Đề tài Quản lý hoạt động chi bảo hiểm xã hội ở công ty cổ phần Đại Cát Thành

Hoạt động chi BHXH là một bộ phận trong hoạt động quản lý quỹ BHXH, cùng với hoạt động đầu tư tăng trưởng nguồn quỹ và các hoạt động quản lý nói chung, nó là một nhân tố góp phần vào sự hoàn chỉnh hoạt động BHXH. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH cũng có nhiều thay đổi, đồng thời cũng đã bộc lộ một số vấn đề cần nghiên cứu bổ sung. Để BHXH thực sự trở thành một chính sách xã hội lớn quan trọng góp phần hơn nữa vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. bên cạnh những đổi mới trong hoạt động của BHXH, hoạt động chi BHXH cũng cần phải không ngường tiếp tục hoàn thiện đổi mới hoạt động.

doc35 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý hoạt động chi bảo hiểm xã hội ở công ty cổ phần Đại Cát Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc 102 về quy định phạm vi tối thiểu về đảm bảo xã hội gồm 9 chế độ: + Chăm sóc y tế + Trợ cấp thất nghiệp + Trợ cấp gia đình + Trợ cấp sinh đẻ + Trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp + Trợ cấp ốm đau + Trợ cấp tuổi già + Trợ cấp khi tàn phế + Trợ cấp cho người còn sống Trong đó (ILO) đã khuyến cáo mỗi nước tùy theo điều kiện kinh tế- xã hội phải thực hiện ít nhất 1 trong năm điều lệ sau: + Trợ cấp thất nghiệp + Trợ cấp gia đình + Trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp + Trợ cấp tuổi già + Trợ cấp cho người còn sống Số liệu sau đây cho biết chế độ mà các nước thực hiên qua một số năm như sau: Bảng 1: tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội ở một số nước trên Thế giới Năm 1940 1949 1958 1967 1981 1993 Số nước thực hiện BHXH nói chung 57 58 80 120 139 163 - Số nước thực hiện chế độ: tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp 24 57 77 117 136 155 - số nước thực hiện chế độ: hưu trí, tàn tận, tử tuất 33 44 56 92 127 155 - số nước thực hiện chế độ ốm đau, thai sản 57 36 59 65 79 102 - Số nước thực hiện chế độ: trợ cấp gia đình 7 27 38 62 67 82 - số nước thực hiện chế độ: trợ cấp thất nghiệp 21 22 26 34 37 63 Qua số liệu bảng 1 chúng ta thấy được ngày càng có nhiều nước thực hiện hoạt động BHXH với số lượng các chế độ ngày càng tăng trong đó số nước thực hiện chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng như chế độ hưu trí, tử tuất phát triển khá nhanh dù dưới hình thức này hay dưới hình thức khác trong hệ thống BHXH hầu như tất cả các nước đều trang bị cho mình dạng trợ cấp này. Hơn nữa số nước đã thiết lập chế độ bảo trợ cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản. Song chi có 1\4 số nước thực hiện chế độ trợ cấp thất nghiệp, chế độ này chỉ thấy ở những nước công nghiệp phát triển và có nền kinh tế thị trường. 1.3- Điều kiện hưởng- Mức hưởng bảo hiểm xã hội: Điều kiện chung để hưởng các chế độ BHXH ở các nước là phải tham gia đóng góp phí BHXH, với chế độ hưu trí thời gian đóng góp bắt buộc của các nước lao động từ 15 năm đến 37,5 năm, ngoài ra còn kèm theo điều kiện tuổi đời và tuổi thọ bình quân của quốc gia. Mức hưởng BHXH nói chung là thấp hơn mức lương đang làm việc. 1.4- Qũy bảo hiểm xã hội: * Nguồn thu: + Tiền đóng(phí BHXH) của chủ và người thợ. + Tiền trợ cấp từ ngân sách nhà nước + Tiền sinh lời từ các hoạt động đầu tư + Ttiên phạt do đóng bảo hiểm xã hội chậm + Tiền thu từ các khoản thuế do nhà nước quy định Tỷ lệ và phương thức đóng góp vào quỹ BHXH phụ thuộc vào việc xây dựng các chế độ BHXH của từng Nhà nước, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước bao gồm các dạng: + Mức đóng theo phần trăm(%) mức lương của người lao động + Theo một mức quy định (quy định cứng) + Theo mức thu nhập thực thế của người lao động + Theo mức tối đa * các khoản chi: - Các khoản chi về BHXH của các nước thường bao gồm: + Chi trả trợ cấp về BHXH ngắn hạn: y tế, ốm đau, thai sản + Chi trả trợ cấp BHXH dài hạn: Hưu trí, mất sức lao động, tử tuất… + Trợ cấp thương tật lao động, mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn, trợ cấp người ăn theo. + Chi để đầu tư sinh lời và chi phí quản lý. 1.5- Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội: Hầu hết các nước đều giao cho bộ lao động và xã hội quản lý, Nhà nước thống nhất đối với hệ thống BHXH. Bộ tài chính giám sát về hoạt động tài chính, Bộ y tế giám sát phần chăm sóc phần y tế trong hoạt động đó, hoạt động nghiệp vụ về BHXH thường có một hệ thống riêng 2- Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Các chế độ BHXH bao gồm 6 loại trợ cấp: + Chế độ trợ cấp ốm đau + Chế độ trợ cấp hưu trí + Chế độ trợ cấp tử tuất + Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp + Chế độ trợ cấp thai sản + Chế độ trợ cấp mất sức lao động Đáng chú ý là đến lúc này quỹ BHXH được chính thức thành lập, là quỹ thuộc ngân sách Nhà nước. Các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước chỉ nộp một tỷ lệ phần trăm(%) so với tổng quỹ lương của công nhân viên chức và công nhân viên chức không phải đóng góp phí BHXH. Trong loại hình BHXH bắt buộc thì người sử dụng lao động cũng phải đóng góp phí BHXH nhân danh những người lao động sử dụng quỹ BHXH được nhà nước hỗ trợ thêm; quy định lại 5 chế độ BHXH là: ốm đau (ngoài bảo hiểm y tế), tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất. Xóa bỏ trợ cấp mát sức lao động vốn đã bộc lộ nhiều tiêu cực và bất hợp lý; thống nhất hóa hệ thống BHXH trong cả nước. - Nguồn hình thành quỹ BHXH ở Việt Nam BHXH là một chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động và cộng đồng. Sự ra đời và phát triển của các chế độ BHXH gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa trước đây và Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày nay. Chính sách BHXH và việc tổ chức thực hiện nó trong những năm trước đây đã thực sự là nguồn động viên cổ vũ công nhân viên chức yên tâm phấn khởi lao động sản xuất góp phần xây dựng Chủ Nghĩ Xã Hội ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. Đối