Phân loại TD theo đối tượng rất quan trọng vì đối tượng TD là chủ thể sử dụng tiền của ngân hàng, đặc điểm của từng khách hàng quyết định mức độ rủi ro của khoản vay. Phân loại TD theo đối tượng TD gồm có:
TD khách hàng quốc doanh: Khách hàng quốc doanh là các khách hàng thuộc sở hữu nhà nước, thường là các doanh nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã nhà nước Trong điều kiện hiện nay nhiều khách hàng quốc doanh là các doanh nghiệp quốc doanh nhỏ, các hợp tác xã sản xuất nhỏ hoạt động chưa hiệu quả, chưa thích ứng được với điều kiện hiện tại dẫn đến làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng nhiều tới ngân hàng. Nhìn chung các ngân hàng ở Việt Nam, trong cơ cấu nợ quá hạn thì tỷ trọng nợ quá hạn với khách hàng quốc doanh là rất lớn, thường chiếm hơn 50%. Tuy nhiên trong số các doanh nghiệp quốc doanh, có nhiều khách hàng doanh nghiệp quốc doanh lớn như các tổng công lớn hoạt động trong các lĩnh vực độc quyền do nhà nước sở hữu thì lại rất an toàn cho ngân hàng vì các doanh nghiệp này lại làm ăn rất hiệu quả.
63 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 864 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh Thành Đô – Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lµ 185 tû chiÕm 16.8% tæng dù nî. Cã hiÖn tîng sót gi¶m trong ch vay c¸c doanh nghiÖp Nhµ níc ta cã thÓ thÊy bëi mét sè lý do sau:
Doanh nghiÖp Nhµ níc cã Ýt nhu cÇu vÕ vèn vay
HiÖu qu¶ kinh doanh cña mét sè Doanh nghiÖp Nhµ níc kh«ng cao, kh¶ n¨ng thanh to¸n nî ®óng h¹n kÐm, t¹o nªn mèi quan hÖ tÝn dông kh«ng tèt gi÷a Ng©n hµng vµ doanh nghiÖp.
Sù hîp t¸c gi÷a c¸c doanh nghiÖp Nhµ níc vµ Ng©n hµng cßn nhiÒu mÆt h¹n chÕ.
Sang ®Õn n¨m 2008, Chi nh¸nh ®· cã sù thay ®æi theo híng tÝch cùc. TØ lÖ TD ®èi víi c¸c doanh nghiÖp Nhµ níc t¨ng tõ 16.8% n¨m 2007 ®Õn 20% ®· cho thÊy sù nç lùc cña doanh nghiÖp trong viÖc hç trî tµi chÝnh ®èi víi c¸c doanh nghiÖp Nhµ níc cã nhu cÇu vay vèn. Trong thêi gian tíi Chi nh¸nh muèn ph¸t triÓn kinh doanh toµn diÖn, mét mÆt cÇn t×m hiÓu nhu cÇu vµ kh¶ n¨ng cña c¸c doanh nghiÖp Nhµ níc, t¹o mèi quan hÖ chÆt chÏ vµ l©u dµi víi c¸c doanh nghiÖp lµm ¨n hiÖu qủa, mÆt kh¸c cÇn tÝch cùc lùa chän kh¸ch hµng ngoµi quèc doanh, t nh©n c¸ thÓ phï hîp víi c¸c ®iÒu kiÖn cô thÓ ®Ó TD. ChÊt lîng cña vèn TD cña Chi nh¸nh ®îc thÓ hiÖn qua møc ®é an toµn cña vèn, hay nãi cô thÓ h¬n, møc ®é an toµn vèn ®îc ®¸nh gi¸ mét phÇn ë khÝa c¹nh tØ lÖ d nî TD ®¶m b¶o vµ tØ lÖ d nî TD kh«ng ®¶m b¶o. B¶ng 2.4 gióp ta cã c¸i nh×n s©u h¬n vÒ chÊt lîng vèn vay cña Chi nh¸nh.
B¶ng 4: C¬ cÊu d nî vay cã b¶o ®¶m vµ kh«ng cã ®¶m b¶o
ChØ tiªu
N¨m 2006
N¨m 2007
5 th¸ng- 2008
So s¸nh
CL n¨m 07-06
Tû träng (%)
CL n¨m 07-06
Tû träng (%)
1
2
3
4
5 = 3-2
6= (5:2)
7=4-2
8= (7:3)
D nî cã ®¶m b¶o
77.10%
77.30%
78%
0.20%
0.26%
0.70%
0.91%
D nî kh«ng cã ®¶m b¶o
28.90%
22.70%
22%
-6.20%
-21.45%
-0.70%
-3.08%
(Nguån sè liÖu: Theo b¸o c¸o tæng kÕt kÕ ho¹ch kinh doanh qua c¸c n¨m cña Chi nh¸nh Thµnh §«)
TD cã tµi s¶n ®¶m b¶o ®¹t 1014 tû, tang 164 tû so víi n¨m 2007 (850 tû ®ång), chiÕm 78%/tæng d nî, hoµn thµnh 104% kÕ ho¹ch ®Ò ra n¨m 2008 (kÕ ho¹ch n¨m lµ 75%). D nî TD kh«ng cã tµi s¶n ®¶m b¶o gi¶m 0.7% so víi n¨m 2007, tuy cha cã sù chuyÓn biÕn râ rÖt trong viÖc gi¶m thiÓu TD kh«ng cã tµi s¶n ®¶m b¶o nhng møc TD 20% nh hiÖn nay lµ tØ lÖ an toµn ®èi víi Chi nh¸nh.
Cã ®îc kÕt qu¶ trªn lµ bëi trong nh÷ng n¨m qua Chi nh¸nh ®· chó träng t¨ng cêng b¶o ®¶m tiÒn vay nh»m h¹n chÕ rñi ro, d nî vay cã b¶o ®¶m t¨ng lªn hµng n¨m. §èi víi c¸c doanh nghiÖp cã tµi s¶n b»ng vèn tù cã rÊt Ýt th× Ng©n hµng t¨ng cêng tµi s¶n ®¶m b¶o b»ng c¸c h×nh thøc kh¸c nh: b¶o ®¶m b»ng c¸c hîp ®ång kinh tÕ cã cam kÕt ba bªn, hîp ®ång tiªu thô s¶n phÈm ®¶m b¶o ch¾c ch¾n cã nguån thanh to¸n, c¸c kho¶n ph¶i thu ch¾c ch¾n cã kh¶ n¨ng thu...
2.1.3.3. Các hoạt động khác
Ngoµi ho¹t ®éng tÝn dông lµ ho¹t ®éng chñ yÕu, Chi nh¸nh còng ®· chó träng ®a d¹ng hãa c¸c lo¹i h×nh dÞch vô, tµi trî th¬ng m¹i ... nh»m khai th¸c tèi ®a lîi nhuËn vµ phôc vô nhiÒu ®èi tîng kh¸ch hµng h¬n.
N¨m 2007, thu dÞch vô rßng cña Chi nh¸nh ®¹t xÊp xØ 4 tû ®ång, t¨ng 2.6 tû ®ång (t¨ng 186%) so víi n¨m 2006 vµ hoµn thµnh 99% kÕ ho¹ch giao. Dù kiÕn trong n¨m 2008 doanh thu tõ thu dÞch vô rßng cña Chi nh¸nh ®¹t 6.5 tû ®ång, ®Õn thêi ®iÓm th¸ng 3/2008 Chi nh¸nh ®· thu ®îc 2.5 tû. Ng©n hµng Thµnh §« tiÕp tôc tËp trung chñ yÕu vµo mét sè ho¹t ®éng truyÒn thèng: thanh to¸n quèc tÕ, kinh doanh ngo¹i tÖ, b¶o l·nh, thanh to¸n trong níc.
+ Kinh doanh ngo¹i tÖ: Ng©n hµng ®· chñ ®éng khai th¸c c¸c nguån ngo¹i tÖ kinh doanh chªnh lÖch tØ gi¸, tæng doanh sè mua b¸n t¨ng nhanh, n¨m 2007 t¨ng 191% so víi n¨m tríc, thu chªnh lÖch ®¹t 145 triÖu ®ång.
