1. thông tin chung
2. tóm lược dự án
3. tóm tắt chính
4. giới thiệu và bối cảnh
5. tiến độ thực hiện
6. các vấn đề đan chéo
7. thực hiện và vấn đề bền vững
8. những bước quan trọng tiếp theo
9. kết luận
Phụ lục I. khung logic – tiến độ dự án so với dự kiến đầu vào, đầu ra, các mục tiêu và hoạt động
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2286 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 1
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn 
Hợp tác vì phát triển Nông thôn và Nông nghiệp 
Quản lý và Phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng một số 
vùng tỷ lệ đói nghèo cao tỉnh Bắc Kạn 
(Dự án số: 017/06 VIE) 
MỐC SỐ 12 
BÁO CÁO HOÀN THÀNH DỰ ÁN 
(01/07/2009 – 30/04/ 2010) 
Thực hiện bởi 
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn, Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên 
và tổ chức CSIRO 
Tháng 4 năm 2010 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 2
Mục lục 
1. Thông tin chung .............................................................................................................................................3 
2. Tóm lược dự án ..............................................................................................................................................4 
3. Tóm tắt chính..................................................................................................................................................4 
4. Giới thiệu và bối cảnh....................................................................................................................................5 
5 Tiến độ thực hiện............................................................................................................................................5 
5.1 Những điểm chính ..................................................................................................................................5 
5.2 Lợi ích cho người dân ............................................................................................................................9 
5.3 Nâng cao năng lực .................................................................................................................................9 
5.4 Quảng bá ................................................................................................................................................9 
5.5 Quản lý dự án .........................................................................................................................................9 
6. Các vấn đề đan chéo ....................................................................................................................................10 
6.1 Môi trường............................................................................................................................................10 
6.2 Giới và vấn đề xã hội ...........................................................................................................................10 
7. Thực hiện và vấn đề bền vững ........................................................................ Error! Bookmark not defined. 
Các vấn đề và trở ngại......................................................................................... Error! Bookmark not defined. 
Những lựa chọn.................................................................................................... Error! Bookmark not defined. 
Sự bền vững.........................................................................................................................................................10 
8 Những bước quan trọng tiếp theo ................................................................. Error! Bookmark not defined. 
9. Kết luận .........................................................................................................................................................10 
Phụ lục I. Khung Logic – Tiến độ dự án so với dự kiến đầu vào, đầu ra, các mục tiêu và hoạt động.........11 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 3
1. Thông tin chung 
Tên dự án Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng 
đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao Tỉnh Bắc 
Kạn. 
Đối tác Việt Nam Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn 
Trưởng ban dự án phía Việt Nam Ông Hoàng Văn Hải 
Cơ quan phía Úc Tổ chức CSIRO ( từ 01/07/2008) 
Chuyên gia Úc Ông Khongsak Pinyopusarerk (đồng giám đốc) và 
ông Brian Gunn 
Thời gian bắt đầu thực hiện 01/03/2007 
Thời điểm kết thúc (gốc) 31/03/2010 
Thời điểm kết thúc (Sửa lại) 30/04/2010. Thời điểm kết thúc được kéo dài thêm 
do dự án CARD tổ chức hội thảo Quản lý rừng 
cộng đồng tại Na Rì 
Giai đoạn báo cáo 01/07/2009 – 30/04/2010 
Người liên lạc 
Phía Úc: Giám đốc 
Tên: Khongsak Pinyopusarerk Điện thoại: 61-2-6246 4851 
Chức vụ: Nhà khoa học Fax: 61-2-6246 4564 
Cơ quan Tổ chức CSIRO Plant Industry Email: khongsak.pinyopusarerk@c
siro.au 
Phía Úc: Liên lạc về hành chính 
Tên: Rebecca Wright Điện thoại: 61 2 6242 1544 
Chức vụ: Quản lý Fax: 
Cơ quan Tổ chức CSIRO Email: Rebecca.wright@csiro.au 
Phía Việt Nam 
Tên: Ông Trần Văn Điền Điện thoại: +84-280-851822 
Chức vụ: Trưởng phòng QLKH và 
QHQT 
Fax: +84-280-852921 
Cơ quan Trường Đại học Nông lâm 
Thái Nguyên (TUAF) 
Email: tranvandientn@gmail.com 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 4
2. Tóm lược dự án 
3. Tóm tắt chính 
Tất cả các hợp phần liên quan đến dự án đã hoàn thành tốt đẹp vào cuối tháng 03/2010. Báo 
cáo này tổng hợp dữ liệu từ 01/07/2009 đến 30/04/2010 trong đó bao gồm một hoạt động cuối 
cùng của CARD là tổ chức hội thảo quản lý rừng cộng đồng (CFM) tại huyện Na Rì vào ngày 
20-21 tháng 04. 
Ông Brian Gunn đã ở Việt Nam một tuần vào tháng 10/2009 đến làm việc với nhóm dự án 
của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (TUAF) để thu thập thông tin chuẩn bị cho báo 
cáo mốc số 09. 
Ông Khongsak Pinyopusarerk đã ở Việt Nam để triển khai dự án CARD và dự án khác vào 
tháng 10/2009, tháng 3 và tháng 4 năm 2010. Hai lần thăm đầu mục đích là kiểm tra tiến độ 
công việc hiện trường tại Na Rì và hỗ trợ thành viên nhóm dự án của TUAF chuẩn bị các báo 
cáo của dự án. Ông đã tham dự hội thảo CFM của CARD tổ chức tại Na Rì vào tháng 4 vừa 
qua. 
Dự án tiếp tục thực hiện kế hoạch CFM tại 04 thôn điểm ( bảo vệ rừng, vườn ươm thôn bản, 
chăm sóc rừng trồng,...). Ngoài ra, những nỗ lực đáng kể đã được thực hiện nhằm giới thiệu 
các hoạt động và kết quả của dự án tới 18 thôn lân cận, đặc biệt là hỗ trợ hạt giống cho các 
thôn có nhu cầu thiết lập vươn ươm. Tiến độ và thành quả của những hoạt động từ tháng 
07/2009 được trình bày trong 03 mốc báo cáo ( Báo cáo số 9, 10 và 11). Ngoài ra, 02 báo cáo 
chính đã được chuẩn bị, 01 báo cáo về Phân tích hiệu quả kinh tế và 01 báo cáo về Khảo sát 
lại hiện trạng kinh tế xã hội tại 04 thôn điểm. 
