Đề tài Quản lý và sử dụng cú hiệu quả lao động tại Công ty TNHH đầu tư và Phát triển Xây dựng Minh Huyền

Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài bộ máy của Công ty đã không ngừng được cải tiến, nhằm xây dựng bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả, linh hoạt , có năng lực, có trình độ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thông suốt và năng động. Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh , sản phẩm mang tính chất đặc thù thời gian thi công dài, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng như về địa lý, sản phẩm mang tính chất quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phương tiện cũng như kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH đầu tư & PT xây dựng Minh Huyền. * Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến hết ngày 31/12/2006 của Công ty là 85 người trong đó :

doc57 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý và sử dụng cú hiệu quả lao động tại Công ty TNHH đầu tư và Phát triển Xây dựng Minh Huyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư và phát triển xây dựng Minh Huyền. Các bộ phận của công ty 2003 2004 2005 2006 SL % SL % SL % SL % Tổng số 50 100 65 100 70 100 85 100 1. Bộ phận gián tiếp 7 14 9 13,8 10 14,3 12 14,1 Ban giám đốc 1 2 1 1,5 4 5,7 4 4,7 Phòng kế toán 2 4 2 3,0 4 5,7 5 5,9 Phòng kỹ thuật 1 2 1 1,5 3 4,3 3 30,5 Phòng tổ chức hành chính 2 4 2 3,0 5 7,1 5 5,9 Phòng tiếp thị bán hàng 2 4 2 3,0 18 25,7 26 30,6 2.Bộ phận trực tiếp sản xuất 43 86 56 86,1 60 85,7 73 85,9 Tổ kiểm tra NVL - kiểm tra tỷ trọng 10 20 12 18,5 15 21,4 17 20 Tổ kiểm tra độ nhớt - kiểm tra độ mịn 7 14 10 15,4 10 14,3 8 9,4 Tổ nghiền và lọc nguyên vật liệu 12 24 10 15,4 12 17,1 12 14,1 Tổ hoàn thiện sản phẩm 5 10 8 12,3 10 14,3 10 11,7 Tổ trực tiếp thi công 9 18 16 24,5 13 18,6 26 30,6 Qua số liệu thống kê trên cho thấy ở bộ phận gián tiếp sản xuất, trong đó nhân lực làm công tác quản lý chiếm 14% số nhân lực toàn công ty năm 2003 và 13,8% năm 2004( nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức sản xuất, quản lý CBCNV). Đặc trưng của bộ phận này: ít mà tinh, có năng lực quản lý tổ chức sản xuất và kinh doanh giỏi, do đó ở bộ phận này có xu hướng giảm từ 14% năm 2003 xuống 0.2% năm 2004 nhưng không nhiều. Đối với Công ty Minh Huyền chuyên sản xuất các sản phẩm sơn và hoá chất xây dựng chất lượng cao đến việc bảo đảm chức năng quan trọng là tổ chức, quản lý kỹ thuật và công nghệ cao như pha chế, công nghệ thí nghiệm, nghiên cứu triển khai, sáng chế cải tiến hợp lý hoá tiêu chuẩn hoá. Ban hành các các công thức sản xuất chuẩn, mẫu mã sản phẩm đẹp, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho các sản phẩm và các chi tiết của bán sản phẩm, từng công đoạn sản phẩm. Ban hành các quy trình công nghệ sản xuất cho các sản phẩm và công đoạn sản xuất. Nghiên cứu soạn thảo quy trình công nghệ mới, tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh; định rõ các phép đo và độ chính xác cần thiết với các thiết bị công nghệ, thiết bị thử nghiệm....Do đó phải có một bộ phận chuyên sâu và luôn tiếp thu cải tiến công nghệ trong lĩnh vực sơn và hoá chất xây dựng, đó là phòng kỹ thuật sơn, bột bả, hoá chất xây dựng với số lượng chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ sơn, bột bả, hoá chất xây dựng, đó là phòng kỹ thuật với số lượng nhân lực 1 người chiếm tỷ lệ 2%vào năm 2003 và có xu hướng giảm vào năm 2004 chiếm 1,5%. Song song với bộ phận kỹ thuật là phòng tiếp thị bán hàng.Để sản phẩm đạt chất lượng cao, đảm bảo uy tín trên thị trường cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Công ty Cao Minh Huyền có bộ phận vô cùng quan trọng là kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) với số lượng nhân lực là 5 người (10%) trên tổng số 50 người vào năm 2003. Lực lượng này quá ít đối với việc kiểm định chất lượng thành phẩm đem tiêu thụ. Xác định rõ tầm quan trọng của chất lượng bởi chất lượng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, quyết định chất lượng cuộc sống của mọi thành viên trong Công ty, chính vì lẽ đó Công ty chỉ thị đưa ra thị trường tiêu thụ những sản phẩm đủ tiêu chuẩn về chất lượng. Do đó năm 2006 đã tăng từ 10 người gấp 2 lần so với năm 2003. Nhiệm vụ của bộ phận KCS phải thực hiện tổ chức nghiệm thu về số lượng, chất lượng sản phẩm và tiêu thụ tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, kiểm tra chất lượng đầu vào, lấy mẫu thí nghiệm để đánh giá nhanh chất lượng, duyệt các tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Cạnh tranh hoàn hảo trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng luôn đưa mục tiêu chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Song để sản phẩm được tiêu thụ nhanh và nhiều thì việc tìm kiếm và mở rộng thị trường là vô cùng quan trọng. Xác định rõ mục tiêu này, Công ty đã không ngừng củng cố, sắp xếp nhân lực trong phòng tiếp thị - bán hàng với xu hướng gia tăng rất nhanh từ chỗ chỉ có 2 người năm 2003 tăng lên 26 người vào năm 2006 chiếm tỷ lệ 30,6% trong tổng số đã giúp cho sản phẩm của công ty có mặt ở hầu hết các tỉnh trong toàn quốc ,. Ngoài ra Công ty còn có một số bộ phận khác có số nhân lực : Tổ chức – Hành chính: 4% ở những bộ phận này, số nhân lực không thay đổi nhiều, nó tương đối ổn định trong năm 2003 và 2006. Bộ phận sản xuất trực tiếp là nơi có số nhân lực đông hơn cả: 43 người chiếm tỷ lệ 86% . Sở dĩ có sự biến đổi đội ngũ lao động này là do quy mô mở rộng sản xuất của công ty từ một nhà máy chỉ có 50 người được phân bổ ra 3 phân xưởng sản xuất đã phát triển Như vậy việc phân chia các bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ là cách cơ bản nhất trong quá trình tổ chức, hoạt động sản xuất của Công ty Minh Huyền * Nhận xét: Công ty Minh Huyền đã chú trọng sắp xếp một cách hợp lý nhân lực quản lý và sản xuất cho phù hợp với chức năng cơ bản của từng bộ phận. Cùng với việc tổ chức sắp xếp lại khối gián tiếp, các phòng ban ngày càng có xu hướng tinh giản gọn nhẹ đủ mạnh đã thực sự làm cho guồng máy sản xuất kinh doanh của Minh Huyền hoạt động một cách nhịp nhàng đồng bộ đạt hiệu quả cao. Công ty Minh Huyền với quy trình sản xuất công nghệ máy móc hiện đại đã và đang từng bước chuyển đổi cơ cấu bậc thợ cho phù hợp với yêu cầu công việc và kỹ thuật sản xuất mới tiên tiến nhất.Với bậc thợ cụ thể của đội ngũ công nhân Công ty Minh Huyền đã đánh giá tay nghề của người lao động thông qua: công nhân lành nghề (tương ứng với bậc thợ 4,5,6,7) và công nhân bán lành nghề (tương ứng với bậc thợ 1,2,3) và công nhân không lành nghề (những người chưa được xét vào bậc thợ nào, họ làm những công việc không đòi hỏi trình độ 3. Tạo động lực trong lao động (tiền công, tiền lương) Trên thực tế ta thấy rằng con người lao động là nhằm mục đích gì? trước hết là thoả mãn nhu cầu của họ trong đó tiền lương là một vấn đề chủ chốt, năm bắt được tầm quan trọng đó công ty Minh Huyền luôn đề ra những nguyên tắc đúng đắn để khuyến khích người lao động để họ không còn cảm thấy bất công mà dồn hết tâm huyết vào làm việc, việc phân phối lương thưởng cho cán bộ công nhân viên được tuân thủ theo nguyên tắc sau: - Tương xứng với khả năng của họ - Tương xứng với kết quả công việc họ thực hiện - Phù hợp với chính sách hiện hành của nhà nước - Phù hợp với chính sách của doanh nghiệp Chính từ chính sách đúng đắn và hợp lý trên nó thúc đẩy quá trình làm việc của người lao động đạt hiệu quả cao, hoạt động sản xuất tăng lên, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Bảng 6 : Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong 3 năm qua. STT Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Lao động Người 50 65 70 85 2 Thu nhập Trong đó : - Tiền lương Đồng 1.200.000 900.000 1.350.000 1.000.000 1.550.000 1.200.000 1.650.000 1.400.000 Với đội ngũ cán bộ trực tiếp, gián tiếp, việc tính lương theo hình thức thời gian hay theo sản phẩm là theo trình độ chuyên môn và số lượng sản phẩm hoàn thành.. Đối với trưởng phó phòng, quản đốc phân xưởng có thêm Lương trách nhiệm. 4 - Nội dung về quản lý quỹ tiền lương tại công ty - Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm các khoản sau : + Tiền lương tính theo thời gian + Tiền lương tính theo sản phẩm + Tiền lương có tính chất thường xuyên + Tiền phụ cấp trách nhiệm + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan Quỹ lương của Công ty được quy định theo số lượng sản phẩm nhập kho nhân với đơn giá tiền lương, Hàng quý‏‎ phòng Hành chính căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc ký duyệt hình thành lên đơn giá tiền lương dựa trên những hướng dẫn cơ bản của Bộ lao động – Thương Binh và xã hội. Cuối tháng phòng Hành chính tổ chức thống kê toàn bộ số lượng sản phẩm nhập kho nhân với Đơn giá tiền lương , sau đó tính ra quỹ tiền lương của tháng đó rồi trình lên Giám đốc hệ số lương thưởng. * Các hình thức trả lương tại công ty: Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là : trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. a- Phương pháp trả lương theo thời gian Công ty áp dụng hình thức này đối với bộ phận nhân viên gián tiếp như : Nhân viên quản lý‏‎ phân xưởng , nhân viên quản lý phòng ban , nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng Tiền lương được tính trên cấp bậc, thang lương và thời gian làm việc thực tế của lao động Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc Lương cơ bản Lương thời gian = x Số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc theo chế độ BIỂU SỐ 07 : ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG STT Tên sản phẩm ĐVT Đơn giá (Đồng) 1 Sơn nội thất Xpaint Thùng 310.000 2 Sơn ngoại thất Xpaint Thùng 510.000 3 Sơn bóng không màu Thùng 660.000 4 Sơn lót chống kiềm Thùng 490.000 5 Bột bả vinamatic nội thất Bao 85.000 6 Bột bả vinamatic ngoại thất Bao 125.000 Ví dụ : Chị Nguyễn Thị Huế ở phòng Hành chính có : Lương cơ bản = 450.000 x 2 = 900.000 đ Trong tháng 8 số ngày làm việc thực tế của chị là 26 ngày Vậy tiền lương chị nhận được trong tháng 8 là : = (900.000 : 26)x 26 = 900.000đ Chứng từ dùng để hạch toán lương thời gian là Bảng chấm công và một số chứng tư khác như : phiếu nghỉ BHXH, phiếu báo làm them giờ, sau khi các chứng từ thanh toán tiền lương đã được nộp cho phòng Hành chính và chuyển về phòng Tài vụ, kế toán tiền lương sẽ vào bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, phòng ban b- Phương pháp tính lương theo sản phẩm Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng trực tiếp cho bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm. Để tính lương sản phẩm cho từng cá nhân người ta sử dụng Phiếu giao việc, Bảng kê khối lượng công việc thực hiện tổ trưởng lập cho từng công nhân sản xuất Tiền lương sản phẩm Khối lượng công việc = x Đơn giá hoàn thành đủ tiêu chuẩn hoàn thành đủ tiêu chuẩn Lương cơ bản Số ngày nghỉ Nghỉ việc, ngừng việc = x Số ngày làm việc theo chế độ (ngừng) việc thực tế trong tháng (26 ngày) Trong quá trình sản xuất do mất điện hoặc máy móc hỏng do các nguyên nhân khách quan, công nhân buộc phải ngừng sản xuất thì chấm ngừng việc và vẫn được hưởng nguyên 100% lương. Cuối tháng phụ trách bộ phận chuyển các phiếu như: Phiếu giao việc, phiếu kiểm tra chất lượng (KCS), phiếu nhập kho, bảng kê khối lượng thực hiện công việc lên phòng Hành chính xác nhận rồi chuyển sang phòng Tài vụ cho kế toán tiền lương làm căn cứ tập hợp và tính lương. Ví dụ 2: Anh Dũng trong tháng 08 sản xuất được 1000 bao bột bả vinamatic tương đương với 40.000kg với Đơn giá tiền lương cho công nhân sản xuất bột bả là 50.000đ/tấn . Vậy tiền lương trong tháng (theo sản phẩm) của anh Dũng là : = 40.000kg x 50.000đ/t = 2.000.000 đồng c- Phương pháp tính thưởng cho nhân công trực tiếp sản xuất Bên cạnh việc trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp trên , Công ty còn có chế độ tiền thưởng, quỹ tiền thưởng của cả Công ty là số tiền còn lại của quỹ lương thực tế sau khi đã trả lương cho cán bộ công nhân viên, Kế toán lương tính hệ số tiền rồi trình lên Giám đốc ký duyệt.... Quỹ tiền thưởng của từng tháng là khác nhau và ai nghỉ 10 ngày trở lên theo bất cứ hình thức nào đều không được tính lương. Lương cơ bản Ngày công Hệ số Tiền thưởng = x hưởng lương x thưởng Số ngày làm việc theo chế độ theo thời gian(SP) trong tháng (22 ngày) Ví dụ 3: Trong tháng 07/2006 các số liệu về lương của Công ty như sau: Tổng quỹ lương thực tế : 165.000.000 đ Tổng lương thực chi : 152.000.000 đ Quỹ lương cơ bản : 87.881.000 đ Hệ số thưởng = (165.000.000 – 142.000.000) : 87.881.000 = 0.26 Chị Chị Nguyễn Thị Thắm ở phòng kế toán có lương cơ bản : 800.000 đ Tháng 08 chị có 26 ngày công (hưởng lương theo thời gian) Vậy tiền thưởng chị nhận được trong tháng 07 là = (800.000 : 26) x 26 x 0.26 = 208.000 đ d, Phương pháp xác định tiền lương thực tế của Cán bộ công nhân viên tại Công ty Tiền Lương Tiền thưởng Lương Lương nghỉ Phụ cấp lương = thời gian + có