- Giám đốc công ty: đồng thời đại diện pháp nhân cho Doang nghiệp là Ông Nguyễn Thế Hà. Ông là người đứng đầu trong việc quản lý cơ cấu và tổ chức điều hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Là người vừa đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho Công ty, và là người chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, với tư cách pháp nhân đầy đủ để ký kết các hợp đồng xây dựng và phân phối thu nhập.
- Các phó giám đốc Công ty: Phó Giám Đốc thứ nhất Ông Ngô Hoàng Tùng, Phó Giám Đốc Hành Chính Ông Dương Hồng Yên, Phó Giám Đốc Kinh Doanh Ông Trần Đình Hỷ. Phó giám đôc hành chính và phó giám đốc kinh doanh là người đại diện trực tiếp của Giám đốc, với đầy đủ tư cách và trình dộ khoa học để điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: lam nhiẹm vụ lập dự toán và thanh quyết toán các hạng mục công trình xây dựng và kiểm tra tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình xây dựng.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ là cấp phát và giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu, hặch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Ban giám đốc kết hợp với phòng tài chính kế toán phụ trách việc ký kết hợp đồng.
61 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế kỹ thuật: lam nhiẹm vụ lập dự toán và thanh quyết toán các hạng mục công trình xây dựng và kiểm tra tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình xây dựng.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ là cấp phát và giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu, hặch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Ban giám đốc kết hợp với phòng tài chính kế toán phụ trách việc ký kết hợp đồng.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức chăm lo đời sống tới cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
-Ngoài các phòng ban trên còn có các ban xây dựng thuộc Công ty hặch toán báo sổ: Mỗi một Ban xây dựng có từ 1 tới 3 công trình, có 1 đội trưởng là kỹ sư xây dựng phụ trách điều hành chung trong Ban. Một kế toán Ban phụ trách toàn bộ phần hặch toán chi phí sản xuất của Ban, theo dõi tiền bên A chuyển về Công ty, theo dõi phần đã ứng của Công ty về Ban, thu thập đầy đủ và chính xác các chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong Ban, cuối tháng tập hợp chi phí gửi về Công ty. Mỗi Ban có từ 1 tới 3 thủ kho kiêm thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật tư thiết bị máy móc và các thiết bị vật tư khác hiện có trên công trường. Mỗi Ban có 1 đến 3 án bộ kỹ thuật phụ trách toàn bộ khối lượng các hạng mục công trình, kiểm tra giám sát thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, xử lý kỹ thuật, tổ chức biện pháp thi công, phân công công nhân làm nghiệm thu khối kượng phát sinh hàng ngày, điều hành công việc trên hiện trường, viết lệnh xuất vật tư. Còn kế toan Ban viết phiếu nhập kho kèm lệnh xuất sau phiếu, thủ kho nhận được phiếu xuất kho tiến hành xuất vật tư và đồng thời vào thẻ kho.
1.2.2 Nguyên tắc hoạt động
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo dúng quy định của pháp luật và các quy định chung của Công ty.
- Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Công ty, tự tìm đối tác kinh doanh, đảm bảo tự chủ trong quá trình tìm kiếm và huy động vốn, khai thác mọi khả năng trong và ngoài Doanh nghiệp.Tìm kiếm các nguồn tài trợ về vốn cũng như trong các lĩnh vực khác.
- Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với cấp trên cũng như đối với các cơ quan chủ quan.
- Bảo đảm chế độ bình đẳng, giao đúng ngưòi, đúng việc, nâng cao cải tiến trang thiết bị kỹ thuật cho môi trường làm việc, nhất là các cơ quan phòng ban. Đối với người lao động đảm bảo an toàn trong lao động, thực hiên đúng các chế độ bảo hiểm.
- Bảo đảm khả năng tăng trưởng và mở rộng khả năng của Công ty, kết hợp với đảm bảo đời sóng của cán bộ công nhân viên, thông qua hoạt động sản xuất.
Công ty hoạt động lấy chữ tín làm tiền đề kết hợp việc hạch toán chính xác chi phí hoạt đọng sản xuất kinh doanh, góp phần giảm giá thành, thúc đẩy khả năng cạnh tranh, để thắng thầu và được chọn thầu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tài chính -
Kế toán
Phòng
Tổ chức-
Hành
chính
Phòng
Kế hoạch-
Dự
Thầu
Phòng kdxnk trang thiết
bị
Trung tâm tư vấn đttk & xây dựng 6
Ban xây dựng cầu đường1,2,3,4
Các chi nhánh tại
các tỉnh
Ban xây dựng điện nước 1,2
Ban xây dựng thuỷ lợi1,2,3,4
Ban xây dựng số 6,7,8,9
Ban xây dựng số 1,2,3,4,5
Các đội xây dựng trực thuộc
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, do đặc điểm và khoảng cách không gian, thời gian giữa các kế toán phụ thuộc trực tiếp tại công trình, hạng mục công trình thuộc các Ban xây dựng. Vì vậy định kỳ các chứng từ ban đầu mới được tổng hợp về phòng kế toán công ty cho kế toán tổng hợp và ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Đây là hình thức kế toán mà cán bộ kế toán công ty có kinh nghiệm trong việc tổng hợp và ghi chép.
Phương thức ghi chép kế toán tại Công ty Xây Dựng và Phát Triền Nông Thôn 6:
Chú thích:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Chứng từ gốc
Báo cáo
kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp
Sổ (thẻ chi tiết)
Phân loại tồng hợp chứng từ
Để tương ứng với bộ máy tổ chức kế toán phân tán, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 đã áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ. Trong đó do đặc thù của một công ty xây lắp, khối lượng tài sản cố định, máy thi công lớn, khấu hao nhiều, lại có số lượng chi phí xây lắp lớn, phát sinh làm nhiều đợt, nhiều loại khác nhau, trong khi đó kết quả kinh doanh đem lại theo từng đợt hoàn thành công trình. Do vậy trong quá trình hoạt động của mình, các nhân viên kế toán đặc biệt chú trọng đến việc tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phầm. Công việc này được diễn ra ở cả hai cấp, là phòng Tài chính-Kế toán của Doanh nghiệp và các nhân viên kế toán tại các Ban.
+ Trong đó, các kế toán ở các đội xây dựng chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các chứng từ phát sinh ban đầu. Định kỳ hàng tháng tập hợp và nộp về phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán, kế toán Công ty chịu sự phân công của kế toán trưởng, lập chứng từ ghi sổ. Sau khi đã kiểm tra tính chính xác và hợp lý của chứng từ ban đầu phát sinh như phiếu nhập, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các biên bản giao nhận khoán gọn, báo cáo nhập xuất vật tư, ghi vào sổ kế toán tổng hợp, lập bảng kê chứng từ,... Cuối tháng lập bảng thanh toán lương chuyển cho bộ phận kế toán thanh toán làm thủ tục thanh toán lương cho từng đội xây dựng.
