Đề tài Quản lý dự án đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay đang dấy lên một làn sóng dư luận và ngay cả các cấp lãnh đạo Đảng và nhà nước tỏ ra phân vân về hiệu quả của hợp tác đầu tư với nước ngoài. Một số nhận thức cho rằng FDI là nguy cơ chính thúc đẩy nguy cơ diễn biến hoà bình, là hình thức chủ nghĩa thực dân mới, làm chệch đi định hướng XHCN, bóp chết sản xuất trong nước,.Từ nhận thức như Vậy đã làm ảnh hưởng đến tư duy của các nhà làm luật và cơ quan lập pháp. Họ muốn hạn chế FDI và hướng việc điều chỉnh pháp luật theo hướng chặt chẽ hơn mà chưa thực sự coi FDI đóng một vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay, là một thuận lợi mới của thế giới mà ta cần tranh thủ, tuy còn nhiều khó khăn và phức tạp. Trong những năm vừa qua, các nhà phân tích kinh tế trên thế giới đã đánh giá kinh tế Việt Nam là một trong những nền kinh tế mở và có đủ các yếu tố để tăng trưởng nhanh trong vài thập kỷ tới. Trong xu thế cạnh tranh gay gắt về vốn đầu tư của các nước trong khu vực, nếu ta không tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng hấp dẫn hơn, tạo một môi trường đầu tư thuận lợi ở đó có đủ điều kiện hấp dẫn hơn, độ rủi ro ít hơn. Và như Vậy, "cánh cửa đầu tư sẽ khép lại", mất đi một thời cơ quý báu và nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế càng không thể tránh khỏi.

doc44 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý dự án đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành lập theo nghị định 75 /CP của Chính phủ ngày 1/11/1995 trên cơ sở sáp nhập giữa UB Nhà nước về hợp tác đầu tư và UB Kế hoạch Nhà nước a. Chức năng Đây là một cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp và xây dựng chiếnlược, sách lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; về cơ chế chính sách quản lý kinh tế; quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước, giúp Chính phủ điều hành phối hợp thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Bộ Kế hoạch Đầu tư thực hiện nhiệm vụ , quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang bộ quy định tại chương IV luật tổ chức Chính phủ và tại nghị định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ. Bộ có các quyền hạn và nghĩa vụ sau đây: 1 - Tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước và quy hoạch phát triển kinh tế theo ngành, vùng, lãnh thổ. Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đảm bảo sự cân đối giữa đầu tư trong và ngoài nước để trình Chính phủ quyết định. 2- Trình Chính phủ các dự án luật, Pháp lệnh, văn bản pháp quy cso liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngaòi nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và xây dựng các quy chế về phương pháp kế hoạch hoá, hướng dẫn các bên nước ngoài và Việt Nam trong việc đầu tư vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài. 3- Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể cả các nguồn lực từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân; giữa tích luỹ và tiêu dùng, tài chính, tiền tệ, hàng hoá vật tư chủ yếu của nền kinh tế , xuất nhập khẩu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Phối hợp với bộ tài chính trong việc phân bổ kế hoạch thu chi ngân sách nàh nước cho các Bộ, ngành và địa phương để trình Chính phủ. 4 - Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch, kể cả các kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước, ngành kinh tế và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt. 5 - Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ , UBND các tỉnhm thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện kế hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các chương trình, chính sách của nhà nước đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài. 6 - Làm chủ tịch các hội đồng cấp nhà nước, xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp. 7- Trình thủ tướng Chính phủ thẩm định việc sử dụng quỹ dự trữ nhà nước 8- Tổ chức nghiên cứu dự thảo, thu thập xử lý thông tin về phát triển kinh tế xã hội trong và ngoài nước phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch. 9 - Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức thuộc bộ quản lý. 10 - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội , hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư. b. Cơ cấu tổ chức Bộ kế hoạch và đầu tư có 22 cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ * Các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước : 1- Vụ pháp luật đầu tư nước ngoài 2- Vụ quản lý dự án đầu tư nước ngoài 3 - Vụ quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp 4 - Vụ đầu tư nước ngoài 5- Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân 6- Vụ kinh tế đối ngoại 7- Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ 8 - Vụ doanh nghiệp 9- Vụ tài chính - tiền tệ 10 - Vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn 11- Vụ công nghiệp 12 - Vụ thương mại và dịch vụ 13 - Vụ cơ sở hạ tầng 14 - Vụ lao động và văn hoá xã hội 15 - Vụ khoa học và giáo dục môi trường 16 - Vụ quan hệ Lào và Campuchia 17 - Vụ quốc phòng an ninh 18 - Vụ tổ chức cán bộ 19 - Văn phòng thẩm định dự án đầu tư 20- Cơ quan đại diện phía nam * Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ 1 - Viện quản lý kinh tế Trung ương 2 - Viện chiến lược phát triển 3- Trung tâm nghiên cứu kinh tế phía nam 4 - Trung tâm thông tin (Gồm cả tạp chí kinh tế dự báo) 5- Trường nghiệp vụ kế hoạch 6 - Báo đầu tư nước ngoài 2. Vụ quản lý dự án Vụ quản lý dự án là đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư giúp bộ trưởng làm chức năng theo dõi và quản lý nhà nước về các dự án đầu tư nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép với các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 1 - Hướng dẫn triển khai thực hiện các dự án sau khi đã được cấp giấy phép đầu tư 2 - Theo dõi tình hình các chủ đầu tư thực hiện các quy định tại giấy phép đầu tư, các quy định của pháp luật, kiến nghị các vấn đề nghiên cứu về chính sách và luật pháp đầu tư. 3 - Phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan kiến nghị việc điều chỉnh giấy phép đầu tư, cho phép chuyển nhượng vốn, kết thúc hoạt động , rút giấy phép và giải thể trước thời hạn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 4- Làm đầu mối với các Bộ, địaphương liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo luật định của Bộ, theo dõi công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương về các mặt hoạt động của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 5 -Theo dõi và đánh giá hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các dự án nói riêng và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung 6- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư giao Chương II: Quản lý dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài I. Các nguyên tắc chung về quản lý dự án FDI 1. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Theo Luật đầu tư nước ngoài có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đó là: - Hợp tác đầu tư trên cơ sở hợp đồng (BCC) - Thành lập các doanh nghiệp liên doanh (J.V) - Thành lập các doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài (1000% FDI ) Cũng theo quy định của luật về nội dung hợp tác, chỉ có các doanh nghiệp được thành lập theo hai hình thức đầu tư J.V và 100% FDI mới có tư cách pháp nhân Việt Nam, có nghĩa là về mặt pháp luật được nhìn nhận như các doanh nghiệp Việt Nam, hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các luật khác có liên quan. Việc hợp tác BCC không tạo ra doanh nghiệp mới, các bên tham gia BCC vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình. Theo các quy định trên mặt pháp luật, cộng với nội dung hoạt động của mỗi hình thức đầu tư có nhiều điểm khác nhau, dẫn đến việc quản lý nỗi hình thức đầu tư sẽ có những đặc thù riêng cần được đi sâu phân tích kỹ trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn quản lý của các doanh nghiệp có vốn FDI thời gian qua 2. Các nguyên tắc cơ bản Trước khi phân tích đặc thù riêng trong quản lý đối với từng hình thức đầu tư ( hay loại hình doanh nghiệp có vốn FDI), chúng ta cần khẳng định lại mốt số nguyên tắc cơ bản sau đây trong quản lý doanh nghiệp nói chung và trong đó có các doanh nghiệp có vốn FDI cần tuân thủ: - Quản lý theo đúng quy định của pháp luật, có tính đến thông lệ quốc tế trong quản lý các doanh nghiệp nói chung và trong việc xử lý từng vụ việc cụ thể đối với doanh nghiệp có vốn FDI nói riêng. - Quản lý doanh nghiệp là để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phát triển theo đúng mục tiêu nhà nước mong muốn. - Quản lý một doanh nghiệp tốt cần phải xử lý thoả đáng hai vấn đề chủ yếu sau đối với doanh nghiệp, đó là xử lý các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường - Xây dựng được mô hình quản lý tối ưu - Có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi 3. Đặc thù riêng của doanh nghiệp có vốn FDI Trong quản lý các doanh nghiệp có vốn FDI, cần lưu ý đặc thù riêng của hai đối tượng (hoặc hai mục tiêu) chịu sự quản lý là vốn và con người . Có thể nêu ra một số đặc thù riêng của từng đối tượng, (mục tiêu) quản lý đó như sau: a. Về vốn Một số đặc thù riêng của vốn FDI (So với vốn khác đang sử dụng hiện nay như nguồn vốn ngân sách của Nhà nước, Vốn ODA, vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước cho Việt Nam , vốn viện trợ nhân đạo, vốn của các tổ chức tư nhân và các cá nhân trong nước...) như sau: - Đây là nguồn vốn tư nhân của tư bản nước ngoài, vì vậy nó chỉ được đưa vào đầu tư khi người chủ sở hữu nhìn thấy rõ hiệu quả đồng vốn đầu tư (hiệu quả ở đây rõ ràng phải cao hơn ở nước họ, cũng như nước khác ngoài Việt Nam, hay tối thiểu cũng phải cao lơn lãi suất ngân hàng...). - Nguồn vốn này sẽ được đầu tư nhưng không theo kế hoạch đầu tư của nước chủ nhà mà sẽ được đầu tư theo ý muốn, kế hoạch của người sở hữu vốn (nhà đầu tư nước ngoài), phụ thuộc vào: + Hiệu quả cao thấp của việc đầu tư + Môi trường đầu tư của nước chủ nhà ( nước nhận đầu tư) có thuận lợi, dễ dàng cho việc đầu tư hay không? vấn đề này bao gồm cả hệ thống cơ sởhạ tâng và hệ thống pháp lý đầu tư (Luật đầu tư và các chính sách có liên quan...). + Khả năng của thị trường nơi đầu tư. - Nguồn vốn này khi đưa vào liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh thì không phân tỷ lệ góp vốn cao hay thấp của doanh nghiệp nước chủ nhà, đều trở thành nguồn vốn chung của doanh nghiệp liên doanh hay hợp doanh - Nguồn vốn này gắn chặt với thị trường tiền tệ, tài chính quốc tế , sự biến động của thị trường tiền tệ quốc tế (tăng hay giảm giá của ngoại tệ mạnh) sẽ có ảnh hưởng nhất định của đồng tiền Việt Nam và như vậy ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các dự án FDI, vì như nêu ở trên, FDI là nguồn vốn tư nhân nên khi thị trường tiền tệ biến động nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhanh chóng quyết định việc tiếp tục, tạm dừng hay chấm dứt đầu tư. b. Về con người Sự khác biệt cơ bản giữa các doanh nghiệp trong nước (gọi chung với các doanh nghiệp chỉ có vốn Việt Nam) với doanh nghiệp có vốn FDI, ngaòi một số đặc thù và bản chất của nguồn vốn nêu trên, còn thể hiện đối tượng thứ hai chịu sự quản lý là con người. Đối tượng này bao gồm và quan trọng nhất là những người trực tiếp tham gia vào việc quản lý (Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh) và điều hành trực tiếp doanh nghiệp này (Ban giám đốc doanh nghiệp liên doanh, ban điều phối các BCC) mà sau đây gọi chugn là những nhà quản lý doanh nghiệp và những người lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp này. Đối với doanh nghiệp trong nước, đối tượng chịu sự quản lý thứ hai là con người, chỉ là người Việt Nam. Những người này hcịu sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam, luật pháp Việt Nam, mang nặng phong cách á Đông, đòi hỏi được sự tôn trọng trong từng việc nhỏ, chịu sự chỉ huy đúng đắn và mềm dẻo, không chịu sự quản lý thô lỗ... đồng thời họ không chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật khác. Bên cạnh đó do xuất thân từ nền kinh tế kém phát triển , đang trên đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên phần đông người lao động Việt Nam, tuy tiếp thu nhanh, cần cù... nhưng chưa có tác phong làm việc công nghiệp, nên cần được đào tạo để đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện đại, công nghiệp hóa cao. Ngược lại đối với các doanh nghiệp có vốn FDI, ngoài đối tượng quản lý là người Việt Nam, còn có đối tượng quản lý là người nước ngoài. Những người này đến từ những quốc gia, lãnh thổ khác nhau, có lối sống và phòng cách làm việc khác nhau. Ngoài việc tuân thủ các quy định luật đầu tư và các luật khác có liên quan trong sản xuất kinh doanh và đời sống, họ không bị chi phối bởi các luật lệ khác của Việt Nam cũng như nếp sống của người Việt Nam. Họ có lối sống, suy nghĩ, hành động riêng trong sản xuất kinh doanh cũng như đời sống riêng. Họ đòi hỏi được pháp luật bảo vệ và chỉ tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như đòi hỏi được tôn trọng trong đời sống riêng. Doanh nghiệp liên doanh là nơi và chạm của hai (nếu không muốn nói là nhiều) phong cách làm việc và