tính + ngừng + hưởng + trách nhiệm thực tế (lương SP) chất lượng việc chế độ BH (nếu có) Thu nhập Tiền lương Các khoản Các khoản = - - thực lĩnh thưc tế khấu trừ đã tạm ứng Ví dụ 4: Chị Thắm ở phòng kế toán có lương cơ bản (theo thời gian) : 800.000 đ (xem ví dụ 1). Trong tháng 07 chị có 26 ngày công + Cũng trong tháng 07 chị có 03 ngày nghỉ phép hưởng 100% lương = (800.000 : 26 ) x 3 = 92.300 đồng + Chị có 01 ngày nghỉ con ốm được hưởng 75% lương: = (800.000 : 26 ) x 75% = 23.076 đồng Vì là trưởng phòng nên chị được hưởng phụ cấp trách nhiệm( 20% lương/ tháng) = 800.000 x 20 % = 160.000 đồng + Tiền thưởng chị nhận được trong tháng 07 là : 208.000 đồng (xem ví dụ 3) Vậy tổng thu nhập chị nhận được trong tháng 07 là = 800.000 + 92.300 +23.076 + 160.000 + 208.000 = 1.283.367 đồng + Các khoản phải khấu trừ vào thu nhập của chị gồm có BHXH, BHYT (6%) = 800.000 x 6 % = 48.000 đồng + Ngày 20/07 chị được tạm ứng lương lần I: 300.000 đồng Vậy lương thực nhận được lần II (tháng 07) của chị là: = 1.283.367- 48.000 – 300.000 = 935.367 đồng Thu nhập khác Ngoài ra công ty còn có: Thưởng năm, thưởng đột xuất cho các công nhân tích cực lao động sản xuất đáp ứng được tiến độ sản xuất cho những đơn hàng gấp rút, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Nhận xét Việc trả lương gắn với lợi ích của người quản lý nhất là lãnh đạo gắn với kết quả SXKD của công ty có tác dụng kích thích người lao động Kết hợp trả lương sản phẩm và lương khoán thực tế có tác dụng kích thích người lao động. Công ty quan tâm đến các khoản thưởng khác cho người lao động. Tuy nhiên công tác trả lương còn có hạn chế như cách chia lương cho lao động quản lý còn dựa trên thang lương của nhà nước quy định mặc dù có dựa trên hệ số lần của công ty có quy định nhưng vẫn chưa có quy định hệ số này cụ thể ngoài việc khống chế mức cao nhất là không quá 2.0 lần. 5- Vấn đề kỷ luật lao động Song song với việc sản xuất kinh doanh vấn đề kỹ luật lao động cũng không thể được coi nhẹ đây là vấn đề ảnh hưởng lớn đến năng suất và hiệu quả lao động, cũng như uy tín của công ty trên thị trường nó làm cho người lao động hiểu rõ được quyền hạn, nghĩa vụ của mình đối với công việc, đối với công ty và đối với lợi ích chung của toàn xã hội. Trong công ty vấn đề kỷ luật lao động được thực hiện rất nghiêm túc theo phương châm của ban lãnh đạo là “Kỷ luật có vững chắc thì công ty mới ổn định và phát triển được”, kỷ luật được phổ biến rộng rãi đến từng lao động trong toàn công ty, phải giúp cho người lao động hiểu được rằng kỷ luật giúp cho mỗi hành vi của ta đều phải có trách nhiệm, sống có văn hoá lành mạnh và theo một khuôn mẫu nhất định, những kỷ luật cơ bản và cần thiết đều được xuất hiện ở những nơi tiện lợi nhất, mọi người đều có thể thấy được ngay. Tuy vậy vẫn không tránh khỏi những hiện tượng lao động cố tình làm sai gây hậu quả nghiêm trọng như trong năm 2005 công ty phải giải quyết 2 trường hợp vi phạm trong quá trình sản xuất sơn làm sản phẩm bị hỏng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nhưng qua xem xét đều thấy vi phạm nhẹ nên chỉ cảnh cáo và hạ mức lương. Chính từ việc làm tích cực này mà tỉ lệ số vi phạm lao động giảm nhẹ rõ rệt năm 2006 giảm 40% so với năm 2005 và tiến tới theo phương hướng của ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty phải chấp hành triệt để kỷ luật đề ra góp phần đưa công ty phát triển vững mạnh và toàn diện. II - HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG , CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1- Hiệu quả sử dụng lao động Sử dụng hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có tính chất quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.Vấn đề sử dụng biện pháp nào và áp dụng trong thời gian nào là tuỳ theo đặc điểm, đặc thù của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng vây, việc áp dụng biện pháp nhất định vào một tổ chức sẽ tạo những phản ứng tương ứng.Nhất là biện pháp ấy tác động lên mỗi con ngừơi là vấn đề rất nhậy cảm,vì các phản ứng ở từng tập thể, cá nhân khác nhau nên sẽ có thái độ và mức độ khác nhau. Do đó khi sử dụng các biện pháp phải tính toán rất kỹ, phải làm tốt công tác tư tưởng, tạo dư luận đông đảo đồng tình ủng hộ thì việc áp dụng các biện pháp ấy mới đem lại hiệu quả mong muốn, nếu không sẽ có những phản ứng tâm lý tiêu cực, thiếu niềm tin ảnh hưởng không tốt đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đi sâu vào vấn đề này ta đi tìm hiểu phân tích các nội dung sau: a, Phân tích sử dụng thời gian lao động Trước hết cần phân tích việc sử dụng thời gian theo quy định đạt kết quả như thế nào. Số ngày làm việc chế độ được xác định theo công thức: Ncđ = Nl – (L + T + CN + F) Trong đó : Ncđ : Số ngày công làm việc theo chế độ năm Nl : Số ngày theo lịch 1 năm là 365 ngày L : Ngày nghỉ lễ tết dương ịch một năm là 4 ngày T : Tết nguyên đán 4 ngày CN : Số ngày nghỉ chủ nhật là 52 ngày F : ngày nghỉ phép 1 năm 12 ngày Tổng số ngày nghỉ theo chế độ là 72 ngày, số ngày còn lại làm việc thực tế là : 365 – 72 = 293 ngày Bảng 08: Bảng phân tích sử dụng hiệu quả thời gian lao động Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số công nhân trong danh sách Người 50 65 70 85 Tổng số ngày công theo chế độ Ngày 14.650 100% 19.045 100% 20.510 100% 24.905 100% Tổng số ngày công có hiệu quả Ngày 14.650 100% 19.045 100% 20.510 100% 24.905 100% Tổng số giờ công có hiệu quả Giờ 102.550 87.5% 133.315 87.5% 143.570 87.5% 174.335 87.5% Số giờ làm việc có hiệu quả H/Ngày 7 87.5% 7 87.5% 7 87.5% 7 87.5% Số giờ làm việc bình quân 1 CN H/năm 2.051 2.051 2.051 2.051 Số ngày công bình quân theo chế độ Ngày/Năm 291 0.045% 291 0.038% 291 0.034% 291 0.035% Trong thực tế theo quy định của Nhà nước, cán bộ công nhân viên phải thực hiện 8h/ngày song trên thực tế thời gian sử dụng có hiệu quả của công nhân công ty chỉ đạt 7h/ngày chiếm tỷ lệ 87,5%. Thực tế đó có một số nguyên nhân là công tác chuẩn bị điều kiện làm việc đôi khi còn chậm, ý thức chấp hành kỷ cương công nghệ, kỷ luật lao động ở một số cán bộ công nhân viên còn kém Qua bảng trên ta thấy số giờ làm việc bình quân 1 công nhân là 2.051 giờ một năm chiếm tỷ lệ 87,5% năm 2003 và vẫn giữ ổn định đến năm 2006. Do sự biến động lực lượng đội ngũ công nhân viên lao động Công ty Minh Huyền nên kéo sự thay đổi của tổng số ngày công theo chế độ và tổng số giờ công có hiệu quả. Để quản lý, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động , Công ty cần