Hiện nay, về cơ bản Điện lực Hải Phòng đã cung cấp và đáp ứng được nhu cầu về điện cho sản xuất và điện sinh hoạt cho hầu hết nhân dân. Nhưng trong tương lai, nhu cầu về điện sẽ tăng cao cả về khối lượng lẫn chất lượng. Với lưới điện, trạm điện hiện có không thể đáp ứng được nhu cầu. Nhưng việc cải tạo và làm mới gặp rất nhiều khó khăn vì bị hạn chế bởi nguồn vốn hàng năm tổng công ty giao cho. Để vay vốn của các tổ chức thế giới như WB, ADB, JBK Điện lực Hải Phòng không thể đáp ứng nhiều điều kiện đặt ra. Đối với nguồn vốn vay trong nước thì Điện lực Hải Phòng phải vay với lãi suất cao. Do đó, để có thể vừa mở rộng vừa đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài đòi hỏi Điện lực Hải Phòng phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, ưu tiên các dự án có hiệu quả kinh tế, phải cân nhắc giữa đầu tư và cải tạo nâng cấp và mua mới hoàn toàn. Ngoài ra Điện lực Hải Phòng còn phải nghiên cứu, thẩm định, xet xét các dự án để đưa ra các kế hoạch có tính khả thi, thuyết phục các nha đầu tư để thu hút được vốn đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Ngoài ra để theo kịp nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Điện lực Hải Phòng cũng phải quan tâm hơn nữa đến các dịch vụ và thái độ phục vụ khách hàng. Hạn chế đến mức thấp nhất sai sót trong việc kiểm tra công tơ điện, tránh phiền hà trong việc thanh toán và cung cấp điện ổn định, đảm bảo an toàn cho người dân xung quanh các trạm điện, đường dây dẫn điện nhằm xứng đáng danh hiệu “đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” là điều hết sức khó khăn đối với công ty.
23 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị nhân lực trong công ty điện lực Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo thực tập tổng hợp
I – Quá trình hình thành và phát triển công ty Điện Lực Hải Phòng
Sự ra đời và phát triển của công ty Điện Lực Hải Phòng gắn liền với lịch sử phát triển của Tổng công ty Điện Lực Việt Nam – một trong những công ty độc quyền lớn nhất nước ta. Ngành điện lấy ngày truyền thống là ngày 2/12/54, kỉ niệm ngày Bác Hồ về thăm nhà máy điện Hà Nội .
Bốn mươi bảy năm qua, ngành điện vượt qua khó khăn, thử thách để xây dựng ngành điện Việt Nam lớn mạnh góp phần thúc đảy quá trình hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước.
Điện được sử dụng ở Hải Phòng từ rất lâu, theo tài liệu còn lưu giữ đó là ngày 1/2/1883. Số hộ dùng diện đầu tiên rất ít sau đó nhiều lên cùng sự trưởng thành của ngành điện.
lịch sử phát triển của ngành điện Hải Phòng được chính thức từ sau ngày thành phố giải phóng (13/5/1955). Tại thời điểm đó, cả Hải Phòng có sản lượng điện 10 KW/năm, công suất trung bình là 1500 KW (do máy phát điện khí than do người Pháp xây dựng) và số hộ dùng điện ít ỏi là 500 (người) được dùng điện trong tổng số 20.000 người dân.
Vào những năm 60 Hải Phòng xây dựng và đưa vào khai thác đường dây 110 KV An Lạc với dung lượng 25.000 KVA và đường dây 35 KV An Lạc – Ximăng, An Lạc – Cửa Cấm, AnLạc – Kiến An - Đồ Sơn, Uông Bí – Tràng Kênh – Núi Đèo. Với việc cải tạo đường dây 35 KV Hải Phòng – Hà Nội và xây mới hàng loạt trạm trung gian Vĩnh Bảo, An Lão, Đồ Sơn bước đầu đã cung cấp điện cho các khu công nghiệp mới, các khu đông dân đảm bảo điện sử dụng trong nội thành và từng bước cấp điện cho hàng trăm trạm bơm phục vụ nông nghiệp và sản xuất công nghiệp.
Vào những năm 70, sở điện lực Hải Phòng đã nhanh chóng xây dựng các cụm đi -e-3cn nhỏ Đ 2/1, Đ 2/2, Đ 2/3 và cụm đi –e-3cn tập trung 13 máy T66 với công suất trung bình là: 10.000 KW
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng để cấp điện cho thành phố với nhu cầu của thời bình, sở điện lực Hải Phòng đã xây dựng thêm trạm 110 KV Lạch Tray với 2 máy 16.000 KVA và vận hành cùng đường dây 110 KVA. Năm 1987, trạm 110 KV Ngũ Lão ở Thuỷ Nguyên được xây dựng góp phần đắc lực vào việc cung cấp điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Hải Phòng.
Năm 1979, sở điện lực Hải Phòng lắp thêm trạm phát điện tua binkhí của Anh tại Thuỷ Nguyên với tổng công suất 70.000 KW.
Sau nhiều năm cải tạo và xây dựng, ngành điện Hải Phòng từ 1 trạm điện 110 KV thô sơ nay đã có 4 trạm 110 KV, 19 trạm trung gian, gần 900 trạm phân phối và hơn 1.000 km đường dây cao thế và hạ thế.
