- Xí nghiệp cắt : Là đơn vị có nhiệm vụ tổ chức cắt các mã hàng theo kế hoạch, sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu, theo mẫu sơ đồ qui định của phòng kỹ thuật. Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn trước may như : đánh số, ép mếch, đổi bán, đánh dấu đường may.theo đúng qui trình sản xuất mã hàng của phòng kỹ thuật công nghệ qui định. Có nhiệm vụ cấp bán thành phẩm cho các xí nghiệp theo sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu.
- Các xí nghiệp may: Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp sản xuất từng mã hàng theo qui định của phòng kỹ thuật tại : Tài liệu kỹ thuật, định mức lao động, bố trí sắp xếp chuyền. Đảm bảo điều hành sản xuất ổn định , đảm bảo chất lượng theo qui định, nâng cao năng suất lao động, sử dụng đúng vật tư, đảm bảo đúng tiến độ giao hàng; Thực hiện tốt các chế độ cho người lao động theo đúng qui định của Nhà nước, của thoả ước lao động và các qui định của công ty.
55 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
canh sợi, chiều tuyết, chiều lông, đường kẻ
2-Kiểm tra trong quá trình cắt
-Kiểm tra sự chính xác của chi tiết cắt theo quy định bảng chi tiết(lẹm,hụt, chênh lệch giữa lá trên lá dưới, chiều tuyết)
-Kiểm tra nội dung êtêkét có khớp với BTP không
100% mã hàng
100% mã hàng
100% số bó BTP
100% số bó BTP
PhảI khớp với nhau
Đạt yêu cầu chất lượng
Đảm bảo đúng kỹ thuật
Phải khớp với nhau
nếu đạt yêu cầu KCS ký vào phiếu bàn cắt
Nếu phát hiện thấy sai lỗi phảI báo cáo các bộ phận liên quan (kỹ thuật, tổ sx) để giảI quyết
Nếu có sai lỗi lớn (không đúng màu, đánh lộn số, phối liệu nhầm) KCS lập biên bản
Ghi sổ kiểm tra chất lượng cắt(BM-KS-05)
Biên bản BM-KS-14
Công đoạn thêu
-Tiêu chuẩn kỹ thuật
-Bảng phối màu
-Mẫu cứng
-Mẫu thêu
-Thước đo
1-Kiểm tra sản phẩm thêu mẫu(theo tiêu chuẩn kỹ thuật)
2-Kiểm tra BTP trước khi thêu
-Kiểm tra thông tin trên êtêkét và thực tế của bó BTP
-Kiểm tra phụ liệu so với bảng phối màu
-Kiểm tra thông tin chương trình của từng dàn máy
3-Kiểm tra trong quá trình thêu
-Kiểm tra độ chính xác của -BTP thêu(vị trí go thêu)
-Kiểm tra màu sắc, số mũi của BTP thêu so với chương trình thêu
-Kiểm tra chương trình thêu của từng mã hàng và bộ đIều khiển của từng dàn máy thêu
1 sản phẩm
100% bó BTP
theo mã hàng
1005 dàn máy
100% mã hàng
100% sp
100% chương trình
Đạt yêu cầu nếu được khách hàng chấp nhận
Phải phù hợp
Phải phù hợp
Sửa lại theo yêu cầu của khách hàng
Yêu cầu các bộ phận liên quan (cắt, phòng kỹ thuật) giảI quyết
Yêu cầu các bộ phận liên quan (KT, cán bộ phụ trách thêu, tổ thêu) giảI quyết
Công đoạn dò kim
-Máy dò kim băng tảI (trước khi dò phảI kiểm tra độ nhạy băng)
- Máy dò kim cầm tay
- Mẫu chuẩn có chứa 1,2%Fe
1-Cho sản phẩm chạy qua máy dò kim băng tảI để phát hiện khu vực có kim loại
2-Dùng máy dò kim cầm tay để phát hiện chính xác vị trí có kim loại và lấy ra
3-Sau khi lấy xong tra lại đưa vào bằng tay
100% sản phẩm
Không chấp nhận những sản phẩm phát hiện thấy có kim loại nhưng không lấy ra được
-Để riêng không đóng thùng, báo khách hàng để khách hàng cho cách giảI quyết
-Nếu phát hiện thấy đầu kim gãy, kim khâu, kéodo sơ xuất của công nhân lập biên bản
-Những đầu kim gãy phảI dán vào sổ lưu đầu kim
Sổ theo dõi hàng dò kim BM-KS-09
Biên bản BM-KS-14
Sổ lưu đầu kim BM-KS-10
Công đoạn đóng hòm
-TàI liệu KT (phần bao gói)
-List mã hàng
-Mark
-Bảng phối màu
1-Kiểm tra thông tin ghi trên bao bì, địa chỉ, mã hàng, số lượng, trọng lượng (so với list hoặc mark)
2-Kiểm tra vệ sinh công nghiệp, quy cách đóng goi sản phẩm
3-Kiểm tra sản phẩm đón trong hòm với thông tin ghi trên bao bì
4-Kiểm tra độ bền chắc của đai nẹp và băng dính
100% số hòm tỷ lệ cỡ vóc
5% sản phẩm
100% số hòm
100% số hòm
Khớp với quy định của list đóng thùng
-nt-
PhảI khớp với nhau
PhảI chắc bền
-Nếu phát hiện sai sót phảI thông báo cán bộ liên quan (tổ sx, cán bộ mã hàng) để xử lý lập biên bản nếu cần
-Nếu không phát hiện thâý sai lỗi KCS nhân viên đóng thùng và thống kê XN phảI ký vào góc hòm
Sổ theo dõi kiểm tra đóng hòm (BM-KS-15)
Biên bản (BM-KS-14)
3.2.Kiểm tra các công đoạn kỹ thuật
đối tượng kiểm tra
những cơ sở phương tiện dùng để kiểm tra
nội dung kiểm tra và yêu cầu cần đạt được
tỉ lệ kiểm tra
biện pháp xử lý nếu không đạt yêu cầu
văn bản ghi chép
K.tra độ co- giãn, bai- cầm của vải
- Mẫu vải
- Bàn là
- Máy may
- Thiết bị giặt mài( do khách hàng chịu trách nhiệm)
1. Kiểm tra độ co giãn bằng phương pháp là
- Là 3 màu vải( 50cm x 50cm) ở nhiệt độ: cotton- 150 độ C; Polieste: 120-130 độ C
2. Kiểm tra độ co giãn bằng phương pháp mài giặt( gửi mẫu cho khách hàng) mài giặt 3 mẫu(1m x 1m)
3. Kiểm tra độ bai- cầm bằng phương pháp may: may diễu 3 mẫu dài 50cm.Sau khi là, mài giặt, may diễu các mẫu tiến hành đo lại kích thước của vải và ghi vào BM- KT-04
Mỗi loại vải kiểm tra 3 mẫu lấy kết quả trung bình
Điều chỉnh kích thước trên mẫu giấy( của khách hàng cung cấp) cho phù hợp với độ co giãn của vải
Bảng kiểm tra độ cô giãn của vải( BM- KT- 04)
Kiểm tra độ biến màu cảu MEX
- Mẫu ép MEX + vải
- Máy ép mex
