Uớc tính tổng vốn đầu tư huy động toàn xã hội cho cả thời kỳ 2006 – 2010 trên địa bàn toàn tỉnh là: 41.300.319 triệu đồng. Định hướng giải pháp tạo vốn và cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Cơ cấu nguồn vốn nội lực: ước tính 49% tổng vốn đầu tư.
+ Huy động sức dân đóng góp ngày công lao động và một phần kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất và xã hội.
+ Có chính sách ưu tiên phát triển sản xuất để tạo thêm nguồn thu trên địa bàn, ngoài các biện pháp chống thất thu thất nộp.
+ Huy động các nguồn dự trữ trong dân bằng các hình thức mua công trái quốc gia, huy động vốn tín dụng, trái phiếu. để hình thành một thị trường vốn hướng vào đầu tư phát triển.
+ Tiết kiệm chi ngân sách thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tỉnh từ tiền thuế nông nghiệp, tiền bán và cho thuê đất, bán cổ phần, bán khoán cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ cấu nguồn vốn ngoại lực: ước tính 51% tổng vốn đầu tư. Bao gồm:
+ Nguồn ngân sách Trung ương đầu tư từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư phát triển kinh tế – xã hội và các nguồn đầu rư qua Bộ, ngành TW vào địa bàn tỉnh.
+ Mở rộng hình thức tín dụng, tăng dần vốn vay trung hạn và dài hạn, thực hiện chính sách ưu dãi về lãi suất cho các chương trình dự án trọng điểm của tỉnh.
+ Tăng cường liên doanh, liên kết với các tỉnh bạn, với các công ty trong nước, nước ngoài trên một số lĩnh vực phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và công nghiệp có điều kiện và lợi thế so sánh.
98 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An tới năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển kinh tế - xã hội để huy động nội lực và thu hút đầu tư.
- Các ngành, các cấp tăng cường công tác quy hoạch, xác định đúng bước đi. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch phát triển, thực hiện các phương án chuyển đổi ruộng đất cho nông dân phù hợp cây trồng và vật nuôi từng địa bàn.
- Xây dựng các chương trình, dự án đầu tư, xác định chủ trương đầu tư đúng đắn (tạ tầng, cây con, làng nghề) để huy động sức dân, doanh nghiệp nội tỉnh và thu hút đầu tư.
- Tăng cường quản lý công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, tạo điều kiện đầu tư phát triển.
b.- Thực hiện tốt cơ chế chính sách phát triển, nhất là chính sách trợ giá giống lúa lai, Ngô lai, kiên cố hoá kênh mương; từng bước đầu tư hệ thống tưới tiêu phục vụ cho cây màu và cây công nghiệp; hoàn thành dứt điểm một số công trình trọng điểm để sớm phát huy hiệu quả.
- Chính sách thu hút đầu tư, mở rông thị trường kết hợp với các biện pháp về hạ chi phí, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Gắn đổi mới cơ chế chính sách phát triển với kiểm tra đôn đốc tổ chức thực hiện chính sách mới vào sản xuất và đời sống.
c.- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập: Xác định sớm các bộ giống cây và con có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, từng vụ sản xuất. Nghiên cứu sản xuất các giống cây công nghiệp chủ lực như: lạc, vừng, mía, chè, cà phê, cam, sắn, chuối và giống cây lâm nghiệp. Tăng nhanh sản xuất giống tôm cua, để chủ động phát triển nhanh nuôi trồng thuỷ sản.
d.- Gắn với Cải cách hành chính là tăng cường kiểm tra, đôn đốc trong chỉ đạo thực hiện: Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập và thẩm định cự án đầu tư, đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư nước ngoài...
Công tác chỉ đạo điều hành cần được đổi mới, bám sát cơ sở hơn. Cần ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút nhân tài, phát triển sản xuất, tăng thu ngân sách, phân công phân cấp mạnh cho các ngành và cấp huyện.
2.5.5.- Đánh giá chung.
Qua phân tích ma trận ở trên chúng ta có thể đưa ra những đánh giá khái quát như sau:
- Về mặt nội dung: còn dàn trải. Quy hoạch tỉnh đề cập đến việc phát triển rất nhiều ngành, trong đó có cả những ngành không nên phát triển hoặc không nên đầu tư. Một số ngành cần được tập trung vẫn chưa được đề cập sâu.
- Về chất lượng: vì quy hoạch được lập ở dạng báo cáo tổng quát nên các nguồn số liệu chưa được thu thập và phân tích bài bản, khách quan nên quy hoạch chưa phản ánh được thực trạng phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An.
- Về tính khoa học: quy hoạch chưa phân bổ nguồn lực một cách hợp lý nên nó chưa thể là cơ sở để xây dung các chương trình, dự án phát triển tỉnh. Do đó không thể có được quy hoạch đầu tư phát triển khả thi.
Chương III: một số giải pháp đầu tư chủ yếu thực hiện
quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh nghệ an
đến năm 2010
3.1- Những căn cứ để xây dựng giải pháp đầu tư chủ yếu thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh nghệ an đến năm 2010.
3.1.1- Quan điểm phát triển.
Với quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội, trong những năm qua, mặc dù Nghệ An đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng những thách thức đối với chúng ta trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong những năm tiếp theo cũng không phải là nhỏ. Đó là những yếu kém vốn có của nền kinh tế, đặc biệt là chất lượng và hiệu quả phát triển thấp, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường còn quá yếu, những khó khăn mới nảy sinh, nhất là sau tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực và trên thế giới.
Để khắc phục tình trạng trên, điều chỉnh quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An đến năm 2010 cần đưa ra những quan điểm như sau:
Thứ nhất: Huy động tối đa các yếu tố về nguồn lực trong tỉnh đồng thời có chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài để tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế – xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trước hết là công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Phát triển các ngành dịch vụ: thương mại, du lịch… trên cơ sở coi trọng thị trường tiêu thụ nội tỉnh, ưu tiên thị trường xuất khẩu.
Thứ hai: Lấy chất lượng, hiệu quả kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường làm mục đích hàng đầu. Tập trung khai thác có hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên: đất, rừng, biển, khoáng sản và các công trình đã được đầu tư xây dựng phát triển kinh tế – xã hội. Kết hợp với tăng cường đầu tư có chiều sâu, đổi mới công nghệ và xây dựng mới một số dự án phát triển kinh tế – xã hội mà tỉnh có lợi thế so sánh và có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thứ ba: Tiếp tục đổi mới nhận thức, tổ chức cán bộ, cơ chế chính sách, quan hệ sản xuất và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở chuyển đổi ruộng đất hợp lý để tạo vùng thâm canh tập trung sản xuất hàng hoá, sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư: Đẩy mạnh tốc độ phát triển đô thị hoá, đặc biệt là thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các trung tâm thị trấn, thị tứ. Đồng thời quan tâm phát triển kinh tế – xã hội của vùng miền núi và dân tộc.
Thứ năm: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, chống gian lận thương mại và các tệ nạn xã hội có hiệu quả. Đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội vững chắc.
3.1.2- Phương hướng phát triển.
Từ quan điểm phát triển chung, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2010 cần chỉ rõ các phương hướng phát triển sau:
- Phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ nhanh và bền vững trên cơ sở chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn để tạo nhiều ngành nghề mới. Hình thành được các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung có khối lượng sản phẩm lớn để phát triển công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với chế biên và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung đầu tư cho những ngành, những vùng có điều kiện tạo ra hiệu quả kinh tế nhanh, thu hút nhiều lao động và có khả năng lan toả sang các ngành và các vùng khác. Đồng thời chăm lo giải quyết những vấn đề bức xúc ở các huyện miền núi dân tộc cả về kinh tế và xã hội.