áp dụng các biện pháp tổng hợp về kinh tế, hành chính giáo dục tâm lý xã hội buộc người lao động tận dụng hết thời gian làm việc. Mặt khác phải quan tâm đến chế độ thù lao thích đáng, điều kiện lao động đời sống cán bộ công nhân viên. Nếu tính lãng phí do chưa sử dụng hết hiệu quả ngày làm việc thì ta có kết quả như sau : Bảng 9 : Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số giờ theo chế độ/ngày 400 520 560 680 Số giờ làm việc thực tế 350 3.640 3.920 4.760 Tỷ lệ 87.5% 87.5% 87.5% 87.5% Như vậy Công ty chưa tận dụng : 50 giờ/mỗi ngày vào năm 2003 65 giờ mỗi ngày vào năm 2004 70 giờ mỗi ngày vào năm 2005 85 giờ mỗi ngày vào năm 2006 Để tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, công ty phải tính tới các biện pháp phục vụ tốt các điều kiện để người lao động sử dụng có hiệu quả 8 giờ làm việc trong ngày. 2. Phân tích về năng suất lao động Bảng 10 : Bảng năng suất lao động công nhân trong công ty Minh Huyền STT Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 1 Giá trị tổng sản lượng 1.000đ 11.218.360 13.315.760 13.413.000 13.676.680 2 Số CNSX bình quân Người 50 65 70 85 3 Tổng số ngày làm việc Ngày 14.650 19.045 20.510 24.905 4 Số ngày làm việc bình quân 1 CN Ngày 293 293 293 293 5 Tổng số giờ làm việc của CN Giờ 117.200 152.360 164.080 199.240 6 Số giờ bình quân ngày Giờ 8 8 8 8 7 NSLĐ năm 1CN 1.000đ 224.367 204.857 191.614 160.902 8 NSLĐ ngày 1 CN 1.000đ 765,76 699,2 654 549,1 9 NSLĐ giờ 1CN 1.000đ 95,7 87,4 81,7 68,6 Qua bảng trên cho thấy giá trị tổng sản lượng của Công ty tăng dần theo các năm. Năm 2003 đến năm 2004 tăng khoản 18,6% đến năm 2005 tăng lên 19,5% năm 2006 tăng 21,5%. Như vậy từ năm 2003 đến năm 2004 tốc độ tăng tương đối nhanh và sau đó tăng chậm lại và sau đó lại tăng nhanh vào năm 2006. Song do Công ty chưa sử dụng hết thời gian lao động hiệu quả nên năng suất lao động chưa có sự tăng dần qua các năm, ngày, giờ 1 công nhân đạt đỉnh điểm vào năm 2003 và thấp nhất vào năm 2006. Năm 2005 năng suất lao động có xu hướng giảm nhưng không đáng kể nguyên nhân là do Công ty sử dụng không triệt để thời gian làm việc trong ngày. Đây là một thực trạng chung của Công ty Minh Huyền nói riêng và các xí nghiệp Quốc doanh khác nói chung, khác hẳn với các công ty liên doanh chính vì vậy mà năng suất lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty liên doanh rất cao.Do vậy, nếu tiếp tục cải thiện các điều kiện sản xuất như vật tư, kho tàng đồng thời cải thiện các điều kiện lao động, làm tốt công tác vận động truyền tải thông tin khoa học, công nghệthì năng suất lao động của Công ty sẽ ngày càng được nâng cao hơn nữa. Công ty Minh Huyền sản xuất các loại sản phẩm như : sơn lót chống kiềm, sơn bóng không màu, sơn nội, ngoại thất, bột bả và các loại hoá chất xây dựng, trong đó một số loại sản phẩm truyền thống ít thay đổi khả năng tiêu thụ chưa nhiều, nhưng thực tế chi phí sản xuất của Công ty còn quá cao, chưa có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng nghành năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không ổn định dẫn đến sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Các chỉ tiêu năng suất lao động được tính theo công thức sau: Giá trị tổng sản lượng Mức năng suất lao động năm = Số lao động trong danh sách Năng suất lao động năm 2003 = 11.218.360/50 = 224.367nghìn đông /1CN/năm Năng suất lao động năm Năng suất lao động ngày = Số ngày công theo chế độ Năng suất lao động ngày năm 2003 = 224.367/293 = 765,76 nghìn đồng/1 CN Năng suất lao động ngày Năng suất lao động giờ = 8 giờ Năng suất lao động giờ năm 2003 = 0,450/8 = 95,72 nghìn đồng/1 CN Qua phân tích trên đây thấy rằng mức giờ làm việc có hiệu quả trong ngày chưa đạt song tất cả các chỉ tiêu năng suất cũng mang tính khả quan. Điều đó cho thấy rằng Công ty cần phải có sự tập trung chỉ đạo thực hiện rất nhiều khâu như đổi mới trang thiết bị, bố trí, phân công, hiệp tác lao động hợp lý, định mức lao động khoa học. Đồng thời có sự chuẩn bị tốt hơn các điều kiện làm việc trong mỗi ca sản xuất. 3. Những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân trong sử dụng lao động và ở công ty trong thời gian qua *- Những tồn tại a. Về sự phân công, bố trí lao động trong Công ty Như đã phân tích ở trên, sự bất hợp lý về độ tuổi (lực lượng lao động có kinh nghiệm còn thấp, đa số là lực lượng lao động trẻ tuổi) hiện chưa đáp ứng được yêu cầu đảm đương những công việc thích hợp và chênh lệch khá lớn giưã cơ cấu nhân lực nam và nữ trong công ty Minh Huyền. Vơí thực trạng này sẽ là một trở ngaị cho việc áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Trình độ học vấn cuả đội ngũ công nhân viên lao động chưa cao ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển cuả Công ty. Bên cạnh đó trình độ lý luận còn thấp, Công ty chưa thực sự chú trọng đến việc trang bị lý‏‎ luận để nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, đaọ đức cách mạng cho ngươì lao động để họ thực sự là đôị ngũ công nhân vừa hồng, vưà chuyên b-Về sử dụng thời gian lao động Thực tế cho thâ‏‎ý, thơì gian sử dụng có hiệu quả cuả công nhân trong Công ty chỉ đạt 7,5giờ/ngaỳ trong khi đó theo quy định cuả Nhà nước cán bộ công nhân viên phaỉ thực hiện 8giờ/ngày, hạn chế đến mức tối đa mức độ lãng phí do chưa sử dụng hết hiêụ quả ngày làm việc. c- Về trang thiết bị, công nghệ Trong năm qua, theo doĩ tình hình trang thiết bị, máy móc cuả Công ty có một thời gian ở phân xưởng 2 và 3 đã phải ngừng việc chờ lắp đặt thiết bị mới, ngoài ra các phân xưởng khác cũng có tình trạng phải ngừng việc do phaỉ sưả chưả baỏ dưỡng máy móc trang thiết bị. 4. Các nguyên nhân a. Công ty Minh Huyền có nhiêù lao động mơí và trẻ Trong những năm qua do công ty mới thành lập nên việc tuyển dụng nhân viên để đáp ứng nhu cầu sản xuất là rất cần thiết do những lao động mới vaò tay nghề còn non nên công ty phải mất nhiêù thời gian và chi phí đào taọ để nâng cao tay nghề cho công nhân viên song laị còn bỡ ngỡ tiếp nhận trong việc chuyển giao công nghệ mới. b. Về thu nhập Nhìn chung mức thu nhập cuả lao động ngày càng được nâng cao ở như năm 2006 thu nhập bình quân cuả lao động cao nhất là 2.300.000đ/tháng. Tuy nhiên mức thu nhập naỳ so với sự lạm phát cuả thị trường làm cho đời sống cuả lao động vẫn gặp nhiều khó khăn.Bên cạnh đó là sự mất cân đối thu nhập giưã các bộ phận taọ ra sự mất cân đối về tiền lương giữa các bộ phận làm dao động tâm tư của đôị ngũ công nhân trong công ty. Như vâỵ công ty