vào bảng tổng hợp nhập vật tư thưo từng tháng và phản ánh số lượng và giá trị NVL nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn
+ Đối với phiếu xuất kho, kế toán NVL dựa trên phiếu xuất kho để ghi số lượng và giá vật liệu vào sổ chi tiễtuất vạt tư theo giá bình quân cả kì dự trữ vào cuối tháng, số lượng NVL xuất kho trên sổ chi tiết vào đầu kì hoặ hàng tháng sé đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, sau đó lập “ Bảng kê xuất vật tư “ trong tháng treo từng loại NVL. Cuối tháng, trên cơ sở tổng hợp nhập và bảng kê xuất vật tư, kế toán vào sổ số dư ở XNDPTW2 (Sổ số dư thực chất là tài khoản chữ T chi tiết cho từng loại NVL để phản ánh tổng hợp giá trị NVL nhập và phân bổ cho từng đối tượng chứ không phải là sổ số dư theo mẫu quy định của Bộ tài chính)
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL tại XNDPTW2
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê xuất kho
Sổ tổng hợp nhập
Sổ số dư
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kì
: Kiểm tra, đối chiếu
d, Hạch toán tổng hợp
Xí nghiệp áp dụng công tác kế toán theo hình thức Nhật kí- Chứng từ. Trình tự ghi sổ của kế toán NVL được thực hiện như sau :
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán NVL theo hình thức NK-CT
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết vật tư
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
NKCT số 1,2,4,8,10
Sổ số dư
Sổ tổng hợp nhập bảng kế xuất
NKCT số 5
Bảng kê số 4,5,6
NKCT số 7
Sổ cái TK 152
Báơ cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi định kì
: Đối chiếu
2. Kế toán tiền lương
a, Hệ thống chứng từ sử dụng
bảng chấm công
bảng thanh toán tiền lương
phiếu nghỉ hưởng BHXH
bảng thanh toán BHXH
bảng thanh toán tiền thưởng
phiếu báo làm thêm giờ
b, Hệ thống tài khoản sử dụng
TK 334: Mở chi tiết cho từng phân xưởng
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 3382: kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 111: Tiền mặt
c, Hạch toán chi tiết
Hình thức trả lương
Hiện nay, xí nghiệp áp dụng 2 hình thức trả lương là: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm
Đối với công nhân làm việc tai phân xưởng viên, phân xưởng hoá,phân xưởng cơ khí và các phòng ban có chức năng khác nhau được tính theo thời gian
Đối với công nhân làm ở phân xưởng tiêm được trả lương theo sản phẩm bằng cách căn cứ vào sản phẩm giao cuối cùng để xác định giá khoán lợi nhuận được tính chung cho toàn phân xưởng, sau đó chia cho ngày công của từng công nhân sản xuất
Ngoài tiền lương công nhân còn được nhận các khoản phụ cấp như: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp chức vụ. Bên cạnh các khoản tiền lương phải trả, xí nghiệp còn trích nộp theo lương các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ theo các tỷ lệ trích quy định
Sau khi trừ đi các khoản phải trả, phải nộp, thu nhập của công nhân viên sẽ được trả làm 3 đợt:
Đợt 1: vào ngày 30 của tháng này trả 50% lương
Đợt 2: vào ngày 10 của tháng sau sẽ thanh toán 50% lương còn lại
Đợt 3: vào ngày 20 của tháng này sẽ trả tiền thưởng nếu có
Sơ đồ 9: Quy trình luân chuyển các chứng từ
Bảng theo dõi số lượng thời gian lao động của từng phân xưởng
Phân xưởng lập bảng chấm công, bảng theo dõi sản lượng
Phòng tổ chức duyệt
Kế toán lương lập bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH, và tổng hợp tiền lương vào bảng phân bổ tiền lương
Hàng ngày, tại các tổ sản xuất nhân viên thống kê theo dõi số lượng công nhân và thời gian lao động của từng người để lập bảng chấm công, bảng theo dõi sản lượng, sau đó chuyển lên phòng tổ chức duyệt lại xong mới chuyển cho kế toán lương. Kế toán lương có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH từ đó lập bảng tổng hợp tiền lương, bảng phân bổ tiền lương cho từng phân xưởng.