Phối hợp với ban quản lý dự án CARD, một hội thảo quản lý rừng cộng đồng đã được tổ chức 
tại Na Rì vào ngày 20-21/04/2010, trong đó 01 ngày dành cho hội thảo và 01 ngày tại hiện 
trường dự án. Các ban ngành tỉnh và một số cơ quan tài trợ cùng với rất nhiều người dân từ 
những thôn khác nhau của dự án CARD đã tới tham dự. Các thảo luận và trao đổi ý kiến tích 
cực giữa những người tham gia CFM đã góp phần làm nên thành công của hội thảo. Những 
Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho các cộng đồng dân tộc ít người ở 4 
thôn điểm tại xã Văn Minh, Lạng San thuộc Khu bảo tồn Kim Hỷ, huyện Na Rì, 
tỉnh Bắc Kạn trong quản lý rừng và đất rừng. Điều này sẽ thành công thông qua 
việc tăng cường năng lực cho chính quyền địa phương các cấp trong quy hoạch sử 
dụng đất, giao đất có sự tham gia, và dịch vụ khuyến nông là phần quan trọng 
trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Dự án sẽ cung cấp hỗ trợ để cải thiện đời 
sống cho những người nghèo để họ có những cơ hội tiếp cận công bằng tới đất 
rừng, quản lý tốt hơn nguồn tài nguyên của họ cũng như lợi ích từ các nguồn tài 
nguyên này. Phương thức mới sẽ tập trung vào việc hỗ trợ để ngăn ngừa sự thoái 
hoá đất rừng, hỗ trợ phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng. Sự phát triển các hệ 
thống thông tin, những kinh nghiệm và các phương pháp đào tạo của các thôn điểm 
sẽ được chia sẻ với các thôn, xã khác cũng như mở rộng ra các vùng khác phù hợp 
trong phạm vi của tỉnh và khu vực miền núi phía bắc thông qua các phương pháp 
phổ triển thông tin. 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 5
người tham gia nhất trí rằng những hướng dẫn của chính phủ hiện hành về CFM nên được 
đơn giản hóa để thực hiện hiệu quả hơn. 
4. Giới thiệu và bối cảnh 
Cơ sở nền tảng của dự án đã được miêu tả đầy đủ trong những báo cáo tiến độ trước đây, do 
vậy mà hầu hết các thông tin đó sẽ không nhắc lại ở báo cáo này. Tuy nhiên, mục tiêu của dự 
án được nhắc lại ở đây, đó là: “ Cải thiện một cách bền vững đời sống của những người dân 
nghèo sống phụ thuộc vào rừng ở khu vực miền núi phía Bắc thông qua việc tăng cường khả 
năng tiếp cận của họ tới nguồn tài nguyên rừng, và ảnh hưởng đến quản lý đất rừng, bảo tồn 
tài nguyên thiên nhiên và phát triển những kỹ năng thích hợp”. 
Dự án sẽ triển khai để đạt được mục tiêu bằng việc phát triển phương thức quản lý rừng dựa 
vào cộng đồng (CFM) thông qua: 
(i) Đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng của những hộ dân sống phụ thuộc vào rừng đối với 
rừng chung; 
(ii) Nâng cao năng lực cho các nhóm lâm nghiệp cộng đồng để họ hoạt động hiệu quả; 
(iii) Củng cố các dịch vụ khuyến nông lâm để đáp ứng các nhu cầu của những người 
dân sống phụ thuộc vào rừng 
(iv) Cung cấp các kỹ năng cho cộng đồng để họ có khả năng quản lý và phát triển 
nguồn tài nguyên rừng được giao trong điều kiện bình đẳng và minh bạch, tăng 
cường nhận thức và đào tạo về những vấn đề luật pháp, chính sách rừng và đất 
rừng và thể chế trong quản lý rừng của chính phủ; 
(v) Tăng cường việc sử dụng tài nguyên rừng bền vững để giảm thiểu vấn đề thiếu 
lương thực bằng cách tăng hoạt động nông lâm nghiệp, sản xuất bền vững gỗ và 
lâm sản ngoài gỗ (NTFPs) và đào tạo nâng cao các kỹ năng quản lý rừng; 
(vi) Đẩy mạnh các hoạt động có sự tham gia của phụ nữ; 
Các mục đích này được làm rõ trong phần khung logic, tiến độ thực hiện đối với mỗi mục 
trong khung logic được trình bày trong phần cuối của báo cáo này. Tất cả các hoạt động được 
liệt kê ở khung phân tích logic của dự án sẽ được thực hiện phù hợp với bối cảnh văn hóa của 
địa phương, và một điều tất yếu là sự phát triển thành công các mô hình CFM sẽ phụ thuộc 
sâu sắc vào sự phối kết hợp với các kiến thức bản địa của cả nam giới và phụ nữ. Trong suốt 
thời gian thực hiện các hoạt động dự án, các thành viên tham gia được khuyến khích phát hiện 
lỗ hổng kiến thức và kỹ năng, và sau đó tham gia vào quá trình nâng cao năng lực, bổ sung 
các kiến thức, kỹ năng còn thiếu. Các nội dung nâng cao năng lực được thiết kế theo một trình 
tự phù hợp với nhận thức của người dân. 
5 Tiến độ thực hiện 
5.1 Những điểm chính 
Báo cáo giai đoạn từ 01/07/2009 đến 31/03/2010, giai đoạn 09 tháng. 
Chuyến thăm của ông Brian Gunn 
Nhà khoa học Brian Gunn của tổ chức CSIRO đã đến Việt Nam vào tháng 10/2009 để làm 
việc với nhóm dự án của TUAF tại Thái Nguyên nhằm chuẩn bị cho báo cáo mốc số 9. Mốc 
số 9 là một báo cáo tiến độ quan trọng bao gồm nhiều hoạt động và chuyến thăm này được coi 
là cần thiết cho việc chuẩn bị một báo cáo toàn diện. 
Chuyến thăm của ông Khongsak Pinyopusarerk 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 6
Ông Khongsak Pinyopusarerk đã sang Việt Nam ba (03) lần vào tháng 10/2009, tháng 03 và 
tháng 04/2010. Chuyến thăm vào tháng 3 nhằm kiểm định báo cáo khảo sát lại do nhóm dự án 
TUAF chuẩn bị. Ông cũng đến thăm và kiểm tra vườn ươm của một số thôn mới tại huyện Na 
Rì và mô hình nông lâm kết hợp trên đất hộ gia đình tại Nà Mực. Chuyến thăm vào tháng 04 
là đến tham dự hội thảo CFM tại Na Rì vào ngày 20-21 tháng 04. 
