Ra đời và hoạt động được chưa lâu nhưng cái tên Công ty Cổ phần Sông Đà 207 đã trở nên khá phổ biến trong lĩnh vực xây dựng, thi công công trình. Mặc dù còn không ít những khó khăn nhưng với sự cố gắng và nhiệt huyết của toàn thể các cán bộ quản lý cũng như đội ngũ công nhân viên, công ty đã đạt được mục tiêu ban đầu về sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Qúa trình hơn 5 năm hoạt động chưa phải là dài và gặp phải không ít khó khăn, thử thách nhưng công ty đã có được những thành tựu đáng mừng.Gía trị sản xuất – kinh doanh của đơn vị tăng trưởng vững chắc hàng năm đạt mức bình quân từ 25 – 35%, sản xuất – kinh doanh có hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu hàng năm đạt bình quân từ 4 – 5%. Hoạt động tài chính lành mạnh đảm bảo đúng luật, tuân thủ các quy định tài chính hiện hành của Nhà Nước. Dưới đây là bảng báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm hoạt động:
46 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình hoạt động và phát triển của công ty Sông Đà 207, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số trên cho thấy tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty là khá tốt và ổn định.
2.2: Tình hình tài chính
Về tình hình tài chính, hiện nay Công Ty cổ phần Sông Đà 207 là một doanh nghiệp lớn trong ngành xây dựng. Đến 31/12/2007 công ty có Tổng Tài Sản là 170.600.549.475 đồng trong đó Tài sản Ngắn hạn chiếm 84,68% (Hàng tồn kho trong TSNH là 72,43%), còn lại là Tài sản dài hạn; điều đó cho thấy giá trị các công trình mà đơn vị đang thi công là rất lớn, chiếm hơn 50% giá trị tổng tài sản. Công ty có Nguồn vốn chủ sở hữu là 35039 triệu đồng (chiếm 20,54%), còn lại nợ 79,45%. Để thấy rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta tiến hành phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp:
Bảng 2.2: Các nhóm chỉ số về khả năng thanh toán:
CHỈ TIÊU
CÔNG THỨC
2006
2007
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
TSLĐ&DTNH
Nợ NH
1.10
1,12
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ&DTNH - HTK
Nợ NH
0.30
0,28
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền & tương đương tiền
Nợ NH
0,01
0,01
Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
0,74
0,62
[Nguồn: Phòng tài chính kế toán, 2/2008]
Các chỉ số trên đã cho thấy khả năng thanh toán hiện nay của công ty Sông Đà 207 là chưa tốt. Khả năng thanh toán nhanh và đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời là không đảm bảo, chưa đạt đến mức cho phép và giảm đi trong năm 2007; năm 2006 hệ số thanh toán nhanh đã ở mức thấp (0,3) thì đến 2007 chỉ số này còn giảm đi 0,02 đơn vị; hệ số thanh toán tức thời tuy không giảm nhưng có giá trị rất thấp (0,1) chứng tỏ lượng tiền tích lũy là không tương xứng với quy mô của công ty. Chỉ có chỉ tiêu vể khả năng thanh toán chung là tương đối ổn định, chỉ số này lớn hơn 1 và năm 2007 tăng so với 2006 (tăng 0,02 đơn vị). Tuy nhiên cần phải xem xét vì trong Tổng Tài Sản Ngắn hạn của công ty thì giá trị Hàng Tồn Kho chiếm tỷ lệ rất cao (trên 70%), đây là khoản mục có khả năng thanh khoản thấp nên khả năng thanh toán chung của công ty hiện nay cũng chưa đạt mức an toàn.
Tỷ lệ các khoản phải thu thấp hơn các khoản phải trả (chỉ bằng 62%) chứng tỏ công ty có chính sách chiếm dụng vốn khá tốt. Tuy nhiên cũng công ty cũng phải dự phòng trường hợp các khoản nợ đến hạn mà phải trả bằng tiền vì khi đó công ty sẽ gặp khó khăn trong thanh toán.
Bảng 2.3: Các tỷ số khả năng hoạt động của tài sản
CHỈ TIÊU
CÔNG THỨC
2006
2007
So sánh 07/06
+/ -
%
Số vòng quay tài sản lưu động (Vòng)
Doanh thu thuần
TSLĐ&DTNH bình quân
1,02
1,04
0,02
2,0%
Số ngày luân chuyển vốn LĐ (Ngày)
TSLĐ&DTNH bình quân x 365
Doanh thu thuần
360
351,1
-9
-2,5%
Số vòng quay hàng tồn kho (Vòng)
Doanh thu thuần
HTK bình quân
1,46
1,43
-0,03
-2,1%
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho (Ngày)
HTK bình quân x 365
Doanh thu thuần
261
268
7
2,7%
Số vòng quay các khoản phải thu (Vòng)
doanh thu bán chịu
Các khoản phải thu bq
6,8
6,2
-0,6
-8,8%
Thời gian thu tiền bán hàng ( Ngày)
Các khoản phải thu bq x 365
doanh thu bán chịu
54
59
5
9,2%
[Nguồn: Phòng kế toán, tháng 2/2008]
Theo số liệu trên cho thấy tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng khả quan hơn. Thể hiện số vòng quay Tài Sản lưu động năm 2007 giảm so với 2006 là 0,02 vòng hay 2% làm giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động xuống 9 ngày (hay 2,5%). Tuy nhiên, số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 lại giảm đi so với năm 2006 là 0,03 vòng (hay 2,1%) tương ứng với nó là số ngày luân chuyển hàng tồn kho tăng thêm 7 ngày/vòng (tức 2,7%) . Việc tốc độ chu chuyển hàng tồn kho năm 2007 so với năm 2006 là không nhiều có thể do quy mô công trình phức tạp hơn cần thời gian lâu hơn, cũng có thể do tiến độ thi công không tốt nên cũng đòi hỏi công ty có hướng điều chỉnh tốt hơn. Số vòng quay khoản phải thu của Công ty có xu hướng giảm, năm 2007 Số vòng quay khoản phải thu giảm 8,8% là cho thời gian thu tiền tăng lên 5 ngày/vòng (hay 9,2%). Việc giảm này sẽ tác động không tốt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cho khả năng thanh toán tức thời giảm xuống, công ty sẽ gặp khó khăn khi có nhiều khoản nợ đến hạn.
Bảng 2.4: Các tỷ số về khả năng sinh lời
CHỈ TIÊU
CÔNG THỨC
2006
2007
So sánh 07/06
+/ -
%
Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
LN sau thuế
DT thuần
0,024
0,03
0,006
25%
Tỷ số vòng quay tổng tài sản (VTTS)
DT thuần
Tổng TS bq
0,80
0,88
0,08
10%
1 / Tỷ số tự tài trợ ( 1/ CVC)
Tổng TS bq
VCSH bq
4,7
4,86
0,09
1,9%
Doanh lợi vốn chủ ( ROE)
LN sau thuế
VCSH bình quân
0,105
0,14
0,035
33,33%
Doanh lợi tổng tài sản (ROA)
LN sau thuế
Tổng TS bình quân
0,028
0,03
0,002
7,14%
[Nguồn: Phòng kế toán, tháng 2/2008]
Qua bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu ROA có xu hướng tăng, đây là một xu hướng rất tốt. Chỉ tiêu ROE cũng tăng, Để biết được xu hướng này là tốt hay xấu, hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2007 có tốt hay không tốt ta xét ảnh hưởng của từng yếu tố qua đẳng thức DUPONT sau:
Đẳng thức DUPONT.
