ông tác quản lý chỉ là một bộ phận của công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp nhưng nó đóng một vai trò rất quan trọng, đặc
biệt là đối với công ty TBGD I. Công ty TBGD I là một doanh nghiệp thuộc Đảng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, với sự nhận thức và quan điểm đúng đắn của ban lãnh đạo, quản lý ngân quỹ của công ty TBGD I trong thời gian qua cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ, bên cạnh đó vẫn tồn
chính
tại nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TBGD I có
xu hướng giảm xút, khả năng thanh toán chưa cao, các biện pháp quản lý tài chính của công ty chưa phát huy được hiệu quả như mong đợi. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt công ty TBGD I cần phải đưa ra các giải pháp để khắc phục những nhược điểm đổi mới lại toàn bộ quản lý ngân quỹ, cần phải nhanh chóng áp dụng một mô hình quản lý ngân quỹ phù hợp và lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cho từng quý kinh doanh.
69 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để lập được kế hoạch tài trợ và sử dụng ngân quỹ , ta cần xem xét về thực trạng vận động của các khoản thực thu và thực chi của công ty trong thời gian qua
Bảng 2.3 - Bảng cân đối tóm tắt của công ty TBGDI
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
2002
2003
2004
So sánh chỉ tiêu
%
03/02
04/03
03/0
2
04/0
3
I. Tài sản
157.148.4
61
149.958.6
98
152.960.5
53
-
7.189.763
3.001.855
95,42
102,00
1
1. TSLĐ
114.530.3
84
108.653.7
47
107.125.8
11
-
5.876.637
-1.527.936
94,86
98,59
Tiền
21.257.35
1
25.646.04
8
22.022.46
8
4.388.697
-3.623.580
20,64
14,13
Đầu tư ngắn
hạn
0
0
0
Các khoản phải
thu
42.355.77
8
36.959.58
1
40.966.03
9
-
5.396.197
4.006.458
87,25
110,84
Dự trữ
50.917.25
46.048.11
44.137.30
-
-1.910.814
90,43
95,85
chính
5
8
4
4.869.137
2. TSCĐ
24.495.67
5
22.204.80
7
28.830.53
2
-
2.290.868
6.625.725
90,64
129,83
Nguyên giá
28.356.27
4
25.004.25
5
32.112.20
2
-
3.352.019
7.107.947
88,17
128,43
Khấu hao
-
3.860.599
-
2.799.448
-
3.281.670
-
1.061.151
-482.222
72,51
117,22
3. Đàu tư dài
hạn
18.122.40
2
19.100.14
4
17.004.21
0
977.742
-2.095.934
105,3
9
89,02
II. Nguồn vốn
157.148.4
61
149.958.6
98
152.960.5
53
-
7.189.763
3.001.855
95,42
102,00
1
1. Nợ ngắn
hạn
94.419.11
3
82.088.30
2
89.365.37
5
-
12.330.81
1
7.277.073
86,94
108,86
- Vay ngắn hạn
33.314.65
9
30.131.97
6
44.901.81
3
-
3.182.683
14.769.837
90,44
149,01
- Nợ dài hạn
đến hạn trả
32.996.07
6
28.434.49
4
6.532.538
-
4.561.582
-21.901.956
86,17
22,97
- Các khoản
phải trả người bán
20.138.25
5
16.441.91
3
36.448.78
5
-
3.696.312
20.006.872
81,64
22,19
- Phải trả, phải
nộp khác
7.970.153
7.079.919
1.482.239
-890.234
-5.597.680
88,83
20,93
2. Nợ dài hạn
10.696.60
9
9.669.388
7.407.563
-
1.027.221
-2.261.825
90,39
76,6
3. Nợ khác
4.608.580
7.275.876
4.592.891
2.667.296
-2.682.985
57,87
36.87
4. Vốn chủ sở
hữu
46.424.15
9
50.925.13
2
51.594.72
4
4.500.973
669.592
109,7
101,3
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
chính
Lợi nhuận sau thúê của công ty TBGDI qua các năm đều tăng : cụ thể là
năm 2003 tăng 1.902.168 triệu so với năm 2002 ( 3.250.554- 1.348.386 triệu )
và sang đến năm 2004 con số này đã tăng 1.309.546 triệu so với năm 2003 (
4.560.100 -3.250.554 triệu ). Lợi nhuận sau thuế qua các năm đều tăng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự thay đổi của dòng tiền qua các năm .Từ năm
2002 đến năm 2003 dòng tiền thay đổi một mức 4.388.697 triệu ( 25.646.048-
21.257.351 triệu) và năm 2004 so với năm 2003 giảm 3.623.580 triệu (
22.022.468-25.646.048 triệu) .
Từ bảng cân đối kế toán trên ta thấy các khoản phải thu của năm 2003 so với năm 2002 giảm xuống là 5.396.197 triệu tương ứng với 12,74%trong năm
2004 đã có chính sách tín dụng tốt thu được nhanh chóng các khoản nợ của khách hàng làm tăng được lượng tiền mặt tương ứng với con số giảm 5.396.197 triệu .Trong khi đó nợ khác của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng thêm
2.667.296 triệu tương ứng tăng 57,8% ,như vậy đã đi vay thêm 2.667.296 triệu . Dự trữ trong năm 2003 so với năm 2002 giảm 4.869.137triệu tương ứng giảm
9,56%, điều này có nghĩa là giảm dự trữ để có một lượng tiền là 4.869.137 triệu
.Bên cạnh đó, năm 2003 công ty có tổng tài sản cố định là 25.004.255triệu so với năm 2002 con số này đạt mức 28.356.274 triệu tức là đã giảm bớt tài sản cố định do vậy đã tăng một lượng tiền là 3.352.019 triệu .
Qua việc giảm bớt tài sản cố định để tăng mức tiền mặt nhằm mục đích tài trợ cho các kế hoạch của mình .