+ Thanh to¸n quèc tÕ: Khèi lîng thanh to¸n quèc tÕ ngµy cµng t¨ng m¹nh c¶ vÒ sè mãn vµ gi¸ trÞ thanh to¸n, Chi nh¸nh ®¶m b¶o quyÒn lîi cho c¸c bªn mua b¸n trong thanh to¸n xuÊt nhËp khÈu vµ chuyÓn tiÒn. N¨m 2007 doanh sè ho¹t ®éng thanh to¸n quèc tÕ ®¹t 160 triÖu USD quy ®æi, t¨ng 256% so víi n¨m 2006. Thu phÝ dÞch vô rßng thanh to¸n quèc tÕ ®¹t 1.86 tû ®ång, t¨ng 143% so víi n¨m tríc, chiÕm tû träng 47.5%/tæng thu dÞch vô rßng.
+ NghiÖp vô b¶o l·nh: Ho¹t ®éng b¶o l·nh cña Chi nh¸nh ngµy cµng m¹nh, tÝnh ®Õn ngµy 31/12/2007 d b¶o l·nh ®¹t 911 tû ®ång trong ®ã cam kÕt thanh to¸n LC quy ®æi ®¹t 806 tû ®ång t¨ng 480% so víi n¨m 2006. Thu phÝ dÞch vô rßng b¶o l·nh ®¹t 1.05 tû ®ång, t¨ng 87% so víi n¨m tríc, chiÕm tû träng 26.8% trªn tæng thu dÞch vô rßng.
+ Thanh to¸n trong níc: Chi nh¸nh ®· chó träng ph¸t triÓn c¸c dÞch vô thanh to¸n trong níc nh h×nh thøc tr¶ l¬ng qua tµi kho¶n, ph¸t hµnh thÎ tÝn dông, thÎ ATM hay c¸c dÞch vô chuyÓn tiÒn trong níc, chi tr¶ kiÒu hãi, thu ®æi ngo¹i tÖ .... Doanh sè ho¹t ®éng thanh to¸n trong níc n¨m 2007 ®¹t 6.064 tû ®ång. Thu phÝ dÞch vô rßng thanh to¸n trong níc lµ 494 triÖu ®ång, t¨ng 209% so víi n¨m 2006, chiÕm tû träng 16.6%/tæng thu dÞch vô rßng.
Nh×n chung, ho¹t ®éng kinh doanh cña ng©n hµng kh¸ æn ®Þnh vµ ngµy cµng ph¸t triÓn, chÊt lîng c¸c s¶n phÈm dÞch vô cña NH §T & PTVN nãi chung vµ cña CN Thµnh §« nãi riªng ®îc kh¸ch hµng tin tëng, ®¸nh gi¸ cao, ®iÒu ®ã gióp cho ng©n hµng cã nh÷ng mèi quan hÖ tÝn dông æn ®Þnh vµ l©u dµi víi c¸c ®èi t¸c trong vµ ngoµi níc.
Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh Thành Đô
Nghiên cứu thực tế tình hình tín dụng ở chi nhánh Thành Đô cho thấy đây là một chi nhánh tuy mới thành lập nhưng tốc độ tăng trưởng là khá nhanh và trong các năm vừa qua chi nhánh luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà hội sở chính đề ra. Ba năm qua chi nhánh không những tạo được vị thế trên địa bàn hoạt động mà còn luôn là một trong những chi nhánh dẫn đầu về tốc độ phát triển, có mức độ an toàn ở mức cao trong hệ thống NHĐT & PTVN cũng như so với các ngân hàng khác.
Chi nhánh tiếp tục khẳng định được hiệu quả kinh doanh của mình trong hệ thống NHĐT & PTVN và là một trong những đơn vị có tốc độ phát triển nhanh nhất về hoạt động cho vay.
Chi nhánh cũng đã tăng cường kiểm soát tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung chuyển dịch theo hướng chỉ đạo của Hội sở chính, đã cố gắng tăng cường bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay với nhiều biện pháp tích cực.
Kết quả hoạt động tín dụng (Bảng 2)
Tuy nhiên để đánh giá tốt hơn về tình hình hoạt động của chi nhánh Thành Đô và có thể so sánh chi nhánh với các ngân hàng khác, chúng ta đi tìm hiểu về rủi ro cho vay tại chi nhánh Thành Đô thông qua một số chỉ tiêu.
2.2.1. Nợ quá hạn.
Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh Thành Đô như sau:
Bảng 5: Tỷ lệ nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
ChØ tiªu
N¨m 2006
N¨m 2007
5 th¸ng- 2008
So s¸nh
CL n¨m 07-06
Tû träng (%)
CL n¨m 07-06
Tû träng (%)
1
2
3
4
5 = 3-2
6= (5:2)
7=4-2
8= (7:3)x100
Sè tuyÖt ®èi
24.9
6.6
7.8
-18.3
-73.49
1.2
18.18
Tû lÖ nî qu¸ h¹n trªn tæng d nî
3%
0.60%
0.60%
-2.40%
-80.00%
0.00%
0.00%
(Nguån sè liÖu: Theo b¸o c¸o tæng kÕt kÕ ho¹ch kinh doanh qua c¸c n¨m cña Chi nh¸nh Thµnh §«)
Nî qu¸ h¹n n¨m 2007 lµ 7.8 tû, chiÕm 0.6%/tæng dù nî. Tû lÖ nî xÊu ®îc x¸c ®Þnh chñ yÕu lµ nî vay thanh to¸n c«ng nî, nî cña nh÷ng ®¬n vÞ quèc doanh hay c¸c doanh nghiÖp Nhµ níc cæ phÇn... Kh«ng ®Ó t×nh tr¹ng trªn kÐo dµi, Chi nh¸nh ®· thµnh lËp ban xö lý nî xÊu, thùc hiÖn nhiÒu biÖn ph¸p quyÕt liÖt tËn thu nªn trong n¨m Chi nh¸nh ®· thu håi nî xÊu n¨m 2006 lµ 82.5tû ®ång. N¨m 2007, b»ng nhiÒu biÖn ph¸p, gi¶i ph¸p tÝch cùc Chi nh¸nh ®· xö lý vµ thu håi ®îc trªn 90 tû ®ång nî xÊu, qu¸ h¹n. Trong n¨m 2007, Chi nh¸nh ®· thùc hiÖn trÝch dù phßng rñi ro (DPRR) ®¹t 19 tû ®ång, hoµn thµnh 100% kÕ ho¹ch trÝch DPRR n¨m 2007. TÝnh ®Õn hÕt th¸ng 5 n¨m 2008 Chi nh¸nh ®· trÝch quü DPRR xÊp xØ 30 tû ®ång ®¹t 157.9% so víi n¨m 2007. §¹t ®îc nh÷ng kÕt qu¶ trªn lµ do c«ng t¸c thu håi nî ®îc ®Èy m¹nh, Ban thu håi nî cña Chi nh¸nh ®· ph©n tÝch tõng kho¶n nî xÊu, ®a ra c¸c biÖn ph¸p quyÕt liÖt ®Ó thu håi nî xÊu néi b¶ng vµ ngo¹i b¶ng, tËp trung ®«n ®èc thu håi triÖt ®Ó nî nhãm 4, nhãm 5, ph©n c«ng râ tr¸ch nhiÖm thu håi nî cho tõng c¸n bé nªn chÊt lîng tÝn dông ®· cã nh÷ng chuyÓn biÕn râ rÖt nh vËy.
Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn TD
Trong hoạt động TD phân loại theo thời gian có TD ngắn hạn, TD trung dài hạn. Xét theo cơ cấu TD theo thời gian tại chi nhánh thì TD ngắn hạn luôn chiếm tỷ trong lớn, trên 70%. Ngược lại TD trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ chưa đến 20%. Các ngân hàng nói chung và chi nhánh Thành Đô nói riêng luôn có hướng tăng tỷ trọng TD ngắn hạn, giảm tỷ trọng TD trung dài hạn vì các khoản TD trung dài hạn thường có rủi ro hơn TD ngắn hạn. Thực tế này được phản ánh qua tỷ lệ nợ quá hạn ở chi nhánh Thành Đô
Bảng 6: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn vay
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Nợ quá hạn
%
TD ngắn hạn
272
20
TD trung dài hạn
1088
80
Tổng nợ quá hạn
1360
100
(Nguồn : Phòng nguồn vốn kinh doanh – Chi nhánh Thành Đô)
Trong khi các khoản TD ngắn hạn chiếm trên 70% tổng dư nợ thì nợ quá hạn đối với các khoản TD ngắn hạn chỉ chiếm 20% trong tổng nợ quá hạn. Và ngược lại, TD trung dài hạn chỉ chiếm hơn 20% tổng dư nợ thì lại có tỷ lệ 80% nợ quá hạn. Như vậy các khoản TD trung dài hạn mang lại nhiều tổn thất hơn cho ngân hàng so với các khoản TD ngắn hạn.
Nợ quá hạn theo thời gian.
Sắp xếp nợ quá hạn theo thời gian theo quy định của ngân hàng nhà nước – Theo Quyết định 493 có các loại sau :
Nợ quá hạn dưới 90 ngày là nợ quá hạn thông thường.
Nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày là nợ quá hạn cần chú ý.
Nợ quá hạn từ 180 ngày đến dưới 360 ngày là nợ quá hạn nghi ngờ.
Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên là nợ quá hạn có khả năng mất vốn.
Theo cách thức sắp xếp nợ quá hạn theo thời gian như trên ta thấy các khoản nợ với thời gian quá hạn càng dài thì mức độ càng nguy hiểm. Trong quá trình xử lý các khoản nợ quá hạn, ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản quá hạn này. Thời gian quá hạn càng ngắn thì tỷ lệ trích dự phòng càng nhỏ, ở mức cao nhất là nợ có khả năng mất vốn thì ngân hàng trích dự phũng là 100%. Việc trích lập dự phòng là nhằm hạn chế các ảnh hưởng tới ngân hàng khi các khoản TD không được thực hiện đúng theo hợp đồng. Sau khi hết kì hạn của một khoản TD, ngân hàng đó có định hướng sử dụng món tiền mà khách hàng trả vào một hoạt động kinh doanh khác. Nếu khách hàng không hoàn trả đúng hạn, ngân hàng sẽ gặp khó khăn khi thực hiện các dự định của mình. Các khoản nợ quá hạn có quy mô càng lớn và thời gian quá hạn càng dài thì ảnh hưởng và tổn thất mà nó gây ra là càng lớn. Ngân hàng nếu không có biện pháp kịp thời để xử lý các khoản nợ quá hạn và hạn chế các khoản nợ quá hạn thì nguy cơ gặp tổn thất với ngân hàng là rất lớn.
Trong các loại nợ quá hạn nói trên, ngân hàng luôn cố gắng sao cho tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng mất vốn và nợ quá hạn nghi ngờ trong tổng sổ nợ quá hạn là thấp nhất vỡ các khoản nợ quá hạn này tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Khi ngân hàng đó xếp một khoản nợ nào đó vào nợ có khả năng mất vốn có nghĩa là ngân hàng đó có nhiều nỗ lực đốc thúc, nhắc nhở khách hàng trả nợ nhưng sau thời gian dài khách hàng vẫn không có khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả. Hy vọng thu được vốn đối với ngân hàng là rất mong manh.
Nợ quá hạn theo loại tiền
Các ngân hàng thương mại hiện nay thường cho khách hàng vay hai loại tiền là VND và USD. Các khách hàng vay vốn VND là nhằm mục đính phục vụ nhu cầu chi tiêu, kinh doanh trong nước, của các cá nhân, doanh nghiệp vay USD là nhằm phục vụ cho cỏc hoạt động kinh doanh liên quan tới yếu tố nước ngoài như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong cơ cấu nợ quá hạn ở chi nhánh Thành Đô, toàn bộ các khoản nợ quá hạn theo thời gian TD trung dài hạn là các khoản TD USD. Các khoản nợ quá hạn TD trung dài hạn là các khoản vay mà doanh nghiệp dùng vào mục đích xây dựng cơ bản như mua nguyên vật liệu, mua công nghệ kỹ thuật nước ngoài.
Toàn bộ các khoản nợ quá hạn TD ngắn hạn đều là đối với tiền VND. Như vậy phân theo loại tiền thì VND chiếm tỷ trọng 20%, USD chiếm 80% trong tổng nợ quá hạn. Các khoản TD VND có nợ quá hạn thường là TD cá nhân phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
Nợ quá hạn theo đối tượng kinh tế
Các ngân hàng cố gắng giảm tỷ trong TD đối tượng quốc doanh, tăng tỷ trọng TD ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp quốc doanh thường có nhiều các khoản nợ quá hạn hơn, gây tổn thất nhiều hơn đến ngân hàng. Trong năm 2007 chi nhánh Thành Đô thực hiện TD quốc doanh chiếm 9% TD ngoài quốc doanh chiếm 91% tổng dư nợ TD. Trong khi đó toàn bộ các khoản TD quốc doanh đều trả nợ đúng hạn, không có nợ quá hạn, TD doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại chiếm toàn bộ nợ quá hạn. Đây là điều hơi trái ngược với thực tế về nợ quá hạn các năm qua ở các ngân hàng thương mại nói chung. Thông thường các khoản nợ quá hạn thường tập trung vào các khoản TD quốc doanh. Các khoản TD quốc doanh tại chi nhánh không phát sinh rủi ro là do các khách hàng quốc doanh tại chi nhánh là các khách hàng lớn, thuộc các tổng công ty đang làm ăn có hiệu quả.
2.2.2. Tỷ lệ gia hạn nợ.
Tỷ lệ gia hạn nợ ở chi nhánh Thành Đô trong năm 2007 là 4,4% trên tổng dư nợ TD. Các khoản nợ gia hạn này là do khách hàng quá hạn nhưng họ xác định được khả năng thu được tiền trong tương lai của họ. Việc khách hàng không trả được nợ không phải là do cố ý mà khách hàng có tiền nhưng tiền đang trên đường vận chuyển, khách hàng thu được muộn hơn dự định hoặc do chu kì kinh doanh của khách hàng dài hơn thời hạn trả nợ. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thành Đô rất chú ý đến việc xem xét lại các khoản nợ quá hạn hoặc có nguy cơ quá hạn. Chi nhánh Thành Đô có một bộ phận chuyên về nghiên cứu, phân tích và phụ trách việc gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn nợ. Vì thế các món nợ luôn được xem xét và đánh gía kỹ lưỡng. Gia hạn nợ một phần phản ảnh mức độ rủi ro của danh mục đầu tư của ngân hàng do trong bản chất của gia hạn nợ là điều chỉnh thời hạn mới của khoản TD khác với thời hạn thoả thuận trong hợp đồng. Tỷ lệ gia hạn nợ cao phản ánh các biến đổi của khoản vay là lớn, các khoản vay này có sự chậm trễ nhất định đối với kì hạn trả nợ, phản ánh mức độ rủi ro của danh mục đầu tư TD của ngân hàng.
Tỷ lệ gia hạn nợ ở chi nhánh Thành Đô so với các ngân hàng khác là không cao chiếm 4.4% nên rủi ro là không lớn, không nghiêm trọng. Tuy nhiên ngân hàng không thể xem nhẹ việc giám sát khoản gia hạn nợ và dự tính các tổn thất có thể ra đối với các khoản gia hạn nợ này.
2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh Thành Đô
Trên cơ sở kết quả và hạn chế hoạt động tín dụng của chi nhánh Thành Đô đạt được qua một số năm đã nêu ở mục 2.2, ta thử đi đi tìm nguyên nhân của vấn đề này.