- Khai thác và sử dụng nguồn lực con người là yếu tố cư bản trong chiến lược phát triển. Vì vậy phải gắn phát triển kinh tế với phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ.
- Các ngành đẩy mạnh đầu tư là công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong hệ thống các ngành dịch vụ. Phát triển 10 cây: mía, chè, lạc, cam, dứa, cà phê, sắn, sở, vừng, nguyên liệu giấy, trong đó dặc biệt quan tâm phát triển cây mía, chè, lạc và dứa; phát triển 4 con: tôm, cá, bò, lợn.
- Các ngành nằm trong quy hoạch phát triển là vật liệu xây dựng (đá trắng, đá đen, gạch ngói), nhóm công nghiệp lắp ráp ô tô, xe máy, hàng điện tử, tiếp tục xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp. Các ngành dịch vụ: tài chính – tín dụng, bảo hiểm; dịch vụ vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo, y tế, phục vụ cá nhân và cộng đồng, quản lý nhà nước …
- Các ngành không đầu tư nữa là công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp hoá chất, phân bón. Các ngành nông nghiệp như cây lương thực như lúa, ngô, cao su; nuôi gia cầm….
- Các ngành không phát triển nữa là công nghiệp sản xuất bia và xi măng.
3.1.3.-Mục tiêu tổng quát.
Từ quan điểm và mục tiêu phát triển nêu trên, mục tiêu tổng quát thời kỳ tới trong quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế cần thể hiện những nội dung sau:
Phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương; Huy động nội lực, thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong nước và đầu tư từ nước ngoài để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp; Chăm lo xây dựng kết cấu hạ tầng Kinh tế- Xã hội, Xoá đói giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân, Giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc nhất là việc làm, tệ nạn xã hội; Xây dựng Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể nhân dân ngày càng vững mạnh, giữ vững ổn định chính rị, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội;Phấn đấu đến năm 2010 đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển.
3.1.4.- Chỉ tiêu chủ yếu.
Nhịp độ phát triển kinh tế bình quân 2006-2010: 11%-12%/năm. GDP toàn tỉnh năm 2010 tăng 2,6-2,7 lần so với năm 2000; gấp 1,7-1,8 lần so năm 2005.
- GTSX nông nghiệp tăng bình quân 5,3-5,6%. Công nghiệp - xây dựng tăng 17,5-18%; Dịch vụ tăng 10,5-11%.
+ Thu ngân sách đạt 3.300-3.500 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 11,5-12%GDP
+ Tổng đầu tư toàn xã hội dự kiến 40.000-41.000 tỷ đồng.
+ GDP bình quân đầu người năm 2010 phấn đấu đạt 9,5 -10 triệu đồng/ người
+ Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 280-300 triệu USD.
- Dự kiến chi ngân sách năm 2010 là 4.000 tỉ đồng, tốc độ tăng chi bình quân hàng năm 6%. Trong đó chi cho đầu tư phát triển 1.200-1.500 tỷ đồng/năm. Theo phương án này đến năm 2010 thu ngân sách của tỉnh đảm bảo phần lớn chi thường xuyên và có dành cho đầu tư phát triển.
- Cơ cấu kinh tế: Dự kiến đến năm 2010, Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 27-28%, Công nghiệp, xây dựng chiếm 36-37% và dịch vụ chiếm khoảng 37-38%
3.1.5.- Chỉ tiêu phát triển các ngành chủ yếu.
3.1.5.1.- Các ngành đẩy mạnh đầu tư.
a.- Công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng.
- Công nghiệp dệt may, da và đồ sinh hoạt gia đình: phấn đấu năm 2010 sản xuất 10 triệu sản phảm may, 2 triệu sản phẩm da…
- Đề nghị Tổng công ty Dệt May đầu tư nâng cấp công ty Dệt-may, dệt kim Hoàng Thị Loan và xây dựng thêm cơ sở May 2-3 triệu sản phẩm (Vinh - Nam Đàn) để khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị và lao động các cơ sở hiện có, đề xuất đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất để tăng nhanh sản lượng hàng hoá và giá trị xuất khẩu.
- Đề nghị với Tổng công ty giày da tiếp tục đầu tư chiều sâu và mở rộng nhà máy thuộc da Vinh. Xây dựng thêm cơ sở sản xuất đồ da tiêu dùng (Dày, Ví, thắt lưng...).
- Tìm kiếm liên doanh hoặc thu hút đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở sản xuất đồ dùng thể thao, đồ chơi trẻ em, đồ dùng gia đình...
b.- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản (mía đường, chè, dầu thực vật, thuỷ sản, mây tre đan, gỗ mỹ nghệ).
- Đầu tư chiều sâu chế biến sản phẩm phục vụ trực tiếp người tiêu dùng. Phát huy hết công suất các nhà máy hiện có; 4 nhà máy đường sản xuất 17-18 vạn tấn đường kính; nhà máy dầu thực vật 10 -30 ngàn tấn; Đối với các nhà máy đường khuyến khích đầu tư công nghệ sau đường sản xuất cồn, thức ăn gia súc, phân vi sinh... để tăng hiệu quả kinh tế.
- ổn định công suất các nhà máy chế biến sắn: 30.000 tấn tinh bột sắn.
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến chè ở Thanh chương, Anh sơn và Vinh đảm bảo có công suất chế biến 10.000-12.000 tấn. Nghiên cứu đầu tư một cơ sở chế biến cà phê hoà tan công suất 2000-3000 tấn. Tìm kiếm Liên doanh sản xuất 5000-10.000 tấn hoa quả đóng hộp, sấy khô từ các nguyên liệu cam, chuối, mít, vào vào cuối giai đoạn...
- Nâng công suất các cơ sở chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu (Gỗ mỹ nghệ, gỗ MDF, Giấy...). Phát triển rừng nguyên liệu tre, mét, lùng, mây... tập trung ở các huyện miền núi Thanh chương, Con cuông, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu...
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển các cơ sở chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, hoá mỹ phẩm, đồ dùng thể thao,...
c.- Ngành dịch vụ: xuất khẩu, du lịch.
- Khuyến khích sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh để đạt được sản lượng hàng hoá xuất khẩu hàng năm là: lạc nhân 3,5-4 vạn tấn, Bột Sắn 30.000 tấn, nước Dứa cô đặc: 5000 - 10.000 tấn; cà phê 4000-5.000tấn, chè 10.000-12.000 tấn, thịt đông lạnh 5000 tấn, hải sản 10.000 tấn, dệt may 8-10 triệu sản phẩm, gỗ mỹ nghệ 3 triệu sản phẩm... Giá trị kim ngạch xuất khẩu 300 - 350 triệu USD, trong đó hàng hoá công nghiệp, du lịch dịch vụ 130-140 triệu USD, Nông, lâm, ngư nghiệp 100-110 triệu USD.
- Nâng cấp cửa khẩu quốc tế Nậm căn và cửa khẩu quốc gia Thanh Thuỷ để tăng nhanh quan hệ thương mại với nước bạn Lào và Đông Bắc Thái lan.
- Triệt để chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Bảo hộ sản xuất hàng hoá nội địa và quyền lợi người tiêu dùng.
- Tập trung nâng cấp, khai thác có hiệu quả những khu du lịch, điểm du lịch hiện có đã được đầu tư thời kỳ 2001-2005, đặc biệt chú trọng các công trình du lịch trong chương trình Du lịch Nghệ An 2005. Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án phát triển du lịch 2006-2010.
- Phấn đấu khách du lịch vào Nghệ An đến năm 2010 đạt 3-4 triệu lượt người.
- Phát triển các khu Du lịch Nam Đàn- Vinh: Tập trung xây dựng hoàn chỉnh khu di tích Kim liên, Vua Mai Hắc Đế, Phan Bội Châu, Thành cổ Vinh, Lâm viên Núi quyết, Đền thờ Vua Quang Trung... theo quy hoạch đã được duyệt.
