Vốn kinh doanh nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của tất cả các doanh nghiệp.
83 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 892 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ năm 2003 là 0,09; Năm 2004 là 0,135. Năm 2003 cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra 0,09 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2004 một đồng VLĐ đã tạo ra được 0,135 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2003 là 0,045 đồng. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2004 cao hơn so với năm 2003 mà mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao hơn. Vì vậy chỉ tiêu này cho thấy mặc dù hiệu quả sử dụng VLĐ chưa tốt bằng năm 2003, song Công ty cũng đã đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn năm 2003.
Có thể khái quát hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty qua bảng sau:
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần
82.819.291.138
53.209.826.596
29.609.464.524
35,75
2. Giá vốn hàng bán
79.017.291.138
45.480.412.965
33.536.651.749
42,44
3. Tổng mức luân chuyển
82.913.291.138
53.209.826.596
29.609.464.542
35,75
4. Lợi nhuận trước thuế
4.577.483.169
5.519.313.696
941.830.527
20,575
5. VLĐ bình quân
50.624.031.923
40.969.126.616
- 9.654.905.307
-19,07
6. Số vòng quay VLĐ
1,636
1,299
0,337
20,6
7. Kỳ luân chuyển VLĐ
220
277
57
26
8. Tỷ suất LN VLĐ
0,09
1,135
0,045
50
9. Mức lãng phí VLĐ
8.424.889.211
2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lời ăn lỗ chịu và phải có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Do đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng trong những năm qua có nhiều thuận lợi song cũng còn nhiều khó khăn tồn tại.
2.3.1. Những thuận lợi.
* Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một lực lượng lao động khá dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao động trong các phòng ban, phân xưởng. Với tổng số cán bộ, công nhân viên là 236 người. Họ đều là những người có chuyên môn cao, đặc biệt là đội ngũ nhân viên quản lý gồm 21 người đều có trình độ đại học. Có thể nói lực lượng lao động của Công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì thế trong những năm qua Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách, hình thức phân phối kết quả lao động như: Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chính sách đãi ngộ khác ưu tiên cho những người luôn có phát minh, tìm tòi, sáng tạo ... làm cho hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, người lao động thực sự gắn bó với Công ty, tận tâm và phát huy hết khả năng trí tuệ của mình góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. Từ thực tế trên cho thấy Công ty cần duy trì và tiếp tục có những chính sách ưu đãi đối với người lao động hơn nữa vì sự phát triển lâu dài của Công ty.
* Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay Công ty có một cơ sở hạ tầng khá khang trang, với hệ thống máy móc, thiết bị, tài sản cố định mới và hiện đại. Với trụ sở chính là văn phòng có diện tích hơn 100m2 trên tầng 5 của toà nhà C3 đường Giải Phóng, toà nhà được coi như là một trung tâm kinh tế vì ở đây có: Công ty chứng khoán, trung tâm thanh toán, trung tâm công nghệ - thông tin, phòng giao dịch Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phía Nam Hà Nội... Các hoạt động kinh tế ở đây diễn ra rất sôi động. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động của Công ty, đặc biệt là các hoạt động về dịch vụ Ngân hàng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ngày một tăng lên rõ rệt.
Bên cạnh đó với chế độ trích nộp khấu hao mới của Nhà nước, toàn bộ quỹ khấu hao đều được để lại cho Công ty nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty hoàn toàn có quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ này vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất. Nhờ thế Công ty luôn chú trọng đến việc bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn luôn được bổ sung kịp thời. Như vậy có thể thấy đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi đối với quá trình sản xuất của toàn Công ty. Nếu như Công ty biết tận dụng tối đa số lượng và công suất máy móc thiết bị, phát huy những ưu thế của mình thì chắc chắn khả năng kinh doanh của Công ty sẽ còn cao hơn nữa.
* Thuận lợi thứ ba phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tương đối ổn định điều này được thể hiện rõ nhất ở Xí nghiệp In dịch vụ Ngân hàng, một trong những đơn vị trực thuộc Công ty. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là in các sản phẩm, sổ sách, giấy tờ phục vụ trực tiếp cho ngành Ngân hàng như: Phiếu thu chi, hợp đồng kinh tế, các loại lịch phục vụ tốt, thời báo Ngân hàng, các ấn phẩm khác. Sau khi quá trình in hoàn thành, Xí nghiệp in thu được các sản phẩm nhưng khác với các nhà in khác việc tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp dễ dàng hơn bởi được sản xuất theo những đơn đặt hàng đã đặt trước của khách hàng. Bởi vậy hầu như không có sản phẩm hàng hoá tồn kho.
