LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước theo cơ chế kinh tế thị trường nhiều thành phần, thì trong những năm qua Ủy ban nhân dân xã Minh Hương cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong việc phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đời sông của nhân dân ngày một nâng cao, và đang dần thay đổi được bộ mặt của đời sống dân cư. Hoạt động tài chính có nhiệm vụ thúc đẩy nền kinh tế, khai thác các nguồn lực để nhằm làm tăng thu nhập và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực và mọi tài nguyên. Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước. Ủy ban nhân dân xã Minh Hương là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nước pháp quyền của nước ta nên hoạt động tài chính của xã là hoạt động tài chính cấp cơ sở trong hệ thống tài chính Quốc gia, Ban tài chính xã Minh Hương là một cấp ngân sách. Trong đó thu ngân sách là nội dung rất quan trọng để hình thành nên cấp ngân sách, nên cần phải có sự quản lý các nguồn thu một cách khoa học, hợp lý với đem lại hiệu quả cao. Bộ luật đầu tiên về ngân sách Nhà nước của nước ta đã được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 đã khẳng định vai trò quan trọng của ngân sách xã, đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý thu phù hợp có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới hiện nay.
Chính vì vậy, là một kế toán ngân sách Ủy ban nhân dân xã Minh Hương, Huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang, trong quá trình học tập và nghiên cứu em đã chọn đề tài :
“Quản lý công tác thu thuế, phí và lệ phí nhằm cân đối ngân sách xã Minh Hương, huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang”.
Đề tài nghiên cứu rất rộng, mang tính phức tạp nhưng bản đề tài tốt nghiệp chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản sau đây :
Chương I: Giới thiệu chung về sự ra đời và phát của Ủy ban nhân dân xã Minh Hương.
Chương II: Tổ chức quản lý thu ngân sách tại xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Chương III: Đánh giá về hoạt động quản lý thu ngân sách của xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Chương IV: Hướng dẫn đề tài tốt nghiệp: Quản lý thu ngân sách của xã Minh Hương
Qua thời gian công tác và thực tập tại Ủy ban nhân dân xã Minh hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, tìm hiểu thực trạng quản lý thu ngân sách của địa phương Với kinh nghiệm còn hạn chế trong công tác vì thế đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Lĩnh vực nghiên cứu của đề tài còn rất nhiều vấn đề đặt ra với các nhà nghiên cứu. Trong khi trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Minh hương và các đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Giới thiệu chung về sự ra đời và phát của Ủy ban nhân dân xã Minh Hương. 1
Chương 1 3
Giới thiệu chung về sự ra đời và phát triển 3
của Ủy ban nhân dân xã Minh Hương. 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 3
1.1.1. Vị trí địa lý: 3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã Minh Hương: 4
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước và nguyên tắc làm việc của UBND xã Minh Hương. 8
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước của UBND xã Minh Hương . 8
1.3.2 Nguyên tắc làm việc của Uỷ Ban nhân dân xã 10
1.4. Nhiệm vụ của ngân sách xã 15
1.4.1. Khái niệm 15
1.4.2. Vai trò của ngân sách xã Minh Hương 15
1.4.3. Nội dung quản lý thu ngân sách xã Minh Hương 19
1.4.3.1. Quản lý nguồn thu của ngân sách xã Minh Hương 19
A. Các khoản thu ngân sách thị trấn được hưởng một trăm phần trăm (100% ): 19
B.Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên: 19
C. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã: 20
D. Ngoài các khoản thu nêu tại các khoản A,B,C trên Ủy ban nhân dân sách xã, không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. 20
1.4.3.2.Quy trình quản lý thu ngân sách xã Minh hương 20
Chương 2: 23
Tổ chứcquản lý thu ngân sách tại xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 23
2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 23
2.2. Tổ chức công tác quản lý thu ngân sách Ủy ban nhân dân xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 23
2.2.1.Hệ thống phương pháp lập kế hoạch về thu ngân sách Ủy ban nhân dân xã Minh Hương năm 23
2.2.2. Đánh giá về công tác quản lý thu trong những năm qua 23
2.2.2.1.Những thành tựu đã đạt được 23
2.3 Công tác kế toán 24
2.3. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 25
Chương 3 25
3.1 Định hướng về công tác quản lý thu ngân sách của xã 25
3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã 26
3.2.1.Thực hiện các biện pháp tài chính 26
Lời cam kết 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý công tác thu thuế, phí và lệ phí nhằm cân đối ngân sách xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước theo cơ chế kinh tế thị trường nhiều thành phần, thì trong những năm qua Ủy ban nhân dân xã Minh Hương cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong việc phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đời sông của nhân dân ngày một nâng cao, và đang dần thay đổi được bộ mặt của đời sống dân cư. Hoạt động tài chính có nhiệm vụ thúc đẩy nền kinh tế, khai thác các nguồn lực để nhằm làm tăng thu nhập và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực và mọi tài nguyên. Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước. Ủy ban nhân dân xã Minh Hương là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nước pháp quyền của nước ta nên hoạt động tài chính của xã là hoạt động tài chính cấp cơ sở trong hệ thống tài chính Quốc gia, Ban tài chính xã Minh Hương là một cấp ngân sách. Trong đó thu ngân sách là nội dung rất quan trọng để hình thành nên cấp ngân sách, nên cần phải có sự quản lý các nguồn thu một cách khoa học, hợp lý với đem lại hiệu quả cao. Bộ luật đầu tiên về ngân sách Nhà nước của nước ta đã được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 đã khẳng định vai trò quan trọng của ngân sách xã, đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý thu phù hợp có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới hiện nay.
Chính vì vậy, là một kế toán ngân sách Ủy ban nhân dân xã Minh Hương, Huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang, trong quá trình học tập và nghiên cứu em đã chọn đề tài :
“Quản lý công tác thu thuế, phí và lệ phí nhằm cân đối ngân sách xã Minh Hương, huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang”.
Đề tài nghiên cứu rất rộng, mang tính phức tạp nhưng bản đề tài tốt nghiệp chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản sau đây :
Chương I: Giới thiệu chung về sự ra đời và phát của Ủy ban nhân dân xã Minh Hương.
Chương II: Tổ chức quản lý thu ngân sách tại xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Chương III: Đánh giá về hoạt động quản lý thu ngân sách của xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Chương IV: Hướng dẫn đề tài tốt nghiệp: Quản lý thu ngân sách của xã Minh Hương
Qua thời gian công tác và thực tập tại Ủy ban nhân dân xã Minh hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, tìm hiểu thực trạng quản lý thu ngân sách của địa phương Với kinh nghiệm còn hạn chế trong công tác vì thế đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Lĩnh vực nghiên cứu của đề tài còn rất nhiều vấn đề đặt ra với các nhà nghiên cứu. Trong khi trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Minh hương và các đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Chương 1
Giới thiệu chung về sự ra đời và phát triển
của Ủy ban nhân dân xã Minh Hương.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1.1. Vị trí địa lý:
- Uỷ ban nhân dân xã Minh hương được thành lập từ năm 1975, được hình thành là một đơn vị hành chính nằm giữa 2 xã đó là xã Phù Lưu và xã Bình xa của huyện Hàm Yên,. Có chiều dài bám theo đường QL 2 từ 8 km .