Lập báo cáo các chi phí chi tiết cho Kế toán trưởng sau khi công trình có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, chuẩn bị bàn giao thanh quyết toán.
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành.
+ áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của chế độ kế toán mới.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và phức hợp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và phương tiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, do vậy đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở Doanh nghiệp được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành. Dẫn tới kỳ tính giá thành của Công ty là hàng quý.
Tuỳ theo phần khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong quý, căn cứ vào tiến độ thực tế của Công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối kượng xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong Vông ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.4 Khái quát vốn , cơ cấu nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
1.4.1 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty
Qua bảng và tài liệu thực tế của Công ty ta thấy năm 2001 Vốn Ngân sách cấp từ đấu kỳ là 1.523.675.217(đồng) đến cuối kỳ không có gì thay đổi, chiếm tỷ lệ 49,05% Tổng vốn kinh doanh. Tương tự Vốn tự bổ sung của Công ty chiếm 50,95% Tổng vốn kinh doanh tương đương số tiền 1.528.498.242 và không có gì thay đổi từ đầu năm tới cuối năm. Năm 2002, Vốn Ngân sách cấp tăng trong kỳ 556.860.041, tỷ lệ tăng 26,7%, tỷ trọng tăng 7,75%. Vốn tự bổ sung không có gì thay đổi so với năm 2001.
Bảng phân tích tình hình biến động vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
I.Vốn Ngân sách Nhà nước cấp
II.Tự bổ sung
Tổng vốn
1.523.675.217
1.582.498.242
3.106.173.459
49,05
50,95
100
2.080.535.258
1.582.498.242
3.663.033.500
56,8
43,2
100
1.4.2 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
I.Tài sản lưu động
II.Tài sản cố định
Tổng tài sản
III.Nợ phải trả
IV.Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
56.191.146.007
2.639.988.887
58.831.134.894
52.529.028.763
6.302.106.131
58.831.134.894
95,5
0,5
100
89,3
10,7
100
74.951.221.081
3.079.479.233
78.030.700.314
70.177.772.364
7.852.927.950
78.030.700.314
96,05
3,95
100
90
10
100
Qua bảng trên ta thấy Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn đều tăng.Trong phần tài sản Năm 2002 giá trị Tài sản cố định tăng 439490346(đồng), tỷ lệ tăng 16,65% làm cho tỷ trọng tăng lên từ 0,5%(2001) đến 3,95%(2002). Điều này chứng tỏ công ty trong năm 2002 đã chú trọng hơn đến việc đầu tư mua sắm tang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh. Năm 2002 Vốn chủ sở hữu tăng 1550821819(đồng), tỷ lệ tăng 24,61%.
1.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001, 2002
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
2001
2002
Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu hang xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
+Giảm giá
+Hàng bị trả lại
+Thuế TTĐB,XNK
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuân gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý Doanh nghiệp
6.LN thuần từ hoạt động kinh doanh
7.Thu nhập hoạt động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
10.Các khoản thu nhập bất thường
11.Chi phí bất thường
12.Lợi nhuận bất thường
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
14.Thuế thu nhập doang nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế
103.065.250.579
103.065.250.579
96.983.749.181
6.081.501.398
928.445.073
3.170.417.590
1.982.638.735
378.045.000
652.138.032
274.138.032
1.523.588.044
3.232.088.747
808.022.187
2.424.066.560
97.003.228.763
97.003.228.763
92.148.633.808
4.854.594.955
2.696.518.986
2.158.012.969
986.641.013
986.641.013
2.158.012.969
691.332.150
1.466.680.819
Năm 2002 Tổng doanh thu giảm 6.062.021.816 Đồng so với năm 2001, tỷ lệ giảm 5,88%. Tuy nhiên, tổng chi phí sx-kd năm 2002 lại giảm so với năm 2001 là 6.237.459.050 Đồng làm cho tỷ suất Tồng chi phí sx-kd trên Doanh thu thuần năm 2002 giảm so với năm 2001 là 0,003; sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu trên làm cho LN từ hoạt động sx-kd năm 2002 tăng so với năm 2001 là 175.3374.234 Đồng, tỷ lệ tăng 8,85%.
2. Tính giá thành xây dựng ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6
2.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và phức hợp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành ở Công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hình thành. Dẫn tới kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là hàng Quý.
Tuỳ theo phần khối lượng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong quý, căn cứ vào tiên đọ thực tế cuả Công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối lượng xây lắp hoàn thành theo từng công trình.
2.2 Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí phát sinh trực tiép cho từng công trình, hạng mục công tình từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao chính thức là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó.
Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong quý công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc cho các công trình hoàn thành cho đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trong trường hợp này, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định thoe công thức:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
Theo như công thức trên, với số liệu công trình Bệnh viện đa khoa Hữu Lũng mà công ty đã xây dựng có các số liệu sau:
-Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 56.142.600 đồng
-Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 598.347.610 đồng
-Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 42.638.662 đồng
Ta có giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của công trình Bệnh viện đa khoa Hữu Lũng:
Giá thành thực
tế KLXL hoàn = 56.142.600 + 598.347.610 - 42.638.662 = 611.851.548 đồng
thành bàn giao
Tương tự, ta cũng có thể tính được giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình trong quý của Công ty.
Việc tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Bàng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thànhcủa công ty
TT
Tên công trình
Chi phí
dở dang
đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang
cuối kỳ
Gí thành KLXL hoàn thành
Giá trị dự toán KLXL hoàn thành
1
Bệng viện đa khoa Hữu Lũng, Lạng sơn
56.142.600
598.347.610
42.638.662
611.851.548
610.981.000
2
Cụm xử lý bảo vệ môi trường Đức thọ, Hà tĩnh
12.402.124
189.837.000
15.125.612
187.113.512
200.125.000
3
Trung tâm hỗ trợ đầu tư Phố Nối, Hưng yên
50.788.805
409.437.920
46.522.545
413.704.185
433.096.000
........................
