Khách hàng có doanh số đạt trên 12 tỷ đồng sản phẩm LD & NN hoặc
02 tỷ đồng sản phẩm trong nước sẽ được hưởng mức giảm giá 22 %. Khách hàng có doanh số đạt trên 15 tỷ đồng sẽ được hưởng mức giảm giá 24%.
4.2.2. Khách hàng ký hợp đồng quảng cáo dài hạn (doanh số trên 01 tỷ đồng đối với sản phẩm LD & NN; trên 500 triệu đồng đối với sản phẩm trong nước) thực hiện việc thanh toán tiền trước và phát sóng quảng cáo sau (tính theo từng tháng), được giảm giá bổ sung 1,5% ngoài mức giảm giá theo quy định.
102 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quảng cáo trên truyền hình tại Việt Nam: Thực trạng và triển vọng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đài truyền hình cũng sẽ được lấy từ nguồn thu do hoạt động quảng cáo trên truyền hình màng lại.
Không chỉ có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc dân, hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng cáo trên truyền hình nói riêng còn có nhiều tác dụng tích cực đối với đời sống văn hoá - xã hội của người dân Việt Nam.
Thông qua các hình thức tài trợ, các nhà sản xuất, các hãng quảng cáo đã không tiếc tiền để đưa tên tuổi của mình đến với công chúng một cách văn hoá như tài trợ cho các cuộc thi đấu thể thao ... Hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng cáo trên truyền hình nói riêng đã hỗ trợ cho các hoạt động văn hoá thể thao có những bước khởi sắc mới. Lấy một ví dụ tiêu biểu, nhờ có các hoạt động quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền
hình nói riêng giúp Việt Nam giảm khá nhiều kinh phí cho việc tổ chức đại hội thể thao các nước đông nam á SEAGAME 22 đang diễn ra ở Việt Nam. Quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng còn giúp cho các vận động viên đạt được nhiều thành tích hơn trong thi đấu. Nói chung, hiện nay, theo số liệu của Bộ Văn hoá và Thông tin, có hơn 70% kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động kể trên là từ nguồn tài trợ quảng cáo của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, thông qua việc tài trợ cho các chương trình ca múa nhạc, các nhà sản xuất, các công ty quảng cáo một mặt có thể quảng bá rộng rãi thương hiệu của mình, mặt khác nâng cao hơn đời sống văn hoá tinh thần của người Việt Nam.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn tiến hành nhiều chương trình khuyến học, các chương trình trao học bổng cho các sinh viên, học sinh xuất sắc có hoàn cảnh khó khăn... chẳng hạn như chương trình” Đèn đom đóm” của công ty sữa cô gái Hà Lan, chương trình “ OMO ngời sáng tương lai” của Unilever Việt Nam hay chương trình “Super Dream vun đắp những ước mơ” của Honda Việt Nam...Các chương trình khuyến học, các chương trình trao học bổng cho các sinh viên, học sinh xuất sắc có hoàn cảnh khó khăm.. nêu trên có ảnh hưởng vô cùng tích cực, đem lại hiệu quả xã hội rất lớn cho sự phát triển của Việt Nam.
Quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng còn giúp Chính phủ tăng cường tuyên truyền và nâng cao hiệu quả tuyên truyền cho các chương trình nhân đạo xã hội. Mặc dù mục đích của các chương trình này không được coi là đối tượng quảng cáo của các doanh nghiệp, nhưng việc quảng cáo các sản phẩm liên quan đã có tác dụng không nhỏ đối với việc triển khai sâu rộng các chương trình đó. Chẳng hạn, quảng cáo bao cao su giúp ích cho chương trình kế hoạch hoá gia đình và phòng chống AIDS, quảng cáo
muối iốt là một phần quan trọng trong chương trình toàn dân sử dụng muối iốt phòng ngừa bệnh bướu cổ, giảm tỉ lệ trẻ em mắc bệnh đần độn ...
Các hình ảnh đẹp, cũng như những ngôn từ văn minh hiện trong hoạt động quảng cáo trên truyền cũng làm ảnh hưởng tích cực đối vợi một số tầng lớp người dân. Thông qua các chương trình quảng cáo trên truyền hình, rất nhiều người nhận ra những nét hay nét đẹp trong các chương trình quảng cáo đó từ đó thay đổi một cách tích cực hơn trong đời sống văn hoá ứng xử cũng như trong thói quen ăn mặc hàng ngày.
Tóm lại, sự tồn tại và phát triển của hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng cáo trên truyền hình nói riêng là một tất yếu khách quan đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như ở Việt Nam. Có thể khẳng đinh rằng: Hoạt động quảng cáo trên truyền hình đem lại nhiều nguồn lợi cho người người xem truyền hình, cho người sản xuất, cho các đài truyền hình, cho nhà nước và cho toàn xã hội. Bởi lẽ đối với người xem truyền hình, nhờ có các chương trình quảng cáo trên truyền hình mà họ nắm được thông tin về sản phẩm mới, được xem những chương trình hay, được mua hàng với giá rẻ hơn rất nhiều; đối với truyền hình, quảng cáo trên truyền hình giúp đầu tư thiết bị, nâng cấp chương trình phát sóng, nhờ đó phục vụ tốt hơn cho đông đảo khán giả, bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng được tạo cơ hội tốt quảng bá sản phẩm trước đông đảo người tiêu dùng, đối với nhà nước, hoạt động quảng cáo trên truyền hình cũng đem lại nhiều nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giúp nhà nước thực hiện các chương trình xã hội một cách dễ dàng hơn, đối với xã hội, hoạt động quảng cáo trên truyền hình làm cho đời sống văn hoá, nghệ thuật của nhân dân trở nên phong phú hơn
1.2. Triển vọng phát triển hoạt động quảng cáo trên truyền hình ở
Việt Nam trong một vài năm tới
Hiện nay, hoạt động quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam đã thoát khỏi thời kỳ tự phát và bắt đầu bước vào giai doạn phát triển mang tính
chuyên nghiệp hơn, hướng vào chất lượng quảng cáo cao hơn, đồng thời cũng
đi vào giai đoạn ổn định hơn.
Có thể dự đoán chắc chắn rằng, nền kinh tế Việt Nam trong vài năm tới vẫn giữ được đà tăng trưởng như 2 năm trở lại đây. Đời sống xã hội sẽ vẫn trên con đường cải thiện một cách đáng kể. Bên cạnh đó, nhà nước cũng có nhiều biện pháp hỗ trợ khuyến khích hơn đối với các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Những yếu tố nêu trên một phần tạo đà phát triển ồn định cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam trong những năm tới đây.
Ngoài ra, việc ban hành pháp lệnh quảng cáo cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành pháp lệnh quảng cáo cũng là một phần tăng thế ổn định cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình, đồng thời loại bỏ được rất nhiều bất cập trong giai đoạn bùng nổ tự phát của hoạt động quảng cáo trên truyền hình, như hiện tượng quảng cáo sai, phóng đại, quảng cáo gây hiểu lầm...
Các chương trình truyền quảng cáo trên truyền hình trong những năm tới sẽ hướng nhiều hơn đến yếu tổ mĩ thuật, nghệ thuật và ngày càng gần gũi hơn đối với các giá trị truyền thống, các giá trị đạo đức, cũng như nền văn hóa lâu đời của người Việt Nam.
Do rất nhiều yếu tố thuận lợi tác động nên tốc độ tăng trưởng trung bình trong một vài năm tới có thể sẽ cao hơn so với tôc độ tăng trưởng trong một vài năm vừa qua, và đạt mức khoảng 16% năm. Đến năm 2005, chi phí cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình sẽ đạt 145 triệu USD.
