Chương trình hợp tác Việt – Đức với dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà đã nghiên cứu, thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp tại 2 xã của 2 huyện Yên Châu – Sơn La và huyện Tủa Chùa – Lai Châu trên cơ sở hướng dẫn của Chi cục kiểm lâm đã lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch cho phù hợp với đặc thù của vùng cao.
Những năm gần đây, các chương trình và dự án lâm, nông nghiệp như PAM, dự án 327, dự án 661, đã sử dụng triệt để phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia. Về mặt lý luận, một số đề tài nghiên cứu của Đinh Văn Đề, Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Bá Ngãi, cũng đã tiến hành ở một số địa phương.
* Kết luận:
66 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch đất nông nghiệp từ các ô thửa manh mún, phân tán thành các ô thửa liền bờ, liền khoảnh, tạo nên vùng chuyên canh lớn. Tổ chức sản xuất một cách hợp lý để tận dụng tối đa trang thiết bị, cơ sở hạ tầng sẵn có.
- Đẩy mạnh sản xuất theo hướng thâm canh, tăng vụ, tăng hệ số gieo trồng để tăng năng suất đáp ứng nhu cầu lương thực của người dân.
- Chuyển diện tích đất vườn tạp không hiệu quả sang trồng cây ăn quả.
- Tạo điều kiện cho các hộ gia đình phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày trên diện tích đất đồi núi chưa sử dụng.
Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng lương thực đầu người đạt 750 kg/người/năm.
* Chăn nuôi:
- Phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm hiện có, cải tạo giống mới để đảm bảo sức kéo và cung cấp phân bón cho sản xuất lâm, nông nghiệp. Chú trọng tăng số lượng đàn gia súc, gia cầm để đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ và thị trường lân cận. Đưa chăn nuôi trở thành một ngành kinh tế quan trọng, tỷ trọng cao.
- Quy hoạch diện tích đất chăn thả hợp lý.
c. Đối với diện tích đất phi nông nghiệp
Xã cần chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm,), khu dân cư một cách đầy đủ, hợp lý và hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
d. Đối với diện tích đất chưa sử dụng
Cần đưa toàn bộ diện tích đất đồi núi chưa sử dụng vào trồng rừng mới, tận dụng tối đa diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản. Giảm diện tích đất bằng chưa sử dụng và đất chưa sử dụng khác đến mức thấp nhất.
4.2.2. Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã cần căn cứ vào các cơ sở:
- Căn cứ vào nhu cầu lương thực, nhu cầu đất ở và các nhu cầu khác của người dân trong tương lai. Đồng thời căn cứ vào năng suất cây trồng cũng như những tiến bộ của công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi trong giai đoạn hiện nay.
- Hiện trạng sử dụng đất đai của xã năm 2005.
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, những kinh nghiệm thực tế của người dân trong xã và khu vực.
- Căn cứ vào Luật Đất đai năm 2003, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và những chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước có liên quan.
Từ những căn cứ trên, đề tài tiến hành quy hoạch phân bổ đất của xã Phú Minh đến năm 2015.
4.2.2.1. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
Đến năm 2015, toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp của xã được giao cho các hộ, nhóm hộ gia đình quản lý lâu dài (giao đất theo nghị định 02/CP của Thủ tướng chính phủ) và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích là 1649,75 ha. Trong đó bao gồm toàn bộ diện tích rừng tự nhiên, rừng đã trồng trước đây và diện tích mới đưa vào trồng trong những năm tới. Cụ thể: diện tích rừng tự nhiên vẫn là 42,9 ha được đưa vào cải tạo, rừng trồng hiện có là 776,23 ha với 190 ha rừng phòng hộ có thể đưa vào khai thác để tận dụng củi, còn lại 543,33 ha là diện tích rừng trồng 2 năm tuổi cần được chăm sóc và bảo vệ. Từ nay đến năm 2015, toàn bộ diện tích đất đồi núi chưa sử dụng trước đây được đưa vào trồng rừng theo các dự án đầu tư trên địa bàn xã ( dự án 661, dự án trồng rừng nguyên liệu của lâm trường Kỳ Sơn) và của người dân tự trồng với các loài cây đáp ứng được yêu cầu kinh tế, xã hội và môi trường.
4.2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Quan điểm quy hoạch sử dụng đất phát triển nông nghiệp toàn diện của xã đều dựa trên cơ sở bố trí đất đai hợp lý, tiết kiệm, đồng thời chuyển dịch hệ thống cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, đảm bảo hệ sinh thái và phát triển bền vững.
Xã Phú Minh là một xã miền núi, thu nhập nông nghiệp vẫn chiếm đa số trong tổng thu nhập toàn xã và trong các hộ gia đình.
Căn cứ vào tiềm năng đất đai, tình hình sử dụng đất ở địa phương, đề tài tiến hành quy hoạch đất nông nghiệp của xã như sau:
Từ nay đến năm 2015 sẽ đưa toàn bộ diện tích đất nông nghiệp hiện có của xã để tận dụng tối đa, nhằm thâm canh, tăng vụ và đưa hết những diện tích đất bằng chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông nghiệp vào để phát triển sản xuất nông nghiệp trong những năm tới với cơ cấu cây trồng, mùa vụ hợp lý.
Hiện tại, trên địa bàn xã chưa có ruộng 3 vụ, mặc dù tiềm năng đất này ở xã là vẫn có nhưng chưa đưa vào tận dụng tối đa. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu lương thực và có tích luỹ trong kỳ quy hoạch, nên một phần diện tích ruộng 2 vụ được chuyển lên thành ruộng 3 vụ với diện tích là 29,11 ha chủ yếu xóm Đồng Bài và xóm Phú Châu vì nơi đây thuận tiện cho việc đi lại, tưới tiêu và có người Kinh sinh sống với kinh nghiệm phong phú về sản xuất cây lúa nước.
Chuyển 28,09 ha diện tích ruộng 1 vụ sang ruộng 2 vụ. Chuyển 5 ha diện tích đất trồng cây hàng năm khác thành ruộng 1 vụ.
Trong giai đoạn quy hoạch thì diện tích trồng cây lâu năm là 75,86 ha. Diện tích này được chuyển từ đất vườn tạp 48,2 ha được cải tạo, 12,4 ha đất bằng chưa sử dụng và 5,06 ha đất chưa sử dụng khác.
Theo kết quả điều tra cho thấy trong nông nghiệp, chăn nuôi là một hình thức sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân, nhưng hiện nay trên địa bàn xã chưa có diện tích đất chăn thả đàn gia súc, đây là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho công tác bảo vệ rừng và hiệu quả chăn thả chưa cao. Trong thời gian tới tiến hành quy hoạch diện tích đất chăn thả là 1,8 ha, đây là diện tích được chuyển từ đất bằng chưa sử dụng sang.
Cải tạo và nâng cấp 20 ha đất có mặt nước chưa sử dụng thành hồ thả cá, giao cho hộ gia đình hoặc nhóm hộ quản lý.
4.2.2.3. Quy hoạch đất phi nông nghiệp.
a. Đất thổ cư.
Qua kết quả tính toán phần dự tính dân số trong tương lai ta tính được số hộ trong 10 năm tới là 523 hộ, so với hiện tại 491 hộ, tăng 32 hộ. Bình quân diện tích đất thổ cư của mỗi hộ trung bình là 400 m2, đến năm 2015 diện tích đất thổ cư cần tăng thêm là 1,28 ha, diện tích đất này được chuyển sang từ đất vườn tạp.
Hiện tại trong xã, số hộ chưa tách ra còn khá nhiều nên trong những năm tới diện tích đất thổ cư của xã tăng lên đáng kể do số hộ này tách ra và diện tích cần là 3,5 ha, diện tích này được chuyển từ đất vườn tạp 1.55ha và đất chưa sử dụng khác1.95ha .
Như vậy, tổng diện tích đất thổ cư đến năm 2015 tăng 4,78 ha.
b. Đất xây dựng, đất giao thông.