Cộng
119.956.309
1.144.388.948
107.094.995
1.156.950.267
1.253.386.000
3. tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và công tác phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty
3.1 Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 là một doanh nghiệp xây dựng và mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm mang những đặc trưng riêng của nghành xây dựng. Trong quả trình sản xuất kinh doanh, Công ty các chi phí phát sinh chủ yếu là các ci phí sản xuất sản phẩm(NVL,NC,...), sau đó là các chi phí để quản lý phân xưởng, quản lý Doang nghiệp, ngoài ra trong một số trường hợp đặ biệt Doanh nghiệp có tổ chức hoá giá một số sản phẩm xây dựng hay máy móc trang thiết bị xây dựng, nguyên vật liệu xây dựng mà công ty không dùng tới thì sẽ phát sinh thêm chi phí cho bộ phận bán hàng. Nói chung, chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp mang tính chất liên tục gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí bán hàng mang tinh chất bất thường nhưng trong trường hợp phát sinh chi phí bán hàng thì chi phí đó vẫn được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2001-2002
đv:Đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
A.Tổng doanh thu
B.Tổng chi phí
I.Chi phí sản xuất sản phẩm
1.Chi phí nguyên vật liệu
2.Công cụ lao động
3.Chi phí nhân công
4.Chi phí KH TSCĐ
5.Chi phí dịch vụ mua ngoài
6.Chi phí bằng tiền khác
II.Chi phí bán hàng
III.Chi phí QL Doanh nghiệp
103.065.250.579
101.082.611.844
96.983.749.181
62.565.990.283
134.891.552
20.553.443.053
4.811.572.801
5.835.923.864
3.081.927.628
928.445.073
3.170.417.590
100
96
61,9
0,15
20,35
4,76
5,77
3,08
0,9
3,1
97.003.228.763
94.845.215.794
92.148.633.808
61.303.737.447
48.664.930
19.881.978.131
1.796.774.309
6.347.879.045
2.765.918.986
0
2.696.581.986
100
97,16
64,65
0,06
20,98
1,89
6,75
2,93
0
2,82
Qua bảng ta thấy ngayTổng doanh thu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 6.062.021.816(đồng), tỷ lệ giảm 5,9%. Tuy nhiên, ta cũng có thể thấy Tổng chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 6.237.396.050(đồng), tỷ lệ giảm 6,2% lớn hơn tỷ lệ giảm của Tổng doanh thu do vậy có thể kết luận tạm thời hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2002 là có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận(trên tổng doanh thu) tăng hơn so với năm 2001 là (2,22 - 1,92=) 0,3%. Như vậy nhìn chung Công ty đã có những tiến triển trong quá trình phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổng chi phí sản xuất inh doanh của Công ty được chia thành 3 nhóm: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Chi phí sản xuất sản phẩm của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 6.237.396.050(đồng), tỷ lệ giảm 6,2% trong khi tỷ trọng tăng 1,16%. Điều này cho thấy Công ty đã tập trung điều phối chi phí hợp lý hơn để có thể phân bổ hợp lý cho các khoản mục chi phí khác không mang tính trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trong chi phí sản xuất sản phẩm bao chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp trong toàn bộ quy trình xây dựng sản phẩm (chiềm khoảng 70% tổng giá thành sản phẩm).
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh, vì sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng có khối lượng lớn cho nên nguyên vật liệu phục vụ sản xuất phong phú và nhiều chủng loại.
Nguyên vật liệu chính: đây là nguyên vật liệu quan trọng nhất cấu thành lên hình thái vật chất của sản phẩm: xi măng, gạch ngói,sơn vôi, sắt thép lớn nhỏ, khung thép, dây điện...rất phong phú về cung cách và chủng loại chiếm khoảng 80% tổng chi phí nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phụ: những vật liệu này kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm và đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động bình thường: cốt pha, xà gỗ, lưới bạt,...chiếm khoảng 5% tổng chi phí nguyên vật liệu.
Nhiên liệu: Với quy mô sản xuất sản phẩm lớn nên công ty có nhu cấu rất lớn về năng lượng phục vụ sản xuất, với tính chất của sản phẩm xây dựng riêng biệt nên tuỳ thuộc vào từng công trình mạng lưới năng lượng phục vụ thi công sẽ được bố trí hợp lý nhất và thuận tiện nhất để phục vụ cho quá trình sản xuất sao cho thật hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Phụ tùng thay thế: Máy móc thiết bị vì phải chuyên chở và di chuyển liên tục nên khó tránh khỏi hỏng hóc, Công ty cần nhiều loại phụ tùng thay thế để đảm bảo máy móc thiết bị thi công luôn luôn ở trạng thái sãn sàng tốt nhất.
Phế liệu thu hồi là toàn bộ những nguyên vật liệu còn chưa sử dụng hết và con sử dụng được phục vụ cho những công trình sau.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để có được lượng nguyên vật liệu mang đi phục vụ sản xuất, ngoài ra còn có chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí thu mua, vận chuyển, hao hụt định mức trong quá trình vận chuyển.
Chi phí nguyên vật liệu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 1.262.252.836(đồng), tỷ lệ giảm 2,02% do quy mô sản xuất giảm, số lượng công trình thực hiện thi công ít đi. Công ty cần co những biện pháp cụ thể để mở rộng quy mô hơn nữa đặc biệt là trong quá trình hội nhập cả trong và ngoài nước đã xuất hiện rấy nhiều các công ty xây dựng lớn trong nước và các công ty xây dựng xuyên quốc gia. Nhưng việc làm trước tiên là áp dụng các biên pháp để có thể quản lý chặt chẽ khoản chi phí này.
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ lương chính và lượng phụ của toàn bộ công hân viên trong toàn công ty.
Tại công ty việc tính trả lương cho công nhân viên được áp dụng theo hai hình thức:
Trả lương theo từng hạng mục công trình khi hoàn thành áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty thực hiện giao đơn giá tiền lương hạng mục mục công trình xuống các công trình xây dựng.
Vd: đưa ra đơn giá cho 100m2 nền nhà khi hoàn thiện xong giai đoạn giậm nền móng.
Trả lương theo thời gian: áp dụng với cán bộ công nhâ viên làm ở bộ phận gián tiếp, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, nhân viên quản lý phân xưởng và công nhân phân xưởng cơ động.
Cơ sở để hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công, được lập riêng cho từng phòng ban, bộ phận và được tổ trưởng hoặc người chấm công theo dõi bảng chấm công công khai để người lao động biết rõ số công lao động mà mình đã thực hiện.
Ngoài tiền lương được tính theo sản lượng, chất lượng lao động. Công ty còn chi trả BHXH,BHYT trong các trường hợp ốm đau bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí,...Nguồn bù đắp BHXH,BHYT là quỹ tiền BHXH,BHYT.
Tại Công ty việc trích các khoản theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ quy định.
Trích BHXH: 20% theo lương cấp bậc
Trong đó 15% tính vào chi phí, 5% trừ vào thu nhập người lao động.
