Đề tài Quản lý và sử dụng lao động tại Công ty TNHH TM & SX Đại Phú

Quản trị nhân sự là khâu then chốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanhtrước hết phải chú trọng công tác quản trị nhân sự. Qua nghiên cứu, phân tích tình hình tổ chức và quản lý lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú trong những năm vừa qua mặc dù có rất nhiều khó khăn đối với ngành vận tải, công ty đẫ thực hiện tốt công tác quản lý lao động thể hiện trên nhiều lĩnh vực: tuyển chọn lao động, phân bổ lao động. Cách tiến hành quản lý lao động của công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã nâng cao đời sống của người lao động và vị thế của công ty trên thị trường hiện nay. Công tác quản trị nhân sự ở công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên vẫn còn một số điều bất cập, mong rằng ban lãnh đạo của công ty sớm rút ra kết luận để ngày càng hoàn thiện hơn bộ máy của công ty.

doc33 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 791 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý và sử dụng lao động tại Công ty TNHH TM & SX Đại Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Vệt Nam nói riêng thì vấn đề quản lý con người là yếu tố quyết định cho thành đạt của nền kinh tế , một công ty, một doanh nghiệp hay bất cứ một tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nào khác. Cho dù bất kỳ một công ty nào, một xí nghiệp nào có nguồn nhân lực hùng hậu, nguồn tài chính phong phú, khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhưng không có quản lý và điều hành tốt thì công ty, xí nghiệp đó sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, hay có hiệu quả nhưng chưa cao. Vậy để tồn tại vá phát triển trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường đòi hỏi các công ty, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc quản lý sử dụng và bố trí lao động. Xã hội loài người đã tồn tại vá phát triển trong quá trình lịch sử lâu dài, trải qua các hình thái kinh tế xã hội và luôn gắn liền với hoạt động lao động sản xuất ra của cải vật chất. Hay sản xuất ra của cải vật chát luôn là nến tảng của đời sống xã hội. Như Các Mác đã nói: "Đứa trẻ con nào cũng biết là một nước sẽ chết đói nếu ngừng lao động". Lao động là nhân tố cơ bản trong sản xuất cũng như trong kinh doanh. Và con người là nguồn lực chính đối với bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ, nó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hiệu quả của người lao động. Kể từ khi thành lập tới nay Công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể trên bước đường kinh doanh. Những thành công đó là công lao của tập thể người, là sự nỗ lực lớn lao của đội ngũ cán bộ trong toàn công ty. Do đó ban lãnh đạo công ty đã xem yếu tố quản lý lao động là yếu tố sống còn của công ty. Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú, em đã lựa chọn đề tài “Quản lý và sử dụng lao động" làm báo cáo quản lý của mình. Em xin trình bày nội dung như sau:nội dung gồm 3 phần: *Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM & SX Đại Phú *Phần II: Thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại Công ty TNHH TM & SX Đại Phú *Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý lao động tại Công ty TNHH TM & SX Đại Phú. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình quản lý và sử dụng lao động của Công ty TNHH TM & SX Đại Phú không tránh khỏi những thiếu sót do thơi gian thực tập hạn chế và bản thân em là sinh viên chưa có kinh nghiệm và trình độ lý luận cao. Vì vậy, em kính mong được sư gióp ý và phê bình của cô giáo Phương Mai Anh và các cô bác trong phòng Tổ chức lao động của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I Đặc điểm tình hình công ty 1-Lịch sử phát triển Bên cạnh những biến động lớn lao của thị trường thế giới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế đất nước và để khẳng định khả năng của bản thân trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, ông A.V.H đã quyết định đứng ra thành lập công ty chuyên sản xuất pin. Lấy tên là Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú. Công ty được thành lập ngày 06/03/2001 và đi vào hoạt động ngay theo giấy phép số 0102002059/TLND của Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm đa dạng về chủng loại, đảm bảo về mặt chất lượng, sản phẩm của công ty đã chiếm một vị thế khá quan trọng trên thị trường hiện nay. 2- Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. a- Những thuận lợi Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh pin các loại. Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh với giá thành đảm bảo hợp lý dựa trên phương châm: lấy thị trường làm hướng đạo, lấy sáng tạo làm nòng cốt, gắn chất lượng sản phẩm với sự tồn vong của công ty. lấy nhân tài làm chỗ dựa, lấy quản lý để thúc đẩy hiệu quả, đưa công ty đi theo con đường nâng cao uy tín sản phẩm. Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, một đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm và tinh thần trong quá trình làm việc. Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các đối tác khác thì công ty luôn là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng đúng mục đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đã đến hạn trả, luôn tạo cho đối tác có một cảm giác an toàn khi ký hợp đồng với công ty mình. Công ty đã sử dụng các loại phương tiện máy móc thiết bị khá tiên tiến phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, công ty đã biết kết hợp, phân cấp quản lý tài chính hợp lý trong việc sử dụng nguồn tài chính công ty như việc thu, chi các khoản tiền mạt, tiền gửi ngân hàng phân giao nhiệm vụ thu, chi và cân đối tài chính. Đồng thời, vào dịp nghỉ hè, lễ tết công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát giúp họ có được thời gian thư giãn, vui chơi để giải toả đi những căng thẳng, mệt mỏi sau những ngày làm việc. Công ty còn quan tâm đến con em của cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty như ngày tết thiếu nhi, trung thu, dịp khai giảng và chế độ thưởng thành tích cho con em họ trong học tập Nhờ vậy mà chất lượng công việc được đảm bảo, hoàn thành nhanhchóng đem lại hiệu quả cho công ty. b-Những lực lượng ở đây có thế thấy ngành sản xuất kinh doanh của công ty là ngành có lợi nhuận cao, song bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn nhất định. Máy móc thiết bị còn lạc hậu đôi khi vẫn gặp phải những rủi ro trong sản xuất. Khối lượng công việc của các đợt vẫn còn chưa dứt khoát nên vẫn còn có những hạn chế. Vì vậy mà khả năng cạnh tranh trên thị trường còn nhiều thiếu sót, còn khó khăn trong việc ký kết các dự án. c-Tổ chức bộ máy của công ty Chức năng của công ty là làm sao nâng cao được chất lượng sản, đạt được doanh thu cao nhất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. nhiệm vụ của công ty là phải làm thế nào để đưa công ty ngày càng làm ăn phát triển và việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển hơn nữa. Công ty có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nước, đảm bảo an toàn trong lao động, phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động và chịu mọi rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3- Chức năng và nhiệm vụ của công ty. a.Chức năng sản xuất: Công ty sản xuất pin các loại. b.Chức năng kinh doanh. - Nhận gia công và sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng. - Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Từng bước mở rộng sản phẩm của công ty đối với toàn bộ thị trường pin trong nước. c.Nhiệm vụ của công ty. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật trong nước và quốc tế hiện hành. -Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình hình xuất-nhập khẩu. -Quản lý sản phẩm nguồn vốn, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. +Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. +Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm xây dựng và củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn. + Quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng như tinh thần. d.Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty là một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các công tác hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện một số hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú Giám đốc Phó Giám đốc P.Tổ chức hành chính P.Tài chính - Kế toán Tổ SX số 1 Tổ SX số 2 Phòng Kế hoạch 4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú. Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ nêu trên, công ty đã tạo được một cơ cấu tổ chức quản lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khoa học, nghiêm túc, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trên cơ sở quán triệt các quy định và văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, cơ quan chức năng. Cơ cấu bộ máy tổ chức bao gồm: - Ban giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về tất cả kết quả hoạt động kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định hiện hành. + Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo nguyên tắc tinh giản gọn nhẹ, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Đưa ra phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty, qua đó định hướng hệ thống chất lượng nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra. Tham gia các cuộc họp định kỳ của ban nhằm đưa ra những quyết định kịp thời để dự án triển khai có hiệu quả Tham gia thiết lập các tài liệu liên quan đến mục 5 tiêu chuẩn ISO 9001-trách nhiệm của lãnh đạo Chủ trì và đưa ra các quyết định cuối cùng trong các cuộc họp xem xét hàng năm. Giám đốc có quyền hạn: Xây dựng và phê duyệt nội dung chính sách của công ty Phê duyệt sổ tay chất lượng của công ty Ra quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm, thưởng phạt các nhân viên thuộc hệ thống chất lượng + Phó giám đốc: là người dưới quyền giám đốc, thay thế điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc. - Chức năng nhiệm vụ các phòng ban và chi nhánh trong công ty Phòng tổ chức hành chính + Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về lính vực tổ chức lao động, tiền lương và hành chính quản trị + Nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV trong toàn công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu là thành viên thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ luật của công ty. Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho giám đốc, quyết định việc đề bạt và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý của công ty và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân toàn công ty. Quản lý lao động tiền lương CBCNV, xây dựng kế hoạch lao động tiền lương và đơn giá tiền lương hàng năm của công ty Nghiên cứu việc tổ chức lao động khoa học, xây dựng các định mức lao động, giá thành của lao động trên đơn vị sản phẩm. Quản lý xây dựng cơ bản trụ sở công ty và các đơn vị trực thuộc Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và các tài liệu quan trọng. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp sinh hoạt định kỳ và bất thường. Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan và tham gia về an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương Tham gia bảo vệ môi sinh, môi trường phòng cháy chữa cháy của công ty và các đơn vị trực thuộc Thực hiện công tác thanh tra toàn công ty Các công việc khác do giám đốc phân công Phòng tài chính kế toán + Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán của công ty + Nhiệm vụ: Giúp giám đốc công ty điều hành công tác tài chính kế toán ở công ty Phổ biến hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cá nhân trong công ty thực hiện chế độ chính sách tài chính kế toán do Nhà nước ban hành, hướng dẫn việc thu thập chứng từ ban đầu (chứng từ gốc, hoá đơn) theo đúng quy định của Nhà nước. Tính toán, lập chứng từ kế toán, định khoản kế toán và hạch toán toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn luân chuyển trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào sổ sách kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Chủ động tính toán, cân đối các khoản vay và huy động các nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Lập kế hoạch tài chính hàng năm và kế hoạch thu nộp hàng quý Thực hiện việc nộp ngân sách, theo dõi báo cáo và thanh quyết toán các khoản nộp ngân sách với cơ quan thuế theo đúng quy định của Nhà nước Thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, tiền chuyên gia, công tác phí, chi phí văn phòng, mua sắm vật tư tài sản, thiết bị máy móc chi phí thuê ngoài, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản chi khác theo quyết định của Nhà nước và của công ty Theo tiến độ công việc thực hiện việc tạm ứng và quyết toán từng hợp đồng cho các chủ hợp đồng thanh toán tiền tạm ứng và quyết toán từng hợp đồng. Theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản công nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng thu nợ Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản lý về mặt giá trị toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn và các tài sản khác thuộc quyền quản lý sử dụng của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế và tham gia vào việc nghiệm thu, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế với bên ngoài và hợp đồng nội bộ công ty Chủ trì và phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị liên quan thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ (6 tháng) năm và kiểm kê theo yêu cầu của Nhà nước. Tính toán xác định giá thành toàn bộ sản phẩm hoặc từng công trình để xác định lỗ, lãi, từng hợp đồng và tổng hợp lỗ, lãi toàn công ty. Tham gia nghiên cứu xây dựng các quy chế quản lý của công ty quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng. Phối hợp với các phòng chức năng tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định của công ty nhằm ngăn ngừa những vụ việc, hiện tượng tham ô, lãng phí vi phạm chế độ chính sách Tổng hợp các số liệu, phân tích hoạt động tài chính để công ty có biện pháp điều hành sản xuất kinh doanh hiệu quả. Quản lý lưu trữ chứng từ kế toán, tài liệu sổ sách kế toán, báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị và toàn công ty Các công việc khác do giám đốc phân công Phòng kế hoạch + Chức năng: Tham gia cho giám đốc về lĩnh vực kế hoạch thị trường (chủ yếu là kế hoạch thị trường về tư vấn) + Nhiệm vụ: Theo dõi, thu thập, hệ thống hoá và cập nhật các thông tin, chủ trương đầu tư của Nhà nước, các Sở, Ban ngành và các đơn vị kinh tế để lập kế hoạch tiếp thị. Nghiên cứu tình hình triển khai các dự án mới liên hệ thiết lập mối quan hệ với các chủ đầu tư để giới thiệu năng lực của công ty, mở rộng mạng lưới khách hàng Soạn thảo các hợp đồng kinh tế và tư vấn Tổng hợp đôn đốc và quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng kinh tế Soạn thảo các văn bản và tham gia nghiệm thu thanh lý các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Tham gia soạn thảo và đầu mối tổng hợp, theo dõi quản lý các kế hoạch triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế Tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty hàng tháng, quý, năm. ->Tổ chức sản xuất của nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm mà doanh nghiệp đã đề ra. 5-Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KT trưởng KT tổng hợp Thủ quỹ Kế toán N V L Thủ kho Chức năng của phòng kế toán Phòng kế toán có chức năng quản lý hoạt động tài chính của công ty, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê theo chế độ kế toán hiện hành. Phòng kế toán gồm có 7 người. Trong đó có 5 người đã tốt nghiệp Đại học, 02 người tốt nghiệp cao đẳng. Kế toán trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, điều hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc trong khâu đó. Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán trong phòng. Giữa nhân viên với nhân viên là mối quan hệ hữu cơ tạo nên một vòng tròn khép kín. Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/tài chính/QĐ1/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. phần II: thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú I. vấn đề quản lý nhân lực tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú 1. Đặc điểm đội ngũ lao động tại công ty Hiện nay Công ty TNHH TM & SX Đại Phú có một đội ngũ cán bộ có trình độ, tay nghề cao, có kinh nghiệm tốt. Hầu hết cán bbộ công nhân viên của công ty có tay nghề, có trình độ chuyên môn hoá sâu, làm việc với tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm và kỷ luật cao. Họ sẵn sàng làm việc với tất cả khả năng sáng tạo của mình vì sư phát triển đi lên của công ty. Lao động là một trong ba yếu tố chính của quá trình sản xuất, nó đóng vai trò quết định đến quá trình này. Theo số liệu thống kê cuối quý IV năm 2003 của Công ty, công ty có tổng số 304 người với sự phân công chất lượng như sau: Bảng 1: Tổng quan nguồn lao động của công ty STT Tiêu chuẩn phân loại Số lượng (người) Tỉ lệ % 1 Tổng số lao động 304 100% 2 Tỷ lệ nam-nữ - Nam - Nữ 260 44 88, 82 11, 18 3 Tỷ lệ lao động Trực tiếp -Gián tiếp - Trực tiếp - Gián tiếp - Chờ nghỉ việc 217 43 44 77, 64 11, 18 11, 18 4 Biên chế lao động - Lao động hợp đồng không thời hạn - Lao động hợp đồng có kì hạn 302 2 99, 34 0, 66 5 Chất lượng lao động - Cao đẳng, đại học - Trung cấp - Công nhân kỹ thuật - Lao động phổ thông 43 15 208 38 11, 18 4, 93 71, 06 12, 83 (Nguồn số liệu của phòng tổ chức lao động 31/12/2003) 2. Số lượng và cơ cấu lao động. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH TM & SX Đại Phú cũng như bao công ty khác, cũng phải chịu những qui luật khắc nghiệt của thị trường. ý thức được điều này, những năm qua Công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã chủ trương đổi mới về nhiều mặt, trong đó có vấn đề về quản lý số lượng và cơ cấu lao động. Việc xác định số lượng lao động và sự phân bổ nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành một cơ cấu lao động tối ưu. Nếu như trong một doanh nghiệp sản xuất số lượng lao động gián tiếp dư thừa sẽ dẫn tới sự lãng phí nguồn lực, tăng chi phí sản xuất kinh doanh, gây nhiều khó khăn trong việc quản lý của doanh nghiệp đó. Và nếu thiếu lao động gián tiếp thì việc đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh sẽ phải gặp nhiều trở ngại. Vậy vấn đề đặt ra là phải xác định một cách hợp lý nhất, chuẩn mực nhất cơ cấu này. Tổng số lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2003 là 304 người. Trong đó: - Lao động hợp đồng không thời hạn là 302 người chiếm 99, 34% tổng số lao động của công ty. - Lao động hợp đồng có thời hạn là 2 người chỉ chiếm 0, 66% tổng số lao động của công ty. Nhìn vào số liệu trên, ta thấy sự chênh lệch quá lớn giữa số lao động hợp đồng không thời hạn 99, 34% và số lao động hợp đồng có thời hạn 0. 66%. Điều này chứng tỏ công ty cổ phần kinh nghiệm lâu năm và khả năng nắm bắt nhanh nhậy mọi vấn đề, có chuyên môn kỹ thuật cao. lại gắn bó lâu dài với công ty. Nhưng do số lượng lao động hợp đồng không thời hạn là quá lớn so với tổng số lao động nên chi phí cho việc quản lý và trả lương cũng như các chế độ chính sách khác của Nhà nước đối với các đối tượng lao động này tăng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên Công ty cố một đội ngũ lao động có tính kỷ luật tốt, chuyên môn vững vàng và thực sự làm việc vì lợi ích chung của công ty và lợi ích chung của cả một tập thể người lao động. - Lao động trực tiếp là 217 người chiếm 77, 64% tổng số lao động của toàn công ty. - Lao động gián tiếp là 43 người chiếm 11, 18 % tổng số lao động của toàn công ty. Việc giảm bộ máy quản lý và giảm số lượng lao động gián tiếp tại các phòng ban đã đem lại hiệu quả cao, giảm đáng kể chi phí nhân công. Số lượng lao động trực tiếp tham gia sản xuất rất cao chiếm 77, 64%, trong khi đó lao động gián tiếp chỉ chiếm 11, 18%, đay là môt cơ cấu rất hợp lý, đảm bảo cho sản xuất mang lai hiệu quả trong khi bộ máy quản lý chỉ đạo luôn cung cấp đủ các thông tin cho bộ phận sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh hai lương lao động của công ty, còn có một bộ phận đáng kể không tham gia sản xuất nhưng vẫn thuộc biên chế lao động của công ty, đó là các cán bộ công nhân viên đang chờ nghỉ hưu theo đúng chế độ hưu trí Nhà nước đã qui định, bộ phận này cũng chiếm một tỷ trọng bằng với số lao động gián tiếplà 11, 18%. Số công nhân viên chức là nữ chiếm 11, 18% tổng số lao động trong toàn công ty và chủ yếu làm việc gián tiếp tại các phòng ban và ở các dịch vụ khác. Không có lao động nữ trực tiếp tham gia sản xuất, điều này rất hợp lý, khoa học đối với một công ty sản xuất pin mà cụ thể là nghề sản xuất pin, thường xuyên phải tiếp súc với hoá chất nên gây nhiều khó khăn cho phụ nữ (nhất là nghững phụ nữ đã có gia đình). Với đặc thù đó công ty cần lực lượng lao động nam trẻ khoẻ, có tay nghề là chủ yếu. 3. Chất lượng lao động Một doanh nghiệp hay một công ty muốn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, trước hết công ty, doanh nghiệp đó phải nâng cao trình độ tay nghề của tất cả bộ công nhân viên trong công ty, muốn như vậy ngoài việc phải thông qua công tác tuyển chọn lao động còn có thể phụ thuộc vạo sự đào tạo cuả công ty. Vì chất lượng của lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú được thể hiện trước hết ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và tuổi đồi cũng như thâm niên công tác của cán bộ công nhân viên qua số liệu dưới đây: Trình độ Số lượng Tỷ lệ Tuổi đời Thâm niên <30 30-50 >50 <5 >5 1 Cao đẳng trở lên 43 11, 18 7 20 16 9 34 2 Trung cấp 15 4, 93 2 9 4 6 9 3 CN kỹ thuật 208 71, 06 93 107 8 109 99 4 Lao động phổ thông 38 12, 83 8 29 1 8 30 5 Tổng số 304 110 165 39 132 172 6 Tỷ lệ % 100 36, 18 51, 32 12, 5 43, 42 56, 58 Qua số liệu trên bảng 2 ta thấy: - Số người có trình độ cao đẳng trở lên là 43 người chiếm 11, 18% tổng số lao động. Đây là một con số chưa cao. Nhưng lại khá phù hợp với những đặc thù vận tải của công ty. Ngoài ra, số người có thâm niên công tác trên 5 năm của công ty là khá cao 34/43. Con số này cho ta thấy sự đãi ngộ lớn đối những người có trình độ cao - Số người có trình độ trung cấp là 15 người chiếm 4, 93% tổng số lao động - Số lượng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động 71, 06% - Lực lượng lao động phổ thông là 38 người chiếm 12, 83% tổng số lao động Dựa vào các số liệu trên và các bảng chất lượng lao động cho ta thấy công ty cổ phần gũ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học là khá phù hợp với đặ thù của công ty. Đây chính là điều kiện thuận lợi lớn cho công ty. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công nhân kỹ thuật lành nghề có thâm niên công tác lâu năm(chiếm 56, 58% tổng số lao động)có kinh nghiệm lâu năm, chất lượng cao chiếm phần lớn trong công ty kết hợp với một đội ngũ lao động trẻ có độ tuổi trên dưới 30 chiếm tỷ lệ 36, 18%. Họ là những cán bộ, công nhân kỹ thuật trẻ có khả năng sáng tạo, tìm tòi từ những kiến thức, từ bên ngoài vào để áp dụng cho công ty mình. Đặc biệt họ có lòng say mê công việc, có nhiệt huyết, có năng lực tiếp thu những kiến thức mới, khoa học kỹ thuật tiên tiến nên họ rất nhạy bén trong công việc. Đội ngũ lao động trẻ đó lại được dìu dắt tận tình, truyền đạt kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lâu năm của công ty, giúp cho công ty ngày càng nâng được tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Qua đây, ta thấy Công ty TNHH TM & SX Đại Phú đang có những hướng đi đúng đắn, phù hợp với những chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Công ty đã biết cách kết hợp hài hoà giữa hai thế hệ cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ trẻ có khả năng sáng tạo, nghiên cứu, nắm bắt những cái mới để đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất còn những cán bộ lãnh đạo lớn tuổi lại có trình độ hiểu biết lâu năm hơn, có kinh nghiệm để chỉ huy, nhận xét, đánh giá và đua ra quyết đinh cuối cùng. Sự kết hợp này là động lực thúc đẩy công ty TNHH TM & SX Đại Phú ngày càng lớn mạnh, đem lại uy tín chất lượng cao không chỉ ở trong nước mà còn ở các nước khác 4-Công tác tuyển chọn lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú Tuyển chọn lao động là một trong những khâu quan trọng của quản trị nhân sự. Khi nguồn nhân lực thiếu hụt, công ty cần tuyển chọn những người thích hợp để thay thế vào những vị trí đó. Tuyển chọn lao động vào làm việc gắn liền với đòi hỏi của công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó phải đạt được các yêu cầu về trình độ chuyên môn hiệu xuất công tác tốt, năng xuất lao động cao, có kỷ luật, trung thực, có sức khoẻ và gắn bó lâu dài với công việc của công ty. Vì vậy, ta sẽ thấy được sự thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua sự biến động lao động. STT Chỉ tiêu LĐ đầu kỳ Biến động trong kỳ LĐ cuối kỳ Tăng Giảm 1 Lao động trong biên chế - Kỹ sư, cư nhân - Nữ 342 60 48 50 13 2 90 2 6 302 71 44 2 Lao động hợp đồng 43 0 41 2 3 Tổng số 385 50 131 304 Nguồn: Phòng tổ hức lao động ( đến 31/12/2002) Nhìn vào bảng 3 ta nhận thấy số lượng cán bộ công nhân viên của công ty trong năm 2003 vừa qua cũng tăng giảm một lượng đáng kể. Trong đó chủ yếu là giảm. Do nhu cầu công việc, Công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã tuyển chọn thêm 50 lao động trong biên chế để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn lực. Số lao động trong biên chế này đa phần được tuyển chọn từ số lao động có hợp đồng thời hạn mà công ty đã kí kết trước đó. Con số 90 lao động trong biên chế nghỉ việc là một con số khá lớn nhưng nó lại không gây ảnh hưởng lớn đến công ty. Nguyên nhân của việc giảm lao động một phần nhỏ là do một số công nhân viên chức tự ý thôi việc để chuyển sang làm cho một đơn vị khác phù hợp với năng lực của mình và một số lao động bị buộc thôi việc do không chấp hành nội quy. Con số này khá nhỏ chỉ 1 hay 2 người. Nguyên nhân chủ yếu của việc lao động là sự giảm biên chế lao động mà Nhà nước quy định và quy định về hưu trí. Do những quy định này số lượng cán bộ công nhân viên chờ nghỉ hưu của công ty là khá lớn, 44 người chiếm 11, 18% tổng số lao động của công ty. Hiện nay số lượng công nhân viên trong công ty đã được sắp xếp ổn định và khá phù hợp nên công ty không phải thuê thêm lao động hợp đồng, và tiến tới đây công ty chỉ tuyển thêm lao động khi cần thay thế các vị trí trống. Đó là khi các cán bộ công nhân viên chức nghỉ việc. Ngoài ra công ty vẫn liên tục tuyển chọn các công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao để mở rộng địa bàn hoạt động, nâng qui mô của công ty đem lại hiệu quả lớn trong sản xuất kinh doanh. 5-Phân bổ và bố trí lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú Bố trí lao động một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất tốt hơn, tiết kiệm được chi phí nhân công, đồng thời nâng cao chất lượng công việc của người lao động. Do đó việc bố trí và phân bổ lao động là mộy trong những nghệ thuật của các nhà quản lý. STT Bố trí cán bộ Trình độ cán bộ Cao đẳng- ĐH Trung cấp CN kỹ thuật 1 Ban giám đốc 4 2 Trưởng, phó phòng 8 STT Bố trí lao động Số người Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng số lao động Bộ phận lãnh đạo Phòng tổ chức lao động Phòng kế hoạch Phòng tài vụ Phòng hành chính Phòng tư vấn Các đơn vị sản xuất 304 4 3 3 7 7 5 275 100% 1, 32 0, 99 0, 99 2, 31 2, 31 1, 61 90, 47 (Nguồn số liệu tại phòng tổ chức lao động T12/2003) Tại các đơn vị sản xuất bố trí một trưởng một phó phụ trách lao động Nhìn vào số liệu bảng 5 ta thấy công ty đã bố trí và sử dụng lao động ở các phòng ban là khá hợp lý, đáp ứng được khối lượng công việc mà công ty giao. ở các phòng ban bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, hợp lý mang lại hiệu quả cao cho công ty. Để đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn ảnh hưởng của nền kinh tế cũ phải có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, có khả năng sáng tạo, tìm tòi, có sự hiểu biết sâu rộng. Chính vì vậy, ngoài việc chú trọng công tác tuyển chọn lao động, công ty TNHH TM & SX Đại Phúcòn chú trọng vào việc bố trí cho các cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ, giúp cho họ hiểu biết sâu hơn về trình độ chuyên môn, cũng như nắm bất nhanh nhậy hơn về mọi vấn đề trong công việc và họ cũng chính là nhữnh người truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ trẻ vừa mới bước chân vào nghề. 6. Công tác đào tạo và bồi dưỡng phát triển tay nghề đối với cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH TM & SX Đại Phú Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, để không bị lạc hậu cần phải thường xuyên nâng cao học vấn và trìh độ chuyên môn. Không ngoài mục đích đó, công ty TNHH TM & SX Đại Phú thường xuyên đào tạo cán bộ công nhân viên, giúp họ nâng cao chuyên môn qua hai hình thức đào tạo chính: -Đào tạo nội bộ -Đào tạo chính quy *Đào tạo nội bộ : là hình thức tự đào tạo. Công