* Thuận lợi thứ tư: Công ty là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam vì vậy Công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo tận tình từ phía Ngân hàng, mọi hoạt động của Công ty luôn được lập kế hoạch do đó có thể hạn chế được những rủi ro, tạo nên sự đồng nhất và thông suốt trong cả quá trình hoạt động.
* Thuận lợi thứ năm: Do Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư đã giúp cho Công ty triển khai thực hiện được nhiều dự án. Mặt khác do chủ trương khuyến khích đầu tư của chính phủ và việc giảm lãi suất ngân hàng cũng như việc cải tiến thủ tục vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc huy động nguồn vốn đầu tư.
Trên đây là những thuận lợi cơ bản giúp cho Công ty đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nhằm tăng mức doanh thu, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó khăn này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của Công ty.
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
* Như ta đã biết nhiệm vụ chính của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là: Thương mại, dịch vụ, du lịch, in ấn. Các lĩnh vực này trong những năm qua đều gặp phải những khó khăn chung do áp lực của cạnh tranh, do sự biến động của chính sách kinh tế vĩ mô, của môi trường chính trị xã hội. Đặc biệt là ngành du lịch và dịch vụ. Hoạt động kinh doanh khách sạn, du lịch của Công ty gặp nhiều khó khăn do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh du lịch trong nước. Trong khi Công ty chưa có điều kiện để cải tạo nâng cấp các nhà nghỉ , khách sạn của mình điều này làm cho lượng khách đến khách sạn của Công ty như ở Đồ Sơn (Hải Phòng), Vũng Tàu.. chưa nhiều, lợi nhuận thu được chưa cao. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá mặc dù tăng song khả năng cạnh tranh trên thị trường vẫn chưa cao đặc biệt là hoạt động du lịch, dịch vụ.
* Do mới thành lập nên trong quan hệ hợp tác với các đơn vị khác chưa tạo được niềm tin vững chắc, các đơn vị đối tác vẫn còn dè dặt trong quan hệ với Công ty.
* Nhưng khó khăn lớn nhất của Công ty trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty không còn được bao cấp toàn bộ về vốn như trước, phải tự chủ trong kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Mặt khác Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, sản xuất nhiều loại sản phẩm nên việc xác định nhu cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là rất phức tạp, đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. Một trong những biện pháp huy động vốn Công ty sử dụng là vay vốn của các tổ chức tín dụng thông qua thế chấp. Nhưng việc vay vốn diễn ra chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải qua quá trình thẩm định, kiểm tra với nhiều thủ tục phức tạp. Nhiều khi làm cho Công ty mất đi những cơ hội kinh doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí lợi nhuận của Công ty giảm đi.
*Công tác thanh toán tiền hàng của Công ty còn yếu kém Công ty bán chịu cho khách hàng làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Trong hai năm qua mặc dù hệ số sinh lời của VLĐ năm 2004 cao hơn năm 2003 nhưng hiệu suất sử dụng VLĐ lại giảm sút. Chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ năm 2004 cũng không tốt so với năm 2003 lãng phí 8.424.889.211 đồng. Chính vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty được đánh giá là chưa tốt, chưa thực sự vững chắc. Công ty cần xem lại khâu quản lý, sử dụng VLĐ.
* Mặc dù lợi nhuận năm 2004 đạt được là cao hơn năm 2003 nhưng doanh thu tiêu thụ năm 2004 có sự giảm sút so với năm 2003 với một tỷ lệ cao. Điều này sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của VLĐ , làm chậm vòng quay VLĐ, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy Công ty cần chú ý tới việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu.
* Cơ cấu đầu tư mặc dù đã tương đối hợp lý, nhưng TSCĐ là máy móc thiết bị chưa phát huy hết tác dụng. Tài sản của doanh nghiệp là đất đai, nhà cửa tuy có nhiều nhưng phân tán ở nhiều nơi, thủ tục giấy tờ chưa hoàn chỉnh. Điều này làm cho Công ty rất khó quản lý, đồng thời cũng khó khăn trong việc sử dụng các tài sản này để thế chấp vay vốn.
Trên đây là những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của Công ty, để hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển đòi hỏi Công ty phải biết cách tận dụng, khai thác triệt để những ưu thế của mình, đồng thời nhanh chóng tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những khó khăn, hạn chế trên để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, VLĐ nói riêng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt.