với các quỹ ngân sách, Nhà nước chủ trương tiếp tục bao cấp với các quy có ý nghĩa sống còn về an ninh quốc gia, giảm dần trợ cấp các quỹ dành cho y tế, giáo dục. Các quỹ thuộc ngân sách Nhà nước buộc phải tách ra thực hiện chế độ tự đảm bảo thu- chi và nhà nước hỗ trợ một phần khi gặp khó khăn không thể khắc phục được hoặc để giải quyết những vấn đề là hậu quả của quá khứ. Qũy BHXH thuộc diện này. - Các chế độ BHXH bao gồm: + Chế độ trợ cấp ốm đau + Chế độ trợ cấp thai sản + Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp + Chế độ hưu trí và chế độ trợ cấp tử tuất Về đối tượng BHXH điều lệ quy định gồm có - Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. - Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên, hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. - Người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. - Người lao động làm viếc cho các tổ chức liên doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể. - Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc các lượng vũ trang. - Người dữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ trung ương cho đến cấp huyện - Công chức, viên chưc Nhà nước làm ciệc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ trung ương đến cấp huyện. - Những đối tượng trên được gọi chung là người lao động. Quỹ BHXH được hình thành do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp, ngân sách Nhà nước đóng góp và hỗ trợ, lãi hoạt động bảo tồn tăng trưởng quỹ và thu khác. Mức đóng góp của các bên vào quỹ BHXH và việc sử dụng được quy định như sau: + Người lao động hàng tháng phải đóng 5% tiền lương vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ hưu trí, tử tuất. + Ngưới sử dụng lao động hàng tháng đóng 15% tiền lương vào quỹ BHXH. Trong đó 10% để thực hiện các chế độ hưu trí, tử tuất, 5% để thực hiện chế độ ốm đau thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. - Hệ thống tổ chức quản lý BHXH qua các thời kỳ. Hệ thống chính sách chế độ BHXH ở Việt Nam được hình thành và phát triển từ năm 1962 với mục đích hỗ trợ cho người lao động (những người tham gia BHXH) khi hị gặp những rủi ro bất khả kháng. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà BHXH mới chỉ thu hút được một bộ phận nhỏ người tham lao động gồm những người làm việc trong các khu vực Nhà nước và lực lượng vũ trang. Nên quỹ BHXH vẫn là gánh nặng đối với ngân sách Nhà nước ( đặc biệt là phần qũy do Bộ Lao động thương binh và xã hội quan lý). Quỹ BHXH Việt Nam đã chính thức là một quỹ tài chính độc lập nằm ngoài nhân sách nhà nước và nó được quản lý theo một hệ thống riêng, đó là hệ thống BHXH Việt Nam được tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương với cơ cấu sau: + Ở Trung ương là BHXH Việt Nam + BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + BHXH huyện xã hội, quận , thi xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Bảng 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM (Giai đoạn sau nghị định12/CP và 19/CP) HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG BẢO HIỂM XÃ HÔI QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH Dựa trên các kết quả đạt được trong việc thực hiện Nghị định 43/CP và căn cứ vào Bộ luật Lao động đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/1994. chính phủ đã ban hành nghị định 12/CP vào ngày 26 tháng 1 năm 1995 và điều lệ BHXH kèm theo. Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH hiện có ở trung ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động thương binh và xã hội và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Tuy nhiên, do tác động của một số yếu tố khách quan như nhân sự, tổ chức, hành chính… cho nên toàn bộ hệ thống BHXH Việt Nam mới chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1995. Nhưng việc thu BHXH đã được tiến hành từ ngày 01/07/1995 (quy định tại thông tư 58/TC HCSN ngày 24/07/1995 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn tạm thời thu nộp BHXH). Việc BHXH Việt Nam ra đời đã đánh dấu một trang mới trong lịch sử phát triển BHXH ở Việt Nam. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CÁT THÀNH I-vài nét về BHXH tại công ty CP Đại Xát Thành. - Công ty CP Đại Cát Thành được thành lập vào năm 1990, cho đến nay công ty có rất nhiều chi nhánh ở Hà Nội, Hải Dương,Nam Định, Hưng Yên… trụ sở chính tại 26A- Bà Triệu- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Với diện tích 65,12 km2. Công ty sử dụng hơn 1500 lao động, trụ sở chính tại Hà Nội có 100 lao động. Ngành nghề chính của công ty là xây dựng hạ tầng, đường giao thông, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh dịch vụ thương mại và du lịch lữ hành trong nước, dịch vụ vui chơi giải trí, khách sạn, sản xuất và chế biến thực phẩm công nghiệp, kinh doanh động bất động sản… - Công ty CP Đại Cát Thành có vị trí địa lý thuận lợi nên thu hút được nhiều đối tác. Công ty CP Đại Cát Thành hàng năm thường đóng BHXH cho người lao động. Công ty tham gia BHXH với các chế độ: ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp Do ngành nghề của công ty là xây dựng nên công ty chú trọng tham gia chế độ hưởng trợ cấp tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định khác của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Sau 20 năm đi vào hoạt động, công ty thường tham gia BHXH cho người lao động nên người lao đông yên tâm công tác. Công ty có phòng tài chính là phòng chi trả lương hàng tháng cho người lao động. Hàng năm công ty CP Đại Cát Thành chi trả cho 1000 đối tượng với số tiền chi trả trên 70 tỷ đồng cho các chế độ ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp II- Chi BHXH 1- Những vấn đề chung về chi BHXH. Chi BHXH là một mặt hoạt động thường xuyên và liên tục của các cơ quan BHXH, chi BHXH là một hoạt động đa dạng và phức tạp. có thể hiểu hoạt động chi quỹ BHXH như sau: chi BHXH là các khoản chi phí cần thiết để thực hiện