Phía Đông giáp xã Yên Nguyên Huyện Chiêm Hoá
Phía Tây giáp xã Phù Lưu huyện Hàm Yên
Phía Nam giáp xã Tân Thành huyện Hàm Yên
Phía Bắc giáp xã Bình Xã huyện Hàm Yên
1.1.2. Đất đai, dân số, kinh tế, xã hội:
* Về đất đai:
- Tổng diện tích đất tự nhiên là 5.263 ha
- Dân số: có 2.258 hộ và 10.137 khẩu.
- Mật độ dân số bình quân 2.230 người/km2
- Xã có 25 tổ nhân dân, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 0,64%; tỷ lệ tăng dân số cơ học là 0,18%; tỷ lệ lao động phi Nông nghiệp là 68%.
- Mức phát triển cơ sở hạ tầng của xã so với tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định đạt 83%.
- Cơ cấu, tỷ trọng giữa các ngành nghề của thị trấn gồm có Nông, Lâm nghiệp, Kinh doanh, dịch vụ Tiểu thủ công nghiệp.
* Về Dân số :
- Đến năm 2007 xã Minh Hương có 2.289 hộ với tổng số 9.144 khẩu gồm 10 dân tộc sống đan xen lẫn nhau:
Dân tộc Táy; 6.567 khẩu, chiếm 71,8%.
Dân tộc Đồng bào mông: 1.399 khẩu, chiếm 15,3%.
Dân tộc Dao: 485 khẩu, chiếm 5,3%.
Còn lại các dân tộc khác như: Cao Lan, Nùng, Hoa, Thái, La chí: 693 khẩu, chiếm 7,6%.
* Về lao động:
- Lao động được chia theo các ngành nghề:
Tổng số lao động nông - lâm nghiệp, chiếm 67%.
Kinh doanh dịch vụ tiểu thủ công nghiệp chiếm 19,8%.
Còn lại cán bộ công nhân viên chức nhà nước hưu trí chiếm 13,2%.
- Phân bố dân cư :
Dân cư xã được hình thành theo từng khu dân cư, được phân chia thành 25 tổ nhân dân nằm ven đường quốc lộ 2 và các trục đường liên tổ, xóm.
* Về đời sống kinh tế- xã hội :
- Theo số liệu điều tra thống kê mức thu nhập của nhân dân năm 2005: Theo tiêu chí của Bộ lao động Thương binh và xã hội)
- Tổng số 2.289 hộ
Trong đó:
Hộ có mức thu nhập giàu 687 hộ chiếm 30,01%.
Hộ có mức thu nhập khá 775 hộ chiếm 33,85%.
Hộ có mức thu nhập trung bình 815 hộ chiếm 35,61%.
Hộ nghèo còn 105 hộ chiếm 4,3%.
- Mức thu nhập bình quân 550.000đ/ người/tháng, số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,6%, Có 26 máy điện thoại/100 dân.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã Minh Hương:
1.2.1. Hệ thống chính trị:
Toàn thị trấn có 1 Đảng bộ với tổng số 250 Đảng viên được hình thành từ 29 chi bộ trong đó có 21 chi bộ tổ nhân dân và 5 chi bộ nhà trường và 1 chi bộ trạm y tế xã và 2 chi bộ HTX.
Năm 2007 có 21/28 15/23 chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, 7chi bộ xếp loại hoàn thành nhiệm vụ, Đảng bộ thị trấn nhiều năm liên tục được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh. Các chi bộ duy trì tốt chế độ sinh hoạt theo quy định; tỷ lệ đảng viên tham gia sinh hoạt bình quân đạt 95,2% trở lên.
Tổ chức kiểm điểm đánh giá chất lượng đảng viên, các chi bộ trực thuộc và đảng bộ xã năm 2007; Tổng số đảng viên đến hết ngày 31/12/2007 có 250 Đ/c trong đó đảng viên miễn sinh hoạt không đánh giá là 24 Đ/c, Đảng viên thuộc diện đánh giá chất lượng: 226 đồng chí; Trong đó: Đã đánh giá : 221 đồng; Số chưa đánh giá: 5 đồng chí ( trong đó có lý do: 5 đồng chí). Kết quả đánh giá : Đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ 213 đồng chí; đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ 12 đồng chí; đảng viên vi phạm tư cách, chưa hoàn thành nhiệm vụ: 1 đồng chí; phân loại đánh giá 28 chi bộ:21 chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, 7 chi bộ hoàn thành nhiệm vụ. Đảng bộ thị trấn được công nhận xếp loại trong sạch vững mạnh
Có 28 tổ đảng 76 với tổng số 253 đảng viên thuộc các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp cư trú xã.
1.2.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân:
Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2004 - 2009 có 35 đồng chí: Có 20 Nam, nữ 15.
Trong đó:
+ Cán bộ: 8 đồng chí, nông dân: 20, kinh doanh dịch vụ: 3, nghề nghiệp khác: 4.
+ Cơ cấu thành phần dân tộc: Dân tộc Kinh: 10, Tày: 9, Dao: 5, mông: 11.
+ Đảng viên là: 21 đồng chí
+ Chính trị: trung cấp: 9 Đồng chí, sơ cấp: 3, phổ thông: 8.
- Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với các Tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân. Hàng tháng, quý tổ chức giao ban với các Tổ đại biểu HĐND để nắm bắt tình hình hoạt động của các đại biểu HĐND, đồng thời xây dựng chương trình thực hiện nhiệm vụ giám sát của các đại biểu HĐND.
Chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả hoạt động của HĐND theo đúng quy định, báo cáo kết quả các kỳ họp và Nghị quyết các kỳ họp; Tổng hợp báo cáo những ý kiến, kiến nghị của cử tri với Thường trực HĐND và UBND huyện kịp thời, đúng luật.
Hàng tuần thường trực tiếp dân vào các buổi chiều, sáng tổ chức đi cơ sở; Đã trực tiếp giải thích cho nhân dân những ý kiến, kiến nghị thắc mắc theo chức năng thẩm quyền và chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo đến UBND xã Minh Hương , các ngành các cấp có liên quan để giải quyết theo luật định.