d, hạch toán tổng hợp Sơ đồ
Chứng từ lao động, tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ chi tiết TK 334,338
Bảng kê số 4,5,6
NKCT số 12
Bản cân đối số phât sinh
Tổng hợp phát sinh của TK 334,338
NKCT số 7
Sổ cái TK 334,338
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kì
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, thưởng, BHXH.... hàng tháng kế toán lương theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho người lao động theo từng đợt và ghi vào NK-CT số 1,2. Hàng tháng lên sổ cái tài khoản 334,338. Cuối quý kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính
3. Kế toán TSCĐ
a, Các chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ
Giấy đề nghị thanh toán
Thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá TSCĐ
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
b, Các tài khoản sử dụng
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 214: Khấu hao TSCĐ
XNDPTW2 tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng như sau:
- trước năm 1996: Nhà xưởng 4%
máy móc thiết bị 8%
hiện nay
+ Với máy móc thiết bị mới mua về đánh giá sử dụng được bao nhiêu năm rồi tính số khấu hao theo số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao = NG chia cho số năm dự kiến
+ Với máy cũ: Đánh giá theo giá trị còn lại với tài sản khung giới hạn từ 5-12 năm
+ Khấu hao sửa chữa lớn : không tính theo tỷ lệ mà kế toán TSCĐ căn cứ vào thực tế sửa chữa hàng tháng để tính
c, Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 11: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức NK-CT của TSCĐ
Chứng từ tài giảm và khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
NKCT số 1,2,5
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211,213,214
Bản tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
4.Kế toán chi phí và tính giá thành
a, kế toán chi phí sản phẩm
Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí
Để phù hợp với quy trinh công nghệ giản đơn, liên tục, chu kì sản xuất ngắn, chuyên môn hoá theo sản phẩm. Trong cùng một dây chuyền sản xuất, ra nhiều loại sản phẩm và sử dụng nhiều loại vặt tư khác nhau. Mỗi phân xưởng đảm trách một số mặt hàng có cùng một tính chất và bao trọng từ đầu đến khi tạo ra sản phẩm. XNDPTW2 đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng
phương pháp kế toán chi phí được áp dụng ở xí nghiệp là phương pháp kê khai thường xuyên, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo từng loại sản phẩm, bán thành phẩm trong kì, kì kế toán chi phí sản xuất của xí nghiệp là hàng tháng
Do áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp chi phí sản xuất xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
Tk 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK này được mở chi tiết cho từng phân xưởng
+ TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng tiêm
+ TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng viên
+ TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng chế phẩm
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK này được mở chi tiết cho từng phân xưởng
+ TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng tiêm
+ TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng viên
+ TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng chế phẩm
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK này cũng được mở chi tiết các TK cấp 3 cho từng phân xưởng
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 1541: tập hợp chi phí sản xuát ở phân xưởng tiêm
+ TK 1542: tập hợp chi phí sản xuát ở phân xưởng viên
+ TK 1543: tập hợp chi phí sản xuát ở phân xưởng chế phẩm
+ TK 1544: tập hợp chi phí sản xuát ở phân xưởng cơ điện
+ TK 1547: tập hợp chi phí quản lý công trình, XDCB, sửa chữa nhà xưởng
+ TK 1548: tập hợp chi phí giặt may
Đặc biệt TK 1544 dùng để tập hợp chi phí phát sinh ở phân xưởng cơ điện như : tiền lương, NVL, khấu hao TSCĐ ở phân xưởng cơ điện. Sau đó mới phân bổ cho từng phân xưởng chính để đưa vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng đó
ngoài ra để phục vụ cho công tác tính giá thànhk, kế toán xí nghiệp đã sử dụng các TK khác có liên quan: TK152, TK153, TK334, TK 338
Tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp và đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho công tác tính giá thành, cuối kì kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí sản xuất bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Từ đó kế toán giá thành hạch toán chi phí vào bảng kê số 4, NKCT số 7 theo từng khoản mục chi phí, cuối cùng kế toán vào sổ cái TK 154
Tại XNDPTW2, sản phẩm dở dang cuối kì ở các phân xưởng sản xuất mang đặc điểm khác nhau cho nên phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì cũng khác nhau
+ ở phân xưởng Viên, NVL chính có trong sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có đặc điểm là lô sản phẩm đã pha chế nhưng chưa dập viên ( hoặc đã dập viên) chưa đóng bao gói, dập viên nên sản phẩm dở dang. Phân xưởng này được đánh giá theo chi phí NVL chính
+ ở phân xưởng tiêm sản phẩm có đặc điểm là chi phí bao bì ( ống tiêm) lớn do đó sản phẩm dở dang cuối kì của phân xưởng này được đánh giá theo chi phí ống
b, Tính giá thành sản phẩm sản xuất
Đối tượng tính giá thành