các hoạt động của BHXH và các hoạt động khác liên quan tới công tác BHXH. Chi BHXH là hoạt động quan trọng trong công tác BHXH, là một hoạt động không thể thiếu của công tác thực hiện các chế độ BHXH, bởi vì: Chi BHXH là một trong nhưng khâu quan trọng để đánh giá sự thành công của công tác BHXH, là nhằm đảm bảo đời sống của người lao động và thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động khi không may người lao động gặp phải rủi ro, những tổn thất về cả mặt vật chất lẫn tinh thần. Nó là khâu chủ yếu quyết định tới sự thành công của công tác BHXH, nó liên quan trực tiếp tới quyền lợi của những đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH. - Chi BHXH là một phần tất yếu quan trọng của công tác BHXH, nó là một mặt không thể tách rời của hoạt động BHXH nói chung. Cùng với hoạt động thu, đầu tư quỹ và hoạt động chi BHXH là một khâu trong công tác BHXH; nó hoạt động không thể tách rời các hoạt động khác, được các hoạt động khác của BHXH hỗ trợ bổ sung, hoàn thiện, nhưng đồng thời nó cũng hỗ trợ không ít cho những hoạt động khác của BHXH. Chi BHXH là công tác cơ bản, thường xuyên, liên tục và chủ yếu của các cơ quan BHXH. - Chi BHXH liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người lao động. người lao động sau khi đã đạt được những điều kiện cần thiết để hưởng trợ cấp của các chế độ theo quy định của pháp luật, đó là những quyền lợi mà người lao động mong muốn nhận được khi tham gia BHXH. Do đó, chi BHXH đòi hỏi phải tiến hành đầy đủ , kịp thời để có thể đáp ứng được yêu cầu của người tham gia BHXH. - Chi BHXH là công tác quan trọng không chỉ cho đối tượng được hưởng BHXH mà còn đảm bảo sự thường xuyên, liên tục của công tác BHXH, sự nghiệp BHXH. Chi BHXH không chỉ bó hẹp trong phạm vi chi trả cho các chế độ BHXH đó mà còn là công tác có liên quan tới nhiều khía cạnh chính trị, kinh tế khác nhau của công tác BHXH. - Đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH thường rất phức tạp và tương đối đa dạng , do đó công tác chi trả BHXH không được xảy ra sự sai sót đáng tiếc nào, nếu để xảy ra sai sót không những ảnh hưởng tới quyền lợi của người được hưởng trợ cấp BHXH mà còn ảnh hưởng tới uy tín của ngành BHXH. 2-Hoạt động chi BHXH. Chi BHXH bao gồm những hoạt động chi sau đây; - chi trả trợ cấp cho người lao động khi đã hội đủ những yếu tố được hưởng trợ cấp BHXH theo đúng quy định của pháp luật thì được tri trả trợ cấp BHXH, đây là quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH. - Đây là nguồn chi thường xuyên và cơ bản của hoạt động BHXH nguồn chi này thường khá lớn, nó quyết định không nhỏ tới sự thành công của hoạt động BHXH vì có liên quan trực tiếp tới quyền lợi người lao động được hưởng sau những gì mà họ đã đóng góp vào quỹ BHXH. - Chi cho hoạt động quản lý để duy trì hoạt động của các tổ chức, cơ quan BHXH như: chi lương cho đội ngũ cán bộ, công nhân trong công ty. - Chi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học trong hệ thống ngành BHXH, từ những nghiên cứu khoa học đó có thể áp dụng được vào trong thực tế công tác BHXH. - Những khoản chi khác như chi tiếp khách của BHXH, chi thẩm tra điều chỉnh hồ sơ, chi cho những hoạt động văn hóa, thể thao của ngành… 3- Những nguyên tắc chi BHXH. *Những nguyên tắc chính trong chi trả BHXH. - Chi đúng đối tượng, đúng mục đích. - Chi trực tiếp. -Việc chi tiêu phải đảm bảo đúng pháp luật, theo đúng các quy định,chế độ hoạch toán thống kê hiện hành của công ty. Từ những nguyên tắc chính được nêu trên, chi BHXH phải tuân thủ một số quy định sau đây. - Chi cho các chế độ bảo hiểm dài hạn,loại chi này bắt nguồn từ việc bảo hiểm nguồn thu nhập cho người lao động khi về già, mất sức hay bị chết. Đặc điểm của những chế độ BHXH này là thực hiện sau quá trình lao động, quan hệ phân phối là quan hệ mang tính chất hoàn trả, lợi ích thu được tương ứng với phần đóng góp. Vì vậy, việc chi cho chế độ này phải cân đối với thu. - Chi cho từng chế độ ngắn hạn phải được cân đối trong phạm vi từng năm,nguồn tài chính này thì BHXH thường để lại cho các cơ quan tự chi. - Chi BHXH mang tính chất hành chính sự nghiệp, vì vậy người ta thường căn cứ vào thang bảng lương của công nhân của công ty. - Chi cho hoạt động đầu tư, phần chi này thường căn cứ vào những dự án điển hình trên các hoạt động đầu tư để thanh quyết toán chi đầu tư. - Các khoản chi khác:chi tiếp khách, chi cho việc chia lãi… Cuối năm, cơ quan BHXH tiên hành cân đối thu chi, nếu chi không hết thì phải lập báo cáo gửi lên cơ quan cấp trên, nếu thiếu thì cơ quan BHXH có thể vay ngân hàng để chi cho đủ các chế độ, sau đó thanh quyết toán vào tháng tới, quý tới. 4.Quản lý chi BHXH. 4.1 Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH Đối tượng hưởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân người lao động và gia đình họ, đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH có thể được hưởng một lần hay hàng tháng, hàng kỳ; hưởng trợ cấp nhiều hay ít tùy thuộc vào mức đóng góp(thời gian đóng góp và mức độ đóng góp), các điều kiện lao động và biến cố rủi ro mà người lao động gặp phải. Theo điều lệ BHXH của công ty Đại Cát Thành quy định, chế độ BHXH hiện hành bao gồm những chế độ sau: - Chế độ trợ cấp ốm đau; - Chế độ trợ cấp thai sản; - Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Quản lý đối với chi trả là công tác thường xuyên của các cơ quan BHXH, tránh tình trạng đối tượng chi trả không còn tồn tại mà nguồn kinh phí chi trả vẫn được cấp gây ra sự tổn thất cho quỹ BHXH, dẫn đến tình trạng trục lợi BHXH của công ty. 4.2.Quản lý mô hình chi trả và phương thức chi trả cho các chế độ BHXH. Đối tượng chi trả của BHXH rất phức tạm và đa dạng vì vậy cần phải có một phương thức chi trả hợp lý, cũng do đó đòi hỏi phải có những mô hình chi trả phù hợp sao cho đảm bảo được nguyên tắc chi trả: đúng đối tượng, đúng chế độ, đầy đủ, kịp thời, chính xác và an toàn. Chính vì vậy, đòi hỏi