ty mở lớp học nghề cho lao động mới và các lớp nâng cao trình độ về tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Trong thời gian đi học họ vẫn được nhận lương và các khoản khác. *Đào tạo chính quy: là hình thức cung cấp một số lượng lao động có trình độ tay nghề, có chuyên môn do các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đào tạo ra, cnên công ty không phải mất thời gian đào tạo và chi phí đào tạo Năm 2003 vừa qua, công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã gửi đi đào tạo đại học và trên đại học tại trường nông nghiệp và một số các trường đại học khác có liên quan. Việc công ty gửi các cán bộ công nhân viên đi đào tạo nhằm chuẩn bị nguồn lực trong tương lai, đáp ứng các yêu cầu công tác và vị trí cán bộ của công ty trong một vài năm tới. Cùng với việc đào tạo nâng cao trình độ học vấn cho các cán bộ công nhân viên, công ty còn mở các lớp học, khoá học nâng cao cho công nhân Ngoài ra, công ty còn mở các lớp học an toàn lao động, quy chế lao động cho công nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho người lao động. 7. Yêu cầu đối với công tác quản lý lao động. Để đánh giá hiệu quả sản xuất của người lao động, ngoài các yếu tố mang tính chất định tính, yếu tố quan trọng nhất chính là tổng chi phí sản xuất kinh doanh (yếu tố định lượng) hay còn gọi là tổng giá thành sản phẩm. Việc giảm giá thành tổng sản phẩm sẽ giúp cho công ty TNHH TM & SX Đại Phú tăng hiệu quả đem lại lợi nhuận cao hơn, sức cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng lớn. Để thực hiện giá thành tổng sản phẩm ta cần phân tích bản chất của nó : Tổng chi phí = chi phí + Chi phí + Chi phí sản nhân công nguyên vật liệu xuất khác Trong đó : chi phí nhân công = chi phí quản lí + chi phí nhân công trực tiếp * chi phí nguyên vật liệu = chi phí nguyên vật liệu + chi phí nguyên vật liệu chính phụ * chi phí sản xuất khác :bao gồm tất cả các chi phí còn lại liên quan tới sản phẩm. Để giảm giá thành dịch vụ ta phải giảm các chi phí cấu thành nên nó. Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất khác. Nhưng trong quản lí nhân sự quan trọng nhất là phân tích đến chi phí nhân công. Do đó để giảm giá thành ta phải giảm chi phí nhân công. Bản chất của chi phí nhân công chính là tổng các khoản thu nhập có tính chất lương. Như vậy, yêu cầu đối với công tác quản lí lao động là quản lí, tính toán sao cho các khoản thu nhập có tính chất lương của công nhân viên là thấp nhất. Thực hiện điều này, phòng tổ chức đã bố trí nhân viên đúng người đúng việc không để thừa người, tránh việc lãng phí tiền lương. II. Hiệu quả sủ dụng lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú 1. Năng lực làm việc của người lao động. Yếu tố con người luôn luôn đặt lên hàng đầu trong bất cứ hoạt động nào, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Do vậy năng lực làm việc của mỗi một người lao động có ý nghĩa quyết định đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nhất là trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã đem lại 1 số hiệu quả năng suất lao động sau: Năng suất lao động = giá trị tổng sản lượng bình quân Tổng số cán bộ công nhân viên +Năm 2002: giá trị tổng sản lượng của công ty là 49. 360. 365đ với tổng số cán bộ công nhân là 385 người +Năm 2003: giá trị tổng sản lượng là 36. 000. 000. 000 với tổng số cán bộ công nhân viên là 304 người (số liệu khoa học) Như vậy: . Năm 2002 :Năng suất lao động = 49. 360. 141. 365 = 128208161 đồng/ng bình quân 385 . Năm 2003 :Năng suất lao động = 36. 000. 000. 000 = 118. 421. 050 đồng/ng bình quân 304 Nhìn vào số liệu trên ta nhận thấy sự chênh lệch giá trị tống sản lượng giữa 2 năm 2002 và 2003 là không lớn lắm. Giá trị tổng sản lượng năm 2003 thấp hơn năm 2002 là 3. 360. 141. 365đ. Năng suất lao động bình quân năm 2002 là 128. 208. 161đ còn năm 2003 là 118. 421. 050đ/người. Như vậy năm 2003 năng suất lao động bình quân thấp hơn năm 2003 một lượng là 9. 787. 111đ/người. Nếu chỉ nhìn vào năng suất lao động bình quân ta sẽ đánh giá năm 2003 công ty làm ăn kém hiệu quả hơn năm 2002. Còn thực tế năm 2003 công ty làm ăn có hiệu quả hơn nhiều so với năm 2002. Kết quả thể hiện ở số lợi nhuận trước thuế của công ty (năm 2002 là:144. 691. 022đ còn năm 2003 là 263. 707. 000đ ). Để có được kết quả trên đội ngũ cán bộ của công ty đã đề ra các biện pháp chính sách kinh tế phù hợp :sản xuất dịch vụ đem lại hiệu quả cao hạn chế tới mức cao nhất các dịch vụ kém hiệu quả. Bằng các biện pháp, chính sách kinh tế phù hợp đội ngũ cán bộ của công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã nâng cao tầm quan trọng của công ty đối với cac công ty khác nhất là khi đất nươcs ta đang có những bước phát triển mới. 2. Hiệp tác lao động: Hiệp tác lao đông là sự kết hợp của nhiều người trong 1 quá trình hoặc trong nhiều quá trình khác nhau để tạo lên sức mạnh của tập thể trong lao đông sản xuất kinh doanh để đạt đơực hiệu quả kinh tế cao. công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã tiến hành hợp tác lao động trên 2 măt : * Về mặt không gian : trước hết đó là sự kết hợp giữa các phòng ban chức năng với nhau. Giữa các phòng ban có sự hiệp tác về mặt thông tin. Chẳng hạn như : phòng tổ chức lao động không thể đưa ra kế hoạch lao đông ( chất lượng và số lượng) cần thiết cho kì tới nếu không có thông tin từ các phòng ban khác. * Về mặt thời gian: Trong cùng 1 hợp đồng các phòng đã có sự hỗ trợ với nhau về hoạt động kinh doanh. Từ sự phối hơp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau đã giúp cho các hợp đồng hoàn thành đúng thời hạn tránh nhưng sai sót không đáng có. Sự hợp tác giữa các cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH TM & SX Đại Phú cả về mặt không gian và thời gian đã và đang đem lại nhiều thành qua cho công ty. Trong thời gain tới công ty sẽ tăng cường sự hiệp tác chặt chẽ hơn nữa để công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. 