Nguyên nhân:
Qua công tác thẩm định và quyết định TD mà sàng lọc không tốt khách hàng, dẫn đến TD sai đối tượng là lỗi ở ngân hàng. Rủi ro sẽ ra nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn khi đó cả ngân hàng (trực tiếp là cán bộ TD) và khách hành đều chịu trách nhiệm. Chi nhánh Thành Đô trong năm qua có nợ quá hạn do các nguyên nhân sau:
Về phía khách hàng
Công tác quản lý quy trình TD ở chi nhánh được giám sát chặt chẽ nên các đối tượng khách hàng của chi nhánh đều là các khách hàng có chất lượng tốt, được sàng lọc rất kĩ trước khi quyết định TD, nên các trường hợp gây nợ quá hạn ở chi nhánh không phải là do các khách hàng cố tình chây ỳ không trả nợ. Nghiên cứu tình hình tại chi nhánh ta thấy, các nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không trả nợ đúng hạn là do khách quan. Đối với các khoản nợ quá hạn của TD trung dài hạn, mục đích của khoản vay là tài trợ cho đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy, trong quá trình chuyển vốn đôi khi nguồn thu của khỏch hàng không đúng như dự kiến. Khi phân tích nguyên nhân của việc không trả nợ đúng hạn căn cứ vào nguồn trả của khách hàng, mà nguồn trả của khách hàng không phải lúc nào cũng đúng như định sẵn của khách hàng. Việc trả tiền hàng có đúng ngày hay không cũn phụ thuộc vào đối tác làm ăn của khách hàng, nhiều khi đến ngày trả nợ ngân hàng mà khách hàng chưa có ngay tiền để trả, nhưng sau đó một thời gian ngắn, khách hàng được thanh toán... điều đó cũng gây rủi ro cho ngân hàng.
Với các khoản TD tiêu dùng thì khách hàng rất đa dạng. Có khách hàng vay ít chỉ để phục vụ cho chi tiêu nhỏ, vay 5tr, 10tr... với những khách hàng này tỷ lệ quá hạn thấp và thời gian quỏ hạn cũng thấp, chỉ sau vài ngày quá hạn là có thể hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng. Tuy nhiên có những khoản vay tiêu dùng với giá trị lớn như để mua nhà, mua ôtô... Ngân hàng căn cứ vào thu nhập hàng tháng của họ để TD. Đối với các đối tượng này, thu nhập từ lương chỉ là phần thu nhập nhỏ, còn thu nhập chính lại từ nhiều nguồn khác. Chính phần thu nhập khác này có những biến động có thể làm thay đổi thu nhập dự kiến của khách hàng. Những biến động này do nhiều nguyên nhân như sự cạch tranh khốc liệt trong kinh doanh, những thay đổi về luật pháp...
Như vậy theo nghiên cứu trên, các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn thuộc về phía khách hàng ở chi nhánh Thành Đô. Hầu hết đều là các nguyên nhân khách quan, ít ra hiện tượng là khách hàng cố tình lừa đảo, cố tình chây ì không trả nợ ngân hàng.
Về phía ngân hàng
Để có nợ quá hạn như trên một phần cũng thuộc về trách nhiệm của ngân hàng, chủ yếu là thuộc về trách nhiệm của cán bộ TD trực tiếp.
Thực tế rủi ro TD tại chi nhánh Thành Đô cho thấy phần lớn các khoản nợ quá hạn là do khách hàng thu được tiền chậm hơn so với thời hạn trả nợ, rất nhiều các khoản nợ quá hạn chỉ sau vày ngày là khách hàng mang tiền trả cho ngân hàng. Các khoản nợ quá hạn này không phải do khách hàng cố tình không trả nợ đúng hạn. Như vậy chi nhánh Thành Đô cần chú ý hơn trong việc phân tách phương án kinh doanh của khách hàng trước khi ra quyết định đối với khoản vho vay.
Trên đây là một số nguyên nhân chính xuất phát từ phía ngân hàng làm tồn tại các khoản nợ quá hạn ở chi nhánh Thành Đô như trên.
2.4. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh Thành Đô.
Về phía nhân viên TD
Khi thực hiện bất kỳ một khoản TD nào, nhân viên TD là người chịu trách nhiệm chính về toàn bộ món vay đó, từ việc tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu khách hàng, thực hiện hợp đồng, giám sát khoản vay, chịu trách nhiệm thu đầy đủ gốc và lãi. Để đảm bảo hạn chế rủi ro, cán bộ TD phải thực hiện tốt ở tất cả các việc trên.
Ở chi nhánh Thành Đô, để đảm bảo hạn chế rủi ro TD, điều đầu tiên các cán bộ TD thực hiện là nhất thiết phải tiến hành TD theo đúng quy trình TD. Với bất kỳ khoản TD nào, các cán bộ TD luôn đảm bảo thực hiện đúng các bước trong quy trình TD do NHĐT & PTVN quy định. Ngoài đảm bảo thực hiện đúng quy trình TD, các cán bộ ở đây rất chú ý tới chất lượng của các bước trong quy trình sao cho ở từng khâu, từng bước, nhận định, quyết định của mình là chính xác nhất, cụ thể ở các khâu quan trọng sau:
Ở khâu tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng:: Khi khách hàng đến NH đề nghị vay vốn, ngoài các thông tin do khách hàng cung cấp, trong quá trình tiếp xúc trực tiếp các cán bộ TD cũng cố gắng khai thác tối đa các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định TD. Ngoài ra các cán bộ TD cần tìm hiểu khách hàng qua các nguồn thông tin khác từ đồng nghiệp, từ đối tác của khách hàng hoặc trực tiếp tiếp xúc khách hàng ở cơ sở kinh doanh. Việc tìm hiểu kĩ, khai thác được nhiều thông tin về khách hàng đó giúp các cán bộ ngân hàng ở đây ra quyết định TD tương đối chính xỏc, điều này giúp hạn chế rủi ro TD của chi nhánh.
Giám sát khoản vay: Sau khi TD, cán bộ TD phải chịu trách nhiệm giám sát chặt chẽ khoản vay nhằm mục đích sao cho việc hoàn trả khoản vay được thực hiện đúng hợp đồng. Chi nhánh Thành Đô luôn tạo không kais thoải mái khi khách hàng đến giao dịch nên khách hàng luôn sẵn sàng cung cấp các thông tin cần thiết khi NH yêu cầu. Tuy nhiên, ngoài những thụng tin mà khỏch hàng cung cấp, cán bộ TD luôn chủ động khai thác thông tin về khách hàng, về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bằng nhiều cách khác nhau. Cán bộ TD ở đây định kỳ đến trực tiếp cơ sở kinh doanh của khách hàng để giám sát, quan sát thực tế, cho ra các nhận định có cơ sở và chính xác nhất. Trong suốt thời gian TD cán bộ TD thường xuyên gọi điện, hỏi thăm tình hình kinh doanh của khách hàng, nếu khách hàng co vướng mắc hoặc khú khăn gỡ cán bộ TD sẵn sàng tư vấn giúp hoạt động kinh doanh của khách hàng được tốt hơn. Giám sát khoản vay không chỉ dừng lại ở giám sát tình hình hoạt động của khách hàng mà còn giám sát khách hàng có sử dụng tiền vay có đúng mục đích không, giám sát tài sản đảm bảo và quan tâm tới các nhân tố ảnh hưởng tới khách hàng (ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả của khách hàng). Giám sát khoản vay cán bộ TD đặc biệt chú ý tới phân loại và chấm điểm khách hàng, với từng nhóm khách hàng khác nhau thì ngân hàng có các biện pháp khác nhau nhằm giám sát và hạn chế rủi ro.
Việc giám sát chặt chẽ khoản vay cho phép NH sớm phát hiện ra các dấu hiệu của rủi ro, giúp NH có các biện pháp kịp thời nhằm hạn chế rủi ro và các tổn thất của rủi ro đối với NH. Qua việc giám sát các khoản vay, các cán bộ ở chi nhánh Thành Đô có thể phátt hiện ra những khoản vay có khả năng không hoàn trả đúng thời hạn. NH có kế hoạch làm việc trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu nguyên nhân, cùng nhau đưa ra các giải pháp cú thể để hạn chế ra nợ quỏ hạn. Nhiều khoản vay khách hàng chưa có khả năng trả nợ khi đến hạn do sự sai lệch về chu kỳ của dòng tiền thực tế của khách hàng với thời hạn hợp đồng vay vốn, NH cùng khách hàng thống nhất áp dụng biện pháp gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ sao cho phù hợp với dòng tiền của khách hàng. Đây cũng là biện pháp hạn chế rủi ro TD được chi nhánh Thành Đô rất chú ý áp dụng.