Trong thời gian tới, vấn đề mở rộng diện tích đất xây dựng và đất giao thông là rất cần thiết. Cụ thể đất xây dựng là 5,11 ha tăng so với năm 2005 là 3,2 ha, đất giao thông là 28,02 ha tăng so với năm 2005 là 1,16 ha. Diện tích này được chuyển sang từ đất vườn tạp (0,66 ha đất giao thông và 3,2 ha đất xây dựng) và đất phi nông nghiệp khác 0,5 ha.
Để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá nông lâm sản và giao lưu văn hoá giữa các xã, trong những năm tới cần mở thêm tuyến đường liên xã giữa xã Phú Minh và xã Phúc Tiến với diện tích là 0,36 ha.
c. Đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Trong những năm tới xã cần thiết quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa của xã và với tỷ lệ chết là 0,08%, thì đến năm 2015 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa cần là 3,52 ha, tăng gấp đôi so với diện tích hiện tại. Diện tích này được chuyển từ đất chưa sử dụng khác.
d. Nhóm đất chưa sử dụng.
- Trong kỳ quy hoạch toàn bộ diện tích đất đồi núi chưa sử dụng được đưa vào trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Diện tích đất bằng chưa sử dụng được chuyển sang đất chăn nuôi và đất trồng cây lâu năm.
- Diện tích đất có mặt nước chuyển 20 ha sang làm ao thả cá còn lại là 17,93ha.
- Diện tích đất chưa sử dụng khác được chuyển sang đất thổ cư, đất nghĩa trang, nghĩa địa và đất trồng cây lâu năm. còn lại 8,11 ha.
Vậy tổng diện tích đất chưa sử dụng đến năm 2015 là 65,65 ha.
Kết quả quy hoạch sử dụng đất được tổng hợp theo biểu 06 dưới đây:
Biểu 06: Quy hoạch sử dụng đất của xã Phú Minh giai đoạn 2006- 2015.
TT
Loại đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
2152,28
100
I.
Nhóm đất nông nghiệp
1981,31
92,06
1
Đất nông nghiệp
331,56
15,41
1.1.
Đất trồng cây hàng năm
233,8
10,86
1.1.1
Đất trồng lúa, mầu
191,11
8,88
1.1.1.1.
Ruộng 1 vụ
61,72
2,87
1.1.1.2.
Ruộng 2 vụ
55,35
2,57
1.1.1.3
Ruộng 3 vụ
29,11
1,35
1.1.1.4.
Đất chuyên mầu
44,93
2,09
1.1.2.
Đất chuyên mạ
1,98
0,09
1.1.3.
Đất nương rẫy
2,77
0,13
1.1.4.
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1,8
0,08
1.1.5.
Đất vườn tạp
32,11
1,49
1.1.6.
Đất trồng cây hàng năm khác
4,03
0,19
1.2.
Đất trồng cây lâu năm
75,86
3,52
1.3.
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
21,9
1,02
2
Đất lâm nghiệp
1649,75
76,65
2.1.
Đất rừng sản xuất
1189,43
55,26
2.1.1.
Rừng tự nhiên
36,58
1,70
2.1.2.
Rừng trồng
1152,85
53,56
2.2.
Đất rừng phòng hộ
460,32
21,39
2.2.1.
Rừng tự nhiên
6,32
0,29
2.2.2.
Rừng trồng
454
21,09
2.3.
Đất rừng đặc dụng
0
0,00
II.
Nhóm đất phi nông nghiệp
105,32
4,89
III.
Nhóm đất chưa sử dụng
65,65
3,05
Chi tiết việc quy hoạch các loại đất được thể hiện trong phụ biểu 02.
Kèm theo biểu quy hoạch sử dụng các loại đất là bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã Phú Minh giai đoạn 2006 – 2015.
* Đánh giá bước đầu của quy hoạch sử dụng đất
Cùng với việc giảm tỷ lệ tăng dân số và đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, nâng hệ số sử dụng đất, sẽ tăng sản lượng lương thực đạt mục tiêu đề ra (năm 2015 bình quân lương thực đầu người đạt 750kg/người/năm) .
Khai thác được tiềm năng đồi đất hoang hoá để gây trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, tăng độ che phủ của rừng, ổn định nguồn nước, hạn chế lũ lụt, cải tạo môi trường có lợi cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Tăng thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần ổn định trật tự xã hội.
* Để thấy rõ được sự khác biệt giữa các loại đất ở hiện tại và theo phương án quy hoạch, đề tài tiến hành lập bảng so sánh diện tích các loại đất:
Biểu 07: Biểu so sánh trước và sau khi quy hoạch.
TT
Loại đất
Quy hoạch
Cơ cấu(%)
Hiện tại
Cơ cấu(%)
So sánh
Tổng diện tích tự nhiên
2152,28
100
2152,28
100
0
I.
Nhóm đất nông nghiệp
1981,31
92,06
1075,04
49,95
906,27
1
Đất nông nghiệp
331,56
15,41
1060,31
49,26
-728,75
1.1.
Đất trồng cây hàng năm
233,8
10,86
296,91
13,80
-63,11
1.1.1
Đất trồng lúa, mầu
191,11
8,88
144,18
6,70
46,93
1.1.1.1.
Ruộng 1 vụ
61,72
2,87
89,85
4,17
-28,13
1.1.1.2.
Ruộng 2 vụ
55,35
2,57
54,33
2,52
1,02
1.1.1.3
Ruộng 3 vụ
29,11
1,35
0
0
29,11
1.1.1.4.
Đất chuyên mầu
44,93
2,09
40,93
1,90
4
1.1.2.
Đất chuyên mạ
1,98
0,09
1,98
0,09
0
1.1.3.
Đất nương rẫy
2,77
0,13
2,77
0,13
0
1.1.4.
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1,8
0,08
0
0
1,8
1.1.5.
Đất vườn tạp
32,11
1,49
98,02
4,55
-65,91
1.1.6.
Đất trồng cây hàng năm khác
4,03
0,19
9,03
0,42
-5
1.2.
Đất trồng cây lâu năm
75,86
3,52
0
0
75,86
1.3.
Đất có mặt nước nuôi trồng TS
21,9
1,02
1,9
0,09
20
2
Đất lâm nghiệp
1649,75
76,65
776,23
36
873,52
2.1.
Đất rừng sản xuất
1189,43
55,26
579,91
26,94
609,52
2.1.1.
Rừng tự nhiên
36,58
1,70
36,58
1,70
0
2.1.2.
Rừng trồng
1152,85
53,56
543,33
25,24
609,52
2.2.
Đất rừng phòng hộ
460,32
21,39
196,32
9,12
264
2.2.1.
Rừng tự nhiên
6,32
0,29
6,32
0,29
0
2.2.2.
Rừng trồng
454
21,09
190
8,83
264
2.3.
Đất rừng đặc dụng
0
0,00
0
0
0
II.
Nhóm đất phi nông nghiệp
105,32
4,89
95,1
4,42
10,22
III.
Nhóm đất chưa sử dụng
65,65
3,05
982,14
45,63
-916,49
Qua biểu so sánh cho thấy: giữa các loại đất có sự chuyển đổi cho nhau, sự tăng giảm của các loại đất, trong đó đất chưa sử dụng giảm đáng kể, còn đất lâm nghiệp do chuyển toàn bộ đất đồi núi chưa sử dụng vào trong sản xuất nên diện tích tăng lên. Trong nội bộ đất trồng cây hàng năm cũng có sự thay đổi theo hướng tăng năng suất và sản lượng cây trồng vật nuôi và diện tích đất nông nghiệp cũng tăng lên sau khi quy hoạch. Chi tiết sự thay đổi các loại đất được thể hiện trong phụ biểu 03.
Để các loại đất này chuyển đổi đúng mục đích, mang lại hiệu quả cao thì cần có những biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý và được quy hoạch cụ thể như sau:
4.2.3. Quy hoạch các biện pháp sản xuất lâm, nông nghiệp xã Phú Minh.
4.2.3.1. Quy hoạch các biện pháp sản xuất lâm nghiệp.
a. Đối với rừng tự nhiên.