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp là quy trình sản xuất giản đơn, liên tục, các bán thành phẩm của từng giai đoạn lại sử dụng ngay cho bước chế biến tiếp sau tiếp sau tại phân xưởng. Do vậy đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là sản phẩm cuối cùng theo từng mặt hàng
Phương pháp tính giá thành sản phẩm được áp dụng là phương pháp trực tiếp
Kì tính giá thành là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng
Quy trình luân chuyển chứng từ
+ Đối với sản phẩm được sản xuất thường xuyên
Hàng ngày hoặc hàng tháng các phân xưởng, các kho lập các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, biên bản nghiệm thu TSCĐ.... sau đó chuyển lên cho kế toán các phần hành tương ứng. Căn cứ vào đó kế toán các phần hành phân bổ, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng thanh toán tiền lương và BHXH để tập hợp chi phí làm căn cứ tính giá cho từng loại thuốc
+ Đối với sản phẩm mới sản xuất
Xuất phát từ nhu cầu mặt hàng mới của phòng thị trường ( về chất lượng thuốc, mẫu mã, bao bì....), chuyển qua phòng nghiên cứu tiến hành nghiên cứu xem có thể sản xuất được không, cần những NVL gì để làm, khối lượng, chất lượng NVL đòi hỏi như thế nào? tất cả chi phí phục vụ mới được lập và chuyển cho kế toán giá thành tính giá sản phẩm mới
d, Sổ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo hình thức NK-CT
Chứng từ gốc
Bảng kê số 5
Bảng kê số 6
Bản kê số 4
NKCT số 7
Sổ chi tiết TK 621,622,627,154
Sổ cái TK 621,622,627,154
Bảng tính giá thành
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
5. Kế toán tiêu thụ và thành phẩm
a, Kế toán thành phẩm
Chứng từ sử dụng: + Chứng từ nhập, xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Tài khoản sử dụng: TK 155: “ thành phẩm”
Quy trình luân chuyển chứng tư nhập kho
Phòng thị trường đóng gói và nhập kho
Phân xưởn sản xuất hoàn thành sản phẩm( đã được kiểm tra)
Kế toán thành phẩm ghi sổ
Sản phẩm sau khi hoàn thành được phòng kiểm tra chất lượng kiểm tra đạt yêu cầu mới chuyển cho tổ giao nhận của từng phan xưởng, sau đó mới chuyển cho phòng thị trường đóng gói rồi mới nhập kho hoặ chuyển bán ngay. Nhân viên phân xưởng lập phiếu nhập kho chỉ ghi số lượng nhập mà không ghi giá trị rồi chuyển cho thủ kho (ở phòng thị trường). Thủ kho nhập phiếu nhập kho, kiểm nhận hàng và nhập kho. Sau đó cùng người nhập kí vào phiếu nhập. Thủ kho giữ lại một liên để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán thành phẩm một liên để ghi đơn gia, tính tiền và ghi sổ
b, Kế toán tiêu thụ
Các chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, bảng tiêu thụ tháng
- Các tài khoản sử dụng: TK 5111: Doanh thu bán các vật tư nhiên liệu
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 641: Chi phí bảo hiểm
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 6321: Giá vốn vật tư, nhiên liệu nhượng bán
TK 6322: Giá vốn hàng bán
Hiện nay, thị trường tiêu thụ của XNDPTW2 chủ yếu là trong nước theo các hình thức tiêu thụ : Bán trực tiếp, bán buôn, bán lẻ hoặc bán dưới hình thức gửi bán ( nhưng trường hợp này rất ít xảy ra)
c, Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ bán hàng theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 131
Bảng kê số 10
NK-CT số 8
Bảng kê số 11
Sổ cái TK 511,632, 641,642
: Ghi hàng ngày
Báo cáo tài chính
: Ghi định kì
6. Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán ở XNDPTW2 thực hiện việc thanh toán với nhà cung cấp, với ngân hàng, với người mua ( thông qua kế toán tiêu thụ)
Các chứng từ sử dụng: + Hoá đơn thanh toán ( giấy đề nghị thanh toán)
+ Hoá đơn GTGT
+ Hợp đồng kinh tế
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
+ Phiếu thu, chi
Ngoài các chứng từ sử dụng theo quy định chung của Bộ tài chính như trên, trong khi thanh toán, xí nghiệp còn quy định lập “ Bảng kê thanh toán”. bảng này có vài trò tổng hợp cho nhiều hoá đơn nhập kho khác, giúp cho lãnh đạo kiểm tra, xem xét tổng số tiền phải thanh toán là bao nhiêu
Tài khoản sử dụng : TK 111, TK 112, TK131 ( chi tiết cho từng khách hàng), TK 331 ( chi tiết cho từng nhà cung cấp)
Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 13
Kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng và giám đốc
Yêu cầu thu, chi
Ngân hàng
- Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 14: ghi sổ kế toán tổng hợp thanh toán với người bán
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 331
NKCT số 5
Sổ chi tiết 331
Chứng từ gốc
II. Kế toán trực tiếp phần hành chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Kế toán về chi phí sản xuất
Đặc điểm chi phí sản xuất tại xí nghiệp
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành, đồng thời thấy được tình hình quản lý chi phí theo khoản mục và theo địa điểm phát sinh chi phí khác nhau, chi phí sản xuất tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 được phân theo nội dung kinh tế, gồm các yếu tố:
Nguyên vật liệu: gồm các NVL chính, NVL phụ: Bột Vitamin B1,B6,B12..., bột sắn, bột tan
Nhiên liệu, động lực: bao gồm nhiều loại khác nhau như than đá, xăng dầu
Tiền lương và phụ cấp: gồm trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, tiền thưởng sản phẩm cho người lao động, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại...