Tốc độ tăng trưởng tuy đạt mức cao, song vẫn chỉ phân bổ chỉ yếu cho các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày như mĩ phẩm và các sản phẩm làm đẹp, đồ uống, thực phẩm, dược phẩm, các sản phẩm điện gia dụng, các sản phẩm ô tô, xe máy
Trong một vài năm tới, số lượng các công ty quảng cáo sẽ không tăng nhiều, hay nói cách kháclà có xu hướng ổn định. Các công ty quảng cáo, đặc biệt là các công ty quảng cáo trong nước sẽ buộc phải hoạt động hiệu quả hơn, chú ý đến chất lượng cũng như chất sàng tạo nhiều hơn trong việc sản
xuất các chương trình quảng cáo. Ngoài ra, các công ty quảng cáo cũng sẽ mở
rộng hơn nữa lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Nếu như số lượng các công ty quảng cáo không có xu hướng tăng nhiều, thì số lượng các doanh nghiệp thuê quảng cáo đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn 100% trong nước sẽ tăng với một lượng lớn, do cạnh tranh trên thương trường ngày càng trở nên khốc liệt hơn.
Tóm lại, có thể nói rằng triển vọng hoạt động quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam trong một vài năm tới là vô cùng khả quan.
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CÁO HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH Ở VIỆT NAM
2.1. Đối với nhà nước
Do mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng khoảng hơn chục năm trở lại đây, cho nên ngành quảng cáo nói chung và ngành quảng cáo trên truyền hình nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt đông quảng cáo trên truyền hình nói riêng diễn ra lộn xộn, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hình thức quảng cáo này còn chồng chéo, thiếu tính khoa học do tính chất đặc thù vốn vô cùng phức tạp của hoạt động quảng cáo.
Để quản lý tốt hơn hoạt động quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng, nhà nước Việt Nam đã bãi bỏ một số các văn bản pháp luật như nghị định 194/CP năm 1994 quy định về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam, chường 2(từ điều 11 đến diều 25) của nghị định
32/1999/NĐ-CP của chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại, hộ chợ và triểm lãm thương mại... và ban hành pháp lệnh quảng cáo số 39/2001/PL- UBTVQH10 cùng với nghị định 24/2003/ND-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo. Tuy đã được phân chia rõ trách nhiệm quản lý đối với hoạt động quảng cáo giữa các bộ ban ngành, song trên thực tế sự liên kết, phối hợp giữa các bộ còn nhiều bất cập. Nhà nước cần có đưa ra những quy
định chi tiết hơn nũa về trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận liên quan đến hoạt động quản lý hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng cáo nói riêng, đặc biệt đưa ra mức thời hạn thẩm định của các bộ phậm chức năng nhằm mục đích đảm bảo không qua 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ văn hoá thông tin, hoặc sở văn hoá thông tin có thể cấp phép thực hiện quảng cáo.
Bên cạnh đó, nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến nội dung, hình ảnh các chương trình quảng cáo. Điều 3 của nghị định 24/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo mới chỉ nêu ra một số hành vi nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo. Tuy nhiên, những quy định nêu trong nghị định quá chung chung, đặc biệt là vấn đề ngôn ngữ dùng trong hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng cáo trên truyền hình nói riêng. Ngoài ra, do hoạt động quảng cáo một mặt tác động đến hoạt động kinh doanh, đời sống kinh tế, mặt khác tác động xâu sắc đến lối sống, văn hóa của quần chúng nhân dân do đó cần phải gắn những giá trị truyền thống, những thuần phong mĩ thục tốt đẹp của Việt Nam. Xin lấy một ví dụ nhỏ, theo như nghị định trên trên thì việc quảng cáo lấy hình ảnh một cô gái ăn mặc “thiếu vải” sẽ được sẽ được quảng cáo, trong khi hình ảnh đó lại có tác động tiêu cực đến đời sống văn hoá của người Việt Nam. Bên cạnh đó , nhà nước cầm có những biện pháp khuyến kích các chương trình quảng cáo trên truyền hình được sảm xuất tại Việt Nam, dùng hình ảnh Việt Nam, dùng hình ảnh con người Việt Nam để quảng cáo. Trái lại, đối với các chương trình quảng cáo trên hình nhập ngoại, có hình ảnh, ngôn ngữ nước ngoài... nhà nước cần phải có những biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đồng thời áp đặt một mức thuế cao.
Mặt khác, quảng cáo trên truyền hình là hoạt động kinh doanh của các đài truyền hình, trong khi các đài truyền hình đều nằm dưới sự quản lý của nhà nước. Vì thế, nhà nước cần mở rộng quyền tự chủ kinh doanh hơn nữa cho các đài truyền hình trên cả nước, đồng thời hỗ trợ trang thiết bị kỹ thuật,
áp dụng các biện pháp ưu đãi cho các đài truyền hình trên cả nước. Tuy nhiên, cũng để tránh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đài truyền hình, nhà nước nên đưa ra quy định về mức giá sàn cho từng thời lượng quảng cáo trên truyền hình.
Về thời lượng phát sóng các chương trình quảng cáo, cũng như các đợt phát sóng cần được tăng cường hơn nữa nhằm tạo cho hoạt động quảng cáo đem lại nhiều hiệu quả hơn cho cácdoanh nghiệp, các công ty tiến hành quảng cáo đồng thời tạo tăng thêm doanh thu cho các đài truyền hình.
Theo xu thế hội nhập và hợp tác trên thế giới, Việt Nam đã băt đầu cho cho phép các công ty quảng cáo nước ngoài được phép kinh doanh sinh lợi trên lãnh thổ Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với tổ chức và cá nhân Việt Nam. Nhìn chung việc tham gia vào thị trường quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam của các công ty nước ngoài là vô cùng cần thiết. Sự có mặt của các công ty đến từ các quốc gia đã có nền kinh tế phát triển sẽ đưa đến cho Việt Nam nhiều bài học quý giá trong xây dựng chiến lược quảng cáo, trong lĩnh vực quản lý, thực hiện để phát triển tốt hơn ngành quảng cáo non trẻ của Việt Nam. Do đó, nhà nước nên có những biện pháp thiết thực nhằm thu hút tổ chức này thông qua những ưu đãi về thuế quan, về thủ tục hành chính....
Bên cạnh những chính sách khuyến khích nhằm thu hút các công ty quảng cáo nước ngoài, Nhà nước cũng hình thành một số những hàng rào bảo hộ quảng cáo trong nước. Đây là điều kiện có tính sống còn, tránh cho các công ty quảng cáo trong nước khỏi tình trạng bị chiếm mất thị phần hoặc “bị chết yểu” do không thể cạnh tranh được với các công ty quảng cáo nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các công ty quảng cáo mới được thành lập trong vòng trên dưới 10 năm, nguồn vốn kinh doanh hạn chế, điều kiện vật chất kỹ thuật, đọi ngũ lao động chuyên nghiệp còn nhiều thiếu thốn chưa đủ để đảm nhiệm công việc của một công ty quảng cáo lành nghề...Những biện
pháp bảo hộ nói chung chỉ nhằm mục đích giúp các công ty quảng cáo trong nước khắc phục những khó khăn trong giai đoạn đầu phát triển của ngành, đồng thời đẩy lùi hiện tượng quá ỷ lại vào hoạt đông bảo hộ của các công ty quảng cáo trong nước.
Ngoài những biện pháp bảo hộ quảng cáo trong nước, nhà nước cần có biệt pháp giúp đỡ đào tạo nguôn nhân lực, đội ngũ kĩ thuật chuyên nghiệp phục vụ cho ngành quảng cáo. Hiện nay, đội ngũ làm hoạt động quảng cáo nói chung chỉ đông về số lượng chứ chưa đạt chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu là chưa có một trường đại học nào đào tạo những kĩ năng cơ bản về chuyên ngành quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng. Nguyên nhân thứ hai là công việc quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình đòi hỏi những kĩ năng sâu rộng bao phủ một loạt các lĩnh vực từ khả năng ngôn ngữ, kĩ năng đồ hoạ, thiết kế, đến những kiến thức về marketing, bán hàng, tâm lý học... Do đó nhà nước nên khuyến khích, tạo điều kiện hình thành nhiều hơn nữa các trung tâm đào tạo chuyên ngành quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng tại một số trường đại học, cao đẳng...