lối sống khác nhau, chưa nói đến mục đích khác nhau có thể có trong hành động của từng đối tượng. Đặc điểm khác biệt của hai đối tượng quản lý quản lý này thể hiện ở chỗ: - Họ khác nhau về quan điểm quản lý do các nguyên nhân sau: + Khác nhau đối với quyền sở hữu đối với vốn bỏ ra để liên doanh (Quyền sở hữu tư nhân của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài - quyền sở hữu nhà nước của các doanh nghiệp Việt Nam đi liên doanh. Hiện tại hơn 95% bên Việt Nam trong các liên doanh là doanh nghiệp nhà nước) + Khác nhau về kinh nghiệm quản lý (kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp theo cơ chế kế hoạch hoá và kinh nghiệm quản lý theo cơ chế thị trường) + Khác nhau về trình độ học vấn, ngoại ngữ, hiểu biết chính trị xã hội ; - Khi đã có va chậm với các đối tác người á Đông cần có thời gian dài mới có thể hoà hợp trở lại Tóm lại, việc quản lý con người, đối tượng quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp FDI, cso các câu hỏi sau đây đối với các nàh quản lý doanh nghiệp cần phải trả lời: Người quản lý doanh nghiệp với ta là ai? TRình độ năng lực quản lý của họ? Mục tiêu họ cần đạt tới? Sở thích đời sống riêng?, ta có thể làm gì để đáp ứng nhu cầu của họ? Khi xảy ra bất đồng ý kiến nên xử lý thế nào?... Ngoài ra cần bổ sung thêm, bên cạnh việc trả lời được các câu hỏi nêu trên nhằm mục đích xây dựng để có được sự hợp tác tốt giữa các nhà quản lý FDI (Tổng giám đốc và phó giám đốc thứ nhất hiện nay), làm nền tảng cho sự kinh doanh thành đạt của doanh nghiệp, những nhà quản lý doanh nghiệp FDI, trước hết đừng bao giờ được tự coi mình là ông chủ, hoặc coi người kia là ông chủ, còn ta ở vị trí phụ thuộc. Mỗi nhà quản lý đều đại diện cho một đối tác trong liên doanh, đều có trách nhiệm cùng quản lý doanh nghiệp và giúp đỡ lẫn nhau trong điều hành sản xuất, kinh doanh và đời sống hàng ngày. Sự tự cho mình là ông chủ, áp đặt ý kiến của riêng mình cho người khác hoặc ngược lại,sưl tự ti, lệ thuộc... sẽ làm mất đi lòng tin vào sự hợp tác là nguyên nhân thất bại của doanh nghiệp sau này. 4. Xử lý các mối quan hệ: Như đã nói ở trên quản lý tốt một doanh nghiệp FDI cần xử lý thoả đáng hai vấn đề chủ yếu đối với doanh nghiệp là việc xử lý các mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp và việc xử lý các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường. Vậy đó là những vấn đề gì, xin trình bày tóm tắt như sau: Thứ nhất, việc xử lý các mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp: Trước hết đó là mối quan hệ giữa con người với con người như đã nêu một phần ở trên. Đối với doanh nghiệp liên doanh, sẽ có các mối quan hệ sau đây: + Mối quan hệ giữa đối tác liên doanh với nhau mà thể hiện chủ yếu là mối quan hệ giữa các thành viên trong hội đồng quản trị. + Mối quan hệ giá cả hội đồng quản trị với ban giám đốc doanh nghiệp (Tổng giám đốc, phó giám đốc thứ nhất) + Mối quan hệ giữa các nhà quản lý trực tiếp doanh nghiệp (Tổng gioám đốc, phó giám đốc thứ nhất và kế toán trưởng) + Mối quan hệ giữa Ban giám đốc với những người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp. Do đặc điểm khác nhau giữa con người là các đối tượng quản lý đã nêu ởphần trước nên trong thực tế, thời gian qua không tránh khỏi các hạn chế về lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI, biểu hiện như sau: + Mâu thuẫn giữa các thành viên trong Hội đồng quản trị + Mâu thuẫn giữa Hội đồng quản trị và tổng giám đốc + Mâu thuẫn giữa tổng giám đốc và phó giám đốc thứ nhất + Tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI như ngừng việc tập thể đòi cải thiện tiền lương, giờ làm việc, xử lý các hành vi thô bạo của người quản lý đối với công nhân,... Để xử lý được mối quan hệ trên và các mâu thuẫn bên trong và các mâu thuẫn này, nguyên tắc chủ yếu là các đối tác trước hết cần phải thực hiện nghiêm túc các cam kết của mình đối với người hợp tác và đối với doanh nghiệp liên doanh, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật ...Trong quan hệ hợp tác lao động cần chú ý tới đặc điểm riêng của đối tượng cùng quản lý. Ngay từ đầu cần phải định rõ trách nhiệm trách nhiệm của từng thành viên trong bộ máy quản lý , trong dây truyền sản xuất. Kinh nghiệm cho thấy, các doanh nghiệp có vốn FDI cần có các quy chế hoạt động nội bộ sau đây: - Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị nêu rõ chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị, của chủ tịch hội đồng quản trị , phó chủ tịch hội đồng quản trị (nếu có) và từng thành viên. Chế độ họp và giám sát hoạt động của doanh nghiệp (thông qua báo cáo, kiểm tra ...). - Quy chế hoạt động của ban giám đốc: Chức năng, nhiệm vụ của tổnggiám đốc, phó giám đốc thứ nhất, kế toán trưởng. Chế độ phối hợp công tác giữa Tổng giám đốc, phó giám đốc thứ nhất trong điều hành và quản lý tài chính, quản lý chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp . - Nội quy sản xuất . Các quy chế nêu trên nghe qua tưởng chừng như không quan trọng vì nội dung đơn giản của nó, nhưng ngược lại, đây chính là điểm bổ sung cụ thể cho cho điều lệ hoạt động doanh nghiệp liên doanh được xây dựng khi xin giấy phép đầu tư, khi doanh nghiệp chưa hình thành và lúc đó các nhà quản lý chưa có thực tiễn sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp để xây dựng điều lệ. Dựa vào nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận trong bộ máy sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý doanh nghiệp liên doanh khi mà các nhà quản lý , đại diện cho các đối tác, đại diện cho các quan điểm và phương pháp quản lý khác nhau, cùng quản lý một doanh nghiệp liên doanh. Một ví dụ nhỏ như quyền duyệt chi của Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất với mức dưới 5.000 USD cho vụ việc mà không cần thống nhất ý kiến của hai người, hoặc quy định mức chi phí đi lại, ăn ở, giao dịch của các chuyến đi công tác,... vừa tạo điều kiện thuận lợi, rõ ràng, cho người thừa hành, vừa góp phần giảm chi cho doanh nghiệp, vừa tránh được những tranh cãi có thể xảy ra trong chi tiêu hàng ngày khi doanh nghiệp làm ăn chưa có lãi. Vấn đề thứ hia về xử lý mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp, đó là việc phải biết sử dụng và chế biến các phương tiện đầu vào thành các sản phẩm đầu ram thông qua quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nhằm tạo ra sự chênh lệch giá trị càng lớn càng tốt giá cả các phương tiện đầu vào và các sản phẩm đầu ra, tạo nên lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Việc này phụ thuộc trực tiếp vào tài quản trị doanh nghiệp của các nàh quản lý và cơ hội kinh doanh. Việc