Khấu hao TSCĐ biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất phụ: Chi phí NCL, chi phí nhân công... phát sinh ở phân xưởng cơ điện nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cảu các phân xưởng sản xuất chính
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại
Mặt khác để phục vụ cho yêu cầu tính và phân tích giá thành sản phẩm toàn bộ chi phí sản xuất của xí nghiệp được tập hợp theo ba khoản mục
+ Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí NVL chính xuất dùng cho các phân xưởng Tiêm, Viên, chế phẩm dùng để sản xuất ra sản phẩm
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương và các khoản khác tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm ở các phân xưởng Tiêm, Viên, Chế phẩm
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí NVL, chi phí nhân công, khấu hao TSCĐ... . dùng cho bộ phận quản lý các phân xưởng
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất liên tục, chu kì sản xuất ngắn, chuyên môn hoá theo sản phẩm sản xuất, XNDPTW2 đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Đồng thời thích ứng với đối tượng hạch toán chi phí trên, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở xí nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo từng loại sản phẩm sản xuất trong kì và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, kì kế toán chi phí là hàng tháng
b, Tập hợp chi phí sản xuất
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc như : thẻ tập hợp chi phí NVL, bảng phân bổ tiền lương; bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, NKCT số 1, số 2..., kế toán giá thành lập bảng kê số 4,5,6. Từ các bảng kê đó cuối tháng kế toán giá thành vào NKCT số 7. Sau đó đối chiếu, kiểm tra số liệu trên NKCT số 7 với các sổ chi tiết, các bảng tổng hợp, cuối cùng lấy số tổng cộng của NKCT ghi vào sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK 154, 621, 622, 627
Tháng 1/ 2004
TK 1111
3107000
3107000
992000
5722000
926000
7640000
TK 214
8780644
8780644
46641206
48572686
2197732
97411624
TK 1546
292045
1072080
1938369
3302494
TK 15312
124731
124731
12696
505534
209207
727437
TK 15311
454819
454819
58995
209564
40000
308559
TK 1527
102986194
125954914
306787139
177960
177960
TK
1524
2671963
2671963
3115090
7326642
288887
10730619
TK
1523
46195000
46195000
2116413
904557
54650
3075620
TK 1522
806408
806408
4507944
11744403838
2863376
124815358
2025929
3672882
454544
6153355
TK 1521
35174993
2651709259
47635801
2734520053
1636485
1636485
Ghi TK Có
Ghi TK Nợ
1541
1542
1543
1544
1548
Tổng
6211
6212
6213
Tổng
6221
6222
6223
Tổng
6271
6272
6273
Tổng
Bảng kê số 4 ( tiếp theo)
TK3337
TK 3335
TK 1421
35067490
35067490
TK 1548
3470694
4338368
867674
8676736
TK 1544
17427427
98809509
8112120
124349056
TK 3384
658138
81316
739454
791235
1765106
342474
2898815
71166
119828
65018
256012
TK
3383
4936035
609870
5545905
5934262
13238296
2568555
21741113
533745
898710
487635
1920090
TK
3382
1267289
156579
1423868
1523576
3398830
935461
5857867
137035
230737
125197
492969
TK 334
63764450
7828971
71193421
76178799
169941513
46773059
292893371
6851745
11536843
6259826
24648414
TK 11211
30613286
35914682
7391997
73919965
Ghi TK Có
Ghi Tk Nợ
1541
1542
1543
1544
1548
Tổng
6211
6212
6213
Tổng
6221
6222
6223
Tổng
6271
6272
6273
Tổng
Bảng kê số 4 ( tiếp theo)
Tổng
343092960
3338532028
208383613
132366477
8676736
4031051814
145077589
2897084848
130338227
3172500664
84427872
188343745
50619549
323391166
113587499
253103435
27425837
394116771
TK 627
113587499
253103435
27425837
394116771
TK 622
844427872
188343745
50619549
323391166
TK 621
145077589
2897084848
130328227
3172500664
Ghi TK Có
Ghi TK Nợ
TK 1541
TK 1542
TK 1543
TK 1544
TK 1548
Tổng
6211
6212
6213
Tổng
6221
6222
6223
Tổng
6271
6272
6273
Tổng
Bảng kê số 5
Tập hợp Chi phí đầu tư xdcb (TK241)
Chi phí bán hàng (TK641)
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642)
TK 1544
5709170
5709170
Tổng
42002596
473633476
51563072
TK 15312
43443
7603292
7646735
TK 3384
461720
1947830
2409550
TK15311
7646
7646
TK 3383
3462903
14608724
18071627
TK1527
72148
72148
TK 3382
928344
3779464
4707808
TK1523
TK 334
46417
188973219
189019636
TK1522
326234
30717777
3398011
TK 1121
11337347
11337347
TK 1521
24785236
24785236
TK 1111
11876151
186652439
198528590
TK 641
TK642
Tổng
TK 641
TK642
Tổng
Bảng kê số 6
Tập hợp Chi phí trả trước
Chi phí phải trả
Tổng
48368197
TK 214
7706102
TK 1111
TK 1527
82073
TK1522
TK 1521
4058022
TK 14211
Nhật kí chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK 154, 621,622, 627
Tháng 1/ 2004
1546
3302494
15312
124731
727437
43443
7603292
8498903
15311
454819
308359
7646
771024
1527
306787139
177960
72148
82073
307119320
1524
2671963
10730619
13402582
1523
46195000
3075620
49270620
1522
806408
124815358
6153355
326234
3071777
135173132
1521
273452008
1636485
24785236
40580022
2801521796
1541
1542
1543
1544
1548
621
622
627
641
642
1421
Cộng
Nhật kí chứng từ số 7
( tiếp theo)
1548
8676736
8676736
1544
658138
81316
2898815
256612
461720
1947830
6303831
3383
4936035
609870
21741113
1920090
3462903
14608724
47278735
3382
1267289
156579
5857867
492969
928344
3779464
12482512
334
63364450
7828971
292893371
26648414
46417
188973219
74741814
11211
73919965
11337347
85257312
1111
3107000
7640000
11876151
186652439
209275590
214
8780644
97411624
49942568
7706102
163840938
1541
1542
1543
1544
1548
621
622
627
641
642
1421
Cộng
Tổng
343092960
3338532028
208383613
132366477
8676736
3172500664
323391166
394116771
42002596
473633476
48368197
8355006458
4510225311
Nhật kí chứng từ số 7
( tiếp theo)
627
113587499
253103435
27425837
394116771
622
84427872
188343745
50619549
323391166
621
145077589
2897084848
130338227
3172500664
1543
209769246
209769246
1542
3900077437
3900077437
1541
400378628
400378628
1421
35067490
35067490
1544
124349056
5709170
130058226
1541
1542
1543
1544
1548
621
622
627
641
642
1421
155
Cộng
Sổ cái Tài khoản 621 năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
T1
T2
.....