- Phát triển khu du lịch Cửa Lò theo hướng: Ngoài tổ chức tốt các dịch vụ tắm biển, phải tăng nhanh phát triển các khu vui chơi giải trí, du lịch trên biển, đảo Ngư, đảo Mắt, đồng thời với phát triển các loại hình du lịch văn hoá tâm linh để khai thác các di tích lịch sử, văn hoá trong khu vực.
- Tập trung phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Pumat để có thêm sản phẩm mới thu hút khách quốc tế.
- Tạo thêm một số điểm du lịch hấp dẫn như:
+ Khu du lịch lịch sử, văn hoá Đền Cuông- Cửa Hiền
+ Xây dựng Lâm viên núi Quyết, vườn chim Hưng Hoà, các điểm du lịch trên sông Lam và tuyến đường Cửa Hội - Nam đàn.
+ Xây dựng lâm viên Sinh thái khu vực Vinh- Nghi Lộc.
+ Khu du lịch nước khoáng nóng Giang Sơn (Đô Lương) và các điểm du lịch theo tuyến đường Hồ Chí Minh.
+ Các khu du lịch khác vùng Quỳ Châu - Quế Phong: Hang Bua Thẩm ồm, Thác Sao Va...
- Nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho lao động trong ngành du lịch để khai thác tốt các cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư. Chủ động mở rộng khai thác thị trường du lịch quốc tế, củng cố hoạt động lữ hành, phát triển các tuor, tuyến du lịch trong và ngoài nước. Tổ chức sản xuất các mặt hàng phục vụ khác du lịch. Phấn đấu doanh thu du lịch tăng gấp 3 lần so năm 2005.
d.- Nông nghiệp: Phát triển 10 cây: mía, chè, lạc, cam, dứa, cà phê, sắn, sở, vừng, nguyên liệu giấy, trong đó dặc biệt quan tâm phát triển cây mía, chè, lạc và dứa; phát triển 4 con: tôm, cá, bò, lợn.
- Tập trung ưu tiên đầu tư để đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, từng bước xây dựng nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cho xuất khẩu và tăng giá trị sử dụng đất.
- Phát triển mạnh kinh tế vườn và kinh tế trang trại, xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây ăn quả, cây thực phẩm có quy mô diện tích đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tiêu dùng trong nhân dân.
- Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Từng bước cơ khí hoá các khâu làm đất, thu hoạch, chế biến, nhằm giảm nhẹ sức lao động đồng thời tăng hiệu quả kinh tế. Phát triển ngành nghề TTCN và dịch vụ trong nông nghiệp. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn đáp ứng sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư, thực hiện xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng cao mức sống nông dân.
- Cây Công nghiệp ngắn ngày: Cây lạc bố trí 28.000- 30.000 ha (tăng thêm 3000 ha vụ đông); Cây vừng bố trí 8.000 ha.
+ Cây mía: ổn định diện tích tập trung tập trung 24.000-25.000 ngàn ha, trong đó Vùng Phủ quỳ 20.000-21.000 ha, vùng Sông Con 3.000 ha, vùng Anh Sơn - Con cuông 1.300 ha, Yên thành 600 ha.
+ Cây Sắn: Diện tích: sắn công nghiệp: 6.000 ha: Thanh Chương 3000 ha; Yên Thành 1.000 ha, Nghĩa Đàn 800 ha, Tân Kỳ: 800 ha; Đô lương 400 ha.
+ Cây cà phê chè: Bố trí 4.000 ha vào năm 2010, trong đó kinh doanh 4.000 ha, sản lượng cà phê nhân 4.000-5.000 tấn.
+ Cây ăn quả các loại : Cây Dứa: Diện tích quy hoạch 10.000 ha, diện tích dứa đứng 6.000 ha bố trí ở các huyện: Quỳnh lưu, Yên Thành, Nghĩa đàn, Tân kỳ; phục vụ cho 2 nhà máy Quỳnh lưu, Tân Kỳ. Quy hoạch các vùng cây ăn quả tập trung gắn với cải tạo vườn tạp, phát triển vườn đồi trang trại trồng cây ăn quả.
Cây cam : Diện tích 5.000 - 6.000 ha; phục tráng giống cam Xã Đoài (chuyển đổi đất ruộng bố trí 500 ha)
- Chăn nuôi: Mục tiêu đến năm 2010: Tổng đàn trâu bò 900-1 triệu con. Trong đó: Đàn trâu 340-345 ngàn con, (tăng 2,5-3%/năm), đàn bò 450-480 ngàn con (tăng 5,5%/năm) , đàn lợn gần 1,5 triệu con (tăng 4%). Tỷ trong chăn nuôi chiếm 40% GTSX nông nghiệp.
- Đẩy mạnh chương trình nuôi cá lồng trên Biển, trên sông. Tập trung các vùng quanh đảo ngư (Cửa Lò), vùng Quỳnh Lưu... mỗi năm tăng thêm trên 100 lồng với các loại cá đặc sản (cá Song, cá dò, cá mú..) để tăng sản phẩm xuất khẩu.
- Khuyến khích đầu tư phát triển các trại giống tôm để sản xuất 600-700 triệu con tôm giống/năm và một cơ sở chế biến thức ăn cho tôm ở Quỳnh Lưu, Diễn Châu.
- Tiếp tục khai thác vùng khơi, đầu tư đội tàu khai thác hải sản xa bờ với trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại với nhiều nghề. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống dịch vụ nghề cá ở cảng cá Cửa hội, Lạch Quèn, Lạch Vạn.
3.1.5.2.- Các ngành nằm trong quy hoạch phát triển.
a.- Vật liệu xây dựng (đá trắng, đá đen, gạch ngói).
- Phát huy công suất nhà máy sản xuất gạch ốp lát cao cấp 1,5 triệu viên năm, các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng hiện có; Xây dựng thêm nhà máy gạch không nung mác cao tại Hoàng Mai công suất 30 triệu viên/năm..
- Phát triển sản xuất gạch nung thêm ở các huyện Thanh chương, Nghĩa Đàn, Con cuông.. để công suất toàn tỉnh đạt 400 triệu viên /năm.
b.- Nhóm công nghiệp lắp ráp ô tô, xe máy, hàng điện tử.
- Phát triển công ty cổ phần ô tô Nghệ An trở thành một trung tâm bảo dưỡng, sữa chữa lớn các loại xe hơi cho cả vùng. Xây dựng nhà máy lắp ráp ô tô tại khu công nghiệp Nam Cấm 12.000 xe/ năm.
- Đẩy nhanh phát triển công nghiệp điện tử cả phần cứng và phần mềm.
c.- Các khu công nghiệp.
- Tiếp tục nâng cấp xây dựng hạ tầng KCN Bắc Vinh, giai đoạn quy mô 60 ha, 20 doanh nghiệp hoạt động ổn định. Tiếp tục quy hoạch giai đoạn 2 diện tích 83 ha.
- Khu Công nghiệp Nam Cấm. Lắp ráp ôtô, sản xuất máy nông nghiệp, chế biến khoáng sản, chế biến gỗ, hàng tiêu dùng xuất khẩu khác.
- Khu Công nghiệp Cửa Lò: 40,55 ha; Phát triển các nghề: Công nghiệp may xuất khẩu, lắp ráp cơ khí, điện, điện tử, đồ thể thao, đồ chơi trẻ em.