3.1.1.1. Quan điểm về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Một là: Bảo toàn VLĐ bằng cách không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài việc hoàn thành kế hoạch với Nhà nước, phải đạt mức tăng trưởng nhất định để có phần tích luỹ và nâng cao đời sống cho công nhân viên chức. Muốn có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng phải tích cực nâng cao sản lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ phấn đấu tăng sản lượng tăng thu hàng năm từ 15
đến 20%, giảm chi phí từ 10 đến 15%, tăng lợi nhuận từ 10 - 15%.
- Hai là: Bảo toàn và phát triển VLĐ bằng cách cải tiến cơ chế quản lý cho toàn Công ty.
Cụ thể là:
+ Xây dựng các định mức chi phí một cách hợp lý như: Chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí môi giới hoa hồng.
+ Quy định chế độ thanh toán bằng tiền - hàng đối với các đơn vị nội bộ. Hàng tháng sau khi thanh toán, phòng tài vụ tiến hàng kiểm tra, cân đối thực tế để xác định vốn thực tế tại đơn vị.
+ Tiến hành bước công khai hoá kết quả tài chính theo quý trong toàn ngành để từng bước đưa công tác quản lý đi vào nề nếp có chất lượng.
- Ba là: Bảo toàn và phát triển VLĐ trên cơ sở huy động vốn tại chỗ.
+ Công ty sẽ tăng cường công tác thanh toán nợ theo định kỳ để thu hồi vốn, cần quan tâm hơn đến nghiệp vụ nợ do bán chịu hàng hoá cho đơn vị ngoài ngành. Thu hồi vốn nhanh là phương pháp tăng vòng quay tốt nhất.
3.1.1.2. Phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong Đại hội Đảng bộ Công ty vừa qua, lãnh đạo Công ty đã nêu rõ mục tiêu hoạt động của Công ty là : Trong những năm tới, Công ty cần tập trung đầu tư theo chiều sâu để phát triển kinh doanh. Củng cố mạng lưới cung ứng nhằm duy trì ổn định sản xuất, ổn định thị trường. Đấu tư vốn để xây dựng mới các nhà nghỉ, khách sạn phục vụ việc kinh doanh du lịch. Đối với ngành in nêu đầu tư trang thiết bị hiện đại, công suất lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sự tồn tại của Công ty khi bước sang giai đoạn mới; Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 10% - 20% đối với các chỉ tiêu cơ bản như: Doanh thu, sản lượng, nộp ngân sách, lợi nhuận và thu nhập của người lao động.
3.1.2. Phương hướng hoạt động.
Để hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực tế, Ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 8: Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong những năm tới
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Doanh thu
53.209.826.596
63.851.791.915
76.622.150.298
2. Chi phí
45.480.412.965
36.384.330.372
32.745.897.335
3. Lợi nhuận
5.519.313.696
6.347.210.750
7.299.292.362
4. Nộp Ngân sách
1.545.407.835
1.777.219.010
2.043.801.861
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhìn lại năm 2004 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty: Mới được thành lập, cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động. Điều này đã tác động không nhỏ tới quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.
Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển được một cách vững chắc, nhận biết điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng...Nhờ thế có thể ổn định sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau:
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ.
3.2.1.1. Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Với ba nhiệm vụ chính là: In, thương mại, dịch vụ du lịch, VLĐ của Công ty cần phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Hàng năm để quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, Công ty thường phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu khá lớn. Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao, theo tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng một số vấn đề sau:
- Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới trang thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân viên ...Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. Theo tôi để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ, trước hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (Mua chịu đối với người cung cấp), bởi khi sử dụng các khoản vốn này giúp Công ty không phải bỏ ra chi phí, Công ty càng có nhiều điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Thực tế đã cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty hiện nay là quá lớn, buộc Công ty phải đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu Công ty nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ sung cho nhu cầu VLĐ, từ đó giảm được các khoản vay Ngân hàng, giảm được chi phí vay không đáng có. Để làm được điều này theo tôi Công ty nên áp dụng các biện pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với khách hàng quen thuộc và thanh toán trước thời hạn, đồng thời có biện pháp đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều như năm vừa qua.
Công ty cũng có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn vốn rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư. Công ty nên khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho Công ty có thêm vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải thông qua các thủ tục phức tạp, những đòi hỏi khắt khe của Ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán bộ công nhân viên trong Công ty, việc cho Công ty vay vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với Công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào Công ty.
Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, lúc này Công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong những năm vừa qua số vốn vay Ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao, khi sử dụng nguồn vốn này Công ty phải trả một khoản lãi suất nhất định do đó tất cả các khoản vốn mà Công ty huy động được cần phải đưa vào sử dụng ngay, sử dụng có hiệu quả nếu không tình hình tài chính của Công ty sẽ không gặp phải không ít khó khăn. Đồng thời trong thời gian tới Công ty cần xây dựng được những dự án kinh doanh mới có hiệu quả và thuyết phục để có thể xin cơ quan quản lý cấp trên cấp thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi Công ty phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của Công ty phải ổn định, rõ ràng nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của Công ty đối với cán bộ công nhân viên, Ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý cấp trên, tạo niềm tin của họ và hoạt động kinh doanh của Công ty. Song song với kế hoạch tổ chức huy động vốn, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất.
3.2.1.2. Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty.
Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở điều trị cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nếu trong trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu VLĐ, Công ty cần chủ động đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn. Ngược lại, nếu thừa VLĐ Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay... làm cho đồng vốn luôn vận động và không ngừng sinh sôi nảy nở .
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác, do đó việc lập các kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán và các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước làm cơ sở, kế hoạch phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây dựng kế hoạch huy động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nhưng tốt hơn là nên huy động nguồn vốn Công ty tự bổ sung từ các quỹ, nếu vẫn thiếu mới vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Khi vay vốn cần tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ lệ lớn hơn tài sản lưu động. Nếu Công ty có nguồn vốn tự bổ sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh đối với các nhà cho vay, các chủ nợ vì như vậy Công ty sẽ có khả năng trả các khoản nợ hơn. Công ty sẽ mạnh dạn trong việc ra quyết định đầu tư, khẳng định tiềm năng của mình. Tuy nhiên cần phải biết bảo quản, mở rộng vốn đi vay bằng cách khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư phải làm sao cho vòng luân chuyển vốn lại thấp nhất. Ngoài ra Công ty nên tận dụng bộ phận tiền chưa sử dụng trong qũy để kinh doanh như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất vay, từ đó có điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một công tác quan trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm; Đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các bộ phận trong Công ty nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
Muốn đạt được điều đó, công tác điều hành quản lý kinh doanh, hạn chế tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản phẩm sai quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố sản xuất, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản xuất. Một trong các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là: Việc quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển VLĐ. Do vậy Công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý VLĐ (TSLĐ) bằng cách:
- Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu không xác định chính xác nhu cầu VLĐ (TSLĐ) sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây những tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn tới thiếu VLĐ, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán giảm, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với khách hàng, uy tín Công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa VLĐ, gây lãng phí, ứ đọng vật tư hàng hoá, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu VLĐ lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá mà Công ty sử dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất cũng như sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định VLĐ được chính xác, nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ Công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên theo hướng có lợi mang lại hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu. Tìm các biện pháp hạ giá thu mua tới mức tối thiểu, hạn chế ứ đọng vật tư hàng hoá tránh tình trạng vật tư hàng hoá bị kém hoặc mất phẩm chất.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh lãng phí nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh toán, khuyến khích khách hàng... Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy định, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình thức khuyến khích tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng.
- Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh một trong các biện pháp quan trọng là Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm của mình, như ngành in không chỉ dừng lại ở in lịch, in sách báo, in sổ vay vốn... phục vụ cho ngành ngân hàng mà nên mở rộng hơn nữa thị trường, tìm kiếm các khách hàng ngoài ngành có nhu cầu in ấn, chế bản...mở rộng hoạt động kinh doanh quảng cáo tăng doanh thu. Bên cạnh đó Công ty còn cần tìm những nhà cung ứng nguyên vật liệu ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý, mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.
3.2.3. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Thực tế năm 2004 vừa qua, công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và đã bộc lộ một số hạn chế. Do hoạt động mua bán kinh doanh hàng hoá của Công ty diễn ra hết sức đơn điệu, hoạt động in ấn chỉ diễn ra khi có đơn đặt hàng của khách hàng mà chưa có tiền đặt cọc, nhiều khi sản phẩm in đã hoàn thành nhưng khách hàng chưa muốn đến nhận, Công ty phải xếp vào kho gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Khi khách hàng đến lấy hàng đúng thời gian thì lại chậm trễ trong khâu thanh toán. Chính vì vậy đã làm cho hàng tồn kho và số vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Kỳ thu tiền bình quân kéo dài ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty.
Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của VLĐ, Công ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm thấp hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty nói riêng. Theo tôi để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một trong các biện pháp sau:
- Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định, đồng thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên.
- Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc, mua và đặt hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực hiện được điều này chắc chắn công tac thu hồi tiền hàng của Công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi. Tuy nhiên để làm được điều này, Công ty cũng phải nghiên cứu kỹ để đề ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý nhất vẫn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả. Theo tôi để định ra một tỷ lệ chiết khấu này, Công ty cần phải dựa vào lãi suất ngân hàng về vốn vay, vì thực tế cho thấy trong thời gian vốn bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều như năm 2003 - 2004 đã buộc Công ty phải đi vay vốn Ngân hàng cho sản xuất kinh doanh và tất nhiên Công ty phải trả một khoản lãi nhất định, hơn nữa khi vay vốn ngân hàng lại đòi hỏi các thủ tục phức tạp. Để tránh tình trạng này và chủ động trong việc sử dụng vốn, Công ty có thể đưa ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và thậm chí tương đương với lãi suất Ngân hàng trong trường hợp cần thiết để có thể thu hồi tiền hàng ngay vì chắc chắn điều này còn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau một thời gian nhất định, những khoảng thời gian đó Công ty lại phải đi vay để có vốn sản xuất.
- Đối với các khoản phải trả cho người bán, Công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi giao tiền. Vì nguyên vật liệu của Công ty bị hạn chế về nguồn cung ứng, giá cả không ổn định, vì thế Công ty phải trả tiền trước cho nhà cung ứng để mua nguyên vật liệu. Song thực tế cho thấy, khi đã nhận được tiền rồi người bán có thể giao cho Công ty những mặt hàng không đảm bảo các yêu cầu về số lượng, chất lượng về chủng loại. Công ty cần phải lựa chọn phía đối tác có uy tín cao, tránh hiện tượng giao tiền nhưng không nhận được hàng, vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
- Trong thời gian tới để tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, một mặt Công ty nên đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hiện có, mặt khác Công ty có thể nghiên cứu nhu cầu thị trường để tiến hành kinh doanh các mặt hàng mới phải xây dựng nhiều dự án đầu tư mới. Mạnh dạn khai thác, đầu tư, kinh doanh mặt hàng mới, mở rộng thị trường. Chú trọng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thu ngoại tệ, mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để củng cố thêm vốn, giải quyết nhanh chóng lượng hàng tồn kho để thu hồi VLĐ. Xây dựng bộ máy maketting theo dõi, nắm bắt nhanh nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng. Phân loại khách hàng vào khu vực thị trường, tìm những sản phẩm có khả năng tiêu thụ lớn, tiến hành lập dự kiến về giá cả, mạng lưới tiêu thụ, tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
3.2.4. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các số liệu kế toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán... và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, triển vọng của doanh nghiệp, khả năng thanh toán... Nhờ đó, tìm ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi đúng theo kế hoạch đã đề ra , nhằm giải quyết các mối quan tâm của nhiều người như: Ban Giám đốc Công ty, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhân viên ngân hàng, các nhà Bảo hiểm... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính doanh nghiệp, nhưng thường liên quan tới nhau:
- Đối với các nhà doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm tới các mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm cho nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí ...Tuy nhiên, một doanh nghiệp có thể thực hiện các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn là kinh doanh có lãi và thanh toán công nợ.
- Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm tới số vốn chủ sở hữu vì số vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá: Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng mua chịu hay không. Để đưa ra được quyết định họ cần phải biết được khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và trong thời gian tới.
- Đối với các nhà đầu tư mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như: Các rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán... Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Những điều đó bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh những nhóm người đó còn có những nhóm người khác cũng quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các nhà phân tích tài chính...
- Công ty cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc nhằm lành mạnh hoá công tác tài chính doanh nghiệp .
Tóm lại tổ chức tốt công tác kế toán là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Nhân tố con người được xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ là quan trọng hơn cả là phải có những con người sáng tạo dám nghĩ dám làm.
Thực tế trong nhiều năm qua cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty vẫn chưa khai thác hết được sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, chưa phát huy hết tiềm năng trong mỗi cá nhân. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục. Để huy động được sức mạnh của nhân tố con người, tạo nên một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp theo tôi trong thời gian tới Công ty cần giải quyết một số vấn đề sau.
- Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu nâng cao trình độ chuyên môn. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một việc làm quan trọng, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mới, luôn thay đổi của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Trước hết phải rà soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất hợp lý để kịp thời điều chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản xuất phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn mới. Trong đào tạo cần ưu tiên đúng mức đội ngũ những người trực tiếp làm công tác quản lý tài chính.
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những tiêu cực. Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty; Đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty.
- Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Công ty cũng cần quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí làm việc tập thể thoải mái, tương trợ và thật sự hiệu quả.
Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Do vậy Công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là một trong những chiến lược phát triển của Công ty.