biết sử dụng tối ưu các phương tiện đầu vào như tiền vốn, nguyên liệu, máy móc hiện có, lao động, các thông tin về thị trường,.. vào sản xuất kinh doanh để có được đầu ra thể hiện bằng đơn vị tiền tệ thông qua việc bán sản phẩm và dịch vụ mới tạo ra, nếu bù đắp được các yêu cầu sau đây của doanh nghiệp, thì việc quản lý doanh nghiệp có thể coi là tạm thành công: + Tái sản xuất được sức lao động của doanh nghiệp + Hoàn thành được các nghĩa vụ tài chính đối với xã hội theo luật định; + Có môi trường quan hệ xã hội tốt + Tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp + Sản phẩm có sức cạnh tranh lớn + Có lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp, trong đó có lưọi ích của các nhà đầu tư. b. Vấn đề thứ hai: Xử lý các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường. Đây là vấn đề lớn, trong phạm vi báo cáo thực tập này chưa thể đề cập đầy đủ cách xử lý tối ưu mối quan hệ này. ở đây, tôi chỉ muốn nêu lên một vấn đề nhỏ đó là mối quan hệ giữa quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các yêu cầu của môi trường. Môi trường ở đây không chỉ bó hẹp trong phạm vi sinh thái, mà nó còn bao gồm các môi trường sau đây (theo phân loại thông thường), có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: - Môi trường kinh tế: Cơ hội chung của biến đổi giá cả, biến đổi của thu nhập, thuế, tỷ giá hối đoái, tình trạng cạnh tranh,... - Môi trường pháp luật và thể chế: Luật, tiêu chuẩn sản xuất, quy chế, việc bảo vệt phát minh,.. - Môi trường xã hội: tình trạng việc làm, hoàn cảnh xã hội phân phối thu nhập, mức độ những mâu thuẫn xã hội, tần suất những mâu thuẫn xã hội,... - Môi trường công nghệ: tình hình nghiên cứu khoa học, số lượng các ơhát minh đã đăng ký,... - Môi trướng văn hoá : Lối sống, trình độ giáo dục, mốt, các hình thức truyền thống,... - Môi trường chính trị: Xu hướng can thiệp của nhà nước, thái độ đối với các doanh nghiệp, tư nhân,... - Môi trường sinh thái: Đấu tranh chống lại các ô nhiễm,... - Môi trường quốc tế: Sự mở cửa của các nước, quy chế và thông lệ buôn bán quốc tế Từ phân loại môi trường nói trên, cho thấy tính phức tạp của môi trường nói chung, mà trong đó doanh nghiệp phải tồn tại và hoạt động, nhà nước quản lý doanh nghiệp cần thấy rõ từ phía canh của môi trường để có các biện pháp ứng xử thích hợp. Một số các biện pháp đó như sau: - Điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của môi trường pháp luật và thể chế, coi việc thực hiện đúng pháp luật hiện hành, bảo đảm các tiêu chuẩn sản xuất ,.. là các yêu cầu bắt buộc. Hoà nhập và tham gia tích cực vào đời sống văn hoá của địa phương, sử dụng và đào tạo lao động của địa phương, từng bước chuyển giao công nghệ; ủng hộ và tích cực thực hiện các cải cách kinh tế của nước chủ nhà; có biện pháp xử lý chất thải của doanh nghiệp,...Các Chính phủ trên sẽ tạo mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với môi trường, tạo thế năng cho doanh nghiệp trong môi trường, đó là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tập trung được trí tuệ, vật lực vào sản xuất kinh doanh đạt được mục tiêu đề ra. II. Các bước tiến hành triển khia dự án sau khi được cấp giấy phép đầu tư. Cần phải làm gì sau khi nhận được giấy phép đầu tư không chỉ là câu hỏi đối với các nhà đầu tư nước ngoài mà còn là câu hỏi đối với các doanh nghiệp Việt Nam có dự án đầu tư. Để giúp các doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các bước triển khai dự án sau khi được cấp giấy phép. Bộ Kế hoạch Đầu tư đã ban hành thông tư số 03/KKH - QLDA ngày 15/3/1997 hướng dẫn thủ tục triển khai dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thông tư này quy định trong thời hạn 3 tháng, các thủ tục hành chính ban đầu như thông qua danh sách hội đồng quản trị các doanh nghiệp liên doanh, Ban điều phối hợp đồng hợp tác kinh doanh, bổ nhiệm nhân sự (Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng) của các doanh nghiệp, đăng ksy bố cáo thành lập doanh nghiệp, đăng ký trụ sở doanh nghiệp, khắc dấu và đăng ký con dấu, mở tài khoản tại ngân hàng, đăng ký chế độ kế toán thực hiện,... Đối với từng trường hợp chậm trễ, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép đầu tư về nguyên nhân chậm trễ và xin gia hạn việc thực hiện. Cùng với việc thực hiện các thủ tục hành chính ban đầu nêu trên, các nhà đầu tư phải thực hiện các việc sau: - Xin giấy phép sử dụng đất theo quy định tại Chương IV- Nghị định 12/CP; - Xin duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại điều 84 và điều 85 - Nghị định 12/CP. - Đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu, kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm với Bộ Thương mại theo quy định tại điều 47 Nghị định 12 CP; - Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động với cơ quan lao động địa phương; - Thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh cho nhân viên nước ngoài ; đăng ký ngành nghề; đăng ký sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc; đăng ký chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá... Trong các việc làm trên, thời gian qua, việc xin giấy phép sử dụng đất còn mất nhiều thời gian của của các nhà đầu tư, do các quy định về giải phóng mặt bằng, đến bù,... chưa rõ ràng. Việc cấp đất còn phải qua nhiều khâu xét duyệt: xã, huyện, sở quản lý ruộng đất, tỉnh hoặc phường, quận, sở quản lý đất đai thành phố. Nhiều trường hợp chủ đầu tư còn phải bàn bạc trực tiếp với dân. Để giải quyết khó khăn đó, Tổng cục Địa chính đã ban hành Thông tư số 679/T/ĐC nagỳ 12 tháng 5 năm 1997 hướng dẫn việc thuê đất đai để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , nội dung chủ yếu của thông tư này bao gồm: - Việc lập hồ sơ xin thuê đất thực hiện cùng với việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư và được chia làm hia bước: + Bước 1: Xác định địa điểm thực hiện dự án. Tại bước này yêu cầu trước khi thành lập dự án, chủ đầu tư phải làm việc với UBND cấp tỉnh ở đại điểm thực hiện dự án và phải được UBND cấp tỉnh chấp thuận địa điểm đó. + Bước 2: Sau khi dự án được cấp giấy phép đầu tư, người thuê đất (doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, bên Việt Nam tham gia với nước ngoài được phép góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đât ) gửi đến Sở địa chính các văn bản sau để thuê đất: Đơn xin thuê đât Bản sao giấy phép đầu tư (có công chứng) Bản đồ địa chính khu đất (trích lục hoặc trích đo theo mẫu 2a, 2b thông tư nói trên). Sau khi đã hoàn thành thủ tục thuê đất bằng việc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà đầu tư có thể tiến hành xây dựng cơ bản hiành thành doanh nghiệp theo thiết kế được duyệt. Bộ xây dựng đã ban hành thông tư số 01/BXD - CSXD ngày 15/4/1997 hướng dẫn việc quản lý các công trình xây dựng có vốn FDI và nhà thuầ xây dựng nhận thầu tại Việt Nam. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có vốn FDI ccàn phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo thông tư liên Bộ Kế hoạch Đầu tư - Tổng cục thống kê số 01/LB ngày 31/3/1997. Quy định đối với công tác thống kê như sau: - Báo cáo thống kê phải đầy đủ, tính toán các chỉ tiêu theo đúng nội dung, phương pháp, biểu mẫu quy định và phải nộp đúng thời hạn quy định. - Hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê gồm có: + Báo cáo tháng thực hiện vào 11 tháng đầu, nộp vào ngày 10 tháng sau. +Báo cáo 6 tháng đầu năm, nộp vào 15/7 hàng năm. + Báo cáo cả năm nộp vào 10/2 hàng năm - Trong trường hợp số hiệu báo cáo năm khác với số liệu ghi trong quyết toán năm đã được kiểm toán xác nhận thì cơ quan báo cáo sẽ tự động điều chỉnh lại số liệu thoe kết quả tính toán. Cơ quan nhận báo cáo. Bộ Kế hoạch Đầu tư, cục thống kê và sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đơn vị có trụ sở chính. Riêng báo cáo xuất nhập khẩu trực tiếp còn phải gửi đến Bộ Thương mại. III. Điều chỉnh giấy phép đầu tư 1. Cở sở khoa học Do giấy phép đầu tư luôn gắn liền với một dự án (Project) nhất định,mà dự án theo cách hiểu khoa học “không phải một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải cấu trúc trên một thực thể, một thực thể mà trước đó chưa tồn tại nguyên bản tương đương” và chính từ liên quan đến việc phải cấu trúc lênmột thực thể như vậy, nên bất kỳ một dự án nào cũng có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra, điều đó đến tự điều chỉnh - như vậy một tất yếu khách quan đối với các dự án. Từ tất yếu khách quan đó, việc điều chỉnh giấy phép đầu tư - tức là việc điểu chỉnh lại kết quả thẩm định dự án (Project Evaluation) một việc làm ở thời điểm trước đó đối với một thể bất định, chưa hình thành, trong tình hình thị trường biến động, cũng là một thực tiễn khách quan. Thực tiễn thời gian qua, từ 1/1/2000 đến 30/6/2002, Bộ Kế hoạch Đầu tư đã thực hiện điều chỉnh giấy phép đầu tư cho hàng trăm dự án, trong đó trên 400 trường hợp điều chỉnh tăng vốn, nhiều trường hợp khác về chuyển nhượng vốn, thay đổi đối tác, bổ sung mục tiêu...là một mionh chứng cụ thể. Do vậy có thể kết luận rằng việc diều chỉnh giấy phép đầu tư đã cấp cho các dự án là một thực tiễn khách quan, cần được coi là những việc bình thường , như những tác động tích cực của các yêú tố quản lý nhằm giúp cho các dự án đạt được mục tiêu đề đã đặt ra. 2. Điều chỉnh giấy phép đầu tư. a. Nội dung điều chỉnh giấy phép đầu tư Tương ứng với nội dung quy định các quy định pháp lý của giấy phép đầu tư, việc điều chỉnh giấy phép đầu tư thường có những nội dung sau đây: - Điều chỉnh đối tác đầu tư: việc đổi tên đối tác, bổ sung các đối tác mới, thay thế đối tác, chuyển nhượng - Điều chỉnh hình thức đầu tư: Từ doanh nghiệp liên doanh sang 100% vốn nước ngoài , từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHTKD) sang doanh nghiệp liên doanh (DNLD)... và ngược lại. - Điều chỉnh bổ sung mục tiêu hoạt động - Điều chỉnh địa điểm của dự án: như điều chỉnh trụ sở làm việc, điều chỉnh địa điểm sản xuất,... - Điều chỉnh vốn đầu tư như tăng, giảm vốn; thay đổi tỷ lệ và phương thức góp vốn của các bên, thay đổi cơ cấu vốn. - Điều chỉnh tỷ lệ xuất nhập khẩu sản phẩm - Điều chỉnh các nghĩa vụ về tài chính - Điều chỉnh thời hạn hoạt động - Mở chi nhánh - ... 3. Phân cấp điều chỉnh giấy phép đầu tư Về việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư được phân làm hai loại và và thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư cũng được quy định theo hai loại tương ứng sau: Loại 1: Việc điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư không làm tahy đổi mục tiêu và quuy mô của dự án. Cơ quan nào cấp giấy phép đầu tư thì thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép trong phạm vi thẩm quyền của mình. Loại 2: Việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô của dự án thì phân cấp như sau: + Đối với dự án nhóm A (quy định tại điều 93 Nghị định 12 /CP) và các dự án nhóm B khác mà sau khi tiến hành điều chỉnh trở thành dự án nhóm A: Bộ Kế hoạch Đầu tư quyết định việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư. + Đối với dự án khác , cơ quan nào cấp giấy phép đầu tư, xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan trước khi qqd việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư. 4. Thẩm định điều chỉnh giấy phép đầu tư a. Về thời gian thẩm định - Đối với việc điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư thuộc loại 1 nêu trên: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép đầu tư thông báo quyết định cho chủ đầu tư. - Đối với việc điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư thuộc loại 2 nêu trên, 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép đầu tư thông báo quyết định cho chủ đầu tư. Trong toàn bộ thời gian trên, không tính thời gian chủ đầu tư sửa đổi hồ sơ xin điều chỉnh, bổ sung. b. Nội dung thẩm định Tuỳ thuộc vào nội dung xin điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư mà xác định các nội dung chủ yếu cần thẩm định. Về cơ bản, thẩm định giấy phép đầu tư cần đảm bảo các bước sau đây: - Tính hợp lý của nội dung xin điều chỉnh, bổ sung phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn và và cả nước, phù hợp với quy định pháp lý hiện hành,không nên vượt quá xa mục tiêu ban đầu đặt ra đối với dự án (trong trường hợp vượt quá xa mục tiêu ban đầu, thẩm định như đối với dự án mới)... - Sự phù hợp về thị trường, giá cả, công nghệ,... - Các giải trình kinh tế, kỹ thuật (đối với các trường hợp cần thiết) phải được tính toán trên cơ sở khoa học, có độ chính xác cao, phù hợp với quy định pháp lý hiện hành và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đầu mục hồ sơ phải đầy đủ và từng hồ sơ phải đảm bảo về mặt pháp lý, chấp nhận được về mặt pháp luật là có hiệu lực, giá trị pháp lý để thi hành hoặc sử dụng. - Cần tuân thủ các quy trình thẩm định như việc lấy ý kiến của các bộ, các ngành đối với các vấn đề có liên quan, thời hạn thẩm định,... c. Một số vấn đề lưu ý khi thẩm định điều chỉnh giấy phép đầu tư - Đối với trường hợp chuyển nhượng: Cần xem xét kỹ hợp đồng chuyển nhượng có phù hợp với hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các bên đã cam kết không, có những điều gì trái với nội dung hợp đồng liên doanh và quy định tại giấy phép đầu tư không, có gì trái với các quy định