2.2. Đối với các công ty thuê quảng cáo
Thông tin, quảng cáo là yếu tố vô cùng quan trọng đặc biệt lá đối với các doanh nghiệp mới đi vào kinh doanh hoặc đối với loại hàng hoá mới tung ra thị trường. Chi phí dành cho hoạt động quảng cáo, trong đó có quảng cáo trên truyền hình cần phải ở mức 25-30% doanh thu. Tuy nhiên, rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam cho rằng không cần thiết phải bỏ ra qua nhiều chi phí cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh nói chung và chi phí cho quảng cáo trên truyền hình nói riêng. Nhìn chung, đó cũng là một lý do mà rất nhiều các sản phẩm của họ tuy có chất lượng tốt, giá cả hợp lý song vẫn chứa tạo ra được tiếng vang trên thị trường. Để khỏi bị bỏ lại đằng sau, trong một thế giới bị chàn ngập thông tin, các công ty Việt Nam cấn nhìn nhận lại chiến
lược phát triển lâu dài, đồng thời có cái nhìn chiến lược hơn nữa đối với các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng, đặc biệt là hoạt động quảng cáo trên truyền hình. Nói chung, để hoạt động có hiệu quả hơn các doanh nghiệp Việt Nam cần cân nhắc đế những vấn đề sau:
Một là, Doanh nghiệp cần phải xác lập chiến lược marketing cũng như chiến lược quảng cáo nói chung và chiến lược quảng cáo trên truyền hình trong ngắn hạn và dài hạn.
Hai là, Dựa vào chiến lược quảng cáo và các phân tích tình hình thị trường, tình hình tài chính hiện tại, doanh nghiệp sẽ hình thành ngân sách hợp lý. Ngân sách dành cho quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình cần phải cân nhắc một cách khoa học không nên chỉ dựa vào số lượng hàng hóa sắp bán ra.
Ba là, doanh nghiệp cần tạo dựng thông điệp quảng cáo trên hình thật ấn tượng nhằm thu hút sự chú ý, tính tò mò cũng như lôi kéo, khêu gợi đến lợi ích và tạo ra sự ham muốn sở hữu sảm phẩm từ phía khán giả xem truyền hình. Thông điệp quảng cáo của doanh nghiệp ngoài chức năng thông tin công dụng sản phẩm mà còn phải hàm chứa tính nghệ thuật và mĩ thuật cao trong đó, trách lặp lại lối mòn của các chương trình quảng cáo trên truyền hình trước đây vốn chỉ chú ý đến công dụng sản phẩm, thiếu sự xem xét đến tính thầm mĩ của thông điệp nên đôi khi gây phản cản đối với người xem.
Bốn là, duy trì số lần phát sóng các chương trình quảng cáo trên truyền hình ở một mức độ nhất định. Nói chung, quảng cáo trên truyền hình hầu như không mang lại hiệu quả cho doanh. Do đó, doanh nghiệp cần phải lập lên một lịch quảng cáo hiệu quả phù hợp với ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình nhằm mục đích truyền tải được thông tin quảng cáo đến một lượng lớn khán giả, hình thành hình ảnh, tên nhãn hiệu trong trí nhở của người xem, dần dần hướng người xem đến lựa chọn sản phẩm của doangh nghiệp mình.
Năm là, tiến hành đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo trên truyền hình thông qua việc đánh giá số lượng hàng hoá bán ra, đánh giá uy tín hình ảnh của doanh nghiệp, của thương hiệu... ước lượng số khách hàng trung thành tăng hay giảm, số lượng người thử các hàng hoá dịch vụ của daonh gnhiệp mình, ước lượng số lượng khách hàng để ý đến nhãn hiệu của doanh nghiệp...
2.3. Đối với công ty quảng cáo
Hiện nay, số lượng các công ty quảng cáo ở Việt Nam tương đối nhiều đặc biệt là các công ty quảng cáo trong nước. Tuy nhiên, hầu hết các công ty quảng cáo này đều thiếu tốn các thiết bị kĩ thuật hiện đại, hoạt động quản lý và phương thức kinh doanh còn nhiều bất cập. Do không có đủ các trang thiết bị hiện đại cho nên một số chương trình quảng cáo trên truyền hình được sản xuất ở các công ty này thường không tải hết được những nội dung thông điệp mà người thuê quảng cáo yêu cầu. Chính vì lẽ đó, mà rất nhiều các chương trình quảng cáo không đến tay những công ty sản xuất, thực hiện các chương trình quảng cáo trên truyền hình như vậy. Vì thế, để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong quá trình hoạt động các công ty quảng cáo đặc biệt là các công ty quảng cáo truyền hình trong nước cần tăng cường đầu tư để đổi mới và cải tiến phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng chương trình quảng cáo sản xuất ra, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được với nhu cầu của thị trường. Đặc biệt, chú ý đến việc đầu tư cho những thiết bị chuyên dùng phục vụ quá trình sản xuất các chương trình quảng cáo trên truyền hình. Ngoài ra, các công ty cần tận dụng tối đa những công cụ, những thiết bị hiện có nhằm đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của người thuê quảng cáo.
Cùng với việc đầu tư cho thiết bị kĩ thuật phục vụ quá trình sản xuất các chương trình quảng cáo trên truyền hình, các công ty quảng cáo cũng cần đầu tư để đào tạo, đào tạo lại đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp làm công tác quảng cáo, đồng thời tuyển dụng thêm các nhân viên mới nhiệt tình, có óc sáng táo, có chuyên môn cao trong lĩnh vực quảng cáo đặc biệt là trong lĩnh
vực quảng trên truyền hình. Nói chung, yếu tố con người trong hoạt động quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình là yếu tố quang trọng nhất. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các công ty quảng cáo. Một công ty quảng cáo dù được trang bị kĩ thuật tối tân hiện đại đến đâu chăng nữa nhưng nếu thiếu đi một ê kíp các nhân viên quảng cáo có chuyên môn cao, cótinh thần đổi mới cũng như ó óc sáng tạo phong phú thì cũng không thu hút được các doanh nghiệp tiến hành thuê quảng cáo.
Bên cạnh các dịch vụ sản xuất các chương trình quảng cáo nói chung và các chương trình quảng cáo trên truyền hình nói riêng, các công ty quảng cáo cần mở rộng các hoạt động kinh doanh liên quan đến hoạt động quảng cáo trên truyền hình như tư vấn các chiến lược quảng cáo trên truyền hình, các tư vấn liên quan đến thông điệp quảng cáo trên truyền hình, tư vấn về thời điểm, cường độ và mức độ quảng cáo trên truyền hình, thực hiện các dịch vụ đánh giá hiệu quả các chương trình quảng cáo trên truyền hình...Tuy nhiên, để mở rộng được các hoạt động kinh doanh nêu trên, doanh nghiệp ngoài việc có đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên nghiệp. Trước khi thực hiện các chương trình tư vấn lên kế hoạt chiến lược quảng cáo trên truyền hình, tư vấn thông điệp quảng cáo trên truyền hình, các công ty quảng cáo cần phải hiểu rõ được chiến lược phát triển chung của công ty thuê tư vấn, hiểu rõ các chiến lược phát triển trong ngành hàng công ty thuê tư vấn đang hoạt động, hiểu rõ được khả năng cạnh tranh, thị phần của doanh nghiệp trong ngành...Để có thể dễ dàng bao quát tất cả các thông tin liên quan đến thị trường của các công ty thuê tư vấn, các công ty quảng cáo cần phải tạo ra nhiều mối quan hệ chặt chẽ với các công ty nghiên cứu thị trường, các tổ chức, các trung tâm nghiên cứu tâm lý học, nghiên cứu dư luận xã hội...
