Bên cạnh những thị trường truyền thống là Châu Âu và Nhật Bản, từ khi Hiệp định dệt may Việt – Mỹ được ký kết ngày 25/4/2003,thị trường Mỹ đã tạo cơ hội cũng như thách thức cho ngành dệt may Việt Nam. Song, để biến cơ hội ấy thành hiện thực không phải là dễ, bởi lợi thế chủ yếu của ngành Dệt May Việt Nam là giá lao động thấp đang mất dần, ngành công nghiệp Việt Nam còn ở mức rất thấp so với khu vực về máy móc và trang thiết bị kỹ thuật . Do đó, để có thể nhanh chóng hội nhập kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam cần triển khai bài toán đầu tư công nghệ và con người nhằm phát triển ngành dệt để đảm bảo hàng may mặc Việt Nam có xuất xứ từ Việt Nam .
Công tác kế toán TSCĐ là bộ phận quan trọng trong các công cụ quản lý kinh tế tài chính của công . Trong bài toán nêu trên,việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ là nhiệm vụ cần thiết hàng đầu .Nó không giúp quản lý điều hành các hoạt động kinh tế của công ty mà còn là cơ sở để đánh giá năng lực sản xuất hiện tại,nhằm lập ra các kế hoạch hữu hiệu đẩy mạnh sản xuất trong tương lai, hướng tới thị trường trong nước và mở rộng xuất khẩu.
48 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 863 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hình thành và quá trình phát triển của công ty Dệt may 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhượng quyền
Các loại TSCĐ vô hình khác
Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng kinh tế
Là cơ sở để kế toán phân bổ khấu hao vào các đối tượng:
TSCĐ đang dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ đang dùng cho hoạt động sản xuất chính, phụ.
TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất: là những TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh khác như:
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
TSCĐ chờ xử lý là những TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không cần dùng chờ nhượng bán, di chuyển đi, TSCĐ thiếu chờ giải quyết.
TSCĐ cất giữ, bảo quản, giữ hộ cho Nhà Nước.
TSCĐ chưa dùng là những TSCĐ được phép dự trữ để sử dụng trong tương lai
Phân loại theo tính chất sở hữu:
TSCĐ tự có
TSCĐ đi thuê
Phân loại theo nguồn hình thành:
TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn ngân sách, cấp trên cấp.
TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn liên doanh liên kết.
TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn tự bổ sung
TSCĐ hình thành bằng nguồn vồn vay, nợ dài hạn.
III/ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, tính khấu hao và để phân tích, đánh giá năng lực sản xuất, tình hình trang bị cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm nguyên giá
- Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điẻm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
a. TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt hàng, chi phí vận chuyển,(trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
b. TSCĐ hữu hình do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Đối với TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. TSCĐ hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định của chuẩn mực “chi phí đi vay”.
d. TSCĐ hũu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐHH.
e. TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để được lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị
tương đương). Trong cả 2 trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐHH nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.
f. TSCĐ được Nhà nước cấp, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa,
Nguyên giá bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sữa chữa TSCĐ; các chi phí vận chuyển, bốc dở, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
Các quy định cần tôn trọng khi xác định nguyên giá TSCĐ vô hình:
Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai được tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ.Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH quy định ở “Chuẩn mực TSCĐVH” thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐVH trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213 “TSCĐVH”.
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN gồm chi phí thành lập doanh ngiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh ngiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
Xác định nguyên giá TSCĐVH:
Nguyên giá TSCĐVH là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐVH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dở; các chi phí sữa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
Giá trị còn lại
Đánh giá theo giá trị còn lại cho biết năng lực sản xuất hiện còn của TSCĐ qua đó xác định được vốn cố định hiện có và có phương hướng bổ sung hiện đại hoá TSCĐ của doanh nghiệp.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
IV/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Kế toán tăng TSCĐ do mua
Dùng cho hoạt động SXKD: Đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển (ĐTPT), nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(NVĐTXDCB), nguồn vốn khấu hao
111,112,331
NG TSCĐ (Giá thanh toán)
(nếu VAT không khấu trừ)
NG TSCĐ (Giá chưa thuế)
(nếu VAT được khấu trừ)
VAT của TSCĐ được khấu trừ
211,213
133
Quỹ ĐTPT, NVĐTXDCB
411
Kết chuyển tăng NVKD
441,414
NVKH
Ghi đơn: Có 009
Dùng cho hoạt động văn hóa phúc lợi:
Ghi tăng TSCĐ theo giá thanh toán
Nợ 211 (213) / Có 111,112,331
Kết chuyển tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ 4312 / Có 4313
Kế toán tăng TSCĐ do mua theo phương thức trả chậm, trả góp
331
211,213
Giá mua trả tiền
111,112
Thanh toán giá gốc và
lãi trả chậm định kỳ
133
VAT (nếu có)
635
Phân bổ lãi trả chậm
Cho từng kỳ
242,1421
Lãi trả chậm
Kế toán tăng TSCĐ do mua dưới hình thức trao đổi
Trường hợp tương tự:
Nợ 211, 213 : NG TSCĐ nhận về ghi theo GTCL của TSCĐ đưa đi trao đổi.
Nợ 214 : Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có 211, 213 : NG TSCĐ của TSCĐ đưa đi trao đổi
Trường hợp trao đổi không tương tự:
Kế toán tăng TSCĐ hữu hình do tự chế
154 (155)
Giá thành sản phẩm tự chế
chuyển thành TSCĐ sử dụng
cho hoạt động SXKD
632
512
Giá thành thực tế sp
211
111,112,331
CP lắp đặt,chạy thử,và
các CP khác liên quan đến
Kế toán tăng TSCĐ do đầu tư XDCB
2412
Nguyên giá TSCĐ
CP không hợp lý (sau
khi trừ phần bồi thường)
211,213
632
411
441,414
Kết chuyển tăng NVKD
(trừ TH đầu tư = tiền vay)
Kế toán TSCĐVH hình thành từ nội bộ DN trong giai đoạn triển khai
642
242
Tập hợp CP giai đoạn triển Phân bổ từng kỳ
khai ( TH giá trị lớn)
111,112,152,153,331
Tập hợp CP giai đoạn triển khai
Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai:
211,213
214
GT đã KH
811
711
Giá trị hợp lý của
TSCĐ đưa đi trao đổi Giá
thanh
toán
333(1)
VAT đầu ra
111,112
Số tiền chi thêm (nếu có)
131
211,213
GT hợp lý của
TSCĐ nhận được
GTT do trao đổi
133
VAT đầu vào
111
Số tiền thu thêm (nếu có)
b. Khi xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
111,112,152,153,331
Tập hợp CP thực tế giai
đoạn triển khai để hình
thành NGTSCĐVH
241
Khi kết thúc giai đoạn triển khai
Xác định NG TSCĐVH
133
VAT
213
Kế toán tăng TSCĐ do được tài trợ, biếu tặng (đưa vào hoạt động SXKD)
711
Nhận TSCĐ do tài trợ,biếu tặng
111,112
CP phát sinh liên quan
211,213
3334
Thuế TNDNtrên giá trị TSCĐ
Được tài trợ,biếu tặng (nếu có)
411
Kết chuyển tăng NVKD
421
Kế toán tăng TSCĐ do phát hiện thừa trong kiểm kê
Do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ)
Là TSCĐ của đơn vị khác
Căn cứ vào hồ sơ ghi tăng NG TSCĐ
Trích bổ sung khấu hao (nếu có)
Nợ 627,641,642,..