3. Tạo động lực cho người lao động trong công ty Hiện nay công ty TNHH TM & SX Đại Phú sử dụng hình thức tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để đưa hiệu quả kinh tế của mình lên. Vì tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động và thoả mãn các nhu câù khác của họ. Công ty trả lương đúng với sức lao động mà người công nhân bỏ ra, tạo thoải mái về nhu cầu vật chất cũng như tinh thần cho người lao động. Đặc biệt, trong những năm qua công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã kết hợp giữa nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần để nâng cao hiệu quả quản lí lao động trong công ty. - Về nhu cầu tinh thần: Công ty tạo ra 1 môi trường làm việc thoải mái, giảm sự căng thẳng mệt mỏi cho người lao động. Như tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, tổ chức thăm quan, nghỉ mát. . . để họ vừa có thời gian sảng khoái lại vừa có sự hoà đồng, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với nhau. - Về nhu cầu vật chất: tiền lương là hình thức chính để tạo động lực cho người lao động. Ngoài ra còn có khoản bổ sung cho tiền lương đó là tiền thưởng. Nó không những góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động mà nó còn là động cơ để phát huy năng lực sáng tạo cửa người lao động, thúc đẩy hoạt dộng kinh doanh của công ty. 4. Thực hiện công tác kỷ luật lao động: Nền tảng của kỷ luật trong quản lý lao động là việc giáo duc, đào tạo và chỉ dẫn tốt. Ban quản lý phải luôn luôn giúp người lao dộng hiểu rằng nếu mọi việc không được thực hiện theo đúng nguyên tắc thì kỷ luật sẽ được áp dụng. Các quy tắc của công ty TNHH TM & SX Đại Phú luôn nhằm mục đích khuyến khích ý thức thực hiện giữ gìn kỷ luật trong từng phòng ban và trong toàn công ty. Việc phổ biến các quy tắc của công ty đến từng lao động được thực hiện thông qua các văn bản, công văn, hợp đồng lao động. Kỷ luật lao động không những gây ảnh hưởng tới lòng tự trọng của lao động ở bất cứ nơi nào mà nó còn có ảnh hưởng tới người quản lý lao động đó, vì vậy mức độ kỷ luật phải được xác định rõ ràng. Trong những năm vừa qua công ty tiến hành xử lý một số trường hợp vi phạm nội quy của công tybằng hình thức phạt tiền. Mức phạt được tính theo tổn thất mà người lao động gây ra cho công ty. Việc xử phạt về kinh tế sẽ làm cho người lao động trong công ty có ý thức kỷ luật hơn. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập chính bản thân họ. Đối với những sai phạm trước khi đình chỉ hoặc buộc thôi việc một lao động, công ty phải chứng minh xem xét rõ ràng mức độ sai phạm dẫn đến việc sa thải, tuyệt đối không để việc kỷ luật trở thành tư thù cá nhân gây mất lòng tin của người lao động. Ngoài ra, công ty TNHH TM & SX Đại Phú còn thực hiện các biện pháp nhằm cụ thể hoá các chính sách, chế độ của nhà nước đối với người lao động tạo cho họ có một hành lang hợp lý, phát huy hết khả năng của mình. Từ cơ sở trên, hàng quý hàng năm công ty tổng kết đánh giá nhận xét những mặt tốt, xấu cần uốn nắn kịp thời giúp họ tự tin khi bước vào công việc. 5. Cơ sở vật chất tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú Trong năm 2002 vừa qua, công ty TNHH TM & SX Đại Phú đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả lao động. Máy móc thiết bị cũ, hỏng sẽ làm ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, ảnh hưởng tới công tác quản lý và làm chậm chễ tiến độ phục vụ. Vì thế thường xuyên nâng cấp, sửa chữa và mua sắm những trang thiết bị mới là hoàn toàn hợp lý và đem lại hiệu suất lao động cho người sử dụng. Với cơ sở làm việc khang trang, đầy đủ, máy móc thiết bị hiện đại, công ty TNHH TM & SX Đại Phú luôn đạt dược hiệu quả kinh tế cao. 6. Các hình thức trả lương Hiện nay công ty TNHH TM & SX Đại Phú áp dụng hai hình thức trả tiền lương:lương thời gian đối với CBCNV và lương năng suất đối với công nhân sảm xuất. *Tính lương thời gian Cuối tháng phòng tổ chức tính lương cho từng người lao động dựa trên hệ số lương và số ngày công thực tế trên bảng chấm công. Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp là: 290. 000Đ Lương thời gian = Lương cơ bản * Hệ số lương * Ngày công 24 Ví dụ: Tính lương cho ông phó giám đốc công ty có hệ số lương 4, 366 phụ cấp 131. 500đ, phụ cấp kinh nghiệm 139. 000đ. Lương thời gian = 290. 000 * 4, 366 * 27 = 1. 424. 404đ 24 *Lương làm thêm. Người lao động làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng 150% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn, vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết được hưởng bằng 200% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn. *Phụ cấp trách nhiệm, kiêm nhiệm Người lao động từ tổ phó trở lên và những người kiêm nhiệm công tác Đảng, Đoàn thể được tính thêm hệ số phụ cấp vào hệ số lương năng suất. *Tiền thưởng: Chế độ tiền thưởng ở công ty đã được thể hiện thông qua việc xếp hạng thành tích (A, B, C) trong khi tính tiền lương năng suất, theo quy định của công ty có 4 hạng như sau: Hạng thành tích Hệ số Tiêu chuẩn A 1 Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kỉ luật tốt: 150. 000đ B 0, 8 Hoàn thành nhiệm vụ nhưng vi phạm ở nội quy chưa tới mức bị kỉ luật: 100. 000đ C 0, 6 Hoàn thành nhiệm vụ ở mức thấp, có vi phạm nội quy ở mức nhẹ: 50. 