Từ năm 1989, sau khi tổ máy số 1 và số 2 của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình vận hành công suất điện thành phố Hải Phòng và cả nước tăng nhanh. Riêng năm 1989, Hải Phòng đã xây mới 50 trạm biến áp110 KV, cải tạo và nâng cấp 200 trạm cũ và hơn 40 công trình điện khác. Đặc biệt có trạm 110 KV Cửa Cấm do sở điện lực Hải Phòng tự lắp, hiệu chỉnh và vận hành. Hệ thống lưới điện cải tạo và hoàn thiện bao gồm: đường dây cao thế lên tới 1465 km, 665 trạm biến áp pphục vụ việc phân phối điện, sản lượng điện trên 830 triêu KWh
Ngày 12/5/1998 hoàn thành công trình trọng điểm đưa lưới điện quốc gia ra đảo Cát Bà, là đường dây vượt biển đầu tiên của Việt Nam, hoàn thành dự án thí điểm bán điệ trực tiếp đến từng hộ gia đình nông dân ở 2 xã Hoà Bình (huyện Vĩnh Bảo) và Cao Nhân (huyện Thuỷ Nguyên)
Tháng 4 năm 1999 sở điện lực Hải Phòng chính thức trở thành công ty điện lực Hải Phòng. Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, trong những ngày đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn song do phát huy tốt thành tích đã đạt được và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ trong doanh nghiệp . Cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết một lòng khắc phục khó khăn. Vì vậy, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của tổng công ty giao cho và đã phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất điện năng đến nay còn 6,43% (là một trong những công ty có tỷ lệ tổn thất điện thấp nhất trong cả nước). Sau 2 năm thực hiện hoạch toán độc lập, công ty luôn phấn đấu sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện đày đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra, công ty còn phấn đấu nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và đầu tư để đổi mới và hiện đại hoá lưới điện
Hiện nay, công ty đã và đang tiến hành cải tạo, nâng cấp lưới điện thành phố theo dự án ADB với tổng trị giá 29,4 triệu USD. Thành tích của công ty trong những năm đổi mới đã được thành phố, tổng công ty ghi nhận. Ba năm liền công ty điện lực Hải Phòng được UBND thành phố tặng bằng khen và tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc. Ngày 10/4/2001 công ty điện lực Hải Phòng được chủ tịch nước quyết định tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”
- Tên giao dịch : Công ty điện lực Hải Phòng
- Địa chỉ : 54 Minh Khai-Quận Hồng Bàng-Hải Phòng
- Điện thoại : 031 745463
- Fax : 031 745405
II – Chức năng, nhiệm vụ, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
1> Chức năng và nhiệm vụ
Công ty điện lực Hải Phòng ngoài chức năng quản lý kinh doanh còn đảm nhận cả phần cải tạo, xây dựng và phát triển lưới điện, tự đảm nhận trước bộ năng lượng xây dựng và quản lý trung tâm điều dưỡng và dịch vụ điện lực tại Đồ Sơn.
Ngoài ra, nhiệm vụ của công ty điện lực Hải Phòng có cùng nhiệm vụ của toàn ngành là đảm bảo điện sinh hoạt cho nhân dân và điện phục vụ cho sản xuất công, nông nghiệp một cách ổn định nhất, an toàn nhất và chi phí thấp nhất.
2> Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Hải Phòng
A. Cơ sở vật chất của công ty
* Vị trí địa lý
- Trụ sở chính của công ty được đặt tại Hải Phòng. Đây là thành phố với diện tích tự nhiên là: 1507,6 km2 với số dân khoảng 1,7 triệu người. Vị trí của công ty nằm gần trung tâm thành phố. Do đó nó có một số thuận lợi sau:
+ Thuận lợi
- Nằm gần các đường giao thông chính, đó là đường đi Hà Nội, Quảng Ninh.
- Gần các khu vực thị trường tiêu thụ điện quan trọng
- Đây là thành phố có đội ngũ lao động có trình độ cao so với các vùng khác
+ Mặc dù vậy còn có một số khó khăn sau: đó là thu nhập bình quân của toàn thành phố tương đối thấp 500.000đ/tháng, cơ sở hạ tầng ở nhiều huyện, xã chưa tốt do vậy, việc đưa điện về từng gia đình để sinh hoạt và phục vụ nông nghiệp còn là vấn đề khó khăn và vẫn đang được giải quyết.
* Về mặt bằng sản xuất
Mặt bằng của công ty điện lực Hải Phòng có tổng diện tích là: 5789 m2 và được phân bố như sau:
STT
Tên công trình
Diện tích (m2)
1
Phòng ban
504
2
Gara ôtô
70
3
Trạm điện, nhà sản xuất
425
4
Kho chứa NVL
280
5
Sân bãi, lối đi
600
6
Đất trống (trồng cây)
210
7
Tổng cộng
5789
- Nước: sử dụng hệ thống nước thành phố
- Thông tin liên lạc: nối mạng viện thông quốc gia và quốc tế
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung đảm bảo để sản xuất trong thời hạn của công ty.
B. Đặc điểm về máy móc thiết bị, kỹ thuật – công nghệ sản xuất
a> Nguồn hình thành
Dây chuyền công nghệ được nhập từ Nhật với giá thành dây chuyền toàn bộ, được đánh giá là công nghệ mới.
b> Ưu thế của công nghệ
- Sử dụng phần lớn là nhập ngoại do đó ít tốn kém
- Sử dụng loại năng lượng chính đó là dầu, than do đó ít tốn kém
- Tỷ lệ giá cả dây chuyền chiếm 46,97% vốn đầu tư
- Dây chuyền công nghệ tuy không phải là hiện đại nhất nhưng là dây chuyền còn mới dẫn đến cải tạo môi trường công nghệ Việt Nam.
Công nhân tuyển dụng hầu hết là những lao động có thể sử dụng an toàn, hiệu quả và am hiểu về máy móc thiết bị.