Mặt khác các doanh nghiệp quảng cáo cần có sự liên kết, hợp tác lẫm nhau, tránh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, gây tổn hai đến hoạt động kinh doanh của các công ty quảng cáo .Ngoài ra, các doanh nghiệp
quảng cáo, đặc biệt là các doanh nghiệp quảng cáo trong nước nên xúc tiến tham gia, gia nhập vào các hiệp hôi quảng cáo trong nước và quốc tế, chẳng hạn như Hiệp hội quảng cáo Việt Nam hay Hiệp hội quảng cáo Thành phố Hồ Chí Minh. Việc tham gia, gia nhập vào các hiệp hội sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích khác nhau. Nói chung, khi trở thành thành viên trong hiệp hội, các quyền lợi của các doanh nghiệp quảng cáo được đảm bảo một cách bình đẳng. Ngoài ra, hiệp hội quảng cáo được coi là nhịp cầu mối giữa các doanh nghiệp quảng cáo và các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời tiến hành giải quyết những vướn mắc, những tranh chấp của các doanh nghiệp quảng cáo là thành viên của hiệp hội.Khi tham gia vào các hiệp hội quảng cáo công ty có cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý, trình độ tổ chức... của các công ty thành viên khác.
2.4. Đối với các đài truyền hình
Hiện nay, ở Việt Nam có hơn 60 đài truyền hình trung ương và địa phương thực hiện hoạt động cho thuê phát sóng quảng cáo trên truyền hình. Do đó, sự cạnh tranh giữa các đài truyền hình là không thể tránh khỏi. Ngoài pháp như áp dụng mức giá quảng cáo thấp, các đài truyền hình áp dụng hình thức giảm giá quảng cáo trong năm, cho phép ký hợp đồng vào những thời điểm thích hợp. Nói chung, các giải pháp về giá chỉ là những giải pháp tạm thời. Muốn phát triển bền vững, lâu dài, các đài truyền hình cần tiến hành các biện pháp nhằm đầu tư, nâng cấp trang thiết bị kĩ thuật, cũng như nội dung, chất lượng các chương trình truyền hình nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình của mình. Khi nội dung cũng như chất lượng các chương trình truyền hình trở nên hấp dẫn hơn, tốt hơn, số lượng khán giả theo dõi các chương trình truyền hình nhiều hơn, các đài truyền hình sẽ dễ dàng thu hút được các doanh nghiệp thuê phát sóng quảng cáo trên truyền hình.
Bên cạnh đó, các đài truyền hình cũng cần tiến hành đào tạo, đào tại lại đội ngũ nhân viên. Việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân viên là vô cùng cần thiết. Nó giúp cho các đài truyền hình có thể triệt để tận dụng các trang thiết bị hiện có, cũng như khai thác tốt đa các thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm có được các chương trình truyền hình có chất lượng tốt nhất phục vụ người xem truyền hình.
Ngoài ra, với mục đích nhằm nâng cao doanh từ hoạt động quảng cáo, các đài truyền hình địa phương và trung ương nên tăng thời lượng phát sóng truyền hình. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một đài truyền nào tiến hành phủ sóng truyền hình 24/24 giờ. Do nhà nước Việt Nam áp dụng việc ấn định một thời lượng phát sóng các chương trình quảng cáo trước, trong và sau các chương trình truyền hình là khá cố định, cho nên việc tăng thời lượng phát sóng các chương trình truyền hình, đông nghĩa với việc tạo điều kiện cho các đài truyền hình thu được nhiều tiền hơn từ hoạt động cho thuê phát sóng quảng cáo trên truyền hình do tăng thời lượng phát sóng quảng cáo trong khoảng thời gian phát sóng thêm của các đài truyền hình.
Cùng với việc cho thuê phát sóng quảng cáo trên truyền hình, các đài truyền hình nên tăng cường mở rộng các hạng mục kinh doanh như làm phim quảng cáo giới thiệu doanh nghiệp, sản xuất băng hình quảng cáo cho các doanh nghiệp thuê quảng cáo. Do có những thiết bị chuyên dụng cùng với một đội ngũ kĩ thuật giàu kinh nghiệm, các đài truyền hình dễ dàng có thể tiến hành là các chương trình chuyên quảng cáo có thời lượng phát sóng tương đối dài thường trên 10 phút để giới thiệu hình ảnh các doanh nghiệp muồn quảng bá thương hiệu hoặc/ và nhãn hiệu của danh gnhiệp mình.
Gần đây, các đài truyền hình lớn như đại truyền hình Việt Nam, đài truyền hình Hà Nội và đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh thực hiên khá nhiêu biện pháp nhằm thu hút tài trợ, bảo trợ các chương trình phim truyện, thể thao giải trí phát sóng, thực hiện đổi quảng cáo lấy các chương trình
truyền hình...Thiết nghĩ, đây cũng là một hình thức mà các đài truyền hình khác nên học hỏi. Bởi nếu không được tài trợ, đài truyền hình muốn có những chương trình truyền hình hay, có chất lượng tốt buộc phải mình bỏ một khoản tiền khá lớn để mua bản quyền các chương trình nêu trên.
2.5. Đối với người tiêu dùng
Hiện nay, một số người Việt Nam vẫn có nhận thức không thật sự đúng về hoạt động quảng cáo trên truyền hình. Đôi khi một số người xem truyền hình cảm thấy bực bội khi các chương trình quảng cáo trên hình chen ngang các chương trình yêu thích của họ. Một số người khác lại kêu ca răng thời lượng phát sóng các chương trình quảng cáo trên truyền hình là quá dài... Tuy nhiên, cùng với thời gian, rất nhiều người Việt Nam đã có một cái nhìn thân thiện hơn với hoạt động quảng cáo trên truyền hình.
Các chương trình quảng cáo trên truyền hình mang đến cho người xem nhiều thông tin chính xác nhất. Bởi những thông tin nêu trong các chương trình quảng cáo trên truyền hình là những thông tin mà người sản xuất và cung ứng mong muốn gửi đến các khách hàng của mình nhằm mục đích thu hút, lôi cuốn khách mua sản phẩm dịch vụ của mình. Về phía người tiêu dùng, họ có thể lựa chọn được những hàng hoá và dịch vụ vừa có chất lượng tốt vừa có giá cả phù hợp thông qua các thông tin trực tiếp từ phía người sản xuất và cung ứng.
Mặt khác, trong một cơ chế thị trường diễn ra vô cùng sôi động, người Việt Nam trở nên năng động hơn cùng với nhịp sống công nghiệp đầy vội vã. Do đó, người tiêu dùng Việt Nam càng ngày càng có ít thơì gian hơn trong vấn đề mua sắm. Do bị hạn chế về thời gian, người tiêu dùng nên sử dụng các thông tin trên các chương trình quảng cáo trên truyền hình. Bởi lẽ, đó là những thông tin chính xác nhất liên quan đến các hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Thêm vào đó, người xem truyền hình Việt Nam cũng bắt đầu hiểu được rằng cuộc sống của các đài truyền hình chủ yếu là nhờ vào hoạt động cho thuê
quảng cáo trên truyền hình. Đồng thời, ngoài những thông tin liên quan đến các hàng hoá dịch vụ ma người xem truyền hình cần, họ còn nhận được từ hoạt động quảng cáo nhiều lợi ích khác. Một lợi ích mà người xem truyền nào cũng nhận thấy là nhờ có những chương trình quảng cáo trên truyền hình mà họ có được các chương trình thể thao, phim truyện, các chương trình giải trí hấp dẫn..., nhờ có hoạt động quảng cáo trên truyền hình, người xem có cơ hội được thưởng thức những chương trình truyền hình có chất lượng ngày càng tốt hơn.
KẾT LUẬN
Hiện nay ở Việt Nam, các hoạt động kinh doanh diễn ra vô cùng sôi động, kèm theo đó là sự canh tranh khốc liệt. Để khỏi bị thua cuộc trong của cuộc chiến kinh doanh, rất nhiều doanh nghiệp đã tìm kiếm đến vũ khí quảng cáo trên truyền hình.
Quảng cáo trên truyền hình hiện nay là một hoạt động khá quan trọng có vai trò. Nó góp phần quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Nếu quảng cáo có hiệu quả sẽ giúp cho khách hàng hiểu biết, tin tưởng vào hàng hoá của doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, đồng thời khuyếch trương được danh tiếng, tên tuổi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo trên truyền hình vẫn được xem như là một bài toán khó khăn và tốn kém đối với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong nền công nghiệp quảng cáo trên truyền hình vẫn đang được hình thành và phát triển như ở Việt Nam.
Nhận thức được điều này nên trong quá trình học tập tôi đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Hoạt động quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam: thực trạng và triển vọng ”.