Biện pháp chủ yếu được áp dụng đối với 42,9 ha diện tích rừng tự nhiên là khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung một số loài có giá trị như: Dẻ, Trám đen, việc lựa chọn loài cây để trồng bổ sung cần căn cứ vào hiện trạng rừng tự nhiên, điều kiện tự nhiên của xã và kết hợp với nguyên tắc chọn loài cây trồng trong “Quy định những loài cây dùng để trồng rừng và để phát triển lâm nghiệp cho các vùng lâm nghiệp” ra ngày 15/8/1986 của Bộ Lâm nghiệp. Hạn chế sự phát triển của dây leo bằng việc phát luỗng dây leo thường xuyên. Bảo vệ diện tích rừng, ngăn sự phá hoại của gia súc và dành ra một phần diện tích để người dân có thể tận dụng khai thác lấy củi mà không ảnh hưởng đến hiện trạng rừng.
b. Đối với rừng trồng.
* Bảo vệ diện tích rừng trồng hiện có
Bảo vệ rừng là biện pháp lâm sinh nhằm hạn chế những thiệt hại do dịch bệnh, cháy rừng gây ra, đồng thời góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho rừng sinh trưởng và phát triển. Rừng trồng hiện tại trên địa bàn xã chủ yếu là rừng trồng theo dự án rừng phòng hộ, rừng nguyên liệu và dự án 661. Trong đó, diện tích rừng Keo trồng xen Muồng theo dự án rừng phòng hộ đã trồng được 5 - 6 năm và theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng tại điều 47, khoản 3 thì diện tích này được đưa vào khai thác nhằm tận dụng lấy củi. Rừng do dân tự trồng với diện tích là 127 ha, rừng trồng theo hai dự án còn lại là 416,33 ha, diện tích này chủ yếu là trồng Keo đã đạt 2 tuổi. Toàn bộ diện tích này cần được bảo vệ với các biện pháp như: phòng chống cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại, hạn chế chặt phá rừng và xây dựng các hệ thống biển báo, nội quy bảo vệ rừng tại cửa rừng.
* Trồng rừng:
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, đại hình; căn cứ vào khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên, khả năng phòng hộ, giá trị kinh tế của từng loài cây và các mô hình rừng trồng hiện có nên tôi chọn loài cây trồng chủ yếu là Thông nhựa với diện tích là 132 ha vì đây là loài thích hợp với đặc điểm khí hậu của vùng nhiệt đới ẩm, có hai mùa mưa, mùa khô rõ rệt và là loài cây dễ tính, mọc được trong điều kiện đất xấu, khô. Là cây ưa sáng hoàn toàn, khi nhỏ chịu được bóng râm nhẹ, xanh quanh năm. Thông nhựa sinh trưởng chậm, đặc biệt là lúc nhỏ, sau 4-5 năm cây cao khoảng 1,5 - 2m, đường kính 3-4cm. Ngoài tuổi 10 mọc nhanh hơn. Khi kết hợp trồng với Keo thì hiệu quả phòng hộ là rất cao, lại tận dụng được sản phẩm gỗ, củi từ Keo, được trồng với diện tích 132 ha nhằm mục đích phòng hộ và kết hợp sản xuất.
Ngoài trồng Thông nhựa thuần loài và hỗn loài với Keo, còn trồng thêm diện tích Keo thuần loài với diện tích là 609,52 ha với mục đích sản xuất. Vì Keo là loài sinh trưởng nhanh, xanh quanh năm, thích hợp với khí hậu nóng ẩm, chịu được xương giá nhẹ. Là loài ưa sáng từ khi còn nhỏ. Chính vì vậy, Keo có thể trồng thuần loài hoặc hỗn loài đều phù hợp. Khi trồng hỗn loài, trong giai đoạn đầu Keo có khả ngăng che bóng cho Thông nhựa và mô hình trồng thuần loài Keo hiện có trên địa bàn xã đã chứng tỏ khả năng thích nghi của Keo với khí hậu của vùng là cao.
- Tiêu chuẩn cây Thông nhựa đem trồng: cây sinh trưởng bình thường, xanh tốt, không bị nấm bệnh, có rễ nấm cộng sinh trên 30% số cây đem trồng. Tuổi từ 12-18 tháng, chiều cao từ 7-12 cm, đường kính gốc 6-8 mm.
- Tiêu chuẩn Keo đem trồng: cây con đem trồng khoẻ mạnh, không sâu bệnh, tuổi cây từ 3-4 tháng, chiều cao từ 25-30 cm, Doo đạt 0,3-0,4 cm, không gãy ngọn, không vỡ bầu.
- Xử lý thực bì: Phát trắng trên toàn diện tích trồng trước 1 tháng.
- Xử lý đất: với phương thức trồng rừng sản xuất và rừng phòng hộ, biện pháp xử lý đất trồng rừng được làm theo hố, kích thước hố là 30 x 30 x 30 cm. Xử lý trước khi trồng 15 ngày.
- Kết cấu mật độ:
Thuần loài Thông là 2500 cây/ha, Keo là 1333 cây/ha. Rừng hỗn loài Thông + Keo 2500 cây/ha (Thông 1700 cây, Keo 800 cây).
- Phương pháp trồng: Trước khi trồng tiến hành bón lót bằng phân hữu cơ, phân NPK, sau khi trồng lấp hố bằng đất tơi xốp, lấp kín bầu, ấn chặt gốc, nhặt cỏ xung quanh gốc. Khoảng cách trồng là 2 x 3 m. Trồng theo hàng. Với rừng phòng hộ thì trồng theo hình nanh sấu.
- Thời vụ trồng: Vụ thu và vụ xuân.
- Chăm sóc sau khi trồng: 3 năm. Sau khi trồng được 30 tháng tiến hành bón 2kg phân chuồng hoai và 0,1kg Supe lân cho một cây để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển nhanh.
- Chăm sóc sau khi trồng trong 3 năm đầu, mỗi năm hai lần (vào tháng 4 và tháng 9) với nội dung chủ yếu là làm cỏ, xới đất, vun gốc và phát bỏ cây bụi, dây leo.
Năm thứ nhất có thể bón thúc phân NPK với định mức 0,1kg/cây. Đặc biệt lưu ý dọn lớp thực bì vào mùa khô để phòng chống cháy rừng.
Tiến hành trồng dặm vào năm thứ 2 sau khi trồng với số lượng10% khi trồng chính. Cây trông dặm phải đảm bảo đúng yêu cầu như cây con khi đem trồng chính.
- Phúc tra rừng sau khi trồng 2 năm
Nếu tỷ lệ cây con sống trên 85% thì rừng trồng coi như thành công. Nếu tỷ lệ cây con sống dưới 85% mà tập trung thì tiến hành trồng dặm, còn nếu rải rác thì thôi. Nếu tỷ lệ chết tới 75% thì trồng rừng thất bại và phải trồng lại hoàn toàn. Công tác phúc tra phải do cán bộ chuyên môn tiến hành.
Trong những năm đầu khi cây rừng còn nhỏ, có thể tiến hành trồng xen một số loài cây ngắn ngày để tận thu sản phẩm lấy ngắn nuôi dài, tăng thu nhập từ rừng, tận dụng khả năng của đất, hạn chế hiện tượng xói mòn, rửa trôi như Sắn, Sả,
* Khai thác rừng:
- Đối tượng là diện tích rừng sản xuất theo dự án rừng nguyên liệu và toàn bộ diện tích rừng do dân tự trồng đến tuổi khai thác trong những năm tới.
- Đối với diện tích rừng tự nhiên thì cần có kế hoạch quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý nhằm khai thác tận dụng để lấy củi.
- Những diện tích rừng trồng theo dự án rừng phòng hộ thi chỉ khai thác để tận dụng củi theo quy định của Ban Quản lý dự án.