Công tác thu nợ: Việc thu nợ không chỉ đơn thuần là đến hạn gọi điện yêu cầu khách hàng trả nợ bằng mọi cách mà cũng là “nghệ thuật” thu hồi nợ. Khi gần đến kỳ trả nợ, cán bộ Nh thường liên lạc với khách hàng, một mặt báo trước cho khách hàng biết về thời hạn trả nợ, về số nợ phải trả, mặt khác thông qua trò chuyện, cán bộ TD có thể biết khả năng có trả được nợ hay không hoặc có thể trợ giúp nếu khách hàng có khó khăn . Thái độ nhiệt tình, quan tâm tới khách hàng sẽ tác động nhiều tới thái độ trả nợ của khách hàng vì nếu khách hàng nhận thấy các cán bộ TD cũng như ngân hàng thực sự quan tâm đến họ, muốn thiết lập mối quan hệ lâu dài và uy tín với họ thì họ cũng muốn trở thành khách hàng tin cậy của ngân hàng. Do vậy họ sẽ cố gắng hoàn trả tiền vay cho NH đúng hạn để giữ chữ tín với NH. Còn ngược lại nếu cán bộ TD nhất thiết yêu cầu khách hàng hoàn trả đúng hạn với thái độ gay gắt, không quan tâm tới hoàn cảnh của khách hàng thì sẽ gây ra phản ứng đối lại, khách hàng đó chưa chắc muốn hợp tác với NH trong việc trả nợ. Ở chi nhánh Thành Đô, các cán bộ TD vận dụng tốt điều này trong công tác thu nợ, họ luôn cố gắng tạo mối quan hệ tốt với khách hàng qua sự nhiệt tình, sự quan tâm đúng mực tới khách hàng. Đến kỳ thu nợ, các cán bộ TD nhắc nhở khách hàng rất từ tốn, nhẹ nhành, nhưng cũng để cho khách hàng thấy nghĩa vụ của họ về khoản nợ. Tuy nhiên với những khách hàng khác nhau thì có cách thu nợ khác nhau, có những khách hàng thì vừa cứng rắn vừa không làm phật lòng họ. Nhờ vậy mà có những khoản TD mà khả năng hoàn trả của khách hàng là rất thấp nhưng NH cũng thu được đúng hạn hoặc có những khoản qúa hạn nhưng khi có tiền khách hàng mang đến hoàn trả ngay cho NH và mối quan hệ của NH và khách hàng vẫn tốt. Cách thức thu nợ ở chi nhỏnh Thành Đô giúp chi nhánh giảm được nhiều khoản nợ có nguy cơ quá hạn và giảm được nhiều tổn thất cho ngân hàng.
Về phía cán bộ lãnh đạo.
Chi nhánh Thành Đô có tỷ lệ nợ quá hạn thấp như vậy là do trong hoạt động TD của NH, chi nhánh có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro như sau:
Giám sát chặt chẽ công tác TD: Ban lãnh đạo chỉ đạo sát sao việc tiến hành TD theo đúng quy trình TD, thường xuyên nhắc nhở cán bộ TD giám sỏt chặt chẽ khoản vay. Trong hoạt động thường ngày NH luôn tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và lịch công tác cho phù hợp với lịch làm việc của cán bộ TD và khách hàng.
Thống nhất xử lý món vay: Khi có khoản TD nào có dấu hiệu rủi ro, tuỳ thuộc vào giá trị khoản TD lớn hay nhỏ, mức độ tổn thất cú thể ra nhiều hay ít mà ban lãnh đạo có những buổi làm việc, bàn bạc, tìm cách giải quyết để hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất. Các quyết định của NH không gây bất đồng nội bộ trong việc xử lý, các quyết định này thường là chính xỏc, do đó làm hạn chể rủi ro và tổn thất của rủi ro TD tới NH.
Quyết định tách phòng TD trước đây khi mới thành lập ra thành hai phòng là phòng TD và phòng thẩm định TD giúp NH ra quyết định TD chính xác hơn, hạn chế rủi ro đối với NH. Khi mới thành lập chi nhánh không cú riêng phòng thẩm định TD mà phòng TD vừa phụ trách công tác thẩm định, vừa phụ trách công tác TD, tức một đề nghị vay vốn chỉ được thẩm định một lần ở phòng TD. Khi phòng thẩm định TD được tách ra, các cán bộ ở phòng thẩm định TD là các cán bộ có kinh nghiệm từ phòng TD sang, trước khi tách đã được đào tạp nghiệp vụ thẩm định. Sau khi tách làm hai phòng như trên, hồ sơ vay vốn được thẩm định ở hai phòng khác. Việc thẩm định và đưa ra ý kiến về món vay ở hai phòng là hoàn toàn độc lập. Và NH quyết định TD nếu hai ý kiến của hai phòng là giống nhau, còn nếu cú ý kiến khác nhau về việc TD thì NH tiến hành thẩm định lại, quyết định cuối cùng do giám đốc quyết.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH THÀNH ĐÔ – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
3.1. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh Thành Đô
3.1.1 Chú trọng công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Thẩm định khách hàng và thẩm định phương án vay vốn là khâu rất quan trọng trong quá trình TD. Thông qua công tác thẩm định này, cán bộ TD có được thông tin cần thiết giúp cho việc ra quyết định có TD hay không TD.
Khi đánh giá khách hàng ngân hàng phải lưu ý 1 số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất là về tư cách pháp nhân của đơn vị vay vốn. Tư cách pháp nhân là một yếu tố quan trọng quyết định đơn vị đó có được ký kết các hợp đồng kinh tế hay không hay nói cách khác đơn vị có được tham gia vào hợp đồng TD với ngân hàng hay không. Theo luật pháp quy định một đơn vị có đủ tư cách pháp nhân tối thiểu phải có những giầy tờ sau:
Quyết định thành lập doanh nghiệp.
Quyết định tổ chức.
Giấy phép kinh doanh.
Thứ hai, khi phân tích đánh giá khách hàng, ngân hàng cần phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Doanh thu và kết quả kinh doanh là hai chỉ tiêu quan trọng vì vậy ngân hàng cần phải phân tích hai chỉ tiêu này trước khi TD. Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng của quá trình tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu của doanh nghiệp càng lớn doanh nghiệp càng có điều kiện tăng thu nhập và mở rộng sản xuất có khả năng trả nợ ngân hàng.
Các thông tin về khách hàng như: Năng lực tài chính, năng lực quản lý, mô hình tổ chức, cơ cấu và nguồn nhân lực, ngành nghề kinh doanh, tư cách và năng lực pháp lý Những thông tin này có thể giúp cho cán bộ TD biết rõ về khách hàng đang có nhu cầu vay vốn, và sự trung thực về các báo cáo mà khách hàng cung cấp. Thẩm định những thông tin chính xác để quyết định có TD hay không. Thông qua đó, cán bộ ngân hàng bước đầu có những nhận xét cá nhân về khách hàng, trả lời cho câu hỏi nếu TD, liệu khách hàng có thực hiện đúng như hợp đồng không? có thực sự muốn thiết lập mối quan hệ lâu dài với ngân hàng không?.
Nghiên cứu kỹ phương án sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng vốn như ngành nghề kinh doanh, thời gian của phương án, tính hợp lý của phương án giúp cán bộ TD trả lời câu hỏi: phương án có khả thi không, thời gian thu lợi có hợp lý không? nếu thực tế có biến động thì lợi nhuận của dự án biến đổi như thế nào? ảnh hưởng như thế nào tới khả hoàn trả của khách hàng?.
Kết hợp thẩm định khách hàng và thẩm định phương án kinh doanh cùng với kiến thức chuyên môn, nhạy cảm nghề nghiệp giúp cán bộ TD đánh giá về đề nghị vay vốn của khách hàng và ra quyết định cuối cùng về đề nghị vay. Nếu thấy khoản TD là an toàn, có lợi nhuận thì sẽ quyết định TD. Ngược lại qua công tác thẩm định, nếu thấy khách hàng hay phương án vay vốn có vấn đề, cán bộ TD ra quyết định từ chối đề nghị vay của khách hàng. Do vậy quyết định của cán bộ thẩm định phần lớn dựa trên cảm quan nghề nhiệp, có thể quyết định của cán bộ TD là đúng, có thể quyết định của là sai. Ngân hàng rất cần những cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn tốt, kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm... để ra những quyết định chính xác, hạn chể rủi ro.
