Qua khảo sát hiện trường bất động sản, ta thấy các thông tin mà khách hàng đưa ra tương đối chính xác.
Trong các điều kiện kinh tế hiện nay, ta thấy nhu cầu về nhà ở là vẫn rất cần thiết nhưng do lạm phát tăng, giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh, thời gian xây dựng lâu, nên xu hướng đông là mua những căn hộ xây sẵn nhưng đảm bảo chất lượng. không những vậy, do đất chật, người đông, dân cư trong thành phố có xu hướng chuyển dần ra sống trong các khu dô thị mới, văn minh, sạch sẽ, mà vẫn tiện cho giao thông và sinh hoạt.
Thị trường bất động sản đang sốt cao, giá cả bất động sản vẫn tăng lên nhanh chóng, cầu về bất động sản cũng tăng nhưng cung chưa đủ để đáp ứng cầu.
Động cơ bán nhà của khách hàng là để mua nhà mới, với các điều kiện tự nhiên của căn nhà, căn nhà này có thể sử dụng để ở, cho thuê để ở, kinh doanh hoặc làm văn phòng.
14 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1962 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quy trình định giá một căn nhà để bán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài: Quy trình định giá một căn nhà để bán
Nhiệm vụ định giá bất động sản:
Đặc điểm của bất động sản:
Bất động sản chúng ta định giá là một căn nhà ở, có đặc điểm sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 333064
Có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà .
Vị trí : Ô đất số 20 – lô 10 – Khu ĐTM Trung Yên – Phường Trung Hòa – Quận Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội.
Diện tích: 42 m2
Xây dựng năm: 2005
Bảo dưỡng sửa chữa: chưa có sửa chữa nào ảnh hưởng lớn đến thiết kế và mục đích sử dụng của căn nhà.
Kiến trúc: với mục đích để ở, căn nhà được thiết kế theo phong cách hiện đại, cách thiết kế nhằm đưa ánh sáng và không khí chan hòa vào nhà.
Trang thiết bị: các trang thiết bị gắn liền với nhà đều hiện đại và được lựa chọn kỹ càng trước khi đưa vào sử dụng.
Cấu trúc: Nhà gồm 4 tầng và 1 tầng thượng.
Mục đích định giá:
Khách hàng yêu cầu định giá căn nhà này để bán.
Yêu cầu của khách hàng:
Khách hàng bán nhà và các trang thiết bị gắn vào tường như : máy điều hòa, bình nóng lạnh, vòi massage, bồn tắm,...
Khách hàng bán cả bộ bàn ghế phòng khách, bộ bàn ăn ( nếu người mua có nhu cầu), vì nó hợp với thiết kế của căn nhà, giá bán này đã được trừ đi hao mòn tài sản.
Những điều kiện hạn chế và ràng buộc trong xác định đối tượng định giá:
Khách hàng phải cung cấp các thông tin về căn nhà cho người định giá.
Thông tin cung cấp của khách hàng là chính xác, chúng tôi không làm nhiệm vụ kiểm tra lại các thông tin đó, khách hàng phải chịu trách nhiệm về các thông tin mà mình đưa ra.
Chúng tôi không nghiên cứu quyền khai thác trong lòng đất và không phận của bất động sản.
Thời điểm định giá:
Định giá căn nhà này cho ngày
Thời điểm ký kết hợp đồng:
Thời điểm báo cáo:
Xác định nguồn dữ liệu cần thiết cho định giá:
Thông tin tự thu thập
Tổng cục thống kê
Sách, báo, tạp chí liên quan
Xác định cơ sở giá trị của bất động sản:
Nhà ở này có đủ giấy tờ về quyền sở hữu và quyền sử dụng, do đó nó được phép tham gia thị trường, và cơ sở giá trị của bất động sản này là giá trị thị trường.
Vì vậy chúng tôi dựa trên phương pháp so sánh để định giá bất động sản này.