- Khu công nghiệp Phủ Quỳ : Là vùng có tiềm năng để phát triển CN chế biến nông sản thực phẩm. Xây dựng các cơ sở chế biến hoa quả hộp, nước khoáng, cà phê hoà tan, dầu thảo mộc, gỗ ván dăm, may công nghiệp...
d.- Các ngành dịch vụ: tài chính – tín dụng, bảo hiểm; dịch vụ vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo, y tế, phục vụ cá nhân và cộng đồng, quản lý nhà nước …
- Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về thu ngân sách, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn các đối tượng nộp thuế. Nâng tỷ lệ thu ngân sách lên 12-13% GDP vào năm 2010, đảm bảo cơ bản nhu cầu chi.
- Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ ngân hàng. Phấn đấu tổng mức huy động vốn trên địa bàn qua ngân hàng bình quân hàng năm tăng 1.800 tỉ đồng, năm 2010 các ngân hàng có dự nợ khoảng 22.000 tỷ đồng; Nâng dần tỉ lệ vốn cho vay trung và dài hạn lên trên 50%.
- Mở rộng các hình thức hoạt động bảo hiểm; Phấn đấu giá trị gia tăng từ khu vực này đạt 180 tỷ đồng năm 2010.
3.1.5.3.- Các ngành không đầu tư nữa.
a.- Công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp hoá chất, phân bón.
- Tổ chức khai thác thiếc vùng Quỳ Hợp kết hợp tinh luyện và bảo vệ môi trường; Sản lượng 800-1000 tấn/ năm, các cơ sở khai thác đá trắng với sản lượng 200 ngàn tấn, sản xuất bột đá siêu mịn đạt 100.000 tấn, khai thác đá gra nit (Tân Kỳ) và đá đen (Con Cuông).
b.- Ngành nông nghiệp: lúa, ngô, cao su; nuôi gia cầm….
- Cây lúa: ổn định diện tích 175-180 ngàn ha gieo trồng (Đông xuân 8,0 vạn ha, hè thu 5,5 vạn ha, lúa mùa 4,0 vạn ha), đẩy mạnh thâm canh.
- Cây ngô : Diện tích 67-70.000 ha trong đó ngô lai 90-95%, ổn định năng suất bình quân 40-42 tạ/ha, sản lượng 300 ngàn tấn.
- Cây cao su: năng suất 10 tạ /ha, sản lượng mủ khô 3.500 tấn.
- Đàn gia cầm 20-22 triệu con.
3.1.5.4.- Các ngành không phát triển nữa là công nghiệp sản xuất bia và xi măng.
3.2- Những giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh nghệ an đến năm 2010
Từ quan điểm, phương hướng phát triển, mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu cụ thể, sau khi nghiên cứu thực trạng quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An, phân tích và điểu chỉnh mục tiêu của từng ngành, từng lĩnh vực. Sau khi nghiên cứu các biện pháp tỉnh Nghệ An đưa ra, em xin mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp sau:
3.2.1.- Nâng cao chất lượng lập quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh.
3.2.1.1.- Đẩy mạnh công tác khảo sát nghiên cứu thực trạng của tỉnh.
Quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế phải thực sự phù hợp với thực trạng tỉnh đó và đặc biệt là tình hình kinh tế hiện tại của tỉnh đó. Lâu nay xu thế chung của các tỉnh và trong đó có cả tỉnh Nghệ An là hô khẩu hiệu, bệnh thành tích, điều này dẫn tới các bản quy hoạch của các tỉnh cứ na ná nhau, không thấy được sự khác biệt về lợi thế so sánh, và đặc biệt là cái gì cũng muốn phát triển. Đẩy mạnh công tác khảo sát giúp cho quy hoạch thực sự phù hợp với tỉnh. Cụ thể:
- Quy hoạch tỉnh được xây dựng căn cứ nhiều thứ, trong đó có quy hoạch của các huyện, thành phố trực thuộc. Công tác khảo sát do vậy cần tiến hành có chất lượng từ cấp cơ sở.
- Khi đi khảo sát cần phải đảm bảo nội dung và có văn bản cụ thể xem khảo sát cái gì? khảo sát như thế nào? khảo sát cho ai? Cần phải thống nhất từ trên xuống, không để vì một mắt xích hỏng mà ảnh hưởng tới toàn bộ bản quy hoạch.
- Tổng hợp các báo cáo khảo sát đưa vào quy hoạch và biến nó thành phương hướng thực hiện cụ thể là một vấn đề quan trọng, người khảo sát phải là người tham gia thực hiên quy hoạch, nghĩa là cần phải có tiếng nói chung giữa 2 công đoạn này.
3.2.1.2.- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quy hoạch.
Cán bộ lập quy hoạch cần phải tuyển chọn kỹ càng, có kiến thực uyên thâm về nhiều lĩnh vực thực tiễn cũng như lý luận, có tầm nhìn chiến lược, không thể hoạch định bừa bãi. Lâu nay, chất lượng cán bộ làm công tác quy hoạch tại Nghệ An còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Để nâng cao trình độ chuyên môn cho họ cần:
- Thẳng thắn đánh giá chất lượng cán bộ, kiên quyết không sử dụng cán bộ kém năng lực, bố trí những cán bộ có trình độ tốt bổ sung vào bộ phận làm công tác quy hoạch.
- Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ bằng nhiều hình thức: tập huấn, cử đi học, cho đi xuống cơ sở nắm bắt thêm về tình hình thực tiễn…
- Bộ phận làm công tác quy hoạch cần tập hợp đầy đủ các thành phần cán bộ giỏi ở nhiều lĩnh vực khác nhau để trành thi sên loch, thiếu chính xác do kém hiểu biết…
3.2.1.3.- Gắn quy hoạch với các chương trình, dự án đầu tư phát triển.
Quy hoạch là vạch ra đường lối, tuy vậy không thể tách rời các chương trình phát triển chung của cả nước, cả vùng cũng như chương trình xuyên suốt của cả tỉnh. Thông qua các dự án là một phương án rất hiệu quả để thực hiện quy hoạch. Dự án cũng là nơi thu hút vốn, cung cấp vốn đầu tư, một yếu tố rất quan trọng. Do vậy, chương trình phát triển là căn cứ để vạch chiến lược và dự án đầu tư phát triển là biện pháp để thực hiện.
3.2.1.4.- Gắn trách nhiệm giữa việc lập quy hoạch với kết quả quy hoạch.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa lập quy hoạch và kết quả thực hiện quy hoạch là người lập quy hoạch thì cư lập, còn ai thực hiện, thực hiện có nổi hay không, hay nói cách khác là họ không phải chịu trách nhiệm nếu quy hoạch bất hợp lý. Do vậy, cần quy định trách nhiệm của người lập quy hoạch với kết quả quy hoạch. Nếu quy hoạch dẫn tới thất bại là do quy hoạch sai thì phải có biện pháp, hình thức kỷ luật đích đáng. Cũng phải yêu cầu người lập quy hoạch tham gia thực hiện quy hoạch, đôn đốc và kiểm việc thực hiện quy hoạch.
3.2.1.5.- áp dụng phương pháp hiện đại vào xây dựng quy hoạch để có được quy hoạch tốt nhất.
Quy hoạch tốt nhất phải dựa trên phương pháp luận khoa học nhất, sử dụng các mô hình, luận chứng hiện đại nhất. Để áp dụng được những điều đó, ứng dụng vào thực tiễn công tác lập quy hoạch cần tích cực cập nhật, nghiên cứu, học hỏi các thành tựu khoa học mới, học tập mô hình phát triển của các điển hình thành công.
3.2.2.- Tạo môi trường thuận lợi nhất để thu hút đầu tư.
3.2.2.1.- Tiếp tục điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển và xây dựng các dự án đầu tư:
- Căn cứ quy hoạch tổng thể KT-XH của tỉnh, quy hoạch các huyện miền núi đã được phê duyệt, điều chỉnh cơ cấu diện tích cây con, đặc biệt là chăn nuôi; Từ đó điều chỉnh các dự án đầu tư phát triển cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày; chăn nuôi.