Có 2141
Nếu biết đơn vị sở hữu TSCĐ: báo ngay cho đơn vị đó
Nếu không biết đơn vị sở hữu TSCĐ:báo cho cơ quan cấp trên
(chờ xử lý: ghi đơn Nợ 002)
V/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Kế toán giảm TSCĐ do thanh lý hay nhượng bán
211,213
Nguyên giá(1)
214
811
GTHM
GTCL
111,112,331,152,
(2)CP thanh lý hay
nhượng bán TSCĐ
(2)VAT đầu vào
được khấu trừ
133
911
Cuối tháng
kết chuyển
Chi phí
711
Cuối tháng
kết chuyển
Thu nhập
111,112,131,152,
(3a) Tiền bán TSCĐ: thu hồi
phế liệu,CC, phụ tùng khi
thanh lý TSCĐ (VA trực tiếp)
333(11)
Giá chưa thuế
VAT đầu ra
(3b)
Tiền bán TSCĐ
VAT(khấu trừ)
Kế toán giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ - dụng cụ
211
NG
214
1421,(242)
GTHM
Nếu GTCL lớn
liên quan nhiều kỳ
627,641,642
Chênh lệch nếu có
(Số phân bổ lần đầu – Số đã khấu hao)
Nếu GTCL nhỏ
.Kế toán giảm TSCĐ do phát hiện thiếu trong kiểm kê:
Nếu có quyết định xử lý ngay Nếu phải chờ quyết định xử lý
211
2141
1388
415,811
NG
GTHM
Bồi thường
DN chịu tổn thất
TSCĐ
211
2141
1381
(1) NG
GTHM
GTCL
TSCĐ
1388,811
(2) Khi có
quyết định xử lý
VI/ KẾ TOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC TĂNG - GIẢM TSCĐ:
1. Kế toán đánh giá lại theo quyết định của Nhà Nước
412
214
Phần GTCL tăng
Phần GTHM tăng
NG
tăng
211
211
412
214
NG
Giảm
Phần GTCL giảm
Phần GTHM giảm
Đánh giá tăng Đánh giá giảm
Kế toán di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp
Kế toán di chuyển TSCĐ trong nội bộ một DN hạch toán độc lập:
Khi di chuyển TSCĐ từ phân xưởng này sang phân xưởng khác trong nội bộ DN thì phải có quyết định điều độngTSCĐ do Giám Đốc ký.
Căn cứ vào quyết định điều động, kế toán ghi vào thẻ TSCĐ và ghi vào cột nơi sử dụng trong sổ TSCĐ.
Kế toán di chuyển TSCĐ trong nội bộ Tổng công ty hoặc một công ty có các bộ phận trực thuộc hạch toán riêng:
Di chuyển TSCĐ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới
Kế toán đơn vị cấp trên
Kế toán đơn vị cấp dưới
Khi cấp TSCĐ
Khi thu hồi
Khi nhận TSCĐ
Khi giao trả
214
211
GTCL
GTHM
NG
1361
-Ghi ngược lại
-Thu hồi số KH
Nợ 1368
Có 1361
-Khi thu
Nợ 111,112
Có 1368
Ghi đơn:Nợ 009
411
214
211
GTCL
GTHM
NG
-Ghi ngược lại
-Số KH phải nộp
Nợ 411
Có 336
- Khi nộp
Nợ 336
Có 111,112
Ghi đơn: Có 009
Di chuyển TSCĐ giữa 2 đơn vị cấp dưới
Kế toán ở đơn vị cấp trên
Kế toán ở đơn vị cấp dưới
Nợ 1361- Mã đơn vị nhận
Nợ 1361- Mã đơn vị giao
Đơn vị giao
Đơn vị nhận
Nợ 411: GTCL
Nợ 214: GTHM
Nợ 211: NG
Nợ 211: NG
Nợ 411: GTCL
Nợ 214: GTHM
VII/ KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ:
1. Khái niệm:
Sửa chữa TSCĐ là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ.
2. Phân biệt sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ:
Chỉ tiêu
Sửa chữa thường xuyên
Sửa chữa lớn
Phạm vi
Sửa chữa thay thế từng bộ phận, chi tiết nhỏ, riêng lẻ của TSCĐ nhằm đảm bảo TSCĐ hoạt động được bình thường giữa 2 kỳ sửa chữa lớn.
Sửa chữa thay thế cùng một lúc những bộ phận, chi tiết chủ yếu của TSCĐ mà nếu không sửa chữa thì TSCĐ không thể hoạt động được hoặc hoạt động được nhưng không đảm bảo an toàn và không đạt tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật.
Thời gian sửa chữa
Ngắn
Tương đối dài
Chu kỳ sửa chữa
Khoảng thời gian giữa 2 lần sửa chữa lớn tương đối ngắn
Khoảng thời gian giữa 2 lần sửa chữa lớn tương đối dài
Chi phí sửa chữa
Thường ít
Thường lớn
3. Kế toán sửa chữa thường xuyên
111,112
331
627,641,642,
152,153,214,334,338,,154( SX phụ)
Khi thanh toán
Thuê ngoài SC
Tập hợp CP
Sửa chữa tự làm
4. Kế toán sửa chữa lớn
Trường hợp không có kế hoạch sửa chữa từ đầu năm:
331
2413
1421/242
627,641,642,
152,153,111,112,
133
(1a)Thuê ngoài SCL TSCĐ( số tiền
theo hoá đơn khi hoàn thành
(2)Kết chuyển CP SCL
hoàn thành cờ phân bổ
(3)Phân bổ dần CP
SCL cho từng kỳ(theo kế hoạch phân bổ)
(1b)Tập hợp CP SCL TSCĐ tự làm
VAT(nếu có)
Trường hợp kế hoạch sửa chữa từ đầu năm:
331
2413
335
627,641,642,
133
152,153,111,112,
(2a)Thuê ngoài SCL TSCĐ(Số
tiền theo hoá đơn khi hoàn thành
VAT nếu có
Kết chuyển CP SCL
(3)Thực tế đã phát sinh (thực chi)
(1)Định kỳ trích trước
CP SCL TSCĐ
(4a)Chênh lệch
(nếu thực chi >trích trước)
(4b) Chênh lệch
(nếu trích trước > thực chi)
(2b)Tập hợp CP SCL
TSCĐ tự làm
5. Kế toán nâng cấp TSCĐ
Chi phí nâng cấp TSCĐ được tính vào giá trị của TSCĐ ( làm tăng nguyên giá TSCĐ).