Đề tài đã giải quyết được những nội dung và yêu cầu cơ bản sau:
- Chương 1: Trình bày một cách khái quát các lý luận chung về quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền hình nói riêng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến quy trình tiến hành một chương trình quảng cáo trên truyền hình.
- Chương 2: Nêu lên vài nét về tình hình quảng cáo trên truyền hình trên thế giới và đặc biệt là nêu được tổng quan hoạt động quảng cáo trên truyền hình hiện nay ở Việt Nam.
-Chương 3: Nêu ra tính tất yếu và triển vọng phát triển của hoạt động quảng cáo trên truyền hình trong một vài năm tới, gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao triển vọng phát triển quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam.
Một lần nũa tôi xun chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thoan đã giúp tôi hoàn thành bài khoá luận này.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nguyên lý Marketing, trường Đại Học Ngoại Thương
2. Philip Kotler, Marketing căn bản, năm 1998, nhà xuất bản ( NXB) Thống kê.
3. Quản Trị Marketing ( Marketing Management), Phipip Kotler, năm 2002, NXB Prentice Hall Inc..
4. Otto Klepper, Thomas Russell, Glenn Verrill, Công nghệ quảng cáo, năm
1992, nhà xuất bản khoa học kĩ thuật.
5. Lê Hoàng Quân, Nghiệp vụ quảng cáo và marketing, năm 1994, NXB
khoa học kĩ thuật.
6. George E Belch & Micheal A. Belch, Advertising and Promotion, năm
1998, NXB McGraw Hill.
7. Retail Marketing Management, Chương 12: Quảng cáo, năm 1999
8. Nguyễn Cao Vân, Marketing quốc tế, năm 1997, NXB giáo dục
9. Các qui định của pháp luật về hoạt động quảng cáo ( Nghi định
194/1994/CP, Nghị định 24/2003/NĐ-CP, Pháp lệnh quảng cáo số
39/2001, Luật thương mại 1997)
10. Nghiên cứu về quảng cáo ở Việt Nam của công ty Tayor Neislon Sofres
đang trên tạp chí Vietnam Economic Times 2000- 9/2003
11. Công ty Ac Nielsen Việt Nam, VietNam FactBook, năm 2003.
12. Những đánh giá về các chương trình quảng cáo trên truyền hình trên tạp chí “Nhà quản trị”
13. Báo doanh nghiệp các số 12-2002, 1-2003,7-2003, 10-2003
14. Ngô Việt Đức, khoá luận tốt nghiệp năm 2001, “Hoạt động kinh doanh quảng cáo của đài truyền hình Việt Nam: Thực trạng và hướng phát triển”
15. Trang web www.afaa.com
16..Trang web www.acnielsen.com
PHỤC LỤC
PHỤ LỤC 1
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
TRUNG TÂM TVAD Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
* * *
THÔNG BÁO
Giá - Mức và tỷ lệ giảm giá quảng cáo năm 2003
A. Giá quảng cáo năm 2003
BIỂU GIÁ QUẢNG CÁO THỰC HIỆN NĂM 2003 TRÊN VTV ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DỊCH VỤ NƯỚC NGOÀI VÀ LIÊN DOANH Ban hành kèm theo thông tư số 947/QC - THVN
Đơn vị: 1000VNĐ/spot
Ký
Hiệu
Thời
gian
Thời điểm
Quảng cáo
Giá quảng cáo
10 giây
15 giây
20 giây
30 giây
VTV1 : PHỦ SÓNG TOÀN QUỐC
GIỜ A
Từ 6h - 17h
A1
6h - 8h
Ngoài Phim và Giải trí
2.500
3.000
3.750
7.000
A2
6h - 8h
Trong Phim và Giải trí
3.600
4.320
5.400
7.200
A3
8h - 10h
Trong (ngoài chương trình)
2.500
3.000
3.750
5.000
A4
10h -12h
Trong (ngoài chương trình)
2.500
3.000
3.750
5.000
A5
12h - 14h
Trong (ngoài chương trình)
2.500
3.000
3.750
5.000
A6
14h - 17h
Trong (ngoài chương trình)
2.500
3.000
3.750
5.000
GIỜ B
Từ 17h -
24h
B1
17h - 17h
50
Ngoài Phim và Giải trí
6.000
7.200
9.000
12.000
B2
17h - 17h
50
Trong Phim và Giải trí
8.000
9.600
12.000
16.000
B3
Trước 18h
6.000
7.200
9.000
12.000
B4
Trước 19h
7.500
9.000
11.250
15.000
B5
19h45
Sau Bản tin thời sự
10.800
12.960
16.200
21.600
B6
19h50 - 23h
Ngoài Phim và Giải trí
13.750
16.500
20.625
27.500
B7
19h50 - 23h
Trong Phim và Giải trí
14.750
17.700
22.125
29.500
B8
Sau 23h
7.500
9.000
11.250
15.000
VTV3 : PHỦ SÓNG TOÀN QUỐC
GIỜ D
Từ 6h - 12h
Cả tuần
D1
6h - 8h
Ngoài Phim và Giải trí
1.500
1.800
2.250
3.000
D2
6h - 8h
Trong Phim và Giải trí
2.500
3.000
3.750
5.000
D3
8h - 10h
Ngoài Phim và Giải trí
1.500
1.800
2.250
3.000
D4
8h - 10h
Trong Phim và Giải trí
2.500
3.000
3.750
5.000
Từ thứ 2 đến thứ 6
D5
10h - 12h
Ngoài Phim và Giải trí
1.500
1.800
2.250
3.000
D6
10h - 12h
Trong Phim và Giải trí
2.500
3.000
3.750
5.000
GIỜ C
Từ 12h-24
Từ thứ 2 đến thứ 6
C1
12h - 14h
Ngoài Phim và Giải trí
4.000
4.800
6.000
8.000
C2
12h - 14h
Trong Phim và Giải trí
6.000
7.200
9.000
12.000
C3
14h - 16h
Ngoài hoặc Trong Phim và Giải
trí
6.500
7.800
9.750
13.000
C4.1
16h - 19h
Ngoài Phim và Giải trí
8.250
9.900
12.375
16.500
C4.2
16h - 19h
Trong Phim và Giải trí
11.000
13.200
16.500
22.000
Từ 10h -
24h
Thứ bảy - Chủ nhật
C5
10h - 11h
Ngoài GNCT,Olympia
10.000
12.000
15.000
20.000
C6.1
10h - 11h
Trong GNCT,Olympia
13.250
15.900
19.875
26.500
C6.2
11h-11h 30
Ngoài trong chươn trình thiếu
nhi
12.000
14.400
18.000
24.000
C7
12h -13h 30
Ngoài CNKD, ONCN
11.000
13.200
16.500
22.000
C8
Trong CNKD, ONCN
13.750
16.500
20.625
27.500
C9
Ngoài Phim VNCN
9.250
11.100
13.875
18.500
C10
Trong Phim VNCN
12.000
14.400
18.000
24.000
C16
Ngoài Phim ĐACT7
7.500
9.000
11.250
15.000
C17
Trong Phim ĐACT7
10.000
12.000
15.000
20.000
C11
Ngoài phim và giải trí
9.250
11.100
13.875
18.500
C12
Trong phim và giải trí
12.250
11.700
18.375
24.500
Buổi tối các ngày
C13
19h45 - 21h
Ngoài phim và giải trí
13.750
16.500
20.625
27.500
C14
19h45 - 21h
Trong phim và giải trí
14.750
17.700
22.125
29.500
C18
21h - 22h30
Ngoài phim và giải trí
13.750
16.500
20.625
27.500
C19
21h - 22h30
Trong phim và giải trí
14.750
17.700
22.125
29.500
C20
22h30 - 23h
Trong (ngoài) chương trình
5.850
7.020
8.775
11.700
C15
Sau 23
5.850
7.020
8.775
11.700
Giờ F