Lập kế hoạch định giá:
Kế hoạch định giá bao gồm các công việc và thời gian hoàn thành công việc như sau :
CV
Tên công việc
Thời gian
CV trước
A
Khảo sát hiện trường
1 ngày
-
B
Thu thập thông tin chung
1 ngày
A
C
Thu thập TT về BĐS mục tiêu
1 ngày
A
D
Thu thập thông tin về các BĐS so sánh
2 ngày
A
E
Phân tích thông tin
2 ngày
B,C,D
F
Lựa chọn phương pháp và định giá BĐS
2 ngày
E
G
Lập hồ sơ và chứng thư dịnh giá
1 ngày
F
Sơ đồ Gantt:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Khảo sát hiện trường và thu thập thông tin bất động sản:
Khảo sát hiện trường:
Vị trí bất động sản:
Địa chỉ: Số nhà 20, lô 10B, khu đô thị mới Trung Yên, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Đường vào nhà rộng 6m, đường bê tông, sạch sẽ, ô tô có thể đậu trước cửa, có vỉa hè.
Thẳng cửa nhà là một sân chơi, rộng 1000 m2
Cách bãi đậu xe Trung Yên 300m
Cách chợ Trung Hòa 500m
Gần siêu thị Big C, mất khoảng 5 phút đi bằng xe máy.
Dân cư xung quanh đều là công chức nhà nước, và là những người trong quân đội nên đời sống khu vực văn minh.
Chi tiết bên ngoài căn nhà:
Nhà thuộc kiểu nhà chia lô, kiến trúc nhà ống, bên ngoài 4 tầng, có lan can tầng 2 và 3, các lan can nhỏ, rộng 1m2.
Các đường dây điện, dây cáp đều là đường dây ngầm, không có dây điện loằng ngoằng, có đường viễn thông, internet, nhưng hạn chế là khu vực này chỉ được lắp internet của VNPT.
Diện tích đất xây dựng: 3,5 (m) x 12 (m) = 42 (m2)
Diện tích xây dựng: 4 x 42 + 2 x 1+ 3,5 x 6 = 191 (m2)
Cửa vào nhà là cửa sắt, mở rộng ra ngoài, bên trong là cửa gỗ, mùa hè có thể mở cửa gỗ, đóng cửa sắt, rất an toàn và rất thoáng mát.
Ngay cửa vào là một khoảng để xe máy, diện tích 5 m2, trong nhà được thiết kế xây cao lên khoảng 0,8 m.
Chi tiết bên trong căn nhà:
Nhà sử dụng để ở, đèn điện đầy đủ, các kiểu đèn lạ mắt, vừa để trang trí, vừa đủ sáng, và vừa tiết kiệm điện.
Bao gồm 4 tầng và một tầng thượng.
Nhà xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2006 ,nhưng trông vẫn rất mới và sạch sẽ, tường màu trắng, gạch hoa văn màu sáng cách thiết kế rất hiện đại và sáng sủa.
Phòng khách và bếp thông thoáng với nhau.
Bếp ga điện gồm 3 bếp nhỏ.
Công trình phụ tầng 1 bé, có bình nóng lạnh nhỏ (dùng để lấy nước nóng để rửa tay và rửa bát vào mùa đông).
Gầm cầu thang được trang trí đẹp, để nuôi cá, có thể trồng những cây hoa nhỏ hoặc trang trí hoa giả xung quanh.
Đứng ở chân cầu thang nhìn lên trên, là giếng trời, bên trên làm bằng kính chịu lực, rất thích hợp với kiểu nhà ống, vì ban ngày có thể có ánh sáng tự nhiên tràn vào nhà.
Cầu thang và thành cầu thang làm bằng gỗ lim, bóng và mịn, bên dưới thành là kính chịu lực, trông rất hiện đại, an toàn và tiện cho việc dọn dẹp hàng ngày.
Tầng 2, 3, 4 dùng để nghỉ ngơi. Mỗi tầng xây theo một phong cách riêng, và mỗi tầng chỉ có một phòng chính và một công trình phụ.