VIII/ KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ:
Chứng từ kế toán
Biên bản giao nhận TSCĐ: đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành công việc xây dựng, mua sắm, được cấp phát,đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
Biên bản thanh lý TSCĐ: đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ,là căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ do Ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng Ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiêt TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ,từng nhóm(hoặc loại) TSCĐ và theo nơi sử dụng TSCĐ.
Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng
Thẻ TSCĐ phản ánh các chỉ tiêu như: tên, ký ,mã hiệu, quy cách, số hiệu, nước sản xuất,năm sản xuất,.Nguyên giá, nguyên giá sau khi đánh giá lại và giá trị hao mòn lũy kế qua các năm; Số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ.
Mở sổ TK chi tiết cấp 2
Sổ TSCĐ
IX/ KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ:
Khái niệm
Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ được tính vào chi phí SXKD n6n một mặt nó làm tăng GTHM, mặt khác làm tăng chi phí SXKD.
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ ( theo QĐ206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003):
Phạm vi tính khấu hao:
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động SXKD thì đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những loại TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp xác định nguyên nhân,quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và tính vào chi phí khác.
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao:
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, DN đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính thì DN đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Việc trích hoặc trích theo khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐVH đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐVH theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
Các phương pháp khấu hao
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
- Số khấu hao đều cho từng thời kỳ của thời gian hữu ích của tài sản. Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng nămcho TSCĐ theo công thức:
Mức trích KH trung bình
=
Hàng năm của TSCĐ
Nguyên giá – Giá trị thanh lý ước tính
Thời gian sử dụng
Giá trị phải KH
=
Thời gian sử dụng
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại.
Do TSCĐ của doanh nghiệp thường ít biến động trong năm và số khấu hao của tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có tình hình biến động về TSCĐ. Vì vậy để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng kế toán chỉ tính số khấu hao biến đổi trong tháng và căn cứ vào mức khấu hao tháng trước để xác định mức khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng này:
Chi phí khấu hao Chi phí khấu hao Mức khấu hao tăng Mức khấu hao giảm
= + -
của tháng này của tháng trước của tháng này của tháng này
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định = NG TSCĐ – Số khấu hao lũy kế đã thực hiện.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tháng, được trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản phẩm:
Số khấu hao
=
hàng năm(tháng)
NG – Giá trị thải hồi
Tổng số lượng SP ước tính
Số lượng sản phẩm
*
sản xuất trong năm
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ .
CPKH của CPKH của Mức KH tăng/ giảm Mức KH tăng/ giảm Mức KH tăng/giảm
= + tháng trước(tính theo + tháng trước(tính + tháng này(tính theo
tháng này tháng trước ngày sd/ không sd) tròn tháng ngày sd/ không sd)
PHAÀN III
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ VÀ SỬ DỤNG
TSCĐ TẠI CTY DỆT MAY 7
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ CỦA DOANH NGHIỆP:
Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào?
Công ty Dệt May 7, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mô khá lớn xét trên mặt bằng chung của ngành dệt may Việt Nam, TSCĐ không chỉ chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản của công ty (xấp xỉ 40%) mà còn khá phong phú về số lượng và chủng loại. Hiện nay, Công ty Dệt May 7 sản xuất theo chỉ tiêu phân cấp của cục quân nhu và gia công cho các công ty lớn của ngành dệt may nên toàn bộ TSCĐ của công ty đều là TSCĐ hữu hình, bao gồm nhiều loại như: nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị sản xuất, vật kiến trúc, phương tiện vận tảiđược phân bổ ở các xí nghiệp trực thuộc và các phòng ban trong công ty. TSCĐ vô hình chỉ có đặc điểm về mặt giá trị là do TSCĐ có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên giá trị của nó cũng chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng liên quan. Chính vì thế, tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu mà công ty Dệt May 7 nói riêng và mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung đều phải đặc biệt quan tâm.
Phân loại
Đối với một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn như Công ty Dệt May 7, sự phong phú đa dạng của TSCĐ càng thể hiện rõ hơn. Do vậy, phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng thời phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ- một trong những mảng quan trọng trong công tác kế toán TSCĐ mà công ty còn thiếu. Dựa trên thực tế tình hình trang bị TSCĐ tại Công ty Dệt May 7, ta có thể phân loại TSCĐ theo:
Phân loại căn cứ vào hình thái hiện hữu và kết cấu TSCĐ
Nhóm 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Nhóm 2: Máy móc, thiết bị
Nhóm 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Nhóm 4: Thiết bị dụng cụ quản lý
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Tỷ trọng
Giá trị còn lại
Tỷ trọng
Nhóm 1
11.911.012.426
29,28%
6.572.462.098
38,57%
Nhóm 2
25.563.750.289
62,84%
8.768.364.769
51,45%
Nhóm 3
2.163.664.499
5,32%
1.358.292.635
7,97%
Nhóm 4
1.039.376.899
2,56%
342.955.536
2,01%
Tổng cộng
40.677.804.113
100%
17.042.075.038
100%
Phân loại căn cứ vào mục đích và tình hình sử dụng TSCĐ
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
TSCĐ chờ xử lý
TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ cho Nhà Nước
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ trọng
Giá trị còn lại
Tỷ trọng
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
40.080.419.171
98,53%
16.509.228.321
96,87%
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
532.846.717
1,31%
532.846.717
3,13%
TSCĐ chờ xử lý
64.538.225
0,16%
0
0,00%
TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ NN
0
0,00%
0
0,00%
Tổng cộng
40.677.804.113
100%
17.042.075.038
100%
Phân loại theo nguồn vốn hình thành
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khác
Nguồn hình thành TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ trọng
Giá trị còn lại
Tỷ trọng
Nguồn vốn ngân sách cấp
25.186.538.400
61,92%
14.732.830.386
86,45%
Nguồn vốn tự bổ sung
4.576.309.800
11,25%
3.487.638.915
20,46%
Nguồn vốn khác
10.914.955.913
26,83%
-1.178.394.263
-6,91%
Tổng cộng
40.677.804.113
100%
17.042.075.038
100%
Phân loại theo nhu cầu quản lý thông tin
Địa điểm/khoản mục
Nguyên giá
Tỷ trọng
Giá trị còn lại
Tỷ trọng
XN Dệt
5.352.053.418
13,16%
2.603.239.827
15,28%
XN Nhuộm
23.134.358.848
56,87%
8.613.887.951
50,54%
XN May
3.772.290.812
9,27%
1.043.832.770
6,13%
Chi phí bán hàng
734.714.672
1,81%
663.303.873
3,89%
Quản lý doanh nghiệp
3.613.868.281
8,88%
2.265.797.490
13,30%
CP SXC
2.471.540.722
6,08%
933.412.442
5,48%
Liên doanh
1.066.130.643
2,62%
385.753.968
2,26%
Phúc lợi công cộng
532.846.717
1,31%
532.846.717
3,13%
Tổng cộng
40.677.804.113
100%
17.042.075.038
100%
Đánh giá
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí liên quan
trực tiếp đến TSCĐ
Ví dụ : Trong năm 2005 công ty mua mới 1 xe tải Hyundai Michity 3,5T với giá là 176.190.476đ, thuế GTGT 5%(8.809.524). Chi phí và lệ phí trước bạ 4.110.000đ; tiền đóng thùng xe 24.118.500, trong đó thuế GTGT 1.148.500; tiền phí bảo hiểm 400.000, trong đó thuế GTGT 33.636.