- Biện pháp:
. Đối với rừng trồng thuần loài Keo thì tiến hành khai thác trắng, sau đó có biện pháp trồng lại ngay.
. Tiến hành dọn vệ sinh sau khai thác.
- Với chi phí khai thác:
. Chi phí nhân công chặt hạ: (Gch) Năng suất chặt hạ: 2m3/công.
Đơn giá: 25000/công.
. Chi phí vận xuất (Gvx) Năng xuất vận xuất: 0.8 m3/công
Đơn giá: 25000/công.
. Chi phí quản lý (Gql): Gql = 20%(Gch + Gvx)
. Chi phí thiết kế (Gtk): 8000đ/m3.
Vậy chi phí khai thác là: Gkt = Gch + Gvx + Gql + Gtk.
4.2.3.2. Quy hoạch biện pháp sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất lương thực tạo ra lương thực, thực phẩm trực tiếp phục vụ đời sống con người, tạo ra nguồn thu nhập cho người dân. Tuy nhiên với xu hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay của Nhà nước ta, thì việc tập trung phát triển nông thôn không chỉ đơn thuần là mở rộng diện tích đất nông nghiệp, mà thay vào đó là sự phát huy tối đa các tiềm năng sẵn có của ngành nông nghiệp nói riêng và các tiềm năng khác của xã nói chung, tức là phát triển nông nghiệp theo chiều sâu. Vì vậy, để thu được những sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật sau:
a. Trồng lúa, mầu.
Qua điều tra thực tế cho thấy, hiện nay trên địa bàn xã Phú Minh đang gây trồng một số loại giống lúa và hoa mầu như:
- Giống lúa: Nhị ưu 838, Khang dân, C21, Tạp giao,Các giống này đều cho năng suất trung bình là 2200 kg/ sào (360m2).
- Hoa mầu: hiện nay, nhân dân trong xã trồng Ngô, Sắn là chủ yếu, ngoài ra còn trồng thêm Khoai lang, Lạc.
Để các giống này phát huy được các đặc tính tốt nhất của chúng, đề tài xin đưa ra quy trình kỹ thuật như sau:
* Đối với cây lúa
- Xử lý đất: đây là một khâu rất quan trọng mà ta cần phải chú ý.
. Đối với đất gieo mạ: Phải cày, bừa thật kỹ, nhuyễn bùn rồi lên luống phẳng, mặt luống không đọng nước, mặt luống rộng 1,2 – 1,5 m, rãnh rộng 25 – 30 cm.
. Đối với ruộng cấy: Cày, bừa kỹ, sạch cỏ dại, đủ nước cấy.
- Tiêu chuẩn hạt giống: Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến năng suất, chất lượng cây trồng. Nên chọn những hạt giống to, khoẻ, không sâu bệnh. Nên mua giống mới tại các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm của xã, huyện, nơi gần nhất, nhưng phải đảm bảo chất lượng và có xuất xứ rõ ràng.
- Kỹ thuật cấy, chăm sóc:
Mạ cấy dùng mạ vầng để tránh làm trột mạ.
Bón lót trước khi bừa. Mật độ cấy tuỳ theo đẻ nhánh của giống lúa, nhưng thường gieo 1,2 kg/sào (đối với giống thuần chủng) hoặc 3,5 kg/sào (đối với giống F1).
Phân chuồng: 8 – 10 tấn/ha, Đạm Urê: 120 – 150 kg/ha, Phân NPK: 1tấn/ha. Bón toàn bộ phân chuồng, 1/2 phân NPK và 1/3 đạm khi bón lót. Bón thúc làm 3 đợt: dọt 1 sau khi cấy 10 – 12 ngày, đợt 2: 17 – 20 ngày, đợt 3 bón trước khi lúa hoá đòng. Để cho hạt chắc có thể bón thêm Kali trước khi lúa hoá đòng với khối lượng 85 kg/ha. Phải thường xuyên điều tiết nước hợp lý và kiểm tra tình hình sâu, bệnh hại để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Đối với cây mầu:
Chọn đất tơi, xốp, giữ ẩm, thoát nước.
Cày, bừa đất thật nhỏ, lên luống, tạo rãnh thoát nước. Trồng trên luống theo hàng. Tiến hành chăm sóc, xới cỏ, vun gốc cho cây thường xuyên.
* Đối với cây Sắn.
Cày toàn bộ diện tích đất chuẩn bị trồng để tạo rãnh, lên luống rộng 35– 40cm.
Hom giống phải có từ 3 – 4 mầm.
Bón lót phân NPK, phân chuồng trước khi đặt hom. Đặt hom theo hàng, khoảng cách giữa các hom là 40 cm. Chăm sóc thường xuyên cho cây phát triển tốt
* Cây ăn quả.
Qua điều tra điều kiện tự nhiên, cũng như tình hình sản xuất cây ăn quả ở địa phương, tôi đề xuất một số loài cây trồng như: Xoài, Vải, Nhãn, Bưởi Đây là các loài cây có giá trị kinh tế cao, nhanh cho thu nhập và được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường.
Nguồn giống được lấy thông qua trung tâm kuyến nông, khuyến lâm huyện, xã. Được trồng với mật độ Xoài 250 cây/ha, Vải và Nhãn 200 cây/ha, Bưởi 200 cây/ha Kích thước hố là 60 x 60 x 60 cm. Trước khi trồng cần bón lót phân chuồng, phân NPK, lấp một lớp đất mỏng rồi đặt cây giống xuống hố, lấp đất tơi xốp vào kín hố và ấn cho chặt gốc, tưới nước. Sau khi trồng phải thường xuyên làm cỏ, vun gốc, bón phân từ năm thứ 4 trở đi sau khi thu hoạch.
* Đối với đất nương rẫy cố định: thâm canh cây trồng, xây dựng mô hình canh tác trên đất dốc bền vững, làm giầu đất bằng trồng cây băng xanh, từng bước xây dựng mô hình nông, lâm kết hợp.
* Đối với chăn nuôi: Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cho nông dân, thử nghiệm giống mới, phòng chống dịch bệnh, có diện tích đồng cỏ để chăn thả gia súc.
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá, sản xuất giống tại địa phương, phòng chống dịch bệnh.
Mở rộng mô hình nuôi ong trên toàn địa bàn xã (vì hiện nay trên địa bàn xã đang tổ chức lớp tập huấn nuôi ong do tổ chức phi chính phủ của Đan Mạch tổ chức).