ép 3 mẫu mex- vải( 25cm x 25cm) ở nhiệt độ, thời gian, cân nặng thích hợp để đảm bảo độ bám dính.So sánh màu sắc trước và sau khi ép
Yêu cầu: Không biến màu hoặc biến màu không đáng kể
Mỗi loại mex kiểm tra 3 mẫu để rút ra thông số ép mex
Nếu biến màu rõ rệt thì báo cáo cho khách hàng biết để thay mẽ khác
Mẫu giấy( mẫu cứng)
- Tài liệu KT
- Mẫu gốc
- Mẫu đối
- Bản nhận xét của khách hàng
- Dụng cụ đo( thước, ke)
- Kéo
1. Kiểm tra thông tin: tên mã hàng trên mẫu giấy, TLKT. Mẫu gốc, mẫu đối phải khớp nhau
2. Kiểm tra số lượngv các chi tiết mẫu giấy phải đúng và đủ( căn cứ vào áo mẫu lập và ký vào BM- KT- 03)
3. K.tra các điểm dấu trên mẫu giấy phải khớp nhau( dùng thước). Nếu đã khớp ký vào thân sau của mẫu giấy
4. K.tra chất lượng mẫu giấy thông qua công việc của các bộ phận liên quan( giác sơ đồ, cắt, may)
100% mã hàng
100% mã hàng
100% cơ số
Giám sát
hỏi lại khách hàng và yêu cầu khách hàng xác nhận bằng văn bản
Đề nghị khách hàng xem xét lại
Điều chỉnh mẫu giấy cho phù hợp
Nếu các bộ phận giác sơ đồ, cắt, may gặp trục trặcdo mẫu giấy thì chỉnh sửa mẫu giấy
Văn bản xác nhận( dưới nhiều hình thức)
Bảng thống kê chi tiết BM- KT- 03
Sổ theo dõi chất lượng mẫu giấy
Mẫu đối
- Tài liệu kỹ thuật
- Bảng phối màu
- Mẫu gốc
- Mẫu giấy
- Thước
1. Kiểm tra kích thước mẫu đối( căn cứ tài liệu kỹ thuật)
2. Kiểm tra xem có sử dụng đúng nguyên phụ liệu không( so với banngr phối màu)
3. Kiểm tra đường may( căn cứ vào mẫu gốc, mẫu giấy, TLKT)
Nếu đạt yêu cầu trên thì giữ áo cho khách hàng duyệt, sau khi khách hàng trả lại( nếu có) thì lãnh đạo phòng ký vào mẫu đối
100% mẫu đối
Nếu không đúng thì sửa lại hoặc may lại mẫu đối
Sổ theo dõi chất lượng may mẫu BM- KT- 02
Kiểm tra bản tiêu chuẩn kỹ thuật
- Tài liệu kỹ thuật
- Mẫu gốc
- Bản nhận xét của khách hàng
- Mẫu giấy của khách hàng
1. Kiểm tra thông tin: tên mã hàng trên mẫu, TCKT, phải khớp với TLKT, mẫu gốc, mẫu giấy
2. Kiểm tra phần mô tả hình dáng( căn cứ vào TLKT)
3. Kiểm tra phần sử dụng nguyên phụ liệu( căn cứ vào TLKT gốc)
4.Kiểm tra phần yêu cầu may, k.tra mật độ mũi chỉ theo TLKT hoặc chỉ đạo của khách hàng hoặc theo mẫu gốc
5. K.tra phần yêu cầu lắp ráp( căn cứ vào TLKT, mẫu gốc, mẫu giấy)
6. K.tra bảng thông số thành phẩm( căn cứ vào TLKT, mẫu giấy)
7. K.tra mục nêu trên đạt yêu cầu thì lãnh đạô phòng ký xác nhận vào bản TCKT
100% bản TCKT
1. sửa lại tiêu chuẩn kỹ thuật ( nếu lỗi thuộc về người viết TCKT)
2. hỏi lại khách hàng( nếu tài liệu gốc, mẫu gốc, mẫu giấy không khớp) khách hàng ghi ý kiến xác nhận vào tài liệu gốc
BM- KT- 05
Giác sơ đồ
- TLKT
- Bảng thống kê
- áo mẫu
Bản nhận xét của khách hàng
- Máy giác sơ đồ
1. K.tra xem có đầy đủ các chi tiết không( căn cứ vào bản thống kê chi tiết)
2.K.tra xem có đúng chiều tuyết không( theo TLKT)
3. K.tra các chi tiết đối xứng
4.K.tra các chi tiết có bị chặt chém không
5. K.tra xem có đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng không( căn cứ vào bản nhận xét)
6. K.tra các chi tiết giác cụm( đối với vải sai màu). Nếu 6 yêu cầu trên đáp ứng được, nhân viên giác sơ đồ ghi thông tin( mã cỡ...) lên đầu sơ đồ và chuyển bộ phận cắt
100% bản giác
1. Chỉnh sửa bản giác( sửa lại bằng tay những chi tiết hỏng)
2. Nếu không chỉnh sửa được bản giácthì chỉnh lại trên máy và in lại
Sổ theo dõi chất lượng bản giác
3.3. Kiểm soát quá trình sản xuất
sơ đồ kiểm soát sản xuất Đơn vị có trách nhiệm
Phòng XNK
P.XNK, các XN
Các ĐV liên quan
Ban ISO
Phòng KT
Các XN cắt, may
Phòng KT
P.KCS, các XN
Phòng VT, P.XNK
Lập kế hoặch sản xuất chuẩn xác và kiểm tra tiến độ sản xuất
Cung cấp đầy đủ nguyên phụ liệu trước hoặc trong quá trình sản xuất
Cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho quá trình sản xuất
Cung cấp đầy đủ hướng dẫn công nghệ/ kỹ thuật/ kiểm tra
Cung cấp đâỳ đủ trang thiết bị dụng cụ phục vụ sản xuất
Cung cấp đầy đủ dụng cụ, thiết bị đo lường đạt độ chính xác cần thiết
Tổ chức sản xuất tốt
Tổ chức tốt việc kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu- bán thành phẩm- thành phẩm
Tổ chức tốt việc giao hàng
những yếu
tố
cần kiểm soát
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Nội dung sơ đồ kiểm soát
* Kiểm soát việc cung cấp vật tư đầu vào
Phòng KH- XNK có trách nhiệm cân đối vật tư, nguyên liệu, phụ liệu trước khi bắt đầu sản xuất một mã hàng.Trong trường hợp vật tư , nguyên phụ liệu chưa đầy đủ nhưng cần phải sản xuất ngay, Trưởng phòng XNK phải báo cáo lãnh đạo để có phương án thích hợp, đồng thời phải có kế hoặc giao dịch với khách hàng để cung cấp nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng chờ đợi, ách tắc.
* Lập kế hoạch chính xác và kiểm tra tiến độ sản xuất theo HD- XN- 06
Trên cơ sở tình hình vật tư và sản xuất, phòng KH- XNK lập kế hoạch để giao cho các bộ phận sản xuất trình Tổng Giám đốc để có ý kiến chỉ đạo trực tiếp. Hàng ngày các tổ sản xuất báo cáo số lượng sản phẩm của tổ, cán bộ thống kê chuyên trách của xí nghiệp thu thập số liệu báo cáo phòng XNK. Phòng KH- XNK có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo trực tiếp Tổng Giám đốc để có biện pháp điều hành.