3.2.6. Hoàn thiện các chính sách.
Là một doanh nghiệp quản lý trực tiếp nhiều đơn vị trực thuộc, do đó Công ty phải bổ sung, hoàn thiện các chính sách nói chung và chính sách về VLĐ nói riêng. Cụ thể như:
- Chính sách giá cả: Phải xây dựng một chính sách giá hợp lý, coi giá cả là một công cụ trong cạnh tranh.
- Chính sách tiết kiệm chi phí: Cần phải xây dựng các chính sách về tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông..., có các quy định khen thưởng, xử phạt trong việc sử dụng chi phí tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí.
- Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Chính sách phân phối vốn, phân phối các quỹ trong Công ty phải được lập cụ thể và hợp lý.
Muốn quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải thực hiện chính sách tiết kiệm một cách đồng bộ và thường xuyên. Xây dựng các định mức chi phí phải sát, đúng, hợp lý, phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn chung cho toàn Công ty.
Với khối lượng hàng hoá mua bán trong năm là tương đối lớn vì vậy việc hạ thấp tỷ lệ hao hụt hàng hoá cũng là một biện pháp tiết kiệm vốn quan trọng. Đây được coi là nguồn hình thành vốn tự có đáng kể hàng năm của Công ty.
3.3. Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Xuất phát từ việc xây dựng đề tài tổ chức quản lý sử dụng VLĐ cũng như qua nghiên cứu thực tiễn tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng, tôi có một số kiến nghị, đề xuất về phía Nhà nước như sau:
Trong điều kiện Nhà nước còn nhiều khó khăn về tài chính, chưa có điều kiện cấp bổ sung vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước để giúp các doanh nghiệp có thể làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay thì Nhà nước cần phải tạo môi trường, hành lang pháp lý an toàn hiệu quả để doanh nghiệp chủ động bổ sung vốn cho mình bằng nhiều hình thức.
Thời gian qua tuy chính phủ đã có nhiều cố gắng trong sửa đổi luật pháp, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hơn trước. Nhưng vấn đề vẫn còn tồn tại là luật còn thiếu rõ ràng, chậm trong hướng dẫn thực hiện, hay thay đổi dẫn đến không đồng bộ, gây khó khăn trong định hướng, xác định chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
- Về luật thuế GTGT, khoảng hơn 40% các doanh nghiệp đánh giá rằng việc áp dụng luật thuế GTGT vẫn làm tăng mức đóng góp của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Loại thuế này vẫn chưa phát huy hết được các mặt tích cực.
Về công tác triển khai thu thuế: Số lượng lớn các văn bản hướng dẫn về thuế GTGT, các doanh nghiệp thấy rất khó khăn trong quá trình hoạt động của mình. Việc hoàn thuế GTGT còn chậm trễ, chưa kịp thời làm cho vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Thời gian tới Nhà nước nên có chính sách thuế ổn định để doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh. Khi có thay đổi đề nghị Nhà nước có thông báo trước với một thời gian phù hợp để doanh nghiệp thay đổi, tránh tổn thất do việc đột ngột thay đổi chính sách thuế gây ra.
- Các doanh nghiệp cũng đánh giá những yếu tố khác như: Những hạn chế trong hoạt động xúc tiến, thiếu thông tin cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt những yếu tố như: Buôn lậu, hàng giả, chi phí phụ trợ cao (vận tải, điện, thông tin...) và nhu cầu tiêu dùng trong nước chưa cao trong khi phụ trợ cao đã làm tăng thêm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đáng chú ý là vấn đề khó khăn trong việc vay vốn. Việc vay vốn với nhiều thủ tục phức tạp không thuận lợi cho các doanh nghiệp. Ngân hàng cần có cơ chế thông thoáng hơn đối với các doanh nghiệp trong việc vay vốn (thủ tục thế chấp, xem xét tính khả thi của dự án).
Các doanh gnhiệp mới thành lập gặp nhiều khó khăn trong vay vốn bởi ngân hàng chỉ cho doanh nghiệp vay vốn sau hai năm hoạt động có lãi và phải thế chấp. Doanh nghiệp mới thành lập sẽ lấy gì để thế chấp, để có đủ điều kiện vay đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nên tạo ra sự bình đẳng trong việc vay vốn ngân hàng giữa các doanh nghiệp, đề nghị ngân hàng cho vay bằng tín chấp qua hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập có cơ hội phát triển.
- Ngân hàng quản lý ngoại hối cung không đủ cầu gây nên các biến động về tỷ giá hối đoái, khó khăn cho doanh nghiệp.