Doanh lợi vốn chủ ( ROE)=
LN sau thuế
DT thuần
x
DT thuần
Tổng TS bq
x
Tổng TS bq
VCSH bq
∆ROE = ROE07 – ROE06 = 0,035
Ta thấy tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng 0,035 đơn vị so với năm 2006. Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các yếu tố doanh lợi tiêu thụ ( ROS), vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đến doanh lợi vốn chủ sở hữu ( ROE).
Ảnh hưởng của ROS: ∆ ROE( ROS) = 0,006 x 0,8 x 4,7 = 0,022
Ảnh hưởng của VTTS: ∆ ROE (VTTS) = 0,08 x 0,03 x 4,7 = 0,011
Ảnh hưởng của 1/ Cvc: ∆ ROE(1/ Cvc) = 0,09 x 0,03 x 0,88 = 0,002
Tổng hợp các nhân tố: ∆ROE = 0,022+0,011+0,002 = 0,035
Nhận xét:
Năm 2007 doanh lợi tiêu thụ ROS đạt 0,03 tăng 0,006 so với năm 2006. Tương đương với một đồng doanh thu năm 2007 đem lại nhiều lợi nhuận hơn năm 2006 là 0,006 đồng. Nguyên nhân do năm 2007 công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cả 4 quý, trong khi đó năm 2006 công ty chỉ được miễn thuế thu nhập 3 quý cuối năm. Mặt khác năm 2007 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm, công ty tiết kiệm được chi phí hơn so với năm 2006. Nhờ đó tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Do sự tăng ROS chỉ số ROE tăng lên 0,022 đơn vị.
Năm 2007 Vòng quay tổng tài sản là 0,88 tăng 0,08 đơn vị so với năm 2006. Phản ánh năm 2007 khả năng luân chuyển tài sản tốt hơn năm 2006, khả năng thu hồi vốn tốt hơn năm 2006. Do đó làm chỉ số ROE tăng lên 0,011 đơn vị
Năm 2007 tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản giảm từ 21,27% xuống 20,57% làm cho ROE tăng 0,002 đơn vị. Nguyên nhân của xu hướng này là do năm 2007 khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp chỉ đạt 21%, tỷ lệ là thấp do đó năm 2007 công ty quyết định bổ sung thêm vốn chủ sở hữu để doanh nghiệp ngày càng mạnh hơn, càng tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Sự mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cũng tạo cho công ty một vị thế an toàn hơn trong kinh doanh.
Như vậy trong năm 2007 là năm hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp các chỉ tiêu ROE và ROA đều tăng.
Tóm lại, về tình hình tài chính, qua các số liệu đã thu thập được, ta thấy Hiện nay Công Ty Sông Đà đang có hoạt động sản xuất kinh – doanh khá tốt, song khả năng thanh toán của đơn vị còn chưa đảm bảo, cần điều chỉnh.
Phần 3: Công nghệ sản xuất
3.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Công ty cổ phần xây dựng Sông Đà 207 là đơn vị xây dựng cơ bản cho nên sản phẩm của xí nghiệp mang những nét đặc trưng chung của ngành xây dựng. Khi nhận được các công trình do công ty giao hay do tham gia đấu thầu, xí nghiệp bắt đầu lập các phương án thi công và chuẩn bị các điều kiện cần thiết dể thi công. Mỗi loại công trình thì công ty lựa chọn phương thức thi công phù hợp khác nhau và sản phẩm chủ yếu mà công ty đảm nhận là xây dựng nhà cao tầng, đối với công trình loại này thì ta có thể khái quát quy trình sản xuất theo sơ đồ sau:
Lập biện pháp thi công, tổ chức bộ máy quản lí nhân lực, thiết bị thi công, vật tư.
Lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết xây dựng công trình.
Khảo sát địa chất, địa hình công trình và thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán.
Xử lí hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước.
Tổ chức thi công phần móng.
Tổ chức thi công phần thô.
Đổ sàn mái
Đổ sàn tầng 1, cột tầng 2 và xây tầng 2
Đổ sàn tầng 2, cột tầng3 và xây tầng 3.
Đổ sàn tầng n, cột tầng n+1 và xây tầng n+1
Đổ cột và xây tầng 1.
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng.
Tiến hành hoàn thiện công trình từ mái xuống tầng 1.
Lắp đặt thiết bị, hệ thống cấp điện, cấp nước cho tòa nhà và từng căn hộ.
3.2 Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
(1)- Khảo sát địa chất, địa hình công trình và thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình thi công, xây lắp, được bắt đầu ngay sau khi có kết quả trúng thầu, được chủ đầu tư giao thiết kế kỹ thuật, mặt bằng công trình. Nhà thầu có trách nhiệm triển khai công tác khỏa sát đia chất, địa hình công trình, lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết trình chủ đầu tư phê duyệt, tiến hành thỏa thuận và ký hợp đồng xây lắp.
(2)- Giai đoạn lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết xây dựng công trình:
Sau khi nhận được hồ sơ thiết kế kỹ thuật và mặt bằng xây dựng từ chủ đầu tư, nhà thầu tiến hành lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết để thi công công trình.
(3)- Lập biện pháp thi công, tổ chức bộ máy quản lý nhân lực, thiết bị thi công, vật tư:
Để đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị tham gia thi công thì công tác lập biện pháp thi công là công việc hết sức quan trọng. Để đảm bảo công trình ti công đúng tiến độ như cam kết, nhà thầu phải tổ chức đầy đủ bộ máy quản lí (có thể thành lập ban điều hành dự án): đủ cán bộ kỹ sư; kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm; đội ngũ công nhận lành nghề có bâc thợ cao; tổ chức đầy đủ thiết bị thi công (ôtô, cần trục, máy hàn) và tính toán vật tư đầy đủ đáp ứng thi công theo đúng tiến độ.
(4)- Xử lý hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước:
Nhà thầu phải xử lý tốt hệ thống thoát nước thải từ tòa nhà ra hệ thống chung của thành phố, hệ thống cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch của thành phố vào hệ thống cấp nước của tòa nhà. Khi được chủ đầu tư nghiệm thu giai đoạn này nhà thầu mới có thể thi công giai đoạn tiếp theo.
(5)- Tổ chức thi công phần móng:
Công tác thi công phần móng hết sức quan trọng bởi đây là công việc an toàn và bền vững nhất của công trình, bao gồm các công việc: đổ bê tông cọc; đóng ép cọc đúng tiến độ; thi công các phần ngầm dảm bảo kỹ thuật – an toàn. Giai đoạn này phải được chủ đầu tư nghiệm thu mới thi công giai đoạn tiếp theo.
(6) Tổ chức thi công phần thô:
Căn cứ tiến độ, biện pháp thi công đã được lập, tiến hành đổ bê tông cốt thép phần tầng 1 và tiến hành xây thô tầng 1.
Tiếp tục dầm sàn tầng 1, bê tông cốt thép cột tầng 2, xây thô tầng 2.
Tiếp tục công việc như trên đổ bê tông dầm sàn tầng n, bê tông cốt thép cột tầng n+1, xây thô tầng n+1.
Đổ bê tông cốt thép tầng mái.