* Kiểm soát quá trình chuyển tải thông tin từ khâu nhận yêu cầu của khách hàng tới khâu sản xuất
Mạch chuyền tải thông tin Những việc cần xử lý
Khách hàng
sau khi tiếp nhận thông tin
- Tài liệu kỹ thuật(tiếng nước ngoài)
- Dịch tài liệu kỹ thuật
- Ký hợp đồng với khách hàng
- Lập kế hoạch sản xuất
- Mẫu giấy/ mẫu gốc
Phòng XNK
- Bảng phối màu
- Tài liệu kỹ thuật(bản dịch)
- May mẫu đối, mẫu giấy
- Lập tiêu chuẩn KT
- Xây dựng định mức phụ liệu
- Lập bảng phối màu
- Lập bảng chi tiết
- Thiết kế dây chuyền SX(định mức NSLĐ)
- Giác sơ đồ
Lập phiếu điều độngTBị
- Mẫu giấy/ mẫu gốc
- Bảng phối màu
- Kế hoạch sản xuất
Phòng kỹ thuật
-Tài liệu kỹ thuật -K.hoạch SX(P.XNK chuyển)
Phòng KCS
- Bảng phối màu -Bảng phối màu
-Bảng chi tiết; Sơ đồ
XN cắt
- Xây dựng phiếu bàn cắt
- Cắt bán thành phẩm
- Viết phiếu cấp bán thành phẩm và phụ liệu cho tổ may
-- Kế hoạch SX
- Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Mẫu đối/ mẫu gốc
- Bảng phối màu Bán thành phẩm
- Bảng chi tiết
-Bảng t.kế dây chuyền
Xí nghiệp SX
-Phiếu điều động t.kế
- Kế hoạch SX
-Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Mẫu đối/ mẫu gốc
- Bảng phối màu; Bảng thi tiết
- Bảng thiết kế dây chuyền SX
Tổ may
-Biên bản bàn giao sản phẩm đầu chuyền
*Kiểm soát tài liệu sử dụng trong sản xuất
Tất cả mọi tài liệu sử dụng trong quá trình sản xuất phải đầy đủ, do những người có năng lực soạn thảo. Tài liệu sử dụng trong quá trình sản xuất bao gồm:
- Toàn bộ tài liệu do khách hàng cung cấp, do các phòng ban trong công ty soạn thảo để phục vụ cho việc sản xuất một đơn hàng cụ thể.
- Các hướng dẫn kỹ thuật ( HD- KT- 07/08/09)
- Các hướng dẫn công nghệ ( HD- SX- 01/02/03/04/06)
- Các hướng dẫn kiểm tra ( HD- KS- 01/02/03)
- Các hướng dẫn bảo trì, vận hành máy móc thiết bị ( HD- KT- 01/02/03/04/05/06/07/16)
Những tài liệu trên phải sẵn có ở mọi vị trí cần thiết. Mọi người có liên quan phải thực hiện đúng những điều đã quy định trong tài liệu.
* Kiểm soát thiết bị sử dụng trong sản xuất
- Phòng kỹ thuật phải thiết lập danh mục thiết bị ( HD- KT- 11) và quản lý thiết bị sản xuất của toàn công ty
- Để phục vụ cho việc sản xuất từng đơn hàng, phòng kỹ thuật phải lập phiếu điều động thiết bị và cung ứng các thiết bị phù hợp về chủng loại và số lượng
- Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị để đảm bảo thiết bị luôn hoạt động tốt. Khi thiết bị hỏng hóc phải kịp thời sửa chữa để không ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất( Hd- KT- 06). Trong trường hợp do sự cố máy móc làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất, trưởng các đơn vị sản xuất phải kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc để có biện pháp xử lý.
II. Đánh giá tình hình quản lý chất lượng sản phẩmở công ty cổ phần May Hưng Yên
Trên cơ sở tìm hiểu sâu về công ty, phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của công ty kết hợp với số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây ta có thể nhận xét chung là Công ty cổ phần May Hưng Yên đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn để có được thành công to lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
1. Thành tích đạt được :
- Tháng 6/2000 được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:1994
- Năm 2001 áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 đồng thời với hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM
- Năm 2002 đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 ở phân xưởng sợi
- Trong năm 2001-2002, công ty đã hoàn thành được dự án đầu tư nâng cấp thiết bị “hiện đại hoá thiết bị cắt may, nâng cao chất lượng sản phẩm may xuất khẩu ”nhằm tăng chất lượng và số lượng sản phẩm xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sản xuất – kinh doanh. Đồng thời nâng cấp hiện đại công đoạn cốt bán thành phẩm cho sản phẩm may .
- Công ty đã ngày càng chiếm được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng thể hiện qua nhiều đơn đặt hàng cao cấp có giá trị cao của các nước như Anh, Pháp, Đức, Canada, Khối Bắc Âu.
- Chất lượng sản phẩm của công ty tăng một cách đáng kể : năm 2004 sản phẩm loại I chiếm 92,51%, đến năm 2005 sản phẩm loại I chiếm 95,62% góp phần tích cực vào việc tăng sản lượng bán, tăng doanh thu đợt tiêu thụ, tăng uy tín của công ty trên thị trường, thu hút được các bạn hàng mới đến đặt hàng với công ty.
- Bước đầu đầu tư thành công một số trang thiết bị máy móc hiện đại, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ quản lý chất lượng của công ty được cải thiện nhiều so với trước (trình độ đại học chiếm 8%, các cán bộ quản lý chất lượng được tham gia các khoá học đào tạo về quản lý chất lượng, về ISO, TQM, EMS...
- Trong năm 2005 công ty đã làm một số công việc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như:
+ Duy trì hoạt động của phòng thí nghiệm để kiểm soát tốt quá trình sản xuất
+ Chương trình đào tạo lại đã góp phần tích cực trong việc nâng cao tay nghề của công nhân, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Triển khai các đề tài cấp phân xưởng
+ Phòng quản lý chất lượng thông báo kịp thời mọi biến động về chất lượng để phân xưởng có biện pháp khắc phục phòng ngừa. Qua công tác kiểm tra đề xuất các biện pháp khắc phục phòng ngừa để nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Phòng kỹ thuật sản xuất phối hợp kịp thời với các phân xưởng khi có sự cố thiết bị xảy ra
- Hàng năm công ty tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ trong toàn công ty để xem xét, đánh giá việc đảm bảo và thực hiện chất lượng theo quy định và chính sách đề ra. ở cấp phân xưởng có kế hoạch kiểm tra hàng tuần, hàng tháng và đột xuất (nếu cần thiết)
Công ty cổ phần May Hưng Yên đạt được những thành tích trên là do :
* Nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước: Đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Mở cửa hoà nhập với cộng đồng quốc tế và sự hợp tác toàn diện của rất nhiều tổ chức xúc tiến mậu dịch các nước và khách hàng. Công ty đã tận dụng thời cơ từng bước vững chắc thâm nhập; mở rộng thị trường ở Châu Âu, Châu Mỹ sang Châu úc.
* Được sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao kịp thời của các cơ quan lãnh đạo Đảng, Nhà nước,tỉnh thành, Sở công nghiệp Hưng Yên giúp công ty khắc phục các khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Tập thể lãnh đạo của công ty có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao luôn hết mình vì quyền lợi chung của công ty. Họ rất năng động trong việc tìm khách hàng nhằm ký thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu mới từ đó lo đủ việc làm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó,ban lãnh đạo cũng rất sáng suốt nhận định đúng đắn tình thế hiện nay của công ty đã chú trọng đầu tư nhiều loại thiết bị công nghệ hiện đại vào loại tiên tiến trên thế giới nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành đơn vị sản phẩm.
*Trong công tác chỉ đạo tổ chức sản xuất: cán bộ quản lý đã sắp xếp, bố trí lại các phòng ban, tổ chức lại các dây chuyền sản xuất cho các phân xưởng một cách có hiệu quả đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ sản xuất và khách hàng. Xây dựng và thực hiện phương án đào tạo, kèm cặp lại tay nghề tại chỗ cho công nhân để nâng cao trình độ tay nghề bậc thợ. Đào tạo những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng: Tổ trưởng sản xuất. Đối với cán bộ nhân viên các phòng: Tổ chức học sử dụng các thiết bị máy tính, phổ biến nghiệp vụ chuyên môn, học tập nghiệp vụ quản lý kinh doanh...Từng bước thực hiện các chương trình đào tạo, quy hoạch tốt nguồn cán bộ, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, vận hành thiết bị và công nghệ hiện đại.