- Chuẩn bị xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội của tỉnh cho thời kỳ 2006-2020. Từng ngành, từng cấp phải có giải pháp, chương trình phân công cụ thể để thực hiện các mục tiêu chung của tỉnh; UBND Tỉnh tổ chức phê duyệt. Bố trí đầu tư phải tuân theo quy hoạch, tập trung đầu tư, tránh dàn trải.
- Rà soát lại các dự án phát triển sản xuất công nghiệp theo cơ chế thị trường, theo xu thế hội nhập AFTA; WTO; quán triệt chương trình phát triển du lịch để điều chỉnh các dự án phát triển du lịch, kinh tế dịch vụ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể xây dựng các vùng kinh tế, các khu hành chính để điều chỉnh bổ sung các khu đô thị mới ở Vinh , Cửa Lò, các thị trấn, thị tứ các huyện; Các dự án huy động từ quỹ đất để đầu tư trở lại và phát triển các lĩnh vực khác.Trong khuôn khổ của pháp luật và sự phân cấp giữa Trung ương và địa phương, tiếp tục hoàn thiện và xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu tư tốt nhất để khuyến kích thu hút các nguồn vốn đầu tư.
3.2.2.2.- Chính sách huy động và thu hút vốn đầu tư đầu tư.
Uớc tính tổng vốn đầu tư huy động toàn xã hội cho cả thời kỳ 2006 – 2010 trên địa bàn toàn tỉnh là: 41.300.319 triệu đồng. Định hướng giải pháp tạo vốn và cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Cơ cấu nguồn vốn nội lực: ước tính 49% tổng vốn đầu tư.
+ Huy động sức dân đóng góp ngày công lao động và một phần kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất và xã hội.
+ Có chính sách ưu tiên phát triển sản xuất để tạo thêm nguồn thu trên địa bàn, ngoài các biện pháp chống thất thu thất nộp.
+ Huy động các nguồn dự trữ trong dân bằng các hình thức mua công trái quốc gia, huy động vốn tín dụng, trái phiếu.... để hình thành một thị trường vốn hướng vào đầu tư phát triển.
+ Tiết kiệm chi ngân sách thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tỉnh từ tiền thuế nông nghiệp, tiền bán và cho thuê đất, bán cổ phần, bán khoán cho thuê doanh nghiệp nhà nước....
- Cơ cấu nguồn vốn ngoại lực: ước tính 51% tổng vốn đầu tư. Bao gồm:
+ Nguồn ngân sách Trung ương đầu tư từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư phát triển kinh tế – xã hội và các nguồn đầu rư qua Bộ, ngành TW vào địa bàn tỉnh.
+ Mở rộng hình thức tín dụng, tăng dần vốn vay trung hạn và dài hạn, thực hiện chính sách ưu dãi về lãi suất cho các chương trình dự án trọng điểm của tỉnh.
+ Tăng cường liên doanh, liên kết với các tỉnh bạn, với các công ty trong nước, nước ngoài trên một số lĩnh vực phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và công nghiệp có điều kiện và lợi thế so sánh.
+ Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài bằng cơ chế chính sách ưu đãi, tăng cường quan hệ đối ngoại và tổ chức tốt mạng lưới tiếp thị trong và ngoài nước để vừa tìm kiếm thị trường vừa giới thiệu tiềm năng và các chính sánh ưu đãi của Nghệ An cho các nhà đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ: ODA, FDI và NGO vào Nghệ An.
Định hướng vừa nêu trên được thể hiện cụ thể bằng các biện pháp sau:
a. Xây dựng chương trình dự án kêu gọi đầu tư:
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lập các dự án có khả năng đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh; thực hiện các chính sách thông thoáng để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước và ngoài nước. Thu hút đầu tư của con em Nghệ An ở ngoài tỉnh và ngoài nước.
Các dự án FDI: Dự kiến 15 dự án Vốn đăng ký 0,5 tỷ USĐ
Dự án ODA: 20 dự án: 2.550 tỷ đồng
Các dự án thu hút ngoại tỉnh: 45 dự án 2.300 tỷ đồng
Biểu: các dự án kêu gọi đầu tư
TT
Tên dự án
địa điểm
Quy mô, tổng vốn đầu tư
Nhà máy chế biến bột giấy Nghệ An
Thanh Chương
176 triệu USD
Nhà máy xi măng Đô Lương
Đô Lương
270 triệu USD
Công viên thế giới tuổi thơ
Cửa Lò
130 ha; 90 triệu USD
Khai thác chế biến đá granit tự nhiên
KCN Nam Cấm
1 triệu m2/năm; 12 triệu USD
Xây dựng cụm CN sợi – dệt -may
Nghi Lộc
10-15 ngàn tấn/năm; 40 triệu USD
SX máy cày, máy kéo nhỏ đa chức năng
KCN Nam Cấm
2.000 SP/năm; 12 triệu USD
Nhà máy cán thép
KCN Nam Cấm
200.000 tấn/năm; 25 triệu USD
Xây dựng các nhà náy chế biến thuỷ sản chất lượng cao
KCN Nam Cấm
5.000 tấn SP/năm
2 triệu USD/nhà máy
Trồng và chế biến chè
Thanh Chương, Anh Sơn
5.600 ha/10 tấn búp tươi/ngày
11,4 triệu USD
Chế biến các sản phẩm từ lạc
KCN Nam Cấm
40.000 tấn/năm; 5 triệu USD
Chăn nuôi chế biến thịt lơn, gà, vịt
Các huyện vùng lúa TNXP
1 triệu con; 35 triệu USD
Nhà máy chế biến thịt hộp
KCN Bắc Vinh
1.500 tấn/năm; 1,6 triệu USD
Nhà máy gốm cao cấp
Nghi Lộc
200.000 SP/năm; 50 tỷ đồng
Khu du lịch sinh thái Vườn QG Pù Mát
Tây Nghệ An
91.000 ha; 6 triệu USD
Trung tâm thương mại Vinh
TP Vinh
Nhà 7 tầng; 6 triệu USD
Trung tâm thương mại Hoàng Mai
Quỳnh Lưu
6.500 m2; 1,7 triệu USD
Trung tâm thương mại Cửa Lò
TX Cửa Lò
10.000 m2; 2,6 triệu USD
Khu du lich núi Quyết – Bến Thuỷ
TP Vinh
156,6 ha; 25 triệu USD
Sản xuất chế biến cà phê xuất khẩu
Nghĩa Đàn
4.000 ha; 8 triệu USD
Chế biến ván gỗ nhân tạo từ tre,nứa, mét
Đô Lương
20.000 m3/năm; 5 triệu USD
Dây chuyền chế biến gỗ xuất khẩu
KCN Bắc Vinh
5.000 m3/TP; 2 triệu USD
Trồng chăm sóc cam sạch bệnh
Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn
2.350 ha; 6,15 triệu USD
Trồng và chăm sóc cà phê
Quế Phong
350 ha; 6,15 triệu USD
Phát triển dâu tằm tơ Nghệ An
KCN Bắc Vinh
2.000 ha; 5 triệu USD
Trồng và chế biến dứa
Tân Kỳ, Yên Thành, Diễn Châu
5.000 ha; 6,5 triệu USD
Trồng tre, trúc lấy măng