(7)- Lắp đặt hệ thống cấp điện, cấp và thoát nước cho tòa nhà và từng căn hộ:
Giai đoạn này bao gồm các công việc: Lắp đặt thiết bị thang máy, nhà vệ sinh, lắp đặt hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước.
(8)- Tiến hành hàn thiện công tình từ mái xuống tấng 1:
Căn cú vào tiến độ, biện pháp thi công, tiến hành trát, ốp tường; lát các sàn, lắp cửa, sơn tường, sơn cửa Những công việc này được tiến hành từ tầng cao xuống tầng thấp.
(9)- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng:
Sau khi công trình hoàn thành theo tiến độ, nhà thầu yêu cầu chủ thầu đầu tư nghiệm thu một cách tổng thể và bàn giao công trình đưa vào sử dụng, đồng thời tiến hành thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng.
3.3: Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Để công trình xây dựng của mình ngày càng nâng cao chất lượng và uy tín đối với khách hàng, Ban lãnh đạo công ty luôn đặc biệt chú trọng đầu tư học tập, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng, tất cả đều đang góp phần từng bước vào sự phát triển của công ty.
Trong suốt quá trình phát triển và trưởng thành, tập thể CBCNV công ty không ngừng học hỏi, cải tiến công nghệ, phát huy sáng kiến phát minh tiết kiệm hàng tỷ đồng, điển hình như cải tiến hệ thống thông gió trong khi thicoong 5 tầng hầm công trình Pacific; áp dụng khoa học kỹ thuật nối thép bằng Couple nhằm tiết kệm chi phí và rút ngắn thời gian thi công; ứng dụng công nghệ thi công tường chắn đất bằng phương pháp cọc Xi măng đất của Nhật Bản trong quá trình thi công tầng hầm; sử dụng công nghệ cốt pha trượt Scanada cho toàn bộ hệ thống vách của nhà cao tầng cho Công trình Sài Gòn Pearl. Làm chủ được và áp dụng thành công các công nghệ thi công Nhà cao tầng bằng phương pháp TOPDOWN và TOPDOWN kết hợp UP – UP
Phần 4: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
4.1: Tổ chức sản xuất
Từ khi còn là 1 xí nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty Đà cho đến khi trở thành doanh nghiệp cổ phần hóa, Công ty Sông Đà 207 là một đơn vị xây dựng cơ bản mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là thi công và đảm nhiệm những công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng thi công hầu hết làm ngoài trời, do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp. Sản phẩm sản xuất của công ty là những bất động sản có giá trị lớn, chúng không được trao đổi trực tiếp trên thị trường như các sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ có được khi hợp đồng xây dựng được kí kết. Sản phẩm sau khi hoàn thành được bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành tài sản cố định của đơn vị đó. Chất lượng của không được khẳng định ngay mà nó phải được kiểm nghiệm qua một thời gian nhất định.
Qúa trình hơn 5 năm hoạt động, Công ty đã và đang thi công nhiều công trình, dự án quan trọng như xây dựng khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì, dự án 62 Trường Chinh, tòa nhà Pacific Place, Dự án khu đô thị mới An Khánh, Dự án Sài Gòn Pearl – TP Hồ Chí Minh Tất cả các công trình do Công Ty tham gia thi công đều đảm bảo được tiến độ, đật chất lượng, mỹ thuật và an toàn lao động. Đặc biệt, công trình xây dựng tòa nhà 3B Dự án 62 Trường Chinh mà công ty đã thi công trọn gói đã vinh dự được UBND thành phố Hà Nội gắn biển “Công trình chất lượng tiêu biểu” Chào mừng 50 năm giải phóng thủ đô; Nối tiếp những bước trưởng thành của công ty, tháng 9/2004, công ty đã trúng thầu thi công tòa nhà Pacific Place 23 tầng, diện tích mỗi mặt sàn lên đến hơn 3000 m2 tại 83B Lý Thường Kiệt – Hà Nội đây được coi là công trình đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay có kết cấu 5 tầng hầm và được áp dụng kỹ thuật thi công “top-down” tiên tiến nhất trong suốt quá trình thi công. Sau khi hoàn thành xuất sắc công tình Pacifc Place, đội ngũ CBCNV của công ty trưởng thành rõ rệt, đánh dấu bước tiến vững chắc của công ty và đã gây dựng được tên tuổi mình trong ngành xây dựng. Với năng lực hiện có của mình, công ty đã được nhiều chủ đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài tín nhiệm, tin tưởng giao cho thực hiện các dự án, công tình do họ đầu tư. Trong đó tiêu biểu là công trình Sài Gòn Pearl tại TP Hồ Chí Minh đã chính thức được chủ đầu tư trao thầu cho công ty với tư cách là nhà thầu chính thi công trọn gói tòa nhà TOPAZ bao gồm Tầng hầm và phần thân cao 39 tầng. Từ tháng 5/2006, hơn 700 cán bộ, công nhân của công ty Cổ phần Sông Đà 207 đã có mặt thi công trên công trường Sài Gòn Pearl.
Do đặc trưng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp là những công trình, bất động sản có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài nên chu kì sản xuất của công ty thường kéo dài và không tuân theo một trình tự nhất định nào bởi vì thời gian để hoàn thành mỗi công trình có quy mô khác nhau là khác nhau; có thể có dự án chỉ thi công trong 1 năm cũng có dự án phải thực hiện trong thời gian dài hơn. Việc đổi mới công nghệ, áp dụng các phương thức sản xuất tiên tiến hơn cũng là yếu tố là thay đổi chu kì sản xuất của doanh nghiệp. Chu kì sản xuất (hay thời gian thi công, xây lắp 1 công trình) dài hay ngắn phụ thuộc 1 phần lớn vào chất lượng các thiết bị sản xuất của doanh nghiệp.
4.2: Kết cấu sản xuất:
Mỗi một loại hình doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đều có những đặc trưng riêng. Công ty Sông Đà 207 là đơn vị xây dựng nên việc sản xuất – kinh doanh chính là việc nhận thầu, thi công, xây dựng và bàn giao công trình. C«ng ty lµ bé phËn trung t©m ®øng ®Çu chØ ®¹o mäi ho¹t ®éng diÔn ra ë 2 chi nh¸nh trùc thuéc (chi nh¸nh ph¸t triÓn x©y dùng d©n dông vµ chi nh¸nh ph¸t triÓn c«ng nghiÖp). §ång thêi lµ ngêi chÞu tr¸ch nhiÖm tríc bé phËn chñ qu¶n, c¸c c¬ quan nhµ níc còng nh c¸c bªn liªn quan vÒ toµn bé ho¹t ®éng cña C«ng ty. Víi t c¸ch ph¸p nh©n C«ng ty cã thÓ ®Êu thÇu c«ng tr×nh, nhËn thÇu x©y dùng. Trªn c¬ së hîp ®ång thi c«ng ®· ®îc ký kÕt C«ng ty tiÕn hµnh giao kho¸n cho 2 Chi nh¸nh.