4.2.4. Vốn đầu tư và nguồn vốn thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại xã Phú Minh
4.2.4.1. Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
a. Đới với lâm nghiệp
* Vốn đầu tư trồng rừng mới: Việc dự đoán tổng vốn đầu tư đối với một số cây trồng chính, đề tài căn cứ vào tình hình đầu tư sản xuất lâm nghiệp tại địa phương và Hợp đồng giữa Ban Quản lý dự án rừng nguyên liệu ký kết với người dân địa phương. Kết quả chi tiết được thể hiện trong các phụ biểu 4 – 6 và từ đó tôi dự tính tổng vốn đầu tư cho các loại rừng trồng và được thống kê vào các biểu sau:
Biểu 09: Tổng hợp vốn đầu tư trồng rừng sản xuất Keo giai đoạn 2006 – 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Hạng mục
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
S (ha)
100
95
94,52
85
75
60
55
45
Trồng
473
449,35
447,08
402,05
354,75
283,8
260,15
212,85
Chăm sóc
110,3
107,64
213,65
199,34
184,27
156,94
138,35
114,5
57,36
32,66
Bảo vệ
52,43
62,93
71,33
79,03
85,33
85,33
85,33
Khai thác
795,1
755,35
Tổng
583,3
556,99
660,73
653,82
601,95
512,07
477,54
412,68
880,43
840,68
Biểu 10: Tổng hợp vốn đầu tư trồng rừng phòng hộ T + K giai đoạn 2006 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Hạng mục
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Diện tích (ha)
50
42
40
Trồng rừng
112
372,12
354,4
Chăm sóc
34
34
34
0,0286
0,0558
0,0558
Bảo vệ
20
20
20
20
20
36,8
52,8
52,8
52,8
52,8
K.sát địa hình
5
4,2
4
Ngiệm thu
7
5,88
5,6
Chi phí chung
107,2
90,048
85,76
Chi phí khác
11,25
9,45
9
Tổng
296,45
54
54
20
20
518,53
511,62
52,856
52,8
52,8
Biểu 11: Tổng hợp vốn đầu tư trồng rừng phòng hộ Thông nhựa đoạn 2006 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Hạng mục
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Diện tích (ha)
50
30
30
22
Trồng rừng
182
265,8
265,8
194,92
Chăm sóc
34
34
34
0,0204
0,0408
0,0558
0,015
0,015
Bảo vệ
20
20
20
20
20
32
44
52,8
52,8
52,8
K. sát địa hình
5
3
3
2,2
Ngiệm thu
7
4,2
4,2
3,08
Chi phí chung
107,2
64,32
64,32
47,168
Chi phí khác
11,25
6,75
6,75
4,95
Tổng
366,45
54
54
20
20
376,09
388,11
305,17
52,815
52,815
* Vốn đầu tư cho khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện có: Với những diện tích rừng đang có trên địa bàn thì cần phải tiến hành khoanh nuôi, bảo vệ và cũng cần một lượng vốn đầu tư với chi phí đầu tư cho 1ha mỗi năm là 50.000đ. Tổng vốn đầu tư cho khoanh nuôi, bảo vệ được thể hiện qua biểu:
Biểu 12: Tổng hợp vốn đầu tư khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng hiện có.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Hạng mục
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Diện tích (ha)
298,52
298,52
298,52
298,52
298,52
298,52
298,52
198,52
109
0
Đơn giá
0,050
Thành tiền
14,926
14,926
14,926
14,926
14,926
14,926
14,926
9,926
5,45
0
* Ngoài vốn đầu tư để trồng rừng, bảo vệ, trong thời gian quy hoạch việc khai thác rừng trồng trên địa bàn xã hiện nay đã được 2 – 3 tuổi cũng cần một lượng vốn đầu tư khá lớn. Chi phí khai thác đối với 1 ha rừng nguyên liệu Keo được tính toán cụ thể trong phụ biểu 4. Toàn bộ 289,52ha sẽ được khai thác tập trung trong 2 năm 2013 (100ha) và 2014 (189,52ha). Tổng vốn đầu tư cần là 2785,4 triệu đồng.
b. Đối với nông nghiệp
* Vốn đầu tư cho lúa
Đến năm 2015, toàn bộ diện tích đất cấy lúa là 146,18 ha, với diện tích lúa 1 vụ là 61,72ha, lúa 2 vụ là 55,35ha và lúa 3 vụ là 29,11ha.
Căn cứ vào các định mức kinh tế, kỹ thuật của nông nghiệp ta tính toán được chi phí cho 1ha lúa và được thể hiện trong phụ biểu
Tổng vốn đầu tư cho diện tích lúa 1 vụ là 447,4 triệu đồng, lúa 2 vụ là 802,4 triệu đồng và lúa 3 vụ là 633,1 triệu đồng cho mỗi năm canh tác.
* Vốn đầu tư cho hoa mầu
Năm 2015 diện tích trồng mầu là 44,93ha. Chi phí đầu tư cho 1 ha mầu được thể hiện chi tiết trong phụ biểu. Vậy tổng vốn đầu tư là 286,7 triệu đồng mỗi năm.
* Vốn đầu tư cho cây ăn quả
Chi phí đầu tư cho mỗi ha cây ăn quả theo từng loài được thể hiện chi tiết trong các phụ biểu.
Qua các phụ biểu, vốn đầu tư tổng hợp cho cây ăn quả được thể hiện:
Biểu 13: Tổng hợp vốn đầu tư trồng, chăm sóc cây ăn quả
Năm Hạng mục
2006
2007
2008
2009
Diện tích (ha)
15
16
15.86
29
Đơn giá
8.655
Thành tiền
129.82
138.47
137.26
250.98
Qua các biểu tổng hợp cho thấy: Tổng vốn đầu tư cho thực hiện các hoạt động sản xuất lâm, nông nghiệp là rất lớn và nguồn vốn để thực hiện các hoạt động được thể hiện.
4.2.4.2. Nguồn vốn quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã.
Qua thực tế điều tra cho thấy: Nguồn vốn chủ yếu mà xã có được là từ các dự án đầu tư trên địa bàn như: Dự án trồng rừng nguyên liệu của Lâm trường Kỳ sơn, Dự án 661 để thực hiện các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn và một phần do người dân tự bỏ ra.
Đối với cây nông nghiệp như lúa, hoa mầu thì nguồn vốn là do người dân tự bỏ ra, còn đối với cây ăn quả thì người dân có thể vay từ nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình, hoặc ngân hàng có trên địa bàn xã, huyện. Vốn vay theo dự án xoá đói giảm nghèo, dự án 135,...
4.2.5. Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch sử dụng đât lâm, nông nghiệp.
4.2.5.1. Dự tính hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính.
a. Đối với cây lâm nghiệp.
Sau khi có tổng vốn đầu tư cho từng loại rừng, tiến hành dự đoán hiệu quả kinh tế của các dự án trồng rừng trên địa bàn xã. Việc dự đoán hiệu quả kinh tế của trồng rừng tôi chỉ tiến hành với rừng sản xuất, đó là toàn bộ diện tích trồng Keo thuần loài. Còn với diện tích rừng phòng hộ, do mục đích chủ yếu là phòng hộ nên trong kỳ quy hoạch hiệu quả kinh tế mang lại không đáng kể và như trên đã phân tích thì cho thấy nhu cầu gỗ củi của nhân dân ở hiện tại và trong giai đoạn tới là không lớn. Vì vậy, trong bản quy hoạch tôi chỉ tiến hành dự tính vốn đầu tư cho việc trồng, chăm sóc, bảo vệ diện tích rừng phòng hộ, chứ không tiến hành dự tính hiệu quả kinh tế. Chi tiết chi phí được thể hiện trong các phụ biểu
Đối với diện tích rừng trồng, với chu kỳ kinh doanh của Keo là 9 năm thì trong 8 năm đầu phải đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ và đến năm thứ 9 mới cho thu hoạch thông qua việc khai thác toàn bộ diện tích rừng đến tuổi khai thác được trồng ở những năm đầu (289,52 ha).
Do người dân được cung cấp giống, vốn nên trong chu kỳ kinh doanh không phải trả lãi mà chỉ phải trả lại 47 m3/ha lúc khai thác. Nên kết quả dự tính hiệu quả kinh tế đối với rừng nguyên liệu được thể hiện trong biểu 12:
Biểu 14: Hiệu quả kinh tế sau 10 năm trồng rừng nguyên liệu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chi phí
Chi phí kèm lãi kép
Thu nhập
Lãi
2006
583,300
624,131
2007
556,991
826,785
2008
660,731
1041,261
2009
653,818
1186,555
2010
601,951
1251,954
2011
512,071
1234,818
2012
477,535
1198,647
2013
412,680
1127,929
2014
880,433
942,063
5175,800
-4258,344
2015
840,678
899,525
4917,010
-240,859
Tổng
6180,187
10333,669
10092,810
-240,859
Từ kết quả tính toán ở biểu 14 cho thấy: Sau 10 năm trồng rừng thì số nợ còn lại là 240,895 triệu đồng, nguyên nhân của số nợ đó là do trong 2 năm 2014, 2015 mới chỉ khai thác được 195 ha rừng được trồng năm 2006, 2007. Số nợ còn lại sẽ được trả hết vào những năm tiếp theo nhờ khai thác các diện tích rừng trồng còn lại ở các năm sau. Và để thấy rõ được hiệu quả kinh tế của dự án trồng rừng nguyên liệu xem chi tiết trong phụ biểu.
b. Đối với cây nông nghiệp.