Các huyện miền núi
1.000 ha; 1 triệu USD
Trồng, chăm sóc cây sở
N.Đàn, Q.Hợp, Q.Phong,T.Kỳ
17.102 ha; 3,55 triệu USD
Sản xuất giấy đế
Con Cuông
300 – 500 tấn/năm
Chế biến lâm sản
Nghĩa Đàn
5.000 m3 SP/năm; 1,5 triệu USD
Nhà máy sản xuất gỗ ván dằm
Thanh Chương
1.000 m3 ;1,05 triệu USD
Trồng và chế biến chuối và hoa quả
Đô Lương
1.000 tấn/năm; 5,5 triệu USD
Xây dung các vùng nuôi tôm CN
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc
1.000 ha; 6 triệu USD
Xây dung khu nuôi thuỷ sản trên biển
Quỳnh Lưu, Cửa Lò
100 lồng; 3 triệu USD
Nhà máy sản xuất nhựa dân dụng & CN
KCN Nam Cấm
10.000 tấn SP/năm;3 triệu USD
Nhà máy gạch chịu nhiệt Hoàng Mai
KCN Hoàng Mai
20 triệu viên/năm; 3 triệu USD
Nhà máy sản xuất nhôm định hình
KCN Bắc Vinh
5.000 tấn SP/năm; 1,3 triệu USD
Nhà máy giày thể thao
KCN Bắc Vinh
1,2 triệu đôi/ năm;2,2 triệu USD
Nhà máy sản xuất các sản phẩm từ da thuộc
KCN Bắc Vinh
500.000 SP/ năm; 1,4 triệu USD
Khai thác chế biến đá Máp
Tiểu KCN Quỳ Hợp
60.000 m2/ năm; 1,3 triệu USD
Nhà máy sản xuất đồ chơi trẻ em và dụng cụ thể thao
KCN Bắc Vinh
10 triệu sp đồ chơi
1 triệu dụng cụ thể thao
Khai thác và chế biến sợi cách nhiệt từ đá Bazan
KCN Hoàng Mai
10.000 tấn/ năm; 2 triệu USD
Nhà máy sản xuất cồn
TP Vinh
10 triệu lít/ năm; 1,7 triệu USD
Chăn nuôi chế biến thịt bò
KCN Bắc Vinh
1.500 tấn sp/ năm;2,5 triệu USD
Dây chuyền lắp ráp máy vi tính
KCN Cửa Lò
65.00 máy/ năm; 4 triệu USD
Sản xuất đá trắng mịn xuất khẩu
KCN Nam Cấm
150.000 tấn/ năm; 1 triệu USD
Chế biến tinh dầu quế
Quỳ Châu
500 tấn tinh dầu/năm; 2 triệu USD
Nhà máy giấy Kraft
Hưng Nguyên
7.000 tấn/ năm; 1,5 triệu USD
Khai thác và chế biến gạch ốp lát
KCN Nam Cấm, Đô Lương,Quỳ hợp
1 triệu m2/ năm; 240 tỷ đồng
Nhà máy sản xuất gạch Cotto
KCN Nam Cấm
1 triệu m2/năm; 60 tỷ đồng
Bông khoáng Bazan
KHC Nam Cấm
5000 tấn/ năm; 139 tỷ đồng
Trung tâm thương mại Trường Thi
TP Vinh
7.500 m2; 30 tỷ đồng
Trung tâm xúc tiến TM và hội chợ triển lãm Nghệ An
TP Vinh
30.000 m2; 150 – 180 tỷ đồng-
Khu thương mại quốc tế Nậm Cắn
Kỳ Sơn
7.700 m2; 2 triệu USD
Trung tâm thương mại Đô Lương
Đô Lương
6.000 m2; 24 tỷ đồng
Trung tâm TM và du lịch Phủ Quỳ
Nghĩa Đàn
17,5 tỷ đồng
Trung tâm thương mại Nghĩa Đàn
Nghĩa Đàn
6.000 m2; 24 tỷ đồng
Khu TM cửa khẩu Thanh Thuỷ
Thanh Chương
4.600 m2; 1,3 triệu USD
Chợ Đông Hiếu
Nghĩa Đàn
1.500 m2; 4,5 tỷ đồng
Chợ Phủ Diễn
Diễn Châu
2.400 m2; 8 tỷ đồng
Chợ Giát
Quỳnh Lưu
1.900 m2; 5,5 tỷ đồng
Xây dựng sân gôn
TX Cửa Lò
40 ha; 1,3 triệu USD
Làng du lịch sinh thái văn hoá lịch sử
KDL Cửa Lò
10 ha; 2,4 triệu USD
Làng du lịch văn hoá Việt Nam
KDL Cửa Lò
150 ha,70 triệu USD
Phát triển du lịch bãi biển Nghi Thiết
Nghi Lộc
5,2 triệu USD
Khu du lịch lịch sử Đền Cuông
Diễn Châu
2 triệu USD
Khu du lịch Giang Sơn
Đô Lương
150 ha; triệu USD
Dự án vui chơi giải trí Núi Chung
Nam Đàn
150 ha; 10 triệu USD
Khu du lịch Quỳnh Phương,Quỳnh Bảng
Quỳnh Lưu
5 triệu USD
Sản xuất thuốc chữa bệnh cao cấp
TP Vinh
1 tỷ viên/ năm; 4,5 triệu USD
Nguồn: Phòng Tổng hợp - Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An.
b. Cải thiện môi trường đầu tư:
- Môi trường xã hội: Cải thiện kết cấu hạ tầng, khuyến khích các loại hình dịch vụ phát triển; Tạo khung khổ pháp lý ổn định, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo tốt trật tự, trị an, an toàn xã hội v.v...
- Quản lý môi trường đầu tư: Triệt để cải cách hành chính trong xử lý các yêu cầu của nhà đầu tư.
- Chính sách thông thoáng, thuận lơi nhất cho các nhà đầu tư: Trong khuôn khổ của pháp luật và sự phân cấp giữa Trung ương và địa phương, tiếp tục hoàn thiện và xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư; Chính sách kích cầu khuyến khích nhân dân đầu tư công sức và tiền vào phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Chính sách phát triển sản xuất và xuất khẩu.
3.2.3.- Sử dụng có hiệu quả nguồn lực.
a. Khai thác quỹ đất
Khai thác quỹ đất chưa sử dụng còn trên 550 ngàn ha, chiếm 42% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc. Trong đó đất có khả năng nông nghiệp để trồng cây CN ngắn ngày (lạc, vừng,...), cây công nghiệp dài ngày (cà phê, chè,...) và cây ăn quả (dứa, cam,...) trên 50 ngàn ha; đất có khả năng lâm nghiệp ( Trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng) trên 500 ngàn ha. Đất chuyên dùng tăng từ 54.378 ha lên 58.715 ha ( Thực hiện đấu giá phần tăng: 4000 Ha để tăng thu ngân sách).
Ngoài ra Nghệ An còn có trên 2.500 ha diện tích mặn lợ ven biển để phát triển nuôi trồng tôm sú, nuôi các loại nhuyễn thể khác và có trên 1000 ha để sản xuất muối.
Giải pháp cơ bản để khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai là xây dựng quy hoạch phát triển các vùng cây, con tập trung, diện tích lớn, thâm canh tăng năng suất cho sản lượng lớn gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ để có giá trị trên đơn vị diện tích canh tác lớn nhất.
b. Khai thác tiềm năng Biển: Phát triển 6 cửa lạch, trong đó có Cửa Lò, Cửa Hội là các cảng biển phục vụ vận tải biển và khai thác phát triển du lịch; 4.230 Hải lí vuông, có nhiều tôm, cá, mực v.v.... Hằng năm có thể khai thác được khoảng 8 vạn tấn cá, 1000 tấn tôm, 2500-3000 tấn mực v.v... và là vùng biển có khả năng quy hoạch phát triển nuôi cá lồng thuận lợi.
c. Quản lý khai thác có hiệu quả nguồn Khoáng sản: như đá vôi, sét, đá bazan, cao lanh và đá trắng...rất có điều kiện để phát triển vật liệu xây dựng như gốm, sứ, gạch ngói, bột đá trắng v.v....