Đến năm 2004 , việc huy động tiền mặt để tài trợ cho các hoạt động của công ty diễn ra như thế nào? qua bảng cân đối kế toán trong năm 2003 tổng số các khoản phải trả người bán là 16.441.913 triệu và đến năm 2004 đạt mức
36.448.785 triệu như vậy đã trì hoãn được các khoản tiền phải trả cho người bán và làm tăng lượng tiền mặt là 20.006.872 triệu. Để tài trợ cho việc sử dụng nguồn của mình công ty TBGD I , trong năm 2004 số vay ngắn hạn đạt mức
44.901.813 triệu so với mức vay ngắn hạn năm 2003 là 30.131.976 triệu tức là công ty đã tăng cường vay ngắn hạn do vậy mức tiền mặt đã tăng thêm là
chính
14.769.837 triệu tương ứng với mức tăng 49,01% so với năm 2003 .Ngoài ra ,
trong năm 2004 công ty đã tích cực giảm các khoản mục tài sản của mình . Mức dự trữ năm 2003 là 46.048.118 triệu nhưng đến năm 2004 mức dự trữ chỉ đạt
44.137.304 triệu làm cho lượng tiền mặt tăng thêm 1.910.814 triệu .Trong năm
2004 , lượng đầu tư dài hạn cũng đã giảm bớt 2.095.934 triệu .Mặt khác , mức trích khấu hao năm 2004 đạt 3.281.670 triệu tăng so với năm 2003 chỉ đạt
2.799.448 triệu là 482.222 triệu để có thêm một lượng tiền là 2.799.448 triệu
Thông qua bảng cân đối kế toán ta có thể lập được bảng sau :
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động tăng giảm ngân quỹ 2002 -2004
Đơn vị: Triệu đồng
Các nguồn
03/02
04/03
Sử dụng nguồn
03/02
04/03
Giảm các khoản phải thu
5.396.197
-
Trả các khoản
nợ dài hạn đến hạn
2.561.582
21.901.956
Giảm dự trữ
4.869.137
1.910.814
Giảm các
khoản phải trả, phải nộp khác
890.234
5.597.680
Giảm TSCĐ
(Nguyên giá)
2.290.868
-
Giảm các
khoản phải trả
người bán
3.696.312
-
Tăng các khoản
nợ khác
2.667.296
-
Trả nợ gốc vay
dài hạn
1.027.221
2.261.825
Trì hoãn các
khoản phải trả
-
20.006.872
Giảm vay ngắn
hạn
3.182.638
-
Giảm các khoản
đầu tư dài hạn
-
2.095.934
Đầu tư dài hạn
977.742
-
Tăng vay ngắn
hạn
-
14.769.837
Tăng các
khoản phải thu
-
4.006.458
Khấu hao
1.061.151
482.222
Giảm các
-
2.682.985
chính
khoản nợ khác
Lợi nhuận sau
thuế
1.902.168
1.309.546
Đầu tư TSCĐ
-
6.625.725
Tổng các nguồn
tiền
18.186.817
40.575.225
Tổng số sử
dụng tiền mặt
14.335.774
43.076.629
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Trong năm 2003 nợ ngắn hạn là 30.131.976 triệu so với năm 2002 là
33.314.659 triệu như vậy công ty đã trả được một khoản là 3.182.683 triệu . Khoản nợ dài hạn đến hạn phaỉ trả trong năm 2002 là 32.996.076 triệu so với năm 2003 là 28.434.494 triệu tức là công ty đã trả được 4.561.582 triệu . Đồng thời cũng trả được các khoản nợ phải trả người bán và phải nộp khác với con số tương ứng là 3.696.312 triệu và 890.234 triệu . Mặt khác , trong năm 2003 công ty cũng đã thanh toán được một phần nợ dài hạn của mình , trong năm 2003 là
9.669.388 triệu so với năm 2002 là 10.696.609 triệu tức là đã trả được 1.027.221 triệu .Đồng thời trong năm 2003 công ty cũng đã tích cực đầu tư dài hạn , năm
2003 đạt 19.100.144 triệu so với năm 2002 đạt 18.122.402 triệu tức là đã tăng lên 977.742 triệu , điều này có nghĩa là công ty đã dùng lượng tiền mặt của mình để tài trợ đầu tư dài hạn với số tiền tăng thêm là 977.742 triệu .
Trong năm 2004 , việc sử dụng tiền mặt chủ yếu trả các khoản nợ khác là
2.682.985 triệu và trả nợ dài hạn đến hạn là 21.901.956 triệu , trả nợ dài hạn là
2.261.825 triệu. Đồng thời việc sử dụng tiền mặt cũng tập trung chủ yếu vào hai khoản mục là tăng các khoản phaỉ thu ( năm 2003 các khoản phải thu đạt
36.959.581 triệu so với năm 2004 đạt 40.966.039 triệu tức là đã cho khách hàng của mình được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng , do vậy công ty đã phải dùng nguồn tiền mặt của mình để bù đắp là 4.006.458 triệu đây là một mức khá lớn ) và khoản mục phải trả phải nộp khác( năm 2004 công ty đã trả cho các chủ nợ của mình khoản tiền lên tới 5.597.680 triệu từ con số phải trả khác năm 2003 là
7.079.919 triệu xuống còn 1.482.239 triệu năm 2004) .Tài sản cố định năm 2003 là 22.204.807 triệu so với năm 2004 là 28.830.532 triệu nghĩa là tăng 6.625.725 triệu .
chính
Qua việc phân tích bảng cân đối kế toán ta cũng đã phân tích đươc sự biến
động tăng giảm ngân quỹ năm 2002-2004 đã cho ta biết được trong ba năm qua công ty đã sử dụng nguồn như thế nào ? có những nguồn tài trợ nào ? và mức tồn quỹ biến động qua các năm ra sao?
Qua sự phân tích này chưa cho ta câu trả lời về tình hình thực hiện quản lý ngân quỹ cũng như hiệu quả của quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I . Vậy ta đi phân tích các hệ thống các chỉ tiêu sau:
2.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty thiết bị giáo dục 1:
a. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động có liên quan đến hiệu quả quản lý ngân quỹ .
Vòng quay tiền:
Bảng 2.5: Vòng quay tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Công thức
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Vòng quay tiền
DT tiêu thụ năm
Tiền+ CK ngắn hạn
7.24
5.58
6.18
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Phân tích bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sẽ
có chiều hướng tăng lên trong thời gian tới . Vòng quay tiền cao nhất trong năm
2002 là 7,24 vòng và thấp nhất tại năm 2003 là 5,58 vòng , sang năm 2004 thì tăng lên đạt mức 6,18 vòng .
b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp:
Bảng 2.6- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả
Chỉ tiêu
Công thức
Năm
Năm
Năm
chính
2002
2003
2004
Khả năng TT
nhanh
TSLĐ- TS dự tr
ữ
0,673
0,744
0,766
Nợ ngắn hạn
Khả năng TT hiện
hành
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
1,213
1,316
1,249
Khả năng TT tức
thời
Ngân quỹ
Nợ đến hạn
0,187
0,276
0,310
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Thông qua tính toán các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện hành , ta có thể thấy được các chỉ tiêu này đều lớn hơn một .Vì vậy ,khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là không cao mà chỉ đạt ở mức trung bình .
Tuy các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo nhưng với mức độ không chắc chắn. Khi xét đến khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời , ta thấy mức độ đảm bảo cho các khoản nợ là rất thấp .
Bảng 2.7- Mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Vốn lưu động ròng
20.111.271
26.565.445
17.760.436
Nợ ngắn hạn
94.419.113
82.088.302
89.365.375
Nhu cầu VLĐR
-1.146.080
919.397
- 4.262.032
Dự trữ và các khoản
PT
93.273.033
83.007.699
85.103.343
Ngân quỹ
21.257.351
25.646.048
22.022.468
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
chính
Qua bảng phân tích trên ta thấy , trong năm 2003 vốn lưu động ròng là
cao nhất chiếm 24% và năm 2004 là thấp nhất chiếm 17% .Vậy vốn lưu động ròng của công ty chỉ chiếm khoảng từ 17 đến 24% tổng tài sản .Tỷ lệ trên cho thấy tài sản cố định được tài trợ bởi nguồn ổn định .Ngoài ra nguồn vốn ổn định có thể tài trợ cho một phần tài sản lưu động .