5.1.1 Tiếp tục thực hiện Quản lý rừng cộng đồng tại 04 thôn điểm 
Vườn ươm thôn bản 
Hạt giống keo tai tượng (do tổ chức CSIRO, Úc hỗ trợ) và hạt mỡ của địa phương được cung 
cấp cho 04 thôn điểm để sản xuất cây con. Việc phát triển cây con được tiến triển tốt vì người 
dân hiện giờ đã có kinh nghiệm trong việc trồng và chăm sóc cây con. Một điều không may là 
ở cả hai xã Văn Minh và Lạng San đều xảy ra hạn hán nghiêm trọng từ cuối năm 2009. Tình 
hình hạn hán ở Lạng San nghiêm trọng hơn tới mức mà người dân không có nước dùng cho 
sinh hoạt hộ gia đình, kết quả là vườn ươm tại thôn Bản Sảng và Todooc của xã Lạng San đã 
bị bỏ rơi sau khi hoạt động được vài tháng. Tại xã Văn Minh, người dân thôn Nà Mực và 
Khuổi Liềng đã có thể duy trì vườn ươm của họ. 
Bảng 1. Cây keo và cây mỡ giống của vườn ươm thôn Nà Mực (tháng 03/2010) 
Mô hình nông lâm kết hợp 
Khu vực này đã được cày và gieo hạt giống cây trồng ngắn ngày ( ngô và đậu tương) sẻ nảy 
mầm sau một vài lần mưa. 
Tỷ lệ sống của cây trồng trong mô hình nông lâm kết hợp nói chung là tốt nhưng sự tăng 
trưởng bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh với cây ngô trồng cuối vụ. Việc chăn thả trâu cũng cần 
phải được theo dõi chặt chẽ để tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại. 
Dự án tiếp tục hỗ trợ một mô hình nông lâm kết hợp hộ gia đình ở thôn Nà Mực. Khu đất làm 
mô hình nông lâm kết hợp cần phải nằm ở đường chính vào thôn và đi lại thuận tiện. 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 7
Bảng 2. Khu đất làm mô hình nông lâm kết hợp hộ gia đình cá nhân tại thôn Nà Mực được hỗ 
trợ bởi dự án CARD. Đất đã được làm để gieo hạt cho cây trồng mới 
Bảo vệ rừng 
Kể từ khi thực hiện dự án, rừng cộng đồng của cả 02 xã đã được bảo vệ tốt hơn, giảm đáng kể 
các vụ thu hoạch gỗ trái phép. Thành viên của hộ gia đình tham gia trồng rừng cộng đồng 
thường xuyên tuần tra và nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương là nhân tố chính góp 
phần giảm thiểu khai thác rừng bất hợp pháp. 
5.1.2 Khảo sát lại tại 04 thôn điểm 
Khảo sát này được thực hiện vào tháng 02/2010 và báo cáo đầy đủ được trình bày trong báo 
cáo mốc số 11. Mục tiêu của khảo sát này là xác định những thay đổi trong hiện trạng quản lý 
rừng cộng đồng tại vùng dự án. Dựa vào nhiều chỉ số, sự can thiệp của dự án CARD đã góp 
phần thay đổi tích cực trong CFM. Qua những buổi phỏng vấn với người dân địa phương thì 
tất cả người dân nơi đây đều nhận thấy có sự thay đổi to lớn trong CFM hơn ba năm qua. 
Những thay đổi tích cực được thể hiện trong một số chỉ tiêu cơ bản như làm giàu rừng cộng 
đồng, giảm các trường hợp khai thác rừng trái phép, tuân thủ luật bảo vệ rừng, đặc biệt diện 
tích rừng được trồng mới. Trong khi các chỉ số khác thay đổi không rõ ràng như thu nhập từ 
rừng cộng đồng, thu nhập của thôn, thu nhập hộ gia đình và hoạt động các nguồn nước. Trong 
những năm đầu người dân chưa có thu nhập từ trồng rừng, tuy nhiên họ có thể có nguồn thu 
nhập hàng năm từ bán cây giống của vườn ươm 
5.1.3 Phổ triển các kết quả và kinh nghiệm 
Hỗ trợ các thôn lân cận 
Sau buổi hội thảo phổ triển cho 18 thôn lân cận xã Văn Minh và Lạng San trong tháng 
06/2009 (tham khảo báo cáo mốc số 08), dự án CARD đã nhận được nhiều yêu cầu hỗ trợ hạt 
giống chất lượng cho một số thôn. Đối với mỗi thôn có nhu cầu lập vườn ươm sẽ được phân 
phối 500 gam hạt giống mỡ và keo tai tượng thông qua lãnh đạo xã. Tại Nà Ngòa, người dân 
đồng ý lập một vườn ươm cộng đồng. Tại Pắc Ban, người dân mong muốn lập vườn ươm cá 
nhân hộ gia đình. Trong trường hợp này, hạt giống sẽ được chia đều cho các hộ. 
Tại Nà Ngòa, có 29 hộ gia đình tham gia vào lập vườn ươm cộng đồng do ông Tuấn trưởng 
thôn chỉ đạo. Người dân đã lập bảng phân công mỗi hộ gia đình chăm sóc vườn ươm hàng 
ngày (làm cỏ và tưới nước). Hệ thống vườn ươm này hiện đang hoạt động tốt. ( bảng 03) 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 8
Bảng 3. Bảng phân công chăm sóc vườn ươm hàng ngày của thôn Nà Ngòa 
Tại Pắc Ban nơi vườn ươm hộ gia đình được thiết lập, nhiều hộ gia đình đã không có đủ kiến 
thức và kinh nghiệm để hạt keo nảy mầm và chăm sóc cây con. 
Bảng 4. Một vườn ươm hộ gia đình tại thôn Pắc Ban 
Lãnh đạo thôn Nà Ngòa và Pắc Ban đề nghị dự án CARD tổ chức các khóa tập huấn về nhân 
rộng mô hình vườn ươm và trồng rừng 
Hỗ trợ các dự án tài trợ 
Cán bộ của các dự án tài trợ như IFAD, CARE quốc tế và Chương trình Phát triển Vùng cao 
(Đức) đã nhiều lần đến thăm điểm dự án CARD tại Na Rì. Họ cũng đã thảo luận với nhóm dự 
án TUAF về vấn đề nhân rộng mô hình quản lý rừng cộng đồng của CARD. Nhóm dự án 
CARD sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án này. 
5.1.4 Biên soạn tài liệu khuyến nông 
Sau khi xem xét các nhu cầu, nhóm dự án TUAF của dự án CARD sẽ sớm biên soạn hai tài 
liệu khuyến nông: “ Hướng dẫn kỹ thuật cho vườn ươm thôn” và “ Hướng dẫn kỹ thuật thiết 
lập và chăm sóc rừng trồng”. 