Ngoài ra các loại khoáng sản khác như Thiếc, than đá , vàng, man gan, sắt, ba rít, đá quý v.v...
d. Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng hiện có: 714.398 ha trong đó có 61.312 ha rừng trồng. Trữ lượng gỗ trên 50 triệu m3. Tre mét có trên 1.000 triệu cây.
e. Sử dụng nguồn nhân lực: Theo phương án phát triển kinh tế- xã hội, dự báo phương án cân đối Lao động làm việc trong các ngành kinh tế đến năm 2010 chiếm 98,5 % tổng nguồn LĐ XH , lao động không có việc làm chiếm 1,42%. Giảm Tỷ lệ thất nghiệp thành thị từ 4,9% năm 2003 xuống còn 1% năm 2010. Như vậy hàng năm Tỉnh phải giải quyết 3-3,5 vạn lao động , trong đó có hơn 2 vạn lao động mới tăng thêm và 1,5 vạn LĐ có việc làm không thường xuyên. Lao động trong ngành Nông nghiệp giảm từ 70,9% năm 2003 xuống 51,3% tổng nguồn , tương ứng LĐ trong ngành CN-XD tăng từ 9,63% lên 26,8% và Dịch vụ tăng từ 12,4% lên 19,11% Tổng nguồn.
- Khai thác tiềm năng gần 1,6 triệu lao động, trong đó có 105 Tiến sĩ, trên 400 thạc sĩ, gần 24.000 người có trình độ đại học, 14.000 người có trình độ cao đẳng, 60.000 người có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, 7.000 công nhân kỹ thuật bậc cao. Có cơ chế khuyến khích thu hút số sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường Đại học và chất xám, nguồn lực người Nghệ An ở ngoại tỉnh.
- Nâng cao chất lượng lao động, tăng số lao động được đào tạo lên 32-35% tổng nguồn.. Củng cố lại các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: (Trường Kỷ thuật Việt Đức, trường công nhân kỷ thuật Việt - Hàn, trường đào tạo nghề TTCN tỉnh và các trung tâm dạy nghề huyện). Ưu tiên phát triển các trường dạy nghề vùng miền núi; đào tạo lao động gắn với nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh. Tăng cường đào tạo kỹ thuật nông nghiệp cho cán bộ xã và hộ nông dân theo các chương trình ngắn hạn và trung hạn tại các huyện.
- Tạo điều kiện mời các chuyên gia, giáo sư tham mưu giúp tỉnh trong các lĩnh vực kinh tế , giáo dục.
- Có chính sách ưu đãi đối với những cán bộ có trình độ cao, tay nghề giỏi ở các nơi về địa phương công tác.
f. Sử dụng hiệu quả Vốn đầu tư.
Để tạo ra nhịp độ phát triển kinh tế 10,5-11,5%%/năm yêu cầu vốn đầu tư là : 41.000 tỉ đồng ( hệ số ICOR 2,7-3,5). Nguồn này bao gồm :
Trong tổng nguồn huy động giai đoạn 2006-2010: Vốn trong nước: 34.000-38.000 tỉ chiếm 84,0% và nguồn kêu gọi nước ngoài là 7.000- 8000 tỉ chiếm 16-18%% tổng nguồn;. Như vậy giai đoạn này huy động vốn trong nước là chủ yếu. Đòi hỏi phải có cơ chế chính sách tích cực , mềm dẻo phù hợp với lợi ích của nhân dân mới phát huy cao được nguồn lực tại chỗ và thu hút các tỉnh , đầu tư của các Bộ Ngành TW.
Trong nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế : nguồn huy động công sức dân chiếm 21-22%, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh ( bao gồm sản xuất CN, NN, và dịch vụ ) chiếm 12-13%, nguồn vốn tín dụng chiếm 12,0- 13%% tổng nguồn.
Trong nguồn vốn ngân sách đầu tư 9-10% tổng nguồn.
Vốn đầu tư qua bộ ngành TW xây dựng hạ tầng và sản xuất kinh doanh chiếm 29-30%,
Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài bao gồm : nguồn ODA qua tỉnh chiếm 3-4%, và đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 12-13% tổng nguồn.
3.2.4.- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
Giai đoạn 2006-2010, việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh để nâng cao tính cạnh tranh có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Trọng tâm là lấy ứng dụng chuyển giao công nghệ là chính, tạo ra khả năng lựa chọn, thích nghi và và làm chủ các công nghệ nhập. Đồng thời đổi mới công nghệ từng phần, hiện đại hoá từng khâu đối với các lĩnh vực sản xuất hiệu quả thấp. Mở rộng quan hệ hợp tác trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng đổi mới công nghệ. Tạo điều kiện thu hút các chuyên gia của cả nước tham gia các chương rình khoa học công nghệ của tỉnh.
Nội dung tập trung nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực như sau:
a. Trong Nông nghiệp: áp dụng các thành tựu sinh học hiện đại như công nghệ nuôi cấy mô tế bào, ghép đỉnh sinh trưởng tạo giống mới có khả năng thích nghi, năng suất cao. Ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giống cây trồng vật nuôi tạo ra khâu đột phá về năng suất, chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá.
- Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng để khai thác hợp lý quỹ đất nhằm tăng giá trị trên từng đơn vị diện tích canh tác và tạo hàng hoá cho xuất khẩu. Chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng Ngô, lạc, cây công nghiệp khác, nuôi trồng thuỷ sản..
- Nâng cao hiệu quả khai thác các công trình và tiết kiệm sử dụng nước. Đối với vùng thiếu nước cần nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng phát triển các loại cây dùng ít nước và có công nghệ tưới nước thích hợp. Phát triển diện tích cây công nghiệp và hoa màu được tưới nước.
- Tăng cường công tác bảo vệ thực vật, nghiên cứu và phổ biến rộng rãi quy trình dùng thuốc phòng bệnh cho các loại cây, con hợp lý.
- Từng bước cơ giới hoá, hiện đại hoá ở các khâu làm đất, thu hoạch, chế biến... để tăng năng suất lao động và tăng giá trị sản phẩm.
b. Trong công nghiệp, dịch vụ :
- Ưu tiên đổi mới thiết bị, đầu tư chiều sâu công nghệ là chủ yếu tập trung vào một số mũi như: chế biến thịt, thuỷ sản xuất khẩu, hoa quả, ép dầu, dệt kim, may mặc. Tận dụng một số phụ phẩm để tạo một số vật liệu mới, sản phẩm mới, tăng hiệu quả kinh tế.
- Hợp lý hoá các công đoạn sản xuất ở các xí nghiệp công nghiệp, phát huy sáng kiến trong lao động, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí đầu vào tăng năng suất lao động để giảm giá thành giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tính cạnh tranh.
- Tăng cường liên doanh liên kết với các trung tâm khoa học, các viện nghiên cứu và các trường đại học để tư vấn trong việc cải tiến công nghệ, đầu tư chiều sâu, chuyển giao các công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm hoặc sản xuất sản phẩm mới cho tiêu dùng và xuất khẩu.
- Các thiết bị máy móc nhập ngoại phải đồng bộ và đảm bảo mức độ tiên tiến trong khu vực. Ngăn cấm du nhập các thiết bị cũ tân trang lại, các thiết bị công nghệ gây ô nhiễm môi trường.
- Đưa tin học vào công tác quản lý tại xí nghiệp. Tin học hoá công tác quản lý ở các cơ quan cấp tỉnh, thực hiện nối mạng giữa các sở quản lý.
3.2.5.- Phát triển kinh tế nhiều thành phần.