STT
Hạng mục
Giá trị hiện tại
1
TSCĐ
(Tỉ đồng)
1.1
Nhà sản xuất, văn phòng
15
1.2
Máy móc, thiết bị sản xuất
104,63
1.3
Phương tiện đi lại
4,5
1.4
Quyền sử dụng đất
5
1.5
Cải tạo ngân sách, thiết bị văn phòng
2,5
Cộng
131,63
2
TSLĐ
2.1
Nguyên liệu và sản phẩm
120,6
2.2
Lương (bao gồm cả BHXH)
1,3
2.3
Điện thoại, nước
0,07
2.4
Thiết bị phụ trợ
7
2.5
Tiền mặt
39,4
Cộng
168,37
c> Đặc điểm về sản phẩm
Điện là “đầu vào” quan trọng đối với sản xuất sản phẩm đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống của con người. Nhiều nhà khoa học đã ví điện như là bánh mỳ của sản xuất công nghiệp, là ánh sáng văn hoá của xã hộ văn minh. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến sự phát triển của ngành điện, tạo điều kiện cho ngành điện trở thành một ngành mũi nhọn phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
d> Đặc điểm về thị trường và khách hàng
- Công ty điện lực Hải Phòng là công ty mang tính chất đặc quyền của ngành. Tuy nhiên, hiện nay nhiều khu công nghiệ liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài có thiết kế máy phát điện riêng và trở thành đối thủ cạnh tranh đối với công ty. Do đó, công ty dần thích nghi với cơ chế mới, cơ chế kinh tế thị trường. Biểu hiện, công ty đã coi trọng khách hàng hơn và đang xem “khách hàng như thượng đế”. Hàng loạt những cách tân về điều kiện phục vụ và cung cấp dịch vụ đã được thực hiện. Bước đầu, đã là thay đổi cách nhìn của nhiều người tiêu dùng đối với ngành độc quyền này. Thông qua hội nghị khách hàng năm 2001 vừa qua cho thấy các dịch vụ khách hàng đã đạt kết quả tốt. Công ty đã giảm phiền hà, rắc rối trong quá trình sửa chữa, lắp đặt và thu tiền điện. Công ty đã giảm việc cắt điện đột ngột mà không báo trước, điện cũng ổn định hơn.
Khách hàng bắt đầu có thể tin tưởng vào các dịch vụ của ngành điện như: Các dịch vụ sửa chữa và thanh toán tiền điện được phục vụ tại nhà. Công ty bố trí những người có trách nhiệm, có trình độ, thái độ giao tiếp lịch sự, văn minh và sẵn sàng trả lời mọi yêu cầu về những vấn đề liên quan đến cung ứng điện. Tại những trạm điện, những địa điểm tiếp dân có đày đủ các bảng biểu hướng dẫn thủ tục lắp mới đồng hồ điện, về giá điện, hình thức xử lý vi phạm. Khách hàng có nhu cầu phát triển phụ tải mới lắp đặt hoặc tách công tơ riêng chỉ cần liên hệ với một đầu mối để gửi giấy đề nghị như cấp điện và sau khi nộp tiền không quá 10 ngày công trình của khách hàng sẽ được hoàn thành, công tơ và hộp công tơ do ngành điện cung cấp. Hiện nay công ty đang hoàn tất việc lắp đặt công tơ điện trọn gói theo một giá thống nhất trên toàn bộ khu vực. Hiện nay, còn chưa xuất hiện những nhà đầu tư tư nhân trong lĩnh vực nguồn điện và phân phối điện cạnh tranh trực tiếp với công ty. Nhưng công ty vẫn triển khai xây dựng chiến lược cạnh tranh với các đối hủ cạnh tranh tiềm năng sẽ xuất hiện trong tương lai. Công ty cũng đang từng bước đầu tư nâng cao khả năng cung ứng điện cho đông đảo nhân dân và hoàn chỉnh lưới điện ngầm, công ty đang xây dựng chính sách thuận lợi, ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp công nghiệp lớn và các khu công nghiệp. Làm được những việc này, công ty điện lực Hải Phòng không chỉ tham gia tích cực hơn vào quá trình công nghiệp hoá sản xuất của xã hội, mà còn tạo cho bản thân khả năng kích cầu trong quá trình tiêu thụ điện năng.
e> Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty điện lực Hải Phòng
Tính đến năm 2001, toàn công ty có 1885 lao động trong đó lao động nam chiếm 70% còn lại là nữ, lao động trực tiếp gồm: 1600 người chiếm 84,88% lao động gián tiếp gồm: 285 người chiếm 45,12%.
Trình độ: trong số 1885 cán bộ công nhân viên của công ty thì số kỹ sư là: 315 người, trung cấp là: 700 người, công nhân là: 1015 người.