Bộ phận đảm nhận nhiệm vụ này chính là các đội thi công thuộc các chi nhánh của công ty tại những nơi có công trình. Mỗi chi nhánh đều có những đội thi công trực thuộc là lao động trực tiếp thi công, xây dựng các công trình được giao thầu. Bộ phận sản xuất chính của công ty chính là các đội thi công, kết cấu của mỗi đội khác nhau tùy theo quy mô của từng công trình. Mỗi đội thi công đều có ban quản lý riêng và mỗi công trình cũng có bộ phận kế toán riêng biệt chuyên theo dõi và tổng hợp số liệu tại nơi thi công, đến khi quyết toán sản phẩm hoàn thành thì gửi số liệu về phòng tài chính – kế toán của Công ty để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Phần 5: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
5.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần Sông Đà 207 tổ chức bộ máy quản lỹ theo mô hình trực tuyến chức năng với hai cấp quản lý: Cấp công ty gồm ban giám đốc và các phòng ban chức năng; các cấp chi nhánh gồm các phòng ban quản lý và các đội thi công. Đây là mô hình quản lý có hiệu quả vừa đạt được tính thống nhất trong mệnh lệnh vừa nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cao cũng như quy trách nhiệm cụ thể khi có sai lầm. Sơ đồ tổ chức của công ty:
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng tài chính – kế toán
Phòng kinh tế - kế hoạch
Phòng tổ chức – hành chính
Phòng quản lí kĩ thuật
Các chi nhánh
5.2: Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a, Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty...
b, Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là tổ chức lãnh đạo cao nhất của công ty, có nhiệm vụ điều hành chung, ra các quyết định về điều lệ cũng như những chính sách quản lí công ty. Hội đồng quản trị công ty Sông Đà 207 gồm 5 thành viên có cổ phần lớn nhất công ty, trong đó có 1 chủ tịch hội đồng Quản trị, 1 phó chủ tịch và 3 ủy viên.
c, Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm 4 thành viên, 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng. Ban giám đốc có trách nhiệm lập báo cáo tài chính kì hoạt động từ ngày 01/02/2007 đến ngày 31/12/2007 phản ánh một cách trung thực và hợp lí tình hình tài chính tại ngày 31/12/2007 và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ của công ty cho kì hoạt động kết thúc cùng ngày. Do đó ban giám đốc phải lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán để đưa ra các phán đoán và ước tính một cách hợp lí và thận trọng.
d, Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên.
e, Phòng kĩ thuật: Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, lập hồ sơ thiết kế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho phòng kế hoạch lập hồ sơ dự toán công trình đã được duyệt. Đối với công trình đấu thầu ngoài căn cứ thiết kế kĩ thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để vạch ra phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong thi công. Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về mặt kĩ thuật; Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công. Công tác đăng kiểm, bảo dưỡng và sửa chữa định kì cho các thiết bị, máy móc đảm bảo quá trình vận hành.
f, Phòng tổ chức – hành chính: Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ cho xí nghiệp, chế độ tiền lương, bảo hiểm và các chế độ, chính sách khác cho CBCNV công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất – kinh doanh tháng, quý nămvaf kế hoạch định hướng dài hạn 5 năm, 10 năm của Công ty
g, Phòng kinh tế - kế hoạch: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao, căn cứ vào yêu cầu vật tư của các công trình, tổng hợp yêu cầu vật tư cả các đội, cân đối để cung cấp kịp thời cho các công trình thuộc xí nghiệp quản í, phục vụ thi công, thu mua và cung cấp các loại vật tưcho các công trình. Lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các kì báo cáo (tháng, quý, năm), lập dự án đầu tư thiết bị và soạn thảo các hợp đồng kinh tế của công ty, đảm bảo đúng luật pháp và hiệu quả kinh tế.
h, Phòng tài chính, kế toán : Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, quản lí kinh tế, tài chính Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán, làm báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán nhà nước.
Phần 6: Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của công ty
6.1: Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”
6.1.1: Nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, vật liệu trực tiếp tác động đến sản xuất và giá thành của mỗi công trình khi hoàn thành bàn giao. Nguyên vật liệu và dụng cụ có thể được xuất thẳng trực thiếp cho các công trình và cũng có thể qua kho. Nếu nguyên vật liệu được chuyển về kho trước khi xuất cho các đơn vị trực tiếp xây lắp thì kế toán phải viết phiếu nhập kho theo yêu cầu về chủng loại, số lượng, giá cả, giá trị. Nguyên vật liệu không qua kho mà xuất thẳng vào công trình thì phải được kiểm nghiệm và phải có biên bản giao hàng của bên bán cũng như xác nhận của thủ kho tại công trường và bộ phận sử dụng trực tiếp sử dụng vật tư.
Nguyên vật liệu chính mà công ty Sông Đà 207 sử dụng là những nguyên vật liệu phục vụ xây dựng như xi măng, sắt, thép, gạch, đá Gía trị nguyên vật liệu hiện nay của công ty vào khoảng hơn 50 tỷ trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là Xi măng và sắt thép.
Biểu 6.1: cơ cấu vật tư, vật liệu:
Chất lượng vật tư, vật liệu của công ty đều đảm bảo tiêu chuẩn cho công trình khi hoàn thành bàn giao có chất lượng tốt, đáp ứng mọi yêu cầu và chỉ tiêu kỹ thuật đề ra.
Sau đây là bảng tập hợp các loại nguyên vật liệu công ty đã sử dụng.
STT
Tên Vật liệu
Đơn vị tính
Đơn giá chưa thuế GTGT (Đồng)
1
Xi măng Bỉm Sơn PCB30
Tấn
920.959
2
Xi măng Bỉm Sơn PCB40
Tấn
956.695
3
Xi măng trắng
Kg
1.986
4
Que hàn Việt Đức
Kg
12.314
5
Đá hộc
m3
90.000
6
Đá mạt
m3
23.787
7
Đá gradit tự nhiên
m3
500.000
8
Đá dăm cấp phối
m3
115.000
9
Đá đắp tầng lọc
m3
122.877
10
Thép L63-100
Tấn
9.371.947
11
Thép L120-130
Tấn
9.371.947
12
Thép U80-120
Tấn
9.371.947
13
Thép I 100-160
Tấn
9.371.947
14
ống nhựa xoắn HDPE 130/100
m
40.470
15
Cát vàng đổ bê tông
m3
97.500
16
Cát đen đổ nền
m3
32.500
17
Đinh
Kg
11.700
18
Gạch xây 2 lỗ 220*105*60
Viên
570.000
19
Gạch xây 2 lỗ 220*150*60
Viên
1.095
20
Ngói lợp 340*205*13
Viên
2.968
21
Gạch lát nền 300*300
Viên
6.676
22
Gạch lát nền 400*400
Viên
10.909
23
Cửa sổ 2 cánh mở trượt,
kính trắng Việt Nhật
m2
1.240.080
24
Cửa sổ 1 cánh hất ra ngoài,
kính trắng Việt Nhật
m2
2.208.941
25
Cửa lùa, kính liên doanh 5mm
m2
550.000
26
Cửa sổ lật, kính liên doanh 5mm
m2
640.000
27
Cửa cuốn nhôm 1 lớp
m2
660.000
28
Cửa cuốn nhôm 2 lớp
m2
890.000
29
Bột bả tường JYJANIC chống
thấm trong, ngoài nhà.