T12
Cộng
TK 1521
273452008
TK 1522
124815358
TK 1523
3075620
TK1527
306787139
TK 1546
3302494
Cộng phát sinh Nợ
3172500664
Cộng phát sinh Có
3172500664
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Sổ cái TK 622 năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
T1
T2
.....
T12
Cộng
TK 334
292893371
TK 3382
5857867
TK 3383
21741113
TK3384
2898815
Cộng phát sinh Nợ
323391166
Cộng phát sinh Có
323391166
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Sổ cái TK 627 năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
T1
T2
...
T12
Cộng
TK 1111
7.640.000
TK 1121
73.919.965
TK 1521
1.636.485
TK 1522
6.153.355
TK 1524
10.730.619
TK 1527
177.960
TK 15311
308.359
TK 15312
727.437
TK 1544
124.349.056
TK 1548
8.676.736
TK 214
97.411.624
TK 334
26.648.414
TK 3382
492.969
TK 3383
1.920.090
TK 3384
256.012
TK 1546
Tk 1421
35.067.490
Cộng phát sinh Nợ
394.116.771
Cộng phát sinh Có
394.116.771
Sổ cái tài khoản 154 năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
T1
T2
.....
T12
Cộng
TK 621
3.172.500.664
TK 622
323.391.166
TK 627
394.166.771
Cộng phát sinh Nợ
3.890.058.601
Cộng phát sinh Có
3.890.058.601
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
2. Tính giá thành sản phẩm sản xuất
Đối tượng tính giá thành
Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, quá trình sản xuất, chế biến liên tục, các bán thành phẩm của giai đoạn trước lại sử dụng ngay cho giai đoạn tiếp theo tại phân xưởng sản xuất. Do vậy đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là sản phẩm cuối cùng và theo từng loại sản phẩm
Kì tính giá thành và phương pháp tính giá thành
Do đặc thù của sản phẩm thuốc có chu kì sản xuất ngắn, tính chất sản phẩm khó bảo quản, kế hoạch sản xuất được xây dựng trên cơ sở tiêu thụ hàng tháng. Vì vậy kì tính giá thành được xác định là hàng tháng và được tính vào cuối tháng
Tính giá thành sản phẩm
Có thể minh hoạ trình tự tính giá theo khoản mục của mặt hàng thuốc Trimezola 200V/200ml thuộc phân xưởng Viên như sau:
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL phục vụ cho sản xuất sản phẩm thuốc Trimezola để xác định giá trị NVL thực tế dùng cho sản xuất thuốc Trimezola. Từ các bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bản kê số 4 để xác định chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho phân xưởng Viên
Đồng thời dựa vào Báo cáo sản phẩm dở dang cuối kì để xác định giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang cuối kì của mặt hàng Trimezola. Căn cứ vào tổng giờ công của phân xưởng Viên và giờ công thực hiện sản xuất sản phẩm Trimezola để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm Trimezola
Trích bảng tổng hợp giờ công, chi phí NVL chính, phụ liệu cho phân xưởng Viên tháng 1/2004
Tên sản phẩm
Số lượng
Giờ công
NVL chính
Phụ liệu
Amoxicylin0,25nh vỉ
695.200
331
150.557.468
14.000.000
Amoxicylin 0,5nh vỉ
698.000
360
287.000.000
17.833.788
Ampixicylin 0,5nh vỉ
294.750
114,5
90.116.807
6.100.000
Trimezola
2.426.800
876
134.242.851
817.796
......