công ty phải quản lý tốt phương thức chi trả và mô hình chi trả BHXH. Hiện nay công ty CP Đại Cát Thành thực hiện những mô hình chi trả BHXH như sau: - Mô hình chi trả trực tiếp: cán bộ BHXH trực tiếp quản lý đối tượng được chi trả BHXH và trực tiếp chi trả trợ cấp BHXH cho các đối tượng được hưởng BHXH. Mô hình này đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chi trả BHXH phải đủ mạnh để có thể đảm bảo nguyên tắc chi trả đã đề ra, bên cạnh những ưu điểm của mô hình(như cán bộ chi trả BHXH có thể đi sâu, đi sát nắm vững tình hình của đối tượng được hưởng BHXH, quản lý tốt đối tượng hưởng BHXH, tránh được tình trạng vi phạm các quy định trong công tác chi trả BHXH) mô hình này vẫn có những nhược điểm của nó(đòi hỏi công tác lập kế hoạch chi trả phải thật khoa học, chính xác; cán bộ chi trả phải có đủ số lượng cần thiết và có nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu của công việc để có thể đảm bảo tính kịp thời trong chi trả. - Mô hình chi trả gián tiếp: chi trả tiền trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH dài hạn và ngắn hạn thông qua phòng quản lý nhân sự. Mô hình chi trả BHXH này có một số ưu điểm là tiết kiệm được chi phí, biên chế trong công tác chi trả BHXH. Tuy vậy mô hình chi trả gián tiếp còn có một số nhược điểm cần khắc phục như: phòng BHXH không trực tiếp tiếp xúc được với những đối tượng được chi trả, do đó cũng có những khó khăn nhất định trong việc nắm vững được tâm tư, nguyện vọng của những đối tượng được hưởng BHXH. - Một số mô hình chi trả BHXH khác: ngoài hai mô hình chi trả BHXH đã được nêu ở trên, hiện nay vẫn thực hiện theo một số mô hình BHXH khác như: + Mô hình kết hợp chi trả trực tiếp và gián tiếp; + Mô hình chi trả BHXH một lần cho những đối tượng hưởng trợ cấp BHXH một lần; - Đặc điểm chính cần quan tâm trong công tác chi trả hiện nay là hầu hết việc chi trả các chế độ BHXH cho người được hưởng các chế độ BHXH cho người được hưởng các chế độ BHXH đều là bằng tiền mặt, khối lượng tiền chi trả hàng tháng là tương đối lớn(theo thống kê của công ty trong năm 2008 khối lượng tiền mặt phải chi trả cho các đối tượng là khoảng 50 tỷ đồng), thời gian chi trả lại tương đối ngắn(thường trả cùng với lương hàng tháng của người lao động). Vấn đề quản lý mô hình chi trả và phương thức chi trả đặt ra ở đây là phải lựa chọn mô hình, phương thức chi trả nào cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của công ty nhưng lại phải đảm bảo những nguyên tắc mà công ty đã đề ra, mô hình chi trả và phương thức chi trả có tác động rất lớn tới hiệu quả của công tác chi trả BHXH. 4.3.Quản lý kinh phí chi trả BHXH. Công tác chi trả BHXH phải quản lý nguồn kinh phí chi trả BHXH sao cho thật chặt chẽ thực hiện tốt công tác chi trả để tránh sự thất thoát gây tổn thất cho công ty. - Để đạt được mục tiêu chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH; một yêu cầu đề ra là phải đảm bảo đủ nguồn kinh phí và nguồn kinh phí này phải được phân bổ và điều hành một cách có khoa học, do đó công tác lập kế hoạch chi trả phải được đặt lên hàng đầu, kế hoạch chi trả phải phù hợp với từng đối tượng hưởng trợ cấp của công ty vừa đảm bảo được nhu cầu của người lao động. 4.4.Quản lý chi cho hoạt động bộ máy và những hoạt động khác Quản lý chi cho hoạt động bộ máy của hệ thống BHXH là những khoản kinh phí phải chi để đảm bảo cho hoạt động của toàn bộ hệ thống quản lý của hệ thống BHXH. Chi hoạt động quản lý bộ máy của hệ thống BHXH của công ty bao gồm rất nhiều những nội dung khác nhau; tuy nhiên nếu xét theo tính chất thì chi có thể chia thành hai nhóm chi sau đây: - Chi phí cho hoạt động thường xuyên: đó là những khoản kinh phí chi cần thiết nhằm duy trì hoạt động quản lý thường xuyên của bộ máy quản lý của hệ thống BHXH. Những nội dung chi chủ yếu trong chi phí cho hoạt động thường xuyên thường là những nội dung chi sau: + Quản lý nhân sự: đó là những khoản chi để quản lý cán bộ của hệ thống BHXH, quỹ tiền lương của các cán bộ trong công ty. + Quản lý chi cho những hoạt động nghiệp vụ: là những khoản chi cho công tác thu BHXH, chi cho công tác chi BHXH, hội nghị, tiếp khách, chi văn phòng phẩm, tiền điện nước, chi sửa chữa nhỏ, mua sắm tài sản, tiền điện thoại, chi công tác phí cho cán bộ đi công tác… + Quản lý chi cho thông tin, tuyên truyền về chính sách, chế độ BHXH: đó là các khoản chi cho công tác thông tin tuyên truyền về BHXH như chi phí cho in ấn tài liệu, ấn phẩm…cần thiết, chi phí cho đội ngũ cán bộ tuyên truyền, thông tin về BHXH. + Quản lý chi phí cho hợp tác quôc tế, cho những hoạt động đối ngoại mang tính chất quốc tế. - Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: đây là những chi phí nhằm đảm bảo các điều kiện, phương tiện làm việc cho các cán bộ trong công ty. Nguồn chi này có thể bao gồm những nguồn chi sau: chi đầu tư xây dựng các trụ sở làm việc của hệ thống BHXH, trang bị phương tiện làm việc(hệ thông máy vi tính, ô tô, xe máy, bàn ghế, tử hồ sơ…) - Đối với công tác quản lý chi cho công tác đầu tư xây dựng phòng làm việc BHXH, công tác quản lý chú trọng vào quản lý chất lượng và giá trị quyết toán của công trình, đảm bảo đúng các quy trình, quy phạm do công ty quy định trong công tác xây dựng cơ bản. Về phương tiện làm việc, việc mua sắm trang thiết bị phải tuân thủ những nguyên tắc, những tiêu chuẩn kỹ thuật do công ty quy định, mặt khác phải phù hợp với nhu cầu công tác. - Quản lý chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học: là những khoản chi cho việc nghiên cứu các đề tài khoa học liên quan đến việc hoàn thiện công tác BHXH, những cuộc thăm dò dư luận cần thiết liên quan tới công BHXH. 5- Những mặt đã đạt được và những mặt chưa đạt được trong quảm lý chi BHXH. 5.1.Những mặt đã đạt được. - Khi hệ thống BHXH chính thức đi vào hoạt động, quỹ BHXH được hạch toán độc lập, công ty tổ chức việc thu BHXH từ người lao động để hình thành quỹ BHXH để chi trả cho các đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH. Đồng thời nhận nguồn kinh phí từ một số nguồn thu khác để chi trả cho các đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH - Hiện nay, người lao động tham gia BHXH đều được hưởng năm chế độ BHXH là: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ trợ cấp hưu trí, chế độ trợ cấp tử tuất. - Nguồn kinh tế chi trả do quỹ BHXH đảm bảo thực hiện chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH thực hiên được đảm bảo bằng nguồn thu BHXH. Kết quả chi trả các chế độ BHXH được thể hiện qua số liệu về số đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH sau đây: + Tổng hợp số đối tượng hưởng các chế độ BHXH thường xuyên hàng tháng(từ năm 2008 đến năm 2009) là: năm 2008 tổng số 250 người, năm 2009 là 410 người. Qua số liệu trên, số người lao động được hưởng nguồn trợ cấp từ BHXH tằng dần. 5.2.Những mặt chưa đạt được - Cơ cấu chỉ đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của bộ máy quản lý còn chưa hợp lý: chi lương và các khoản thu nhập có tính chất lương cho người lao động trong toàn ngành bình quân chiếm 15,62% so với tổng số chi từ năm 2008 đến năm 2009 - Công tác quản lý và sử dụng tài sản của công ty chưa hợp lý. - Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán ở một số phòng nhất là phòng BHXH còn nhiều sai sót, chưa thực hiện đúng. Nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý lỏng lẻo của các lãnh đạo quản lý có thẩm quyền, sự chủ quan của các đơn vị đối với những hiện tượng tiêu cực trong ngành - Sự bất hợp lý trong quy định về điều kiện hưởng của chế độ thai sản. Sự quản lý này còn lỏng lẻo, còn có tư tưởng phó thác cho các phòng ban khác thực hiện. - Hệ thống tiền lương tiền công còn chưa hợp lý. Đôi khi có hiện tượng tiền lương tiền công của người lao động thường rất ít nhưng tiền thưởng và các khoản phụ cấp lại rất cao. - Việc quản lý tiền lương tiền công chưa thống nhất đặc biệt là việc quản lý tiền lương tiền công làm căn cứ đóng và xác định mức hưởng trợ cấp BHXH CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU- CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI I- Kiến nghị về hoàn thiện , đổi mới hoạt động quản lý thu BHXH. 1- Hoàn thiện công thức quản lý thu BHXH. Quản lý thu BHXH phải đảm bảo, quán triệt nguyên tắc quản lý đầy đủ, chính xác, kịp thời đối tượng tham gia BHXH và quỹ tiền lương làm cơ sở để nộp và xác định mức hưởng BHXH; do đó đòi hỏi phải có một phương thức quản lý thu BHXH hợp lý.để thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH, cần phải thực hiện một số biện pháp. Phối kết hợp với các phòng chức năng có liên quan trong công ty. Việc phối kết hợp này rất quan trọng trong công tác thu BHXH, nó tạo điều kiện cho công tác thu được dẽ dàng, triệt để, tận dụng được sự giúp đỡ các phòng chức năng đối với công tác BHXH; đặc biệt càng có ý nghĩa hơn đối với ngành BHXH trong việc thống kê nắm bắt đầy đủ số lượng đơn vị sử dụng lao động, số người lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. - Tổ chức cấp sổ BHXH cho người lao động để kịp thời ghi chép toàn bộ quá trình tham gia BHXH và mức đóng góp của họ vòa quỹ BHXH. Cần sớm nghiên cứu và đưa vào sử dụng công nghệ quản lý mới để thay thế cho phương pháp làm việc thủ công hiện nay, theo dõi quản lý ghi chép kịp thời đầy đủ sự biến động của từng đơn vị sử dụng người lao động, từng cá nhân người lao động ( thời gian đóng, mức đóng)… - Dần từng bước áp dụng công nghệ thông tin trên cơ sở xây dựng hoàn chỉnh mạng máy tính toàn ngành để có thể quản lý hoạt động thu BHXH nói riêng. Đặc biệt, quản lý hồ sơ của đối tượng tham gia BHXH trên cơ sở phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngành BHXH, từ đó có được thông tin cần thiết về số lượng người lao động tham gia BHXH một cách dễ dàng, kiểm tra kiểm soát hoạt động BHXH một cách thống nhất, giải quyết kịp thời những khiếu nại của những người lao động xung quanh vấn đề thu BHXH. Bằng những giải pháp công nghệ thông tin quản lý đối tượng tham gia BHXH phù hợp có thể tiết kiệm được chi phí quản ký. 2- Những kiến nghị khác - về quản lý số tiền thu BHXH, hệ thống các tài khoản “chuyên thu” cần phải được quản lý chặt chẽ. Đây là các giải pháp cần có người kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong công tác thu BHXH. Nguồn tiền của các cơ quan BHXH cơ sở thu được phải nộp vào tài khoản “chuyên thu” trong hệ thống quỹ BHXH của công ty. Không được phép sử dụng nguồn thu này cho bất cứ công tác chi nào khác. Do đó, cần phải có những chế độ khên thưởng kịp thời cho cán bộ thực hiện tốt. Bên cạnh đó, phải có hình thức kỷ luật thật nghiêm khắc đối với những cám bộ công nhân vi phạm những quy định - Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách trong hoạt động quản lý thu BHXH. Ngành BHXH cần đào tạo, trang bị những kiến thức cơ bản và nghiệp vụ BHXH cho các cán bộ trong ngành ; đảm bảo cho công tác BHXH được thực hiện một cách đồng bộ, đúng theo các quy định của ngành và pháp luật nói chung; đặc biệt là phải đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn trong hoạt động quản lý thu BHXH đáp ứng được những nhu cầu thực thế đề ra. Trao đổi hợp tác, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn về BHXH của các nước trên thế giới và khu vực. Thông qua hoạt động hợp tác quốc tế học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa BHXH công ty CP Đại Cát Thành và tổ chức BHXH các nước, các tổ chức quốc tế, kết hợp tình hình thực tiễn của Việt Nam để tìm ra một phương thức quản lý BHXH hợp lý, biện pháp thực hiện BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng như: học kinh nghiệm quản lý của Singapo về quản lý đối tượng tham gia BHXH bằng thẻ từ đó có thể lưu trữ số liệu thông qua hệ thống công nghệ thông tin, vấn đề này ở Việt Nam có thể làm được do ngành BHXH Việt Nan đang đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý hoạt