pháp lý chung không, có điều kiện chuyển nhượng, giá cả chuyển nhượng chưa, tư cách pháp lý và năng lực tài chính của bên nhận chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng phải được đại diện có thẩm quyền của các bên ký từng trang, trang cuối có đóng dấu. Đối với trường hợp điều chỉnh vốn: không được làm giảm vốn pháp định, cần tiếp tục duy trì tỷ lệ góp vốn pháp định tối thiểu bằng 30 % tổng vốn đầu tư. Việc góp vồn bằng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thuê đất phải có ý kiến chấp thuận của UBND địa phương nơi thực hiện dự án và tuân thủ các quy định về giá tiền thuê đất của Bộ tài chính. Việc điều chỉnh vốn của doanh nghiệp liên doanh cần phải có hợp đồng, điều lệ bổ sung do đại diện có thẩm quyền của từng bên ký từng trang, trang cuối có đóng dấu. - Đối với chuyển địa điểm dự án: Lưu ý phương thức góp vốn của bên Việt Nam, nếu góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, phải có chấp thuận của UBND tỉnh nơi chuyển đến. - Về chứng từ pháp lý: Biên bản họp HĐQT phải có kết luận rõ ràng về các vấn đề xin điều chỉnh, điều chỉnh bổ sung GPĐT , phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên HĐQT (đặc biệt đối với các vấn đề phải thông qua thoe nguyên tắc nhất trí trong mọi trường hợp không chấp thuận biên bản họp HĐQT chỉ có chữ ký đại diện của hai bên). Không xử lý và sử dụng các tài liệu là các bản photocopy nếu không có bản gốc. Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam I. Phương hướng, mục tiêu thu hút và đầu tư nước ngoài giai đoạn 2000 - 2010 Năm 2000, khi thông qua chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2000 - 2010, Chính phủ đã dự kiến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn này là 40 -60 tỷ USD Theo báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2000 - 2010: “tập trung sức cho mục tiêu phát triển, tôc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm 9 - 10 %, đến năm 2010, GDP bình quân đầu người tăng gấp đôi so với năm 2000” và “ để đảm bảo tốc độ tăng GDP tăng 9 - 10 %/năm thì vốn đầu tư của toàn xã hội là 80 - 90 tỷ USD, trong đó vốn trong nước chiếm 50%). Theoi các nhà hoạch định kinh tế tính toán thì dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong vòng 10 năm tới như sau: - Tổng vốn đầu tư từ ngân sách (bao gồm các nguồn tích luỹ từ thu ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển) và một phần nguồn vốn ODA chiếm 5,5 - 6 % tổng sản phẩm trong nước và bằng 21 % nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. - Nguồn tín dụng đầu tư của nhà nước chiếm 7 %. Đâyl;à nguồn vốn của nhà nước cho vay theo lãi suất ưu đãi đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp trog lĩnh vực thuộc diện ưu tiên xác định theo kế hoạch của nhà nước. - Một phần từ nguồn vốn ODA cho vay lại chiếm 9,6 % - Nguồn vốn các doanh nghiệp nhà nước chiếm 14 - 15 %. Nguồn vốn này bao gồm vốn khấu hao cơ bản để lại, lợi nhuận sau thuế, góp vốn liên doanh - Nguồn vốn của dân cư và tư nhân chiếm 16,6 % - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 31 % nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Với nguồn vốn nước ngoài được thực hiện trong 10 năm qua là 19 tỷ USD thì mục tiêu thu hút được 40 - 60 tỷ USD trong 10 năm tới, tăng gấp đôi là 1 nhiệm vụ hết sức nặng nề, mọt thách thức mới trong hoạt động đầu tư nước ngoài của toàn xã hội. Trong khi đó nguồn vốn ODA có nhiều hạn chế, phụ thuộc nhiều vào quan hệ chính t rị, đối ngoại của ta đối với các tổ chức tài chính hay quốc gia đã cam kết cho ta vay và nếu không sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thì sẽ trở thành con nợ vàkhông có khả năng trả nợ. Còn nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân cũng sẽ không dễ dàng thu hút được để đảm bảo mục tiêu trên, nếu nhà nước không kịp thời có những cơ chế, chính sách cụ thể và thích hợp khuyến khích họ bỏ vốn ra đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết. Do vậy, trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước theo đường lối đổi mới,chủ trương của Đảng và nhà nước là huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư, tp trong đó kết hợp tiềm năng bên trong và khả năng có thể tranh thhủ bên ngoài. Những chủ trương, phương hướng và mục tiêu trên đây đã đặt ra cho chúng ta phải nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách trong tổ chức và quản lý hoạt động đầu tư nhằm cải thiện môi trường đầu tư hơn nữa đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn tới. Trong thời gian đầu tiến hành hợp tác đầu tư, mục tiêu của chúng ta là:tranh thủ, công nghệ, mở rộng thị trường và phương thức quản lý tiên tiến, nhằm góp phần phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo việc làm cho người lao động, khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo nguồn thu ngân sách. Đây cũng là mục tiêu tổng quát và cuối cùng của toàn bộ công tác hợp tác đầu tư. Còn mục tiêu đặt ra trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 10 năm 2000 - 2010 là tranh thủ vốn một cách chủ động có chọn lọc, có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội tỏng một quy hoạch tổng thể theo định hướng chiến lược kinh tế - xã hội nước ta, gópphần tạo ra một số năng lực mới, trong đó đặc biệt là năng lực về công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu. đồng thời với việc chỉ đạo thực hiện tốt các dự án đã cấp giấy phép, nâng chất lượng hoạt động đầu tư nước ngoài lên tầm cao mới. Tren cơ sở tình hình thời gian qua và triển vọng sắp tới, phư[ng hướng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được xác định như sau: - Ưu tiên cho các dự án trong các lĩnh vực nông nghiệp, trồng rừng, xây dựng các vùng nguyên liệu, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, chế biến lương thực, thực phẩm và các dự án đầu tư vào các tỉnh trung du, miền núi Duyên hải miền Trung và miền Tây Nam bộ. Với các dự án này, nếu cần thiết phải có các chính sách ưu đãi hơn so với quy định hiện hành (như mức tiền thuê đất, các loại thuế, thời hạn hoạt động ,...) để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các tỉnh, thành phố có nhiều dự án đầu tư như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu thì tập trugn vào thu hút các dự án có quy mô lớn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, các xí nghiệp trong các khu chế xuất và các khu công nghiệp. Dành sự quan tâm thích đáng đối với các dự án có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp và hiện đại hoá đất nước như khai thác dầu khí, xi măng, liên lạc viễn thông, cảng, sân bay, điện, sản xuất thép, công nghiệp hoá