Nhu cầu vốn lưu động ròng : từ năm 2002 đến 2003 là dương tức là đảm bảo giữa nguồn vốn của doanh nghiệp cân đối . Nhưng năm 2004 lại âm nghĩa là phần còn lại của nợ ngắn hạn được sử dụng tài trợ cho ngân quỹ , toàn bộ phần dự trữ và các khoản phải thu được tài trợ bởi nợ ngắn hạn . vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cuả công ty phụ thuộc rất nhiều vào tiêu thụ hàng dự trữ và thu hồi các khoản phải thu.
* Tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động ròng :
Bảng 2.8- Tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động ròng
Nội dung
Công thức
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Tỷ lệ dự trữ trên
VLĐR
Dự trữ
VLĐR
2,53
1,733
2,9
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Qua bảng ta thấy việc thanh toán nợ ngắn hạn được đảm bảo ở mức trung bình. Tuy nhiên nếu giá trị hàng dự trữ càng giảm thì tổn thất sẽ lớn.
c. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất
thường
Bảng 2.9- Các khoản dự phòng qua ba năm 2002-2004
Đơn vị: Triệu đồng
chính
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Quỹ dự phòng tài chính
9.525.105
11.248.10
5
9.863.125
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
4.650.322
3.520.405
4.506.121
Quỹ trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.253.500
1.020.317
1.428.252
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Để đảm bảo khả năng thanh toán khi gặp rủi ro ,hiện nay công ty TBGD I đã thực hiện trích lập các khoản dự phòng cho các khoản mục có khả năng rủi ro cao như : Dự phòng tài chính , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm , quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Qua bảng trên ta thấy quỹ dự phòng tài chình được trích lập nhiều nhất , chiếm hơn 65% tổng các khoản dự phòng trong công ty , còn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lại rất ít chiếm 1.8% tổng các quỹ dự phòng . Với mức dự phòng trên không thể bù đắp những tổn thất do giảm giá hàng tồn kho và rất nguy hiểm trong trường hợp thị trường biến động mạnh gây ruỉ ro cao cho hàng dự trữ .Bên cạnh đó việc sử dụng các khoản dự phòng trên chưa hợp lý .Quỹ dự phòng tài chính hàng năm được trích lập rất lớn tuy nhiên chỉ sử dụng được khoảng 20% , tỷ lệ sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm còn ít hơn nữa chỉ đạt 14% .Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi trong công ty hiện nay chưa cao .Vì, phần quỹ dự phòng tài chính và qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện nay còn nhàn rỗi quá nhiều , trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn đang rất thiếu vốn
2.2.3-Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty thiết bị giáo dục 1
chính
2.2.3.1-Những kết qủa đạt được trong việc quản lý
ngân quỹ
a. Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TBGDI
Bảng 2.10: Biến động của lợi nhuận qua 3 năm 2002-2004
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lợi nhuận trước thuế
1.872.759
4.514.659
6.333.472
Lợi nhuận sau thuế
1.348.386
3.250.554
4.560.100
Tốc độ tăng trưởng của
LNST
141,06%
40,28%
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Phân tích sự biến động của lợi nhuận qua 3 năm ta thấy, lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua 3 năm, do nâng cao hiệu quả kinh doanh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng được cải thiện và mức lợi nhuận sau thuế tăng liên tục, năm 2003 tăng 141,06% so với năm 2002 , năm 2004 tăng
40,28% so với năm 2003. Chính vì vậy, công tác quản lý ngân quỹ không chỉ đóng góp một vai trò lớn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán mà còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
b. Đảm bảo được khả năng thanh toán hiện thời
Khi nhìn vaò các chỉ tiêu tính toán phản ánh khả năng hanh toán hiện hành đạt mức thấp , chỉ đạt trên dưới một chút , năm2003 được gọi là khá nhất cũng chỉ đạt trên dưới 1,316. Điều này cho thấy tuy các khoản nợ được dảm bảo nhưng với mức độ không chắc chắn .
Khi tính đến chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nhanh ta thấy mức độ đảm bảo cho các khoản nợ là rất thấp , cao nhất tại năm 2004 cũng chỉ đạt 0,766.
chính
Nói chung các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty TBGDI ta có thể
thấy nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ nguồn tài trợ cho tài sản lưu động .Trong đó dự trữ luôn chiếm 44,4% tổng tài sản lưu đọng . Như vậy , nợ ngắn hạn của công ty TBGDI được đảm bảo chủ yếu bằng dự trữ và các khoản phải thu . Song những tài khoản này lại là những tài khoản có tính lỏng thấp hơn tiền, do vậy chúng không thể đáp ứng một cách tốt nhất khi công ty cần chi trả nợ ngắn hạn . Điều này càng được thể hiện rõ qua tỷ lệ về khả năng thanh toán tức thời .
Tóm lại , khả năng của công ty TBGDI hiện nay mặc dù ở mức trung bình nhưng trong thời gian tới nếu vẫn tiếp tục duy trì cơ cấu dùng các tài sản có tính thanh toán không cao ( dự trữ , các khoản phải thu ) để đảm bảo thanh toán cho nợ ngắn hạn thì quả thật khả năng thanh toán là điều đáng lo ngại , đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời , nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty TBGDI .
c. Đa dạng hoá nguồn tài trợ cho ngân quỹ
Các biện pháp tài trợ cho ngân quỹ hiện nay được công ty sử dụng là vay ngắn hạn ngân hàng , trì hoãn các khoản phải trả . Nguồn tài trợ cho ngân quỹ rẻ nhất phải kể đến nguồn từ ngân sách . Đây là nguồn mà công ty phải nộp thu sử dụnh vốn nhà nước , tuy nhiên nếu so sánh với việc sử dụng vốn vay để tài trợ thì nguồn này có chi phí rẻ hơn rất nhiều .
Qua bảng cân đối kế toán và tăng giảm ngân quỹ ta thấy bên cạnh nguồn tài trợ từ ngân sách nhà nước , đó là nguồn chi phí rẻ việc trì hoãn các khoản phải trả và các khoản phải nộp cụ thể , từ năm 2002- 2003 trì hoãn các khoản phải trả nhà cung cấp là 3.696.312 triệu và sang năm 2004 thì con số đã đạt
36.448.785 triệu tức là làm tăng lượng tiền mặt 20.006.872 triệu . Đồng thời năm 2002- 2003 cũng trì hoãn các khoản phải trả , phải nộp khác tương đương là
4.586.546 triệu , sang năm 2004 con số trì hoãn tương đương là 14.409.192 triệu
. Các khoản phải trả phải nộp khác là nguồn thu khá lớn để tài trợ cho ngân quỹ
của công ty . Nguồn tài trợ đắt nhất trong cả ba nguồn là đi vay ngắn hạn từ
chính
ngân hàng .Số vay trong năm 2003 là 30.131.976 triệu đến năm 2004 là
44.901.813 triệu tức là đã tăng cường vay ngắn hạn do vậy mức tiền mặt đã tăng lên 14.769.837 triệu .