Diện tích sử dụng tầng 2 là: 32,5 m2, trong đó:
+ Phòng ngủ chiếm 17,5 m2, trong phòng ngủ có điều hòa 2 chiều 12000 BTU, sản xuất tại Nhật Bản, cửa sổ bao gồm cửa kính bên ngoài và cửa chớp bằng gỗ bên trong, thoáng và mát, lan can nhỏ 1m2.
+ Công trình phụ chiếm 5 m2, có vòi tắm massage, có bình nóng lạnh to và các phần cần thiết cho công trình phụ. Có khoảng nhỏ thông lên tầng thượng để lấy không khí vào nhà.
+ Diện tích còn lại là khoảng trống gần cầu thang (chiếu nghỉ), có thể bày biện, trang trí, kê một giá sách, tạp chí, hoặc bày một bộ bàn ghế để nghỉ ngơi, thư giãn ở đây.
Diện tích sử dụng tầng 3 là: 32,5 m2, trong đó:
+ Phòng ngủ chiếm 14 m2, cửa sổ bao gồm cửa kính bên ngoài và cửa chớp bằng gỗ bên trong, thoáng và mát, lan can nhỏ 1m2.
+ Công trình phụ chiếm 7,5 m2, có bồn tắm đơn người lớn, có bình nóng lạnh to, và các phần cần thiết cho công trình phụ. Có khoảng nhỏ thông lên tầng thượng để lấy không khí vào nhà.
+ Phần diện tích còn lại bao gồm cả chiếu nghỉ.
Diện tích sử dụng tầng 4 là: 32,5 m2, trong đó:
+ Phòng ngủ chiếm 22,75 m2, không có lan can, nhưng có cửa kính to bên ngoài, bên trong là cửa chớp kéo, rất tiện lợi và an toàn.
+ Công trình phụ chiếm 2,25 m2, có bình nóng lạnh nhỏ.
Diện tích sử dụng tầng thượng là: 21 m2 , trong đó:
+ Diện tích phòng thờ là: 14 m2
+ Diện tích sân giặt là: 7 m2, có một khoảng nhỏ thông với các tầng vệ sinh bên dưới nhưng được thiết kế rất an toàn.
Ảnh minh họa
Nhìn tổng thể:
Đường vào nhà:
Cửa nhà:
Sân chơi trước cửa :
Tầng 1 :
Phòng khách:
Bếp và bàn ăn:
Gầm cầu thang:
Giếng trời:
Tầng 2 :
Tầng 3 :
Tầng 4 :
Tầng thượng :
Thu thập thông tin:
Thông tin chung:
Từ năm 2007, khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam trở thành một điểm đàu tư lý tưởng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Đầu năm 2008, kinh tế Mỹ bắt đầu suy thoái, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế một số nước phát triển trên thế giới, và một nước đang phát triển như Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, tuy nhiên ảnh hưởng không nhiều.
Chính sách cho phép người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam ra đời, dẫn đến số lượng giao dich bất động sản với người nước ngoài tăng lên nhanh chóng.
Thủ đô Hà Nội sẽ được mở rộng gấp 3, nhưng đề án mở rộng thủ đô về hướng nào mặc dù chưa được Chính phủ phê duyệt, thế nhưng bây giờ giá bất động sản xung quanh Hà Nội cũng đang tăng nhanh chóng, tạo nên cơn sốt bất động sản.
Thị trường chứng khoán suy giảm, nhà đầu tư rút vốn và lấy số vốn đó đầu tư vào thị trường bất động sản, làm cơn sốt càng tăng nhanh.
Việt Nam hiện đang là một trong những nước có dân số tăng nhanh, dẫn đến nhu cầu về nhà ở cũng tăng nhanh, nhưng cung thực sự vẫn chưa đủ đáp ứng cầu.
Không những vậy, từ đầu năm 2008, lạm phát cũng tăng nhanh, giá cả nguyên vật liệu tăng lên nhanh chóng, vì vậy rất khó khăn trong việc xây dựng mới, xu hướng của người dân là tìm mua nhà ở hợp với kinh tế và sở thích của mình nhiều hơn là xây dựng nhà mới.