chất phân bón, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu có sử dụng công nghệ cao, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao... - Tiếp tục thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng các hình thức thích hợp trong khuôn khổ pháp luật theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá. Cần đẩy tới một bước quan hệ mới về hợp tác đầu tư với Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Mỹ và các nước Tây Âu, coi đó là những đối tác quan trọng để tranh thủ vốn, công nghệ, tạo thế cân bằng có lợi cho việc đảm bảo độc lập chủ quyền, giữ vững an ninh chính trị, kinh tế. - Hoạt động hợp tác đầu tư với nước ngoài phải gắn liền với mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2010, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn hàng đầu kết hợp chặt chẽ với an ninh, quốc phòng, ra sức tranh thủ mọi nguồn lực có lợi cho công cuộc phát triển kinh tế, đồng thời giữ vững an ninh, chính trị, chủ quyền quốc gia. - Từ việc phân tích tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài trong thời gian qua và làm rõ vai trò của đầu tư nước ngoài đối với ổn định và phát triển kinh tế đất nước cũng như quan điểm cần thống nhất trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động này, cho thấy nhà nước cần phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện những cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trong thời gian tới. II. Giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư nước ngoài 1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 2. Giải pháp từ phía nhà nước a. ở tầm vĩ mô: - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay đang dấy lên một làn sóng dư luận và ngay cả các cấp lãnh đạo Đảng và nhà nước tỏ ra phân vân về hiệu quả của hợp tác đầu tư với nước ngoài. Một số nhận thức cho rằng FDI là nguy cơ chính thúc đẩy nguy cơ diễn biến hoà bình, là hình thức chủ nghĩa thực dân mới, làm chệch đi định hướng XHCN, bóp chết sản xuất trong nước,...Từ nhận thức như Vậy đã làm ảnh hưởng đến tư duy của các nhà làm luật và cơ quan lập pháp. Họ muốn hạn chế FDI và hướng việc điều chỉnh pháp luật theo hướng chặt chẽ hơn mà chưa thực sự coi FDI đóng một vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay, là một thuận lợi mới của thế giới mà ta cần tranh thủ, tuy còn nhiều khó khăn và phức tạp. Trong những năm vừa qua, các nhà phân tích kinh tế trên thế giới đã đánh giá kinh tế Việt Nam là một trong những nền kinh tế mở và có đủ các yếu tố để tăng trưởng nhanh trong vài thập kỷ tới. Trong xu thế cạnh tranh gay gắt về vốn đầu tư của các nước trong khu vực, nếu ta không tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng hấp dẫn hơn, tạo một môi trường đầu tư thuận lợi ở đó có đủ điều kiện hấp dẫn hơn, độ rủi ro ít hơn. Và như Vậy, "cánh cửa đầu tư sẽ khép lại", mất đi một thời cơ quý báu và nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế càng không thể tránh khỏi. - Nhanh chóng quy hoạch chi tiết của các ngành, địa phương: Xây dựng quy hoạch tổng thể, hình thành bàn cờ chung bao gồm nhiều loại hình đầu tư, trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu bức xúc, nhằm tạo định hướng đúng cho kêu gọi đầu tư, chấm dứt tình trạng tự phát trong bố trí dự án đầu tư, xây dựng doanh nghiệp. Nếu không thì quy mô đầu tư càng lớn, dự án đầu ta càng nhiều thì càng dễ gây hỗn loạn trong cơ cấu kinh tế. Hiện nay, khi số lượng dự án đã khá nhiều, vấn đề quy hoạch theo ngành và lãnh thổ, cơ cấu kinh tế và mục tiêu của từng dự án phải đặt lên hàng đầu. Trước mắt cần phải khẩn trương hoàn thành quy hoạch các khu côn nghiệp, các sản phẩm quan trọng, ôtô, xe máy, vật liệu xây dựng, bia, nước ngọt, chất tẩy rửa, hoá chất,...Trên cơ sở đó, xác định những dự án trong nước tự đầu tư hoặc vay vốn để đầu tư, những dự án có thể kêu gọi đầu tư nước ngoài theo ngành và lãnh thổ, cũng như xác định yêu cầu tương ứng về công nghệ, thiết bị... Xây dựng quy hoạch, nhất là quy hoạch cụ thể, đòi hỏi nhiều dữ liệu, điều tra, khảo sát, thời gian và kinh phí. Song để đáp ứng nhu cầu bức xúc của hoạt động hợp tác đầu tư, các ngành cần hoàn chỉnh thêm một bước quy hoạch, phối hợp với thành phố, địa phương xây dựng quy hoạch trên địa bàn, lãnh thổ. - Những kiến nghị cụ thể về hoàn thiện các cơ chế, chính sách ở tầm vĩ mô: *Nghiên cứu cho phép thành lập Công ty có nhiều mục tiêu hoạt động trên cơ sở từng dự án cụ thể. * Nghiên cứu cho phép thành lập công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài *Cho phép cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. * Cho phép miễn giảm hơn nữa thuế lợi tức và thuế đất đối đối với những dự án đặc biệt cần khuyến khích khi dùng lợi nhuận để tái đầu tư. * Tham gia các công ước quốc tế và các Nghị quyết của khối ASEAN * Ưu tiên ưu đãi đối với các dự án có đào tạo công nhân và cán bộ quản lý b. Phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về hoạt động của FDI ở tầm vi mô: Tăng cường cải tiến thủ tục đầu tư . Trong những năm qua chúng ta đã kịp thời phát hiện nhiều vấn đề không hợp lý và cũng đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình trong Nghị định 191/CP ngày28/12/1994 của Chính phủ, tuy nhiên, việc thực hiện không nghiêm túc, kết quả đạt được không bao nhiêu thậm chí có vấn đề còn phức tạp hơn trước, nguyên nhân của nó là: * Thủ tục trong FDI là một phần không tách khỏi của thủ tục nói chung trong xã hội . Chừng nào thủ tục nói chung chưa được cải tiến riêng trong lĩnh vực FDI dù có cố gắng đến mấy, việc cải tiến thủ tục cũng chỉ có thể đạt mức độ nhất định bởi vì, thực hiện thủ tục là công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều người. * Có những thủ tục trong FDI gắn liền vớic chế, quy chế chung. Do đó, thủ tục của FDI chỉ có thể thay đổi khi cơ chế, quy chế đó thay đổi. Hiện nay, nhiều vấn đề pháp luật, chính sách cụ thể gần như bỏ ngỏ, nhất được quy hoạch phát triển kinh tế chưa được hoàn chỉnh thì tự nó đã đẻ ra nhiều thủ tục hội họp, phê duyệt kéo dài...Nói cách khác, chừng nào các quy định của nàh nước chưa cụ thể và đầy đủ về từng lĩnh vực, từng vấn đề mà dừng ở dạng chung chung, duy trì quá lớn, quá nhiều cơ chế “xin cho” đối với từng trường hợp thì không thể nói đến việc cải tiến thủ tục một cách căn bản, hơn nữa, “xin cho” thường đi liền với phiền hà và phiền hà thường đi liền với tiêu cực. * Trong bộ máy nhà nước và một số tổ chức, có những cán bộ vì lợi ích riêng, thực sự không muốn cải tiến thủ tục, mà còn muốn sáng tác thêm thủ tục. Bởi vì hợp lý hoá thủ tục là giảm bớt các dịch vụ, giảm bớt nguồn thu nhập riêng của tập thể