Tiền mua xe được trả bằng chuyển khoản.
Nguyên giá TSCĐ = 176.190.476 + 4.110.000 + 22.970.000 + 366.364 = 203.636.840
Đối với TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản
Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí liên quan + Lệ phí trước bạ
được duyệt trực tiếp khác (nếu có)
Đối với TSCĐHH do nhận vốn góp liên doanh
Nguyên giá = Giá trị TSCĐ do các bên + Chi phí lắp đặt + Lệ phí trước bạ(nếu có)
tham gia đánh giá chạy thử
Đối với TSCĐHH do Nhà Nước, Bộ Quốc Phòng cấp
Nguyên giá = Giá trị ghi trong biên bản + Chi phí lắp đặt, + Lệ phí trước bạ
bàn giao TSCĐ của đơn vị cấp chạy thử (nếu có)
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Ví dụ: Nguyên giá Máy Dệt TQ 1515 tại xí nghiệp Dệt là 1.748.487.476đồng. Mức khấu hao lũy kế tính đến tháng 01/2006 là 1.141.371.873 đồng
Giá trị còn lại tại thời điểm cuối tháng 01/2006 là:
1.748.487.476 – 1.141.371.873 = 607.115.603
II/ KẾ TOÁN TĂNG TSCĐ:
Chứng từ, thủ tục kế toán chi tiết tăng TSCĐ
Bộ chứng từ gốc của TSCĐ bao gồm:
Đề xuất xin mua mới hoặc xây dựng TSCĐ.
Hợp đồng kinh tế, niên bản thỏa thuận.
Bảng báo giá.
Hóa đơn mua TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Bản sao các tài liệu kỹ thuật.
Tờ khai hải quan (nếu TSCĐ nhập từ nước ngoài về).
Lệ phí trước bạ.
Các chứng từ khác có liên quan (như hóa đơn vận chuyển, lắp đặt, bốc dỡ)
Kế toán tổng hợp
2.1/ Tăng TSCĐ do được Ngân sách, Bộ Quốc Phòng cấp phát:
Kế toán định khoản:
Nợ TK 211
Có TK 411(chi tiết nguồn vốn ngân sách)
Sơ đồ:
TK 411
TK 211
2.2/ Tăng TSCĐ do mua sắm:
Đối với các TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD:
TSCĐ được đầu tư bằng các quỹ của công ty
TK 111,112,141,331
TK211
TK 133
TK 333(12)
TK 411
TK 441,414,431(2)
NG TSCĐ
VAT Đầu vào
Thuế GTGT
HNK
TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn vay
TK 211
TK 133
TK 341
TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi tăng TSCĐ tương tự như trường hợp TSCĐ được đầu tư bằng các quỹ của doanh nghiệp, nhưng không kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh mà ghi giảm nguồn vốn khấu hao bằng cách ghi đơn TK 009.
Có TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
Ví dụ:
Năm 2005, công ty mua mới một máy Kansai bông 8803Nhật dùng cho xí nghiệp dệt theo đề xuất của xí nghiệp dệt. Nguyên giá TSCĐ theo chứng từ hợp lệ là 13.500.000 đồng , thuế GTGT 5% (675.000).
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211: 13.500.000
Nợ TK 133: 675.000
Có TK 112: 14.175.000
Đồng thời ghi:
Nợ TK 414: 13.500.000
Có TK 411: 13.500.000
Đối với việc mua sắm các TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Thông thường, việc mua sắm các TSCĐ này do quỹ phúc lợi tài trợ. Kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá thanh toán (giá bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 211
Có TK 111,112,331
Đồng thời kết chuyển tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 431(2)
Có TK 431(3)
2.3/ Tăng TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản:
Kế toán tập hợp các chi phí xây dựng cơ bản vào TK 241(2). Sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng kế toán ghi:
TK 111,152,153
(1)CP phát sinh liênquan
đến việc mua& xây
dựng TSCĐ
TK 2412
(2)quá trình xây
dựng hoàn thàhh
(3)CP không hợp lý
(sau khi trừ phần bồi
thường)
TK 211,213
TK 632
Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh :
TK 411
TK 441,414,431(2)
Trong trường hợp công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng mà chưa được duyệt quyết toán thì kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá tạm tính. Sau đó, khi quyết toán được duyệt thì tiến hành điều chỉnh.
Tại công ty Dệt May 7, công việc xây dựng cơ bản hầu như được thực hiện theo phương án giao thầu. Sau khi công trình hoàn thành, căn cứ vào hợp đồng giao thầu, biên bản nghiêm thu công trình, hóa đơnkế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 2412
Nợ TK 441
Có TK 411
Ví dụ:
Năm 2005, công ty tiến hành kế hoạch cho xây dựng xuởng hấp giặt vải. Quá trình xây dựng cơ bản này do quỹ đầu tư phát triển của công ty đài thọ.
Chi phí khảo sát thiết kế
Nợ TK 2412: 7.091.783
Có TK 112: 7.091.783
Chi phí xây dựng phải trả cho công ty xây dựng Miền Đông
Nợ TK 2412: 245.021.789
Có TK 331: 245.021.789
Khi công trình hoàn thành, căn cứ vào bộ chứng từ gốc của TSCĐ kế toán ghi
Nợ TK 211: 252.113.572
Có TK 2412: 252.113.572
Đồng thời ghi bút toán chuyển nguồn
Nợ TK 414: 252.113.572
Có TK 411: 252.113.572
2.4/ Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 411
2.5/ Nhận lại vốn góp tham gia liên doanh bằng TSCĐ:
Nợ TK 211: theo giá trị thực tế
Nợ TK 111,112,138(8): thu hồi vốn khấu hao TSCĐ liên doanh
Có TK 128,222: số vốn thu hồi
TK 211
TK 128,222
TK 111,112,138(8)
Ví dụ:
Năm 2003, công ty nhận lại số tài sản đã góp vốn tham gia liên doanh Đông Việt với công ty may Việt Tiến. Kế toán ghi:
Nợ TK 211: 3.223.802.001
Có TK 222: 3.222.802.001
Ngoài các trường hợp trên, TSCĐ còn có thể tăng lên do kiểm kê phát hiện thừa TSCĐ. Đối với các trường hợp này, căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác và kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ ghi tăng nguyên giá tuỳ theo từng trường hợp cụ thể(các trường hợp trên). Nếu TSCĐ này đang được sử dụng thì phải trích bổ sung khấu hao vào chi phí sản xuất.