Cán bộ TD cần đặc biệt quan tâm tới khâu thẩm định. Trong quá trình thẩm định chỉ cần coi nhẹ một yếu tố nào đó hoặc có một nhận xét cá nhận sai lệch về một yếu tố nào đó liên quan tới khách hàng hoặc phương án kinh doanh sẽ dẫn đến những kết luận sai làm, có thể dẫn đến việc không thu hồi được khoản TD, gây tổn thất cho ngân hàng.
Để phục vụ tốt cho công tác thẩm định khách hàng và thẩm định phương án kinh doanh của khách hàng, ngân hàng cần chú ý:
- Hoàn thiện quy trình thẩm định và giám sát chặt chẽ quy trình thẩm định.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phân tích khách hàng và phương án kinh doanh.
- Tăng cường tiếp xúc khách hàng, khảo sát thực tế hình kinh doanh của khách hàng và thẩm định kĩ giá trị tài sản đảm bảo.
- Thực hiện tốt công tác tổ chức và thường xuyên kiểm tra nghiệp vụ của các cán bộ thẩm định.
- Đội ngũ lãnh đạo cần có những ưu tiên nhất định đối với cán bộ thẩm định như công tác đào tạo, tạo điều kiện khi đi tìm hiểu thực tế.
Thẩm định tốt ngay từ đầu là một trong những nhân tố quan trọng giúp ngăn ngừa rủi ro sau khi phát vay. Thẩm định tốt giúp sàng lọc những đề nghị vay vốn không có chất lượng, không đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng. Các ngân hàng luôn đánh giá cao công tác thẩm định và luôn cố gắng để sao cho có chất lượng thẩm định tốt nhất. Tuy nhiên nhiều ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng TD cao làm cho công tác thẩm định đôi khi không còn mang đúng nghĩa của nó, nhiều khi với mong muốn đạt kế hoạch, có những dự án mà cán bộ thẩm định cảm thấy chưa an toàn lắm nhưng vẫn quyết định TD với mong muốn rủi ro không ra. Điều này rất không tốt vì những khoản TD đó rủi ro là rất cao. Do đó, các ngân hàng nên có mục tiêu phù hợp và chính sách thẩm định hợp lý sao cho công tác thẩm định có chất lượng tốt nhất, đảm bảo an toàn cao nhất cho ngân hàng.
Giám sát chặt chẽ các khoản tín dụng
Sau khi TD một món tiền, ngân hàng cũng như các cán bộ Ngân hàng không thể bỏ mặc khoản tiền đó để cho khách hàng muốn sử dụng khoản tiền đó làm gì cũng được, mà các cán bộ Ngân hàng vẫn phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng. Cán bộ Ngân hàng theo dõi, giám sát hoạt động của khách hàng để biết được khách hàng có dùng tiền vay vào đúng mục đích như đã cam kết với Ngân hàng không, tình hình kinh doanh của khách hàng có những biến động gì, có ảnh hưởng tới khoản vay không, khách hàng có thể hoàn trả tiền vay đúng hạn như đã cam kết không.
Giám sát khoản TD là cả một quá trình tính từ khi khách hàng nhận được tiền đến khi hết kì hạn của khoản vay, giám sát khoản vay càng chặt chẽ bao nhiêu thì Ngân hàng càng có sự chủ động trong việc kiểm soát các loại rủi ro có thể ra. Mỗi cán bộ ngân hàng có những cách khác nhau để giám sát khoản TD của mình nhưng không thể bỏ qua những yêu cầu chung nhất có tính chuẩn mực của Ngân hàng như hàng tháng, hàng quý hay hàng năm cán bộ ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp các thông cần thiết liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình như báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệvà những báo cáo này là yêu cầu bắt buộc để hoàn thiện hồ sơ khoản vay trong thời hạn hợp đồng.
Ngoài ra mỗi cán bộ có các cách riêng để tìm hiều tình hình kinh doanh của khách hàng như tiếp xúc trực tiếp, qua trò chuyện, xuống cơ sở của khách hàng hoặc thông qua các khách hàng khác, qua đối tác của khách hàng
Có thể áp dụng các cách sau:
- Yêu cầu khách hàng phải cung cấp các báo cáo tài chính định kỳ, các giấy tờ cần thiết như các hợp đồng kinh doanh, hoá đơn mua hàng, hóa đơn thuế
- Yêu cầu khách hàng phải tạo điều kiện cho cán bộ TD trong quá trình kiểm tra định kỳ tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp khi có sự kiểm tra đột suất.
- Cán bộ ngân hàng thường xuyên đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ ngân hàng có thể yêu cầu khách hành dừng việc kinh doanh của mình lại.
- Cán bộ TD đặc biệt chú ý việc giám sát chặt chẽ tài sản đảm bảo. Ngoài công tác thực tế định giá tài sản đảm bảo ở khâu thẩm định, qua suốt kì hạn vay nợ, tài sản đảm bảo có thể có những biến động tăng giảm giá trị, khi đó cán bộ TD sẽ có những biện pháp xử lý kịp thời. Nếu thấy có sự sụt giảm giá trị tài sản đảm bảo, cán bộ TD nhất thiết phải báo cho khách hàng biết và yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo.
- Trong quá trình tham gia giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, qua các thông tin thu thập được và qua sự tinh ý, nhậy cảm nghề nghiệp cán bộ TD có thể phát hiện ra những vấn đề đối với khoản vay. Cán bộ TD cần thường xuyên theo dõi để phát hiện ra những dấu hiệu của rủi ro TD và có hướng đề phòng.
- Một điều cần thiết là cán bộ ngân hàng cần thường xuyên theo dõi những biến đổi trong tài khoản tiền gửi của khách hàng, những thay đổi thất thường trong tài khoản tiền gửi của khách hàng có thể là dấu hiệu của rủi ro.
3.1.3. Thường xuyên đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng nghiệp vụ.
Việc tuyển dụng nhân việc nên coi trọng như việc đánh giá cán bộ. Nên chọn đúng người đúng việc, căn cứ vào khả năng thực có của họ chứ cũng không nên xem trọng bằng cấp. Nên chọn đủ người chứ không nên chọn nhiều hoặc ít quá, vì hai khả năng này đều dẫn đến sự bất cấp trong vấn đề bố trí công tác.
Việc xác định nhu cầu tuyển dụng nên xuất phát từ cơ sở, định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng. Ngoài ra cần nêu rõ nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động để lựa chọn những người có năng lực thực sự.
Thông qua phỏng vấn trực tiếp để đánh giá phần nào năng lực của từng người ...
Trên đây là một số điểm cần lưu ý trong khâu tuyển dụng. Việc tuyển dụng được làm tốt sẽ hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ mà còn nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động TD nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại chuyên mon cho đội ngũ cán bộ ngân hàng luôn cần được quan tâm. Bởi nhhư chúng đã biết, khoa học ngày càng phát triển đã cho ra đời những máy móc ngày càng hiện đại hơn, như vậy chúng ta sẽ bị tụt hậu so với tiến bộ của loài người. Mà ngân hàng là một ngành cần nắm bắt những công nghệ hiện đại hơn bao giờ hết. Do vậy hàng năm ngân hàng nên tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ nhân viên. Nên thuê thêm những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực ngân hàng để tư vấn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tổ chức các cuộc thi tay nghề (nghiệp vụ), tài trợ du học cho các cán bộ có năng lực... Việc tổ chức đào tạo chuyên môn gồm một số giai đoạn lần lượt sau:
- Thực hiện đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của ngân hàng và mức độ đáp ứng nhu cầu hiện đại. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là phát hiện những hụt hẫng về kiến thức của mỗi cán bộ khi thực hiện các chức trách cụ thể và tác động của những thiếu sót đó đến kết quả công việc.