Kg
5.700
30
Sơn ATA SEN ngoại thất
Kg
74.300
31
Sơn ATA SUPPER MATT nội thất
Kg
25.000
32
Sơn chống thấm ATA
Kg
33.000
33
Sơn lót gốc dầu JAJYNIC
Kg
63.000
34
Gỗ dán thông thường
1120*2240*18
m2
84.670
35
Gỗ cốt pha
m3
1.400.000
36
Gỗ ván lim/3.5
m3
16.500.000
37
Gỗ xẻ ván chò chỉ
m3
8.000.000
38
Bồn inox ngang 760-960
Cái
3.409.091
39
Bồn INOX ngang 1050-1200
Cái
6.227.273
40
Vữa xây M:50
Tấn
334.880
41
Vữa trát thô M:75
Tấn
369.200
42
Ống cống ly tâm 300
m
81.172
43
Ống cống ly tâm 400
m
140.148
44
Dây cáp 2 ruột hạ thế 2*10
m
51.772
45
Dây cáp 4 ruột hạ thế
m
76.070
46
Tấm lợp chống nóng, chống ồn
m2
168.571
47
Tôn, vách trần AV11
m2
91.429
Bảng 6.1: Đơn giá một số vật liệu tính đến hết 31/12/2007
Nguồn cung cấp các loại nguyên vật liệu và nhiên liệu của công ty:
Công ty xi măng Bỉm Sơn
Công ty đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Cầu Đuống
Công ty xây dựng Hồng Hà
Công ty TNHH Cửa sổ nhựa Châu Âu
Công ty cổ phần ATA
Công ty cổ phần cơ kim khí Sơn Hà
Công ty cổ phần thép Việt Ý
Công ty cổ phần thạch bàn Viglacera
Công ty sản xuất tấm lợp AUSTNAM
Công ty cổ phàn đầu tư bê tông Thịnh Liệt
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Thăng Long
Tổng công ty xăng dầu Petrolimex
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho những hạng mục công trình tiêu biểu:
Định mức cấp phối vữa xây:
Lượng hao phí nước để tôi vôi hoặc trộn vữa xây như sau:
+ Để tôi 1kg vôi cục thành hồ vôi (vôi tôi): 2,5 lít
+ Để trộn 1m3 vữa:
Vữa xi măng cát: 260 lít
Vữa tam hợp cát vàng: 200 lít
Vữa tam hợp cát mịn, cát có mô đun độ lớn: 210 lít
Tên vật liệu
Đơn vị
Mác vữa
25
50
75
100
Xi măng PC30
kg
112,01
207,3
291,03
376,04
Vôi cục
kg
92,82
74,46
51
29,58
Cát vàng
m3
1,14
1,11
1,09
1,06
Bảng 6.2 : Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa tam hợp cát vàng
Định mức cấp phối bê tông:
Độ sụt: 14417 cm
Đá dmax= 10mm (cỡ 0,531 cm)
Tên vật liệu
Đơn vị
Mác bê tông
150
200
250
300
Xi măng PC30
kg
311
379
463
508
Cát vàng
m3
0,516
0,485
0,439
0,431
Đá dăm
m3
0,828
0,819
0,803
0,802
Nước
lít
205
205
211
201
Phụ gia
Phụ gia
Phụ gia
Phụ gia
Phụ gia
dẻo hóa
dẻo hóa
dẻo hóa
siêu dẻo
Bảng 6.3: Định mức vật liệu cho 1m3 bê tông sử dụng xi măng PC30
Hiện nay, do ảnh hưởng của cơn sốt giá cả nên giá của các loại vật liệu xây dựng tăng mạnh khiến cho công ty gặp không ít những khó khăn và cản trở ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận.
6.1.2: Lao động
a, Số lượng và cơ cấu lao động
Lực lượng lao động chủ yếu của công ty là đội ngũ kĩ sư xây dựng và công nhân tại các đội thi công. Trong những năm vừa qua, đội ngũ lao động của cả công ty đã không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trong quá trình trưởng thành và phát triển, đơn vị đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức, điều hành theo phương pháp quản lý hiện đại và hiệu quả. Với đội ngũ cán bộ hiện nay là hơn 200 cán bộ, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và gần 1000 công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm.
Bảng 6.4: Kết cấu trình độ lao động của doanh nghiệp
Trình độ học vấn
2005
2006
2007
So sánh 06/05
So sánh 07/06
+/-
%
+/-
%
Trình độ trên đại học
5
5
7
0
0,0%
2
40%
Trình độ đại học
97
101
107
4
4,1%
6
5,9%
Trình độ cao đẳng
30
39
40
9
30%
1
2,6%
Trình độ trung cấp
49
44
45
-1
-2,0%
1
2,3%
Trình độ sơ cấp
7
7
7
0
0,0%
0
0,0%
Tông nhân kỹ thuật
1002
997
988
-5
-0,5%
-11
-1,1%
Tổng cộng
1190
1193
1194
3
0,3%
1
0,08%
[Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, tháng 2/2008]
Bảng thống kê trên cho thấy số lượng lao động của doanh nghiệp ít biến đổi. trong 3 năm hầu như chỉ tăng với tỷ lệ rất thấp, so với quy mô lao động của cả công ty thì sự biến đổi đó là không đáng kể. Điều này chứng tỏ Công ty Sông Đà 207 có lực lượng lao động ổn định, chính sách đào tạo và gắn kết người lao động với công ty là rất tốt. Trình độ của CBCNV trong công ty đã tăng lên từ năm 2005 đến 2007, tiêu biểu là số cán bộ có trình độ đại học năm 2006 tăng 4.1%; năm 2007 tăng 5,9%; còn số cán bộ có trình độ trên Đại học tăng 40% trong năm 2007. Công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động, tuy nhiên số này đang có xu hướng giảm nhẹ (năm 2007 giảm 1,1%) cho thấy sự tiến bộ của dây chuyền công nghệ đã giải phóng 1 phần sức lao động cho con người.
Biểu 6.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi cho thấy sự thay đổi về kết cấu lao động của công ty. Đội ngũ lao động của công ty đang ngày càng được trẻ hóa, thể hiện số lượng lao động ở độ tuổi từ 21 đến 30 tăng lên rõ rệt: năm 2006 tăng 26 người (tức 6,47% ), năm 2007 tăng từ 428 người lên 500 người tức là tăng 72 người (hay16,82% ). Còn số lao động từ độ tuổi trên 40 thì giảm dần xuống, nếu như năm 2005 toàn công ty có tổng số lao động trên 40 tuổi là 482 người thì đến 2007 số này chỉ còn 396 người, giảm 86 người (hay 17,84% ). Xu hướng này chứng tỏ chính sách tuyển dụng và đào tạo của công ty ngày càng coi trọng lớp trẻ và dành những ưu ái hơn cho các bạn trẻ phát triển bản thân và đóng góp lợi ích cho toàn công ty Sông Đà 207.
Như vây, từ năm 2005 đến 2007 lực lượng lao động của công ty Cổ Phần Sông Đà 207 ngày càng được trẻ hóa và nâng cao trình độ, tay nghề. Đây là một xu hướng rất tốt giúp công ty nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành.
b,Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
Tuyển dụng lao động
Từ sau khi cổ phần hóa năm 2007, CTCP Sông Đà 207 để nâng cao chất lượng lao động đã cải tổ bộ máy quản lý và đưa ra quy trình tuyển dụng lao động chặt chẽ theo tiêu chuẩn Âu- Mỹ. Đây là một quy trình hay, logic và khoa học, trong hai năm vừa qua chất lượng lao động mới của công ty đã có hiệu quả rõ rệt. Quy trình này cũng được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi nhánh của công ty.