Cùng với nhà nước, các ngân hàng thương mại đóng góp một phần không nhỏ giúp công ty có thể đa dạng hoá các nguồn tài trợ ngắn hạn. Công ty thực hiện các khoản tín dụng theo hạn mức, trong các năm qua , các ngân hàng đã gia tăng hạn mức tín dụng, giảm các mức phí áp dụng đối với công ty .
2.2.3.2-Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế :
* Khả năng dự phòng cho hàng dự trữ thấp:
Thông qua bảng cân đối kế toán ta thấy khoản mục hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản lưu động thì khoản dự phòng giảm giá cho các khoản này lại nhỏ nhất trong số các khoản dự phòng và chiếm chưa đến 1% tổng hàng dự trữ .Do đó , khả năng thanh tóan cuả công ty rất thấp và phụ thuộc nhiều vào hàng dự trữ, nếu hàng dự trữ bị giảm giá thì sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới tổng tài sản và khả năng thanh toán .Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động hiện nay còn chưa có hiệu quả , đặc biệt, việc quản lý ngân quỹ chưa được chú ý đúng mức.
* Khả năng thanh toán thấp :
Trong tổng tài sản lưu động , hàng dự trữ chiếm tỷ lệ 44.4%. Vì vậy nếu xét đến khả năng thanh toán nhanh thì ta có thể thấy rằng khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn phụ thuộc quá lớn vào hàng dự trữ. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh chỉ dao động trong khoảng từ 0,673 đến 0,766 .Mặt khác, khi xét đến khả năng thanh toán hiện hành thì tỷ lệ chỉ dao động trong khoảng từ
1,213 đến 1,316. Ngoài ra, khả năng thanh toán tức thời lại cực kì yếu kém tỷ lệ chỉ dao động trong khoảng từ 0,187 đến 0,310 chứng tỏ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là rất kém .
chính
Hơn thế nữa , ngân quỹ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản. Trong
khi đó, nợ ngắn hạn lại là một khoản lớn trong tổng các khoản nợ của công ty.Tóm lại, khả năng sử dụng ngân quỹ thanh toán cho các khoản nợ đến hạn của công ty trên thực tế là rất thấp.
* Các quỹ nhàn rỗi chưa được sử dụng một cách có hiệu quả :
Việc trích lập quỹ của công ty diễn ra tương đối suôn sẻ . Hàng năm , quỹ
đều được trích lập tương đối đầy đủ . Nhưng các quỹ này lại chưa được sử dụng một cách có hiệu quả . Hiện nay, tiền mặt của công ty hầu hết được gửi tại các tài khoản thanh toán tại các ngân hàng , đây là một khoản tiền khá lớn vì là tiền gửi không có kỳ hạn nên được tính theo lãi suất không kỳ hạn . Trong khoảng thời gian chờ thanh toán thì tiền mặt tại tài khoản đựơc để nhàn rỗi , nếu được chuyển sang tài sản tiền gửi có kỳ hạn thì sẽ có được khoản lãi lớn hơn .
Hơn nữa, các quỹ nhàn rỗi của công ty được tập hợp khá lớn bao gồm quỹ trợ cấp mất việc làm , quỹ khen thưởng phúc lợi , quỹ dự phòng tài chính , quỹ khấu hao của công ty là rất lớn . Nhưng các quỹ này không được tận dụng mà để nhàn rỗi . Mặt khác, ta có thể ký hợp đồng với các ngân hàng để họ thực hiện nghiệp vụ quản lý tài sản , tức là khi khoản tiền gửi của công ty dư thừa thì ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ đầu tư ngắn hạn phù hợp với thời gian , còn khi tài sản bị thiếu hụt thì ngân hàng sẽ cho vay để bù đắp khoản thiếu hụt đó mà không cần phải lập hồ sơ vay vốn .
Tóm lại , hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn rất yếu kém , các quỹ nhàn rỗi nằm chết một chỗ trong khi công ty lại phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho ngân quỹ .Qua đó , công ty cần phải phát huy được thế mạnh của các quỹ nhàn rỗi để nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ , nếu không sẽ lãng phí rất lớn
Bảng 2.11- Các quỹ nhàn rỗi qua ba năm 2002-2004
chính
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Khấu hao
3.860.599
2.799.448
3.281.670
Khen thưởng phúc
lợi
2.835.112
3.105.550
3.560.450
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
b- Nguyên nhân :
Có nhiều nguyên nhân có thể làm cho việc quản lý ngân quỹ trong công ty TBGD I chưa đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên , trong mục này những nguyên nhân đựơc phân tích chỉ là những nguyên nhân chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I
* Nguyên nhân chủ quan.
- Chiến lựơc sản xuất kinh doanh chưa được thực hiện triệt để:
Trong năm 2002 là một bài học cho việc đưa ra các chiến lược kinh doanh chưa phù hợp . Trước khi công ty TBGD I đưa ra các chiến lựơc sản xuất kinh doanh thì phải dự báo được nhu câù tiêu thụ đồ dùng học tập trong năm tới và đưa ra được những phương hướng cho việc sản xuất và tiêu thụ đồ dùng học tập
, tránh trường hợp bị động trước sự hàng nhập lậu từ Trung Quốc tràn lan vào thị trường Việt Nam trong năm 2003 . Trong năm 2004 , công ty đã đề ra được chiến lược khả thi hơn , do sự nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường trong nước .Để đáp ứng cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh , công ty cần rất nhiều vốn lưu động để tài trợ cho ngân quỹ.
- Mô hình quản lý ngân quỹ chưa được cụ thể và phù hợp
Trong những năm vừa qua công ty TBGDI đã chú trọng hơn trong công tác quản lý ngân quỹ . Kết quả đem lại cũng đáng khích lệ song hiệu quả đạt được cụ thể kà khả năng thanh toán chỉ ở mức trung bình , nếu không muốn nòi là yếu kém . Qua đây cho thấy các biện pháp quản lý lại được aps dụng một cách
chính
không thường xuyên và chưa có kế hoạch quản lý ngân quỹ cho từng kỳ kinh
doanh . Việc quyết định có tài trợ cho ngân quỹ hay có thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi hay không thường được thực hiện tại một thời điểm khi mà tại đó nhà quản lý tài chính của công ty theo cảm tính thấy mức tồn quỹ hiện thời là lớn hay nhỏ .
- Trình độ và nhận thức của đội ngũ cán bộ , nhân viên trong công ty:
Hiện nay, nhiệm vụ quản lý của công ty TBGDI được giao cho ban kế toán thống kê tài chính đảm nhiệm . Quản lý ngân quỹ là một hoạt động mới mẻ và mới được thực hiện trong một vài năm trở lại đây . Vì vậy công ty cần phải đào tạo và nâng cao trình độ năng lực nghiệp vụ quản lý ngân quỹ , để cán bộ tài chính hiểu sâu về lĩnh vực quản lý ngân quỹ .