Trích KPCĐ: 2% theo lương cấp bậc, tính toàn bộ vào chi phí.
Trích BHYT: 3% theo lương thực tế.
Trong đó 2% tính vào chi phí, 1% người lao động chịu.
Cuối tháng phòng kế toán kiểm tra đói chiếu để xác định lương và BHXH. Công ty cần phải tinh lọc đội ngũ cán bộ quản lý gon nhẹ, có trình độ năng lực tránh lãng phí tiền lương và BHXH. Năm 2002 chi phí công nhân trong Chi phí sản xuất sản phẩm giảm 671.464.922(đồng), tỷ lệ giảm 3,27%.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình đang sử dụng phục vụ quá trình sản xuất các TSCĐ hữu hình là các máy móc hiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng....
Tại công ty năm 2002 giá trị TSCĐ cuối năm là 2.954.095.596(đồng).TSCĐ ở Công ty được hình thành tử 3 nguồn: Nguồn ngân sách Nhà nươc cấp, nguồn vốn Công ty tự bổ sung và nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
TSCĐ trong Công ty được đánh giá theo hai chỉ tiêu cơ bản là Nguyên giá và giá trị còn lại trong đó:
Chi phí vận
Nguyên giá TSCĐ= Giá mua(chưa thuế) + chuyển bốc dỡ,
chạy thử(nếu có)
Giá trị còn lại= Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế đến thời kỳ điểm tính
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần (hao màn hữu hình và hao mòn vô hình). Do vậy, hàng tháng Công ty trích khấu hao TSCĐ tại bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý khấu hao phương pháp TSCĐ. áp dụng phương pháp khấu hao đều:
Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao(năm)
phải tính hàng = TSCĐ x
tháng 12 tháng
Hàng tháng căn cứ vào biên bản mua sắm, biếu tặng làm tăng TSCĐ, bán thanh lý, nhượng bán,...làm giảm TSCĐ, căn cứ voà nguyên giá, thời gian sử dụng để kế toán tính và phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng theo các quy định như sau: TSCĐ tăng trong tháng thì đầu tháng sau mới bắt đầu tinh khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng thì hết tháng hiện tại mới thôi tính khấu hao.
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
phải tính = phải tính + tăng trong - giảm trong
tháng này tháng trước tháng tháng
Tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại TSCĐ cụ thể chứ không tính khấu hao bình quân. Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bộ phận sản xuất năm 2002 giảm 3.014.798.492(đồng), tỷ lệ giảm 62,66%.Do trong năm Công ty đã thanh lý và nhượng bán một số lượng lớn TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị kinh doanh khác như: nươc, điện thoại, vệ sinh,chi phí hàng háo mua ngoài và các dịch vụ khác.
Thuộc các chi phí này có nhiều khoản mang tính chất lặp lại và băng nhau trong từng kỳ như chi phí điện, nước, điện thoại...do vậy công ty dễ dàng đưa ra định mức giới hạn, khi có sự tăng đột biến Công ty se có thể phát hiện được ngayvà tìm nguyên nhân, xử lý. Tuy nhiên có những khoản phát sinh mang tính đột xuất mà cần có sự báo cáo xet duyệt của Ban Gíam đốc khi có khả năng phát sinh, nếu hợp lý sẽ được phê duyệt và phòng kế toán sẽ cấp cho người thực hiện.
Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2002 tăng 511.955.181(đồng), tỷ lệ tăng 8,77% với sự chênh lệch tăng giảm tỷ lệ giữa chi phí mua ngoài và các chi phi bộ phận khác thuộc chi phí sản xuất sản phẩm Công ty cần đi sâu nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hạ thấp chi phí mua ngoài sao cho có xu hướng tăng giảm tỷ lệ hoà hợp với các bộ phận khác.
Chi phí bằng tiền khác trong chi phí sản xuất sản phẩm năm 2002 giảm so với năm 2001 là 316.008.642(đồng), tỷ lệ giảm 10,25%. Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí sản xuất chưa được hặch toán trong các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội họp, công tác phí, chi phí sửa chữa lặt vặt, vật xuất dung không qua kho.
-Chi phí bán hàng, như đã biết Công ty Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 có các sản phẩm là các công trình Xây dựng. Không như các sản phẩm đơn thuần, các công trình Xây dựng thường có quy mô lớn nên khoản chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm là rất lớn. Các công ty xây dựng không thể chấp nhận một khả năng rủi ro rất cao để đầu tư xây dựng hàng loạt các công trình sau khi hoàn thành đem ra tiêu thụ(giao bán) như các sản phẩm thông thường khác. Có thể nói đơn giản, hầu hết các sản phẩm xây dựng của Công ty đều đã được đặt hàng trước khi tiến hành sản xuất(xây dựng) vì vậy việc Công ty phải làm sau khi đã hoàn tất thi công sản phẩm là bàn giao cho bên có trách nhiệm, không phát sinh chi phí trong quá trình bàn giao, toàn bộ các chi phí có liên quan đều được phân bổ vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Trong một số trường hợp đặc biệt khi Công ty cần đem ra thị trường tiêu thụ hoặc thanh lý một số nguyên vật liệu dự trữ còn lại, giao bán máy móc thiết bị xây dựng,....thì sẽ phát sinh chi phí bán hàng. Ngoài ra một số biện pháp phục vụ cho việc ra các quyết định SXKD đạt kết quả cao như tiến hành điều tra thu thập thông tin thị trường và phân tích thi trường.... cung phát sinh chi phí. Tuy nhiên nếu chi phí phát sinh đó quá nhỏ so với các chi phí khác thi Công ty có thể kết chuyển khoản chi phí đó vào một khoản mục chi phí hợp lý hơn.
Năm 2001 chi phí bán hàng phát sinh là 928.445.073(đồng), chiếm tỷ trọng 3,1% trong Tổng chi phí, sang năm 2002 như số liệu của Công ty cho thấy không có phát sinh chi phí bán hàng hoặc khoản chi phí phát sinh quá nhỏ nên đã được kết chuyển vào khoản mục khác.
-Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Đây là khoản chi phí tương đối quan trọng vì để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần có chi phí hợp lý cho công tác quản lý và điều hành toàn bộ Công ty. Chi phí quản lý năm 2002 giảm so với 2001 la 473.835.604(đồng), tỷ lệ giảm 14,95%. Đây là một kết quả khả quan khi chúng ta đánh giá chung toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh toàn Công ty năm 2002 và khoản chi phí quản lý Doanh nghiệp phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh đó.