Tổng
29.520
3.165.005.801
1.200.050.000
Bảng giá thành thực hiện
Tháng 1/2004
Giáthành đson vị
Sản phẩm N/C nhập kho
Pracetamôn 102.200 2.000.000
Ouabai 13.329.457
Tổng chi phí
179.786.273,7
313.818.786,2
103.420.389
154.962.234
4.104.548.081
CPPX
3.372.496,7
3.667.972,2
116.661,95
8.925.399,13
300.773.724
CPNC
1.792.293
1.950.007
782.711
4.745.017
159.900.565
Bao bì
10.063.386
10.367.019
5.254.252
7.449.700
358.817.991
NVL
164.557.468
297.833.788
96.216.807
133.842.118
3.285.055
Giờ công
331
360
114,5
876
29.520
Số lượng
695.200
698.000
294.750
2.426.800
Tên sản phẩm
Amoxicylin0,25nh vỉ
Amoxicylin 0,5nh vỉ
Ampixicylin 0,5 nh vỉ
Trimezola
.........
Tổng
Tháng 1
Giá thành sản phẩm
Năm 2004
Mặt hàng: Trimezola 200V/200ml
Khoản mục
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
TK 152(NVLC)
Sản lượng:
Sắn lọc
0,96t
270
4.300,58
1.161.157
2.426.800
Mg strarat
0,25t
7,25
24.344,36
176.497
Giờ sản xuất:876
Lactoza
49,52
11.649,5
576.883
Đầu kì:2.468.770
Sulfanethrozazol
0,298t
1.000
102.000
102.000.000
Pha chế: 2.475.740
Trimethroprin
0,38t
198,2
153.018
30.328.314
Giaokho: 2.426.800
Tổng
134.242.851
TK 1522(VLP)
Nhãn Trimezola
12.200
32,46
396.020
Bông
12
35.148
421.776
Cuối kì: 2.475.740
Tổng
817.796
TK 1527 (bao bì)
Lọ nhựa vuông
Cái
12.134
465
5.642.310
Hộp cát tông
253
3545,4
896.986
PE 60*80
Cái
185
500,582
92.608
Tổng
6.631.904
Nhiên liệu
Chi phí nhân công
4.745.017
Chi phí chung
6.925.399
Dư đầu kì
133.842.118
Tổng CPSX
133.362.967
Dư cuối kì
134.242.851
Tổng giá thành sx
154.962.234
Giá thành đơn vị
63,85
3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại XNDPTW2
Nhìn chung công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở XNDPTW2 hiện nay là tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số tồn tại, không tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành của tửng sản phẩm. Đó là việc hiện nay, kế toán giá thành vẫn chưa mở sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 154( chi tiết cho từng phân xưởng sau đó mỗi phân xưởng lại mở chi tiết cho từng sản phẩm)
Phần IV
Đánh giá khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kế toán tại XNDPTW2
I. Những thành tựu đã đạt được
1. Về tổ chức hoạt động sản xuất
Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế tập trung khi chuyển sang nền kinh tế thị trường tuy đã gặp nhiều khó khăn nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp , đến nay xí nghiệp đã khắc phục được những khó khăn và vươn lên là một trong những xí nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh doanh cao trong khối các doanh nghiệp nhà nước
Xí nghiệp đã đạt được kết quả như vậy là nhờ:
Thứ 1: Sự năng động và khả năng thích ứng kịp thời với điều kiện mới của ban lãnh đạo công ty
Thứ 2: Xí nghiệp có một đội ngũ công nhân ( mà đa phần là nữ chiếm 61%) lành nghề , chịu khó, khéo léo và có trách nhiệm cao đối với công việc
Thứ 3: Sản phẩm của xí nghiệp tốt về chất lượng, đa dạng về chủng loại và đẹp về mẫu mã
Thứ 4: Phương thức xúc tiến bán hàng được cải tiến, mở rộng thị trường và duy trì được bạn hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm bạn hàng mới
Thứ 5: Có sự đổi mới công nghệ và nâng cấp trang thiết bị cơ sở hạ tầng tạo môi trường sản xuất phù hợp yêu cầu công việc
2. Về tổ chức hạch toán kế toán
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Xí nghiệp đã bố trí phân công công việc cụ thể rõ ràng cho từng phần hành và mỗi người được phân công tách biệt không có sự chồng chéo bất hợp lý. Đặc biệt NVL của xí nghiệp rất phức tạp do vậy một kế toán viên không thể quản lý toàn bộ được vì vậy xí nghiệp đã bố trí phần hành kế toán NVL gồm 3 nhân viên kế toán, một phụ trách riêng NVL chính; một phụ trách NVL phụ và các vật dụng rẻ tiền ( do kế
toán lương kiêm); một phụ trách về CCDC ( do kế toán giá thành kiêm). Tuy bố trí kế toán NVL kèm các phần hành khác như vậy nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập
Bên cạnh đó xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ tài chính- kế toán dày dặn kinh nghiệp, có trình độ chuyên môn cao , có năng lực , nhiệt tình trong công việc. Kết cấu bộ máy gọn nhẹ bao gồm 9 nhân viên kế toán phần hành, một kế toán tổng hợp phù hợp với cơ cấu tổ chức chung của xí nghiệp
Chế độ chính sách, phương thức hạch toán kế toán
Xí nghiệp luôn chấp hành các chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà nước, các chính sách về thuế, giá phù hợp. Tổ chức kế toán đầy đủ, hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó kế toán góp phần bảo vệ tài sản của xí nghiệp, đảm bảo lực lượng sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao
Với quy mô, đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của xí nghiệp, trình độ, năng lực, kinh nghiệm cao của đội ngũ nhân viên kế toán, xí nghiệp lựa chọn hình thức sổ NK-CT là rất hợp lý ở thời điểm hiện nay ( làm kế toán thủ công là chủ yếu)
II. Những nhược điểm còn tồn tại và phương án khắc phục tại XNDPTW2
1. Về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Những tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được XNDPTW2 còn có những tồn tại sau:
Xí nghiệp chưa chú trọng đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường, chưa có chiến lược marketting nói chung cho các sản phẩm. Việc lập kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ chưa có sự theo sát thị trường gây ra sự khó khăn trong việc điều tiết giữa sản xuất và tiêu thụ
Sản phẩm sản xuất đa dạng về chủng loại nhưng chủ yếu là thuốc thông thường có giá trị không cao. Giá bán sản phẩm chưa thu hút người mua. Giá các loại thuốc của xí nghiệp vẫn ngang bằng hoặc cao hơn các đối thủ canh tranh
b. Nguyên nhân của các tồn tại
Trong chế độ bao cấp, phần lớn các xí nghiệp dược phẩm sản xuất theo chỉ tiêu của Bộ y tế, cường độ cạnh tranh hầu như không có tạo nên sức ì lớn trong các xí nghiệp sản xuất. Khi bước sang cơ chế thị trường, tốc độ phát triển cũng như cường độ cạnh tranh giữa các đơn vị sản xuất thuốc trong nước rất sôi nổi và quyết liệt, thêm vào đó các hãng nước ngoài thi nhau vào chiếm lĩnh thị trường với thực lực rất mạnh gây khó khăn cho các xí nghiệp trong nước
Nhà nước ta chưa có những quy định trong việc quản lý chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường, do vậy nhiều loại thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc nhập lậu... vẫn lưu hành trên thị trường gây sức ép lớn cho các nhà sản xuật
Mặt khác còn do các nguyên nhân sau:
Do nguồn vốn đầu tư của xí nghiệp có hạn nên máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất chính được đầu tư từng phần, không đồng bộ gây khó khăn trong việc vận hành, ảnh hưởng đến công suất, chất lượng của sản phẩm, mức tiêu hao nhiên liệu lớn
Chiến lược cạnh tranh của xí nghiệp đang được xây dựng nhưng chưa hoàn thiện, việc nghiên cứu thị trường chủ yếu dựa vào cảm tính của một số cán bộ chủ chốt. Thêm vào đó các công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo, khuyến mại mới tiến hành thực hiện chưa thành hệ thống, tổ chức
Các khắc phục các tồn tại
Thứ nhất: Xí nghiệp phải thực hiện tốt công tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường cho phép giảm tối đa những rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Thứ hai: Cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm
Thứ ba: Mở rộng thị trường và phương thức thanh toán
Thứ tư: Xí nghiệp cần tiếp tục đầu tư đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề và nâng cao năng lực cao hơn. Đồng thời cần có những chính sách thu hút nhân tài về xí nghiệp
2. Về tổ chức hạch toán kế toán
a. Những tồn tại
- Việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ còn khá phức tạp và thiếu chính xác làm cho công tác theo dõi chi phí cho các đối tượng riêng biệt của các nhân viên kế toán trở nên vô ích:
Do đặc điểm kinh doanh và do yêu cầu quản lý của xí nghiệp mọi khoản mục chi phí phát sinh ở phân xưởng phụ đều tập hợp vào TK 1544, sau đó mới phân bổ ngược lại chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất chính theo tiêu giờ công. Đồng thời nhân viên kinh tế phân xưởng Cơ điện cũng theo dõi riêng số vật liệu xuất dùng và giờ công phục vụ từng phân xưởng sản xuất chính và cho cả phân xưỏng mình
Hơn thế nữa việc hạch toán như vậy là chưa phù hợp với chế độ kế toán: theo chế độ các chi phí phát sinh phải được tập hợp qua tài khoản chi phí rồi mới qua tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất chung của từng đối tượng sử dụng
Về vấn đề hạch toán chi phí NVL
Hiện nay kế toán xí nghiệp đang sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để đánh giá giá trị NVL xuất dùng. Mà trong thực tế hiện nay việc xuất, nhập kho NVL diễn ra hàng ngày, NVL chủ yếu nhập từ nước ngoài và thường xuyên biến động, do đó xí nghiệp áp dụng đơn giá bình quân gia quyền để đánh giá NVL xuất dùng tuy có giản đơn nhưng độ chính xác không cao và không đảm bảo tính kịp thời của thông tin cần cung cấp. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như ảnh hưởng đến quyết định và phương án kinh doanh
Về nội dung chi phí sản xuất chung
Tại XNDPTW2 chi phí sản xuất chung chỉ được theo dõi tổng chi phí cho từng phân xưởng mà không phản ánh chi tiết theo yếu tố ( chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài) trên những tài khoản cụ thể. Điều này sẽ làm công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch, phân tích chi phí sản xuất chung và nguyên nhân làm biến đổi chi phí sản xuất chung mất ý nghĩa