Kiểm tra giám sát, đôn đốc UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND trên các lĩnh vực phát triển kinh tế- văn hoá xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
Thông qua việc giám sát UBND xã đã kịp thời tổ chức rút kinh nghiệm tìm ra những nguyên nhân, hạn chế trong công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện, bổ xung kịp thời những giải pháp để thực hiện đạt kết quả đúng với mục tiêu mà Nghị quyết HĐND đã đề ra, cụ thể: như giải pháp đôn đốc nhân dân làm đất làm đất gieo cấy đúng thời vụ; tổ chức kiên cố hoá kênh mương; giữ gìn an ninh trất tự, an toàn xã hội; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Do thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, phát hiện những sai phạm và nhắc nhở uốn nắn kịp thời do vậy không có đại biểu HĐND nào vi phạm khuyết điểm phải kỷ luật và đưa ra hội nghị cử tri và HĐND bãi nhiệm.
Thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với UBMT tổ quốc xã trong các kỳ giao ban cũng như các buổi họp trù bị để có sự đóng góp ý kiến của UBMT tổ quốc trong nhiệm vụ củng cố và xây dựng chính quyền. Cùng với UBMT tổ quốc thị trấn xây dựng kế hoạch, chương trình và tạo điều kiện giúp cho đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp để nắm bắt các ý kiến, kiến nghị của cử tri, lấy ý kiến của nhân dân vào chương trình phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương, triển khai nghị quyết HĐND các cấp, cũng như thông báo cho cử tri biết về kết quả hoạt động của đại biểu HĐND.
1.2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân:
- Đội ngũ cán bộ Uỷ ban nhân dân có 12 đồng chí, 99% số cán bộ Uỷ ban nhân dân đều là Đảng viên, Trình độ học vấn đều tốt nghiệp phổ thông Trung học, trình độ chuyên môn: Đại học có 01 Đ/c, trung cấp 11 đồng chí.
Uỷ ban nhân dân thị trấn hoạt động theo luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quy chế hoạt động của UBND đã được ban hành ngày 19 tháng 5 năm 2006.
1.2.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện.
UBND xã Minh Hương chịu trách nhiệm trước UBND huyên về mọi mặt hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND huyện trên tất cả các lĩnh vực công tác, trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn vướng mắc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện để thực hiện.
1.2.3.2. Đối với Đảng ủy xã Minh hương:
Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp toàn diện của Ban chấp hành Đảng uỷ cụ thể hoá và tổ chức thắng lợi những mục tiêu nghị quyết Ban chấp hành Đảng uỷ đề ra.
Hàng tuần Chủ tịch, Phó chủ tịch báo cáo tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân với thường trực Đảng uỷ thông qua giao ban tuần, xin ý kiến chỉ đạo những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
1.2.3.3. Đối với Hội đồng nhân dân xã :
Ủy ban nhân dân thị trấn chủ động đề xuất, phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân trong việc tổ chức thực hiện việc phát triển kinh tế, Văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng; trực và giải quyết các ý kiến, kiến nghị của nhân dân hàng ngày diễn ra.
1.2.3.4. Đối với các tổ nhân dân:
Các đồng chí tổ trưởng, tổ phó tổ nhân dân là người chịu trách nhiệm về mọi mặt ở tổ nhân dân trước nhân dân và UBND xã Minh Hương về tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; các Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch, công văn của UBND thị trấn và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định.
1.2.4. Mặt trận tổ quốc và các tồ chức đoàn thể:
Hoạt động của mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức đoàn thể trong những năm qua đã có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức hoạt động, thu hút được nhiều Đoàn viên, Hội viên tham gia vào các tổ chức Hội, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền vận động Hội viên, Đoàn viên thực hiện tốt nội dung chủ trương chính sách của Đảng Pháp luật của nhà nước, tích cực thi đua lao động sản xuất phát triển kinh tế ổn định cuộc sống, góp phần tích cực trong phong trào đoàn kết xây dựng cuộc sống văn hoá mới ở khu dân cư.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước và nguyên tắc làm việc của UBND xã Minh Hương.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước của UBND xã Minh Hương .
Tổng số cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách và công chức là 22 người.
Trong đó :
Khối Đảng đoàn thể gồm:
Đảng uỷ 02 người gồm Bí thư đảng uỷ kiêm chủ tịch Hội đồng nhân dân và thường trực Đảng kiêm công tác kiểm tra dân vận. 01 chủ tịch Uỷ ban mặt trạn tổ quốc xã, 4 trưởng các đoàn thể trong xã gồm Hội phụ nữ, hội Nông dân, Hội Cựu Chiến Binh, Bí thư đoàn Thanh niên
Khối chính quyền gồm :
Hội đồng nhân dân gồm : Chủ tịch , phó chủ tịch - thường trực Hội đồng nhân dân
Uỷ Ban nhân dân xã Minh Hương gồm :
+ Lãnh đạo : 2 người
Chủ tịch
Phó chủ tịch
Cán bộ chuyên môn 10 người , công chức : 10, cán bộ bán chuyên trách : 07 người
+ Trưởng công an thị trấn : 01 người
+ Ban chỉ huy quân sự thị trấn : 02 người gồm Chỉ huy trưởng : 01 người, phó chỉ huy trưởng : 01 người.
+ Tài chính kế toán : 01 người
+ Văn phòng : 02 người.
+ Địa chính xây dựng : 02 người.
+ Văn hoá xã hội : 02 người.
+ Cán bộ bán chuyên trách khuyên nông : 07 người.
Bộ máy hoạt động bao gồm :
Ban Tài chính xã
Ban văn hoá xã
Ban công an xã
Ban nông nghiệp xã
Ban quân sự xã
Bộ phận một cửa
Sơ đồ 1:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Uỷ Ban nhân dân xã Minh Hương
Lãnh đạo
Ban
Công
An
Ban CH
Quân
sự
Ban
Văn
hoá
Ban
Tài
Chính
Ban
Nông
nghiệp
Bộ phận
một cửa
Văn
phòng
Thống kê
Địa
chính
Xây
dựng
Tư
pháp
Hộ
tịch
1.3.2 Nguyên tắc làm việc của Uỷ Ban nhân dân xã
1.3.2.1. Nguyên tắc làm việc của Uỷ Ban nhân dân xã
- Ủy ban nhân dân làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của chủ tịch, phó chủ tịch, Uỷ viên uỷ ban nhân dân xã. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
- Chấp hành sự chỉ đạo và điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã Minh hương; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã Minh hương và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vị trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả theo đúng trình tự thủ tục, thời hạn quy định và chương trình kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã.
- Cán bộ, công chức phải sâu sát cở sở, lắng nghe mọi ý kiến của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.
1.3.2.2. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc từng bộ phận trong Uỷ ban nhân dân xã
* Trách nhiệm, phạm vị giải quyết của chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Minh Hương.