- Các thủ tục thanh tra, kiểm tra xin thuê đất hoặc cấp đất của doanh nghiệp chưa có nhiều tiến bộ thậm chí còn khó khăn hơn. Các doanh nghiệp mong muốn có được sự cải thiện, giảm bớt phiền hà trong thủ tục hành chính.
Trong thời gian tới nếu Nhà nước giải quyết tốt các vấn đề trên sẽ là điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Kết luận
Vốn kinh doanh nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng, Khoá luận đã đạt được những kết quả sau:
- Làm rõ các lý luận cơ bản về VLĐ
- Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng
- Đề xuất được một số giải pháp giúp Công ty trong hoạt động của mình.
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Hoàng Nga - Giảng viên trường Đại học Ngân hàng và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam đặc biệt là phòng kế toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân có thể những vấn đề trình bày nghiên cứu trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè cùng quan tâm tới vấn đề này.
Cuối cùng tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Cô giáo hướng dẫn: PGS. TS. Lê Hoàng Nga - Giảng viên Trường Đại học Ngân hàng đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
- Tập thể cán bộ phòng Kế toán Tài chính Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của Trưởng phòng kế toán Nguyễn Văn Khoa.
- Cuối cùng là các bạn bè đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình quản trị tài chính Doanh nghiệp - Học viện Tài chính - Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội.
2. Giáo trình phân tích các hoạt động kinh tế - Học viện Tài chính - Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội.
3. Giáo trình lý thuyết tài chính Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội.
4. Sách chế độ mới về quản lý tài chính và cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước của Nhà xuất bản Tài chính.
5. Tài liệu tham khảo và báo cáo tài chính của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng .
6. Các báo, tạp chí chuyên ngành Tài chính.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------²---------
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------²---------
Nhận xét của nơi thực tập
Bảng 2: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
A - Nợ phải trả
10.085.152.192
13,2
31.727.454.725
18,14
21.642.302.533
214,6
I. Nợ ngắn hạn
9.615.152.192
12,6
31.727.454.725
18,14
22.112.302.533
230,0
1. Vay ngắn hạn
4.950.000.000
6,48
24.629.662.087
14,08
19.679.662.087
397,6
2. Phải trả người bán
265.863.263
0,35
329.251.661
0,19
63.388.398
23,84
3. Thuế và các khoản phải nộp
890.216.917
1,17
1.216.889.427
0,7
326.672.510
36,7
4. Phải trả công nhân viên
307.793.833
0,4
524.301.122
0,3
216.507.289
70,34
5. Các khoản phải trả, nộp khác
3.201.278.179
4,2
5.027.350.428
2,87
1.826.072.249
57,04
II. Nợ dài hạn
0
0
0
0
0
0
III. Nợ khác
470.000.000
0,6
0
0
- 470.000.000
- 100
1. Chi phí phải trả
470.000.000
0,6
0
0
- 470.000.000
- 100
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
66.280.124.156
86,8
143.178.179.795
81,86
76.898.055.639
116,0
I. Nguồn vốn, quỹ
65.116.931.416
85,3
142.451.821.873
81,44
77.334.890.457
118,76
1. Nguồn vốn kinh doanh
53.375.434.916
69,9
134.505.948.659
76,9
81.130.513.743
13,91
2. Quỹ đầu tư phát triển
5.831.927.968
7,64
5.940.824.055
3,4
108.896.087
1,87
3. Quỹ dự phòng tài chính
2.463.098.258
3,23
1.756.795.260
1
- 706.302.998
28,7
4. Lợi nhuận chưa phân phối
3.198.216.377
4,19
0
0
- 3.198.216.377
- 100
5. Nguồn vốn đầu tư XDCB
248.253.899
0,34
248.253.899
0,14
0
0
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1.163.192.740
1,5
726.357.922
0,42
- 436.834.818
- 37,55
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
453.792.129
0,594
492.301.102
0,28
38.508.973
8,5