3.2 Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để chi phí sản xuát kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả, khi tiến hành tổ chức quản lý chi phí Công ty dựa vào hệ thống căn cứ sau
Tiêu chuẩn định mức chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý, hợp lệ. Đây là căn cứ tương đối quan trọng để Công ty tiến hành công tác quản lý chi phí.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động SXKD quy mô SXKD của Công ty để từ đó xác định tổng chi phí cần phải đạt tới trong quá trình hoạt động SXKD. Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh đầu năm, đến cuối năm Công ty tiến hành đánh giá chất lượng hiệu quả công tác quản lý chi phí để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, những mặt mạnh và tồn tại, qua đó xây dựng kế hoạch SXKD cho năm kế hoạch.
Việc đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác quản lý chi phí thông qua các chỉ tiêu cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị:đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh (%)
1.Tổng doanh thu(M)
2.Doanh thu thuần(DTT)
3.Tổng chi phí sản xuất kinh doanh(F)
4.Chi phí quản lý doanh nghiệp
-Tỷ suất chi phí quản lý DN/DTT(%)
5.Tỷ suất phí(F/M)(%)
6.Mức độ tăng giảm tỷ suất phí(%)
7.Tốc độ tăng giảm tỷ suất phí(%)
8.Mức tiết kiệm hay lãng phí CFSXKD
9.Hệ số lợi nhuận trên chi phí
103.065.250.579
103.065.250.579
101.082.611.844
3.170.417.590
3,08
98,08
+ 0,14
0,143
+14.429.135.081,06
0,032
97.003.228.763
97.003.228.763
94.845.215.794
2.696.581.986
2,78
97,78
- 0,3
- 0,307
-29.100.968.628,9
0,023
- 5,88
- 6,2
- 14,95
- 0,3
Nhìn chung năm 2002 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty kém hơn so với năm 2001, có những mặt được và những mặt chưa được. Nguyên nhân để đưa đến kết quả này có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên đứng trên phương diện nhà quản lý chi phí thì Công ty cần có nhiều hơn nữa các biện pháp hữu dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nỗ lực hạ thấp chi phí, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của Công ty.
3.3 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tại Công ty
Theo như tài liệu Công ty về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Công trình Vườn tre trúc cau dừa xương rồng-Ba vì(Quý I/2002).
Bảng 3.1:Bảng số liệu phân tích một số khoản mục chi phí trong giá thành công tác xây lắp công trình Vườn tre trúc cau dừa xương rồng-Ba vì:
Đơn vị: triệu đồng
Khoản mục giá thành
Giá thành kế hoạch lập đầu kỳ
Giá thành kế hoạch theo khối lượng và cơ cấu khối lượng thực tế
Giá thành thực tế
A.Phí tổn trực tiếp
996,50
989,742
965,50
1.Chi phí vật liệu
707,80
710,152
683,00
2.Chi phí nhân công
224,90
208,752
207,00
3.Chi phí sử dụng máy thi công
63,80
70,813
75,50
B.chi phí chung
164,20
159,581
184,80
Cộng
1160,70
1148,96
1150,30
3.3.1 Chi phí vật liệu
Dựa theo số liệu ở bảng ta thấy trong kỳ Doanh nghiệp đã có mức chi phí vật liệu thấp hơn so với kế hoạch dự tính. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch vật liệu là:
683/710,152 = 0,9618 hay 96,18%
Với mức chi phí thực tế chỉ bằng 96,18% mức chi phí kế hoạch, trong quá trình thực hiện công trình Doanh nghiệp đã tiết kiệm được 683,00 - 710,152 = -27,152 triệu đồng chi phí vật liệu.
Bảng 3.2:Bảng xác định ảnh hưởng của các nhân tố về lượng vật liệu tiêu hao và đơn giá vật liệu đối với chi phí của một số vật liệu:
Loại vật liệu
ĐV tính
Lượng vật liệu tiêu hao
Đơn giá vật liệu (1000đ)
Tiết kiệm (-) , lãng phí (+ ) (1000đ)
Do lượng vật liệu tiêu hao
Do đơn giá vật liệu
Định mức
Thực tế
Kế hoạch
Thực tế
Cho đơn vị tính
Cho toàn bộ loại vật liệu
Cho đơn vị tính
Cho toàn bộ loại vật liệu
Gạch
1000v
1340
1333
54,3
50,6
-7
-354
-3,7
-4935
Ngói
1000v
161
160,18
137,0
130,7
-0,82
-117
-6,3
-1005
Gỗ
m3
138
134,7
242,7
247,5
-3,3
-815
+4,8
+644
Xi măng
Tấn
553
554,2
184,4
182,2
+1,2
+221
-2,2
-1220
Qua bảng ta thấy thực tế vật liệu tiêu hao vào quá trình thi công công trình, công ty đã tiết kiệm rất có hiệu quả so với kế hoạch đề ra về tiết kiệm ci phí.
Cụ thể:
Gạch: Tiết kiệm do thay đổi lượng vật liệu tiêu hao 7000 viên, tổng trị giá 354000đ. Tiết kiệm do thay đổi đơn giá 3700đ/1viên tiết kiệm được 4.935.000đ.
Ngói: Tiết kiệm được 820 viên tổng trị giá 117000đ. Giảm đơn giá 6.300đ/1viên, tiết kiệm được 1.005.000đ.
Gỗ: Tiết kiệm 3,3m3, trị giá tiết kiệm 815000đ so với kế hoạch. Đơn giá thực tế tăng so kế hoạch 4800đ/m3 tương đương 644000đ.
Xi măng: Công ty đã lãng phí 1,2 tấn làm tăng chi phí tương đương 221000đ. Tuy nhiên Công ty tiết kiệm được 1.220.000đ do giảm đơn giá so với kế hoạch 2200đ/tấn.
Tổng hợp Công ty đã thực hiện tiết kiệm được 5289 + 1122+171+999
= 7.581 nghìn đồng
3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Trong giá thành dự toán công tác xây dựng, chi phí được hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hiện nay bao gồm tiền lương cấp bậc của nhóm I, bảng lương A6 kèm theo nghị định số 05/CP ngày 26/01/1994 của Chính phủ; phụ cấp lưu động bằng 20% so với tiền lương tối thiểu; phụ cấp không ổn định ở mức 10% so với lương cấp bậc; một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% so với lương cấp bậc và một số chi phí có thẻ khoán trực tiếp bằng 4% so với lương cấp bậc.