đã có sự chuyển đổi cơ cấu đội ngũ công nhân lao động phù hợp với cơ chế thị trường song hiêụ quả chưa cao. c. Nguyªn nh©n ngõng viÖc Nguyên nhân xaỷ ra việc sử dụng không hiêụ quả trên là công tác chuẩn bị điều kiện làm việc đôi khi còn chậm, vật tư bị thiếu, phục vụ ăn uống theo chế độ giữa giờ ở phân xưởng còn chưa tốt nên bị ảnh hưởng tơí sức khỏe điều kiện làm việc cuả cán bộ công nhân viên, ‏‎ý thức chấp hành kỷ luật lao động, kỷ cương công nghệ ở một số cán bộ công nhân viên còn kém. Bên cạnh đó ngày ngừng việc tăng lên bởi quá trình sử dụng thiết bị công nghệ mới đòi hỏi số ngày học tập và sử dụng dài hơn. d. Về công tác tổ chức sản xuất và công tác thị trường Năm 2005 Công ty Minh Huyền hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản như giá trị sản lượng, doanh thu, nộp ngân sách (xem bảng 1 phần 1.1.5.1). Bên cạnh đó còn những hạn chế đó là chi phí sản xuất thực tế vẫn còn cao nên giá thành sản phẩm cao khả năng cạnh tranh trên thị trường khó dẫn đến năng suất lao động không cao, tốc độ tăng trưởng chưa ổn định.Nguyên nhân chính là doanh nghiệp chúng ta còn mơí chất lượng sản phẩm chưa ổn định. Song tiềm năng thị trường vẫn có , thực tế các doanh nghiệp nói chung , Công ty Minh Huyền nói riêng vẫn tăng trưởng. Sản phẩm sơn, bột bả tăng trưởng 40% nhưng vẫn chưa đáp ứng được tiến bộ đầu tư. Bên cạnh đó công tác xuất khẩu đưa sản phẩm ra nước ngoài chưa thực hiện được. PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY MINH HUYỀN 1. Các giải pháp Sử dụng có hiệu quả nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng , tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có tính chất quyết định đôí với toàn doanh nghiệp.Vấn đề sử dụng những bịên pháp nào và áp dụng trong thời gian nào là tuỳ theo đặc điểm, đặc thù cuả mỗi doanh nghiệp . Vấn đề sử dụng những biện pháp nào và áp dụng trong thời gian nào là tuỳ theo đặc điểm, đặc thù cuả mỗi doanh nghiệp, bao gìơ cũng vậy việc áp dụng biện pháp nhất định vào một tổ chức sẽ taọ những phản ứng tương ứng . Nhất là những biện pháp ấy tác động trực tiếp lên mỗi con người là vấn đề rất nhạy cảm vì các phản ứng ở tập thể, cá nhân sẽ có thái độ và mức độ khác nhau. Do đó khi sử dụng cacs biện pháp phaỉ tính toán rất kỹ, phải làm tốt công tác tư tưởng , taọ dư luận đông đảo đồng tình ủng hộ thì việc áp dụng các biện pháp ấy mới nhất định đem laị hiêụ quả mong đơị, nếu không sẽ có những phản ứng tâm lý tiêu cực thiếu niềm tin ảnh hưởng không tốt đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp . Để tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, Công ty Minh Huyền cần tập trung một số giải pháp sau: 2. Sắp xếp, bố trí, đào taọ laị lao động a, Đổi mới cơ cấu giới tính Công ty Minh Huyền cần phải thu hút nhiều lao động nữ để không xảy ra sự mất cân đối quá cao giữa tỷ lệ nam và nữ, các Ban sản xuất trực tiếp cần phải bố trí nhân lực nữ phù hợp hơn nữa trong các bộ phận bởi sự chênh lệch về giới tính sẽ taọ nên bầu không khí xấu trong công việc cuả người lao động. Trong sự phân công công việc, các bộ phận gián tiếp và trực tiếp sản xuất cuả Công ty cần chú ‏‎ý taọ ra sự hợp lý trong môi trừơng lao động cuả người lao động nam và nữ để không taọ ra tình trạng lao động nữ phải làm công việc nặng nhọc, môi trường làm việc độc hại không phù hợp với phái nữ, còn người lao động nam lại làm công việc nhẹ nhàng thoải mái Song không nên quá ưu đãi đối với nữ mà quên mất người lao động nam là lực lượng sản xuất chủ yếu cuả Công ty. Trong chính sách sử dụng nhân lực nói chung, Công ty phải duy trì thực hiện cơ chế hợp đồng lao động đối vơí đội ngũ công nhân viên cuả mình đặc biệt là những công nhân làm việc trong bộ phận sản xuất. Phải thiết lập bầu không khí dân chủ tự do sang taọ, xây dựng tập thể công nhân mạnh. Công ty cần mạnh dạn bổ sung lực lượng lao động trẻ có kinh nghiệm với những công việc cuả Công ty, để giảm bớt số lao động không có trình độ tay nghề, đồng thời có chính sách ưu đãi, khuyến khích những lao động trẻ tuổi có kinh nghiệm để họ yên tâm làm việc, giữ vai trò là lực lượng nòng cốt cuả Công ty, taọ nên sự cân bằng hơn trong cơ cấu lứa tuổi b, Đôỉ mới cơ cấu học vấn và lý‏‎ luận chính trị Xây dựng đôị ngũ công nhân viên chức có học vấn lý luận chính trị ngày càng cao là nhu cầu cần thiết hiện nay. Nó không chỉ có ‏‎ y nghĩa quyết định đến sự phát triển tiềm lực khoa học – công nghệ công ty “ tiềm lực trí hoạt động sản xuất kinh doanh cạnh tranh và phát triển.”. Vì vâỵ chính sách phát triển nguồn nhân lực cuả Công ty phải thu hút nhiều hơn nữa lao động có trình độ học vấn cao, nâng tỷ lệ tốt nghiệp đaị học tăng lên 30-40% đồng thời chú trọng đào taọ lý‏‎ luận chính trị nâng cao phẩm chất đaọ đức và năng lực cho lực lượng trực tiếp sản xuất. Khai thác có hiêụ quả tiềm năng trí thức của người lao động, phải có chế độ ưu đãi đối với người giỏi, có tài nhằm phát huy tính sáng tạo khả năng cải tiến kỹ thuật công nghệ săp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý và những chiến lược quan trọng trong hoạt động sản xuất cuả Công ty. Bên cạnh đó công ty cần quan tâm sâu sắc đến những người có trình độ học vấn, lý‏‎ luận chính trị cho họ, khuyến khích họ tham gia vào các khoá học taị chức. c. Đổi mới cơ cấu nghề nghiệp bậc thợ Nghề nghiệp có ‏‎ y nghiã quan trọng với người lao động cho nên công ty cần có chính sách thu hút, ưu đãi đối với những công nhân lành nghề kể cả đang trực tiếp hay gián tiếp sản xuất, tránh tình trạng công nhân lành nghề trong sản xuất laị làm việc trong môi trừơng không trực tiếp sản xuất và ngược laị. Công ty nên có chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý‏‎ và kịp thời với những lao động có thành tích trong sản xuất, đồng thời duy trì hình thức phạt bằng tiền đối vớí những người vi phạm kỷ luật lao động. Công ty Minh Huyền cần cân đối laị thu nhập giưã các bộ phận để không taọ sự mất cân đối về tiền lương giữa các bộ phận, luôn quan tâm đến đời sống cuả người công nhân để họ yên tâm làm việc. Khuyến khích nâng cao tay nghề cho những công nhân bán lành nghề và chưa lành nghề. Định kỳ tổ chức việc phù hợp với nghề cuả người lao động, taọ ra sự đan xen giữa các bậc thợ trong các bộ phận sản xuất như ở một số bộ phận có số thợ bậc cao nhiều mà bộ phận khác laị còn nhiều thợ bậc thấp Tăng cừơng công tác đào taọ taị chỗ, mở hôị nghị rút kinh nghiệm sản xuất cho người lao động, đồng thời bố trí mở lớp học ngoài giờ taị công ty cho số lao