Xác định nhu cầu
Phân tích vị trí cần tuyển
XD tiêu chuẩn
Thăm dò nguồn tuyển
Thông báo quàng cáo
Thu hồ sơ tuyển
Thi viết & Phỏng vấn trắc nghiệm
Quyết định tuyển dụng
Hòa nhập người mới
Tính chi phí tuyển dụng
Sơ đồ quy trình tuyển dụng
Đây là một mô hình tuyển dụng tiên tiến và hiệu quả. Do mới áp dụng nên phòng TC-HC cũng gặp một số khó khăn trong quá trình tuyển dụng và phát sinh nhiều chi phí. Nhưng chất lượng lao động tuyển dụng mới lại rất cao, chi phí đào tạo giảm và thời gian thử việc cũng ngắn hơn.
Đào tạo lao động
Hàng năm công ty luôn xây dựng kế hoạch, thực hiện đào tạo và đào tạo lại tay nghề, trình độ của người lao động bằng nhiều hình thức như đào tạo tại chỗ, cử những kỹ sư có kinh nghiệm kèm cặp kỹ sư trẻ mới ra trường, kết hợp làm việc với chuyên gia nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, cử đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về kỹ thuật, quản lý, tin học và ngoại ngữ v.v.. nhằm phát triển, nâng cao trình độ cho CBCNV, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của lĩnh vực tư vấn xây dựng, theo kịp trình độ khoa học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới. Công ty đã áp dụng quy trình đào tạo chặt chẽ và tiên tiến.
Xác định nhu cầu đào tạo
Nội dung chương trình
Phương pháp đào tạo
Thực hiện chương trình đào tạo
Đạt được sự hiểu biết và kỹ năng mong muốn của nhân viên
Đánh giá kết quả đào tạo
Quy trình đào tạo
Căn cứ vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nhu cầu mong muốn của người lao động, dựa vào những phân tích thực hiện công việc và khả năng nhân viên công ty đã đưa ra những chương trình đào tạo phù hợp. Với nhiều phương pháp đào tạo như phương pháp dạy kèm cặp là phương pháp đào tạo tại chỗ áp dụng chủ yếu cho công nhân trực tiếp tại công trường và công nhân thí nghiệm, theo phương pháp này học viên được các cán bộ chuyên môn giỏi kèm cặp,ngoài cơ hội quan sát học hỏi học viên còn được thực hành ngay và được giao việc cụ thể. Phương pháp hội nghị- thảo luận, phương pháp giảng dạy nhờ có sự trợ giúp của máy tính.
Sau mỗi lần thực hiện đào tạo luôn có sự đánh giá chương trình đào tạo để xem chương trình đó có đáp ứng được mục tiêu đào tạo hay không từ đó điều chỉnh lại các bước để đạt được hiệu quả cao nhất.
Đây là một quy trình đào tạo chặt chẽ và được thực hiện rất nghiêm túc trong những năm vừa qua. Nhờ đó trình độ tay nghề, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, năng suất lao động ngày càng cao. Nhờ đó thu nhập và chất lượng cuộc sống người lao động ngày càng được cải thiện.
6.1.3: Vốn
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Với số vốn điều lệ 30 tỷ đồng, qua hơn 5 năm hoạt động công ty Sông Đà 205 đã dần tăng được nguồn vốn của mình và đến năm 2007 công ty có tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 35.039 triệu đồng. Cơ cấu vốn của công ty được biểu diễn ở biểu đồ sau:
Biểu 6.2: Cơ cấu nguồn vốn
Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào các khoản nợ, nguồn vốn của công ty chỉ chiếm 21% Tổng Tài Sản. Nguồn vốn Chủ Sở hữu có được là do huy động từ các cổ đông bao gồm:
Tổng Công ty Sông Đà: Là cổ đông lớn nhất, nắm giữ trên 50% cổ phần.
Các cổ đông nắm giữ phần còn lại:
Công ty Sông Đà 2: Là nhà thầu với 30 năm kinh nghiệm đã tham gia và hoàn thành nhiều công trình quan trọng của đất nước.
Công ty Cổ phần Địa ốc và Xây dựng S.S.G: Nhà đầu tư có thương hiệu và uy tín trên toàn quốc.
Công ty FPM – Thành viên của tập đoàn Fort được thành lập tại Austraylia với nhiều kinh nghiệm chuyên nghiệp trong thị trường xây dựng và bất động sản.
Vốn cố định và vốn lưu động
Biểu 6.3: Cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động
Hiện nay, công ty Sông Đà 207 chủ yếu sử dụng vốn lưu động để thực hiện việc sản xuất – kinh doanh, vốn lưu động của công ty chiếm 84,68% tổng Nguồn vốn bao gồm các khoản phải thu, hàng tồn kho và tiền Vốn cố định của công ty được đầu tư bằng vốn của chủ sở hữu (đóng góp của các cổ đông). Do công ty là đơn vị chuyên hoạt động thi công và xây dựng các công trình do các chủ đầu tư giao thầu nên có nguồn vốn lưu động cao, còn vốn tự có của công ty được đầu tư cho việc trang bị Tài Sản Cố Định.
6.2: Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra
Từ khi chính thức được cổ phần hóa, công ty không còn là 1 xí nghiệp hoạt động phụ thuộc mà trở thành công ty Cổ phần với đầy đủ tư cách pháp nhân và quyền hạn mà một doanh nghiệp được hưởng theo quy định của pháp luật như được phép phát hành cổ phiếu, được tự đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản lớn Hiện nay Công ty Sông Đà 207 đang hoạt động với tư cách là công ty con trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà, một Công ty lớn và có lịch sử lâu năm trong ngành xây dựng. thị trường đầu ra của công ty là thị trường cạnh tranh độc quyền. Trong đó, một số ít công ty lớn hoạt động trong ngành có vai trò quyết định và tri phối thị trường. Cạnh tranh trong thị trường độc quyền này diễn ra rất quyết liệt đòi hỏi công ty phải luôn đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao uy tín của công ty và chất lượng sản phẩm thì mới có thể tồn tại lâu dài và phát triển bền vững.
Các công trình mà Công ty đã và đang thi công, xây dựng như công trình khu đô thị mới An Khánh, tòa nhà Pacific Place, công trình Sài Gòn Pearl đều là do công ty thắng thầu hoặc được Tổng công ty Sông Đà hay các Công ty trực thuộc Tổng Công ty (như Sudico) giao thầu. Chính vì vậy, việc tìm đầu ra cho các sản phẩm của công ty cũng chính là việc tìm kiếm những nhà đầu tư đáng tin cậy đồng ý giao thầu dự án, công trình của họ cho công ty. Kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty Sông Đà 207 đã gây dựng được mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với nhiều nhà đầu tư có uy tín không chỉ với các công ty thuộc Tổng Công ty Sông Đà mà cả những Chủ đầu tư bên ngoài. Một số Công ty chủ Đầu tư đã và đang hợp tác với công ty là : Công ty Cổ phần tư vấn và thiết kế xây dựng Sudico, Công ty cổ phần Hòa Phát (Hà Nội), Vietnam Land (Hong Kong), Công ty nội thất Tung Feng (Đài Loan) Nhờ đó mà doanh thu của Công ty ngày càng tăng lên, tỷ suất lợi nhuận ngày càng cao.
Thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng, ngoài những thị trường truyền thống như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hòa Bình thì hiện nay Công ty Sông Đà 207 còn có xu hướng nhận thầu thêm các công trình ở những thị trường lân cận và cả những tỉnh xa đang có nhu cầu về công trình nhà cao tầng như Nghệ An, Quảng Ninh, Đà Nẵng
Phần 7: Môi trường kinh doanh của công ty
7 .1: Môi trường vĩ mô
Hiện nay, khi nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển thì nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế và công ích của cộng đồng xã hội ngày càng tăng. Trong tương lai các thành phố lớn đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh sẽ tiến hành các dự án xây dựng đường tàu điện ngầm, các tuyến đường giao thông huyết mạch, các khu đô thị, vui chơi, giải trí phục vụ nhân dân Đó chính là những tiền đề tạo ra thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công, xây dựng công trình như Công ty cổ phần Sông Đà 207.
Bên cạnh những thuận lợi về kinh tế thì Nhà nước còn ban hành nhiều chính sách hấp dẫn khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đẩy mạnh sản xuất – kinh doanh như các chính sách miễn giảm thuế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào xây dựng các công trình ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước trúng thầu thêm nhiều dự án lớn làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Về môi trường công nghệ cũng có nhiều thuận lợi khi mà chúng ta đang dần tiếp thu và áp dụng nhanh hơn những thành tựu khoa học của thế giới. Ở Việt Nam, số kỹ sư, chuyên viên lành nghề đang ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng đã góp phần lớn cho sự đổi mới phương thức, dây chuyền sản xuất của các công ty xây dựng.
Công ty Sông Đà 207 từ khi mới thành lập cho đến nay, nhờ có môi trường kinh doanh thuận lợi nên đã đạt được những thành quả nhất định, đạt được bước đầu mục tiêu phát triển đề ra.
Thuận lợi nhiều nhưng những khó khăn, rào cản cũng không ít; đó là nền kinh tế lẫn khoa học kỹ thuật của ta dù đang có tiến bộ nhưng vẫn chưa thể đạt được bước phát triển cao như các nước trên thế giới; cùng với đó là những rào cản về thuế quan làm cho hoạt động xuất nhập khẩu các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị trở nên khó khăn, tốn kém hơnĐiều đó đòi hỏi không riêng gì những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp mà cả các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh khác cần phải có hướng đi và các biện pháp khắc phục phù hợp để giải quyết triệt để những vướng mắc đó.
7.2: Môi trường vi mô
Trong lĩnh vực xây dựng hiện nay đang tồn tại một thực tế đó là cung nhỏ hơn cầu: việc xây dựng và hoàn thành các công trình như nhà văn phòng, khu chung cư đô thị mới hay các trung tâm vui chơi, giải trí luôn không đáp ứng đủ nhu cầu to lớn của xã hội; đó là yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Một số điểm đáng chú ý trong môi trường ngành của công ty là:
Đối thủ cạnh tranh:
Công ty Sông Đà 207 là công ty con của Tổng công ty Sông Đà – một trong những Tổng Công ty mạnh nhất trong ngành xây dựng, đứng đầu và gần như độc quyền hoàn toàn trong các dự án về thủy điện, thủy lợi. Do vậy, so với các doanh nghiệp khác đang hoạt động cùng ngành Công ty có lợi thế hơn hẳn vì đã được thừa hưởng từ công ty mẹ truyền thống kỹ thuật và bí quyết xây dựng cũng như uy tín và thương hiệu. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay thì công ty cũng gặp phải không ít những cản trở từ các đối thủ cạnh tranh, những tập đoàn xây dựng mới có số vốn khổng lồ và công nghệ tiên tiến; có thể kể đến một số tên tuổi như : Tập đoàn xây dựng VINACONEX; Tổng công ty xây dựng Sông Hồng; tập đoàn HUD chuyên thi công các dự án xây khu đô thị mới, nhà chung cư cao tầng Những thách thức này đòi hỏi công ty phải đưa ra chiến lược cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả nhất.
Khách hàng và đối tác:
Công ty cũng đã đạt được nhiều bằng khen của Bộ xây dựng; Tổng công ty Sông Đà vì những thành tích đóng góp cho ngành xây dựng nói chung và Tổng Công ty Sông Đà nói riêng. Trong những năm qua, bằng sản phẩm của mình, Công ty đã làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất. Một vài trong số những khách hàng lớn của công ty là các tập đoàn như Ever Fortune (Đài Loan), Vietnam Land SSG (HongKong), Archetype (Pháp), Tung Feng (Đài Loan), Hòa Phát (Hà Nội), Bưu chính viễn thông, Sudico (Việt Nam)..
Để thực hiện thành công các dự án quan trọng, công ty cổ phần Sông Đà 207 đã tích cực liên kết với các đối tác là những nhà thầu, nhà Quản Lý Dự Án có uy tín như Hanshin Construction Co.LTD (Hàn Quốc), A Pacific Project(s) Pte.,LTD (Singapore), Samwhan Corporaiton (Hàn Quốc)
Áp lực từ các bên liên quan:
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty Sông Đà 207 luôn gặp phải những áp lực. Đó là áp lực từ các nhà cung cấp, những công ty cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị đôi khi đưa ra những điều khoản, sự ép giá, tăng giá gây khó khăn cho doanh nghiệp. Áp lực từ những cộng đồng dân cư trong khu vực giải tỏa để thi công công trình làm cản trở tiến độ thi công và tăng chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng của công ty. Sự thúc ép và thực hiện sai lệch hợp đồng của một số khách hàng cũng là một áp lực đối với công tyĐể tháo gỡ những khó khăn này, toàn thể công ty đã và đang cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm ra những biện pháp có hiệu quả nhất nhằm giảm thiểu áp lực, bảo đảm lợi ích của tất cả các bên có liên quan.
Phần 8: Thu hoạch của sinh viên qua đợt thực tập tổng quan
8.1: Ưu điểm của công ty
Về cơ cấu tổ chức của công ty:
Gọn nhẹ, khoa học, dễ chỉ đạo.
Các phòng ban được tổ chức hợp lý, phân công nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng. Các chi nhánh đều có ban quản lý và bộ máy kế toán riêng giúp cho việc quản lý và tổng hợp thông tin, số liệu được dễ dàng.
Về sản xuất:
- Năng suất lao động tăng do sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và đầu tư máy móc, thiết bị mới.
- Nguyên vật liệu và tài sản được kiểm kê định kỳ, thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
- Thực hiện tốt vệ sinh công nghiệp, bảo hộ lao động và an toàn lao động của các công trình; tham gia bảo vệ môi trường không để khói bụi của các công trường làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, tiếng ồn của các công trường cũng được giảm tối thiểu.
- Chất lượng sản phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá và yêu cầu của khách hàng.
Về việc sử dụng lao động:
- Áp dụng đúng chế độ Lao động của nhà nước, chế độ đãi ngộ,chăm sóc nhân viên tốt, tạo mối quan hệ đoàn kết như một gia đình, gắn bó lâu dài với công ty.
- Chế độ lương, thưởng rõ ràng, gắn liền với trách nhiệm của từng người lao động, góp phần khích lệ CBCNV tăng năng suất lao động.
- Tạo môi trường làm việc tốt nhất cho CBCNV.
- Có chế độ tuyển dụng tiên tiến, chính sách đào tạo lâu dài, liên tục để tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ lãnh đạo đủ năng lực, trình độ tương xứng với sự phát triển của công ty.