Do cây lúa, cây mầu là những cây lương thực chủ yếu là cung cấp cho người dân vào mục đích sinh hoạt hàng ngày và chăn nuôi nên đề tài không tiến hành dự tính hiệu quả kinh tế mà chỉ dự tính hiệu quả của một số cây ăn quả được lựa chọn trong phương án quy hoạch như: Nhãn. Vải, Bưởi, Xoài.
Đối với các loài cây ăn quả thì trong 3 năm đầu phải đầu tư trồng, chăm sóc và nó bắt đầu cho thu hoạch kể từ năm thứ 4, tuy năm thứ 3 đã có thu hoạch nhưng chưa đáng kể. Vì vậy, tôi chỉ tính thu nhập bắt đầu từ năm thứ tư.
Tổng hợp chi phí và thu nhập cho mỗi loài cây ăn quả được thể hiện chi tiết trong các phụ biểu: 06, 07, 08, 09, 10. Để thấy rõ dược hiệu quả của các cây ăn quả được trồng trong kỳ quy hoạch tôi tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu theo các biểu sau:
Biểu 15: Chi phí và thu nhập cho 1 ha các loài cây ăn quả trong giai đoạn 10 năm.
Đơn vị: 1000đ
STT
Loài cây
Chỉ tiêu
Ghi chú
Ct
Bt
Bt - Ct
1
Vải
22076
99000
76924
2
Nhãn
22576
98875
76299
3
Bưởi
21856
117000
80144
4
Xoài
31290
142000
110710
Trên cơ sở dự tính chi phí và thu nhập từng năm của từng loài cây, tôi tính toán và tổng hợp lại các chỉ tiêu kinh tế của các loài cây ăn quả như sau:
Biểu 16: Một số chỉ tiêu kinh tế cho 1 ha cây ăn quả trong kỳ quy hoạch.
Đơn vị: 1000đ
STT
Chỉ tiêu
Loài cây
Vải
Nhãn
Bưởi
Xoài
1
NPV
47388,6133
16473,3553
49690,6612
67069,8672
2
NPV/năm
4738,8613
1647,3355
4969,0661
6706,9867
3
BCR
3,9667
3,8223
4,0825
3,8383
4
IRR
73%
58%
71%
62%
Qua 2 biểu trên cho thấy: Tất cả các loài cây ăn quả được chọn đều mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân và khả năng nhân rộng là lớn.
Ngoài nguồn lợi thu trực tiếp từ việc thu hoạch các loại quả trên các loài cây ăn quả thì hoa của chúng cũng được tận dụng để phát triển ngành nuôi ong – một ngành đang được khuyến khích triển khai mở rộng trên địa bàn xã. Đây cũng là nguồn thu đáng kể của người dân.
Trên địa bàn xã, ở xóm Bu Chằm với việc phát triển nghề làm bột sắn, đây là nghề thu hút khá nhiều lao động trong xóm và hiệu quả mang lại cao hơn rất nhiều so với chi phí ban đầu. Qua kết quả điều tra thì hiện tại chi phí cho 1ha Sắn hết 5 triệu đồng và khi thu hoạch có thể đạt được 13 – 14 triệu đồng. Hơn nữa Sắn là loài dễ trồng, lại có thể tận dụng diện tích đất lâm nghiệp trong những năm đầu để trồng, vừa góp phần tăng thu nhập vừa cải thiện đất, hạn chế xói mòn và tăng hệ số sử dụng đất, lấy ngắn nuôi dài trong sản xuất lâm nghiệp, tạo vốn trong sản xuất lâm, nông nghiệp cho người dân, thu hút một lượng lớn lao động.
4.2.5.2. Hiệu quả về mặt môi trường sinh thái.
Sản xuất phát triển không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế, mà còn phải quan tâm đến vấn đề xã hội và môi trường sinh thái. Một mô hình sản xuất kinh doanh được coi là đạt hiệu quả bền vững khi nó đạt được hiệu quả cả trên 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
Trong phát triển sản xuất, việc đặt vấn đề kinh tế lên hàng đầu là đúng, song cũng không được coi nhẹ việc bảo vệ môi trường sinh thái. Xã Phú Minh là một xã có địa hình phức tạp, bị chia cắt, khí hậu lại phân thành 2 mùa rõ rệt, nên trong quá trình canh tác đất thường bị xói mòn, rửa trôi, làm giảm độ phì của đất. Nếu canh tác theo phương thức truyền thống của người dân địa phương trước đây chỉ chú ý đến mở rộng diện tích, đốt nương làm rẫy, không quan tâm đến trồng rừng phòng hộ thì môi trường sẽ bị huỷ hoại, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và đời sống của nhân dân và làm cho tài nguyên đất, nước ngày càng bị suy kiệt.
Việc áp dụng các phương thức canh tác mới với các mô hình nông lâm kết hợp, người dân lại quan tâm chú ý đến việc bảo vệ và trồng rừng mới thì không những môi trường được bảo vệ, nguồn nước phục vụ nhân dân dồi dào, ổn định, mà đời sống của nhân dân cũng được cải thiện đáng kể, hạn chế được hiện tượng lũ lụt cục bộ về mùa mưa, hạn hán, thiếu nước về mùa khô.
Với việc thực hiện tốt công tác giao đất giao rừng đến từng hộ gia đình sẽ hạn chế dược hiện tượng đốt nương làm rẫy. Từ đó sẽ hạn chế được nguy cơ suy giảm tài nguyên đất trên địa bàn xã. Làm cho người dân có ý thức bảo vệ và cải tạo đất hơn trong quá trình canh tác trên diện tích đất của mình.
Theo kết quả nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng: Mỗi ha rừng mỗi ngày sẽ hấp thụ được 1tấn CO2 và thải ra 730 kg O2, nơi không có rừng bụi trong không khí tăng 15 lần so với nơi có rừng. Kết quả này đã chứng tỏ khả năng làm trong sạch bầu khí quyển của cây xanh, tạo ra một môi trường trong lành. Sau khi phương án quy hoạch được đưa vào thực hiện thì diện tích cây xanh tăng lên đáng kể, từ đó khả năng cung cấp Oxi và hạn chế CO2 của cây xanh trên địa bàn xã là rất lớn, tạo nên quang cảnh của một vùng nông thôn miền núi và góp phần quan trọng vào quá trình sạch hoá của đất nước và toàn thế giới. Nó càng có ý nghĩa hơn khi mà hiện nay trái đất của chúng ta đang bị đe doạ về nạn ô nhiễm môi trường, dịch bệnh và hạn hán, lũ lụt.
Về lâu dài với phương thức canh tác như phương án quy hoạch đã đề ra, thì ngoài chức năng phòng hộ, rừng trên địa bàn xã còn cung cấp gỗ, củi và nhiều lâm sản ngoài gỗ khác cho các hộ gia đình trong xã và các vùng lân cận, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá nông thôn, mở rộng thị trường nông lâm sản, góp phần tăng trưởng nền kinh tế của xã. Tận dụng tối đa diện tích đất trống đồi núi trọc vào trong sản xuất, hạn chế được hiện tượng xói mòn, rửa trôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng bền vững. Sau khi thực hiện phương án quy hoạch, toàn bộ đất trống được dưa vào sản xuất, cơ sở hạ tầng được bố trí một cách hợp lý tạo nên một cảnh quan môi trường sinh thái nhân văn của một vùng nông thôn đổi mới.
4.2.5.3. Hiệu quả về mặt xã hội.
Cùng với hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt môi trường sinh thái, thì phương án quy hoạch còn mang lại giá trị về mặt xã hội. Và được thể hiện;
* Tăng thu nhập cho các hộ gia đình trên địa bàn xã.