Nếu TSCĐ thừa này là của đơn vị khác, công ty cần báo ngay cho đơn vị chủ tài sản nếu biết. Ngược lại, nếu công ty không biết chủ tài sản thì báo cho cơ quan cấp trên và cơ quan cùng cấp biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán ghi đơn bên TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
Tuy nhiên, trường hợp tăng TSCĐ do kiểm kê phát hiện thừa hầu như chưa phát sinh tại công ty Dệt May 7.
III/ KẾ TOÁN GIẢM TSCĐ:
Chứng từ, thủ tục kế toán chi tiết
Các chứng từ sử dụng trong kế toán giảm TSCĐ tại công ty:
Hóa đơn
Biên bản giao nhận TSCĐ
Hợp đồng bán TSCĐ
Hợp đồng liên doanh
Quyết định thanh lý, nhượng bán kèm theo các chứng từ định giá tham khảo
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Kế toán tổng hợp
2.1/ TSCĐ giảm do thanh lý hay nhượng bán
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh :
TK 211
TK111,112
TK 711
(3)phế liệu thu hồi khi
thanh lý
TK214
TK133
TK 811
NG(1) HM
TK111,112,.
.
(2)CP thanh lý
nhượng bán GTCL (4) Giá bán TSCĐ
TSCĐ
TK3331
Giá thanh
toán
Thuế VAT
Ví dụ:
Trong năm 2002, công ty tiến hành thanh lý một TSCĐ đang dùng cho hoạt động sản xuất của xí nghiệp có nguyên giá là 13.896.000 đồng, hao mòn luỹ kế tính đến thời điểm thanh lý là 10.453.825 đồng.
Sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết, kế toán ghi:
Nợ TK 214: 10.453.825
Nợ TK 811: 3.442.175
Có TK 211: 13.896.000
Số tiền thu được từ thanh lý kế toán ghi:
Nợ TK 111: 2.700.000
Có TK 711: 2.430.000
Có TK 3331: 270.000
Cuối tháng kế toán kết chuyển thu nhập và chi phí vào TK 911 để xác định lãi, lỗ:
Nợ TK 711: 2.430.000
Có TK 911: 2.430.000
Nợ TK 911: 3.442.175
Có TK 811: 3.442.175
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi :
Nợ TK 431(3): Giá trị còn lại
Nợ TK 214(1): Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
2.2/ Hoàn lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
Căn cứ vào biên bản giao nhận, hoạt động liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 441: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 411:
Có TK 111,112,338(8):
2.3/ Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Nếu giá trị vốn góp < giá trị còn lại
TK 211,213
NG
Chênh lệch
TK214
TK412
TK128(222)
Nếu giá trị vốn góp > Giá trị còn lại
TK211,213
NG
TK 412
Chênh lệch
GTVG>GTCL
TK222
GTVG
TK 214
GTHM
TK711
Thu nhập liên doanh
TK111,112,138
2.4/ Di chuyển đến nơi khác theo điều động của Ngân Sách
Nợ TK 411: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: NG
2.5/ Chuyển TSCĐ không đủ tiêu chuẩn thành công cụ-dụng cụ
TK211
NG
TK 627,641
TK 214
GTHM
Nếu giá trị tài sản nhỏ tính toàn bộ GTCL vào chi phí trong kỳ
Nếu giá trị TSCĐ lớn thí phân bổ cho nhiều kỳ
TK211
NG
TK 142
GTCL
TK214
GTHM
IV/ KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ:
Khái niệm
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn hữu hình (hoan rỉ, hư hỏng, hao mòn các bộ phận) và hao mòn vô hình (giảm giá trị,), để thu hồi chi phí mua sắm, đầu tư TSCĐ, doanh nghiệp phải trích khấu hao vào chi phí SXKD.
Khấu hao TSCĐ là việc kế toán trích phần hao mòn của TSCĐ qua mỗi lần tham gia vào SXKD để đưa vào chi phí của bộ phận sử dụng.
Phạm vi tính khấu hao
Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp đều phải tính khấu hao và hạch toán vào chi phí SXKD.
Việc khấu hao TSCĐ trong Cty Dệt May 7được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, tức là mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ, TSCĐ ngừng hoạt động đưa vào cất giữ hay chờ thanh lýtrong tháng thì sẽ được tính (hay thôi tính) khấu hao từ tháng tiếp theo. Riêng đối với những TSCĐ được điều chỉnh trong nội bộ cty thì việc tính khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc: “ TSCĐ được điều động tháng nào thì trích khấu hao tăng liền tháng đó hoặc giảm liền tháng đó”.
Phương pháp tính khấu hao
TSCĐ trong công ty Dệt May 7 được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Công thức:
Nguyên giá TSCĐ
Mức trích KH trung bình =
hàng năm Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao cho một TSCĐ hàng tháng thì như sau:
Mức trích KH trung bình Nguyên giá của TSCĐ
=
hàng tháng của TSCĐ Thời gian sử dụng x 12
Công ty Dệt May 7 xác định thời gian sử dụng của TSCĐ một cách nhất quán căn cứ vào:
Tuổi thọ kỹ thuật
Hiện trạng TSCĐ
Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ để đăng ký
* Khung thời gian sử dụng
Chẳng hạn:
TSCĐ
Thời gian sử dụng do
Công ty Dệt May 7
xác định (năm)
Khung thời gian
tính khấu hao theo
quy định (năm)
Nhà phân xưởng dệt
45
25 - 50
Nhà kho, nhà hộp
25
6 - 25
Hệ thống điện phân xưởng
15
6 – 15
Máy móc thiết bị sản xuất
13
10 - 15
Phương tiện vận tải
6
6 - 10
Máy móc thiết bị quản lý
8
5 - 10
Ví dụ:
Tháng 9 / 2005, công ty mua mới một xe Musso E GL 4WD. Công ty chọn thời gian sử dụng là 6 năm với nguyên giá là 427.675.457 đồng.
Áp dụng công thức tính khấu hao, ta có:
Mức khấu hao trung bình 427.675.457
= = 71.279.243
hàng năm 6
Mức khấu hao trung bình 71.279.243
= = 17.819.811
hàng quý 4
Mức khấu hao trung bình 71.279.243
= = 5.939.937
hàng tháng 12
4. Kế toán khấu hao:
4.1/ Kế toán chi tiết khấu hao TSCĐ
Hàng tháng, kế toán TSCĐ lập ra “Bảng trích khấu hao TSCĐ” để thuận tiện cho việc tính mức khấu hao hàng tháng và xác định chính xác chi phí khấu hao cho từng đối tượng chịu chi phí. Bảng này bao gồm các khoản mục như là tỷ lệ khấu hao, nguyên giá TSCĐ, số khấu hao cơ bản hàng tháng, hao mòn lũy kế tính đến tháng trước, hao mòn lũy kế tính đến tháng này, giá trị còn lại. Các TSCĐ được liệt kê theo từng bộ phận, từng đối tượng chịu chi phí.