VTV2 : ( 10h -24h)
2.500
3.000
3.750
5.000
BIỂU GIÁ QUẢNG CÁO THỰC HIỆN NĂM 2003 TRÊN VTV ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DỊCH VỤ TRONG NƯỚC Ban hành kèm theo thông tư số 947/QC – THVN
I. GIÁ QUẢNG CÁO ( đơn vị tính 1.000đ/spot quảng cáo)
Ký
Hiệu
Thời
gian
Thời điểm
Quảng cáo
Giá quảng cáo
10 giây
15 giây
20 giây
30 giây
VTV1 : PHỦ SÓNG TOÀN QUỐC
GIỜ A
Từ 6h - 17h
A1
6h - 8h
Ngoài Phim và Giải trí
1.875
2.250
2.813
3.750
A2
6h - 8h
Trong Phim và Giải trí
2.700
3.240
4.050
5.400
A3
8h - 10h
Trong (ngoài chương trình)
1.875
2.250
2.813
3.750
A4
10h -12h
Trong (ngoài chương trình)
1.875
2.250
2.813
3.750
A5
12h - 14h
Trong (ngoài chương trình)
1.875
2.250
2.813
3.750
A6
14h - 17h
Trong (ngoài chương trình)
1.875
2.250
2.813
3.750
GIỜ B
Từ 17h - 24h
B1
17h - 17h 50
Ngoài Phim và Giải trí
4.500
5.400
6.750
9.000
B2
17h - 17h 50
Trong Phim và Giải trí
6.000
7.200
9.000
12.000
B3
Trước 18h
4.500
5.400
6.750
9.000
B4
Trước 19h
5.625
6.750
8.438
11.250
B5
19h45
Sau Bản tin thời sự
8.100
9.720
12.150
16.200
B6
19h50 - 23h
Ngoài Phim và Giải trí
10.313
12.375
15.469
20.625
B7
19h50 - 23h
Trong Phim và Giải trí
11.063
13.275
16.594
22.125
B8
Sau 23h
5.625
6.750
8.438
11.250
VTV3 : PHỦ SÓNG TOÀN QUỐC
GIỜ D
Từ 6h - 12h
Cả tuần
D1
6h - 8h
Ngoài Phim và Giải trí
1.125
1.350
1.688
2.250
D2
6h - 8h
Trong Phim và Giải trí
1.875
2.250
2.183
3.750
D3
8h - 10h
Ngoài Phim và Giải trí
1.125
1.350
1.688
2.250
D4
8h - 10h
Trong Phim và Giải trí
1.875
2.250
2.183
3.750
Từ thứ 2 đến thứ 6
D5
10h - 12h
Ngoài Phim và Giải trí
1.125
1.350
1.688
2.250
D6
10h - 12h
Trong Phim và Giải trí
1.875
2.250
2.183
3.750
GIỜ C
Từ 12h - 24h
Từ thứ 2 đến thứ 6
C1
12h - 14h
Ngoài Phim và Giải trí
3.000
3.600
4.500
6.000
C2
12h - 14h
Trong Phim và Giải trí
4.500
5.400
6.750
9.000
C3
14h - 16h
Ngoài hoặc Trong Phim và Giải
trí
4.875
5.850
7.313
9.750
C4.1
16h - 19h
Ngoài Phim và Giải trí
6.188
7.425
9.281
12.375
C4.2
16h - 19h
Trong Phim và Giải trí
8.250
9.900
12.375
16.500
Từ 10h - 24h
Thứ bảy - Chủ nhật
C5
10h - 11h
Ngoài GNCT,Olympia
7.500
9.000
11.250
15.000
C6.1
10h - 11h
Trong GNCT,Olympia
9.938
11.925
14.906
19.875
C6.2
11h-11h 30
Ngoài trong chươn trình thiếu
nhi
9.000
10.800
13.500
18.000
C7
12h -13h 30
Ngoài CNKD, ONCN
8.250
9.900
12.375
26.500
C8
Trong CNKD, ONCN
10.313
12.375
15.469
20.625
C9
Ngoài Phim VNCN
6.938
8.325
10.406
13.875
C10
Trong Phim VNCN
9.000
10.800
13.500
18.000
C16
Ngoài Phim ĐACT7
5.625
6.750
8.438
11.250
C17
Trong Phim ĐACT7
7.500
9.000
11.250
15.000
C11
Ngoài phim và giải trí
6.938
8.325
10.406
13.875
C12
Trong phim và giải trí
9.188
11.025
13.781
18.375
Buổi tối các ngày
C13
19h45 - 21h
Ngoài phim và giải trí
10.1313
12.375
15.469
20.625
C14
19h45 - 21h
Trong phim và giải trí
11.063
13.275
16.594
22.125
C18
21h - 22h30
Ngoài phim và giải trí
10.1313
12.375
15.469
20.625
C19
21h - 22h30
Trong phim và giải trí
11.063
13.275
16.594
22.125
C20
22h30 - 23h
Trong (ngoài) chương trình
9.375
11.250
14.063
18.750
C15
Sau 23h
4.388
5.265
6.581
8.775
Giờ F
VTV2 : ( 10h -24h)
1.875
2.250
2.813
3.750
II. CÁC HÌNH THỨC QUẢNG CÁO KHÁC: (như insert logo, chạy chữ, panel...)
Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu hai bên sẽ thoả thuận và kí hợp đồng.
III. GHI CHÚ
- Giá bào gồm cả thuế giá trị gia tăng 10% Chọn vị trí :cộng thêm 5% trên đơn giá gốc
Các spots quảng cáo được tính theo mức chuẩn 10’’, 15’’, 20’’, 30’’, 45’’,
60’’, 120’’, các spots quảng cáo có thới lượng quảng cáo cáo trên mức chuẩn
được tính theo giá các mức chuẩn có thời lượng cao hơn kế tiếp. Các spots quảng cáo phát sóng trên VTV phải qua khâu xét duyệt.
Các loại thông tin không mang tính chất quảng cáo: Phát sóng giờ B3
+ Thông tin cổ động tuyên truyền miễn phí
+ Thông tin mang tính chất nhân đạo: 200.000 đồng/lần
+ Tuyển sinh,mới họp và một số thông tin đặc biệt :1.200.000đồng/ 30 giây
B.MỨC VÀ TỶ LỆ GIẢM GIÁ QUẢNG CÁO NĂM 2003
I. Nguyên tắc :
1. Ưu tiên cho khách thường xuyên, có ký hợp động quảng cáo dài hạn cả năm, khách hàng có doanh số quảng cáo lớn, các khách hàng có các chương trình hay hợp tác với VTV và các khách hàng thanh toán tiền trước.
2. Ưu tiên cho khách hàng là nhà sản xuất, các sản phẩm mới sản xuất.
II. Quy định về mức và tỷ lệ giảm giá trên đơn giá
1. Đối với khách hàng là các đơn vị hoạt động quảng cáo tại Việt Nam.
Mức
Doanh số QC sản phẩm dịch vụ
trong nước (1.000 VND)
Doanh số QC sản phẩm dịch vụ
LD & NN (1.000)
Tỷ lệ
giảm (%)
1
Từ 90.000 - 300.000
Từ 420.000 - 1.260.000
08
2
Trên 300.000 - 450.000
Trên 1.260.000 -2.520.000
10
3
Trên 450.000 - 600.000
Trên 2.520.000 - 4.200.000
12
4
Trên 600.000 - 750.000
Trên 4.200.000 - 6.300.000
14
5
Trên 750.000 - 1.500.000
Trên 6.300.000 - 8.400.000
16
6
Trên 1.500.000
Trên 8.400.000
18
2. Đối với khách hàng là các nhà sản xuất và các đối tượng khác ( như các đại lý, các doanh nghiệp...) có sản phẩm được phép quảng cáo tại Việt Nam.
Mức
Doanh số QC sản phẩm dịch vụ
trong nước (1.000 VND)
Doanh số QC sản phẩm dịch vụ
LD & NN (1.000)
Tỷ lệ
giảm (%)
1
Từ 15.000 - 30.000
Từ 420.000 - 140.000
4
2
Trên 30.000 - 90.000
Trên 140.000 - 420.000
6
3
Trên 90.000 - 150.000
Trên 420.000 - 8.400.000
8
4
Trên 150.000 - 200.000
Trên 8.400.000 - 1.400.000
10
5
Trên 200.000 - 250.000
Trên 1.400.000 - 2.100.000
12
6
Trên 250.000 - 350.000
Trên 2.100.000 - 2.800.000
13
7
Trên 350.000 - 1.050.000
Trên 2.800.000 - 6.000.000
15
8
Trên 1.050.000
Trên 6.000.000
18
Ghi chú : Mức tính giảm giá được tính = Đơn giá ( theo từng khung giá)*
thời lượng quảng cáo.