Do xác định được tầm quan trọng của một ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng nên thời gian gần đây, công ty điện lực Hải Phòng đã avf đang có những chính sách rõ ràng về công tác đào tạo cán bộ . Đó là, khi tuyển dụng lao động đều ưu tiên những cán bộ đã được đào tạo chuyên ngành lựa chọn và bố trí phù hợp với khả năng, trình độ đã được đào tạo của từng người vào từng vị trí công việc, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường trực thuộc tổng công ty. Lãnh đạo tổng công ty đã quyết định giành sự đầu tư cần thiết nang cấp trang thiết bị dạy nghề để học viên không chỉ tiếp thu tốt phần lý thuyết mà còn thuần thục cả tay nghề, thao tác với những thiết bị hiện đại. Tổng công ty cũng đang phối hợp với cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đào tạo các kỹ sư có khả năng vận hành và bảo dưỡng với công nghệ hiện đại của hệ thống điện, hợp tác với công ty Kyushu (Nhật Bản) nhận đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật của ngành điện sang học tập, trao đổi kinh nghiệm để tìm hiểu và tiếp cận công nghệ mới, hiện đại của nước bạn. Công ty điện lực Hải Phòng cũng mời các chuyên gia giàu kinh nghiệm thuộc khối truyền tải, phân phối thường xuyên tiếp cận công nghệ kỹ thuật số đến bồi huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân của công ty. Không những thế công ty còn chú trọng đến công tác đào tạo lại, đặc biệt đối với lớp cán bộ đã được đào tạo nhiều năm trước đây. Ngoài ra, để giải quyết khó khăn, kồng kềnh do lao động dôi dư gây ra, công ty khuyến khích những người có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi. Công ty còn tổ chức những buổi bỏ phiếu tín nhiệm tới các cán bộ cấp trưởng phó phòng ban, đọi xưởng để qua đó sử dụng những người có uy tín, năng lực thực sự cũng như gửi đi đào tạo hoặc bố trí chuyển họ sang những lĩnh vực, nơi làm việc khác phù hợp hơn. Mặt khác, công ty quan tâm bồi dưỡng những cán bộ trẻ có năng lực phát triển, có chế độ hỗ trợ kinh phí, mở lớp nâng cao hiểu biết và tay nghề cho họ.
Ngoài việc chú ý đến bồi dưỡng tay nghề, công ty điện lực Hải Phòng cũng rất chú ý đến công tác ngoại khoá của cán bộ công nhân viên để nâng cao tinh thần làm việc và giúp cán bộ, công nhân viên thoải mái sau những giờ làm việc căng thẳng. Tiêu biểu là các hoạt động như: cuộc thi an toàn vệ sinh, sinh viên giỏi, hội diễn nghệ thuật quần chúng ngành điện, hội dân ca múa nhạc công nông binh thành phố, hội thao công nhân viên chức khu vực phía Bắc.
Nhưng trong công ty vẫn còn tồn tại một số hiẹn tượng cần phải có biện pháp khắc phục: đó là những người có trình độ còn quá yếu kém, không am hiểu công việc, không hoàn thành công việc được giao. Có những người còn chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc, còn tư tưởng làm cho xong việc. Và không phải không có những cán bộ làm ở các phòng ban vừa không có uy tín với công nhân, vừa không có năng lực. Đây cũng là một tồn tại về mặt nhân lực của công ty điện lực Hải Phòng.
Công ty hình thành và trả lương theo thời gian. Cụ thể mỗi công nhân làm việc ngày 8h và làm việc 22 ngày/tháng với mức lương cơ bản là: đ/tháng.
- Công nhân bậc 1 bậc 2: bậc 3:
Công ty còn có chế độ thưởng theo quý và theo năm để khuyến khích người công nhân. Tuỳ thuộc vào kết quả của cán bộ công nhân viên và mức độ hoàn thành công việc, cuối năm công ty luôn thưởng cho những cán bộ công nhân vien trên dưới bằng một tháng lương của mỗi người.
f> Đặc điểm về NVL và hậu cần kinh doanh của công ty
- Công ty điện lực Hải Phòng là công ty kinh doanh điện năng. Do vậy, đầu vào và đầu ra của công ty chỉ là điện. Trong những năm gần đây do có nhiều nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện lớn được xây mới như: nhà máy thuỷ điện Hoà Bình (công suất 1920 MW), IALY (công suất 720 MW), Đami (công suất 475 MW), nhà máy nhiệt điện Bà Rịa (công suất 380 MW), Phú Mỹ (tổng công suất đang sử dụng 1860 MW). Bước đầu đã cung cấp đủ điện sinh hoạt cho người dân và cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác.
- Hệ thống lưới điện được làm mới, cải tạo đã đảm bảo cung cấp điện ổn định và đưa điện đến khắp tỉnh thành trong cả nước. Nhất là đã đưa điện đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo.
(Số liệu tính năm 2000)
Cấp điện áp
Chiều dài
(km)
Tuyến đường dây xuất hiện đầu tiên Việt Nam
Số trạm
biến áp
Tổng dung lượng (MVA)
500 KV
1487
Hệ thống truyền tải
500 KV Bắc-Nam
4
2.850
220 KV
2720
Hà Đông-Hoà Bình
21
4.782
110 KV
6940
Đông Anh-Việt Trì
Uông Bí-Hải Phòng
18
5.167
35 KV
53.232
Hà Nội-Phố Nối
6.901
Để sản xuất kinh doanh công ty điện lực Hải Phòng chú ý rất nhiều đến khâu phân phối điện. Đó là hệ thông lưới điện-đây là phương tiện để tiêu thụ điện năng. Hầu hết các hệ thống này còn có chất lượng chưa tốt, còn có nhiều đoạn đã cũ, hết hạn sử dụng. Hành lang điện chưa được an toàn vì người dân xây dựng, sinh hoạt quá gần đường dây tải điện. Hệ thống lưới điện ở thành phố cần được cải tạo, mua mới. Bán kính cấp điện quá dài, nhất là khu vực ngoại thành và các ngõ ngách nội thành do đó còn xảy ra tình trạng đứt dây gây mất điện, ảnh hưởng đời sống, sản xuất và tính mạng của người dân.
g> Công nghệ sản xuất của công ty điện lực Hải Phòng
Sơ đồ 1:
dây
Trạm
35 KV
Trạm
110 KV
Trạm
220 KV
Trạm
500 KV
dẫn
Điện dân dụng
sản xuất
Trạm
110 KV
Trạm
6 KV
Trạm
10 KV
Điện dân dụng
sản xuất
Trạm
220 KV
Sơ đồ 2:
Thị trường
Phòng kinh doanh
Lưới điện
điện năng
Phòng kỹ thuật
Ban
giám
đốc
Trạm điện
Phòng tài vụ
Văn phòng
Qua mô hình tổ chức sản xuất của công ty ta thấy tất cả các hoạt động của công ty đều nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của thị trường và hướng vào thị trường. Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp tất cả các phòng ban. Phòng kinh doanh qua sự chỉ đạo của ban giám đốc thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường và hướng vào thị trường, lên kế hoạch sản xuất tiêu thụ. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghien cứu các tiến bộ mới áp dụng vào việc tạo ra sản phẩm là các thiết bị điện và lưới điện. Phòng tài vụ có nhiệm vụ trợ giúp các phòng ban hoạch toán giá thành và lỗ lãi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình này thực hiện một cách tuần tự và có hiệu quả.
III – Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty điện lực Hải Phòng
giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật-sản xuất
Phó giám đốc
đầu tư-xây dựng
Phó giám đốc
vật tư-XNK
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
an
toàn
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kinh
tế
đối
ngoại
Phòng
kinh
doanh
Phòng
điện
nông
thôn
Phòng
quản
lý
đấu thầu
Phòng
quản
lý
xây
dựng
Phòng
kỹ
thuật
Văn
phòng
1. Sơ đồ tổ chức công ty điện lực Hải Phòng
Trung tâm
Điện lực
Xĩ nghiệp
Điều
Tư
Thí
Hồng
Lê
Ngô
Kiến
An
Đồ
Thuỷ
An
Kiến
Tiên
Vĩnh
Cát
lưới
thiết
xây
độ
vấn
nghiệm
Bàng
Chân
Quyền
An
Hải
Sơn
Nguyên
Lão
Thuỵ
Lãng
Bảo
Hải
điện
bị
lắp
xây
điện
điện
điện
dựng
2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ các phòng ban (trích điều lệ của công ty)
* Giám đốc
- Là người điều hành chính của công ty điện lực Hải Phòng, là người đại diện cho công ty trước các cơ quan nhà nước, toà án, các bên thứ ba và tổng công ty trong mọi vấn đề có liên quan tới hoạt động của công ty trong phạm vi qui định.
- Phê chuẩn việc chỉ định, thay thế, bãi miễn thành viên, các phó giám đốc, cán bộ điều hành, trưởng các phòng ban, cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Giám đốc có thể uỷ quyền cho các phó giám đốc hay bất kỳ cán bộ điều hành nào khác đại diện cho công ty một cách hợp pháp trong thời gian giám đốc vắng mặt.
- Giám đốc có quyền kí kết, đàm phán và tự tìm đối tác kinh doanh. Tự quyết định việc sử dụng nguồn vốn của công ty nhưng tuân theo các quy định của pháp luật
- Giám đốc là người đưa ra kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân viên khi công ty thật sự thấy cần thiết. Và còn là người quản lý và phê duyệt quỹ lương, chế độ lương bổng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc và thực hiện các công việc thuộc chức năng mình quản lý.
Các phòng chức năng chính gồm có:
- Phòng kinh doanh: có 30 người trong đó: cử nhân 16 người, kỹ sư 5 người và trung cấp 9 người. Phòng này có chức năng lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trình giám đốc kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng tháng, từng quý trong năm. Phòng kinh doanh trực tiếp điều hành hoạt động bán hàng, mạng lưới tiêu thụ điện ở các trạm, các khu vực mà công ty tiến hành bán điện.
- Phòng tài chính kế toán: gồm 15 người, trong đó: cử nhân 10 người, trung cấp 5 người. Phòng có chức năng thực hiện việc tập hợp các hoá đơn chứng từ để tính giá thành sản phẩm và hoạch toán lãi lỗ trong công ty, có nhiệm vụ trình giám đốc các báo cáo tài chính định kỳ tháng, quý, năm. Ngoài ra, phòng còn có chức năng quản lý và sử dụng vốn của công ty.
- Phòng kỹ thuật: gồm 20 người, trong đó: kỹ sư 15 người, trung cấp3 người, chuyên gia 2 người. Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, hoàn thiện các tinế độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, thực hiện kế hoạch thu mua vật tư, nguyên liệu, kiểm tra kỹ thuật máy móc công nghệ định kỳ theo từng đợt cố định trong năm.
- Các điện lực: trong nội thành Hải Phòng có 4 điện lực và ngoại thành có 8 điện lực. Các điện lực có chức năng quản lý đường dây, theo dõi khách hàng để hàng tháng kiểm tra và thu tiền bán điện của từng địa bàn. Các điện lực này là nơi trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng avf cũng là nơi có thể thu nguồn thông tin phản hồi chính xác nhất. Các điện lực thường xuyên kiểm tra việc cấp điện, chất lượng điện để kịp cung cấp thông tin lên công ty.
Tóm lại: Các phòng ban, các bộ phận của công ty được bố trí chặt chẽ, cụ thể. Công việc, nhiệm vụ của từng khâu có thể cụ thể hoá được. Do đó, nếu khâu nào hây bộ phận nào có sai sót hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì rất dễ xác định được trách nhiệm. Kiểu tổ chức này có rất nhiều thuận lợi cho giám đốc biết được phòng nào có điểm mạnh, năng lực cúa các nhân viên cuả các phòng ban cũng như hạn chế của nó, từ đó có thể điều chỉnh công việc cho từng phòng ban để các phòng ban có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách xuất sắc.
Nhưng mô hình này có hạn chế là cầ có sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận. Mặt khác, chi phí cho quá trình ra quyết định là lớn.
IV – Tình hình sản xuất-kinh doanh của công ty điện lực Hải Phòng trong thời gian gần đây.