- Chủ tịch Uỳ ban nhân dân xã là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Đồng thời, cúng với Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã trước Đảng uỷ, Hội đông nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã triệu tập và chủ trì các phiên họp như giao ban định kỳ của xã và của các thôn và các hội nghị khác của Uỷ ban nhân dân, khi vắng mặt uỷ quyền cho Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân chủ trì thay mà quy chế cơ quan đẫ đề ra sao cho hoàn tốt nhiệm vụ; đảm bảo việc chấp hành luật pháp, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng uỷ và Hội đồng nhân dân.
- Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng cho Uỷ ban nhân dân xã;
- Tổ chức thực hiện các chương trình, xây dựng các kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra các thành viên Uỷ ban nhân dân xã và các cán bộ không chuyên trách thuộc Uỷ ban nhân dân xã, trưởng, phó thôn bản tất cả trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao đầu năm đã ký ước với các văn bản thực hiện ;
- Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn có những ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của chủ tịch và Uỷ viên Ủy ban nhân dân xã;
- Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã và thẩm quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã;
- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của xã, hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã với Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân cấp trên huyện Hàm Yên;
- Thường xuyên báo cáo công tác với Bí thứ Đảng uỷ, chủ tịch Hội đồng nhân dân và trao đổi công tác với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; Phối hợp thực hiện nhiệm vụ công tác; Nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận tổ quốc và của các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Uỷ ban nhân dân; Tạo điều điện để các đoàn thể hoạt động hiệu quả cao mà đã đề ra;
- Tổ chức tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của Pháp luật;
* Trách nhiệm và quyền hạn giải quyết của Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân :
- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó chủ tịch được thừa hành quyền hạn của chủ tịch khi giải quết các công việc trong lĩnh vực được giao;
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; Cùng chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Đảng uỷ và Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Kiểm tra đôn đốc cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã và các thôn bản thực hiện chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực mình được giao;
* Trách nhiệm và quyền hạn giải quết của Uỷ viên Uỷ ban nhân dân :
- Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã Minh Hương chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Hội đồng nhân dân thị trấn và chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn; Cùng chủ tịch và phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Minh Hương chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã trước hội đồng nhân dân thị trấn và trước Uỷ ban nhân dân huyện; nắm bắt tình hình, báo cáo kịp thời với chủ tịch Uỷ Ban nhân dân xã Minh Hương về lĩnh vực công tác của mình và các ông việc khác có liên quan;
- Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn xã Minh Hương, chủ động đề ra biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết của các bộ phận trực thuộc Uỷ Ban nhân dân xã Minh Hương.
- Ban Công an xã:
Đảm nhiệm việc giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn thị trấn; Tham mưu cho Uỷ Ban nhân dân xã xây dựng phòng trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; Xây dựng củng cố lực lượng an ninh cơ sở đảm bảo trật tự an toàn xã hội; Thực hiện công tác quản lý hộ tịch hộ khẩu Phối kết hợp với Ban chỉ huy quân sự thị trấn trong việc hiệp đồng tác chiến bảo vệ quốc phòng an ninh trên địa bàn toàn xã Minh Hương.
- Ban chỉ huy quân sự xã:
Chịu trách nhiệm quản lý công tác quân sự, xây dựng lực lượng, tổ chức huấn luyện, chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ: Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác quân sự quốc phòng, phối hợp với lực lượng công an giữ xìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã Minh Hương; Tham mưa cho chính quyền tổ chức nhân dân thực hiện tốt Luật nghĩa vụ quân sự, làm tốt chính sách hậu phương quân đội, quản lý lực lượng dự bị động viên.
- Ban tài chính xã :
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý thu, chi ngân ngân sách xã; xây dựng dự toán kế hoạch cho đúng tiêu chuẩn, chấp hành dự toán và lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách đúng luật ngân sách Nhà nước; Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc Tài chính kế toán và công khai tài chính hàng năm của các đơn vị, tổ chức cá nhân trực thuộc Uỷ ban nhân dân xã Minh Hương; Thực hiện việc quản lý thu, chi các nguồn vốn, kinh phí vật tư, tài sản của Uỷ ban nhân dân xã; Thực hiện công tác quản lý thị trường tại địa bàn xã Minh Hương.
- Ban Văn hoá xã:
Xây dựng chương trình hoạt động, tham mưu cho Uỷ Ban nhân dân xã về công tác văn hoá giáo dục, thông tin thể dục thể thao cho đến từng thôn bản; Thực hiện công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của Uỷ ban nhân dân xã; tham mưu cho chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về công tác giáo dục từ chất lượng dạy và học đến cơ sở vật chất của nhà trường; Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã lập kế hoạch nguồn lao động giải quyết việc làm và thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, công tác chăm sóc sức khoẻ khám chữa bệnh của trạm y tế, các chương trình quốc gia về y tế và dân số.
- Ban nông nghiệp xã:
Có chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã về công tác phát triển kinh tế nông lâm nghiệp của địa phương xây dựng các kế hoạch sản xuất về giống cây trồng, vật nuôi có các mô hình dự án , cung ứng giống vật tư, thuốc bảo vệ thực vật phục vụ sản xuất; Phối kết hợp với kiểm lâm địa bàn thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng.
- Bộ phận một cửa:
Đây là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Uỷ ban nhân dân xã : Bộ phận một cửa có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các đơn thư và chứng thực cho những người dân đến giao dịch hướng dẫn tổ chức, công dân đến liên hệ về nhữnh công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân xã, nhận hồ sơ đã đủ thủ tục và trả kết quả giải quyết cho công dân.
+ Văn phòng - thống kê :
Theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết trả hồ sơ của công chức và lưu dữ các hồ sơ thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Là đầu mối phối hợp với các cán bộ, công chức khác thuộc Uỷ ban nhân dân xã kịp thời giải quyết các vấn đề vướng mắc sảy ra; Thực hiện công tác thống kê trên các lĩnh vực thuộc và đôn đốc các nhiệm vụ mà Chủ tịch xã giao cho trên địa bàn xã.
+ Tư pháp hộ tịch:
Thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý hộ tịch, hộ khẩu, chứng thực; Là đầu mối với các công chức khác để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký kết hôn, khai sinh khai tử; Tham mưu cho chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã các văn bản tuyên truyền về quy ước trong việc ra các văn bản Luật về mặt pháp lý theo đúng chuyên môn của một người cán bộ.