Bảng 3.3. ảnh hưởng của các nhân tố với khoản mục “nhân công”
Chỉ tiêu
ĐV tính
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
1. Tổng quĩ lương công nhân xây lắp trực tiếp
Triệu đồng
210,936
207,315
3,621
2. Số công nhân xây lắp BQ trong danh sách làm việc tại các công trình xây lắp chính
Người
282
271
-11
3. Mức tiền lương bình quân của một công nhân xây lắp
1000đồng
748
765
+17
Qua số liệu trong bảng ta nhận thấy, trong kì phân tích doanh nghiệp đã tiết kiệm được - 3,621 triệu đồng của quĩ lương công nhân xây lắp trực tiếp. Việc tiết kiệm quĩ lương như vậy tất yếu sẽ làm giảm chi phí nhân công trong giá thành công tác xây lắp.
ảnh hưởng cụ thể:
ảnh hưởng của việc giảm số công nhân xây lắp làm việc tại các công trình xây lắp chính:
(271 - 282) x 748 = (-11) x 748 = - 8228 nghìn đồng.
ảnh hưởng của sự tăng mức tiền lương bình quân của công nhân trực tiếp xây lắp:
271 x (765 - 748) = 271 x (+17) = +4.607 nghìn đồng.
Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố:
(-8.228) + (+4.607) = -3.621 nghìn đồng.
Ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm giảm chi phí tiền lương trong kì là do doanh nghiệp đã giảm được số công nhân xây lắp làm việc tại các công trình xây lắp chính bằng các biện pháp: loại trừ những tổn thất do ngừng việc, loại bỏ những bất hợp lí trong tổ chức lao động, không sử dụng công nhân lành nghề trong các công việc phụ..,. tổ chức tốt các quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động của công nhân trên công trường.
3.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng động cơ điện, động cơ diêzen, hơi nước... (kể cả hệ thống trang bị phục vụ cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp để hoàn thành các khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp, bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí khác của máy.
Chương III: Một số đề xuất quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng
và phát triển nông thôn 6
1. Những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh ở công ty
Ưu điểm
Trong giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường cùng với sự cạnh tranh mạnh mẽ cả trong và ngoài nước, với những chính sách mới cùng với sự quan tâm của các cấp các nghành, thông qua sự đổi mới hàng loạt các chính sách kinh tế xã hội, bằng việc ban hành các văn bản pháp quy , các bộ luật, các chế độ cụ thể về quản lý tài chính kế toán để tạo điều kiện cho Công ty cũng như các ccong ty khác cùng nghành thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng trong môi trường đó, với cơ chế kinh doanh mới, Công ty đã có những thay đổi trong quản lý kinh tế tài chính để bắt kịp những thay đổi lớn manh bên ngoài. Với những thành công của mình, Công ty đã tự khẳng định mình là một nhân tố tích cửctong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Hàng loạt các công trình, hạng mục công trình với sự đa dạng veề cả công nghệ cũng như hình thức đã được Công ty đi vào nghiên cứu và tiến hành đưa vào danh mục sản phẩm kinh doanh của Công ty. Cùng với sự ổn định của đời sống tập thể công nhân viên, hàng trăm cán bộ quản lý và gần một ngàn công nhân lao động ở mọi mức đọ và trình độ.
Cùng với việc mở rộng quy mô hàng năm, Công ty còn tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, từ việc khởi đầu chỉ là xây dựng các công trình phát triển nông thôn như cầu, cống, các công trình thuỷ lợi...Công ty đã nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản lý. Dẫn tới có khả năng tham ra đấu thầu các công trình lớn đòi hỏi có trình đọ chuyên môn và kỹ thuật cao như các khách sạn, các công trình sản xuất công nghiệp, các công trình xây dựng điện...Hiện nay công ty đang tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu và nhiều hoạt động dịch vụ khác. Để đạt được kết quả kể trên có đóng gáp một phần không nhỏ trong việc quản lý chi phí và tập hợp giá thành của bộ phận kế toán.
Với việc phân công tổ chức quản lý hặch toán chi phí cụ thể, dưới sự quản lý của Giám đốc và sự điều hành của kế toán trưởng, từ khâu công tác tổ chức đến việc lập báo cáo cuối cùng đến cơ quan quản lý cấp trên.
Nắm rõ điều kiện quản lý kinh doanh, hiểu rõ được yêu cầu quản lý của Nhà nước trong vấn đề tài chính tiền tệ và hạch toán chi phí.
Công ty đã tổ chức bộ máy hạch toán chi phí cụ thể, phân công trách nhiêmj rõ ràng, quy định các tài khoản sử dụng, các chứng tử ghi chép ban đầu cùng với việc mở sổ kế toán theo định kỳ và lập báo cáo kế toán. Công ty đã nắm bắt được tình hình của từng loại chi phí địa diểm phát sinh. Dựa theo đơn giá và định mức chi phí của từng khoản mục mà ập lên được các loại giá cung ứng, cung cấp kịp thời nguồn tài chính cho bộ phận xây lắp hoạt động đồng bộ.
Với phương thức khoán cho các tổ đội xây dựng trong việc quản lý xây lắp và tự hạch toán kết quả kinh doanh sau khi nộp cho Công ty 6-10% Doanh thu, đã tạo ra sự cố gắng trong bản thân của từng đọi xây dựng chống lãng phí về chi phí.
Bộ phận kế toán lập chứng từ đã thường xuyên lập chứng từ chi phí gửi về cho phòng kế toán ở Công ty. Bộ phận kế toán tông r hợp cùng với các kế toán liên quan như: kế toán thu chi, kế toán tài sản cố định... đối chiếu so sánh, tập hợp giá thành thực tế một cách cỵ thể và chính xác, làm cơ sở cho việc tính giá thành, kiểm tra bàn giao, lập báo cáo và làm nghĩa vụ với các tổ chức Nhà nước.
Năm 2002 là một năm hoạt động có hiệu quả của bộ máy quản lý chi phí sản xuất và kinh của Công ty, phần lớn các kế hoạch chi phí đề ra đều được thực hiện tốt.
Ngoài ra phoàng kế toán có quan hệ chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật để có những gthông tin chính xác cho từng công trình, hạch toán công trình đang thi công, để từ đó đối chiếu so sánh lập giá và báo cáo.
Công ty đã theo chi tiết từng công trình, hạng mục công trình, xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí, để từ đó có biện pháp phân bổ và hạch toán chi phí chính xác.
Toàn bộ các công trình sau khi hoàn thiện, đều được hạch toán chi phí phát sinh để đảm bảo thuận lợi cho công tác bàn giao và tạo được uy tín cho đội ngũ công nhân kỹ thuật của Công ty. Các công trình đều được tổ chức nghiệm thu và đối chiếu so sánh giữa thiết kế và thực tế hoàn thành, làm cơ sở cho bàn giao.