*Đội ngũ công nhân sản xuất đang dần được trẻ hoá, tay nghề được tuyển chọn kỹ càng ngay từ lúc vào, ghóp phần bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hơn nữa, tinh thần lao động, đoàn kết nhất trí khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu trên các mặt hoạt động công tác, ghóp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2.Những tồn tại:
Bên cạnh những thành tích đạt được ở trên, hiện tại công ty cũng gặp không ít khó khăn do những tồn tại chưa thể khắc phục ngay được.
+) Hệ thống kho, nhà xưởng của công ty qua một thời gian dài sử dụng, hệ htống nhà kho quá chật hẹp, công tác đầu tư xây dựng cơ bản chưa kịp thời nên chưa đáp ứng được yêu cầu về lưu trữ, bảo quản nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm trong công ty do đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác đảm bảo sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+) Phần lớn nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ được cung cấp từ nguồn bên ngoài cho nên hoạt động sản xuất của công ty bị phụ thuộc chặt chẽ vào khách hàng, phụ thuộc vào kinh nghiệm đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài... Do vậy không chủ động trong vấn đề giá cả, phương thức vận chuyển nên cần thiết phải dự trữ.
+) Đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm vẫn còn nhiều thiếu sót. Cách quản lý chất lượng ít nhiều còn mang tư tưởng cũ - đó là đồng nghĩa quản lý chất lượng với việc kiểm tra chất lượng, coi việc kiểm tra chất lượng là công cụ chủ yếu của việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy mà công tác quản lý chất lượng chỉ tập trung vào công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa có tác động đến các khâu khác nên hiệu quả mang lại chưa cao. Sự am hiểu về các chính sách chất lượng của cán bộ công nhân viên nói chung cũng như cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật nói riêng chưa thật sự sâu sắc và đầy đủ. Bên cạnh đó, do thiếu các phương tiện thông tin nên còn xảy ra tình trạng thiếu thông tin trong cán bộ quản lý . Các chính sách về quản lý chất lượng cũng chưa thật hoàn chỉnh. Các biện pháp để nâng cao tay nghề công nhân, các chế độ khuyến khích nâng cao chất lượng đối với công nhân sản xuất trực tiếp chưa được tổ chức một đồng bộ và liên tục. Công tác định mức lao động còn chưa được chính xác, chưa phù hợp còn gây nhiều bất bình đến tâm lý người sản xuất.
+) Trong kiểm soát quá trình sản xuất chưa thật sự chặt chẽ nên nhiều khi không kiểm soát hết được những sản phẩm không phù hợp, các khâu vẫn còn xảy ra tình trạng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như: việc kiểm tra nguyên vật liệu nhập vẫn xảy ra tình trạng vật liệu không đạt yêu cầu, sản phẩm vải vẫn còn những sản phẩm có số lỗi quá tiêu chuẩn cho phép...
+) Hoạt động khắc phục phòng ngừa trong công ty hiệu quả chưa như mong muốn, nhiều trường hợp chưa phát hiện rõ nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến quyết định xử lý chưa phù hợp.
3.Nguyên nhân của những tồn tại trên:
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nói chung cũng như của công ty nói riêng, việc gặp những khó khăn trên là điều không thể tránh khỏi. Muốn tồn tại, phát triển được, công ty cần phải xác định được những nguyên nhân, mức độ tác động của các nguyên nhân này là như thế nào để có thể đề ra phương hướng khắc phục kịp thời và hiệu quả. Nhìn nhận về nguyên nhân của những tồn tại trên, ta có thể phân ra làm 2 loại nguyên nhân khách quan và chủ quan.
a.Nguyên nhân khách quan:
- Các thị trường đầu vào ở nước ta chưa phát triển ( như thị trường tài chính) hoặc phát triển chậm và kém hiệu quả ( như thị trường lao động, thị trường nguyên liệu đầu vào...) nên công ty thiếu lao động giỏ và thiếu vốn. Thêm vào đó, cơ chế vay vốn, trả lãi và hoạt động của hệ thống ngân hàng chưa linh hoạt nên công ty gặp phải khó khăn trong vấn đề vay vốn cho đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế một cách nhanh chóng, những nếp suy nghĩ và lề lối làm việc trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung không thể thay đổi kịp. Là một công ty lớn vẫn tồn tại nguồn nhân lực của cơ chế cũ cho nên sự thay đổi không thể thực hiện một sớm một chiều. Bản thân người lao động và một số cán bộ quản lý cũ chưa nhận thức đúng đắn rằng chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và quyền lợi của mình.
- Bước đầu công ty đã chuyển hướng kinh doanh, chú trọng thị trường nội địa nhưng kết quả bước đầu chưa mấy khả quan một phần là do mức độ cạnh tranh khốc liệt với nhiều công ty đã có tên tuổi và chỗ đứng trên thị trường.Thêm vào đó, hàng nhập lậu tràn vào nước ta ngày càng nhiều như của Thái Lan, Trung Quốc với chất lượng cao, mẫu mã phong phú và giá thành rất rẻ. Trong khi đó thị trường may mặc Việt nam còn thiếu rất nhiều loại vải cao cấp, nhiều loại nguyên phụ liệu nước ta vẫn chưa sản xuất được mà phải nhập của nước ngoài nên giá thành rất cao.
- Hành lang pháp lý định hướng, hướng dẫn, trợ giúp cho các doanh nghiệp còn nhiều bất cập và hiệu quả mang lại còn thấp. Đây là tình trạng chung của hệ thống pháp luật nước ta hiện nay. Bên cạnh đó nhà nước chưa định hướng rõ ràng trong việc phát triển vùng nguyên liệu trong nước.
b, Nguyên nhân chủ quan.
- Có thể nói nguyên nhân chủ yếu hiện nay đối với công ty cổ phần may Hưng Yên là vấn đề thiếu vốn.
- Trình độ nhận thức của công nhân còn hạn chế nên gặp phải một số khó khăn trong vấn đề giáo dục tuyên truyền
- Thêm vào đó, định hướng phát triển ngành nghề của Nhà nước đối với việc đào tạo kỹ sư, công nhân bị buông lỏng do chạy theo nhu cầu nhất thời của xã hội. Cho nên công ty thiếu thợ giỏi và kỹ sư dệt lành nghề
- Các phong trào thi đua trong sản xuất ở công ty còn chưa phong phú, diễn ra rời rạc và chưa thật sự tạo được sự hưởng ứng mạnh mẽ của công nhân.
- Vẫn còn thiếu kinh nghiệm quản lý và sự năng động thích nghi với môi trường kinh doanh mới.
Phần III : Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần may Hưng Yên
I. Phương hướng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều đánh giá chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Công ty cổ phần May Hưng Yên cũng đã hiểu rõ tầm quan trọng đó. Trong nhiều năm nay, công ty đã cố gắng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm của mình. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công ty nhận định “ Công ty đang đứng trước cơ hội rất lớn và thách thức cũng không phải là ít”. Cường độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, các bạn hàng ngày càng khó chiều hơn. Do vậy công ty cần phải lấy “ Chất lượng là kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất kinh doanh”, cần phải không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
II.Một số giải pháp góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần may Hưng Yên
Trên cơ sở tình hình thực tế và qua những đánh giá ưu nhược điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc xem xét các nguyên nhân làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của công ty. Tôi xin mạnh dạn đề ra một số biện pháp để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên theo hướng : đưa công tác chất lượng lên thành trách nhiệm chung của mọi phòng ban và mọi thành viên trong công ty dựa trên việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO – 9001:2000, nâng cao chất lượng trên cơ sở tình hình, khả năng của công ty về máy móc, thiết bị, lao động, nguyên vật liệu, đa dạng hóa, phát triển mạnh mẽ các mặt hàng nhằm từng bước chiếm lĩnh thị trường rộng lớn trong nước.