và cá nhân. Những kiến nghị cụ thể về quản lý nhà nước trong hoạt động FDI ở tầm vi mô: * Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những dự án mà bên Việt Nam hiện đang có quyền sử dụng đất hợp pháp, nay lại hợp tác đầu tư với nhà nước theo quy hoạch. Sau đó hoàn chỉnh các thủ tục khác. * Cho phép các doanh nghiệp tư nhân được thuê đất Nhà nước và được dùng quyền sử dụng đất để thamgia góp vốn vào liên doanh. * Nhanh chóng ban hành quy chế đền bù, giải toả chúng trong cả nước. * Nghiên cứu, ban hành quy chế giám định máy móc, thiết bị nhập khẩu và quyết toán công trình, theo hướng giám định và xác nhận của một Công ty giám định quốc tế ngay từ nước có xuất xứ hàng hoá. * Hoàn thiện quy trình thẩm địnhda và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động của các dự án sau khi cấp giấy phép đầu tư. III. Biện pháp tổ chức thực hiện Để đạt được mcụ tiêu đề ra, vấn đề quan trọng là phải tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý và cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi, tháo gỡ các khó khăn, thực hiện nhanh các dự án sau khi được cấp giấy phép đầu tư. Trước mắt cần khẩn trương giải quyết các vấn đề sau: - Cần nghiên cứu để ban hành các chính sách về huy động vốn, tỷ trọng góp vốn của bên Việt Nam, chính sách nội tiêu và ngoại tiêu, chính sách khai thác và chế biến tài nguyên, khoáng sản, chính sách nội địa hoá một số ap cơ khí chế tạo, chính sách khuyến khích đầu tư vào miền núi, miền Trung, vào lĩnh vực nông nghiệp, hiện đại hoá, bảo vệ hợp lý sản xuất và thị trường trong nước. - Thực tiễn triển khai hoạt động đầu tư nước ngoài trong các năm qua đã phát hiện một số vấn đề đồi hỏi phải sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài hiện hành nhằm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cụ thể Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII; hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, nhích dần một bước với đầu tư trong nước theo xu thế chung tiến tới một Luật Đầu tư chung, tạo nên một hệ thống và cơ sở pháp luật đồng bộ, thống nhất, rõ ràng và cụ thể. - Nhích gần một bước với đầu tư trong nước theo xu hướng thu hẹp những ưu đãi về thuế nhập khẩu. - Nhích gần một bước với đầu tư trong nước theo xu hướng thu hẹp những ưu đãi về thuế nhập khẩu còn quá cách biệt (Dự kiến quy định miễn thuế đối với nhập khẩu thiết bị, máy móc để xây dựng các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; như nhập vật tư, xe ôtô phải chịu thuế nhập như các nhà đầu tư trong nước; quy định lĩnh vực cấm, những lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực khuyến khích nước ngoài đầu tư đồng bộ với những bộ luật mới ban hành (dân sự, lao động, phá sản...). - Nghiên cứu để bổ sung những phương thức đầu tư trực tiếp của nước ngoài mới theo thông lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện nước ta (BOT, BT...). - Rà soát các văn bản hiện có nhằm xác định cụ thể trách nhiệm, quuyền hạn và quan hệ công tác giữa các cơ quan Nhà nước theo tinh thần vừa phát huy chứ năng của các cơ quan, vừa quản lý tập trung thống nhất, khắc phục hiện tượng chia cắt, phân tán, thực hiện nghiêm túc và triệt để NGhị Định 191/Cp của Chính phủ về hình thành và thẩm định và thực hiện dự án đầu tư nước ngoài. Trong toàn bộ các công đoạn của một dự án, khâu quản lý dự án là quan trọng nhất, quyết định sự thành công của từng dự án cụ thể và theo đó của toàn bộ hoạt động hợp tác đầu tư. Do vậy phải đặc biệt coi trọng công tác quản lý dự án, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước , của chính quyền địa phương và những tổ chức, cán bộ làm công việc này. Dành sự quan tâm và chỉ đạo để nắm chắc tình hình thực hiện, theo sát diễn biến nhằm chủ động có biện pháp xử lý kịp thời. Đẩy mạnh việc kiểm tra định kỳ, kiên quyết xử lý, kể cả rút giấy phép đối với các trường hợp dây dưa không triển khai dự án theo quy định hiện hành . Phấn đấu nâng cao hơn tỷ lệ vốn thực hiện vì lợi ích của Nnm coi đó là một chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư nước ngoài. - Thực hiện nghiêm túc việc kiểm toán hoạt động tài chính của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; cải tiến công việc giám định góp vốn của bên nước ngoài. - Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo cán bộ Việt Nam trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng vừa trang bị kiến thức cơ bản, vừađào tạo chuyên sâu. Kết luận Báo cáo thực tập: “Quản lý dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” được khẳng định sự cần thiết khách quan phải cảu thiện môi trường đầu tư hơn nữa nhằm thu hút một cách có hiệu quả nguồn vốn FDI, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế đất nước. Báo cáo phân tích vai trò quản lý và nội dung quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó đưa ra những quan điểm trong quản lý vừa phù hợp với hoàn cảnh thực tế Việt Nam vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cũng tạo dựng hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động FDI nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý của chặt chẽ có sự định hướng của Nhà nước. Báo cáo đã đề xuất một số quan điểm cơ bản trong quản lý hoạt động FDI hiện nay liên quan đến hoàn thiện pháp luật, chính sách theo hướng thông thoáng , hấp dẫn và đảm bảo tính chặt chẽ của nó. Báo cáo đã kiến nghị những phương pháp và biện pháp để xây dựng quy hoạch, kế hoạch cho từng ngành, từng địa phương, cải tiến thủ tục đầu tư và tăng cường công tác quản lý, giám sát sau khi cấp giấy phép đầu tư, coi đó là một khâu then chốt để nâng cao hiệu quả của hoạt động FDI trong thời gian tới. Việc nghiên cứu và tăng cường quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam là vấn đề lớn, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau, nên báo cáo này chỉ là một đóng góp nhỏ cho việc nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động FDI ở Việt Nam. Tài liệu tham khảo Giáo trình đầu tư nước ngoài - Đại học Ngoại Thương - Hà Nội T.g: T.S Ngô Xuân Lộc Báo cáo: “Tình hình và phương hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”- Bộ Kế hoạch Đầu tư Một số ý kiến về tình hình đầu tư của Bộ Kế hoạch Đầu tư Tài liệu bài giảng: Quản lý dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của T.S Phan Hữu Thắng - Vụ trưởng vụ quản lý dự án Nghị định 75/CP về chức năng,nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Kế hoạch Đầu tư Quyết định số 90 BKH/TCCB của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Vụ quản lý đầu tư nước ngoài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0003.doc
Tài liệu liên quan