Ngoài thu nhập từ cây nông nghiệp mà chủ yếu là cây Lúa và một số cây hoa mầu như trước đây, người dân còn có thêm nguồn thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi và cây ăn quả, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ và bán ra thị trường xung quanh. Chính nguồn thu nhập đó đã nâng cao thu nhập của nhân dân, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Và dự tính đến năm 2015, trên xã số hộ nghèo giảm xuống còn 28 hộ, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 5 triệu đồng/ người/năm. Mặc dù trong những năm đầu khi thực thi phương án thì thu nhập còn hạn chế, nhưng sau 4 – 5 năm thu nhập sẽ tăng lên đáng kể, góp phần ổn định đời sống nhân dân.
* Tạo công ăn việc làm cho người dân.
Với cơ cấu cây trồng và diện tích đất canh tác như đã quy hoạch thì nhu cầu lao động sẽ tăng lên. trong những năm đầu, ngoài việc trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả, lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Khi cây ăn quả, cây lâm nghiệp đã đi vào ổn định thì việc chăm sóc, thu hái, bán sản phẩm cũng thu hút được nhiều lao động. Các mô hình trên đã mở ra cách làm ăn mới, với cơ cấu sản xuất không chỉ đơn thuần nông nghiệp như trước mà đa ngành nông, lâm ,ngư nghiệp cùng phát triển hài hoà. Cơ cấu cây trồng được bố trí nhằm đảm bảo phương châm lấy ngắn nuôi dài, đồng thời tận dụng tối đa nguồn tiềm năng đất đai, khí hậu, lao động nông nhàn. Ngoài ra, đây là cơ hội để phổ biến, nâng cao kỹ thuật canh tác và tổ chức lao động của người dân. Giúp người dân tiếp cận được với khoa học công nghệ một cách đơn giản mà hiệu quả. Qua các mô hình sản xuất đó đã làm giảm lượng lao động nông nhàn, ngăn ngừa và hạn chế các tệ nạn xã hội.
Để tạo điều kiện cho người dân tổ chức sản xuất một cách dễ dàng, thuận lợi và có hiệu quả, đề tài xin đề xuất một số giải pháp sau:
4.2.6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp xã Phú Minh
4.2.6.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý.
- Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước của chính quyền, hoàn chỉnh hương ước của thôn, xã về quản lý, bảo vệ vốn rừng, an ninh trật tự.
- Phát huy năng lực lãnh đạo của bộ phận cán bộ tổ chức, quản lý của xã theo đúng vai trò và chuyên môn.
- Tănng cường đội ngũ cán bộ, phát huy tối đa vai trò của các tổ chức đoàn thể như: Hội phụ nữ, Hội nông dân tập thể, Đoàn thanh niên,
- Ban hành các chính sách quản lý, sử dụng tài nguyên rừng, chính sách miễn thuế sử dụng đất những năm đầu đối với đất trống đồi núi trọc khi đưa vào sản xuất, tạo hiệu quả nhằm thúc đẩy sản xuất toàn diện và bền vững.
- Cần kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo chặt chẽ trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, đảm bảo ổn định quỹ đất hàng năm, đặc biệt là đất lâm, nông nghiệp.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất tốt. Thường xuyên tổ chức các lớp tuyên truyền, tập huấn ngắn hạn, chuyển giao kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi đến người dân.
- Nhà nước có chính sách bảo hiểm lâm, nông nghiệp để trợ cấp và đảm bảo cho nhân dân khi có biến động giá cả và khi gặp rủi ro.
- Tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất, để đảm bảo mọi diện tích đất đều có chủ cụ thể.
4.2.6.2. Giải pháp về chính sách
- Để đưa khoa hoạch kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất lâm, nông nghiệp thì xã cần mở rộng hệ thống khuyến nông, khuyến lâm từ tỉnh đến huyện, xã và thôn. Trông xã, tổ chức khuyến nông, khuyến lâm xã cần hoạt động tích cực hơn, mỗi thôn cần có một cán bộ khuyến nông, khuyến lâm.
- Hợp tác, liên kết với các xã lân cận để thành lập các cụm khuyến nông, khuyến lâm có các hình thức canh tác, sản xuất cao.Tăng cường các lớp tập huấn ngắn hạn, chuyển giao kỹ thuật tới từng hộ trong xã.
- Cần có chính sách bảo vệ cây trồng, vật nuôi cho người nông dân. Nhà nước cần lập quỹ để cho người dân vay với giá ưu đãi để phát triển sản xuất trong những năm đầu, đặc biệt là đối với sản xuất lâm nghiệp trên diện tích đất trống.
4.2.6.3. Giải pháp về vốn.
Qua điều tra cho thấy nguồn vốn đầu tư cho sản xuất lâm, nông nghiệp của xã chủ yếu từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn của huyện với tỷ lệ lãi xuất khác nhau. Ngoài ra, quỹ tín dụng nhân dân cũng có dự án đầu tư xoá đói, giảm nghèo cho xã với lãi xuất thấp trong thời gian từ 3 – 5 năm , nguồn vốn từ các dự án và nguồn vốn được tích luỹ trong nhân dân. Song do mức độ đầu tư vào sản xuất quá lớn nên hầu hết người dân đều rơi vào tình trạng thiếu vốn đề sản xuất.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất lâm, nông nghiệp thì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện cần đổi mới công tác cho vay vốn ngắn hạn và dài hạn cho các hộ gia đình, giảm bớt lãi xuất với những vốn đầu tư cho sản xuất lâm, nông nghiệp và cần có những chính sách hợp lý về vốn. Tiếp tục phát triển quỹ tín dụng nhân dân của các đoàn thể trong xã nhằm hỗ trợ nhau, tạo ra công ăn việc làm, mở rộng hình thức tổ chức do cộng đồng dân cư tự lập để huy động nguồn vốn tại chỗ. Cần mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng đến xã, gắn với tổ chức tín dụng, huy động tiền gửi tiết kiệm, mở rộng dịch vụ thanh toán đến từng người nhằm xây dựng mối quan hệ giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và người dân, hộ gia đình ở nông thôn.
4.2.6.4. Giải pháp về kỹ thuật.
- Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, khai hoang mở rộng diện tích, đưa giống mới vào sản xuất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi.
- Cải tạo cây trồng, áp dụng kỹ thuật tiên tiến để cải tạo hệ thống vườn tạp, nâng cao hệ thống trồng cây ăn quả.
- Mở rộng mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn xã, để tận thu sản phẩm, lấy ngắn nuôi dài, tăng thu nhập cho người dân và phát triển rừng bền vững.
4.2.6.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông, lâm sản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn nâng cao tỷ trọng ngành nông nghiệp thì phải đẩy mạnh sản xuất nhằm tạo ra nhiều mặt hàng và phải tạo ra một thị trường của riêng mình. Khi một thị trường ra đời thì nó thường phụ thuộc vào 3 yếu tố: dân số, mức sống và thói quen của người tiêu dùng. Vì vậy, muốn tạo ra một thị trường ổn định và có hiệu quả xã Phú Minh cần:
- Mở rộng và phát triển giao lưu hàng hoá và các hoạt động thương mại trên địa bàn xã nhằm từng bước xác lập mối quan hệ giữa sản xuất với lưu thông và tiêu dùng.
- Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn, tạo ra nhiều trung tâm thương mại, trung tâm văn hoá, xây dựng các khu chợ trên địa bàn xã.
- Trên địa bàn xã cần thành lập các hợp tác xã tiêu thụ nông, lâm sản cho nông dân cũng như cung cấp những thông tin, giúp dỡ nhân dân hiểu biết được thị trường, từ đó sản xuất ra những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu của thị trường, định hướng được sản xuất, xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý.
4.2.6.6. Giải pháp về cơ sở hạ tầng.
Cần chú trọng xây dựng mạng lưới cung cấp vật tư, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất lâm, nông nghiệp từ tỉnh, huyện đến xã và các thôn xóm. Đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn như: hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi xã hội khác nhằm phục vụ đời sống tinh thần của người dân.
Để đạt dược những, phương hướng, mục tiêu đẫ đề ra, cần có kế hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, đây là một yếu tố đảm bảo sự thành công của phương án quy hoạch.