Về tình hình tài chính:
- Tình hình tài chính ngày càng được cải thiện và ổn định
- Hệ số sinh lợi ngày càng tăng, việc kinh doanh ngày càng tiến triển tôt đẹp.
Về chính sách quan hệ đối tác, khách hàng:
Chính sách quan hệ khách hàng hợp lý, hiệu quả, tạo dựng được mối quan hệ lâu dài và nâng cao uy tín, mở rộng thị trường.
Có nhiều chế độ bảo hàng sản phẩm sau khi bàn giao tốt.
8.2: Nhược điểm của công ty
Về tình hình tài chính:
- Công ty có hệ số Nợ cao, Tỷ suất tự tài trợ thấp.
- Khả năng thanh toán của đơn vị chưa đảm bảo, điều này sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp trong thanh toán.
- Vòng quay khoản phải thu giảm và số ngày thu tiền tăng lên trong năm 2007 chứng tỏ công tác quản trị các khoản phải thu của công ty chưa được tốt.
- Tỷ trọng Vốn cố định trong Tổng Tài Sản cồn thấp, đây là sự mất cân đối khi công ty là một doanh nghiệp sản xuất chứ không phải là doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Tỷ lệ hàng tồn kho trong vốn lưu động quá cao, làm xấu đi khả năng thanh toán của công ty.
Về Công tác quản lý:
Quản lý nguyên vật liệu:
Công tác quản lý nguyên vật liệu chưa thực sự hiệu quả, hiện nay nguyên vật liệu chưa được theo dõi chặt chẽ, vẫn có một số hiện tượng lãng phí, thất thoát vật tư, vật liệu.
Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực:
Do công ty là một doanh nghiệp lớn, có số lượng lao động nhiều và trình độ khác nhau nên việc định mức lao động vẫn chưa thực hiện được.
Do việc thi công xây dựng mỗi công trình có đặc điểm khác nhau, thời gian lao động khá linh hoạt nên việc sắp xếp, quản lý quỹ thời gian lao động vẫn chưa được tốt.
8.3: Bài học và những kiến thức thực tế thu nhận được
Sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại công ty cổ phần Sông Đà 207, em đã tích lũy thêm được những kiến thức thực tế về công tác kế toán và đã có thêm được những bài học quý báu.
Thứ nhất, em nhận thấy rằng đối với một doanh nghiệp công nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì điều quan trọng nhất là làm sao để tìm ra những biện pháp tốt nhất để đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, qua đó khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trường không chỉ trong nước mà còn phát triển ra nước ngoài.
Thứ hai, trong thực tế, tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty thường phát sinh nhiều nghiệp vụ rất phức tạp và đôi khi có khác với những lý thuyết mà em đã được nghiên cứu. Vì vậy, là một sinh viên mới bắt đầu tiếp xúc với thực tế những gì mình đã học thì việc quan sát, học hỏi phải được thực hiện thường xuyên và khoa học.
Cuối cùng, sau khoảng thời gian được thực tập và nghiên cứu một số tài liệu tổng quan về công ty, em đã phần nào hiểu kỹ hơn các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Em nhận thấy rằng ngoài việc nắm vững kiến thức cơ bản đã được đào tạo tại trường đại học thì trong quá trình thực tập mỗi sinh viên cần biết tìm hiểu về công ty, tìm hiểu về các họat động của doanh nghiệp trong môi trường thực tiễn để phân tích của mình được sát thực hơn. Qua đây em cũng thấy rằng tình hình hoạt động của công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 ngày càng phát triển hơn, hoạt động kinh doanh đúng luật và phù hợp với yêu cầu của khách hàng và thị trường. Thời gian thực tập chưa lâu, kinh nghiệm tìm hiểu và phân tích vấn đề còn chưa thực sự được tốt lắm. Qua đó em sẽ rút kinh nghiệm cho bài báo cáo nghiệp vụ lần sau. Để hiểu rõ hơn về quy trình hạch toán kế toán thực tế của Công ty Sông Đà 207, em xin chọn đề tài : “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Sông Đà 207” làm nghiệp vụ của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết luận
Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần Sông Đà 207 đã và đang ngày càng lớn mạnh. Đặc biệt là sau khi cổ phần hóa, hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng rõ rệt. Dù còn non trẻ nhưng toàn thể công ty bằng nhiệt huyết và lòng quyết tâm của mình đã tìm được chỗ đứng vững chắc ngang hàng với các doanh nghiệp lớn trong ngành xây dựng.
Qua thời gian thực tập tổng quan ở Công ty Sông Đà 207, em đã tiếp thu và học hỏi được rất nhiều điều bổ ích. Em đã có cái nhìn sơ bộ, tổng quan về hoạt động và quá trình phát triển của công ty, kết hợp với việc phân tích hoạt động kinh doanh, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty đã cung cấp cho một sinh viên như em những kiến thức thực tế, biết vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp thi công, xây lắp. Em mong rằng những thiếu sót, khiếm khuyết trong báo cáo này sẽ được khắc phục trong báo cáo nghiệp vụ của em về công tác “kế toán nguyên vật liệu” của công ty.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần Sông Đà 207 tại ngày 31/12 năm 2005,2006,2007
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Sông Đà 207 tại năm 2005,2006,2007.
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2007
Đơn vị: 1.000.000 đồng
TÀI SẢN
Số tiền
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
144.468
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
1.471
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
34.288
III.Các khoản phải thu
29.068
IV. Hàng tồn kho
104.633
V. Tài sản ngắn hạn khác
4.075
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
26.132
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
15.633
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
10.498
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
170.600
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
135.561
I. Nợ ngắn hạn
129.059
Phải trả người bán
39.295
trong đó vay ngắn hạn
81.764
II. Nợ dài hạn
6.052
Trong đó vay dài hạn
5.995
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
35.039
I. Vốn chủ sở hữu
3 4.821
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
30.000
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Quỹ dự phòng tài chính
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4.822
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
217
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
170.600
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm : 2005,2006,2007
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2005
2006
2007
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
41.573
100.386
150.192
2. Các khoản giảm trừ
1.257
526
0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
40.316
99.860
150.192
4. Giá vốn hàng bán
35.854
90.836
135.360
5. Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.462
9.024
14.831
6. Doanh thu hoạt động tài chính
424
52
195
7. Chi phí tài chính
325
484
1648
8. Chi phí bán hàng
0
0
0
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.884
3.360
6.478
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1.677
5.229
6.899
11. Thu nhập khác
10
1.482
577
12. Chi phí khác
0
21
405
13. Lợi nhuận khác
10
1.460
172
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
1.687
6.690
7.071
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
472
737
1.980
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.215
5.953
4.822
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình kế toán doanh nghiệp 3 – ĐH Mở HN
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp các chuyên ngành của khoa Kinh Tế và Quản Lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB Thống kê – Hà Nội
Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp – NXB Khoa học và kỹ thuật 2005
Luật doanh nghiệp – NXB chính trị 2007
Các tài liệu tham khảo của Công ty Cổ phần Sông Đà 207 như: Báo cáo tài chính, bảng kê số lượng lao động, giấy đăng ký kinh doanh, bản giới thiệu về công ty Do phòng tổ chức – hành chính và phòng tài chính – kế toán cung cấp.
www.songda207.vn
www.kiemtoan.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2732.doc