1. Không ngừng nâng cao nhận thức đúng đắn về bảo đảm chất lượng và quản lý chất lượng trong đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty
Trong quá trình quản trị kinh doanh nói chung và quản trị chất lượng nói riêng, con người là yếu tố sáng tạo à cơ động nhất, quyết định đến chất lượng sản phẩm của công ty. Do đó để thực sự có thể giải quyết được những tồn tại về chất lượng và cải tiến chất lượng là cần phải làm sao cho mọi thành viên trong công ty đều nhận thức được rằng đó là quyền lợi và nghĩa vụ của họ, từ đó họ đều tự nguyện, tự giác tham gia.
Cũng như những doanh nghiệp nhà nước khác, sau một thời kỳ dài hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đều ít nhiều chịu ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ tạo nên một sức ỳ, không có tính sáng tạo, khả năng cập nhập kiến thức chưa cao. Một phần do kinh phí có hạn, các phương tiện làm việc thiếu thốn nên cán bộ công ty không có cơ hội tiếp cận với những kiến thức, phương thức quản lý hiện đại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc cập nhật các kiến thức về chất lượng và quản lý chất lượng của cán bộ, nhất là cán bộ kỹ thuật. Cơ hội cho cán bộ đào tạo và tự đào tạo không nhiều, dẫn đến sự lạc hậu nhất định.
Đối với đội ngũ công nhân: tuy đây là đối tượng trực tiếp sản xuất sản phẩm, có vai trò quyết định đối với chất lượng sản xuất ra nhưng trong thời gian qua công ty chưa thật sự phát huy triệt để vai trò của người lao động trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm. Công nhân chưa nhận thức rõ được trách nhiệm và quyền lợi của mình, của đơn vị mình trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở phần việc mà mình thực hiện cũng như ở các mối quan hệ với những người, những bộ phận khác có liên quan. Vẫn còn tình trạng công nhân vi phạm kỷ luật công nghệ.
Các phong trào được phát động trong công ty cũng chưa thật sự đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Cán bộ quản lý chưa đi sâu đi sát để thúc đẩy phong trào, công nhân thì không hưởng ứng phong trào một cách thực sự, phong trào có nhiều song trong đó không ít phong trào còn nặng về hình thức.
Từ thực trạng trên, phương hướng giải quyết là cần nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên trẻ về chất lượng và quản trị chất lượng sản phẩm.
Nội dung thực hiện
* Đối với công tác đào tạo:
Ban lãnh đạo công ty cần phải coi đó như là yếu tố quan trọng bậc nhất và rất cần thiết trong việc dổi mới công tác quản lý chất lượng. Có thể tiến hành đào tạo bằng nhiều hình thức như: đào tạo lai, đào tạo mới, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao. Công tác đào tạo phải được tiến hành thường xuyên cho mọi người, từ đội ngũ lãnh đạo đến mỗi người công nhân trược tiếp sản xuất trong các phân xưởng. Quá trình đổi mới từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự đổi mới về tư duy, cách nghĩ, đổi mới cả những thói quen, phương thức làm việc, phương pháp quản lý ở mọi khâu, mọi cấp. Đây là một công việc rất phức tạp, không thể ngày một ngày hai mà giải quyết dứt điểm được, do đó cần tiến hành kiên trì và thường xuyên. Tuy nhiên công tác đào tạo phải được tổ chức sao cho phù hợp với yêu cầu của từng loại đối tượng trong công ty:
- Đối với cán bộ điều hành và quản lý, nhân viên kỹ thuật, người giám sát sản xuất có thể cho đi học các lớp dài ngày, ngắn ngày, trong hoặc ngoài giờ hành chính.
- Đối với công nhân thì tổ chức các đợt đào tạo tại chỗ, kết hợp lý thuyết với thực hành thông qua hình thức kèm cặp hoặc tự học có hướng dẫn. Cần phải có sự kiểm tra để phân loại công nhân, từ đó có hình thức đào tạo phù hợp
+ Với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn: tổ chức mở lớp nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn ngành nghề, nắm vững quy trình công nghệ kỹ thuật
+ Với công nhân có tay nghề yếu có thể tách ra khỏi sản xuất để đào tạo tập trung hoặc tổ chức kèm cặp. Tốt nhất là phân công công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm hướng dẫn
Sau khi đào tạo phải kiểm tra nếu không đạt yêu cầu hoặc cho đào tạo lại hoặc phải có biện pháp cứng rắn hơn sao cho thoả đáng.
* Đối với các hoạt động mang tính phong trào
Công ty phải chủ động đẩy mạnh hơn một bước nữa. Ban lãnh đạo phải thực sự quan tâm đến vấn đề chất lượng, phải đề ra được chính sách chất lượng. Từ đó công ty xây dựng được một hệ thống chất lượng thích hợp, huy đọng được mọi thành viên tích cực tham gia.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chất lượng và đảm bảo chất lượng trong toàn công ty.Đưa nội dung quản lý chất lượng vào các Đại hội công nhân viên chức, phong trào văn nghệ hay thông qua các tạp chí nội bộ, các phong trào thi đua, chương trình phát thanh hàng ngày của công ty
- Công ty cần phải dành một phần kinh phí để lập Quỹ chất lượng. Hàng năm công ty nên tổ chức những “tháng chất lượng”, “tuần chất lượng”, “ ngày chất lượng”, những hội thi sáng tạo nâng cao năng suất và chất lượng, thi về sáng tạo mẫu vải... và đi kèm với đó là các phần thưởng vật chất xứng đáng. Hình thành các “ nhóm tự quản chất lượng” ở các tổ, đội sản xuất trong phân xưởng để giải quyết những vấn đề cụ thể về chất lượng.
- Cùng với việc phát động các phong trào là việc đưa nội dung giáo dục vào mỗi phong trào đó. Giáo dục thông qua các hình thức tuyên truyền quảng cáo, sử dụng dư luận xã hội để điều chỉnh hành vi cá nhân. Phải tìm hiểu tâm sinh lý của đối tượng mà đưa ra biện pháp cụ thể phù hợp.
Điều kiện thực hiện
- Ban lãnh đạo công ty, trước hết là Giám đốc phải coi trọng vấn đề chất lượng, chịu trách nhiệm đứng ra chỉ đạo việc xây dựng và công bố chính sách chất lượng cũng như việc tổ chức thực hiện chính sách chất lượng trong toàn công ty, biến những mục tiêu chất lượng thành những kế hoạch chất lượng cụ thể ( dài hạn, ngắn hạn), có những mục tiêu chất lượng cụ thể
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt am hiểu về vấn đề chất lượng trong doanh nghiệp phải được huy động vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng mục tiêu, tổ chức thực hiện công việc liên quan đến từng phòng ban phân xưởng và giữ vai trò chủ chốt trong tổ chức thực hiện tại nhóm, phân xưởng của mình
- Làm sao cho mọi người trong doanh nghiệp đều được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề, đều chủ động và tự giác thực hiện tốt phần công việc của mình với ý thức tập thể, đặt lợi ích của mình trong lợi ích của chung công ty và tất cả đều hướng vào mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của khách hàng, của thị trường sao cho phát huy triệt để vai trò của người lao động đồng thời tạo điều kiện cho tất cả mọi thành viên trong công ty tham gia vào các phong trào
- Kinh phí: công ty phải có sự đầu tư vào công tác nâng cao chất lượng một cách thích đáng( có thể trích từ lợi nhuận hoặc trích từ các quỹ của công ty). Chỉ khi có đủ kinh phí thì giải pháp này mới mang lại hiệu quả tối đa.
Lợi ích của giải pháp
Thực hiện triệt để giải pháp trên sẽ góp phần xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ tốt, đủ khả năng tiếp cận và vận hành các trang thiết bị công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện thành công các nhiệm vụ công ty đề ra và nhận thức đúng đắn về việc cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩ, tham gia một cách nhiệt tình và sáng tạo vào trong việc thực hiện chất lượng sản phảm tại công ty.