động BHXH. Quản lý đối tượng thông qua một số an sinh xã hội của Mỹ, đây cũng là một kinh nghiệm tốt cho công ty trong công tác quản lý đối tượng BHXH nói chung, nhưng có thể đây là một kinh nghiệm quản lý có ích để nhằm mục đích đưa bảo hiểm trở thành một trong những chính sách xã hội phổ biến, góp phần vào công tác quản lý lao động nói riêng và quản lý xã hội nói chung… Bổ sung và hoàn thiện mức thu BHXH. Hằng năm, ngân sách công ty vẫn chuyển sang cho quỹ BHXH một nguồn tài chính tương đối lớn để chi trả cho những đối tượng được hưởng BHXH. Cần tiếp tục thực hiện hoạch toán cân đối thu- chi làm nguyên tắc căn bản trong chính sách BHXH. Trên cơ sở nguyên tắc đó, xác định mức đóng và mức hưởng hợp lý theo từng thời kỳ, phù hợp với sự biến động của tình hình kinh tế, khả năng tăng trưởng của quỹ BHXH. Tính toán mức đóng góp BHXH là một nội dung rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng và thái độ tham gia của người lao động và ngườ sử dụng lao động, mức đóng và tỷ lệ đóng phải phù hợp với thu nhập của xã hội nói chung. Hiện nay, đang có quá nhiều các đơn vị sản xuất nhỏ và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thậm trí ngay cả đơn vị nhà nước cũng chốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động. Theo số liệu thống kê, số nợ BHXH lên đến hơn 500 ty đồng (chiếm khoảng 12% tổng thu BHXH). Vấn đề này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động (không được giải quyết chế độ bởi vì đơn vị sử dụng lao động dang nợ đọng tiền BHXH…), BHXH Việt Nam sẽ đứng trước khả năng thiếu hụt nguồn chi trả, tạo ra những tiền lệ nguy hiểm cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế có thể lấy đó làm “cớ” để trốn tránh nghĩa vụ thực hiện BHXH. Theo thống kê của BHXH Việt Nam, hiện có khoảng trên 80% doanh nghiệp với 73% lao động khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thuocj diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng vẫn chưa tham gia BHXH. Tình trạnh trục lợi BHXH đang diễn ra với tính chất và mức độ ngày càng tăng, có thể thấy một số loại trục lợi BHXH như: man trá trong thu, trốn tránh nghĩa vụ đong BHXH, giả mạo hồ sơ, khai khống tuổi đời và năm công tác để hưởng BHXH, chậm cắt giảm đối tượng chế đọ khi hết thời gian hưởng, trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH hoặc khai giảm số lượng lao động và quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH… Do đó, để tránh tình trạng thất thu và nợ đọng tiền BHXH, ngoài những biện pháp riêng nghiệp vụ BHXH còn cần thiết phải có những biện pháp tổng hợp, sự phối kết hợp giữa các cấp các ngành. Tuy nhiên, trước hết trong công tác thu cần phải có sự quản lý chặt chẽ đối tượng thu, quản lý chặt chẽ tiền lương và quỹ tiền lương làm căn cứ để đóng và xác định mức hưởng BHXH, cần thiết phải có hình thức xử lý nghiêm minh đối với những doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động cố tình dây dưa nợ đọng tiền BHXH, cần phải tăng cương c thêm cho ngành BHXH một số công cụ pháp luật cần thiết để tăng cường thêm tính cưỡng chế trong việc chấp hành thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. 2. Kiến nghị về hoàn thiện, đổi mới hoạt động quản lý chi BHXH. 2.1. Hoàn thiện phương thức quản lý chi BHXH. Quản lý chi BHXH nhằm giải quyết các chế độ BHXH và chi trả kịp thời, chính xác, đúng lúc, đúng đối tượng cho những người được hưởng trợ cấp của các chế độ BHXH. Đảm bảo sự an toàn, tránh những thất thoát không đáng có của quỹ BHXH. Do đó, trong công tác hoàn thiện phương thức quản lý chi BHXH cần phải thực hiện một số giải pháp như sau: - Quản lý chi đối với các chế độ. - Tiến hành kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ đối với những đối tượng đang hưởng BHXH được hưởng chế độ BHXH. Đối với những đối tượng thiếu hồ sơ, phải tiến hành bổ sung, hoàn chỉnh, kiểm tra lại, đối với những hồ sơ có sự sai sót thì phải kiên quyết sử lý, phù hợp với những quy định. Mặt khác, nếu trong quá trình kiểm tra, phát hiện được những hành vi gian lận nghiêm trọng thì cần thiết phải chuyển sang cơ quan pháp luật có chức năng để sử lý, cần phải có hình thức xử lý nghiêm khắc để làm gương tránh tình trạng trục lợi BHXH. - Với những đối tượng hưởng BHXH mới phát sinh, phải thực hiện đúng quy trình lập, kiểm tra và thẩm định hồ sơ theo ba cấp. Công ty chỉ ra quyết định cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, cung cấp hồ sơ có liên quan của người lao động theo yêu cầu của cơ quan BHXH. BHXH tỉnh (thành phố), xác định chế độ và mức lương được hưởng làm căn cứ xác định chế độ và mức hưởng để ra quyết định hưởng trợ cấp BHXH cho người llao động. Định kỳ, phòng BHXHtổ chức thẩm định lại nếu có sai sót thì phòng ban phải có trách nhiệm thu hồi những phí đã bỏ ra, nếu không thu hồi được thì phải bồi thường vào công quỹ. - Tăng cường các biện pháp quản lý tiền mặt trong tất cả các công đoạn vận chuyển tiền mặt từ nơi giao nhận tới khi chi trả cho các đối tượng được hưởng chế độ BHXH. Thực hiện thanh toán ngay trong ngày đối với các hình thức chi trả trực tiếp, không quá từ 3-5 ngày đối với hình thức chi trả thông qua hình thức chi trả gián tiếp. Thường xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất tồn quỹ tiền mặt ở quỹ BHXH ở công ty. - Kịp thời điều chỉnh tăng, giảm và lập danh sách chi trả hàng tháng để làm căn cứ chi trả cho các chế độ BHXH. Đảm bảo sự phù hợp vơi khả năng đáp ứng được yêu cầu chi trả của cơ quan BHXH cơ sở. Do đó, có thể kết hợp với nganh Bưu điện để tổ chức chi trả kịp thời hàng tháng cho đối tượng. Có thể thực hiện thí điểm mô hình chi trả qua tài khoản cá nhân để thực hiện tốt mô hình chi trả này cần phải có sự phối hợp với hệ thống ngân hàng, kho bạc và vận động các đối tượng mở tài khoản cá nhân. Quản lý chi đối với các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức. - Phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức y tế, tổ chức