- Chuyển đổi cơ cấu sở hữu, đa dạng hoá các hình thức sở hữu, khuyến khích phát triển hình thức tư bản nhà nước. Củng cố các doanh nghiệp cổ phần hóa: 90 doanh nghiệp; Phát triển mạnh các công ty tư nhân và công ty cổ phần dưới các hình thức xí nghiệp vừa và nhỏ.( Phấn đấu 2010 có 4.000 doanh nghiệp); Tổ chức lại các HTX theo hình thức cổ phần: 529 HTX nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Trong nông nghiệp: tổ chức lại hệ thống Nông, lâm trường thông qua các dịch vụ đầu vào đầu ra, đầu tư xây dựng hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ, thu mua sản phẩm, chế biến. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và hợp tác xã cổ phần theo kiểu mới.
Hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ổn định lâu dài cho hộ nông dân. Mở rộng việc cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức. Thực hiện bảo hiểm sản xuất cho nông dân. Tạo điều kiện để nông dân tham gia ký kết hợp đồng sản xuất với các công ty.
- Trong công nghiệp, thương mại, dịch vụ: tăng cường vai trò mô hình chuyển đổi sở hữu mới từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần và các hình thức cổ phần hoá khác. Phát triển mạnh các công ty tư nhân và công ty cổ phần dưới các hình thức vừa và nhỏ. Tổ chức lại các HTX tiểu thủ công nghiệp.
3.2.6.- Phát triển thị trường.
- Hình thành đồng bộ và bước đầu phát triển đa dạng các loại thị trường cơ bản của kinh tế thị trường như: Thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường lao động; thị trường khoa học công nghệ.
- Mở rộng phát triển thị trường hàng hoá trong và ngoài nước: Ngoài các biện pháp về quản lý, công nghệ để giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng cường cạnh tranh theo tiến trình hội nhập AFTA và WTO.
- Về tổ chức: Tổ chức mạng lưới thương mại nhà nước và tư nhân, chủ động nắm thị trường nội tỉnh, khuyến khích dùng hàng nội tỉnh, hạn chế dùng hàng ngoại tỉnh mà ta có thể sản xuất. Tổ chức tiêu thụ hết các hàng hoá địa phương. Tăng cường tiếp thị quảng cáo, phát triển các đại lý bán buôn bán lẻ.
- Về quản lý thị trường: Cần đẩy mạnh đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại. Triệt để chống buôn lậu bằng đường biển. Tăng cường hoạt động quản lý thị trường nội địa, đảm bảo bình ổn thị trường, bảo hộ sản xuất và tiêu dùng.
- Khuyến khích các hình thức xuất khẩu trực tiếp, đặc biệt các nhà máy công nghiệp cần tổ chức thiêu thụ hàng hoá như bột sắn, nước dứa cô đặc. Tổ chức các công ty xuất khẩu khép kín từ khâu nguyên liệu - chế biến - xuất khẩu. Thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm theo Nghị định 80CP với sự liên kết của 4 nhà (nhà nước- nhà doanh nghiệp - nhà nông - nhà khoa học). Các công ty xuất khẩu ký hợp đồng thu mua với người sản xuất có trách nhiệm hỗ trợ vốn, kỹ thuật và thu mua sản phẩm. Lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, bảo hiểm xuất khẩu.
3.2.7.- Đẩy mạnh cải cách hành chính.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ.
Cải cách thủ tục hành chính, thực hiện đề án " Một Cửa" ở tất cảc các ngành, các huyện; phân cấp mạnh cho huyện, ngành trong quản lý đầu tư và xây dựng, đổi mới công tác chỉ đạo điều hành trong cơ quan quản lý nhà nước, củng cố kỷ luật hành chính ở tất cả các cấp.
Bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách của tỉnh nhằm phát huy nội lực, thu hút đầu tư bên ngoài. Quản lý chặt chẽ tài chính.
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy: Soát xét chức năng, quy chế làm việc từ cơ quan, bộ phận và chức danh để tổ chức, sắp xếp bô máy, tinh giản biên chế, bố trí luân chuyển đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ giám đốc doanh nghiệp, cán bộ quản lý.
Chăm lo bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức trung thành, tận tuy, gương mẫu, sáng tạo.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm và trình độ; nhất là đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật tạo bước chuyển biến về chất trong việc phát huy nguồn nhân lực.
Kết luận
Qua hơn 10 năm đổi mới, Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, đạt được sự ổn định và tốc độ tăng trưởng khá, trong đó có góp phần quan trọng của quá trình đa dạng hóa, đa phương hoá và phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn phát triển chính thức.
Tổng vốn đầu tư huy động thời kỳ 2001 - 2005 trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng tốt, vượt yêu cầu của kế hoạch đề ra. Trong 5 năm 2001 - 2005 tổng vốn đầu tư là 27.800 tỷ đồng/ mục tiêu 22.000 tỷ đồng,tăng 40% so với thời kỳ 1996 – 2000 (bằng 108,6% so với dự kiến ban đầu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005).
Về cơ cấu nguồn vốn đầu tư, bằng những chính sách huy động tổng lực, hầu hết các nguồn vốn đầu tư ở Nghệ An từ tất cả các thành phần kinh tế đều tăng hàng năm. Cơ cấu huy động vốn cho đầu tư phát triển ngày đa dạng và có những thay đổi về tỷ lệ qua các năm. Tỷ lệ huy động ngoài ngân sách ngày một tăng. Do nguồn vốn ngân sách có hạn nên những năm gần đây, tỉnh đã có chủ trương khuyến khích các tầng lớp dân cư, kể cả trong nước và ngoài nước bỏ vốn đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh có tốc độ tăng khá.
Với quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội, trong những năm qua, mặc dù Nghệ An đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng những thách thức đối với chúng ta trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong những năm tiếp theo cũng không phải là nhỏ. Đó là những yếu kém vốn có của nền kinh tế, đặc biệt là chất lượng và hiệu quả phát triển thấp, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường còn quá yếu, những khó khăn mới nảy sinh, nhất là sau tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực và trên thế giới.
Thông qua luận văn này, em đã nêu ra những phương pháp luận khoa học và ứng dụng nó để phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, đúc kết thành bài học kinh nghiệm để đánh giá cũng như điều chỉnh quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An. Từ đó mạnh dạn kiến nghị những giải pháp để nâng cao chất lượng lập cũng như thực hiện quy hoạch.
Tuy vậy, đầu tư phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh ngoài sự nỗ lực của ngành và tỉnh thì cần có sự ủng hộ, đồng tình của người dân và sự hướng dẫn của Đảng và Nhà nước cùng các cơ quan, bộ ngành có liên quan mới thực sự tạo điều kiện cho quá trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An trong thời gian tới đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh và các chú, các cô phòng Tổng hợp Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ An đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Xin chân thành cảm ơn!
danh mục tài liệu tham khảo
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, "Báo cáo điều chỉnh và bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An thời kỳ 2001 - 2010". Tháng 11/2002.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, "Báo cáo tổng hợp kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An 5 năm 2001 - 2005". Tháng 1/2002.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, "Báo cáo tổng hợp kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Nghệ An ". Tháng 3/2005.
Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và đầu tư, "Dự thảo tài liệu hướng dẫn nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ năm 2005 đến năm 2020". Tháng 2/2004.
Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và đầu tư, "Dự thảo tài liệu hướng dẫn nghiên cứu lập quy hoạch phát triển ngành phục vụ công tác quy hoạch thời kỳ 2005 - 2020". Tháng 2/2004.
Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và đầu tư, "Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam". Tháng 2/2000.
Bộ môn Kinh tế đầu tư - Đại học Kinh tế quốc dân, "Kinh tế đầu tư". NXB Thống kê, Hà Nội, 2003.
TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt, "Lập và quản lý dự án đầu tư". Đại học KTQD,NXB Thống kê, Hà Nội, 2000.
Cục thống kê Nghệ An, "Tình hình kinh tế – xã hội Nghệ An sau 10 năm tách tỉnh 1991 - 2001". Tháng 6/2003.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng Sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28690.doc