4.2/ Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ
Phân bổ CPKH TSCĐ vào CP SXKD
Nộp cho Ngân
Sách
Nộp lãi vay Ngân hàng
Dùng vốn KH đầu tư mua sắm
Nợ 627
Nợ 641
Nợ 642
Có 214
Đồng thời ghi đơn:
Nợ 009
Nợ 411
Có 111
Nợ 411
Có 341
Ghi có: TK 009
Ví dụ:
Số khấu hao TSCĐ được trích trong tháng 01/2005 ở công ty là:
Nợ 627: 262.548.383
Nợ 641: 4.998.275
Nợ 642: 21.747.216
Có 214: 289.293.874
Nợ 009: 289.293.874
TÌNH HÌNH HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2005
Nội dung
Tổng số
Trong đó
Nguồn NS cấp
Nguồn DN tự
bổ sung
Nguồn khác
1. Số đầu năm
20.282.805.319
9.487.132.835
748.171.185
10.047.501.299
2. Số tăng trong năm
Số trích KH trong năm
Số khác
3.352.923.756
3.352.923.756
966.575.179
966.575.179
340.499.700
340.499.700
2.045.848.877
2.045.848.877
3. Số giảmtrong năm
4. Số cuối năm
23.635.729.075
10.453.708.014
1.088.670.885
12.093.350.176
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NV KHCB NĂM 2005
Chỉ tiêu
Tổng số
Trong đó
Nguồn NS cấp
Nguồn DN tự
bổ sung
Nguồn khác
1.Số năm trước chuyển qua
2.488.552.823
2.169.366.730
804.814.795
-485.628.702
2.Số trích trong năm 2005
Số trích khấu hao cơ bản
3.352.923.756
3.352.923.756
966.575.179
966.575.179
340.499.700
340.499.700
2.045.848.877
2.045.848.877
3.Số sử dụng trong năm 2005
Nộp trả vốn vay máy in bông
Giảm đầu tư nhà hấp giặt
Trả vốn KH liên doanh
1.347.145.012
1.060.814.396
251.468.864
34.861.752
251.468.864
251.468.864
1.095.676.148
1.060.814.396
34.861.752
4.Số còn lại chuyển qua 2006
4.494.331.567
3.135.941.909
893.845.631
464.544.027
V/ KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Ở công ty Dệt May 7, hàng tháng kế toán trích trước một tỷ lệ 0,12 của mức khấu hao cơ bản TSCĐ để hình thành quỹ sửa chũa lớn TSCĐ
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên
Là công việc sửa chữa,bảo dưỡng TSCĐ có tính chất thường xuyên, đều đặn giữa các kỳ. Thời gian sửa chữa ngắn. Chi phí phát sinh ít nên thường được tính vào CP SXKD của kỳ mà nó phát sinh.
Nợ 627: nếu sửa chữa thường xuyênTSCĐ thuộc PX sản xuất
Nợ 641: nếu sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ bán hàng
Nợ 642: nếu sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ QLDN
Có 111,112
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
a. Chứng từ, thủ tục sửa chữa lớn TSCĐ
Là thay thế những bộ phận, chi tiết quan trọng của TCSĐ để phục hồi năng lực hoạt động. Thời gian sửa chữa thường lâu, TSCĐ phải ngừng hoạt động khi tiến hành sửa chữa. Chi phí sửa chữa tương đối lớn cần phải phân bổ dần vào CP SXKD của nhiều kỳ khác nhau để giá thành không biến động đột biến.
Công tác sửa chữa lớn TSCĐ tại công ty Dệt May 7 được tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
Nếu tự làm: Kế toán mở sổ ghi chép chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa và tính giá thành cho từng công việc sửa chữa.
Nếu giao thầu: Kế toán sẽ theo dõi việc thực hiện hợp đồng sửa chữa và tiến hành thanh toán khi công việc sửa chữa hoàn thành .
Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành,công ty tiến hành nghiệm thu và lập ra “ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành”.Căn cứ các chứng từ này, kế toán tiến hành ghi sổ tổng hợp.
Các chứng từ sử dụng :
Phiếu trích chi phí sửa chữa lớn
Bảng dự toán chi phí sửa chữa
Phiếu xuất phụ tùng để sửa chữa
Hóa đơn mua vật tư, hàng hóa
Hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ
Phiếu chi
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Các chứng từ liên quan khác
b. Hạch toán kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
331
152,153,111,112,
2413
133
(2a)Thuê ngoài SCL TSCĐ
(2b)Tập hợp CP SCL TSCĐ tự làm
VAT đầu vào
1421
1421
627,641,642
335
(1)Định kỳ trích trước
CP SCL TSCĐ
(3)Kết chuyển CP SCL
(5a)chênh lệch
(gt QT>trích trước)
(5b)chênh lệch(gt QT<trích trước)
(3)Kết chuyển CP SCL
Chờ phân bổ
(4)Phân bổ dần CP SCL
Cho từng kỳ
154
(2c) do xưởng cơ điện hay bộ phận
kỹ thuật làm
Ví dụ:
Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ của Cty, kế toán ghi:
Nợ 627: 52.479.458
Nợ 641: 78.948.689
Nợ 642: 127.485.672
Có 335: 285.886.819
Trong năm, khi CP SCL TSCĐ thực tế phát sinh:
Nợ 2413: 261.103.748
Nợ 133: 25.139.725
Có 111: 208.650.002
Có 331: 77.593.471
Khi công trình hoàn thành, kế toán kết chuyển CP SCL TSCĐ vào TK 335
Nợ 335: 261.103.748
Có 2413: 261.103.748
Cuối kỳ, hoàn nhập chênh lệch trên TK 335
Nợ: 335: 24.783.071
Có 627,641,642: 24.783.071
PHẦN IV
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I/ NHẬN XÉT :
ä Về tình hình chung của công ty:
Trong các năm qua , công ty dệt may 7 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình , đáp ứng nhu cầu vải may mặc quân dụng cho khu vực phía Nam và một phần phía Bắc , đảm bảo năng lực sản xuất quốc phòng , có tích lũy và mở rộng sản xuấn kinh doanh , thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân Sách Nhà Nước. Công ty đã chủ động nâng cao chăm lo đời sống cho người lao động , thực hiện tốt các chế độ lao động như thưỏng lễ tết , nghỉ mát Các phong trào thi đua do công đoàn tổ chức được hưởng ứng nhiệt liệt , sôi nổi , tạo bầu không khí thân thiện , vui tươi , hỗ trợ tinh thần làm việc của công nhân . Các hoạt động tài chính được chú trọng ,giải quyết nhanh , rõ ràng và công khai .Công tác điều hành sản xuất được tổ chức và thực hiện thống nhất từ Ban Giám Đốc đến phụ trách các bộ phận . Bên cạnh đó , công ty còn có những nổ lực lớn trong hoạt động khai thác thị trường nội địa . Đặc biệt , trong năm 2005 , doanh thu sản phẩm kinh tế của công ty tăng 72,65% so với năm 2004. Tuy nhiên , do tổng giá thành sản xuất vẫn còn cao nên mặc dù doanh thu qua các năm có tăng lên nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lại có xu hướng giảm xuống . Đây là tín hiệu xấu đòi hỏi công ty phải có những biện pháp cần thiết nhằm quản lý tốt chi phí , hạ giá thành sản phẩm để có thể tăng lợi nhuận .