1. Chế độ hoạch toán của công ty
Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập do tổng công ty điện lực giao cho theo văn bản số 112 EVN / HĐQT – TCKT ngỳa 23/4/1999. Vì vậy, tạo ra tính chủ động tích cực của công ty điện lực Hải Phòng trong việc tổ chức, vận hành và sửa chữa, khai thác tốt năng lực thiết bị hiện có, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, thúc đảy việc tăng cường tiết kiệm và hợp lý hoá trong sản xuất, gắn liền thu nhập của người lao động với chính kết quả sản xuất mà họ tạo ra cho công ty.
Công ty điện lực Hải Phòng trực tiếp nhận giá bán điện nội bộ do tổng công ty giao cho cùng với một số chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật và tổng định mức sửa chữa. Các định mức đó được giao cố định trong năm và tổng công ty có thể điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Trên cơ sở các định mức mà tổng công ty giao cho, công ty điện lực Hải Phòng chủ động lập danh mục các công trình sửa chữa và tự thực hiện việc định giá, tổ chức hoạt động kinh doanh, tự hoạch toán lỗ lãi. Chính phương thức hoạch toán này tạo ra tính chủ động, sáng tạo ra sự phấn đấu không ngừng cho toàn công ty.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Hải Phòng qua các năm
Chỉ tiêu năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Điện thương phẩm
(triệu KWh)
463,8
607,836
706,024
750,183
832,720
Tổn thất
điện năng (%)
10,69
9,04
8,42
7,59
6,43
Nộp ngân sách
(tỉ đồng)
22,48
46,57
41,3
46,57
49,23
* Điện phục vụ nông thôn, hải đảo
- 100% số quận, huyện, xã có điện
- 98,5% số xã (172/174) đã có điện
- Năm 2001 phấn đấu để 100% xã có điện
- Đã tổ chức 20 lớp bồi dưỡng, huấn luyện quản lý điện nâng thêm cho 1465 người
* Đóng góp cho xã hội
- Phụ dưỡng, chăm sóc mẹ Việt Nam anh hùng: 37 tỉ đồng
- ủng hộ thương bệnh binh: 173,5 triệu đồng
- ủng hộ đồng bào bão lụt: 184,5 triệu đồng
- Góp vào quỹ nhân đạo, từ thiện: 70 triệu đồng
* Phát triển lưới điện
Chỉ tiêu
Năm 1965
Năm 1975
Năm 1985
Năm 1995
Năm 2000
Đường dây cao thế (km)
146
586
792
1126
1465
Trạm biến áp (trạm)
70
156
486
1126
1295
* Điện phục vụ các thành phần kinh tế (KWh)
Năm
Cơ cấu
khách hàng
Công
nghiệp
Nông
nghiệp
Phi công
nghiệp
GTVT
Dân
dụng
(người)
(KWh)
(KWh)
95
111.970
187.677.018
62.139.967
28.142.198
5.491.210
123.192.160
96
117.422
219.427.764
77.926.427
14.320.675
6.278.520
145.847.596
97
123.412
337.591.860
86.601.201
14.191.890
4.633.247
164.787.678
98
128.631
396.356.940
105.625.983
13.975.320
5.175.696
184.889.726
99
133.201
414.852.222
7.723.020
15.961.670
5.859.111
305.706.579
00
139.024
456.342.167
7.208.891
20.293.535
30.539.939
318.336.209
Nhìn chung, công ty điện lực Hải Phòng trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh có chiều hướng đi lên do số lượng điện tiêu thụ và tiền nộp cho ngân sách nhà nước tăng lên. Tỷ lệ tổn thất điện năng giảm đi, chất lượng điện đảm bảo, không còn tình trạng mất điện thất thường. Công ty điện lực Hải Phòng có thể coi là một công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tổng công ty và thành phố giao phó.
2. Tình hình tài chính của công ty
Phân tích vốn lưu động
V – những đổi mới về quản trị sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng phát triển trong thời gian tới.
1. Tình hình đổi mới về quản trị, sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Hải Phòng trong những năm vừa qua
- Trong những năm trước đây, công ty điện lực Hải Phòng đã có thời kỳ lơi lỏng công tác quản trị. Công ty giao phó việc quản lý tiêu thụ cho các điện lực riêng lẻ do đó, xảy ra tình trạng không kiểm soát, không quản lý các điện lực nên thu được kết quả không tốt, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xấu đi rõ rệt, nó dẫn đến tình trạng các điện lực riêng rẽ, không độc lập, không liên hệ với nhau và không đưa thông tin phản hồi trở lại công ty. Tình trạng nợ đọng, không thu được tiền, thu chi không rõ ràng diễn ra thường xuyên. Trước tình hình đó, giám đốc công ty quyết định lại việc hoạt động của các điện lực có ghi rõ trong điều lệ của công ty nhiệm vụ cũng như quyền hạn của các điện lực. Công ty thường xuyên cử các đoàn thanh tra đến các điện lực kiểm tra, theo dõi việc hoạt động và yêu cầu các điện lực thường xuyên thu thông tin phản hồi từ người tiêu dùng để có những điều chỉnh kịp thời về việc cung cấp điện năng và các dịch vụ điện phục vụ tốt nhất, thoả mãn nhất nhu cầu khách hàng.