Các tài liệu hướng dẫn này sẽ sử dụng ngôn ngữ đơn giản dễ hiểu với nhiều hình ảnh minh 
họa. 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 9
5.1.5 Hội thảo CARD 
Để giới thiệu mô hình CFM tới các dự án khác và thúc đẩy mối liên kết và hợp tác giữa các 
dự án và tổ chức trong ngành lâm nghiệp, dự án CARD đã hỗ trợ kinh phí tổ chức hội thảo về 
CFM tại huyện Na Rì vào ngày 20-21 tháng 04, có 80 người đã tham dự hội thảo trong đó 
gồm có nhiều người dân từ vùng dự án CARD, cơ quan cấp tỉnh, AusAID và tổ chức Care 
quốc tế. Chương trình hội thảo gồm 01 ngày thuyết trình và thảo luận, 01 ngày thăm mô hình 
nông lâm kết hợp và vườn ươm thôn của dự án CARD. Thay mặt ban dự án quản lý rừng 
cộng đồng của CARD, ông Trần Văn Điền đã có bài trình bày tại hội thảo, bài trình bày của 
ông Điền đã thu hút đông đảo người nghe và thảo luận cởi mở các vấn đề như giao đất rừng 
cộng đồng, phát triển rừng và quỹ thôn. Hầu hết các dự án CFM có một hợp phần quan trọng 
trong việc giao đất rừng và có chung những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các thủ tục 
giao đất phức tạp. 
5.2 Lợi ích cho người dân 
• Hộ gia đình cá nhân và nhóm hộ gia đình tiếp tục sử dụng đất của mình để trồng cây con. 
Người dân chủ động hơn trong việc tự trồng cây lâm nghiệp và nhận thức được cơ hội tạo 
thêm thu nhập. 
• Người dân cũng hiểu được lợi ích việc mua hạt giống có gen tốt vì điều đó giúp tăng sản 
lượng gỗ và mang lại thu nhập cao cho họ. 
• Các hộ gia đình tiếp tục tận dụng nguồn quỹ thôn để phát triển kinh tế và mua các vật tư 
cần thiết dành cho các hoạt động trồng cây. 
5.3 Nâng cao năng lực 
Không có các hoạt động tập huấn chính thức nào về nâng cao năng lực trong suốt quá trình 
của báo cáo này. Tuy nhiên, khóa tập huấn thực hành được cung cấp như một phần của các 
chuyến thăm mô hình vườn ươm thôn và nông lâm kết hợp CFM. Một số tư vấn kỹ thuật về 
thiết lập vườn ươm được cung cấp tới thôn lân cận như Nà Ngòa và Pắc Ban tại xã Văn Minh. 
5.4 Quảng bá 
Các nhà quản lý của Bộ NN&PTNT, các nhà tài trợ quốc tế quan tâm tới CFM và phát triển 
nông thôn và các tỉnh lân cận đều biết đến dự án CFM CARD. Các hoạt động của dự án được 
phát trên kênh truyền hình Bắc Kạn và trên đài phát thanh địa phương. 
5.5 Quản lý dự án 
Ông Hoàng Văn Hải, phó giám đốc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn tiếp tục là trưởng ban dự 
án phía Việt Nam với sự hỗ trợ kỹ thuật từ ông Trần Văn Điền và các chuyên gia từ Trường 
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 
Nhìn chung tổng thể dự án được quản lý tốt. Thông tin liên lạc giữa cán bộ đối tác Úc và Việt 
Nam thường xuyên được duy trì thông qua email và điện thoại trong suốt quá trình của báo 
cáo này. Đại diện nhóm dự án phía Úc, ông Khongsak Pinyopusarerk và Brian Gunn đã tới 
thăm hiện trường dự án nhiều lần. 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
 10
6. Các vấn đề đan chéo 
6.1 Môi trường 
Không có vấn đề gì đặc biệt về môi trường nảy sinh trong thời gian này. 
6.2 Giới và vấn đề xã hội 
Sự cân bằng về giới trong việc tham gia của các thành viên thôn bản vào các cuộc họp cộng 
đồng và các khoá đào tạo của dự án được xác định là một vấn đề quan tâm hàng đầu trong 
suốt dự án. Phụ nữ luôn được khuyến khích tham gia vào tất cả các hoạt động dự án. 
7. Thực hiện và vấn đề bền vững 
Các vấn đề và trở ngại 
Không có những trở ngại lớn nào ảnh hưởng tới thực hiện thành công dự án. Tuy nhiên trong 
tương lai vấn đề cung cấp hạt giống chất lượng tốt cần được giải quyết. Người dân yêu cầu dự 
án hỗ trợ thêm hạt giống tốt. 
Những lựa chọn 
Chưa đưa ra – dự án đang kết luận 
Sự bền vững 
Sự bền vững duy trì ở mức cao được minh chứng qua sự tham gia của các hộ gia định trong 
các hoạt động CFM như là bảo vệ rừng, vườn ươm thôn bản và thiết lập trồng rừng cộng đồng 
và đất hộ gia đình. Hai hoạt động tiếp theo minh chứng cho tính bền vững diễn ra tại một số 
thôn lân cận. Chủ tịch của hai xã đảm bảo tiếp tục hỗ trợ và giám sát các hoạt động CFM và 
vẫn duy trì cơ cấu quản lý ( như ban CFM, nhóm lâm nghiệp cộng đồng,...). Trong tương lai 
kinh phí hỗ trợ từ IFAD sẽ đảm bảo tính bền vững hơn nữa. 
8 Những bước quan trọng tiếp theo 
Các khóa tập huấn nâng cao năng lực đã triển khai tại 04 thôn cần được chuyển giao tới các 
thôn khác không chỉ ở xã Văn Minh và Lạng San mà còn ở các xã khác tại tỉnh Bắc Kạn. 
9. Kết luận 
Dự án đã thực hiện thành công và lập nền móng vững chắc cho sự phát triển quản lý rừng 
cộng đồng ở huyện Na Rì và các khu vực khác ở miền Bắc Việt Nam. Cán bộ của Trường Đại 
học Nông Lâm Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn tham gia thực hiện dự án cũng được hưởng lợi 
từ chương trình nâng cao năng lực, điều đó sẽ hữu ích cho việc thực hiện các dự án khác cùng 
lĩnh vực. 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
11 
Phụ lục I. Tiến độ dự án dựa trên mục tiêu, kết quả, hoạt động và đầu vào 
Ghi chú: Để phản ánh tiến độ trong giai đoạn báo cáo, các hoạt động trong giai đoạn từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 3 năm 2010 (ngày hoàn thành dự án) được 
in nghiêng còn tác tiến độ trước in bình thường. 