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu quân trang quân phục phục vụ quốc phòng thì việc nhắm vào thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu là hướng đi hợp lý trong chiến lược phát triển của công ty Dệt May 7 . Để có thể làm được điều này thì bên cạnh việc đổi mới trang thiết bị máy móc tại xí nghiệp dệt may , nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm thì công tác chiêu thị , tiếp thị, quảng bá thương hiệu cũng là khía cạnh quan trọng không kém mà công ty cần lưu tâm để có thể đưa sản phẩm tiếp cận được với người tiêu dùng trong nước và thậm chí là quốc tế.
ä Về công tác kế toán TSCĐ :
Tại công ty Dệt May 7 , kế toán TSCĐ là phần công việc do kế toán tổng hợp đảm nhận . Nhìn chung , công tác kế toán TSCĐ được thực hiện tương đối tốt và phù hợp so với các quy định hiện hành . Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều được tập trung đủ chứng từ và thực hiện đúng thủ tục . Ngoài ra , kế toán TSCĐ còn có kế hoạch trích lập quỹ sửa chữa đều đặn để đáp ứng nhu cầu duy tu , sửa chữa TSCĐ định kỳ . Tình hình trích lập và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ của công ty Dệt May 7 được thực hiện tốt , vừa đảm bảo mức nộp cho Ngân Sách , vừa đảm bảo kế hoạch trả nợ vay . Nguồn vốn khấu hao được bảo toàn và có xu hướng gia tăng theo chiều hướng tích cực.
Tuy nhiên , hệ thống sổ chi tiết TSCĐ của công ty vẫn còn nhiều nhược điểm . Ngoài một số chứng từ trong bộ chứng từ gốc TSCĐ và sổ chi tiết các tài khoản TSCĐ , tài khoản hao mòn TSCĐ , công ty chỉ sử dụng duy nhất bảng trích khấu hao TSCĐ của từng tháng để vừa quản lý về tình hình tăng giảm TSCĐ , vừa tính và phân bổ mức trích khấu hao TSCĐ của từng tháng . Trong khi đó , kết cấu của bảng này tại công ty chỉ cho phép theo dõi được nguyên giá , số năm sử dụng của tài sản , mức trích khấu hao , hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ về mặt giá trị phân theo nơi sử dụng chứ chưa cho thấy con số rõ ràng về mặt số lượng , xuất xứ TSCĐ , ngày tháng năm đưa vào sử dụng hoặc tình hình tăng giảm một cách chi tiết cụ thể tại các xí nghiệp . Với cách tổ chức hệ thống sổ chi tiết TSCĐ như trên sẽ gây ra khó khăn cho việc quản lý , kiểm kê TSCĐ , quá trình hạch toán chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm hoặc tập hợp các số liệu tổng hợp lên báo cáo hay các chỉ tiêu để phân tích khi cần thiết.
ä Về tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ :
Nhìn chung , kết cấu TSCĐ của công ty Dệt May 7 khá hợp lý . TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn gần như tuyệt đối trong tổng giá trị TSCĐ và có xu hướng ngày càng tăng lên . Trong các năm qua , nguyên giá TSCĐ của công ty hầu như chỉ có biến động tăng . Điều này chứng tỏ công ty đã có ý thức quan tâm mua sắm , đổi mới máy móc thiết bị , đầu tư xây dựng nhà xưởng phục vụ cho nhu cầu sản xuất . Công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch sửa chữa thường xuyên định kỳ TSCĐ nên giảm được thời gian ngưng máy do hư hỏng . Ngoài ra , công ty còn có những nổ lực lớn trong việc tận dụng năng lực sản xuất của máy móc thiết bị , công suất hoạt động của máy móc thiết bị trong năm 2005 đạt ở mức khá cao . Mức sinh lời của TSCĐ trong năm 2005 tăng 13,63% so với năm 2004.
Tuy nhiên , trong hướng dẫn đầu tư TSCĐ của công ty vẫn còn tồn tại một số điểm bất hợp lý . Bởi vì mặc dù nguyên giá TSCĐ có tăng nhưng không đáng kể so với tốc độ hao mòn TSCĐ ; hơn nữa xét về cơ cấu thì tốc độ tăng lên của giá trị máy móc thiết bị sản xuất vẫn chậm hơn so với các loại khác . Trong khi đó , máy móc thiết bị sản xuất lại là các đối tượng tham gia trực tiếp và là cơ sở để nâng cao năng lực sản xuất . Bên cạnh đó , trong hai năm gần đây , dù không có các khoản giảm do thanh lý , nhượng bán TSCĐ nhưng trên thực tế TSCĐ tại các xí nghiệp sản xuất rất cũ kỹ , lạc hậu , thời gian sử dụng còn lại ít . Tính đến năm 2005 có nhiều TSCĐ đã khấu hao hết nhưng kế toán vẫn tiếp tục trích khấu hao . Hệ thống nhà xưởng , phân xưởng dệt nhuộm bị dột , hư hỏng không đảm bảo an toàn lao động và gây ảnh hưởng đến tình trạng hàng hoá , máy móc . Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2005 giảm 20,36% so với năm 2004.
II/ KIẾN NGHỊ :
Sau thời gian thực tập tại công ty Dệt May 7 , thông qua việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài “ kế toán TSCĐ và phân tích tình hình TSCĐ tại công ty Dệt May 7 “ , trong khả năng kiến thức có hạn của một sinh viên sắp tốt nghiệp , em xin đề xuất một số kiến nghị sau . Với những kiến nghị này em không tham vọng có thể giải quyết triệt để mọi vấn đề khó khăn , bất cập của công ty mà chỉ nêu lên ý kiến của mình với tấm lòng nhiệt tình và tâm huyết.
ä Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Hiện nay , mặc dù doanh thu qua các năm của công ty có tăng lên song tỷ trọng mua nguyên liện bán thành phẩm còn thấp , tỷ trọng gia công cao nên lợi nhuận đạt được chưa tốt lắm . Do đó , công ty cần phấn đấu để tạo được các đơn hàng khép kín từ khâu mua nguyên liệu đến lúc tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh . Muốn làm được điều này , bên cạnh các thế mạnh về cơ sở vật chất hiện nay , công ty cần phải ;
_ Tập trung đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc ,ứng dụng công nghệ tin học vào sản xuất.
_ Giảm sự phụ thuộc vào các chỉ tiêu phân cấp của cấp trên , tăng năng lực sản xuất , nâng cao nhận thức , kiến thức về thị trường , xây dựng các sản phẩm nhấn mạnh vào mẫu mã phù hợp , hiện đại , giá cả phải chăng với thương hiệu riêng của công ty . Mạnh dạn mở rộng thị trường , mở rộng kinh doanh bán lẻ . Củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống kết hợp đẩy mạnh hoạt động marketing ( như tạo Website riêng cho công ty để thúc đẩy thương mại điện tử , tham gia các hội chợ triển lãm may mặc , quảng cáo trên báo đài ) để chủ động tìm kiếm khách hàng mới.
_ Xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng chuẩn nhu ISO 9000 , giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu để nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm giá thành , hợp lý quy trình sản xuất và nâng cao năng lực quản lý.
_ Hướng vào thị trường trong nước , kết hợp đẩy mạnh xuất khẩu , từng bước tạo ra các đơn hàng xuất khẩu trực tiếp.
ä Đối với công tác kế toán TSCĐ:
_ Để giúp cho công tác kế toán TSCĐ của công ty được chặt chẽ hơn , thuận tiện cho việc cung cấp các số liệu , chỉ tiêu tổng hợp để lập báo cáo , phân tích , đánh giá đúng tình hình TSCĐ hiện tại , công ty không nên chỉ dựa vào các chứng từ mua bán , thanh lý để ghi tăng , giảm TSCĐ trong sổ chi tiết tài khoản “ Tài sản cố định “ mà nên sử dụng mẫu thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ.
Thẻ TSCĐ sẽ bao gồm các thông tin như : ngày tháng , số chứng từ , tên tài sản ,đặc điểm ký hiệu của tài sản , xuất xứ , ngày tháng năm đưa vào sử dụng ,nguyên giá ,mức khấu hao , ngày tháng ghi giảm , lý do giảm Thẻ này sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi ghi chép được cả những diễn biến trong quá trình sử dụng của từng TSCĐ như tình hình khấu hao , sữa chữa lớn .
Sổ TSCĐ ngoài mục đích dùng để đăng ký thẻ TSCĐ, nó còn giúp phản ánh một số các chỉ tiêu các như nguyên giá , công suất , tỷ lệ khấu haogiúp doanh nghiệp nắm tình hình chung về TSCĐ hiện có , cũng như cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết cho việc phân tích tình hình TSCĐ.
_ Mẫu bảng trích và phân bổ khấu hao từng tháng được sử dụng tại công ty có kết cấu gần giống với mẫu bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ . Bên cạnh mẫu này , công ty co thể sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ từng tháng theo mẫu 1 dưới đây để tạo thuận lợi hơn cho kế toán giá thành trong việc tập hợp chi phí
Bảng 1 – Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH hoặc thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
TK 627 “ chi phí sản
xuấtchung “
TK 641 “chi phí bán hàng”
Tk 642 “chi phí quản lý DN”
.
Toàn DN
Xí nghiệp dệt
Xí nghiệp nhuộm
Xí nghiệp may
Nguyên giá
Số KH
1.Số KH đã trích tháng trước
2.Số KH TSCĐ tăng trong tháng
-
-
3.Số KH TSCĐ giảm trong tháng
-
-
4.Số KH phải trích tháng này
Nhà xưởng
Vật kiến trúc
MMTB sản xuất
MMTB động lực
MMTB quản lý
Phương tiện vận tải
_ Kế toán nên ngưng trích khấu hao với những tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn còn đang sử dụng.
_ Khi nhận vốn liên doanh hay hoàn trả vốn liên doanh , công ty nên hạch toán rõ phần giá trị hao mòn và giá trị còn lại để thuận lợi hơn trong công tác theo dõi và xác định giá trị thực tế TSCĐ của công ty.
_ Công ty cũng cần lưu ý những thay đổi trong hệ thống tài khoản hay các khái niệm , các cách hạch toán kế toán liên quan đến TSCĐ trong quyết định số 149/2001/QĐ-BTC và thông tư 89/2002/TT-BTC . Chẳng hạn như việc tách quyền sử dụng đất ra khỏi giá trị nhà cửa vật kiến trúc mua sắm để ghi nhận là TSCĐ vô hình , sử dụng tài khoản 242 “ chi phí trả trước dài hạn để thay cho tài khoản 1421 hạch toán các chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan đến kết quả hoạt động trên một năm tài chính
ä Đối với tình hình TSCĐ:
Công ty Dệt May 7 cần phải:
Có kế hoạch đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc tại các xí nghiệp sản xuất.
Khảo sát quy hoạch lại mặt bằng sản xuất, cải tạo hệ thống dệt – nhuộm, kho tàng đã cũ.
Tiến hành thanh lý các TSCĐ đã quá cũ hoặc không còn sử dụng được.
Mở rộng thị trường, đẩy mạnh năng lực sản xuất để nâng cao công suất máy móc thiết bị kết hợp với nâng cao chất lượng làm việc của máy móc thiết bị để có thể gia tăng sản lượng bình quân trên một giờ máy hoạt động.
Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch sử dụng TSCĐ trên cơ sở cân đối với kế hoạch sản xuất để có thể tăng được khối lượng sản xuất nhưng vẫn đảm bảo hạ được giá thành sản phẩm.
KẾT LUẬN
Bên cạnh những thị trường truyền thống là Châu Âu và Nhật Bản, từ khi Hiệp định dệt may Việt – Mỹ được ký kết ngày 25/4/2003,thị trường Mỹ đã tạo cơ hội cũng như thách thức cho ngành dệt may Việt Nam. Song, để biến cơ hội ấy thành hiện thực không phải là dễ, bởi lợi thế chủ yếu của ngành Dệt May Việt Nam là giá lao động thấp đang mất dần, ngành công nghiệp Việt Nam còn ở mức rất thấp so với khu vực về máy móc và trang thiết bị kỹ thuật . Do đó, để có thể nhanh chóng hội nhập kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam cần triển khai bài toán đầu tư công nghệ và con người nhằm phát triển ngành dệt để đảm bảo hàng may mặc Việt Nam có xuất xứ từ Việt Nam .
Công tác kế toán TSCĐ là bộ phận quan trọng trong các công cụ quản lý kinh tế tài chính của công . Trong bài toán nêu trên,việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ là nhiệm vụ cần thiết hàng đầu .Nó không giúp quản lý điều hành các hoạt động kinh tế của công ty mà còn là cơ sở để đánh giá năng lực sản xuất hiện tại,nhằm lập ra các kế hoạch hữu hiệu đẩy mạnh sản xuất trong tương lai, hướng tới thị trường trong nước và mở rộng xuất khẩu.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu của quý Thầy Cô tại trường Đại học dân lập Hồng Bàng cùng với thời gian thực tập tại cty Dệt May 7 em đã tiếpthu nhiều kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực kế toán, đây là cơ sở quan trọng cho ngành nghề kế toán mà em đã chọn cho tương lai của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám đốc công ty Dệt May 7 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này, đồng thời em xin trân trọng và biết ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học dân lập Hồng Bàng, các Thầy Cô trong Khoa Kế Toán đã dành nhiều tâm huyết đưa những phương phápgiảng dạy tốt giúp em tiếp thu những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường. Và em cũng bày tỏ sự biết ơn chân thành đến cô Nguyễn Ngọc Dung đã tận tình trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Xin kính chúc Quý Công ty ngày càng vững mạnh và phát triển.
Xin kính chúc Quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe.
Sinh viên: Đặng Yến Phương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phân i in.doc