2. Bố trí thiết bị nơi làm việc sao cho hợp lý và nâng cao trách nhiệm với cán bộ công nhân viên
Bố trí thiết bị nơi làm việc.
* Văn phòng:
Văn phòng được bố trí 3 tủ đựng tài liệu và nhưng vật dụng cần thiết, một điều hoà, 4 bàn làm việc cá nhân, 1 bàn lớn chuyên để tiếp khách, hội họp, và có thể kiểm hàng nếu có yêu cầu, 1 bàn máy vi tính và máy in, có 3 quạt treo tường, 1 quạt trần , 1 đồng hồ treo tường, cùng các đồ dùng khác.
Đối với các thiết bị văn phòng như vậy là tương đối đầy đủ và hợp lí. Tuy nhiên, với diện tích văn phòng 30m2 của văn phòng là hơi nhỏ khi có các công việc cùng giải quyết một lúc vì không thể có đủ chỗ ngồi.
* Nhà xưởng sản xuất:
Các thiết bị phục vụ cho xưởng sản xuất bao gồm: Bóng đèn được lắp trực tiếp tại nơi làm việc của công nhân và lắp trên lối đi giữa là 300 bóng. Số lượng quạt trần là 45 chiếc phân bố cho gần 300 công nhân trong phân xưởng. Ngoài ra xí nghiệp còn trang bị 11 quạt thông gió loại lớn, 10 máy điều hoà nhưng là để bảo quản cho máy móc, có 4 loa treo trên tường phục vụ cho việc thông báo, nhắc nhở công nhân về năng suất, kỉ luật hay phổ biến thông báo nội quy mới. Tuy được trang bị nhiều qụat song nhiệt độ trong xưởng vẫn cao vì hơi nóng từ bàn là, nồi hơi của bộ phận là và sơ chế là. Do đó chắc chắn mùa hè xí nghiệp sẽ không đảm boả nhiệt độ đủ mát cho công nhân làm việc và sẽ gây không khí nóng nực ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.Với diện tích nhà xưởng là 750m2 trong đó lối đi là 160 m2.
Như vậy hệ số sử dụng diện tích phân xưởng là:
Ksd= x 100% = 78.7%
Tỉ lệ sử dụng diện tích là 78,7% là tương đối lớn nhưng diện tích sử dụng máy móc là hẹp, số lượng máy trong xưởng là 268 máy, khoảng cách giữa 2 máy may là 0,5 m, giữa 2 chuyền sát nhau là kệ để hàng may. Chính diện tích nơi làm việc cá nhân hẹp như vậy rất khó cho người lao động khi di rời khỏi chỗ là đi lấy hàng và đặc biệt là lúc chỉnh máy.
Phục vụ nơi làm việc.
Hiện tại xí nghiệp đang thực hiện hình thức phục vụ hỗn hợp. Tất cả các máy móc thiết bị do bộ phận bảo toàn trong xí nghiệp đảm nhiệm.Tổ bảo toàn hiện nay có 3 nhân viên trong đó có một kĩ sư chính chuyên sửa máy còn 2 nhân viên chỉ là phụ vì thế xảy ra tình trạng nhiều khi nhân viên bảo toàn không thể đảm nhận hết công việc nên công nhân may phải mất thời gian chờ sửa máy gây lãng phí thời gian.
* Đối với công nhân phục vụ năng lượng:
Bộ phận này có trách nhiệm phục vụ cho toàn công ty chứ không thuộc phạm vi của xí nghiệp. Do đó khi có sự cố về điện lại phải đợi người xuống nên có lần công nhân phải ngừng việc chờ sửa chữa tới 2 tiếng đồng hồ, đó là sự lãng phí không nhỏ.
* Bộ phận vận chuyển và bốc dỡ hàng trong xí nghiệp:
Phụ trách việc này được giao cho tổ thu hóa của xí nghiệp. Tổ gồm 17 người phải đảm nhiệm khá nhiều công việc và cung là bộ phận quan trọng.Bộ phận này quyết định sản phẩm có đạt tiêu chuẩn để đem vào đóng gói hay phải tái chế lại. Chính vì vậy đòi hỏi phải có đủ công nhân để đáp ứng công việc cũng như trình độ tay nghề và kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm cao.
* Nhân viên phục vụ cung cấp phụ liệu cho quá trình may:
Thực hiện công việc này có 1 nhân viên đảm nhận quản lí. Tổ trưởng may có trách nhiệm lấy phụ liệu trong kho phụ liệu của xí nghiệp để phân phát cho công nhân tổ mìmh khi cần.Riêng đối với việc vận chuyển hàng từ bộ phận khác về may là do mỗi công nhân may tự đảm nhiệm. Công nhân ở bộ phận nào thì đi lấy hàng ở bộ phận đó về may. Vì công nhân phải tự phục vụ như vậy làm giảm thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ tăng lên. Khi được hỏi các công nhân đều cho rằng đã mất nhiều thời gian vào việc phải tự đi lấy hàng.
Tóm lại, khâu phục vụ trong xí nghiệp còn có điểm hạn chế đặc biệt ở khâu tự phục vụ của công nhân. Điều đó dẫn đến năng suất lao động giảm sút ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ sản xuất của xí nghiệp sẽ bị chậm trễ.
Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một trong những yếu tố tác động rất lớn tới năng suất lao động, nó có thể gây ra hứng thú hay hạn chế kìm hãm khả năng lao động của con người. Sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động chịu tác động trực tiếp từ môi trường làm việc.
Trong những năm gần đâyđiều kiện làm việc ở xí nghiệp có nhiều cải tiến thay đổi tốt hơn. Song cho tới thời điểm này điều kiện làm việc cho người lao động vẫn luôn luôn được xí nghiệp chú ý quan tâm.
* Về ánh sáng:
Trong xí nghiệp sử dụng hoàn toàn băng ánh sáng nhân tạo và sử dụng loại đèn huỳnh quang. Cách bố trí, lắp đặt bóng đèn chiếu sáng tương đối hợp lí, lượng ánh sáng trong xí nghiệp như vậy là đủ.
Do bộ phận sơ chế là và là được bố trí một phía trong xưởng nên nhiệt độ toả ra từ bàn là làm cho nhiệt độ trong xưởng luôn cao hơn nhiệt độ bình thường.
Máy móc của xưởng đều là máy móc thiết bị nhập ngoại và còn mới nên độ rung của máy cũng như tiếng ồn do máy phát ra rất ít chủ yếu là do tiếng máy thùa khuyết và máy đính cúc. Đó là điều kiện tốt để người lao động tập trung làm việc hơn.
Hàng năm để đảm bảo sức khoẻ và vệ sinh cho người lao động xí nghiệp phát khẩu trang cho công nhân là 2 chiếc/ 1 người/năm, áo bảo hộ lao động 2 năm phát 1 lần chia làm 2 đợt: mùa hè 1 chiếc và mùa đông 1 chiếc. Về áo bảo hộ lao động xí nghiệp phát công nhân như vậy là ít bởi chiếc áo đó mặc thường xuyên hàng ngày nên cũng cần thay giặt. Xí nghiệp có quy định công nhân phải có dép đi riêng trong xưởng để đảm bảo vệ sinh cho mặt hàng may nhưng xí nghiệp lại không phát dép mà công nhân phải tự mua dép cho riêng mình.
Có thể nói mặc dù lãnh đạo xí nghiệp cung các cán bộ chức năng trong xí nghiệp cũng đã cố gắng tạo điều kiện cải thiện môi trường làm việc nhưng vì chỉ có quyền hạn nhất định và kinh phí hạn hẹp nên xí nghiệp không tránh khỏi khó khăn trong việc thực hiện.