+ Địa chính xây dựng:
Thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng nhà ở và các công trình trọng điểm của xã; Thực hiện công tác xây dựng, quản lý và duy tu bảo dưỡng các công trình giao thông, thuỷ lợi , giao đất giao rừng cho từ người dân và cấp sổ bìa đỏ cho đồng bào tái định cư huyện Na Hang di chuyển về địa bàn xã cho người dân ổn định làm việc và xây dựng quy hoạch theo nông thôn mới cho đến từ thôn bản sao cho đúng chỗ, dúng lúc; Hướng dẫn tiếp các tổ chức, cá nhân đến liên hệ về các công việc thuộc lĩnh vực đất đai, nhà ở và sau đó trả kết quả cho các tổ chức, công dân.
1.4. Nhiệm vụ của ngân sách xã
1.4.1. Khái niệm
Ngân sách xã, phường, xã Minh Hương là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước, vì thế có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đó là :
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn mà Nhà nước đặt ra.
Bên cạnh các đặc điểm chung của cấp ngân sách, ngân sách xã Minh Hương cũng có là vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Chính đặc điểm riêng này có ảnh hưởng và chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách.
1.4.2. Vai trò của ngân sách xã Minh Hương
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước, ngân sách xã Minh hương giữ vai trò là cấp ngân sách cơ sở, là phương tiện vật chất giúp Uỷ ban nhân dân xã Minh Hương thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật. Cụ thể Ủy ban nhân dân xã Minh hương sử dụng ngân sách để chi trả cho bộ máy hành chính, Đảng uỷ, các đoàn thể, bảo đảm cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế và môi trường, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế và các sự nghiệp giáo dục, y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Theo sự phân cấp quản lý của Nhà nước về kinh tế- xã hội. Vì vậy có thể nói ngân sách xã giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước ở cấp cơ sở, gắn bó mật thiết với dân, trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh xẩy ra trên địa bàn và thực hiện các Chỉ thị Nghị quyết của cấp trên về phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương.
Trong nền kinh tế thị trường ngân sách xã có vai trò hết sức quan trọng. Uỷ ban nhân dân xã là tổ chức chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý nhà nước, có chức năng nhiệm vụ thực hiện mục tiêu về quản lý kinh tế và giải quyết các công việc xẩy ra trên địa bàn, giải quyết các mối quan hệ giữa nhà nước với dân. Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân là quản lý các mặt theo chức năng nhiệm vụ được quy định và phân theo địa giới hành chính, quản lý ngân sách góp phần quan trọng giúp cho Ủy ban nhân dân điều chỉnh các hoạt động ở trên địa bàn đi đúng hướng, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước. Vai trò của ngân sách xã được thể hiện rõ qua các hoạt động thu, chi đối với việc quản lý kinh tế xã hội:
Thông qua các hoạt động thu, chi của ngân sách mà Ủy ban nhân dân thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế sao cho phù hợp với thực tế của địa phương mình.
Với các hình thức thu và mức thu thích hợp, chế độ miễn giảm thu ngân sách bằng ngày công lao động tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, vì đối tượng tác động chủ yếu của thu ngân sách là thu nhập, mà mọi động lực cơ bản của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh là thu nhập ngày càng cao cho cơ sở và cá nhân thuộc cơ sở đó. Quan hệ tỷ lệ phân chia giữa các khoản thu nhập là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến xu hướng sản xuất kinh doanh của xã hội . Vấn đề này càng trở nên rõ ràng trong điều kiện nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường.Việc thu ngân sách đã tác động trực tiếp và việc hình thành các quan hệ tỷ lệ phân chia thu nhập trong phạm vi quản lý của xã hội. Chính vì vậy thu ngân sách góp phần quan trọng giúp cho chính quyền thực hiện việc điều tiết kích thích mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo hướng tích cực. Đây chính là sự quản lý hữu hình của nhà nước.
Thu ngân sách giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ có hiệu quả hơn. Trước đây nhà nước thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chủ yếu bằng công cụ kế hoạch thì nay vai trò kiểm tra, kiểm soát đã được thực hiện bằng hệ thống pháp luật, hệ thống thuế. Với hệ thống thu thuế nói chung và thu ngân sách nói riêng Ủy ban nhân dân xã sẽ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong địa bàn xã trên các mặt chủ yếu như: thu nhập, giá cả mặt hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Thu ngân sách góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ nộp thuế đóng góp cho ngân sách xã, hoặc có những biện pháp cho những cơ sở sản xuất kinh doanh, để thúc đẩy những ngành nghề mới phát triển ở xã và phát triển kinh tế hộ gia đình. Ngoài ra thu ngân sách còn góp phần thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước như miễn giảm đóng góp cho hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn và cho những gia đình chính sách.
Và chức năng cơ bản nhất của thu ngân sách xã là công cụ để lập quỹ, là yếu tố căn bản quyết định khả năng chi tiêu của xã. Vì đến nay căn cứ vào nhiệm vụ chi thực tế của xã, trên cơ sở đó để giao chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm, nếu thu trên địa bàn không đáp ứng đủ chi thì ngân sách nhà nước cấp bổ sung phần còn thiếu để đảm bảo cho hoạt động của Ủy ban nhân dân
Thông qua thu ngân sách bố trí các khoản chi tiêu để đảm bảo tăng cường hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động của Ủy ban nhân dân về quản lý nhà nước, giữ vững trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản công, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, quản lý mọi hoạt động về kinh tế-văn hoá, thực hiện các chính sách xã hội và tăng cường cơ sở vật chất cho xã như trụ sở và phương tiện làm việc. Thu ngân sách đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho tổ nhân dân với phương châm
“ Nhà nước và nhân dân cùng làm” Uỷ ban nhân dân đã cùng nhân dân giải quyết tốt các vấn đề về xây dưng cơ sở hạ tầng như: “điện-đường-trường-trạm”, xây dựng các khu dân cư tái định cư na hang và đồng bàng người mông di chuyển đến xã có những nét văn hoá, gia đình văn hoá, xây dựng các tuyến đường liên tổ nhân dân để đi lại thuận lợi, đảm bảo thuận tiện cho việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội ở tổ nhân dân, tạo môi trường sống lành mạnh. Chính vì thế đã làm cho giao lưu buôn bán hàng hoá phát triển mạnh giữa các vùng, đồng thời góp phần to lớn vào việc khai thác tiềm năng và thế mạnh, thúc đẩy xoá bỏ phương thức sản xuất cũ để dần dần chuyển sang sản xuất hàng hoá tập trung, đa dạng thúc đẩy nền kinh tế- xã hội phát triển. Nhờ có những chính sách mở đang tạo điều kiện để chuyển đổi từ tự sản, tự tiêu sang sản xuất hàng hoá có chất lương cao phục vụ cho xã hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn để phát triển đa dạng hoá ngành nghề cho nông dân. Bằng phương pháp đầu tư vốn, Ủy ban nhân dân xã đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hoá từng bước ở nông thôn, đưa công nghiệp hoá vào đồng ruộng giúp kinh tế nông thôn thoát khỏi tình trạng thâm canh manh mún, chuyển từ nền kinh tế thuần nông sang nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện nâng cao thu nhập và đời sống của người nông dân. Khuyến khích nông dân áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào đồng ruộng, chăn nuôi các dự án mà huyện đầu tư vào như dự án nuôi vịt bầu hay chồng lúa bao thai là các loại đặc sản mà huỵện và tỉnh đã tin cậy đây là một nợi có lúa , vịt bầu ngon của xã Minh hương. Thu ngân sách xã là nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục, y tế ở xã, chăm lo sức khoẻ và thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình càng quan tâm đến các con em dân tộc ngày càng ổn định sẽ đem lại lợi ích trực tiếp cho nguời dân. Thu ngân sách còn đóng vai trò to lớn trong việc bảo tồn nền văn hoá tiên tiến đẩm đà bản sắc dân tộc. Các hoạt động văn hoá nghệ thuật thể dục thể thao là những hoạt động không những nhằm nâng cao đời sống tinh thần sức khoẻ, vui chơi giải trí của nhân dân mà còn là dịp tập hợp dân để tuyên truyền những chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Cuộc sống vật chất của người dân ngày càng ổn định và đi lên thì những đòi hỏi về đời sống tinh thần ngày càng cao. Hơn nữa tăng cường công tác thu để đảm bảo cân đối thu- chi cho ngân sách. Chính vì vậy thu ngân sách có vai trò chủ đạo to lớn trong việc điều chỉnh trình độ dân trí, sức khoẻ phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cũng từ đó kinh tế nông thôn mới thoát khỏi tình trạng độc canh, phát triển đa dạng, phát sinh nhiều nguồn thu mới để tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ngày càng tăng, quy mô thu ngân sách ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia.