- Cơ chế quản lý tài chính của công ty
Theo quy định của thông tư 64/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 hướng dẫn chế dộ phân phối lợi nhuận sau thúê và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp nhà nước , các doanh nghiệp phải sử dụng các qũy trong doanh nghiệp bao gồm
: quỹ dự phòng tài chính , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm , qũy khen thưởng phúc lợi... vào đúng như tên gọi của chúng. Nghĩa là chỉ cho phép sử dụng các quỹ nhàn rỗi ấy theo một mục đích duy nhất mà chưa có sự linh hoạt trong việc sử dụng các quỹ nhàn rỗi tài trợ tạm thời cho ngân quỹ trong một thời gian ngắn.
Trong quy chế tài chính của công ty hiện nay đang còn thiếu những quy định cụ thể về việc sử dụng ngân quỹ nhàn rỗi như thế nào . Mặc dù hoạt động này diễn ra thường xuyên trong quản lý ngân quỹ hàng ngày của công ty nhưng hiện thời vẫn chưa có những quy định nào trong quy chế của công ty quy định.
Chưa có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ :
Hiện nay, tại công ty chưa có một hệ thống cụ thể các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ mà chỉ có các chỉ tiêu tổng hợp chung về khả năng thanh toán của công ty . Điều này sẽ gây bất lợi cho công ty trong việc phát hiện ra những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý ngân quỹ .
* Nguyên nhân khách quan:
chính
- Những quy định của nhà nước về việc trích lập và sử dụng các qũy nhàn
rỗi trong các doanh nghiệp nhà nước
Hiện nay, theo thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong các doanh nghiệp nhà nước , các quỹ được trích lập trong doanh nghiệp chỉ được sử dụng theo đúng mục đích đã được quy định trong thông tư , ngoài ra không được sử dụng vào mục đích khác kể cả khi các quỹ này tạm thời nhàn rỗi . Chính vì vậy , quy chế tài chính của công ty cũng không cho phép sử dụng các quỹ trên sai với quy định của thông tư 64.
- Sự biến động của môi trường kinh doanh:
Sự cạnh tranh diễn ra trong môi trường kinh doanh ngày càng quyết liệt , đặc biệt hàng nhập lậu từ Trung Quốc tràn ngập thị trường Việt Nam , với mẫu mã đa dạng và phong phú , giá thành rẻ . Trong khi đó sự nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng của công ty còn rất yếu kém , thị trương tài chính chưa phát triển , vừa thiếu thông tin, vừa thiếu công cụ đầu tư, tồn tại nhiều rủi ro . Điều đó cản trở công ty tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn cũng như sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường.
chính
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ
3.1 -MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY TBDG I
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu trong thời gian tới là tăng lợi nhuận , tăng thu nhập cho người lao động , công ty phải tiến hành đồng thời nhiều biện pháp . Nhưng với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công tác quản lý ngân quỹ có vai trò rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tài chính của công ty vì thế đây là vấn đề công ty cần quan tâm giải quyết hàng đầu , trước mắt để khắc phục những nhược điểm đã nêu , đảm bảo công tác quản lý ngân quỹ phát huy vai trò tích cực trong hoạt động quản lý tài chính của công ty
.
3.1.1- Hoàn thiện hơn nữa chiến lựơc sản xuất kinh doanh và cố gắng thực hiện triệt để những nội dung của chiến lựơc đã đề ra .
Trong môi trường kinh doanh sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt dẫn đến thị trường đồ dùng học tập luôn biến động . Nhà nứơc cần phải có những biện pháp quản lý và nghiêm cấm hàng nhập lậu đặc biệt là từ Trung Quốc tràn sang làm ảnh hưởng tới tiêu thụ hàng hoá trong nước và đặc biệt là với công ty TBGD I .Mặt khác những chiến lược mà công ty TBGD I đề ra trong tổng sơ đồ chỉ cho biết những phương hướng mà công ty cần thực hiện trong những năm dự báo. Do vậy , nhiệm vụ của các nhà quản lý tài chính trong công ty là phải lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở những định hướng chiến lược . Ngoài ra, cần bổ xung thêm những dự báo về sự biến động của ngân quỹ trong thời
chính
gian tới để tạo điều kiện cho nhà quản lý tài chính lập được những kế hoạch
quản lý ngân quỹ đúng với định hướng phát triển của toàn công ty TBGD I .
3.1.2- Cơ chế quản lý tài chính của công ty thiết bị
giáo dục 1
Theo như quy định của nhà nước về việc sử dụng ngân quỹ và quản lý lợi nhuận , phân phối lợi nhuận sau thuế, quy chế tài chính có quy định các quỹ phải được sử dụng theo đúng mục đích đã quy định mà chưa có điều khoản nào quy định việc sử dụng các quỹ trên cho việc tài trợ ngân quỹ khi chúng tạm thời nhàn rỗi . Mặt khác, trong quy định nguồn vốn của công ty có thể hình thành từ: giao nhận vốn và huy động vốn . Nguồn huy động của công ty có thể từ vay vốn ngắn hạn , vay vốn trung hạn và dài hạn và bảo lãnh . Theo như quy định này nguồn taì trợ cho ngân quỹ của công ty chỉ có vay ngắn hạn mà chưa có quy định về việc trì hoãn các khoản nợ và sử dụng các quỹ nhàn rỗi của công ty .
Trong khi quản lý ngân quỹ là một hoạt động không thể thiếu đối với công ty thì hiện nay công ty lại cho có điều khoản nào quy định trong quy chế tài chính của công ty quy định cụ thể về cơ chế quản lý ngân quỹ .Cho nên, trong những năm tới đây cần phải có một cơ chế điều chỉnh để hoạt động quản lý thực sự có hiệu quả . Mặt khác, để có thể tận dụng đựơc nguồn nhàn rỗi lớn này của công ty , trong thời gian tới công ty cần ra văn bản hoặc bổ xung trực tiếp vào quy chế điều khoản quy định cụ thể về việc sử dụng các quỹ tạm thời nhàn rỗi tài trợ cho ngân quỹ .
3.1.3- Nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên :
Về trình độ chuyên môn , công ty cần phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty. Vì yếu tố con người bao giờ cũng là nhân tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu . Có hoàn thiện con người mới có thể giải quyết tốt các vẫn đề khác .Như chúng ta đã biết, nhận thức và trình độ của đội ngũ nhân viên thực hiện công tác tài chính trong công ty còn thấp dẫn
chính
đến hiêụ quả làm việc chưa cao .Bên cạnh đó, công ty cần phải nhanh chóng
hoàn thiện hơn nữa chế độ báo cáo sổ sách , quy định cụ thể loại thông tin , độ chính xác và thời hạn nộp của các thông tin cần thiết cho công ty.Đồng thời cần phải áp dụng chặt chẽ chế độ kế toán thống kê hiện hành trong công ty và đưa ra các biện pháp thưởng phạt rõ ràng.
Do vậy, công ty cần có ngay kế hoạch đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên phụ trách tài chính trong công ty nhưng việc cần thiết nhất vẫn là nâng cao nhận thức của họ về vai trò công tác quản lý ngân quỹ đối với công ty mình . Hoàn thiện vấn đề tiền lương , biên chế sẽ khiến các nhân viên tài chính tự nâng cao trình độ và có trách nhiệm với công việc hơn.