2. Quỹ xây dựng phúc lợi
129.400.611
0,169
234.056.820
0,14
104.656.209
80,88
3. Quỹ quản lý cấp trên
580.000.000
0,737
0
0
- 580.000.000
- 100
Tổng
76.365.276.348
100
174.905.634.520
100
98.540.358.172
129,0
(Số liệu được trích từ báo cáo tài chính năm 2003 - 2004 của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng)
Bảng 3: kết cấu vốn lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng
Đơn vị: Đồng
Vốn lưu động
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
I. Vốn bằng tiền
25.000.344.954
49,38
14.707.609.243
35,9
- 10.292.735.711
- 41,17
1. Tiền mặt tại quỹ
349.351.929
0,69
462.378.886
1,13
113.026.957
32,35
2. Tiền gửi ngân hàng
24.650.993.025
48,69
14.245.230.357
34,77
- 10.405.726.668
- 42,21
II. đầu tư tài chính ngắn hạn
3.400.000.000
6,72
3.000.000.000
7,32
- 400.000.000
- 11,76
III. Các khoản phải thu
4.515.067.173
8,91
5.223.752.449
12,75
708.685.276
15,7
1. Phải thu của khách hàng
3.483.410.194
6,9
9.207.237.507
22,74
5.723.827.313
164,32
2. Phải thu nội bộ
811.259.715
1,6
- 4.196.783.141
- 10,24
- 5.008.042.856
- 617,3
3. Trả trước cho người bán
0
0
7.946.515
0,02
7.946.515
100
4. Các khoản phải thu khác
220.397.264
0,41
193.134.221
0,47
- 27.263.043
12,37
5. Thuế GTGT được khấu trừ
0
0
12.217.347
0,03
12.217.347
100
IV. Hàng tồn kho
14.659.358.682
28,96
14.357.036.214
35,04
- 302.322.468
20,6
1. Hàng mua đang đi đường
1.749.550.111
3,456
1.454.405.825
3,55
- 295.144.286
- 16,87
2. Nguyên vật liệu, vật tư tồn kho
5.105.328.269
10,1
6.769.814.897
16,52
1.664.486.628
32,6
3. Công cụ dụng cụ trong kho
10.589.942
0,021
57.527.766
0,14
46.937.824
443,23
4. Chi phí SXKD dở dang
5.339.912.809
10,548
5.087.899.590
12,42
- 252.013.219
4,72
5. Hàng hoá tồn kho
674.041.226
1,33
269.616.490
0,36
- 404.424.736
60,0
6. Thành phẩm tồn kho
690.130.325
1,36
717.771.646
1,75
27.641.321
4,0
7. Hàng gửi bán
1.089.806.000
2,145
0
0
- 1.089.806.000
- 100
V. Tài sản lưu động khác
3.049.261.114
12,75
3.680.728.710
8,99
631.467.596
20,7
1. Tạm ứng
386.550.392
0,764
652.767.241
1,59
266.216.849
68,87
2. Chi phí trả trước
259.665.442
0,513
859.794.628
2,1
600.129.186
231,12
3.Chi phí chờ kết chuyển
16.170.280
0,032
168.166.841
0,41
151.996.561
940,0
4. Các khoản ký quỹ ký cược
2.386.875.000
11,441
2.000.000.000
4,89
- 386.875.000
16,2
Tổng VLĐ
50.624.031.923
100
40.969.126.616
100
- 9.654.905.307
- 19,07
(Số liệu được trích từ báo cáo tài chính năm 2003 - 2004 của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.)
bảng 4: Các khoản phải thu, phải trả của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
I. Các khoản phải thu
4.492.337.059
100
10.061.085.484
100
5.568.748.425
24
1. Phải thu khách hàng
3.611.885.888
80,4
9.207.237.507
91,5
5.595.351.619
155
2. Phải thu tạm ứng
386.550.392
8,6
652.767.241
6,5
266.216.849
68,87
3. Trả trước cho người bán
273.503.515
6,09
7.946.515
0,08
- 265.557.000
- 97
4. Các khoản phải thu khác
220.397.264
4,91
193.134.221
1,92
- 27.263.043
- 12,37
II. Các khoản phải trả
5.067.131.401
100
7.097.792.638
100
2.030.661.237
40
1. Phải trả người bán
539.366.778
10,64
329.251.661
4,64
- 210.115.117
- 39
2. Phải trả công nhân viên
307.793.833
6,07
524.301.122
7,39
216.507.289
70,34
3. Phải nộp ngân sách
890.216.917
17,57
1.216.889.427
17,14
326.627.510
36,7
4. Người mua ứng tiền trước
128.475.693
2,53
0
0
- 128.475.693
- 100
5. Các khoản phải nộp bảo hiểm
52.854.689
1,043
14.174.438
0,2
- 38.680.251
- 73,2
6. Phải trả phải nộp khác
3.148.423.490
62,147
5.013.175.990
70,63
1.864.752.500
59,2
(Số liệu được trích từ báo cáo tài chính năm 2003 - 2004 của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng)
Biểu đồ 2: Kết cấu VLĐ của Công ty năm 2003
Biểu đồ 3: Kết cấu VLĐ của Công ty năm 2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9442.doc