1.4.3. Nội dung quản lý thu ngân sách xã Minh Hương
1.4.3.1. Quản lý nguồn thu của ngân sách xã Minh Hương
Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng. Nội dung quản lý nguồn thu ngân sách bao gồm:
A. Các khoản thu ngân sách thị trấn được hưởng một trăm phần trăm (100% ):
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế- xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã, hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách thị trấn theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Thu kết dư ngân sách năm trước.
- Các khoản thu khác của ngân sách theo quy định của pháp luật.
B.Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên:
a - Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
- Thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp
Các khoản thu trên, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã,, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định tỷ lệ phần trăm giữa các cấp ngân sách.
b - Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a. khoản B nêu trên, ngân sách xã còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo luật Ngân sách nhà nước đã giành 100% cho xã, và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
C. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã, phường bao gồm:
a - Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 4 đến 5 năm.
b - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu bổ sung cho ngân sách xã, phường, là khoản bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã, phường, để thực hiện nhiệm vụ thu chi theo từng năm.
D. Ngoài các khoản thu nêu tại các khoản A,B,C trên Ủy ban nhân dân sách xã, không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.
1.4.3.2.Quy trình quản lý thu ngân sách xã Minh hương
1.4.3.2.1. Thu ngân sách xã bằng chuyển khoản:
a - Chuyển khoản qua ngân hàng
Sơ đồ 2:
QUY TRÌNH THU NGÂN SÁCH XÃ BẰNG CHUYỂN KHOẢN
( Trường hợp đối tượng nộp mở tài khoản tại ngân hàng )
BTC xã,
CQ Thu
Kho bạc Nhà nước
Đối tượng
nộp
Ngân hàng
(4)
(5)
(1)
(2)
(3)
(3)
(1) Cơ quan thu hoặc ban Tài chính xã ra thông báo thu gửi đối tượng nộp
(2) Căn cứ thông báo thu, đối tượng lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản gửi ngân hàng nơi mở tài khoản đề nghị trích tiền từ tài khoản của mình để nộp ngân sách nhà nước.
(3) Khi nhận được giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, Ngân hàng thực hiện trích tài khoản tiền gửi của đối tượng để nộp ngân sách Nhà nước.
(4) Khi nhận được hai liên giấy nộp tiền do ngân hàng chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán thu ngân sách và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định (trong đó nếu Ban tài chính xã trực tiếp quản lý đối tượng thì liên 4 cũng được giao cho Ban Tài chính xã).
* Trường hợp khoản thu có phân chia với ngân sách cấp trên theo mẫu phụ lục số 14 Thông tư số 60/2003TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính gửi ban Tài chính xã để làm chứng từ hạch toán.
(5) Kiểm tra, đối chiếu số liệu thu ngân sách xã minh hương
b) Chuyển khoản qua Kho bạc Nhà nước.
1.4.3.2.2. Thu ngân sách xã tiền mặt:
a) Thu trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước:
Sơ đồ 3:
QUY TRÌNH THU TIỀN MẶT TRỰC TIẾP VÀO KBNN
Ban tài chính xã cơ quan thu
Đối tượng
nộp
Kho bạc
Nhà nước
(1)
(2,3)
(3,4)
(1) Cơ quan thu hoặc Ban Tài chính xã ra thông báo thu gửi đối tượng nộp.
(2) Căn cứ vào thông báo thu, đối tượng nộp lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt số tiền phải nộp đến Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nộp tiền.
(3) Khi nhận được tiền và giấy nộp tiền, KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu ngân sách Nhà nước và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định (trường hợp Ban Tài xã trực tiếp quản lý đối tượng liên 3 được gửi cho Ban Tài chính xã ).
c) Thu qua cơ quan thu ban tài chính .
Sơ đồ 4:
Đối tượng
nộp
Ban tài chính xã
Cơ quan thu
Kho bạc
Nhà nước
(1)
(2,3,4)
THU NGÂN SÁCH XÃ QUA CƠ QUAN THU, BAN TÀI CHÍNH XÃ
(1) Cơ quan thu, Ban Tài chính xã dùng biên lai thu để trực tiếp thu tiền từ đối tượng nộp.
(2) Định kỳ, cơ quan thu hoặc Ban tài chính xã lập bảng kê biên lai thu, đồng thời căn cứ bảng kê biên lai thu lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt cùng toàn bộ số tiền đã thu đến nộp vào KBNN.
(3) Căn cứ bảng kê biên lai thu và giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu ngân sách Nhà nước và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định (trong đó liên 3 gửi cơ quan thu hoặc Ban Tài chính xã nếu cơ quan thu đã nhận được liên 2 thì liên 3 giao cho ban Tài chính xã, nếu Ban tài chính xã nhận được liên 2 thì liên 3 giao cho cơ quan thu).
1.3.3.2.3. Một số khoản thu khác của ngân sách xã
- Thu bổ sung cân đối ngân sách xã hoặc thu vay của ngân sách xã : Căn cứ lệnh chi tiền của phòng Tài chính huyện KBNN thực hiện hạch toán thu ngân sách xã, đồng thời gửi một liên lệnh chi tiền cho Ban Tài chính xã để hạch toán.