Bộ phận kế toán được cập nhật hoá hoạt động của mình bằng công nghệ tin học, đem lại nhiều ưu điểm khi xử lý thông tin như: xử lý thông tin nhanh, chính xác, thông tin được lưu chữ với số lượng lớn, không thất thoát, phục vụ công tác lập dự toán và tính định mức, hoạt động số liệu cập nhật thống nhất, giảm được các sai lệch số liệu trong tính toán không đáng có...
Tồn tại
Mặc dù mạng lưới các phòng ban đại diên của công ty có địa bàn hoạt động rất rộng lớn trên toàn quốc, tuy nhiên ở các trụ sở đó không tập trung nhiều máy móc trang thiết bị và đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất. Sự thiếu tập trung đó khiến cho khả năng linh động đối với các công trình kém đi rất nhiều , đặc biệt là với các công trình nằm xa trung tâm, Công ty sẽ phải tốn kém hơn cho các khoản chi phí vận chuyển máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất, chuyên chở đội ngũ kỹ sư, công nhân; tốn kém cho những khoản chi phí thuê máy thi công.....
Bộ mặt của Công ty cũng thể hiện qua khả năng ling động của mạng lưới các cơ sở đại diện, phát triển bộ mặt mạng luới các cơ sở đại diện của Công ty sẽ làm cho khả năng thu hút khách hàng, các nhà đầu tư tăng lên. Đây là một biện pháp quảng cáo về Công ty rất hiệu quả.
Đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá là nhũng gì cần thiết cho một Doanh nghiệp tiến tới cạnh tranh với các Công ty trong và ngoài nước trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn đất nước đang đi lên nhu cầu về xây dựng các công trình lớn trên các thành thị hay tiến tới hiện đại hóa nông thôn...là một cơ hội để Công ty chứng tỏ năng lực của mình trên thị trường Xây dựng và cũng từ đó lấy cơ sở để mở rộng hơn nữa quy mô của Công ty. Làm được hay không hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực chuyên môn cung như sự cố gắng phân đấu của đội ngũ cán bộ quản lý và tập thể toàn bộ công nhân viên trong Công ty.
2. Một số ý kiến đề xuất Nâng cao khả năng quản lý chi phí xs-kd và hạ giá thành sản phẩm tại công ty:
Chi phí Nguyên vật liệu đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh Do vậy Công ty cần đặc biệt quan tâm đến khoản chi phí này.
Phòng tổ chức điều hành sản xuất tại Công ty có nhiệm vụ xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch và cung ứng vật tư đáp úng nhu cầu phục vụ xây dựng. Bộ phận này cần chú ý tăng cường hơn nữa tính linh động tăng khả năng liên tục của quy trình xây dựng.
Lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm
SX-KD của DN .DN cần vận dụng linh hoạt các hình thức đấu thầu ,khoán gọn đồng thời giải quyết thoả đáng các mặt lợi ích giữa DN với người lao động ,giữa người lao động với nhau ... nhằm kích thích tiết kiệm và nâng cao NSLĐ,hạ thấp chi phí SX-KD ,tăng doanh thu cho DN .
Thực hành chế độ tiết kiệm ở mọi nơi ,mọi lúc,trong tất cả các khâu ,các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất ,kinh doanh của DN .DN cần chú ý tiết kiệm chi phí sản xuất chung ,tích cực chống hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản của DN .
Tiết kiệm chi phí ở tất cả các khâu mua vào , sản xuất ,dự trữ, bán ra đồng thời phải tiết kiệm hợp lý chi phí quản lý bằng cách hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí không cần thiết. Công việc cần đặt ra ở đây là phải lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý, hợp tác chặt chẽ với các đơn vị vận chuyển ,kết hợp vận chuyển hàng hoá hai chiều để tiết kiệm chi phí vận chuyển .Việc giảm chi phí hao hụt hàng hoá cần được quan tâm ,DN cần kiểm tra chặt chẽ số lượng chất lượng NVL,hàng nhập kho ,các biện pháp bảo quản thích hợp cả khi hàng hoá trong kho và hàng hoá trên đường vận chuyển .Huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các thành viên trong DN, đẩy mạnh liên doanh ,liên kết sẽ giảm được các khoản chi phí trả lãi tiền vay.
Công ty cần xây dựng chế độ thưởng phạt về vật chất đi kèm với các định mức chi phí mang tính thường xuyên phục vụ trực tiếp hoạt đọng công tác của cán bộ công nhân viên tại Công ty.
Tổ chức quản lý lao động chặt chẽ nhằm nâng cao NSLĐvà hạ giá thành sản phẩm . Nếu DN biết sử dụng "yếu tố con người ",biết khơi dậy tiềm năng trong con người làm cho họ gắn bó và cống hiến sức lao động ,tài năng cho DN thì sẽ tạo ra một khả năng to lớn để nâng cao NSLĐ và hạ giá thành sản phẩm cho DN .Muốn thực hiện được điều đó ,người chủ DN phải biết bồi dưỡng trình độ cho cán bộ công nhân viên trong DN ,biết khen thưởng vật chất và tinh thần một cách thoả đáng và tôn trọng con người.
DN phải vừa chú ý tới việc hạ thấp chi phí ,cải tiến phương thức SX_KD vừa phải kết hợp với việc tinh giảm bộ máy quản lý ,giảm bớt tỷ lệ lao động gián tiếp và tăng tỷ lệ lao động trực tiếp .DN có thể vận dụng các phương pháp bán hàng tiên tiến như giao dịch qua internet,bán hàng trả góp ... Chế độ khoán hợp lý dựa trên nguyên tắc đòn bẩy về lợi ích kinh tế sẽ góp phần kích thích người lao động hăng say làm việc ,tăng năng suất lao động đồng thời với việc giao khoán công việc cũng cần tiến hành giao khoán định mức đến từng khâu từng tổ đội,bộ phận để tiết kiệm tối đa chi phí SX_KD .
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác: Công ty nên thực hiện chế độ khoán chi phí cho các phòng ban, phân xưởng biết sử dụng hợp lý triệt để để tiết kiệm, tránh tình trạng sử dụng bừa bãi lãng phí.
Xây dựng kế hoạch huy đọng và sử dụng vốn:
Trong cơ chế thị trường, DN muốn hoạt động SXKD diễn ra trôi chảy thì điều kiện đầu tiên là không thể thiếu vốn. Việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
Hiện nay các công ty áp dụng biện pháp huy động vốn từ người lao động. Tuy nhiên để chủ động hơn về vốn, công ty cần có những biện pháp huy động phong phú hơn.