Tên dự án: Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồngtại một số vùng có tỉ lệ nghèo đói cao của tỉnh Bắc Kạn 
Mã số dự án: 017-06 VIE 
Đơn vị thực hiện dự án: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn 
 Đề xuất Báo cáo tiến độ 
Mô tả Mô tả Chỉ số Gỉa định/rủi ro Thông tin yêu cầu 
Mục tiêu 1 
Khởi xướng dự án thông qua việc đạt được sự 
thoả thuận về nội dung và thực thi quản lý rừng 
cộng đồng tai 4 thôn bản điểm(Nà Mục, khuổi 
Liềng, Bản Sáng and To Đuóc) thuộc xã Văn 
Minh và Lạng San, huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn và 
các cấp chính quyền liên quan 
Thiết lập và giới thiệu quản 
lý rừng cộng đồng dựa vào 
những quyết định được đưa 
ra bởi cộng đồng và các các 
cấp chính quyền liên quan, 
các ban ngành liên quan, đã 
hoàn thành. Mục tiêu vẫn 
rất phù hợp và quan trọng 
Giả thiết là tất cả các đối 
tác nhiệt tình tham gia, và 
rủi do là các đối tác không 
tham gia hoặc tham gia 
không nhiệt tình 
Báo cáo tất cả các hoạt động theo mục 
tiêu 1 
Kết quả 1 
Kết quả 2 
Điều tra cơ bản ban đầu tại 4 thôn 
Phát triển được cấu trúc của CFM và Có được 
các hướng dẫn CFM cho 4 thôn điểm 
1. Điều tra cơ bản hoàn 
thành và đã có báo cáo, 
hoàn thành 
2. Các mạng lưới đối tác về 
CFM được thiết lập - hoàn 
thành. Bản hướng dẫn được 
chuẩn bị và xuất bản bởi các 
đối tác - hoàn thành 
Hướng dẫn được chuẩn bị 
cùng với người dân và đã 
được cơ quan chức năng phê 
duyệt - hoàn thành 
 Như trên 
Thấy được các ví dụ của bản hướng dẫn 
Các hoạt động 1.1 Họp nội bộ dự án (tháng 3/2007) 
1.2 Thành lập ban điều hành dự án (PCC) (Tháng 
3/2007) 
1.3 Thăm hiện trường đến 4 thôn bản, bao gồm cả 
thu thập số liệu cơ bản về hộ, mức độ đói nghèo, 
1.1 Thực hiện ngày 
30/3/2007 
1.2 Thực hiện ngày 
30/3/2007 
1.3 Đã thực hiện nhiều 
 1.1 Báo cáo về cuộc họp nội bộ 
1.2 Ban điều hành được thành lập và 
hoạt động 
1.3 Số lần đi hiện trường và các số liệu 
được thu thập và lưu trữ 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
12 
các vấn đề/thái độvề sử dụng rừng của địa 
phương (Tháng 3/2007) 
1.4 Tổ chức các cuộc họp bao gồm UBND các cấp 
xã, huyện, tỉnh, đại diện của hội phụ nữ, khu bảo 
tồn Kim Hỷ, và các bên đối tác để tăng cường 
nhận thức và thoả thuận về CFM (Tháng 
3/2007) 
1.5 Thiết lập các mạng lưới của CFM giữa các bên 
liên quan: trong thôn, xã, và các cơ quan liên 
quan, cùng với sự quan tâm để đảm bảo sự tham 
gia nhiệt tình của phụ nữ trong quá trình lập kế 
hoạch và thực thi CFM (tháng 4 và 5/2007) 
1.6 Thúc đẩy thành lập nhóm sử dụng rừng trên cơ 
sở cộng đồng (FUGs) (tháng 4 và 5/2007) 
1.7 Thúc đẩy thành lập ban quản lý rừng cộng đồng 
(tháng 4 và 5/2007) 
1.8 Đánh giá hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng 
hiện thời (tháng 4 và 5/2007) 
1.9 Phát triển bản hướng dẫn về CFM (tháng 4 và 
5/2007) 
chuyến khảo sát trong 5 
tháng qua và trình bày 
trong báo cáo điều tra 
ban đầu. 
1.4 Một số cuộc họp đã 
được tổ chức 
1.5 Mạng lưới đã được thiết 
lập 
1.6 Đã hoàn thành 
1.7 Đã hoàn thành 
1.8 Hướng dẫn đã được xem 
xét và chỉnh sửa bổ sung 
nhận xét của các bên liên 
quan trong đó có người 
dân. 
1.9 Đã hoàn thành 
1.4 Tất cả các cuộc họp được tổ chức, 
và nhận thức về CFM được đánh giá 
bằng số lượng người dân (nam và 
nữ) tự nguyện tham gia 
1.5 Báo cáo từ các thôn điểm về các 
mạng lưới đã được thành lập và số 
lượng phụ nữ tham gia vào các hoạt 
động cụ thể 
1.6 Bốn nhóm sử dụng rừng được thành 
lập và đi vào hoạt động 
1.7 Ban CFM được thành lập và đi vào 
hoạt động 
1.8.Bản hướng dẫn quản lý rừng cộng 
đồng đã được xem xét đánh giá và 
kết quả này đã được sử dụng để xây 
dựng bản hướng dẫn CFM tại vùng 
dự án. 
1.8 Bản hướng dẫn CFM được phát 
triển cùng với sự tham gia toàn diện 
của tất cả các bên đối tác 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
13 
Mục tiêu 2 
Tiến hành quy hoạch sử dụng đất và giao đất 
(LUPLA) ở 4 thôn điểm 
Hoàn thiện LUPLA ở 4 thôn 
điểm với sự phê chuẩn về 
quyền sử dụng đất bởi các 
ban ngành liên quan 
Cần tất cả các nguồn nhân 
lực, điều kiện làm việc và khả 
năng tiếp cận cần thiết để để 
thực thi tất cả các hoạt động 
trong thời gian đã ấn định 
Báo cáo viết và báo cáo truyền khẩu 
của dự án 
Kết quả 3 
Hoàn thành LUPLA ở 4 thôn thí điểm, cùng với 
việc phê chuẩn quy hoạch sử dụng dụng đất của 
UBND huyện/tỉnh 
Hoàn thành LUPLA ở 4 
thôn điểm, cùng với phê 
chuẩn quy hoạch sử dụng 
đất từ các cấp có thẩm 
quyền. Tham khảo báo cáo 
môc kế hoạch 6. 