3.1.4- Áp dụng mô hình quản lý thích hợp:
Mô hình quản lý ngân quỹ hiện nay đang đựơc áp dụng tại công ty TBGD I còn rất nhiều nhược điểm và việc tổ chức thực hiện mang nặng tính tự phát , máy móc và không khoa học. Qua việc phân tích đánh giá thực trạng , nguyên nhân đầu tiên và cũng là nguyên nhân quan trọng nhất khiến hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I hiện nay vẫn chưa cao là vì thực tế các khoản thực thu và thực chi của công ty rất khó có thể đoán trước một cách chính xác . Do vậy , công ty có thể sử dụng mô hình Miller-orr để áp dụng vào quản lý ngân
quỹ.
Để lập được kế hoạch quản lý ngân quỹ cho kỳ kinh doanh tiếp theo , công ty cần thực hiện những nội dung sau :
* Lập dự toán nhu cầu tiền của năm 2005 :
Hoạt động diễn ra thường xuyên của công ty TBGD I là phải chi trả rất nhiều cho các loại chi phí và các khoản chi khác . Vì vậy , muốn lập được dự toán nhu cầu tiền chỉ có thể đựơc thực hiện khi ta dự toán được tiền thu vào , chi ra khỏi ngân qũy . Như vậy , ta phải dự toán được doanh thu , chi phí trong năm
2005 , tức là phaỉ lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty , từ
chính
đó sẽ có được bảng dự toán báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2005 .
Việc dự toán trước giúp công ty chủ động hơn và chuẩn bị kế hoạch chi trả . Thông qua công tác thóng kê nhà quản lý tài chính có thể biết được có bao nhiêu loại chi , gồm những loại chi nào , tỷ lệ của các loại chi đó , những loại chi nào có số lượng lớn và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi...chẳng hạn, các khoản chi trả lãi vay chi lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên , chi mua nguyên vật liệu chiếm khoảng 76% tông các khoản chi. Đồng thời , ta sẽ lập dự báo các khoản thu ngân quỹ trên cơ sở xác định nguồn thu chủ yếu của công ty .Do mặt hàng kinh doanh của công ty TBGDI chủ yếu là cung cấp các thiết bị , đồ dùng học tập phục vụ cho ngành giáo dục , do vậy nguồn lợi nhuận thu được cho công ty chủ yếu là kinh doanh mặt hàng này đem lại . Do công ty luôn nắm bắt thị trường để tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng nên dã nâng cao chất lượng sản phẩm mẫu mã kiểu dáng đẹp , giá cả phải chăng nên đã nhận được nhiều hợp đồng của các trường học trung tâm ... giáo dục trong cả nước , doanh thu từ hoạt động này chiếm đến 75% doanh thu của công ty . Thông thường trung bình khi bán hàng cho các khách hàng chịu khoảng 30% để trả vào quý sau và khi mua hàng thì các đơn vị này chỉ được chịu 20% trả vào quý sau còn 80% phải trả ngay khi mua hàng . Từ đó ta có thể dự toán được thực thu bằng tiền trong quý chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với doanh thu. Nhìn vào những con số này chúng ta sẽ thấy được tương đối chính xác chu kỳ thu và số lượng mỗi lần thu trong quý tới
. Từ đó giíup nhà quản lý ngân quỹ đánh giá, phán đoán được tình hình thu trong quý tới , có biện pháp cân đối ngân quỹ và các biện pháp ứng phó với sự bất lợi của ngân quỹ .
Trước tình hình trên công ty phải có biện pháp tài trợ cho ngân quỹ hay tìm cách làm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi ? để quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr trước tiên ta phải :
chính
* Xác định mức tồn quỹ tối ưu hoặc khoảng dao
động của mức tồn quỹ :
Việc xác định mức hay khoảng phụ thuộc nhiều vào sự chấp nhận rủi ro của nhà quản lý tài chính với tình hình hiện nay của công ty , thì công ty nên quản lý theo khoảng dao động của mức tồn quỹ vì thế không những tạo khả năng linh hoạt cho nhà quản lý. Tăng lợi nhuận giảm chi phí tìm nguồn tài trợ ngắn mà còn phù hợp với đặc điểm thu chi là số lượng lớn , bất thường .
Để có thể xác định được mức dự trữ tiền theo thiết kế nhà quản lý cần :
- Căn cứ vào mức tièn mặt bình quân trong một số kỳ ngần nhất bằng cách dựa vào số dư tài khoản tiền ( tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ) trong một vài tháng trước và tính bình quân . Số dư bình quân đó chưa hẳn là mức cân đối tiền hợp lý trong những kỳ trước . Do vậy , nhà quản lý cần tính toán và đánhgiá các chỉ tiêu tài chính như khả năng thanh toán , tỉ xuất lợi nhuận của quý các tháng đó . Tuy nhiên , những thông tin này chỉ có ý nghĩa tham khảo vì đó là mức cân đối tiền trong những tháng trước .
- Nhà quản lý phải xem xét việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới qua việc đánh giá nhu cầu thị trường vì điều đó ảnh hưởng tới nhu cầu
tiền .
- Điều quan trọng là nhà quản lý tài chính luôn phải nắm bắt tình hình lãi xuất cho vay , gửi tiền của nhiều ngân hàng , lãi xuất các công cụ đầu tư cũng như chi phí của các hình thức tài trợ ngắn hạn , chi phí giao dịch để tìm nguồn hay để đầu tư ngắn hạn ... tức là phải nắm rõ cơ hội của việc giữ tiền trong ngân quỹ và chi phí giao dịch ( chi phí để chuyển đổi giữa tiền nhàn rỗi và công cụ sinh lợi ) . Loại lãi xuất nào và chi phí giao dịch nào cần quan tâm phụ thuộc vào những hình thức tài trợ hay sử dụng tiền nhàn rỗi mà công ty sẵn sàng áp
dụng .
Sau khi tổng hợp nhiều yếu tố, nhà quản lý tài chính tính toán mức tiền theo thiết kế và khoản dao động tiền như sau :
chính
Khoảng cách 1/3 của giới hạn trên 3 CP giao dịch* Phương sai của thu chi NQ
và giới hạn dưới của = 3 * *
mức cân đối tiền 4 Lãi suất
Phương sai thu chi ngân quỹ được tính toán như sau :
+ Lấy số liệu thu chi ngân quỹ của một vài tháng trước , cần đảm bảo số
liệu đó phản ánh tình hình thu chi thường xuyên của công ty
+Tính phương sai theo công thức :
i
∑?( xi - x)2 ∑? x
δ2 = Với x =
n n
Trong đó: i = 1, n
xi là khoản thu (chi) thứ i,
xi 0 nếu đó là khoản thu
N là số khoản thu (chi)
Mức cân đối tiền mặt thiết kế không nằm giữa giới hạn trên và giới hạn dưới. Người ta thường thiết kế mức cân đối tiền mặt , tức tồn quỹ tiền mặt tối ưu ở điểm một phần ba khoảng cách kể từ giới hạn dưới lên giới hạn trên.