Về việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán tại xí nghiệp
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhu cầu về thu thập, xử lý thông tin nhanh nhạy để có các quyết định phù hợp với từng xí nghiệp về công tác kế toán ngày càng cao hơn. trong những năm qua xí nghiệp đã mua sắm một số máy tính và các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý của xí nghiệp. Tuy nhiên kết quả mới chỉ đáp ứng được một phần về nhu cầu nhanh chóng, kịp thời và chính xác của thông tin. Mà với quy mô sản xuất như hiện nay và tiềm năng to lớn trong tương lai, xí nghiệp nên trang bị kiến thức về kế toán máy cho toàn bộ nhân viên phòng kế toán để nhanh chóng đưa kế toán máy vào sử dụng trong công tác hạch toán kế toán
Cách khắc phục
Về hạch toán sản xuất kinh doanh phụ:
Để tổ chức hạch toán tốt chi phí sản xuất kinh doanh phụ và phù hợp với chế độ kế toán, kế toán xí nghiệp nên tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ như sau: Mọi chi phí sản xuất kinh doanh phụ phát sinh được hạch toán vào tài khoản 6214, 6224, 6274 cuối kì kết chuyển thẳng sang tài khoản 154(1544) để tính giá thành sản phẩm lao vụ sản xuất phụ.
Việc hạch toán như vậy vẫn đảm bảo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành vừa đơn giản hơn rất nhiều so với việc hạch toán hiện tại của xí nghiệp
- Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Để khắc phục tồn tại ở trên, theo em xí nghiệp nên thay đổi cách tính giá nguyên vật liệu xuất dùng. Trong điều kiện ở xí nghiệp hiện nay có thể áp dụng phương
pháp nhập trước xuất trước để tính. Cơ sở của phương pháp này là giá trị thực tế của số vật liệu mua trước sẽ dùng làm giá để tính giá trị thực tế vật liệu xuất dùng
và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ làm giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng
áp dụng phương pháp này sẽ phù hợp và bám sát sự biến động của giá cả thị trường hiện nay,độ chính xác và tính kịp thời của các thông tin cung cấp sẽ cao hơn. do đó sẽ có tác động tốt đến hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đồng thời giúp cho việc ra quyết định và lựa chọn phương án kinh doanh tốt hơn
Về nội dung chi phí sản xuất chung
Để khắc phục những tồn tại đã nêu ở trên, kế toán nên phản ánh chi tiết 3 tài khoản : 6271, 6272, 6273 thành các tiểu khoản
Ví dụ: TK 62711: Chi phí nhân viên phân xưởng tiêm
TK 62712: Chi phí NVL dùng cho phân xưởng Tiêm
TK 62713: Chi phí CCDC dung cho phân xưởng tiêm
TK 62714: Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho phân xưởng tiêm
TK 62717: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 62718: Chi phí bằng tiền khác
Kết luận
Công tác kế toán là một công việc hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp. Nó cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời về mọi mặt của xí nghiệp như: tình hình sản xuất, tiêu thụ, lực lượng lao động, các chính sách về giá, các khoản nộp Nhà nước, công nợ của xí nghiệp... và quan trọng là lợi nhuận của doanh nghiệp ra sao. Từ đó ban lãnh đạo của xí nghiệp có những định hướng sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp trong tương lai một cách đúng đắn và đem lại hiệu quả cao
Trong thời gian kiến tập 6 tuần dưới sự hướng dẫn của cô giáo Trần Nam Thanh cung toàn bộ cán bộ phòng kế toán XNDPTW2, em đã hoàn thành bài báo cáo kiến tập tổng hợp của mình. Trong bài báo cáo này em đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp ; thị trường hoạt động kinh doanh; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một vài năm gần đây của xí nghiệp và cơ cấu tổ chức hoạt động của toàn xí nghiệp đặc biệt là công việc cụ thể của từng phần hành kế toán tại phòng kế toán tài chính. Đồng thời có những đánh giá chung về xí nghiệp và đưa ra một sô giải pháp khắc phục chung cho xí nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Khái quát chung về xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 2
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp 6
III.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh 8
Phần II: Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán tại XNDPTW2 14
I. Tổ chức bộ máy kế toán 14
II. Chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp 17
Phần III: Tổ chức công tác kế toán ở một số phần hành cơ bản tại xí nghiệp 21
I. Đặc điểm của các phần hành cơ bản 21
II. Kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất 34
Phần IV: Đánh giá khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kế toán tại XNDPTW2 51
I.Những thành tựu đạt được 51
II. Những nhược điểm còn tồn tại và phương án khắc phục 52
Kết luận 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0150.doc