Để xây dựng một kế hoạch về huy động và sử dụng vốn một cách hữu ích, công ty cần có những đặc điểm sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD, đặc biệt nhu cầu về vốn cho việc thu mua nguyên vật liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất thường xuyên, liên tục. Có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng kịp thời đầy đủ, tránh lãng phí hoặc thiếu vốn.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn đã lập theo kế hoạch. Công ty cần xây dựng kế hoạch bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định khả năng vốn hiện có, số thiếu cần tài trợ đảm bảo đủ vốn với chi phí thấp nhất tạo cho công ty một cơ cấu vốn linh hoạt. Toàn bộ những khoản chi phí có nguồn tài trợ hoặc hỗ trợ công ty cần xác địinh rõ ràng không tính vào khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Để góp phần vào việc hạ thấp chi phí SX-KD, DN cần thực hiện một số nội dung cơ bản sau:
-Lập dự toán chi phí kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở của kế hoạch tài chính năm hoặc quý .Lập kế hoạch ngắn hạn như vậy giúp cho công việc quản lý DN sát sao và hiệu quả hơn từ đó có thể phát huy được mọi khả năng tiềm tàng của DN ,giảm được chi phí kinh doanh ,hạ thấp chi phí cho cả năm kế hoạch .
Trong việc lập dự toán chi phí ngắn hạn ,phải xác định đúng đắn những nhu cầu chi tiêu cần thiết đồng thời phải tiến hành phân tích ,rà soát lại các hệ thống định mức kinh tế -kỹ thuật sao cho phù hợp với tình hình thực tế của DN .
-Phân công ,phân cấp quản lý chi phí phù hợp với tình hình SX-KD thực tế của DN .Đặc biệt là đối với những DN lớn ,cần thiết phải phân quyền hạn, trách nhiệm cho từng bộ phận nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ ,nhân viên bộ phận đó ,từ đó có thể phấn đấu hạ thấp được chi phí SX-KD của từng bộ phận hợp thành ,hoặc từng bộ phận chi phí khác nhau của chi phí SX-KD. Sự phân công ,phân cấp quản lý sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện các dự toán chi phí ngắn hạn từ đó có thể kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch năm, quý, tìm được những khả năng để giảm chi phí của DN .
-Thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra ,phân tích đánh giá tình hình thực hiện chi phí SX-KD đặc biệt là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì sự biến đổi của các khoản chi phí này quyết định đến toàn bộ chi phí kinh doanh của đơn vị .Căn cứ để tiến hành kiểm tra phân tích và giám đốc của các hoạt động chi tiêu của DN trong kỳ là các kế hoạch chi phí ngắn hạn, những thông tin về các loại chi phí phát sinh ghi trên hoá đơn, chứng từ ,sổ sách của đơn vị và các chỉ tiêu khác liên quan đến nó các chế độ chính sách quản lý tài chính của DN và của Nhà Nước .
Thời hạn kiểm tra có thể do DN định đoạt căn cứ vào điều kiện và đặc điểm hoạt động sản xuất -kinh doanh của DN đồng thời căn cứ vào tình hình đặc điểm, nội dung của từng khoản chi phí để DN định ra thời gian kiểm tra ,giám đốc cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho DN .
Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách toàn diện nhất .DN cần phải kiểm tra cả thời gian trước ,trong và sau khi phát sinh chi phí nhằm phân tích,dánh giá tính cần thiết và hiệu quả sử dụng cũng như xem xét xem khoản chi đó có phù hợp với dự toán chi phí đã đề ra hay không .
Kiểm tra ,giám đốc mọi hoạt động chi tiêu của DN là một biện pháp quan trọng nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí SX_KD của DN .
Có kế hoạch cụ thể trong sử dụng vốn.
Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động: công ty cần sử dụng biện pháp đồng bộ.
Đẩy mạnh công tác tiêu thụ xản phẩm, giảm bớt sản phẩm tồn kho.
Đẩy mạnh việc thu nợ từ khách hàng, nhanh chóng thu hồi vốn cho nhu cầu sản xuất.
Hạn chế vốn tồn đọng trong các khâu sản xuất, dự trữ.
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong các DNSXKD. Tổ chức hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất kinh doanh trong cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN luôn được các đơn vị quan tâm, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh phải phù hợp với chế độ kế toán tài chính hiện hành và phù hợp với đặc điểm SXKD của đơn vị. Điều này đòi hỏi kế toán phải làm tốt nhiệm vụ:
Phản ánh với giám đốc để kịp thời thường xuyên liên tục tình hình thực hiện các dự án kinh doanh, kiểm tra định mức dự toán công chi phí và tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh.
Hàng ngày kế toán phản ánh chính xác các khoản chi phí phát sinh, sau đó phân loại tổng hợp giám sát tình hình thực hiện chi phí ngăn ngừa tiêu cực xảy ra trong mức thực hiện.
Cung cấp đầy đủ và chính xác các tài liệu để kiểm tra chặt chẽ và có hệ thống chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ các khoản chi.
Thanh toán và phân bổ chính xác chi phí và sản xuất kinh doanh cho từng loại hình kinh doanh hoặc chi phí cho hàng tồn kho nhằm tính đúng giá vốn hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Công ty phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra mức độ thực hiện chi phí.
Phân tích tình hình SXKD để đưa ra những quyết định về định mức sát với tình hình thực tế của công ty. Để định mức được chính xác công ty phải dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và kinh tế tài chính để xác định một cách chính xác về chế độ tiền lương, tỷ lệ khấu hao.
Kết luận
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty Xây Dưng và Phát Triển Nônh Thôn 6. Em nhận thức rõ ràng là đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận, thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được. Đó là thời gian để sinh viên vận dụng kiểm nghiẹm những kiến thức mà mình đã học được vào công tác thực tiễn. Mặt khác nó còn tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu hơn những kiến thức mà mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có được.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập, em đã cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Em đã hiểu được rằng Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó sản xuất ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy, tiết iệm chi phí và hạ giá thành công tác xây lắp là một trong những vấn đề cần thiết tròn giai đoạn hiên nay, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệuquả kinh doanh sản xuất của Công ty cũng như đến quá trình đi lên củat nền kinh tế quốc dân.
Đến thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình tận tâm của các bác, các anh, các chị trong Công ty, đặc biệt là phòng kế toán Công ty, Em đã hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:”Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6”.
Do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, nên trong bản Chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận sự thông cảm, giúp đỡ đóng góp chỉ bảo của các cô, các bác, anh chị trong Công ty, cũng những sự nhận xét đánh giá của các thấy cô để nhận thức của Em được tiến bộ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô, các bác, các anh chị trong Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nônh Thôn 6, cũng như toàn thể các thầy cô giáo Học viện Tài chính đã giúp đỡ Em hoàn thành bản Chuyên đề tốt nghiệp này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3081.doc