Mức tiền mặt Mức tiền mặt Khoảng dao động tiền mặt
=
Theo thiết kế giới hạn dưới 3
chính
Tuy nhiên, công ty có thể lựa chọn mức cân đối tiền theo cách khác miễn
là mức tiền đó phải nằm trong khoảng dao động . Đây chỉ là công thức để dựa vào đó , nhà quản lý tài chính xây dựng khoảng dao động tiền va mức cân đối tiền phù hợp dựa trên cơ sở đánh giá nhiều yếu tố .
* Các biện pháp sử lý ngân quỹ :
Khi dự đoán hay khi theo dõi ngân quỹ , công ty luôn phải tìm các biện pháp xử lý khi ngân qũy không đạt trạng thái tối ưu .Em xin đề xuất một số biện pháp thích hợp và khả thi sau :
- Vay ngắn hạn ngân hàng theo hạn mức: tức là khi trường hợp ngân quỹ bị thiếu hụt cần phải có biện pháp tài trợ , là hình thức rẻ hơn nhiều so với những hình thức tín dụng khác cuả ngân hàng . Với hình thức tài trợ này, công ty có thể giảm bớt được các chi phí lập hồ sơ vay vốn và các chi phí khác .
- Khi lượng tiền nhàn rỗi : công ty có thể gửi vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn ở ngân hàng với các thời kỳ ví dụ: 3 tháng , 6 tháng, 12 tháng... để kiếm mức sinh lợi cao . Nhờ đó công ty có thể bảo toàn được vốn theo thời gian , khai thác tối đa khả năng sinh lợi của vốn bằng tiền mà vẫn đảm bảo được tính lỏng , khả năng tài trợ của ngân quỹ
- Tín dụng thương mại : đây là vấn đề liên quan tới quản lý các khoản phải thu , phải trả nhưng do chúng có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng lớn tới ngân quỹ của công ty . Thông qua dự báo ngân quỹ công ty có thể thấy được thời điểm nào thì ngân quỹ thiếu hụt hay dư thừa để từ đó có thể lập đựơc kế hoạch về chính sách tín dụng thương mai, cũng như trì hoãn các khoản phải trả . Nếu trường hợp dự báo thấy có hiện tượng thiếu hụt thì công ty cần có biện pháp giảm các khoản phải thu đồng thời cố gắng đàm phán để được kéo dài thời gian trả các khoản tín dụng đối với nhà cung cấp.
- Mua bán chứng khoán : hiện nay thị trường chứng khoán ( sàn giao dịch tại TP.HCM, thị trường không tập trung) đang hoạt động khá suôn sẻ , tuy chưa
chính
sôi động nhưng là nơi có thể đem lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư. Khi dư thừa
tiền, công ty có thể đâù tư vào một số loại chứng khoán , khi cần thiết để đáp ứng khả năng thanh toán công ty có thể bán ngay chứng khoán tương đối dễ dàng . Hiện có trái phiếu chính phủ , một số loại cổ phiếu được niêm yết tại sàn giao dịch tương đối tin cậy cho công ty đầu tư . Ngoài ra trên thị trường phi tập trung còn có khá nhiều loại trái phiếu , cổ phiếu của các ngân hàng , các công ty cổ phần , các doanh nghiệp nhà nước . Việc đầu tư vào chứng khoán không quá mạo hiểm nếu công ty đầu tư vào nhiều chứng khoán ( điều công ty nên làm vì khả năng lượng tiền trong công ty đáp ứng được) , công ty không những thu lợi nhiều từ lợi tức mà các loại chi phí giao dịch( khi mua , bán chứng khoán) cũng không lớn . Việc tham gia thị trường chứng khoán cũng thuận tiện đối với công ty , chẳng hạn công ty có thể tham gia qua công ty chứng khoán Bảo Việt nơi công ty có rất nhiều đơn bảo hiểm.
3.2-MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Ngoài việc áp dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I, một môi trường kinh doanh thuận lợi cũng góp phần đáng kể vào việc đưa công tác quản lý ngân quỹ tại công ty trở thành một công cụ quản lý hiệu quả, phát huy hết vai trò quan trọng của nó .Em xin nêu ra một số kiến nghị sau :
3.2.1 –Tăng cừơng công tác quản lý thị trừơng của
Nhà Nứơc :
Trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt : “ thương trường như chiến trường” .Chính trong môi trường biến động và thay đổi này các tổ chức ngày càng phải quan tâm đến hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra cho mình một hướng đi đúng đắn , tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh khác , hưởng tới sự tồn tại và phát triển bền vững. Nhằm
chính
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TBGD I
trong thời gian tới , nhà nước cần xem xét giải quyết một số vấn đề sau :
Thị trường tiêu thụ thiết bị trường học trong nước có nhiều triển vọng nhưng chưa xác định được chuẩn xác tiến độ và mối quan hệ ràng buộc giữa các công ty TBGD I và các công ty tư nhân sản xuất cùng ngành với nhau. Do mặt hàng chính của công ty là sản xuất thiết bị trường học , nên đề nghị nhà nứơc giám sát chặt chẽ và có biện pháp sử lý nghiêm minh đối với hàng nhập lậu đặc biệt là từ Trung Quốc tràn sang có ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ hàng hóa trong nước đặc biệt là của công ty TBGD I .
Đề nghị nhà nước có cơ chế điều tiết giá đồ dùng học tập trong nước sao cho hợp lý hơn . Nhà nứơc cần phải quyết định giá trần cho tất cả các công ty , các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành trong cả nứơc . Đề nghị trong năm 2005 chính phủ xem xét tăng dần giá bán thiết bị đồ dùng học tập sao cho phù hợp .
3.2.2 – Những quy định của nhà nứơc về việc trích lập và sử dụng các quỹ nhàn rỗi trong các doanh nghiệp nhà nứơc.
Theo quy định của thông tư 64 /1999/ TT-BTC ngày 07/06/1999 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp phải sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp bao gồm : quỹ trợ cấp việc làm , quỹ khen thưởng phúc lợi , quỹ dự phòng tài chính.... vào đúng mục đích như tên gọi của chúng .Quy định như vậy còn quá cứng nhắc chưa phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường , chưa đảm bảo sự luân chuyển liên tục của vốn trong sản xuất và kinh doanh , vi phạm tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn . Để linh hoạt hơn trong quy định về trích lập và sử dụng các quỹ , nên chăng nhà nứơc cần bổ xung thêm những quy định cho phép
chính
các doanh nghiệp nhà nước đươc sử dụng các quỹ vào mục đích tài trợ tạm thời
cho thanh toán với nguyên tắc có hoàn trả .
3.2.3- Ngân hàng cần thay đổi hạn mức tín dụng áp dụng cho công ty
Hiện nay công ty TBGD I đang có quan hệ chủ yếu với ngân hàng Đống Đa là một ngân hàng có uy tín ( với hạn mức 105 tỷ đồng ) ngân hàng này chủ yếu là cho vay tiền đồng .