- Còn về mặt sản xuất – kinh doanh, công ty thực hiện công việc chủ yếu là bán điệndo đó khâu quyết định là khâu thu tiền điện và quản lý chống thất thoát điện. Để khắc phục tình trạng lấy cắp điện công ty điện lực Hải Phòng thực hiện việc lắp công tơ ngoài cột và tiến hành kiểm tra thường xuyên đảm bảo độ chính xác của công tơ điện là một bước đột phá tạo lợi nhuận lớn cho công ty. Việc đến từng hộ thu tiền vừa thuận lợi cho người tiêu dùng vừa nhanh chóng thu được tiền ngay, giảm hiện tượng nợ đọng qua nhiều tháng. Công ty cũng đang từng bước giảm biên chế trong khâu phân phối và trong các phòng ban nhằm tinh giảm bộ máy, tạo ra sự linh hoạt hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao đời sống của công nhân viên trong công ty. Về giá điện nhất là điện nông thôn đã qua nhiều đợt điều chỉnh và đến nay các xã đã có giá điện về dưới giá trần
2. Định hướng phát triển công ty đến năm 2005
- Phấn đấu đáp ứng đủ điện cho khách hàng hiện có, phát triển lưới điện mới trên cơ sở cân bằng tài chính. Công ty điện lực Hải Phòng chỉ đạo các điện lực đảy mạnh kế hoạch nghiên cứu khảo sát thị trường, cung cấp điện nhất là đối với các khu công nghiệp, nhà máy, các cơ sở sản xuất. Sao cho vừa đảm bảo chất lượng điện vừa đảm bảo cung cấp các dịch vụ như: sửa chữa, lắp đặt các thiết bị điện an toàn, nhanh chóng và làm tốt hơn nữa công tác kiểm tra, ghi số và thu tiền điện từ nay đến năm 2005, công ty không tăng thêm biên chế mà phát huy lực lượng lao động hiện có để tiếp nhận bán điện đến 100% thị xã, 100% thị trấ và 50% thị tứ. Cải tiến công tác kinh doanh và phương tiện kinh doanh, nhất là thiết bị, máy móc liên quan đến khâu phân phối và thanh toán điện nhằm giảm biên chế và ngăn chặn tiêu cực.
- Công ty trực tiếp tham mưu cho các địa phương để giảm số xã có điện đang bán ở mức giá trần xuống thấp hơn nữa (giảm số xã có giá bán điện là 700đ/KWh xuống mức thấp hơn nữa)
- Công ty thực hiện tốt hơn nữa quan hệ với khách hàng, gặp các đoàn đại biểu Quốc hội, thường trực Hội Đồng nhân dân 2 lần/năm để báo cáo đày đủ các vấn đề về điện
- Công ty đang thực hiện để giảm các sự cố lưới điện và trạm điện theo chỉ tiêu đề ra trong yêu cầu của tổng công ty điện lực đưa ra.
- Công ty điện lực Hải Phòng đang cố gắng để có thể tiếp nhận từ 60% trở lên các lưới điện trung áp.
- Ngoài ra, công ty điện lực Hải Phòng sẽ dùng quỹ lương ngoài lương cơ bản để khuyến khích các đơn vị, cá nhân có năng suất lao động cao, hiệu quả kinh doanh lớn trong công ty.
- Công ty điện lực Hải Phòng đang khuyến khích ý thức tiết kiệm đặc biệt ở khâu mua vật tư thiết bị, công tác sửa chữa và tận dụng vật tư thiết bị đã cũ nhưng vẫn có thể sử dụng được nhằm hạn chế tối đa sự lãng phí. Ngoài ra, công ty điện lực Hải Phòng đưa ra chỉ tiêu cần phải đạt là tận thu ở thị xã, thị trấn, các khu vực mà thu tiền gặp khó khăn, xoá bỏ tình trạng bỏ trống, không thu giúp làm tăng doanh thu cho công ty.
3. Những cơ hội và thách thức của công ty điện lực Hải Phòng
* Cơ hội:
- Công ty điện lực Hải Phòng trực thuộc tổng công ty điện lực Việt Nam nên sự tăng trưởng trong thời kỳ đổi mới tạo ra những cơ hội cho công ty điện lực Hải Phòng. So sánh các số liệu những năm gần đây với các số liệu tương ứng năm 1985 ngành điện có được những thành công đáng ghi nhận. Tổng công suất nguồn điện tăng 3 lần, điện năng sản xuất tăng 3 lần, điện thương phẩm tăng 4 lần, tỏng đường dây cao áp và trung áp tăng hơn 3 lần, tổng đường dây hạ áp tăng 5,1 lần, điện năng tiêu thụ đầu người tăng 3,2 lần (1000á1500KWh/năm). Có rất nhiều nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện lớn được xây dựng. Tiêu biểu như nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được khánh thành 20/12/1994 với công suất1920 MW (8x240 MW), điện lượng 8,16 tỉ KWh. Cùng với hệ thống truyền tải điện ngày càng hoàn thiện, hiện đại, tiêu biểu hệ thống tải điện 500 KV Bắc – Nam ngày hoàn thành 25/4/1994 với 4 trạm biến áp và các đường dây truyền tải trải dài theo chiều dài đất nước bắt đầu từ thuỷ điện Hoà Bình ở miền Bắc và kết thúc tại trạm Phú Lâm (thành phố Hồ Chí Minh) ở phía Nam đã đảm bảo cung cấp các công ty điện lực một nguồn điện ổn định , chất lượng cao và giá thành không quá cao.
- Một cơ hội nữa phải kể đến đó là công cuộc đổi mới đất nước với những cơ chế kinh tế mới tạo điều kiện thuận lợi cho sự tự chủ của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, trong việc tăng cường nguồn lực cũnh như tiếp cận công nghệ mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất.
- Cùng với sự phát triển đất nước, Hải Phòng có những bước khởi sắc. Sự phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp đã và đang thu hút được sự quan tâm nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, mở ra một thị trường tương lai có nhu cầu lớn về điện năng với tăng trưởng kinh tế (GDP) tương đối khá so cả nước.