Sẻ không có rủi ro trong việc 
phê cấp quyền sử dụng đất 
bởi trong phạm vị quyền thực 
thi của Chi cục Kiểm Lâm 
tỉnh Bắc Kan với tư cách là 
giám đốc dự án 
Báo cáo viết và báo cáo truyền khẩu 
của dự án 
Các hoạt động 
2.1 Thiết lập nhóm công tác ở mỗi thôn điểm để 
thực thi khảo sát rừng thực địa (tháng 4, 5/2007) 
2.2 Tiến hành các khóa đào tạo phù hợp cho các cán 
bộ địa phương và nhóm công tác (tháng 4, 
5/2007) 
2.3 Tiến hành khảo sát đánh giá hiện trạng đất rừng 
cho quy hoạch sử dụng đất (tháng 5,6/2007) 
2.4 Thực thi giao đất ở 4 thôn bản (tháng 6-8/2007) 
2.5 Tiến hành các phê duyệt cần thiết về quy hoạch 
sử dụng đất, các thỏa thuận chia sẻ lợi ích và 
công tác bảo vệ rừng từ UBND huyện/tỉnh (tháng 
6-10 2007) 
2.6 Cấp đất cho các công đồng (tháng 6-10 2007) 
2.1 Hoàn thành 
2.2 Hoàn thành. 
2.3 Hoàn thành 
2.4 Hoàn thành. 
2.5 Hoàn thành. 
2.6 Hoàn thành. 
 2.1 Các nhóm công tác được thiết lập, 
mỗi nhóm cho 1 thôn điểm (4 
thôn) 
2.2 Các cấp đào tạo phù hợp về 
LUPLA hoàn chỉnh cho mỗi thôn 
trong số 4 thôn điểm 
2.3 Hoàn thành khảo sát hiện trường, 
tài liệu hóa/bản đồ quy hoạch sử 
dụng đất 
2.4 Tiến trình giao đất được hoàn 
thành 
2.5 Nhận được phê duyệt các văn bản 
giấy tờ về quyền sử dụng đất 
2.6 Các cộng đồng được nhận đất và 
“sổ xanh” 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
14 
Mục tiêu 3 
Phát triển kế hoạch CFM cho 4 thôn điểm Kế hoạch CFM được phát 
triển và phê duyệt cho từng 
thôn trong số 4 thôn điểm. 
Kế hoạch CFM đã được xây 
dựng và phê duyệt chính 
thức vào tháng 1/2008 sau 
khi hoàn thành quá trình 
giao đất rừng cho cộng 
đồng. 
Đó là cấp độ tự nguyện và sự 
tham gia giữa các cộng đồng 
ở các thôn điểm được duy trì 
ở mức cho phép 
4 kế hoạch CFM được chấp thuận phù 
hợp cho tất cả các đối tác của dự án 
Báo cáo dự án 
Kết quả 4 
Kế hoạch CFM cho 4 thôn điểm được phát triển 
và chấp thuận bởi các cấp chính quyền liên quan 
Kế hoạch CFM được phát 
triển và phê duyệt cho từng 
thôn trong số 4 thôn điểm. 
Kế hoạch CFM đã được xây 
dựng và phê duyệt. 
Đó là các cấp liên quan không 
tham dự ở mức độ cao hơn 
hành chính hóa thông thường 
và những trở ngại trong quá 
trình phê duyệt kế hoạch 
CFM 
4 kế hoạch CFM phù hợp cho tất cả 
bên được phê duyệt 
Các báo cáo dự án 
Các hoạt động 3.1 Phát triển kế hoạch CFM ở mức độ cao về sự 
tham gia, kể cả quan tâm đến thị trường, loại cây, 
hệ thống canh tác và phân tích thể chế (tháng 6-
8/2007) 
3.2 Nộp kế hoạch CFM cho cấp có thẩm quyền liên 
quan để phê duyệt (tháng 6-8/2007) 
3.3 Thiết lập mạng lưới khuyến nông thôn bản (tháng 
6-8/2007) 
3.1 Đã hoàn thành 
3.2 Đã hoàn thành 
3.3 Đã hoàn thành 
 3.1 Tất cả các thông tin đã được tài 
liệu hóa cũng như truyền khẩu sẽ 
được thu thập, phân tích và đưa 
vào trong kế hoạch CFM 
3.2 Bốn kế hoạch CFM được phê 
duyệt bởi cấp chính quyền liên 
quan 
3.3 Những kinh nghiệm truyền khẩu 
được đưa vào một cách hiệu quả 
cho mỗi mạng lưới khuyến nông 
thôn bản điểm 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
15 
Mục tiêu 4 
Thực thi kế hoạch CFM ở 4 thôn điểm Những kết quả được tài liệu 
hóa hay truyền khẩu từ 
nhóm sử dụng rừng và các 
cán bộ ban nghành liên quan 
tới kế hoạch CFM của 4 
thôn điểm sẽ bắt đầu để 
thực thi 
The risk is that there will not 
have been enough time for all 
four pilot villages to proceed 
with effective implementation 
within the project time frame, 
and enthusiasm may diminish 
when external resources 
diminish. However, Bac Kan 
Forest Protection Department 
is committed to provide 
continuing support including 
replication of CFM models to 
other locations. 
Báo cáo dự án 
Kết quả 5 
Kế hoạch CFM được thực thi ở 4 thôn điểm Như trên As above Các báo cáo dự án 
Báo cáo về số lượng (số hộ, số tiền) 
chứng tỏ rằng có mức sống tăng lên 
trên cơ sở số liệu ban đầu sau thời 
gian thực hiện dự án. 
Các hoạt động 4.1 Thực thi kế hoạch CFM ở 4 thôn điểm, bao gồm 
nâng cao năng lực của tất cả các đối tác gồm (i) 
Tự túc được lương thực, thông qua sử dụng giống 
và hệ thống canh tác mới; (ii) Các hoạt động 
quản lý rừng (bảo vệ và bảo tồn rừng, vườn 
ươm, thiết lập các loại các lâm sản gỗ và ngoài 
gỗ, thu hoạch sản phẩm bền vững, hệ thống nông 
lâm kết hợp, vv); và (iii) các hoạt động tạo thu 
nhập khác tác (tháng 9/2007-tháng 2/2010) 
4.2 Thiết lập hệ thống nông lâm kết hợp khác nhau 
và trồng mô hình Hồi cho tăng thu nhập (tháng 
3/2008-tháng 2/2010) 
4.3 Thiết lập 4 vườn ươm cho 4 thôn bản (tháng 
10/07-2/2010) 
4.4 Một hội thảo về tuyên truyền đánh giá hệ thống 
nông lâm kết hợp và mô hình trồng Hồi (tháng 
3/2009) 
4.5 Hỗ trợ cho thiết lập và đưa vào hoạt động các 
quỹ phát triển rừng cộng đồng (tháng 10/2007-
tháng 2/2010) 
4.1 Đã triển khai 
4.2. Đã thiết lập 
4.3 Đã hoàn thành 
4.4 Đã hoàn thành 
4.5 Đã triển khai 
The assumption is that all four 
pilot villages will have made 
some, or even substantial, 
progress towards fully 
sustainable CFM, with 
associated benefits for 
household and community 
livelihoods, and conservation 
of natural resources. 
The risk is that one or more of 
the pilot villages may become 
discouraged because benefits 
appear to be slow in coming 
and low in quantity and 
quality. Effective training, 
supervision and 
encouragement of the FUGs 
by both villagers and 
Government officers will be 
essential to maintain 
enthusiasm. 
4.1 Các hoạt động CFM được tài liệu 
hóa và truyền khẩu. Các báo cáo 
về các khóa đào tạo đã được thực 
hiện. 