- Tổng hợp các nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ - Ưu tiên lựa chọn ứng cử viên đi đào tạo là cán bộ, chuyên gia có triển vọng và năng lực nhất, có ý nghĩa quyết định đến hoạt động của ngân hàng.
- Lập kế hoạch và ngân sách đào tạo theo từng bộ phận.
- Giám sát quá trình đào tạo cán bộ và kết quả đào tạo.
- Tổng kết công tác đào tạo sau một năm, xây dựng các phương pháp động viên cá nhân với việc sử dụng một số khuyến khích về tinh thần và vật chất.
Quá trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ TD nói riêng cần đi vào bề sâu. Nhân viên TD không chỉ phải biết rõ về các nghiệp vụ TD mà còn phải am hiểu các vấn đề xã hội cũng như một số vấn đề về các ngành kinh tế then chốt, về giá, thị trường. Có như vậy mới bảo đảm giảm tối thiểu được rủi ro khi tiến hành cho khách hàng vay vốn.
+ Bố trí công tác.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam đều gặp phải các vướng mắc trong công tác tổ chức và phân chia quyền hạn của cán bộ ngân hàng. Bộ máy tổ chức của ngân hàng quá khồng kềnh, song lại hoạt động kém hiệu quả. Cán bộ TD hiện nay vừa làm công tác thẩm định TD vừa làm công tác TD, điều này là cơ hội để cho một loạt những vấn đề tiêu cực ra, thiệt hại tới lợi ích của ngân hàng. Trong khi đó, hệ thống ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam vẫn tồn tại được trong môi trường rủi ro với khối lượng nhân viên rất ít những giỏi và cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tổng dư nợ bình quân của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho nền kinh tế trên 25% tổng dư nợ toàn hệ thống, nhưng dư nợ TD chỉ chiếm khoảng 0,2%.
Với lý do phòng ngừa và hạn chế rủi ro TD, đề tài này xin đưa ra một cơ cấu tổ chức tương đối hoàn chính để thực hiện nghiệp vụ TD nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung của một ngân hàng hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam.
Phân cấp quản lý và chế độ báo cáo TD.
Hầu như tất cả các nội dung thẩm định đều được thực hiện bởi các cán bộ TD, nhưng bên cạnh đó vẫn có mối quan hệ theo chiều ngang, chều dọc giữa các bộ phận trong ngân hàng và giữa các chi nhánh trong ngân hàng mẹ. Những mối liên hệ này nhằm mục tiêu cao nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động TD nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung.
Mở rộng phát triển các dịch vụ hiện đại ở chi nhánh và các phòng giao dịch.
Tại các hội sở chính và các chi nhánh lớn của các ngân hàng cung cấp hầu hết tất cả các dịch vụ hiện đại và truyền thống, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên ở phần lớn các phòng giao dịch hoặc chi nhánh nhỏ thường cung cấp ít dịch vụ chủ yếu là các dịch vụ truyền thống như nhận tiền gửi của khách hàng và TD khách hàng, chưa đáp ứng được các nhu cầu thanh toán nhanh, nhu cầu về mua bán chuyển đổi ngoại tệ. Vì vậy để thu hút được đông đảo khách hàng đến với ngân hàng, điều cần thiết là phải đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Phát triển các dịch vụ hiện đại ở tất cả các phòng giao dịch và chi nhánh một mặt thu hút thêm nhiều khách hàng mặt khác giúp ngân hàng có điều kiện đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có thể cung cấp thêm cách dịch vụ mới, hiện đại ở các phòng giao dịch, các chi nhánh, ngân hàng cần xem xét trích kinh phí để trang bị thêm máy móc hiện đại, hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, cập nhật thông tin trên toàn hệ thống.
Một số kiến nghị.
Hoàn thiện khung pháp lý.
Nhà nước cần chỉ đạo cấc cấp, các ngành quan tâm tháo gỡ khó khăn nhất là đối với các doanh nghiệp thua lỗ, có sản phẩm ứ đọng và có nợ quá hạn Ngân hàng không có khả năng trả nợ.
- Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều nơi để vay vốn gây thất thoát vốn của Ngân hàng.
- Bộ tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo pháp lệnh Hạch toán kế toán và Thống kê,đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính giúp cho việc phân tích TD được chính xác.
- Luật pháp hoá các quy định về an toàn trong hoạt động Ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật trong hoạt động TD. Cần hết sức thận trọng trong việc xét đủ điều kiện khi thành lập các Ngân hàng cổ phần, nâng cao tính ổn định và vững chắc của Ngân hàng hiện có.
- Cần Ban hành các quy định cụ thể về tài sản thể chấp: Ban hành các quy định cụ thể về các giấy tờ cần thiết và bắt buộc đối với từng loại tài sản được dùng làm tài sản thế chấp. Các tài sản thế chấp phải được cơ quan có thẩm quyền đảm bảo là không được thế chấp, cầm cố ở nơi khác và nếu đảm bảo sai về tài sản đảm bảo thì nhà nước sẽ xử phạt thật nặng cơ quan có thẩm quyền, quy trách nhiệm cho tổ chức và cá nhân có kết quả đảm bảo sai. Việc thực hiện tốt các quy định về giấy tờ pháp lý của khoản vay và trách nhiệm đảm bảo cho khoản vay giúp ngân hàng loại trừ bớt được tình trạng một tài sản được đem thế chấp ở nhiều nơi mà ở nơi nào cũng có đảm bảo của cấp có thẩm quyền, ở nơi nào giấy tờ cũng hợp lệ.
- Nhà nước cần ban hành cụ thể, rõ ràng về luật thuế đánh vào tài sản đảm bảo khi ngân hàng quyết định bán, thanh lý tài sản đản bảo khi khách hàng vay không có khả năng trả được nợ. Thực tế cho thấy các năm qua ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc bán, thanh lý tài sản đảm bảo nhằm tận thu món nợ của khách hàng, ngoài các khó khăn về thủ tục pháp lý để được bán tài sản đảm bảo rất lằng nhằng, ngân hàng gặp phải tình trạng là tài sản đảm bảo bị đánh thuế trùng lặp. Các tài sản đản bảo là bất động sản thường bị đánh thuế trùng, bị đánh thuế hai lần. Đánh thuế hai lần tức là khi ngân hàng bán bất động sản ra ngoài thị trường, ngân hàng chịu một loại thuế là thuế buôn bán bất động sản, số tiền ngân hàng nhận được bị giảm so giá trị đảm bảo ngân hàng dự tính. Số tiền thu được từ bán tài sản đảm bảo này được cho vào doanh thu của ngân hàng, đến kì tính thuế, khoản doanh thu này lại bị đánh thuế lần nữa theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy trong bản thân luật thuế về các loại thuế khác nhau đã có sự không thống nhất, trồng tréo lên nhau dẫn đến tình trạng một tài sản bị đánh thuế nhiều lần làm cho giá trị thực ngân hàng thu được nhỏ hơn rât nhiều lần giá trị khoản nợ khách hàng, do đó tổn thất của ngân hàng là rất lớn.
Trước thực tế đó, nhà nước cần sớm có các quy định rõ ràng về luật thuế nói chung và luật thuế đánh vào tài sản thể chấp nói riêng để giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng và các thành phần kinh tế khác. Đồng thời với việc ban hành các luật thuế mới cần ban hành ngay các quy định hướng dẫn thi hành luật và có các quy đinh xử phạt thật nghiêm đối với các thành phần làm trái với các quy định pháp luật nói trên.
Thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Chính phủ cần tăng cường quản lý các DNNN cũng như các DNNQD. Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá. Hiện nay tình hình nợ đọng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản rất lớn có ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế và doanh nghiệp trong hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Chính phủ cần quy định rõ trách nhiệm của các chủ đầu tư, người quyết định đầu tư, phê duyệt dự án. Đối với nợ đọng Chính phủ nên có biện pháp xử lý dứt điểm, đối với các đơn vị vay vốn ngân hàng để thi công Chính phủ nên có biện pháp cho dãn thời gian vay và cấp bù lãi suất.
Tình hình nợ đọng trong xây dựng cơ bản ở một số tỉnh thành phố cũng rất cao, do đó UBND tỉnh, thành phố có biện pháp bố trí vốn cho các công trình đã hoàn thành để các doanh nghiệp xây dựng ổn định sản xuất.