công đoàn ở các đơn vị để kiểm tra, giam sát việc cấp giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, thai sản và nghỉ dưỡng sức để khắc phục hiện tượng làm giả hồ sơ, khai khống thời gian nghỉ để rút tiền từ quỹ BHXH không đúng chế độ, không đúng các quy định. - Phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm toán, tài chính, kho bạc…để kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chế độ BHXH và chi BHXHcho người lao động. Về tỷ lệ hưởng các chế độ BHXH. - Mức đóng góp BHXH trong công ty, công tác tăng trưởng quỹ BHXH lại chưa phát triển, trình độ quản lý còn nhiều hạn chế. Từ thực tế đó, trong tương lai không xa, quỹ BHXH nước ta sẽ mất cân đối thu chi. Để khắc phục tình trạng đó, ngoàn những biện pháp tăng thu giảm chi và tiêt kiệm chi, các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ thì bên cạnh đó cần xem xét lại ngay mức hưởng và điều kiện hưởng của một số chế độ. 2.1.Hoàn thiện phương thức quản lý chi hoạt động bộ máy quản lý. Chi đầu tư xây dựng cơ bản. Để đật được mục tiêu xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của BHXH, cần tập chung đầu tư dứt điểm từng dự án, trong năm 2000 cơ bản hoàn thành tất cả các trụ sở làm việc trong BHXH công ty. Quy mô đầu tư và hình thức vừa đáp ứng được nhu cầu làm việc, phù hợp với các đặc điểm hoạt động nghiệp vụ của ngành (thường xuyên phải tiếp xúc với đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH), có chỗ lưu trữ tài liệu, hồ sơ, chứng từ… vừa phải phù hợp với tổ chức bộ máy không bị lạc hậu ít nhất đến năm 2012.thực hiện đầu tư đúng quy trình, quy phạm từ khâu chuẩn bị đầu tư tới khi kết thúc công trình. Quản lý chặt chẽ khối lượng, chất lượng, đầu tư có hiệu quả, không để thất thoát vốn của công ty. Cần thực hiện tốt một số biện pháp sau. - Tăng cường năng lực quản lý đầu tư xay dựng ở các ban quản lý dự án ở các địa phương theo hướng bổ xung thêm cán bộ làm công tác quản lý, tập huấn nghiệp vụ quản lý. - Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định, trình tự về thẳm định ở tất cả các giai đoạn từ khâu lập dự án đến tổ chức thi công, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Đặc biệt, cần chú trọng đến công tác giám sát thi công(thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, đúng chủng loại vật liệu, đúng thiết bị, đúng quy trinh, quy phạm, ghi nhật ký công trình đầy đủ, trung thực…). Ngoài ra việc lập, thẩm định, phê duyệt quyêt toán công trình đảm bảo đủ hồ sơ, đúng khối lượng định mức, đơn giám, và các quy định của công ty. - Các ban quản lý dự án phải kịp thời thông tin, báo cáo tiến độ thực hiện của từng dự án, kiến nghị biện pháp sử lý khi có những phát sinh vượt quá thẩm quyền. Không được tùy tiện điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật đã được duyệt thông qua. - Các ban quản lý dự án phối hợp tốt hơn với các cơ quan quản lý để tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuậ lợi trong công tác thực hiện quản lý cá dự án đầu tư. Chi hoạt động đàu tư của bộ máy quản lý. - Tiêt kiệm chi phí và tinh giảm biên chế, khuyến khích sử dụng nhưng người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, đúng ngành, đúng nghề được đào tạo. - Nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý tài chính; khuyến khích và tăng cường việc sử dụng kinh phí tiết kiệm và có hiệu quả. - Tạo động lực khuyến khích, thúc đẩy mọi cán bộ, viên chức trong ngành phát huy hết kha năng lao động, năng cao hiệu quả và năng suất cong tác. Trên cơ sở tăng thu nhập chính đáng theo kể quả công tác. - Đảm bảo công bằng công khai, dân chủ trong hoạt động chuyên môn, trong công tác cán bộ và quản lý tài chính trong toàn công ty. 2.3. Hoàn thiện công tác quản lý chi cho hoạt động khác. - Chi cho công tác nghiên vứu khoa học. Công tác nghiên cứu khoa học là hoạt động không thể thiếu, nhưng bên cạnh nó cũng đòi hỏi một nguồn kinh phí nhất định để đảm bảo cho hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học. Chi phí cho công tác nghiên cứu khoa học của ngành được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, do đó trong hoạt động chi phí hoạt động nghiên cứu khoa họcnphair đảm bảo cho việc chi đúng , chi đủ. Ngoài ra, trong hoạt động công tác chi cho nghiên cứu khoa học cũng phải thực hiện tốt những yêu cầu sau: + Công tác trình khoa học trong ngành cần phải đảm bảo tính cấp thiết, khả thi và đáp ứng được những yêu cầu về phát triển chung của toàn ngành đề ra. + Tiết kiệm trong công tác chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, cần có biện phát quản lý tốt tránh việc trùng lặp đề tài gây sự lãng phí. + Trong công tác nghiệm thu đề tài, phải đánh giá được mức độ chi phí của đè tài từ đó xác định mức chi hợp lý. + Cần phải có một hội đồng khoa học chuyên ngành để chỉ đạo, quả lý thống nhất công tác nghiên cứu khoa học. - Chi cho công tá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong ngành. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong ngành là hoạt động thường xuyên, liên tục của ngành BHXH.do đó, công tác trên cũng đòi hỏi phải có nguồn chi phí, tuy nhiên chi phí cho hoạt động này cần được thực hiện những giải pháp sau: + Tổ các lớp nghiệp vụ chuyên sau về quản lý các hoạt động BHXH đối với các cán bộ, công chức trong ngành. Bên cạnh đó, việc tuyển mới và đào tạo cán bộ trong ngành về trình độ quản lý, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý ngành. Chi cho các hoạt động khác. Các hoạt động như văn hóa, văn nghệ, thể thao… để tạo đời sống văn hóa tinh thần và thể chất lành mạnh cho đội ngũ cán bộ là hoạt động rất thiết thực, tạo ra bầu không khí làm việc hiệu quả, năng suất các khoản chi khác như: dùng một phần quỹ phúc lợi của toàn ngành, một phần vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của ngành để cho cán bộ, công nhân, viên chức trong ngành có thể vay với lãi suất ưu đãi để mua sắm tài sản riêng phục vụcho công tác như việc