III.Chế độ giảm giá bổ xung.
Áp dụng cho những khách hàng có doanh số quảng cáo đã vượt quá mức được hưởng giảm giá cao nhất, khách hàng có các chương trình hợp tác với Đài mang lại hiệu quả lớn, khách hàng thanh toán tiền trước .. .cụ thể cho các trường hợp sau:
1. Khách hàng nếu thực hiện việc thanh toán tiền trước khi phát sóng quảng cáo (doanh số quảng cáo tính theo thực tế từng tháng), được hưởng thêm
1,5 % giảm giá ngoài mức giảm giá theo quy định.
2. Khách hàng trong năm đạt doanh số vượt trên 350% so với mức được hưởng giảm giảm gía18% và thanh toán đầy đủ, thì ngoài mức giảm giá
18%, sẽ được hưởng thên giảm giá bổ sung. Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình sẽ căn cứ vào tình hình thực tế quảng cáo và thanh toán tiền của từng đơn vị để xét vào cuối năm.
3. Khách hàng có doanh số quảng cáo vượt trên 40 tỷ đồng, ngoài việc được hưởng giảm giá bổ sung ngoài mục B.III.2, riêng phần doanh số vượt đó sẽ được hưởng mức giảm giá ít nhất là 23%.
4. Khách hàng trong năm đạt tổng doanh số quảng cáo sản phẩm trong nước và sản phẩm nước ngoài và liên doanh nước ngoài => 20 tỷ đồng thì tổng doanh số này sẽ được lấy là mức để xác định tỷ lệ giảm giá chung cho khách hàng đó.
5. Khách hàng đăng ký quảng cáo nhãn hiệu vào một thời gian quảng cáo nhất định trên sóng VTV trong cả năm đạt mức doanh số trên 1,5 tỷ đồng thì ngoài tỷ lệ giảm giá theo quy định, được hưởng thêm tỷ lệ giảm giá khuyến mại khuyến khích 1% cho riêng nhãn hiệu sản phẩm đó.
6. Nhãn hiệu mới được sản xuất ở Việt Nam, khi quảng cáo trên sóng VTV và đạt doanh số => 500.000.000 đồng thì ngoài tỷ lệ khuyến khích 1% cho riêng nhãn hiệu sản phẩm đó.
* Khách hàng trong năm có tham gia tài trợ để sản xuất các chương trình trên các kênh VTV, thì số tiền tài trợ được cộng vào để tính doanh số xét quyền lợi của khách hàng vào cuối năm
VI.Chương trình giới thiệu doanh nghiệp.
Là những chương trình có độ dài khoảng 3 phút đến 10 phút, giới thiệu về công nghệ, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, về khả năng tài chính, quản lý đầu tư.. .
Giá phát sóng chương trình giới thiệu doanh nghiệp
Doanh nghiệp NN và LDNN
Doanh nghiệp trong nước
15.000.000 đ/phút
12.000.000 đ/phút
V. Hoa hồng môi giới.
Các cá nhân, tổ chức thực hiện công việc môi giới quảng cáo thông qua các hợp đồng với trung tâm Quảng Cáo, được hưởng tỷ lệ hoa hồng 1% trên trị giá quảng cáo và đã trả tiền cho Trung tâm 9 nếu là cá nhân phải khấu trừ thuế thu nhập.
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ NĂM 2003 CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI
(Thực hiện từ 01/01/2003)
1- ĐIỀU KIỆN KÝ HỢP ĐỒNG VÀ PHÁT HÀNH QUẢNG CÁO:
- Đơn vị kinh doanh dịch vụ quảng cáo ký Hợp đồng với Đài phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ được quảng cáo phải có đủ
các điều kiện theo quy định.
- Quảng cáo phải được duyệt trước khi phát hành.
2- HÌNH THỨC PHÁT HÀNH QUẢNG CÁO:
- Trên sóng phát thanh và truyền hình Hà Nội.
- - Trên truyền hình cáp hữu tuyến Hà Nội (HCATV).
- Trên website của Đài Phát thnah – Truyền hình Hà Nội
(www.hanoitv.org.vn; www.htv.org.vn).
3- GIÁ QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ:
3.1. Giá quảng cáo ban hành kèm theo quy định này.
3.2. Quảng cáo có thời lượng < 10 giây được tính theo quảng cáo 10 giây.
3.3. Chọn vị trí ưu tiên trong chương trình quảng cáo: đầu, cuối cộng (+) 8%;
các vị trí thứ 2,3 và sát cuối, áp sát cuối cộng (+) 5%, tính theo mức giá chuẩn
30 giây trở lên.
3.4. Các thông tin như: Thông báo, Tuyển sinh, Mời họp, Lễ hội: 500.000/1 lần phát (giờ C4; C5; S1; S3). Các giờ T1, T2 thu bằng 50% đơn giá QC.
3.5. Các thông tin phát sóng vào thời điểm quy định: Tin tang lễ, Lời cảm ơn tang lễ, Tìm trẻ lạc, Rơi giấy tờ: 200.000đ/ 1 lần phát (giờ C4;S1;S3); riêng lời cảm ơn tang lễ nếu khách hàng có nhu cầu phát thêm nội dung (tối đa không quá 90’’) thu 500.000đ/ 1lần phát.
3.6. Các thông tin kinh tế, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu doanh nghiệpdưới
03 phút tính theo giá quảng cáo, từ 03 phút trở lên phát sóng ngoài các chương trình Phim và Giải trí, thu bằng 30% đơn giá quảng cáo. Giá trị trên được cộng vào giá trị hợp đồng quảng cáo dài hạn (nếu có).
4. CHẾ ĐỘ GIẢM GIÁ VÀ KHUYẾN KHÍCH:
- Doanh số trên HĐ là doanh số còn lại sau khi giảm giá.
- Mức giảm giá được tính bằng:
Đơn giá (theo từng khung giá) x Thời lượng QC – Giá trị giảm giá được hưởng
4.1. Giảm giá trên Hợp đồng:
4.1.1. Đối với khách hàng là Công ty Quảng cáo:
Mức
Doanh số quảng cáo sản phẩm dịch vụ trong nước (1.000 VND)
Doanh số QC sản phẩm dịch vụ
LD & NN (1.000)
Tỷ lệ
giảm (%)
1
Từ 50.000 - 150.000
Từ 500.000 - 1.000.000
08
2
Trên 150.000 - 350.000
Trên 1.000.000 -1.500.000
10
3
Trên 350.000 - 500.000
Trên 1.500.000 - 1.500.000
12
4
Trên 500.000 - 650.000
Trên 2.500.000 - 3.500.000
14
5
Trên 650.000 - 800.000
Trên 3.500.000 - 4.500.000
16
6
Trên 800.000 - 1.000.000
Trên 4.500.000 - 6.000.000
18
7
Trên 1.000.000
Trên 6.000.000
20
4.1.2. Đối với khách hàng là đối tượng khác:
Mức
Doanh số QC sản phẩm dịch vụ
trong nước (1.000 VND)
Doanh số QC sản phẩm dịch vụ
LD & NN (1.000)
Tỷ lệ
giảm (%)
1
Từ 30.000 - 50.000
Từ 100.000 - 200.000
06
2
Trên 50.000 - 90.000
Trên 200.000 - 500.000
08
3
Trên 90.000 - 165.000
Trên 500.000 - 1.000.000
10
4
Trên 165.000 - 275.000
Trên 1.000.000 - 1.500.000
12
5
Trên 275.000 - 90.000
Trên 1.500.000 - 2.000.000
14
6
Trên 390.000 - 550.000
Trên 2.000.000 - 3.000.000
16
7
Trên 550.000
Trên 3.000.000
18
4.2. Giảm giá bổ sung:
4.2.1. Khách hàng có doanh số đạt trên 12 tỷ đồng sản phẩm LD & NN hoặc
02 tỷ đồng sản phẩm trong nước sẽ được hưởng mức giảm giá 22 %. Khách hàng có doanh số đạt trên 15 tỷ đồng sẽ được hưởng mức giảm giá 24%.