động gián tiếp các phòng ban theo chuyên môn thích hợp, trước hết là tin học và ngoaị ngữ. Thời gian tới do mở rộng sản xuất, Công ty cần tuyển thêm lao động là nhữn kỹ sư trẻ có trình độ chuyên môn cao. Trước hết kèm cặp làm việc tại những đầu mối cần thiết, dần dần hình thành đội ngũ cán bộ khung tiếp cận công tác quản lý‏‎ , điều hành từng bước thay thế đôị ngũ cán bộ tay nghề thấp. 3-Tiếp tục ổn định và nâng cao năng lực trang thiết bị công nghệ - Công nghệ là bước đột phá trong sản xuất kinh doanh. Công ty cần có chính sách mới kịp thời kỹ thuật – công nghệ tiên tiến hiện đaị hơn nữa đáp ứng với yêu cầu sản xuất trong giai đoạn hiện nay, sử dụng nhiều lao động và công nghệ hợp lý - Công ty cần bố trí lắp đặt hợp lý‏‎ không để ngừng việc đồng thời dự báo tình trạng máy móc có kế hoạch sửa chữa sớm. Có như vậy công ty sẽ tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng, tăng cường năng suất lao động cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Công ty. Công ty cần đặc biệt chú ‏‎ý đi sâu nghiên cứu sản xuất sản phẩm và phát triển lên thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ thị trường xây dựng. Cần đa dạng hoá sản phẩm hơn nữa chiếm lĩnh mọi lĩnh vực cuả nền kinh tế có như vậy mới tạo cho Công ty sự phát triển bền vững, có chỗ đứng vững chắc cho Công ty trong giai đoạn mới. Cần đáp ứng đầy đủ và thấy được sự cần thiết trong sự mở rộng chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS), tiếp thị , bán hàng . Công ty còn phải phấn đấu giảm giá bán , sản xuất kinh doanh có hiêụ quả, cải tiến chất lượng, mã hoá, tạo ấn tượng thu hút sự chú ‏‎ý cuả khách hàng. Cần đẩy mạnh công tác quảng cáo sản phẩm dưới nhiêù hình thức đa dạng. Giới thiêụ hướng dẫn người tiêu dung sử dụng sản phẩm một cách khoa học nhất là đôí với những sản phẩm mới đẩy mạnh công tác tiếp thị, đôị ngũ cán bộ làm công tác thị trường phải được trang bị kiến thức về công nghệ sản phẩm. Chính sách bán hàng, hâụ bán hàng phải được đổi mới mềm dẻo, linh hoạt không vi phạm các quy chế về tài chính. Hài hoà, lơị ích giữa nhà sản xuất vơí lơị ích người tiêu dùng. 4. Sử dụng tốt hơn thời gian lao động - Ban lãnh đaọ công ty quán triệt đến từng phòng ban sản xuất ngày làm 8 giờ , tăng số thời gian có ích hiện có của Công ty để nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả kinh doanh. Công ty cần phải tiến hành hội họp cho thích hợp, cần bố trí việc học an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy hợp lý. Nếu sắp xếp họp đội ngũ cán bộ chủ chốt sau đó để anh em tự triển khai thì bớt nhiều thời gian họp tập trung đỡ lãng phí. 5. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Để quản lý chặt chẽ lao đông của Công ty cần quy định tất cả các cán bộ công nhân viên và các đối tượng lao động khi được nhận vào làm việc tại Công ty thì cần phải thực hiện việc ký hợp đồng và phải trải qua quá trình thử việc. +Thực hiện nghiêm túc trong việc chấm công và lên bảng chấm công, kết hợp với quản lý nhân viên trên mạng internet một cách hợp lý, theo đúng quy định để đạt kết quả tốt. + Ghi nhật ký công việc báo cáo cho cán bộ quản lý vào cuối ngày và làm báo cáo tuần. + Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá sản xuất như mục tiêu của Công ty đã đề ra, cán bộ trong Công ty cần phải có đội ngũ quản lý giỏi, có kinh nghiệm, có tay nghề cao. Vì vậy cần coi trọng công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, phát huy tính sáng tạo của những cá nhân, lắng nghe ý kiến đóng góp của mọi người. 6. Cung cấp đầy đủ , đảm bảo các yếu tố cho sản xuất (máy móc, vật tư, năng lượng cho sản xuất) Để phù hợp với tiến trình đổi mới, công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học tiên tiến, hiện đại. Hiện nay đã có nhiều dây truyền công nghệ tự động hoá , riêng năm 2006 chi phí đầu tư là 12 tỷ đồng phần lớn là đầu tư cho máy móc. Năm 2006, tập thể đội ngũ cán bộ khoa học trong Công ty đã nghiên cứu cải tiến máy móc và đưa vào thực tế một công nghệ quy trình sản xuất hoá chất hoàn thiện trong sản xuất như máy khuấy, máy lọc, máy pha và chiết màu tự động. Công ty phải đảm bảo dự toán, kế hoạch, nhập vật tư phải rất hợp lý. Vừa tránh ứ đọng vốn, vừa tránh cản trở cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất. Đảm bảo việc cung ứng đầy đủ, kịp thời năng lượng điện, nước cho sản xuất và sinh hoạt trong phạm vi toàn Công ty, đồng thời cần dự báo và xây dựng kế hoạch vật tư cần đảm bảo cho sản xuất, chuẩn bị tốt các hợp đồng cung cấp sản phẩm với các phân phối trong và ngoài nước . - Bên cạnh nguồn nguyên liệu tự có, công ty phải nhập các nguyên liệu trong nước và từ nước ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất. - Công tác bảo đảm nguyên liệu, chống lãng phí nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật phối hợp với lãnh đạo xí nghiệp kiểm tra giám sát chặt chẽ nguyên vật liệu mua ngoài, việc sử dụng nguyên vật liệu tại từng phân xưởng , kịp thời phát hiện và xử lý các nguyên nhân gây lãng phí nếu có . Tuy nhiên những năm vừa qua giá cả diễn biến theo chiều hướng bất lợi, giá dầu mỏ tăng cao làm cho giá nguyên vật liệu cũng tăng theo thậm chí có nguyên vật liêụ tăng 30% đã tác động mạnh đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung cũng như công tác bảo đảm nguyên vật liệu nói riêng. Mặc dù ban lãnh đạo Công ty đã quán triệt chống lãng phí nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm đẩy mạnh sức tiêu thụ trên thị trường nhưng vẫn không tránh khỏi thực tế chi phí sản xuất cuả Công ty còn quá cao. Điều này rất gây bất lơị cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 7. Đổi mới về bộ máy quản lý Bố trí những người quản lý phù hợp với khả năng và trình độ quản lý của họ trong các bộ phận và các khâu.Chú trọng tính năng động, sáng tạo có năng lực và trình độ của người quản lý giỏi để họ phát huy hết năng lực của mình. Cần sắp xếp số lượng người quản lý hợp lý hơn để tạo một cơ cấu phù hợp nhất trong toàn Công ty và từng bộ phận. Cần tạo ra số lượng công việc phù hợp với chức năng để tránh tình trạng thiếu hay thừa công việc, cũng như thừa người trong chức năng đó. 8. Các kiến nghị với cấp trên Qua thực tiễn, mặc dù còn non nớt em cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ‏‎ý kiến bản thân với Công ty và Nhà nước về lao động và sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay như sau: a. Về phía Công ty - Công tác đào tạo sẽ giúp cho người lao động có văn hoá, có trình độ chuyên môn về kỹ thuật, lẫn tinh thần trách nhiệm, ý thức sáng tạo. Làm cho người lao động thích nghi được với sự biến đổi và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đào tạo và thực hiện tốt sẽ có tác dụng kích thích rất lớn đối với người lao động. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay được công nghiệp hoá và hiện đại hoá do đó người lao động cần được đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức. Như đã biết mỗi khi người lao động được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản, thì việc tiếp thu kỹ thuật sẽ nhanh hơn, xỷ lý quá trình tồn tại trong sản xuất sẽ tốt hơn. Do vậy biện pháp đào đạo và nâng cao tay nghề cho người lao động là rất cần thiết. - Các phòng ban cần làm tốt các nghiệp vụ chuyên môn của mình cũng như tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý. Tránh sự quản lý chồng chéo trong các phòng ban, dẫn tới gây khó dễ cho người lao động. Tăng cường công tác quản lý tiền lương, hướng tới công tác thống kê kế toán ở các tổ, phòng ban hiểu rõ những quy định của Nhà nước, cũng như quy định nội bộ Công ty . Nhằm thúc đẩy công tác sản xuất ở các tổ được phát triển có nề nếp và có quy củ tránh thất thoát, lãng phí trong khâu sản xuất. Các tổ, phòng ban phải thực hiện báo cáo thường xuyên về khối lượng công việc của mình, chính xác, kịp thời để Công ty có phương án điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. - Tăng cường công tác quản lý của ban lãnh đạo Công ty đối với các phòng ban, tổ bởi tổ trưởng là cầu nối trực tiếp giữa các cấp quản lý với người công nhân lao động trực tiếp. - Tăng thu nhập bình quân cho người lao động trong Công ty, đối với lao động, lương chính là nguồn sống của cả gia đình của người lao động. Nếu với mức lương thấp thì người lao động sẽ không có đủ chi tiêu cho gia đình như ăn, mặcDo đó người lao động sẽ không thể tập trung vào sản xuất, họ có thể tìm những công việc phụ khác để làm, nhằm tăng thu nhập cho gia đình. Từ đó sẽ dẫn đến việc trì trệ , trốn tránh công việc được giao hoặc có làm nhưng làm theo hình thức chống đối . Vì vậy việc tăng thu nhập cho người lao động sẽ tạo cho người lao động một cách tâm lý thoải mái ổn định thểm, tin tưởng vào tương lai và gắn bó với Công ty. - Theo số liệu có trong bảng số 01, những thành tích đạt được qua các năm thì mức thu nhập bình quân trên đầu người của Công ty còn thấp, do đó Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy quá trình sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, tăng các khoản phụ cấp khác như tiền thưởng, tiền bảo hộ lao độngĐể khuyến khích người lao động có tinh thần sáng tạo và cần cù trong lao động. - Người lao động không chỉ chú trọng đến vật chất mà họ cón có lợi ích và chú trọng đến tinh thần, tư tưởng thúc đẩy hoạt động lao động sản xuất của người lao động như giá trị tinh thần, niềm tự hào, vinh dự lao động, lương tâm nghề nghiệp, lòng nhiệt tình , niềm vui tìm kiếm sáng tạo, người lao động còn có những quyền lợi về chính trị, tự do dân chủ, quyền được hưởng thụ những giá trị văn hoá, tinh thần. Do đó, thực hiện biện pháp quản lý bằng kinh tế ngoài việc chú trọng lợi ích kinh tế của ngừơi lao động, còn phải chú ý đến lợi ích tinh thàn. Phải kết hợp các lợi ích tinh thần và cận dụng khéo léo các biện pháp nhằm quản lý Công ty được tốt hơn. - Các doanh nghiệp dù tư nhân hay Nhà nước cũng nên phaỉ chấp hành nghiêm các nghiã vụ đối với Nhà nước, đóng góp các khoản thuế, phúc lợi đầy đủ cho người lao động và cần thiết nâng mức lương tối thiêủ cho người lao động tạo thuận lợi cho người lao động yên tâm hơn để lao động sản xuất và khi nghỉ hưu bơỉ nguồn lương hưu từ bảo hiểm xã hội sẽ cao hơn – Nhất là những công ty tư nhân cần phaỉ quy định rõ hơn nhằm đảm bảo quyền lơị cho người lao động. b. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước Nhà nước cần có những quy định về trách nhiệm cuả các công ty tư nhân, xí nghiệp, liên doanh trong các mặt sau: + Phối hợp đào taọ (nhận thực tập) + Taọ công ăn việc làm cho đối tượng đào taọ + Góp ‏‎ y xây dựng đào taọ + Đóng góp nguồn lực cho đào taọ - Nhà nước tăng cường quản lý‏‎ nguồn lao động taị chỗ bằng cách: cải tiến quy trình, quy định mẫu sổ lao động; cấp và quản lý sổ lao động; quy trình quản lý hợp đồng lao động và mẫu hợp đồng lao động, quy định cụ thể các chức danh công việc; quy định cụ thể các chức danh công việc; quy định cụ thể loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn; xây dựng hệ thống thông tin thống kê thị trường lao động; quy định pháp luật về đăng ký và quản lý lao động khu vực phi Chính phủ , khu vực kinh tế gia đình, lao động các ngành nghề tự do riêng lẻ, hoàn thiện quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động. - Nhà nước cần tập trung chỉ đạo các Bộ, Ngành, Địa phương xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, làm căn cứ để bố trí sử dụng lao động. Bên cạnh các chỉ tiêu phát triển kinh tế, cần xác định các chỉ tiêu về lao động, lao động có chuyên môn kỹ thuật làm cơ sở quan trọng để định hướng và xác định các chỉ tiêu cụ thể cho công tác đào tạo nghề, đồng thời để phục vụ việc quy hoạch; xắp xếp hệ thống cơ sở dạy nghề trên các địa bàn hiện nay phù hợp với thực tế và đảm bảo thực hiện được quy định. - Nhà nước cần sớm xây dựng và ban hành các văn bản quản lý để quản lý công tác đào tạo nghề , ban hành sớm và đồng bộ các văn bản hướng dẫn cụ thể sát thực tiễn để các địa phương thực hiện. Coi trọng công tác giáo dục, tuyên truyền tạo định hướng và tâm lý xã hội đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho thanh thiếu niên và nhân dân, đề cao giá trị đích thực của lao động và nghề nghiệp trong quá trình xây dựng đất nước. - Nhà nước cần có những biện pháp kiên quyết để thực hiện phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở để tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở từng vùng và trong cả nước. Điều chỉnh theo hường tăng dần tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở vào các trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, khắc phục tình trạng hầu hết học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở dồn vào học Trung học phổ thông như hiện nay KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường việc sử dụng người Lao động hiệu quả, đồng thời xây dựng được một chính sách về Lao động - Tiền lương hợp lý, công bằng và có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc hết mình vì Doanh nghiệp là một yêu cầu vô cùng quan trọng. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và phát triển xây dựng Minh Huyền, từng bước làm quen với chứng từ cách quản lý và sắp xếp lao động nói chung và công tác quản lý lao động và tiền lương nói riêng của Công ty. Em xin đưa ra một số ý kiến sau: + Công ty đã chấp hành đúng các chế độ quản lý lao động về tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp và trợ cấp, tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động, chấp hành đúng các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên một cách nhanh chóng, kịp thời. + Bộ máy quản lý của Công ty đã trở thành công cụ đắc lực trong Công ty, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. + Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ, các cán bộ quản lý có trình độ nghiệp vụ vững và không ngừng được trang bị thêm các kiến thức mới. Việc phân công giữa các bộ phận quản lý cũng phù hợp với trình độ của các nhân viên quản lý, đảm bảo mối duy trì liên quan chặt chẽ, phối hợp công việc để đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý lao động tiền lương luôn nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm. Quản lý tiền lương đã phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ trưởng, phụ trách các tổ đội sản xuất quản lý tốt các chứng từ ban đầu của công tác hạch tiền lương, các khoản trích theo lương như bảng chấm công, bảng kê khối lương công việc thực hiện .....nhìn chung quản lý tiền lương đó vận dụng tốt lý luận vào thực tiễn công việc của Công ty. Tuy nhiên, công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty vẫn còn một số hạn chế, chưa hợp lý mà nếu khắc phục được sẽ giúp Công ty đạt hiệu quả công tác cao hơn. Hiện nay, ở Công ty sau khi các phòng ban quản lý tiền lương báo cáo lên Tổng Giám đốc quỹ lương của Doanh nghiệp, Tổng Giám đốc căn cứ vào quỹ lương được chi và số tiền lương đó chi để tính ra hệ số thưởng. Về thực chất đây chỉ là hệ số lương bổ xung được phân phối dựa vào phần còn lại của quỹ lương sau khi đã thanh toán cho công nhân viên mà vẫn còn thừa. Cách tính như vậy, tuy có dựa trên quỹ lương theo sản phẩm, tức là có liên quan đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất của công nhân viên và quản lý tiền lương vẫn phân bổ, song nó chưa đảm bảo tính chính xác và công bằng cho tất cả những người lao động, nó làm mất đi ý nghĩa của tiền thưởng và không tạo được động lực kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất làm lợi nhiều nhất cho doanh nghiệp mình. Qua phân tích ở trên cách tính hệ số thưởng như trên không mấy có tác dụng khuyến khích người lao động. ở nhiều doanh nghiệp tiền lương không phải là thu nhập chính của họ nữa mà là khoản thu nhập ngoài lương bởi vì tỷ lệ tiền thưởng cao hơn tiền lương. Điều đó dẫn tới người ta không coi trọng công việc của mình ở doanh nghiệp nữa và còn nhiều hậu quả khác. Do vậy, theo Công ty không nên áp dụng việc tính thưởng bình quân. Nếu quỹ lương sau khi đã chi trả còn thừa thì trả thêm lương bổ sung cho cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp nên xác định cụ thể cách tính tiền lương theo năng suất và chất lượng công việc người lao động đã làm, nghĩa là tiền thưởng chỉ dành cho người có thành tích lao động, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật làm lợi cho Công ty ....Người lao động chỉ yên tâm làm việc khi lợi ích của họ gắn liền với hiệu quả công việc, nghĩa là họ được trả thù lao thỏa đáng. Công ty áp dụng đơn giá tiền lương đã có thưởng, có phạt hoặc đơn giá tiền lương luỹ kế để làm cho người lao động gắn bó, có trách nhiệm với công việc của mình. Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính được hạch toán vào chi phí xây lắp của từng công trình, còn tiền lương phụ được hạch toán gián tiếp vào từng công trình theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định, Do vậy khi khắc phục thiếu sót này, trong thời gian tới quản lý lao động tiền lương nên có các biện pháp hoàn thiện bảng phân bổ tiền lương và trích bảo hiểm xã hội theo đúng các mục. Các cột lương chính, lương phụ, và các khoản khác để giúp hạch toán đầy đủ các chi phí tiền lương theo từng đối tượng sử dụng, đồng thời phục vụ tốt công tác quản lý quỹ tiền lương của Công ty. Căn cứ vào các bảng tổng hợp của lương khoán , bảng thanh toán tiền lương từng tổ từng đội xây lắp, phòng ban chức năng kế toán có thể tính được lương chính, lương phụ , các khoản khác của từng tổ, đội, phòng ban và tổng hợp nên tổng tiền lương chính, tổng tiền lương phụ và các khoản của công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý công trình, nhân viên quản lý doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu và phân tích quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động tại công ty TNHH đầu tư & phát triển xây dựng Minh Huyền. Em hy vọng rằng sẽ góp thêm ý kiến nhỏ vào công cuộc cải tiến, đổi mới tổ chức lại doanh nghiệp và quản lý lao động có hiệu quả tốt, thiết thực góp phần củng cố và phát triển nền kinh tế Việt Nam cũng như việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành công bước đầu đáng phấn khởi. Do thời gian lý luận cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bản chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót vậy em kính mong các thầy cô giáo xem xét và góp ý thêm để em hoàn thành chuyên đề đạt kết quả tốt. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở khoa quản trị kinh doanh tổng hợp và nhất là cô giaó Trần Thị Thạch Liên cũng như các cán bộ trong công ty TNHH đầu tư & phát triển xây dựng Minh Huyền đã tận tình giúp đỡ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Điều lệ công ty Minh Huyền 2 - Báo cáo lịch sử phát triển của Công ty TNHH ĐT và PTXDMinh Huyền năm 2003 3 - Tạp chí thương mại số 3 năm 2000 4 - Tập bài giảng tiền lương, tiền công – NXB lao động – Xã hội- Hà Nội năm 2000 5 - Chế độ chính sách về lao động - tiền lương - Nhà xuất bản lao động xã hội năm 2007 6 – Nhân lực trẻ đào tạo và triển vọng – Nhà xuất bản Thanh Niên năm 1999 7 - Số liệu thống kê của Công ty Minh Huyền năm 2006 8 - Tập bài giảng môn Quản trị nhân sự 9 - Tập bài giảng môn phân tích hoạt động kinh doanh 10 - Tạp chí Giáo dục – Lý luận số 7 – 2000 11 - Tạp chí Thị trường – Giá cả số 3 – 2001 12 - Thông tin trên mạng internet 13 - Hồ sơ năng lực công ty Minh Huyền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7787.doc
Tài liệu liên quan