Có một vấn đề xí nghiệp chưa thực sự quan tâm đó là việc sử dụng âm nhạc trong sản xuất vì thực tế xí nghiệp đang có thuận lợi là được trang bị loa đầy đủ. Nếu sử dụng âm nhạc trong sản xuất hiệu quả sẽ góp phần trong việc giảm bớt sự căng thẳng mệt mỏi của người lao động đồng thời làm tăng năng suất lao động.
* Chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
Xây dựng được chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí là một trong những biện pháp, hướng pháp để khắc phục mệt mỏi, nâng cao năng suất lao động.Với tình trạng làm việc hiện nay của xí nghiệp thì đây là vấn đề cần xem xét.
Ca làm việc trong xí nghiệp bắt đầu từ 7h30 đến 16h30. Do thực hiện chế độ làm việc một ca với đòi hỏi tiến độ của công việc nên công nhân thường làm việc trong thời gian kéo dài 10 tiếng cũg có thể lên tới 12 hoặc 14 tiếng/ngày. Điều này ảnh hưởng tới sức khoẻ, năng suất và cường độ làm việc của công nhân. Thời gian nghỉ giữa ca là 60 phút là hợp lí nhưng đến buổi chiều sau ca làm việc 8 tiếng công nhân chỉ được nghỉ 30 phút để lại tiếp tục làm thêm giờ, lúc này công nhân đã mệt thời gian nghỉ ít như vậy khiến công nhân sẽ làm việc tiếp trong tâm trạng chán chường, ức chế. Chế độ nghỉ ngơi trong tuần cũng rất hạn chế, công nhân phải đi làm cả ngày chủ nhật. Đây là nguyên nhân khiến không ít công nhân xin thôi việc vì không thể chịu được chế độ làm việc nhiều giờ như vậy
3. Tăng cường công tác kiểm soát và quản lý nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của tư liệu sản xuất. Nó đúng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng của sản phẩm. Đặc biệt, đối với ngành may là ngành sử dụng các loại vải là chủ yếu để tạo nên sản phẩm. Do đó, nếu chất lượng của các loại vải và phụ thuộc không được đảm bảo thì công nhân sản xuất cũng không thể tạo ra được sản phẩm đạt chất lượng cao cho dù máy móc công nghệ có hiện đại, tay nghề của công nhân dù có cao.
Công ty cổ phần May Hưng Yên có nguồn nguyên vật liệu đều do khách hàng từ nước ngoài chuyên trở sang để công ty may gia công. Sau đó xuất khẩu trở lại là chủ yếu. Ngoài ra, công ty cũng có quan hệ mua bán nguyên vật liệu với một số cơ sở sản xuất trong nước mà để làm những sản phẩm tiêu dùng trong nước như áo sơ mi hay váy các loại.
Nguyên vật liệu do khách hàng gửi sang nhiều khi kém chất lượng hoặc do điều kiện khí hậu của Việt Nam bị oxy hóa, ố mốc, giảm chất lượng ... Sau khi công ty tiếp nhận, trai qua quá trình sản xuất mới bị biến chất và hậu quả về chất lượng phần nhiều do công ty phải gánh chịu. Có nhiều trường hợp, khách hàng gửi những lô vải lớn có nhiều loại phụ liệu khác như chun, khóa, khuy ... bộ phận tiếp nhận của công ty đã đo vải không chính xác dẫn đến thiếu vải chỉ khi sản xuất mới phát hiện ra hoặc nhiều loại vải bị lỗi 20, rút sợi, xước vải, ố bẩn bên trong nhưng do kiểm tra theo xác suất nên không phát hiện được. Để xảy ra tình trạng trên, có hai nguyên nhân chủ yếu : đó là đội ngũ thủ kho, cán bộ quản lý kho chưa làm tốt nhiệm vụ tiếp nhận của mình, nguyên nhân thứ hai là hệ thống kho tàng chưa ssảm bảo cho công tác bảo quản. hệ thống kho của công ty đã bị xuống cấp sau nhiều năm sử dụng đã không còn đảm bảo đạt tiêu chuẩn về kho của ngành công nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, công ty cần tuyển dụng những thủ kho, cán bộ kho phải là những người có chuyên môn nghiệp vụ quản lý kho, có tinh thần trách nhiệm cao để giải quyết tốt, nhanh gọn những biến động phát sinh. Công ty cũng cần quy trách nhiệm triệt để cho từng cá nhân, bộ phận bảo quản kho. Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với những người này.
Đầu tư thích đáng cho công tác bảo quản kho tàng. Công tác này cần phải được quan tâm, bởi vì nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm thấp, lạnh khô rõ rệt, do đó điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến nguyên vật liệu được bảo quản trong kho. Trước mắt, phải cải tạo lại hệ thống kho tàng cũ để đảm bảo độ thông thoáng, nhiệt độ, phòng tránh dọt để đảm bảo độ ẩm cần thiết nhằm giữ gìn chất lượng nguyên liệu.
Về vấn đề quản lý nguyên vật liệu : Với mỗi sản phẩm của ngành may mặc được hình thành bởi nhiều loại chi tiết, nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Do vậy, việc cấp phát nguyên vật liệu từ kho xuống các đơn vị
Sơ đồ 2. Kiểm soát nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp
Bước
Trách nhiệm
Nội dung công việc
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thủ kho công nhân
Thủ kho công nhân
Thủ kho
Thủ kho
Thủ kho
Thủ kho
Sản xuất
KCS
Các bộ phận liên quan
Mô tả lưu đồ :
1- Thủ kho thuộc kho nguyên liệu nhận nguyên liệu do khách hàng đưa tới. Thủ kho thuộc kho phụ liệu nhận phụ liệu do khách hàng đưa tới.
2- Thủ kho kiểm tra nguyên phụ liệu nhập. Trường hợp nguyên phụ liệu nhập vào thiếu hoặc thừa, không đạt yêu cầu thì báo ngay cho phòng kế hoạch, phòng kế hoạch thông báo cho khách hàng về tình trạng của nguyên phụ liệu theo biểu mẫu đồng thời thưoưng lượng với khách hàng để :
- Nếu khách hàng đồng ý tiếp tục cho sản xuất trên lô nguyên phụ liệu ( không đạt yêu cầu ) do họ đưa tới thì chuyển công theo.
- Nếu khách hàng không đồng ý thì :
+ Hoàn trả họ số nguyên phụ liệu ấy.
+ Dùng số nguyên phụ liệu vào đợt hàng khác.
+ Chuyển công khác tới thay thế.
3- Nếu đạt yêu cầu, thủ kho hoặc công nhân xếp nguyên vật liệu vào kho.
4- Thủ kho nguyên liệu gửi số nguyên liệu đã nhập kho cho người lập bảng phối màu của phòng kỹ thuật ( tất cả số nguyên liệu vừa nhập kho ) ghi rõ ký hiệu mã hiện ở đầu vải : tên chương trình, mã hiệu, chất liệu vải, màu vải, đông thời gửi giấy báo khổ vải cho phòng kỹ thuật.
Thủ kho phụ liệu gửi số phụ liệu ( theo bảng tổng hợp cấp phối màu ) của phòng kỹ thuật. Với mỗi loại phụ kiện cần ghi rõ : chương trình, màu vải, tên chất liệu. Trong quá trình lập bảng phối màu, cần kiểm tra, so sánh với quy trình, với bảng phối màu của khách hàng.
Trường hợp phát hiện ra điểm không phù hợp cần gọi điện báo hoặc Fax cho khách hàng, thương lượng với khách hàng.
- Nếu khách hàng đồng ý tiếp tục cho sản xuất trên số phụ liệu ( không đạt yêu cầu ) do họ đưa tới thì chuyển nguyên công tiếp theo, khách hàng ký ngay trên số nguyên, phụ liệu trong bảng.