4.2.2. Khách hàng ký hợp đồng quảng cáo dài hạn (doanh số trên 01 tỷ đồng đối với sản phẩm LD & NN; trên 500 triệu đồng đối với sản phẩm trong nước) thực hiện việc thanh toán tiền trước và phát sóng quảng cáo sau (tính theo từng tháng), được giảm giá bổ sung 1,5% ngoài mức giảm giá theo quy định.
4.3. Chế độ khuyến khích:
4.3.1. Khách hàng đạt doanh số trên 15 tỷ đồng sẽ được quyền tính gộp doanh số các sản phẩm và hưởng tỷ lệ giảm giá chung cho toàn bộ Hợp đồng.
4.3.2. Đối với khách hàng tham gia tài trợ sản xuất và phát sóng các trương trình của Đài, doanh số tài trợ sẽ cộng vào tổng doanh số của Hợp đồng quảng cáo (nếu có).
4.3.3. Các chương trình tự giới thiệu doanh nghiệp sản xuất tại Đài được giảm
10% so với giá ở mục 3.6. Các bảng quảng cáo sản phẩm và dịch vụ sản xuất tại Đài được giảm giá 20% so với bảng giá cho 05 lần phát sóng đầu tiên.
4.4- Chế độ hoa hồng:
Khách hàng không hưởng giảm giá trên hợp đồng sẽ được hoa hồng, nếu giá trị quảng cáo đạt từ 3.000.000đ trở lên được hưởng mức 03% với điều kiện phải nộp 100% tiền mặt ( nếu các nhân thì phải khấu trừ thuế thu nhập).
4.5- Chế độ miễn phí:
Miễn phí đối với các thông tin đặc biệt về chính tri, xã hội của Thành phố, các thông tin tìm tung tích nạn nhân, Lệnh truy nã của C.A từ cấp thành phố trở lên.
5- VIỆC DUYỆT BĂNG QUẢNG CÁO:
- Các mẫu mã quảng cáo phải được Đài duyệt trước khi phát hành từ 5 -7 ngày.
- Nội dung xét duyệt sẽ được xác nhận bằng “ Phiếu nghiệm thu”.
- Các mẫu quảng cáo sau khi được duyệt sẽ có mã số để đưa vào sản xuất và phát sóng theo hợp đồng.
Quy định này thực hiện kể từ ngày 01/01/2003 và thay thế cho các quy định về quảng cáo trên sóng Phát thanh - Truyền hình Hà Nội trước đây. Trường hợp đặc biệt Giám đốc Đài sẽ có quyết định cụ thể.
BẢNG GIÁ QUẢNG CÁO TRÊN 6 KÊNH TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI Thực hiện từ ngày 01/01/2003
Ban hành theo quy định số 869/QĐ-PTTH ngày 05/12/2002
(Đơn giá 30 giây cho 1 lần phát sóng)
Đơn vị tính: 1.000USD
THỜI GIAN
KÝ HIỆU
CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO
GIÁ SP
TRONG NƯỚC
GIÁ SP LD & NN
BUỔI SÁNG
06h00 – 06h45
S1
Ngoài Bản tin, Chuyên đề sáng
480
810
06h45 – 08h30
S2
Trước Phim & Giải trí sáng
600
1.020
08h30 – 09h50
GTs1
Trong Phim & Giải trí sáng
1.350
3.000
09h50 – 11h45
S3
Trước Bản tin trưa
750
1.260
11h45 – 12h00
S4
Trước Phim & Giải trí trưa
3.300
5.520
12h00 – 13h00
GTs2
Trong Phim & Giải trí trưa
4.740
10.500
BUỔI CHIỀU
13h00 – 15h00
C1
Sau Phim & Giải trí trưa
480
810
15h00 – 16h00
C2
Sau Bản tin chiều
480
810
16h00 – 17h00
C3
Trước Chương trình thiếu nhi
480
810
17h00 – 17h30
TNc
Trong Chương trình thiếu nhi
630
1.410
17h30 – 17h40
C4
Trước Phim & Giải trí chiều
1.200
2.010
17h40 – 18h25
GTc
Trong Phim & Giải trí chiều
3.390
7.500
18h25 – 18h30
C5
Trước Thời sự chiều
3.000
5.010
BUỔI TỐI
18h55 – 19h00
T1
Trước thời sự THVN
4.500
7.500
19h45 – 20h30
T2
Sau thời sự THVN
4.500
7.500
20h30 – 21h00
T3
Trước Phim và Giải trí tối
6.000
10.020
21h00 – 21h50
GTt1
Trong Phim và Giải trí tối
7.650
17.010
GTt2
Trong bóng đá Italia
4.500
10.020
21h50 – 22h45
T4
Sau Phim và Giải trí tối
3.000
5.010
Sau 22h45
GTt3
Trong CT Thể thao (T2 - T7)
1.800
3.000
- Giá trên đã bao gồm thuế GTGT
- Quảng cáo có thời lượng < 10 giây được tính theo giá quảng cáo 10 giây.
- Giá quảng cáo được tính theo các mức chuẩn 10’’, 20’’, 30’’,
35’’(khoảng cách giữa các mức chuẩn là 05’’), quảng cáo có thời lượng trên mức chuẩn được tính theo giá của mức chuẩn cao hơn kế tiếp.
PHỤ LỤC 3
CÔNG TY DỊCH VỤ QUẢNG CÁO VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN HÌNH (EAC)
Địa chỉ: 65 Lạc Trung, Hà Nội
Số điện thoại : (04) 6364007, Fax : (04)6364005
BẢNG GIÁ QUẢNG CÁO TRÊN CÁC KÊNH TRUYỀN HÌNH KỸ
THUẬT SỐ
I. Bảng giá quảng cáo cho năm 2003
Đơn giá 30 giây cho 1 lần phát sóng (VND)
Ký hiệu
Thời gian
Thời điểm quảng cáo
Giá quảng cáo
Sản phẩm và dịch vụ đối với
Trong nước
Nước ngoài
Bóng đá quốc tế trên kênh ESPN, STAR SPORT
A1
19:30 – 23:00
Trước và giữa 2 hiệp
3.900.000
1.950.000
A2
Sau 23:00
Trước và giữa 2 hiệp
2.600.000
1.300.000
Phim nước ngoài trên các kênh HBO,CINEMAX, MTV
B1
0:00 – 24:00
Trong phim
2.600.000
1.300.000
CARTOON NETWORK, DISCOVERY, ANIMAL PLANET, CNN
C1
19:30 – 23:00
1.300.000
650.000
C2
Sau 23:00
900.000
450.000
Các kênh Việt Nam
D1
19:30 – 23:00
1.950.000
1.000.000
D2
Sau 23:00
1.500.000
800.000
DW, CCTV4, TV5
19:30
400.000
150.000
Sau 23:00
260.000
130.000
Lưu ý: Giá ghi trên bao gồm 10% thuế VAT
II. Tỷ lệ và mức giảm giá
1.Đối với khách hàng thực hiện quảng cáo ở Việt Nam
Mức Doanh số quảng cáo (VND) Tỷ lệ giảm (%) Từ Đến
1 Dưới 30.000.000 10%
2 30.000.000 50.000.000 15%
3
50.000.000
100.000.000
18%
4
100.000.000
200.000.000
20%
5
200.000.000
300.000.000
25%
6
Trên 300.000.000
30%
2. Đối với các khách hàng là nhà sản xuất
Mức
Doanh số quảng cáo (VND)
Tỷ lệ giảm (%)
Từ
Đến
1
10.000.000
10%
2
10.000.000
20.000.000
12%
3
20.000.000
30.000.000
15%
4
30.000.000
50.000.000
18%
5
Trên 50.000.000
20%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8338.doc