Báo cáo số lượng về: (i) Cải thiện 
an ninh lương thực so với cấp an 
toàn; (ii) Các khu vực và các loại 
hệ thống trang trại mới; (iii) Số 
lượng các vườn ươm thôn bản, số 
lượng và loại cây đã trồng được; 
(iv) Các khu vực và loại hoạt động 
quản lý rừng được thực hiện, đặc 
biệt là các khu vực khai thác bền 
vững gỗ và sản phẩm ngoài gỗ; 
(v) Bằng chứng (số lượng phụ nữ, 
số lượng các cuộc họp) thể hiện 
rằng phụ nữ đã được khuyến 
khích tham gia một cách tích cực 
trong lập kế hoạch và quản lý các 
khía cạnh khác nhau của CFM; và 
(vi) Các hoạt động tăng thu nhập 
khác. 
4.2 Các bằng chứng về số lượng và 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
16 
chất lượng của các mô hình nông 
lâm kết hợp và trồng Hồi khác 
nhau, và sự thay đổi kinh tế liên 
quan đến các hoạt động này 
4.3 Báo cáo hội thảo 
4.4 Vườn ươm thôn bản được thành 
lập 
4.5 Bằng chứng về số lượng (số 
lượng và số tiền) của quỹ phát triển 
cộng đồng, và báo cáo truyền khẩu về 
sự tham gia trong quản lý quỹ, 
Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 
tiếp tục được triển khai: 
 - Bảo vệ rừng cộng đồng 
- Duy trì và chăm sóc rừng trồng 
- Tiếp tục gieo trồng trên mô hình 
nông lâm kết hợp 
- Thiết lập vườn ươm thôn bản 
Hội thảo đánh giá và phổ triển các 
mô hình nông lâm kết hợp tổ chức 
vào ngày 2--21 tháng 4 năm 2010 với 
sự tham gia của các dự án CFM và 
CARD khác. Dự án CARD hỗ trợ 
người tham gia hội thảo. 
- Các hộ tham gia tiếp tục hưởng lợi 
quỹ phát triển cộng đồng, tuy nhiên 
một số hộ nghèo chưa có khả năng 
trả được khoản vay và lãi suất. Có 
thể thời gian vay quá ngắn 12 tháng 
chưa có thể tạo ra lợi nhuận để trả lại 
quỹ. 
Ghi chú: các thôn thuộc xã Văn Minh 
và Lạng San bị ảnh hưởng nghiêm 
trọng bởi hạn hán trong năm nay. 
Một số vườn ươm của Bản Sảng và 
To Dooc đã không duy trì được do 
không có nước. 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
17 
Mục tiêu 5 
Nhân rộng các mô hình CFM Số lượng thôn bản và xã 
được tuyên truyền và áp 
dụng thông qua các hình 
thức khác nhau của các hoạt 
động khuyến nông về CFM 
Các nguồn nhân lực, tài chính 
và các nguòn khác khác là 
được củng cố bền vững để 
tiếp tục phát huy thành quả 
của khuyến nông. 
Các khóa đào tạo phù hợp (và 
đào tạo lại) về phương pháp 
phổ cập bền vững được cung 
cấp cho các cán bộ ban 
nghành liên quan và các đối 
tác khác 
Báo cáo của các cơ quan cán bộ chính 
quyền 
Báo cáo dự án 
Kết quả 6 
Tuyên truyền rộng rãi ảnh hưởng của mô hình 
CFM và phương pháp cho tối thiểu 10 thôn bản 
khác ở trong xã, và các nơi khác ở trong tỉnh 
 Như trên Báo cáo dự án 
Các hoạt động 
Trong năm thứ 3 thực thi dự án, các kết quả được 
tuyên truyền là: 
5.1 Giới thiệu mô hình CFM có ít nhất là 10 thôn 
khác trong các xã mục tiêu, sử dụng nhiều 
phương pháp sáng tạo (tháng 3/2009-tháng 
2/2010) 
5.2 Tổ chức một hội thảo cộng đồng ở huyện Na Rì 
để chia sẻ kinh nghiệm và có được các phản hồi 
để củng cố mô hình CFM (tháng 3/2009) 
5.3 Tổ chức một hội thảo vùng để tuyên truyền kết 
quả và khuyến khích ứng dụng. Các thành viên 
tham dự sẽ bao gồm cấp trung ương, tỉnh, các tổ 
chức phi chính phủ và đại diện của các nhà tài trợ 
dự án CFM (tháng 4/2009) 
5.4 Sử dụng tất cả các phương án phù hợp khuyến 
khích CFM, bao gồm đài báo, truyền hình, các 
xuất bản và hình ảnh cũng như các phương pháp 
nhạy cảm khác (tháng 3/2009-tháng 2/2010) 
5.5 Xuất bản và phân phát bản hướng dẫn và tài liệu 
đào tạo thực tiến cho CFM (tháng 3/2007-tháng 
2/2010) 
5.1 Điều tra tại 10 thôn đã 
được triển khai và kết quả 
đã được báo cáo trong mốc 
kế hoạch MS7. 
5.2. Như đã trình bày trong 
báo cáo MS8 trong phần 
5..1.1. Mục đích và 5.4. hai 
hội thảo đã được tổ chức từ 
22-23 tháng 6 với sự tham 
gia của người dân thôn bản 
của 18 thôn trong 2 xã vùng 
dự án với sự tham gia của 
hơn 100 người.. 
5.3. Hội thảo cộng đồng tổ 
chức vào ngày 21/1 với sự 
tham gia của 57 người dân 
của 2 xã Văn Minh và Lạng 
Sang như đã báo cáo trong 
MS8.. 
5.4. Một hội thảo vùng được 
tổ chức tại Bắc Kạn từ ngày 
28029 tháng 5 năm 2009. 
dự án CFM khác đã tham 
gia và trình bày kinh 
nghiệm trong hội thảo. tham 
Như trên 5.1. Báo cáo điều tra cơ bản 
5.2 Bằng chứng là mô hình CFM đã 
được giới thiệu đến ít nhất 10 
thôn bản khác, và rằng các ý 
tưởng và thực tiễn về CFM được 
cập nhật và, và hợp thức hóa hỗ 
trợ cho các đơn vị khuyến nông 
5.3 Bằng chứng là hội thảo đã được tổ 
chức, cùng với số lượng các thành 
viên tham gia 
5.4 Bằng chứng là hội thảo đã được tổ 
chức, cùng với số lượng các thành 
viên tham gia 
5.5 Báo cáo các phương pháp đã được 
sử dụng cho khuyến khích CFM 
5.6. Các tài liệu đào tạo đã được sản 
xuất 
Ngày sau hội thảo cộng đồng ngày 
5/3 một số thôn bản lân cận đã tự 
thiết lập vườn ươm với sự giúp đỡ 
một phần của dự án CARD (ví dụ hạt 
giống) . Tại thôn Na Ngòa 29 hộ đã 
tham gia vào thiết lập vườn ươm thôn 
bản (chăm sóc vườn ươm hàng ngày). 