000đ O O Không hoàn thành nhiệm vụ Ngoài ra công ty còn thưởng đột xuất 6 tháng, hàng năm cho tập thể cá nhânlao động có thành tích xuất sắc trong công tác. * Theo chế độ tài chính hiện hành người lao động phải nộp BHXH(5%), BHYT(1%), KPCĐ(1%) các khoản này được trừ vào thu nhập của người lao động. Nhìn chung trong những năm qua công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã có những hoạt động tương đối tốt để kích thích tinh thần cho người lao động số lượng lao động của công ty biến động theo chiều sâu chất lượng. Điều này chứng tỏ công ty đã có sự quản lý bộ máy lao động hợp lý, thu nhập của lao động mỗi ngày một cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện nay. Công ty đã biết rút kinh nghiệm từ thực tế để áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao, đem lại sự tin tưởng hăng say làm việc cho người lao động. Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú I, Đánh giá thực trạng quản lý lao động 1. Những thành tích đã đạt được Qua nghiên cứu và, phân tích tình hình quản lý nguồn nhân lực ở công ty TNHH TM & SX Đại Phú em nhận thấy những năm qua công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tổ chức và quản lý lao động *Về số lượng: so với tình hình thực tế hiện nay và đạc thù của ngành số lượng lao động của công ty là tương đối ổn định, phù hợp với yêu cầu của khối lượng công việc. * Về công tác tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng lao động: Trong những năm vừa qua công ty tuyển chọn nhân viên có trình độ kỹ thuật tay nghề cao cũng như có sự hiểu biết khá rộng, biết áp dụng khoa học tiên tiến để đem vào cho công ty mình. Bên cạnh đó công tác đào tạo bồi dưỡng phát triển tay nghề cũng được công ty chú trọng làm cho tay nghề đội ngũ lao động của công ty ngày càng được nâng cao đem lại hiệu quả lao động lớn cho công ty. *Về nhu cầu tinh thần và nhu cầu vật chất: Công ty đã tạo được sự hoà đồng giữa người lao động, tạo cho một tư tưởng ổn định, thoải mái, đem lại cho họ sự tin tưởng để bước vào công việc. 2. Những mặt còn tồn tại - Thứ nhất: về đội ngũ cán bộ: Công ty cần tuyển chọn các cán bộ công nhân viên có tuổi trẻ, năng động, có năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức tốt lên nắm chức vụ quan trọng trong công ty. Những cán bộ công nhân viên có tuổi đời cao tuy có kinh nghiệm lâu năm nhưng sự nắm bắt thị trường nhanh nhạy là chưa có. Trong công ty số lượng công nhân viên cao tuổi là khá cao công ty cần có một sự chỉ đạo hợp lý trong công việc hiện nay. -Thứ hai: Do xuất phát từ đặc điểm của ngành sản xuất pin, hơn nữa hoạt động sản xuất pin ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động không đảm bảo được tính an toàn cao cho công nhân sảm xuất gây ảnh hưởng tới năng suất lao động làm các hơpj đồng bị chậm trễ. . . 3. Về chất lượng cơ cấu phân bổ lao động trong công ty. Hiện nay, trong công ty TNHH TM & SX Đại Phú trình độ lao động của công ty là khá hợp lý. Đa số là các cán bộ công nhân viêncó năng lực có khả năng nắm bắt từ những cái mới của khoa học kỹ thuật tiên tiến đem vào áp dụng cho công ty. Kết hợp với họ là cán bộ công nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm lâu năm để có thể truyền đạt sự hiểu biết của mình cho thế hệ trẻ. Sự phối nhợp giữa hai thế hệ đã tạo cho công ty hiệu suất, năng suất lao động cao. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân sự tai công ty TNHH TM & SX Đại Phú 1. Tăng cường công tác quản lý lao động: Trong những năm tới, khối lượng công việc sẽ ngày càng tăng lên. Do đó việc quản lý lao độngcũng như tuyển chọn lao động để bổ sung nguồn nhân lực cho công ty là một yêu cầu mang tính chất khách quan. hiện nay công tác quản lý lao động là khá phù hợp. Tuy nhiên để công tác này đạt hiệu quả như mong muốn thì cần tuyển chọn lao động một cách hợp lý : +Xác định rõ trình độ của người lao động đối với tất cả công việc +Tuyển chọn nhân viên không nên quá chú trọng bằng cấp mà nên đánh giá trình độ thực tế +Ưu tiên nhận vào làm việc những lao động là con em cán bộ công nhân viên đã công tác lâu năm trong công ty. Công ty cần phải đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động, như nên khuyến khích người lao động học tập để nâng cao kiến thức hơn nữa, cập nhật các tri thức khoa học công nghệ tiên tiến. Và mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, mời các chuyên gia đàu nghành đén giảng dạy và thảo luận. 2. Các giải pháp quản lý lao động *Giải pháp trước mắt : +Lựa chọn lao động hợp đồng một cách hợp lý về số lượng cũng như chất lượng làm việc ( để giảm một khoản chi phí dành cho công nhân viên chức. . . ) +Làm các hợp đồng ngắn hạn, trung hạn với các lao động hợp đồng *Giải pháp lâu dài: Công ty nên tuyển chọn đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề từ bên ngoài công ty, làm hợp đồng dài hạn với các lao động có tay nghề cao và có những chính sách phù hợp khuyến khích họ tham gia công ty. Kết Luận Quản trị nhân sự là khâu then chốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanhtrước hết phải chú trọng công tác quản trị nhân sự. Qua nghiên cứu, phân tích tình hình tổ chức và quản lý lao động tại công ty TNHH TM & SX Đại Phú trong những năm vừa qua mặc dù có rất nhiều khó khăn đối với ngành vận tải, công ty đẫ thực hiện tốt công tác quản lý lao động thể hiện trên nhiều lĩnh vực: tuyển chọn lao động, phân bổ lao động. Cách tiến hành quản lý lao động của công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã nâng cao đời sống của người lao động và vị thế của công ty trên thị trường hiện nay. Công tác quản trị nhân sự ở công ty TNHH TM & SX Đại Phú đã được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên vẫn còn một số điều bất cập, mong rằng ban lãnh đạo của công ty sớm rút ra kết luận để ngày càng hoàn thiện hơn bộ máy của công ty. Em xin trân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty TNHH TM & SX Đại Phú, phòng tổ chức lao động và các phòng ban khác trong công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phương Mai Anh đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo quản lý tốt nghiệp này. Nhận xét của cơ quan thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1252.doc
Tài liệu liên quan