- Nguồn ngoại lực trong những năm gần đây cũng được tăng cường rất lớn. Từ năm 1995, điện lực Việt Nam (EVN) được các tổ chức tín dụng lớn trên thế giới như: WB, ADB, ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) cho vay những khoản tín dụng lớn để tăng cường nguồn điện và củng cố lưới điện. Chỉ trong 3 năm (1995á1998), các tổ chức tín dụng đã cam kết cho EVN vay 2 tỉ USD để xây dựng và cải tạo các công trình điện lớn. Cũng trong 3 năm đó, ngân hàng phát triển Châu á đã ký hiệp định tín dụng trị giá 160 triệu USD dùng để năng cấp và mở rộng lưới điện phân phối ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng.
- Một cơ hội nữa cần phải kể đến, đó là điện lực Hải Phòng có đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dặn công việc, đội ngũ kỹ sư đã tốt nghiệp tại các trường đại học, trường chuyên ngành về điện có trình độ cao và ham học hỏi, cùng với trang thiết bị tương đối đồng bộ được kiểm tra thường xuyên. Hy vọng trong tương lai điện lực Hải Phòng sẽ phát huy hơn nữa vai trò của mình và tìm hướng kinh doanh tốt hơn đóng góp nhiều hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng thành phố và đất nước.
* Thách thức
- Công ty điện lực Hải Phòng là một tổ chức kinh doanh điện độc lập nhưng lại chịu sự quản lý về vốn, trang thiết bị của Tổng công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ. Và mục tiêu chung của toàn ngành điện là phát triển bền vững vì sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Do vậy, để kinh doanh có lãi thì phải nâng giá điện nhưng lại phải thấp hơn mức giá trần đã quy định. Đây là bài toán khó đối với công ty điện lực Hải Phòng. Đòi hỏi công ty phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý các trang thiết bị hiện có. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhà nước giao cũng như khuyến khích được đội ngũ cán bộ công nhân viên thì mới kinh doanh có lãi.
- Hiện nay, về cơ bản Điện lực Hải Phòng đã cung cấp và đáp ứng được nhu cầu về điện cho sản xuất và điện sinh hoạt cho hầu hết nhân dân. Nhưng trong tương lai, nhu cầu về điện sẽ tăng cao cả về khối lượng lẫn chất lượng. Với lưới điện, trạm điện hiện có không thể đáp ứng được nhu cầu. Nhưng việc cải tạo và làm mới gặp rất nhiều khó khăn vì bị hạn chế bởi nguồn vốn hàng năm tổng công ty giao cho. Để vay vốn của các tổ chức thế giới như WB, ADB, JBK Điện lực Hải Phòng không thể đáp ứng nhiều điều kiện đặt ra. Đối với nguồn vốn vay trong nước thì Điện lực Hải Phòng phải vay với lãi suất cao. Do đó, để có thể vừa mở rộng vừa đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài đòi hỏi Điện lực Hải Phòng phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, ưu tiên các dự án có hiệu quả kinh tế, phải cân nhắc giữa đầu tư và cải tạo nâng cấp và mua mới hoàn toàn. Ngoài ra Điện lực Hải Phòng còn phải nghiên cứu, thẩm định, xet xét các dự án để đưa ra các kế hoạch có tính khả thi, thuyết phục các nha đầu tư để thu hút được vốn đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Ngoài ra để theo kịp nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Điện lực Hải Phòng cũng phải quan tâm hơn nữa đến các dịch vụ và thái độ phục vụ khách hàng. Hạn chế đến mức thấp nhất sai sót trong việc kiểm tra công tơ điện, tránh phiền hà trong việc thanh toán và cung cấp điện ổn định, đảm bảo an toàn cho người dân xung quanh các trạm điện, đường dây dẫn điện nhằm xứng đáng danh hiệu “đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” là điều hết sức khó khăn đối với công ty.
kết luận
* Hai hướng đề tài dự kiến:
- Đề tài thứ nhất em chọn là: “Quản trị nhân lực trong công ty điện lực Hải Phòng”
Vì theo em biết bất kỳ những tổ chức nào cũng bao gồm con người, nó tạo ra nguồn nhân lực. Vì vậy quản trị nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng, nhất là trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt trên thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì họ phải cải tạo tổ chức mà trong tổ chức này con người đóng vai trò quyết định.
Theo em đề tài này có tính chất khả thi vì công ty điện lực Hải Phòng cũng đã và đang thực hiện hàng ngày những biện pháp quant trị nhân lực. Và đề tài của em sẽ đưa ra một số biện pháp mới nhằm khuyến khích và tạo ra sự công bằng cho người lao động trong công ty.
- Đề tài thứ hai là: “nâng cao chất lượng phúc vụ điẹn cho người tiêu dùng”
Em chọn đề tài này vì hiện nay công ty điện lực Hải Phòng đã đáp ứng việc phân phối điện cho hầu hết ngưoừi dân cả nội và ngoại thành. Nhưng vẫn còn xảy ra tình trạng: sự cố, mất điện đột ngột, thái độ người thu tiền điện và sửa chữa điện chưa thật tốt.
Do đó, đề tài này sẽ đưa ra cách giải quyết để điện đảm bảo ổn định cho sinh hoạt và sản xuất của người dân. Công ty phải có kế hoạch cải tạo, mua mới đường dây truyền tải. Tăng cường công tác kiểm tra đến các trạm điện, điện lực và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ kỹ sư và cung cấp dịch vụ sửa chữa, thanh toán tiền nhanh gọn tránh phiền hà để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Phù hợp với tinh thần của cơ chế thị trường “khách hàng là thượng đế”
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC293.doc