Tại thôn Pac Ban tổng số 20/23 hộ 
thiết lập vườn ươm nhỏ tại gia đình. 
Có một sự quan tâm lớn đến phát 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
18 
khảo báo cáo MS8. 
5.5. Tham khảo báo cáo 
MS8 đã đưa ra những điểm 
nổi bật trong tư liệu truyền 
thông trên TV và các diễn 
đàn khác tại Bắc Kạn. 
triển trồng rừng. 
Các hoạt động của dự án CARD đã 
được truyền trên truyền hình và radio 
địa phương một số lần. 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
19 
Mục tiêu 6 
Xây dựng năng lực cho cộng đồng và cán bộ địa 
phương để thực hiện CFM hiệu quả và bền vững 
Tất cả các khóa đào tạo đã 
được lập và thực thi, trên cơ 
sở đáp ứng nhu cầu đào tạo 
được xác định thông qua 
đánh giá nhu cầu đào tạo 
trước và sau khi tiến hành 
các khoá đào tạo 
Một giả sử là tất cả các khóa 
đào tạo nâng cao năng lực là 
phù hợp với đánh giá nhu cầu 
đào tạo và nhu cầu của những 
người tham gia có thể và được 
thỏa mãn ở một khía cạnh nào 
đó mà phù hợp với mục đích 
đào tạo 
Báo cáo dự án 
OUTPUT 8 
OUTPUT 9 
8. Mỗi mục 6.1 đến 6.10 bao gồm cả đầu ra, được 
cụ thể hóa về số lượng và chất lượng những người 
đẫ được đào tạo 
9. Điều tra cơ bản được tổ chức đánh giá lại nhằm 
xác định sự thay đổi trong quan điểm, hành động 
và tác động do dự án mang lại 
Như trên Rủi do là khóa đào tạo được 
coi là không phù hợp, sự tham 
gia thấp và không đảm bảo 
vấn đề trước mắt và lâu dài 
nhu cầu của người học. 
Như trên 
ACTIVITIES 
Trong 36 tháng thực thi dự án, thực hiện các khóa 
thăm quan và đào tạo ở Việt Nam để tăng cường đào 
tạo nguồn nhân lực cho CFM trong những khu vực 
ưu tiên 
6.1 Một khóa tập huấn 5-ngày cho 15 người cho 1 xã 
về LUPLA (tháng4 và 5/2007) 
6.2 Một khóa đào tạo 4 ngày cho 15 cán bộ khuyến 
nông và lãnh đạo xã về CFM CFM (tháng 
7/2007) 
6.3 Một đợt tham quan 5 ngày cho 20 người chủ chốt 
ở thôn bản, (mỗi thôn điểm 5 người) đến các dự 
án CFM khác (Tháng 6/2007) 
6.4 Bốn khoá đào tạo, mỗi khoá 3 ngày về vườn ươm 
cho 20 người trong mỗi thôn (tháng 9 và 
10/2007) 
6.5 Bốn khoá đào tạo, mỗi khoá 3 ngày về nông lâm 
kết hợp và các hoạt động tăng thu nhập cho 20 
người mỗi thôn, tổng số 80 người (tháng 3 /2008) 
6.6 Một đợt tham quan 4 ngày cho 20 người từ các 
thôn điểm về các hoạt động tăng thu nhập (tháng 
3 và 4/2008) 
6.7 Bốn khoá đào tạo, mỗi khoá 2 ngày cho 20 
người trên thôn về luật lâm nghiệp (tháng 4 và 
5/2008) 
6.8 Bốn khoá đào tạo, mỗi khoá 2 ngày đào tạo cho 
20 người một thôn về phát triển lâm nghiệp 
(tháng 4 và 5/2008) 
Mục đích là xác định được 
sự nâng cao năng lực của 
các nhóm đối tượng hưởng 
lợi với những giải pháp 
thích hợp để hiểu (i) quan 
điểm, biện pháp kỹ thuật và 
tính bền vững; (ii) hoạt động 
vườn ươm; (iii) Thu hoạch 
bền vững lâm sản ngoài gỗ; 
(iv) sử dụng bền vững rừng 
cộng đồng. 
6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5 and 6.8 
đã hoàn thành 
Hoạt động 6.6, 6.7 and 6.9. 
đã hoàn thành như trong báo 
cáo móc kế hoạch 7. 
Giả định là nguồn nhân lực và 
tài chính và các phương tiện 
là đáp ứng yêu cầu cho các 
hoạt động đào tạo. 
Mỗi khóa tập huấn sẽ báo cáo bằng 
một mẫu chuẩn để thống nhất với các 
mẫu báo cáo của dự án 
Mỗi khóa tập huấn sẽ đảm bảo đáp 
ứng nhu cầu đào tạo cho từng đối 
tượng cụ thể. Vài tháng sau khi mỗi 
khóa được tiến hành một số hoặc tất 
cả các học viên sẽ được phỏng vấn về 
cảm tưởng cũng như giá trị áp dụng 
của các khóa tập huấn, và việc đào 
tạo lại là cần thiết cho cùng nhóm đối 
tượng hay các nhóm khác 
Tất cả các hoạt động nâng cáo năng 
lực trình bày trong mục 6.1 - 6.10 đã 
hoàn thành và đã được trình bày 
trong báo cáo MS11 
Báo cáo đánh giá cơ bản lặp lại trong 
4 thôn điểm trong tháng 2 năm 2010 
triển khai trong tháng 2/2010 được 
trình bày trongbaos cáo MS11. 
Bao cao hoan thien_VN.docBáo cáo hoàn thành dự án 7/14/2010 
20 
6.9 Bốn khoá đào tạo, mỗi khoá 3 ngày về khai thác 
bền vững lâm sản (tháng 6 và 7/2008) 
6.10 Một đợt tham quan 4 ngày cho 20 người ở các 
thôn khác tham quan các mô hình thành công về 
các hoạt động tăng thu nhập (tháng 5/2009) 
6.11. Tổ chức điều tra cơ bản lại nhằm xác định sự 
thay đổi trong quan điểm, hành động và tác động 
do dự án mang lại (Jan/Feb 10) 
6.12 Tổ chức điều tra cơ bản lại tại các thôn bản lân 
cận nhằm xác định sự thay đổi trong quan điểm, 
hành động và tác động do dự án mang lại 
(Jan/Feb 10) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 MS12_Bao cao hoan thanh du an.pdf MS12_Bao cao hoan thanh du an.pdf