Tuy nhiên , để đáp ứng cho nhu cầu vốn ngắn hạn của công ty trong những năm tới nên chăng ngân hàng cần xem xét để tăng mức hạn ngạch cho công ty TBGD I .Đồng thời về đề xuất lãi suất , ngân hàng cần thay đổi về chính sách lãi xuất áp dụng cho các công ty nói chung và cho công ty TBGD I noí riêng sao cho phù hợp với lãi suất thị trường , vừa phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty TBGD I . Trong năm 2005 , các ngân hàng nên áp dụng cho công ty mức lãi suất từ 0,65% đến 0,75% /tháng thay cho mức lãi suất
0,85%/tháng như hiện nay.
KẾT LUẬN
C
ông tác quản lý chỉ là một bộ phận của công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp nhưng nó đóng một vai trò rất quan trọng, đặc
biệt là đối với công ty TBGD I. Công ty TBGD I là một doanh nghiệp thuộc Đảng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, với sự nhận thức và quan điểm đúng đắn của ban lãnh đạo, quản lý ngân quỹ của công ty TBGD I trong thời gian qua cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ, bên cạnh đó vẫn tồn
chính
tại nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TBGD I có
xu hướng giảm xút, khả năng thanh toán chưa cao, các biện pháp quản lý tài chính của công ty chưa phát huy được hiệu quả như mong đợi. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt công ty TBGD I cần phải đưa ra các giải pháp để khắc phục những nhược điểm đổi mới lại toàn bộ quản lý ngân quỹ, cần phải nhanh chóng áp dụng một mô hình quản lý ngân quỹ phù hợp và lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cho từng quý kinh doanh. Công tác quản lý ngân quỹ chính là một chìa khoá để thực hiện mục tiêu này.
Chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết nhưng đây cũng có thể là một tài liệu để công ty TBGD I tham khảo trong quá trình công tác quản lý ngân quỹ tại công ty mình
chính
MỤC LỤC
Trang
Chương I : Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp ............................................. 3
1.1-Ngân quỹ và vai trò của nó trong hoạt động của doanh nghiệp ..................... 3
1.1.1- Khái niệm .................................................................................................... 3
1.1.2- Vai trò của ngân quỹ trong hoạt động của doanh nghiệp ........................... 4
1.2- Quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp........................................................... 6
1.2.1- Khái niệm của quản lý ngân quỹ ................................................................ 6
1.2.2- Tầm quan trọng của quản lý ngân quỹ........................................................ 6
1.2.3- Nội dung quản lý ngân quỹ......................................................................... 9
1.2.3.1- Thu ngân quỹ doanh nghiệp..................................................................... 9
1.2.3.2- Chi ngân quỹ doanh nghiệp ................................................................... 11
1.2.3.3-Dự toán nhu cầu tiền ............................................................................... 12
1.2.3.4- Xác định mức tồn quỹ tối ưu ................................................................. 13
1.2.3.5- Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ ............................................................. 18
1.3- Hiệu quả của quản lý ngân quỹ.................................................................... 21
1.3.1- Khái niệm hiệu quả quản lý ngân quỹ ...................................................... 21
1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ ...................... 21
1.3.2.1- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp .................... 21
1.3.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động có liên quan đến hiệu quả
quản lý ngân quỹ ................................................................................................. 24
1.3.2.3-Các chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường 25
1.4-Những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả quản lý
ngân quỹ .............................................................................................................. 25
1.4.1- Những nhân tố chủ quan ........................................................................... 25 a.Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý ngân quỹ.............................................. 25 b. Tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................................. 25 c.Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ nhân viên tài chính của doanh nghiệp ... 26 d.Mô hình quản lý ngân quỹ ............................................................................... 26 e.Chiến lược hoạt động kinh doanh .................................................................... 26 f. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ.................................... 27 h.Trình độ kĩ thuật công nghệ để thực hiện quản lý ngân quỹ............................ 27
1.4.2-Những nhân tố khách quan ........................................................................ 27 a. Các qui định pháp luật qui định v ề việc trích lập và sử dụng các quỹ và
khấu hao ............................................................................................................. 28 b. Hạn mức tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp .................................... 28 c.Nguồn vốn lưu động do cấp trên cấp ............................................................... 28
f.Sự biến động của môi trường kinh doanh......................................................... 28 h.Sự phát triển của thị trường chứng khoán ........................................................ 29
CHƯƠNG II :Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I ................ 30
2.1-Khái quát về công ty TBGD I ....................................................................... 30
chính
2.1.1-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ............................................. 30
2.1.2-Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ........................................................... 31
2.1.3-Kết qủa kinh doanh và tình hình tài chính ................................................ 35
2.2-Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I ........................................ 36
2.2.1-Tình hình quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I ....................................... 36
2.2.2-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I ..... 42 a.Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động có liên quan đến hiệu quả quản lý ngân quỹ .......................................................................................................... 42
b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp..................... 42 c.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường ......... 44
2.2.3- Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I ........................ 45
2.2.3.1- Những kết quả đạt được trong việc quản lý ngân quỹ........................... 45 a.Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TBGD I ........ 45 b.Đảm bảo được khả năng thanh toán hiện thời ................................................. 46 c.Đa dạng hoá nguồn tài trợ cho ngân quỹ.......................................................... 46
2.2.3.2-Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 47 a.Những hạn chế ................................................................................................. 47
b.Nguyên nhân .................................................................................................... 49
CHƯƠNG III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý ngân quỹ ............................................................................................... 52
3.1- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty
TBGD I ................................................................................................................ 52
3.1.1-Hoàn thiện hơn nữa chiến lược sản xuất kinh doanh và cố gắng thực hiện triệt để những nội dung của chiến lược đã đề ra ................................................. 52
3.1.2-Cơ chế quản lý tài chính của công ty TBGD I ......................................... 53
3.1.3-Nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên .......................... 53
3.1.4- áp dụng mô hình quản lý thích hợp .......................................................... 54
3.2-Một số kiến nghị ........................................................................................... 59
3.2.1-Tăng cường công tác quản lý thị trường của nhà nước ............................. 59
3.2.2- Những quy định của nhà nước về việc trích lập và sử dụng các quỹ nhàn rỗi trong các doanh nghiệp nhà nước .................................................................. 60
3.2.3-Ngân hàng cần thay đổi hạn mức tín dụng áp dụng cho công ty............... 60
chính
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận văn tốt nghiệp
Quy chế tài chính của công ty TBGD I
Quy chế tài chính các doanh nghiệp nhà nước
Tạp chí tài chính, tạp chí kinh tế phát triển...
Thời báo kinh tế, thời báo tài chính, thời báo ngân hàng,...
Báo cáo tài chính năm 2002-2003-2004 của công ty TBGD I
TS.Lưu thị Hương( chủ biên)- Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp- trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 1998.
Lawrence D. Schall, Charles W.Haley-Introduction to Financial
Management -6th edition, Mc Graw –Hill, Inc,1991.
Tổng sơ đồ và chiến lược phát triển TBGD đến năm 2010 và dự báo đến năm 2020-2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8142.doc