- Nếu khách hàng không đồng ý thì tuỳ từng chường hợp cụ thể :
+ Chờ số nguyên, phụ liệu khác.
+ Trả số vật tư đó.
5- Thủ kho có trách nhiệm bảo quản hàng hóa là nguyên, phụ liệu do khách hàng cung cấp.
6- Trước khi xuất kho cấp nguyên liệu cho phân xưởng cất cần căn cứ vào bảng phối màu của phòng kỹ thuật.
Trường hợp không đảm bảo yêu cầu ( thiếu hoặc sai chủng loại ) cần báo ngay cho phòng kế hoạch thương lượng với khách hàng.
- Chuyển thêm cho đủ.
- Dừng việc cấp cho sản xuất xử lý sau.
7- Các phân xưởng sản xuất trên nguyên liệu so khách hàng cung cấp cũng cần tham gia vào việc kiểm tra nguyên phụ liệu trong quá trình sản xuất. Nếu có dấu hiệu không phù hợp cần báo ngay cho tổ trưởng để có cách giải quyết kịp thời.
8- Trong quá trình sản xuất, nhân viên KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm bán thành phẩm trong quá trình, kịp thời thông báo cho phòng kỹ thuật để báo cho khách hàng vì tình trạng của bán sản phẩm để :
- Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu mà khách hàng vẫn đồng ý tiếp tục cho sản xuất thì chuyển nguyên công tiếp theo.
- Nếu khách hàng không đồng ý thì thương lượng để hoàn trả theo thoả thuận.
Như vây, sau khi thực hiện một số biện pháp vừa đưa ra, công ty sẽ yên tâm về khâu đảm bảo nguyên phụ liệu : Chúng sẽ được cung cấp đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại cho các phân xưởng sản xuất kịp thời phục vụ nhu cầu sản xuất. Công tác bảo quản được quan tâm, chất lượng nguyên phụ liệu sẽ được bảo đảm cấp theo tiến độ sản xuất góp phần đảm bảo đứng thời gian giao hàng cho khách. Sử dụng nguyên phụ liệu hợp lý, tiết kiệm sẽ giúp cho giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tóm lại, thực tiễn được giải pháp này công ty có cơ sở để chủ động sản xuất, đưa ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn giao hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường.
Để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện sau :
- Thứ nhất, cần có nguồn vốn cần thiết để có thể đầu tư sửa kho tàng và có thể lấy từ quỹ đầu tư xây dựng cơ bản và tính voà chi phí giá thành. Nhưng phải tính toán sao cho chi phí phù hợp để tạo ra giá cả sản phẩm hợp lý với người tiêu dùng.
- Thứ hai, đội ngũ thủ kho, cán bộ quản lý kho phải đào tạo vè chuyên môn nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm cao. Đối với cán bộ kỹ thuật cần cố gắng định mức nguyên phụ liệu sản xuất sao cho hợp lý mà vẫn tiết kiệm.
- Thứ ba, cần tạo lập mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, bình đẳng đôi bên cũng có lợi với khách hàng. Điều này rất có lợi mỗi khi chúng ta gặp trục trặc về nguyên phụ liệu đặc chủng do khách hàng cung cấp, tránh để trường hợp khách hàng o ép, bắt chẹt không chịu cung cấp bổ sung nguyên phụ liệu nhưng vẫn bắt giao hàng đúng thời hạn. Nếu công ty không tạo lập được quan hệ tốt đẹp thì rất khó trong việc thương lượng với khách hàng để tìm ra giải pháp tối ưu.
4. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước
- Hoàn thiện hơn nữa các hệ thống văn bản hướng dẫn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần có sự trao đổi và cung cấp thông tin một cách chặt ch, hiệu quả giữa nhà nước- cơ quan chủ quản với doanh nghiệp nhằm định hướng, trợ giúp cho các doanh nghiệp về mọi lĩnh vực có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong vấn đề tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm.
- Cho đến nay các sản phẩm may vẫn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Do vậy nhà nước cần phải có chính sách ưu đãi hợp lý và hiệu quả đối với các doanh nghiệp may, đặc biệt những đơn vị trực tiếp sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinnh doanh có hiệu quả hơn.
- Nhà nước- trực tiếp là Bộ GD & ĐT cần có đinh hướng chiến lược mang tính dài hạn đối với vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ( đặc biệt là đào tạo kỹ sư và đào tạo nghề) sao cho đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu về nhân lực của tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực xã hội, tránh hiện tượng vừa thừa vừa thiếu phổ biến như hiện nay. Đồng thời cần có chính sách khuyến khích đào tạo kỹ sư, công nhân cho một số ngành nghề truyền thống đang dần bị mai một. Tuy nhiên cần phải nhận thức được rằng đây là một vấn đề mang tính vĩ mô, bản thân mỗi doanh nghiệp không tự giải quyết được mà phải có sự định hướng và hỗ trợ từ phía nhà nước.
- Nhà nước cần phải có chính sách thuế phù hợp để khuyến khích sản xuất và tiêu dùng trong nước, tránh hiện tượng hàng ngoại tràn lan, "lấn át và đè bẹp" hàng nội ( về giá cả, thị trường ...) như hiện nay.
Kết luận
Trong điều kiện tự do buôn bán, tự do cạnh tranh của nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã nhận thấy rõ vai trò của chất lượng sản phẩm đối với công việc sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần May Hưng Yên cũng vậy, ban lãnh đạo công ty đã nhận định : “ Chất lượng sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu, là nhân tố quan trong để tồn tại và phát triển trong tình hình mới ”.
Khoa học quản trị chất lượng đã và đang phát triển tới mức hoàn thiện. Các doanh nghiệp nước ta ngày càng đặc biệt quan tâm tới môn khoa học này. Điều này được thể hiện rõ khi có nhiều doanh nghiệp tổ chức cho cán bộ lãnh đạo của mình học tập chuyên ngành quản trị chất lượng tại các trường đại học và cao đẳng. Nhận thức về chất lượng của người tiêu dùng cũng được nâng cao và phổ biến qua các thông tin đại chúng như sách, báo, truyền hình ...
Với bề dầy lịch sử phát triển, Công ty cổ phần May Hưng Yên bước sang cơ chế thị trường mới với muôn vàn khó khăn thử thách đã bước đầu đứng vững và có dấu hiệu tăng trưởng cao. Mục tiêu trước mắt của ban lãnh đạo công ty hiện nay là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và chiếm lĩnh được thị phần trong nước.
Dựa trên cơ sở lý luận khoa học quản lý kinh tế và phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua, thông qua việc phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của công ty trong may năm gần đây, em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị cơ bản góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cho công ty. Đứng trên một góc độ nào đó, em hy vọng những giải pháp này sẽ đem lại lợi ích và ý tưởng mới để góp phần đưa công ty vững bước phát triển trong tương lai.
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo- th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà cùng các cô chú cán bộ phòng kỹ thuật, phân xưởng may I và các bộ phận liên quan của Công ty cổ phần May Hưng Yên. Mặc dù người viết có nhiều có gắng nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo cũng như sự cảm thông của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cám ơn !
Tài liệu tham khảo
Sổ tay về chính sách chất lượng của Công ty cổ phần May Hưng Yên.
Tập tài liệu soạn thảo nhằm đáp ứng yêu cầu của ISO – 9001: 200
Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển - Nhà xuất bản KH & KT 2004
Giáo trình Quản lý chất lượng trong tổ chức - Trường Đại học Quản Lý & Kinh Doanh
Tạp chí kinh tế và phát triển
Các tài liệu có liên quan của Công ty cổ phần May Hưng Yên
NHậN XéT CủA GIáO VIÊN Hướng dẫn
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Giáo viên hướng
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5429.doc