4.3. Kế hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp.
Kế hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp của xã Phú Minh được xây dựng thành 2 giai đoạn ( 2006 – 2010 và 2011 – 2015) dựa trên những căn cứ quy hoạch sử dụng đất trên.
Biểu 08: Kế hoạch sử dụng đất qua các giai đoạn quy hoạch xã Phú Minh
TT
Loại đất
Hiện tại
Kế hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn
Diện tích năm quy hoạch
Giai đoạn 2005-2009
Giai đoạn 2009-2014
Tổng diện tích tự nhiên
2152,28
2152,28
2152,28
2152,28
I.
Nhóm đất nông nghiệp
1075,04
1581,09
1981,31
1981,31
1
Đất nông nghiệp
298,81
305,34
331,56
331,56
1.1.
Đất trồng cây hàng năm
296,91
245,24
233,80
233,8
1.1.1
Đất trồng lúa, mầu
185,11
191,11
191,11
191,11
1.1.1.1.
Ruộng 1 vụ
89,85
61,72
61,72
61,72
1.1.1.2.
Ruộng 2 vụ
54,33
55,35
55,35
55,35
1.1.1.3
Ruộng 3 vụ
0
29,11
29,11
29,11
1.1.1.4.
Đất chuyên mầu
40,93
44,93
44,93
44,93
1.1.2.
Đất chuyên mạ
1,98
1,98
1,98
1,98
1.1.3.
Đất nương rẫy
2,77
2,77
2,77
2,77
1.1.4.
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
0
1,8
1,8
1,8
1.1.5.
Đất vườn tạp
98,02
43,55
32,11
32,11
1.1.6.
Đất trồng cây hàng năm khác
9,03
4,03
4,03
4,03
1.2.
Đất trồng cây lâu năm
0
48,2
75,86
75,86
1.3.
Đất có mặt nước nuôi trồng T.S
1,9
11,9
21,9
21,9
2
Đất lâm nghiệp
776,23
1275,75
1649,75
1649,75
2.1.
Đất rừng sản xuất
579,91
979,43
1189,43
1189,43
2.1.1.
Rừng tự nhiên
36,58
36,58
36,58
36,58
2.1.2.
Rừng trồng
543,33
942,85
1152,85
1152,85
2.2.
Đất rừng phòng hộ
196,32
296,32
460,32
460,32
2.2.1.
Rừng tự nhiên
6,32
6,32
6,32
6,32
2.2.2.
Rừng trồng
190
290
454
454
II.
Nhóm đất phi nông nghiệp
95,1
101,25
105,32
105,32
III.
Nhóm đất chưa sử dụng
982,14
469,94
65,65
65,65
Qua bảng kế hoạch thực hiện trên ta thấy được diện tích các loại đất được đưa vào sử dụng qua các giai đoạn của kỳ quy hoạch một cách hiệu quả nhất. Và để thấy rõ được hiệu quả của phương án quy hoạch, tôi đi vào dự tính hiệu quả về các mặt: kinh tế của một số loại cây trồng chính, hiệu quả môi trường và hiệu quả về mặt xã hội.
Kế hoạch sử dụng chi tiết với các loại đất được thể hiện trong phụ biểu.
* Tóm lại: Qua phân tích hiệu quả của phương án quy hoạch cho thấy khi phương án quy hoạch được áp dụng vào thực tế thì không những đời sống của nhân dân được nâng cao, giải quyết được những yêu cầu của cuộc sống ngày càng tăng, mà còn góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của xã phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bắt kịp với tiến độ phát triển của cả nước. Làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn xã Phú Minh trong thời kỳ đổi mới.
Chương 5
Kết luận - tồn tại - kiến nghị
5.1. Kết luận.
Qua một thời gian tiến hành nghiên cứu, điều tra tại xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình vớ đề tài: ““Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình”. Đến nay, đề tài đã hoàn thành và đạt được một số kết quả sau:
- Phân tích, đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã. Rút ra được những thuận lợi, khó khăn của xã làm cở sở để xây dựng phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm, nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá được hiện trạng sử dụng đất lâm, nông nghiệp nhằm tìm ra những điẻm mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức trong thời gian tới của xã, đây là nội dung, là căn cứ quan trọng cốt yếu để quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp một cách lâu dài và bền vững.
- Tìm hiểu một số chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế, xã hội miền núi, nhằm tìm ra phương hướng đi đúng cho phương án quy hoạch và sự an toàn về pháp luật của phương án.
- Xác định được phương hướng, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp phù hợp với từng nội dung và phương pháp thực hiện cụ thể.
- Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp của xã giai đoạn 2006 – 2015 được thực hiện theo 2 giai đoạn (2006 – 2010 và 2011 – 2015).
- Dự đoán được hiệu quả kinh tế của một số loài cây trồng chính được lựa chọn trong phương án quy hoạch.
Kết quả mà phương án mang lại là toàn bộ diện tích đất trống, đồi núi trọc trên xã đã được phủ xanh bằng những khu rừng trồng, cơ cấu cây trồng cũng được thay đổi theo hướng thâm canh, tăng vụ, sản lượng lương thực tăng đáng kể, đời sống của nhân dân được cải thiện, cơ sở hạ tầng được đầu tư, phát triển mở rộng, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho người nông dân, bảo vệ môi trường sinh thái.
5.2. Tồn tại.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn và lần đầu làm quen với công tác ngoài thực tế, bên cạnh những kết quả đã đạt được, khoá luận còn một số tồn tại cần khắc phục sau:
- Việc thu thập, đánh giá những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã chỉ tiến hành trên những tài liệu đã có sẵn, đề tài kế thừa lại. Vì vậy, việc phân tích đánh giá mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát mà chưa đi sâu vào từng điều kiện cụ thể, kết quả mang lại với độ chính xác chưa cao.
- Do diện tích đất tự nhiên của xã rộng lớn, nên không thể tiến hành điều tra tất cả các đối tượng, mà những số liệu có được là những số liệu kế thừa do UBND xã cung cấp. Nên việc quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp gặp khó khăn, không thể tiến hành quy hoạch chi tiết, cụ thể trên từng diện tích, quy hoạch chỉ mang tính khái quát.
- Trong quá trình điều tra, phân tích và đánh giá thông tin, vai trò của người dân chưa thật sự đầy đủ trong các bước công việc, chưa khai thác, tận dụng được những kiến thức bản địa của họ.
- Việc tính toán hiệu quả kinh tế mới mang tính chất dự đoán nên chưa loại trừ các yếu tố rủi ro mang tính chất khách quan.
Ngoài những hạn chế của đề tài, thì ngay trong xã tiến hành quy hoạch cũng còn tồn tại những hạn chế, gây khó khăn cho công tác quy hoạch như:
- Việc phân chia ranh giới địa chính xã, các diện tích đất trong xã chưa được rõ ràng, trên bản đồ và ngoài thực tế có nhiều sai sót.
- Việc tổ chức các hoạt động sản xuất trên xã còn nhiều hạn chế. Các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã còn chưa thu hút được sự quan tâm của nhân dân.
5.3. Kiến nghị.
Với phạm vi, giới hạn nghiên cứu của đề tài và để phương án quy hoạch được ứng dụng vào thực tế, khoá luận xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Cần mở các lớp tập huấn về sản xuất lâm, nông nghiệp trên địa bàn xã nhằm phổ biến khoa học công nghệ, những kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi.
- Xây dựng nhiều mô hình thực tế để người dân tham gia học hỏi và đưa vào sản xuất đại trà.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm đến từng thôn, xóm.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng được nhu cầu phát triển của người dân. Đặc biệt là các hệ thống dịch vụ như: Giống, phân bón,
- Nhà nước cần có những chính sách cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi, có chính sách bảo hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, khuyến khích người dân tham gia vào phát triển nghề rừng. Tạo thị trường tiêu thụ lâm, nông sản, nhằm kích thích sự hình thành và ra đời của nền sản xuất lâm, nông nghiệp mang tính chất hàng hoá.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2388.doc