Việc Thủ Tướng Chính phủ ban hành quyết định số 149/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các NHTM. Theo đó thủ Tướng Chính Phủ cho phép các NHTM xử lý nợ tồn đọng còn dư nợ đến thời điểm 31/12/2000 được đánh giá là một bước ngoặt lớn về chính sách lý nợ tồn đọng và là cơ sở pháp lý quan trọng để các NHTM đẩy nhanh quá trình xử lý nợ tồn đọng. Xong theo ý kiến của các chuyên gia ngân hàng, thì quyết định 149 mới chỉ là điều kiện cần chưa phải là điều kiện đủ để các NHTM xử lý nợ tồn đọng, thì các Bộ,cơ quan ngang Bộ và các Ngành có liên quan khác cần sớm ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của mình để hướng dẫn cụ thể nội dung quyết định 149.
Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Đây là biện pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp nhà nước hòa nhập tốt vào kinh tế thị trường, phát triển hoạt động kinh doanh, thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ triền miên như trước đây. Trong mấy năm gần đây, chính phủ đang tiến hành cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp nhà nước và thực tế cho thấy các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa đã hoạt động rất tốt, nhiều doanh nghiệp trước đây kinh doanh không hiệu quả, đứng bên bờ phá sản nhưng sau khi cổ phần hóa, kinh doanh đã có lãi, và hoạt động hiệu quả hơn. Ngân hàng với mục tiêu là đa dạng hóa đối tượng khách hàng, việc chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần hóa giúp cho Ngân hàng có thêm nguồn khách hàng mới với chất lượng tốt, không những giúp ngân hàng tăng trưởng TD mà còn giảm bớt các khoản nợ quá hạn, giảm thiệt hại cho ngân hàng. Do vậy đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cũng giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro TD.
3.2.3. Ban hành quy định kiểm toán bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp.
Ban hành quy định kiểm toán bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam giúp ngân hàng có được thông tin chính xác hơn về tình hình hoạt động của khách hàng, giúp ngân hàng quản lý tốt hơn khách hàng của mình. Quy định kiểm toán ở Việt Nam chưa mang tính bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp, quy định kiểm toán được áp dụng bắt buộc với các doanh nghiệp lớn còn nhà nước chưa có quy định cụ thể bắt buộc kiểm toán với doanh nghiệp nhỏ nên vẫn có tình trạng doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính sai thực tế đã được chỉnh sửa cho ngân hàng, báo cáo tài chính mang tính chất hình thức với các con số tổng kết đẹp nhằm đánh lừa ngân hàng để vay được tiền. Thực tế cho thấy rất nhiều khách hàng ở các ngân hàng thường xuyên cung cấp báo cáo kinh doanh tốt cho khách hàng và thực hiện nhiều món vay với ngân hàng khi đó tình hình kinh doanh của khách hàng rất xấu, nguy cơ thua lỗ phá sản rất lớn mà ngân hàng không biết. Chỉ đến khi khách hàng không trả được nợ ngân hàng tìm hiểu mới biết là toàn bộ các thông tin khách hàng cung cấp đều là sai Để ra hiện tượng đó là do chưa có quy định cụ thể bắt buộc kiểm toán với tất cả các doanh nghiệp.
Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam việc thực hiện ngay quy định kiểm toán bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp khó có thể thực hiện tốt được do hiện nay nguồn nhân lực cho cơ quan kiểm toán còn hiếm (số nhân viên kiểm toán có đủ trình độ còn hạn chế), nên để thực hiện tốt việc áp dụng kiểm toán với tất cả các doanh nghiệp nhà nước cần có nguồn tài trợ thích hợp để đào tạo cán bộ kiểm toán, nâng cao năng lực chuyên môn và tăng về số lượng cán bộ kiểm toán. Trong thời gian tới nhà nước cần chủ trọng hơn nữa công tác đào tạo cán bộ kiểm toán, có nguồn đầu tư hợp lý để tăng só lượng cán bộ kiểm toán, đáp ứng phù hợp với số lượng các doanh nghiệp. Có như vậy công tác kiểm toán mới thực hiện được đồng bộ, toàn diện không bỏ xót. Công tác kiểm toán thực hiện tốt ở tất cả các doanh nghiệp thì ngân hàng mới có thể có thông tin chính xác về khách hàng, giúp quá trình phân tích, sàng lọc khách hàng chính xác, giám sát khách hàng trong quá trình TD tốt
3.2.4. Hoàn thiện trung tâm lưu trữ thông tin.
Hiện nay hệ thống ngân hàng ở Việt Nam đang khai thác thông tin qua trung tâm lưu trữ thông tin (CIC), trung tâm lưu trữ thông tin có chức năng cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình phát triển chung của nền kinh tế, tình hình hoạt động của từng ngành cụ thể, thông tin về các các cá nhân, tổ chức là các khách hàng của các ngân hàng ở Việt Nam. Tuy nhiên các thông tin do trung tâm lưu trữ thông tin CIC cung cấp cho các ngân hàng còn rất sơ sài, hầu hết các thông tin chỉ mang tính chất giới thiệu sơ qua tóm lược, không đầy đủ. Các thông tin thu được hầu như không không có thông tin tài chính không cung cấp nhiều thông tin giúp ngân hàng có thể dự đoán được mức độ tin tưởng khách hàng. Để phục vụ tốt hơn nhu cầu khai thác thông tin của các ngân hàng, trung tâm khai thác thông tin CIC cần
Tăng khối lượng thông tin và chất lượng thông tin: Khi tìm hiểu về một cá nhân, tổ chức cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của họ CIC cần khai thác tối đa các thông tin có thể được, khi cung cấp thông tin đó cho người sử dụng (ngân hàng) CIC cần sàng lọc thông tin đảm bảo mức độ chính xác của thông tin giúp người sử dụng thông tin không quyết định sai lầm do nguồn thông tin sai. Yếu tố thông tin đầy đủ và chính xác giúp ngân hàng rất nhiều trong công tác thẩm định (phục vụ cho việc ra quyết định TD) và giám sát khoản vay của ngân hàng. Việc tăng khối lượng thông tin và chất lượng thông tin do CIC cung cấp giúp ngân hàng dự đoán tốt hơn rủi ro TD.
Tăng tốc độ cung cấp thông tin: Để tăng tốc độ cung cấp thông tin, làm sao cho thông tin đến được với người khai thác một cách nhanh nhất CIC cần có mạng lưới máy tính hiện đại tốc độ truy cập lớn, phục vụ nhiều đối tượng cùng một lúc. KẾT LUẬN
Qua thực tế nghiên cứu rủi ro TD của chi nhánh Thành Đô – Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam, ta thấy rủi ro TD là vấn đề cấp thiết đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói chung phải có sự quan tâm thích đáng để hạn chế rủi ro TD và tổn thất của rủi ro TD. Trên cơ sở nghiên cứu phân tích đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh Thành Đô – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam” , chuyên đề đã hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về ngân hàng thương mại, về hoạt động TD và về rủi ro TD trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng rủi ro TD của chi nhánh Thành Đô – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam, nêu được các nguyên nhân gây ra rủi ro TD tại chi nhánh, nhận xét các biện pháp chi nhánh Thành Đô đã áp dụng nhằm hạn chế rủi ro TD
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chể rủi ro TD của chi nhánh Thành Đô và các ngân hàng thương mại khác, góp phần hạn chế rủi ro, thúc đẩy sự phát triển an toàn và bền vững của các ngân hàng.
Qua chuyên đề tôi hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc hạn chế rủi ro TD ở các ngân hàng, giúp các ngân hàng hoạt động tốt hơn trong điều kiện kinh tế hiện nay và tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Minh Huệ đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ chi nhánh Thành Đô – Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Feredric S. Mysnkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và kỹ thuật,2001.
TS. Phan Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngân hàng Thương mại, quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê, 2002.
TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2004.
GS. TS Nguyễn Hữu Tài, Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê, 2002.
Các tạp chí ngân hàng Thương mại 2007, 2008
Website www.sbv.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7584.doc