- Thu kết dư ngân sách xã qua KBNN: căn cứ quyết định của HĐND xã Kho bạc Nhà nước lập phiếu chuyển khoản để hạch toán thu kết dư ngân sách thị trấn, đồng thời gửi một phiếu chuyển khoản cho Ban Tài chính xã để hạch toán.
Chương 2:
Tổ chứcquản lý thu ngân sách tại xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Uỷ ban nhân dân xã Minh Hương thuộc sự quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, hiện nay cán bộ Ủy ban nhân dân xã Minh Hương có: 21 đồng chí mỗi một đồng chí một chức danh, nhiệm vụ khác nhau nhưng cúng một mục đích tạo điều kiện giúp nhau hoàn thành công việc được giao.
2.2. Tổ chức công tác quản lý thu ngân sách Ủy ban nhân dân xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
2.2.1.Hệ thống phương pháp lập kế hoạch về thu ngân sách Ủy ban nhân dân xã Minh Hương năm
2.2.2. Đánh giá về công tác quản lý thu trong những năm qua
2.2.2.1.Những thành tựu đã đạt được
Nhìn chung tổng thu ngân sách qua các năm đều tăng, việc thu ngân sách tăng có nhiều nguyên nhân song chủ yếu do các nguyên nhân sau:
Việc tăng thu ngân sách chủ yếu do kinh tế phát triển do vậy các khoản thu ngân sách tăng, mặt khác do công tác quản lý thu trên địa bàn ngày càng chặt chẽ cũng làm cho thu ngân sách tăng. Ngoài ra thu ngân sách tăng một phần là do tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách cho các cấp ngân sách trong giai đoạn 2007-2009 có sự thay đổi.
2.2.2.2. Về công tác thu ngân sách
Uỷ ban nhân dân xã đã chỉ đạo các cán bộ phụ trách tổ nhân dân tăng cường cùng với tổ ủy nhiệm thu, tổ trưởng, tổ phó tổ nhân dân, các ban ngành đoàn thể trong tổ nhân dân đến vận động nhân dân nộp các khoản thu theo qui định, cập nhật mọi khoản thu vào ngân sách nhà nước, điều tiết đúng tỷ lệ quy định cho các cấp ngân sách thụ hưởng. Tổ chức tốt các khoản thu nộp của nhân dân, đối với các hộ nếu không nộp khi nên giao dịch với uỷ ban nhân dân xã yêu cầu xuất trình sổ theo dõi các khoản đóng góp hộ gia đình, do đó kết quả thu các xắc thuế, phí, lệ phí đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch huyện giao hàng năm cụ thể :
2.3 Công tác kế toán
Chức năng kế toán tham mưu giúp việc cho chủ tịch quản công tác tài chính kế toán của xã và hướng dẫn kiểm tra giám sát các nguồn thu chi đngs theo luật kế toán ngân sách nhà nước
Nhiệm vụ của kế toán trung thực số liệu chính xác phản ânh đầy đủ kịp thời theo phát sinh niên độ từng ngày trong quá trình thu ngân sách xã đúng quy định của chức năng nhiệm
Tóm lại công tác quản lý thu chi ngân sách xã qua các năm đã dần đi vào nề nếp, vấn đề ngân sách xã đã được hội đồng các xã, thông qua, bàn bạc dân chủ, thảo luận rộng rãi, từ đó đã đảm bảo và phát huy được vai trò làm chủ trực tiếp và thông qua đại diện của nhân dân. 100% số xã đã mở tài khoản tại Kho bạc, hầu hết các khoản thu ngân sách xã đã được phản ánh qua Kho bạc Nhà nước. Hệ thống chứng từ sổ sách, biểu mẫu báo cáo, quyết toán đã từng bước được hoàn chính, các cấp chính quyền đã nhận thức rõ hơn và có ý thức, trách nhiệm hơn trong quản lý và điều hành thu ngân sách xã, từ đó phát huy tinh thần sáng tạo của xã nhằm khai thác và quản lý tốt mọi tiềm năng sẵn có ở xã để tạo ra ngày càng nhiều nguồn thu ổn định cho ngân sách xã.
2.3. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.3.1. Hạn chế còn tồn tại
Trình độ chuyên môn không đồng đều, bên cạnh những cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, vẫn còn có những cán bộ trình độ sơ cấp và trung cấp.
Địa bàn hoạt động rộng, định biên lao động là 21 cán bộ nhưng thực tế chỉ có 19 cán bộ, do đó kết quả hoạt động chưa cao.
2.3.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
- Do điều kiện vị trí địa lý của thị trấn khó khăn, có nhiều tổ nhân dân xa trung tâm, hầu hết là làm nghề nông, không có các nghành phụ thêm nên khoản thu ngân sách chủ yếu từ thuế nông nghiệp còn rất hạn chế.
Do tinh thần trách nhiệm, thái độ chấp hành chính sách của Đảng và Nhà nước ở từng người dân trong thị trấn còn chưa cao, nên nhiều người không tự giác thực hiện trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nước, tình trạng trốn thuế vẫn còn xảy ra.
* Nguyên nhân chủ quan
Trình độ chuyên môn của cán bộ còn chưa đồng đều, vẫn còn cán bộ là trung cấp.
Định biên lao động là 21 cán bộ, nhưng thực tế xã chỉ có 19 cán bộ, do đó kết quả hoạt động tại xã còn chưa cao.
Chương 3
Đánh giá công tác thu thuế, phí và lệ phí nhằm cân đối ngân sách xã
3.1 Định hướng về công tác quản lý thu ngân sách của xã
Ngân sách Nhà nước được hình thành chủ yếu từ thu nhập của nhân dân, dân giàu thì nước mới mạnh, do đó chỉ khi nền kinh tế phát triển đời sống của nhân dân được nâng lên thì ngân sách mới giảm được nguồn thu bổ xung cân đối từ ngân sách cấp trên. kinh tế phát triển thì nguồn thu cho ngân sách xã mới tăng lên. Do vậy định hướng phát triển kinh tế xã như sau:
Thu ngân sách phải đảm bảo tận thu hết các nguồn thu sẵn có tại xã. Thu ngân sách vừa phải động viên tối đa số tích luỹ của các thành phần kinh tế vừa phải góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh từ đó tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, khuyến khích đổi mới trang thiết bị, từng bước cải thiện đời sống cho nhân dân, tạo điều kiện tăng thu cho ngân sách xã
Chống thất thu, không bỏ sót bất cứ một nguồn thu nào trên địa bàn, tìm mọi cách phát triển và khai thác thêm nguồn thu mới nhằm tăng thu cho ngân sách xã. Toàn bộ các khoản thu tại xã đều phải đưa vào quỹ ngân sách thị trấn.