cho cán bộ trong ngành vay với lãi suất ưu đãi để mua xe máy, cán bộ trong ngành có thể vay từ 1/2 đến 2/3 giá trị xe máy (khoảng từ 10 đến 15 triệu đồng)và trả dần hàng tháng trong khoảng từ 4 đến 5 năm… tổ chức các hội diễn văn nghệ của ngành, các giải thể thao trong ngành nhằm nâng cao đời sống tinh thần trong ngành, tạo ra nếp sinh hoạt lành mạnh, đản bảo sức khỏe, thúc đẩy cán bộ công nhân trong ngành tích cực tham gia hoạt động văn hóa, thể thao nhằm tạo môi trường làm việc có hiêu quả, tich cực trong công tác, có những đóng góp nhiều hơn cho công vệc… Chi cho hoạt động khác cần thực hiện một số giải pháp sau: + Trong các khoản chi này cần có sự quản lý chặt chẽ để tránh những thất thoát, những sự lợi dụng gây thiệt hạn cho cơ quan BHXH, ảnh hưởng tới uy tín trong ngành. + việc chi trả cho cá hoạt động khác phải được lên kế hoạch đầy đủ, chính xác, công tác dự toán chi cũng ohair được thực hiện các quy định của công ty. + Việc dùng quỹ phúc lợi, nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất cho cán bộ trong ngành vay với lãi suất ưu đãi cần phải có những quy định chặt chẽ. Khi cán bộ trong ngành sử dụng nguồn vốn vay này phải có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan chủ quản, đồng thời phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định, việc này nhằm tránh những thất thoát có thể xảy ra, tránh gây ra những tổn thất về vật chất cũng như uy tín của ngành. 3. Một số kiến nghị khác. - BHXH phải quán triệt một số nguyên tắc nhất định như: phải gắn liền giữa quyền lợi và trách nhiệm: mức hưởng của các chế độ phải căn cứ vào thời gian đóng, mức đóng, tình trạng suy giảm sức khỏe và tuổi đời của người lao động, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động, lãi từ hoạt động đầu tư tăng trưởng nguồn quỹ… - Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hơn một số vấn đề cụ thể về chế độ, chính sách BHXH. Với chế độ ốm đau: Cần quy định rõ thời gian nghỉ việc do ốm đau, có thể học tập theo một số nước quy định người lao động nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau nghỉ việc đến ngày thứ ba mới được hưởng BHXH. Bên cạnh đó, cần có quy định danh mụccuj thể các cơ sở y tế nào có thể cấp giấy chứng nhận nghỉ việc do ốm đau và quy định rõ trách nhiệm của các cơ sở y tế này. Đối với chế độ thai sản: cần phải quy định thời gian tối thiểu đóng góp BHXH đối với người lao động nữ để có thể được hưởng trợ cấp thai sản. Đối với chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: cần có quy định về thời gian định kỳ khám, giám định sức khỏe, nếu mức độ sức khỏe suy giảm thi có thể tăng trợ cấp và ngược lại nếu tình trạng sức khỏe được cải thiện thì phải cắt giảm bớt trợ cấp. - Tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về BHXH tới mọi người trong công ty. Công tác tuyên truyền co vai trò quan trọng trong hoạt động BHXH, giúp cho những người tham gia BHXH biết tới công tác BHXH. Từ đó có thể thu hút người lao động nhiệt tình tham gia BHXH, tiến tới mục tiêu xã hội hóa hoạt động BHXH. - Tăng cường sự hợp tác giữa BHXH trong công ty CP Đại Cát Thành và các cơ quan tổ chức BHXH các nước trên thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm cũng như vật chất đối với hoạt động BHXH của công ty. KẾT LUẬN BHXH là một chính sách xã hội lớn, quan trọng mà Đảng và nhà nước ta đã xác định. Triển khai thực hiện tốt chính sách BHXH là tạo nên một mạng lưới an toàn có tính nhân văn góp phần để ổn định cuộc sống về mặt vật chất và tinh thần cho người lao động, đồng thời đảm bảo được tính an toàn cho xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp phát triển của công ty CP Đại Cát Thành. Thực hiện BHXH là một nhiệm vụ quan trọng không chỉ đối với công ty CP Đại Cát Thành mà của toàn Đảng , nhà nước và toàn thể nhân dân nói chung. Nó là một chính sách to lớn thể hiện sự quan tâm của cán bộ công ty CP Đại Cát Thành đối với người lao động trong công ty cho công cuộc xây dựng và phát triển công ty ngày một giàu mạnh. Hoạt động chi BHXH là một bộ phận trong hoạt động quản lý quỹ BHXH, cùng với hoạt động đầu tư tăng trưởng nguồn quỹ và các hoạt động quản lý nói chung, nó là một nhân tố góp phần vào sự hoàn chỉnh hoạt động BHXH. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH cũng có nhiều thay đổi, đồng thời cũng đã bộc lộ một số vấn đề cần nghiên cứu bổ sung. Để BHXH thực sự trở thành một chính sách xã hội lớn quan trọng góp phần hơn nữa vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. bên cạnh những đổi mới trong hoạt động của BHXH, hoạt động chi BHXH cũng cần phải không ngường tiếp tục hoàn thiện đổi mới hoạt động. Trên đây là những kết quả nghiên cứu của đề tài “Quản lý hoạt động chi BHXH ở công ty CP Đại Cát Thành”. Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp ngoài những nỗ lực của bản thân còn có sự đóng góp giúp đỡ tích cực của cô giáo Trịnh Mai Chi và các cán bộ trong công ty CP Đại Cát Thành. Em xin chân thành cảm ơn những người đã nhiệt tình giúp đỡ em để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kinh tế bảo hiểm: Phó giáo sư- Phó tiến sỹ- Hồ Sỹ Sà. Đại học kinh tế quốc dân. Hệ thống văn bản pháp quy về bảo hiểm xã hội- Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Quy hoạch phát triển quỹ bảo hiểm xã hội và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2010- Bảo hiểm xã hội Việt Nam Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu (đề tài nghiên cứu khoa học của bảo hiểm xã hội Việt Nam- chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Châu) tạp chí bảo hiểm xã hội hàng tháng qua các năm: 1996- 2000 Các văn bản, thông tư Nhà nước và Bộ Lao Động thương binh và xã hội ban hành từ năm 1960 đến nay. Giáo trình quản trị Bảo Hiểm Xã Hội (trường Đại Học Lao Động- Xã Hội). 8- Giáo trình Bảo Hiểm Xã Hội I, II (trường Đại Học Lao Động- Xã Hội).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31503.doc
Tài liệu liên quan