Đây là công tác giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng, điều hành thực hiện dự toán cũng như là khâu quan trọng trong việc thực hiện qui trình nghiệp vụ. Cán bộ ở bộ phận này là những đồng chí được trang bị tốt về trình độ, về trang thiết bị tin học và đã phát huy được tốt năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Trong năm qua công tác lập dự toán, công tác kế toán, thống kê, cung cấp thông tin đã phát huy tốt hiệu quả, từ việc xây dựng, phân bổ dự toán, tổng hợp phân tích kết quả thu cho tới việc duy trì nghiêm túc các công tác lập bộ, duyệt bộ thuế, theo dõi thu nộp thanh quyết toán đúng chế độ. Cấp phát đầy đủ và quản lý sử dụng tốt các loại ấn chỉ, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm của cán bộ cũng như đối tượng nộp thuế. Thông tin báo cáo chính xác, đầy đủ kịp thời theo qui định và theo yêu cầu của. Công tác lập dự toán, công tác kế toán, thống kê, cung cấp thông tin đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ giao hàng năm.
3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã
3.2.1.Thực hiện các biện pháp tài chính
Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo tiền đề để mở rộng nguồn thu của ngân sách xã.
Trong cơ chế hiện nay do sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường nên sự phân hoá giàu nghèo ở nông thôn diễn ra nhanh chóng. Mặt khác để đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh thì vấn đề vốn là vấn đề bức thiết đối với người nông dân. Vì vậy một giải pháp tài chính đúng đắn cho nông dân phát triển sản xuất là hết sức cần thiết, khó khăn lớn nhất cho các hộ nông dân hiện nay là không có tài sản thế chấp do đó ngoài hình thức mở rộng tín chấp cho người nghèo thông qua các tổ chức tín chấp xã hội như Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, Hội Phụ nữ, làm căn cứ để xem xét thay cho thế chấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cho nông dân vay vốn sản xuất, mở rộng ngành nghề góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người nông dân. Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân xã cần phải tăng cường giám sát kiểm tra, giám sát công tác thu tại các tổ nhân theo đúng chính sách quy định của Nhà nước. Bên cạnh khuyến khích giúp đỡ người dân làm nông nghiệp, khuyến khích đưa công nghiệp hoá vào sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp nhỏ ở địa phương kết hợp với mở mang hệ thống công nghiệp ở các vùng nông thôn tạo điều kiện cho hàng hoá phát triển, thúc đẩy kinh tế xã hội đi lên. Tất cả các biện pháp trên nhằm mục đích nâng cao mức thu nhập cho nhân dân, tạo cơ sở vững mạnh nuôi dương nguồn thu trên địa bàn.
3.2.2. Hướng dẫn đề tài tốt nghiệp từ những đề tài nghiên cứu ở trên em hướng đề tài tốt nghiệp thu ngân sách trên địa bàn xã Minh Hương rất mong được sự hỗ trợ vá ý kiến góp ý của thầy cô giáo
Em xin chân thành cảm ơn
Lời cam kết
Trong thời gian gần 1 tháng thực tập tại xã Minh hương Huyện Hàm Yên sau khi tìm hiểu khái quát về đơn vị của mình em năm bát được các mối liên hệ công tác trong uỷ ban nhân dân xã tong quá trình thu ngân sách tại địa phương đã dạt được những kết quả trong quá trình thu ngân sách nhàh nước đã đạt được những kết quả đáng kể. Đồng thời cũng tồn tại một số hạn chế nhất định với mục đích Uỷ ban nhân dân xã minh hương, huyện Hàm, tỉnh Tuyên Quang là một xã miện núi còn gặp nhiều khó khăn nhưng kinh tế đang trên đà phát triển, hứa hẹn những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý thu ngân sách, do vậy cần phải có sự phối hợp giữa các ngành các cấp; tham mưu tốt cho Đảng ủy, Ủy ban Nhân dân xã tổ chức chỉ đạo chặt chẽ công tác thu ngân sách, có chính sách hỗ trợ và nuôi dưỡnng nguồn thu, phối hợp với các ngành, các cấp tiến hành rà soát đưa 100% đối tượng nộp thuế, phí, lệ phí phát sinh trên địa bàn vào quản lý theo đúng quy định. Tập trung các giải pháp cho các loại thu trọng điểm như thuế ngoài quốc doanh, thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất. Tăng cường kiểm tra hướng dẫn và duy trì nghiêm túc công tác ủy nhiệm thu các khoản thuế cho các tổ nhân dân chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp với các tổ nhân dân, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ uỷ nhiệm thu ở tổ nhân dân
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính thuế nhằm thực hiện tốt các luật và chính sách thuế, giảm thiểu, để xoá bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà, tốn kém, cản trở đối với người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về thuế cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh kinh doanh.
Củng cố công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đảm bảo đúng quy trình; tổ chức gặp mặt và đối thoại với người nộp thuế nhằm cung cấp ngày một tốt hơn với chất lượng cao hơn các dịch vụ hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế, góp phần nâng cao tính tự giác, tính tuân thủ pháp luật. Điều này góp phần quan trọng giúp cho Ủy ban nhân dân điều chỉnh các hoạt động ở trên địa bàn đi đúng hướng, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên đia bàn và hòa trung vào sự phát triển nền tài chính, kinh tế- xã hội của cả Quốc gia. Vậy qua sự nghiên cứu học hỏi đề tài “ Thu ngân sách trên địa bàn xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” từ đó đi sâu ngiên cứu thu ngân sách sao kết quả cao mà ngân sách huyện đã giao cho xã ngay từđầu năm. Nên đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề chủ yếu thu các khoản thu 100% và các khoản thu tỷ lệ %để hoàn thiện vai trò quản lý nguồn thu tại địa phương mình cho đạt kết quả cao hơn nữa.
Với những kiến thức đã học trong trường và gần 1 tháng thực tại đơn vị xã đồng thời do trình độ chuyên môn kiến thức còn hạn chế về thời gian không được dài nên không thể trách khỏi nhiều thiếu sót khuyết điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo hướng dẫn cùng các thầy cô bộ môn và các ban bè đồng nghiệp để báo cáo thực tập tổng hợp được hoàn thiện hơn./.
Minh hương, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thuyết
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Báo cáo quyết toán thu ngân sách thị trấn Tân Yên từ năm 2005-2007.
2- Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
3- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước
4- Các nghị định của Chính phủ, Thông tư liên tịch về chế độ, chính sách đối với cán bộ , công chức ngành Tài chính.
5- Câu hỏi và giải đáp về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính ở xã, phường, thị trấn (tháng 8 năm 2004).
6- Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của bộ tài chính qui định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phương, thị trấn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC_Thuyet11.doc