Nhà nước đã, đang, và sẽ có các chính sách làm giảm cơn sốt quá nhanh của thị trường bất động sản, ví dụ: các ngân hàng ngừng việc cho vay để kinh doanh bất động sản, đánh thuế lũy tiến vào doanh nghiệp,…
Và sau đây là các con số cụ thể thể hiện cho kinh tế Việt Nam hiện nay:
( Các chỉ tiêu này chỉ xem xét trong ngành bất động sản, KD xây dựng)
Chỉ tiêu
Q1/2007
Năm 2007
Q1/2008
GDP thực tế (tỷ đồng)
10 376
43 509
-
FDI ( nghìn USD)
145 000
-
660300
CPI ( 3/2008 so với)
120,61
108,01
-
Lạm phát % ( so với cùng kỳ trước)
-
11,5
15,67
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thông tin về bất động sản mục tiêu và các bất động sản so sánh:
Căn nhà đang định giá được xây dựng và đưa vào sử dụng năm 2006, tổng chi phí xây dựng, thiết kế và trang thiết bị : 2699,000 triệu đồng.
Trong thời gian gần đây, đã có một số giao dịch bất động sản tương tự bất động sản mục tiêu, các giao dịch đó có thông tin như sau:
STT
Yếu tố so sánh
SS1
SS2
SS3
SS4
SS5
1
Giá bán (triệu đồng)
3530
3700
5060
4240
4500
2
Diện tích xây dựng ( m2)
150
180
235
195
220
3
Diện tích đất sử dụng (m2)
35
40
60
48
50
4
Số lượng nhà vệ sinh
4
4
5
4
4
5
Số lượng phòng khách và bếp
1K+1B
1K+1B
1K+1B
1K+1B
1K+1B
6
Số lượng phòng ngủ
3
3
5
5
4
7
Thời gian bán ( trước đây )
6T
8T
3T
2T
1T
8
Điều kiện bán
TT
TT
TT
Trả nợ
Cho em
9
Các quyền lợi
TQSH
TQSH
TQSH
TQSH
TQSH
10
Điều kiện thanh toán
TT ngay
Chậm 1T
Chậm 3T
TT ngay
Chậm 6T
11
Vị trí
~
~
~
~
~
Phân tích thông tin về bất động sản:
Qua khảo sát hiện trường bất động sản, ta thấy các thông tin mà khách hàng đưa ra tương đối chính xác.
Trong các điều kiện kinh tế hiện nay, ta thấy nhu cầu về nhà ở là vẫn rất cần thiết nhưng do lạm phát tăng, giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh, thời gian xây dựng lâu, nên xu hướng đông là mua những căn hộ xây sẵn nhưng đảm bảo chất lượng. không những vậy, do đất chật, người đông, dân cư trong thành phố có xu hướng chuyển dần ra sống trong các khu dô thị mới, văn minh, sạch sẽ, mà vẫn tiện cho giao thông và sinh hoạt.
Thị trường bất động sản đang sốt cao, giá cả bất động sản vẫn tăng lên nhanh chóng, cầu về bất động sản cũng tăng nhưng cung chưa đủ để đáp ứng cầu.
Động cơ bán nhà của khách hàng là để mua nhà mới, với các điều kiện tự nhiên của căn nhà, căn nhà này có thể sử dụng để ở, cho thuê để ở, kinh doanh hoặc làm văn phòng.
Lựa chọn phương pháp định giá bất động sản:
Chúng tôi định giá căn nhà này dựa vào phương pháp so sánh vì 2 lý do sau đây :
Khách hàng yêu cầu định giá căn nhà để bán, do đó căn nhà phải được định giá
trên cơ sở giá trị thị trường của bất động sản.
Đặc điểm của bất động sản này là dạng nhà ở chia lô, là một trong những bất
động sản phổ biến trên thị trường, nên rất dễ dàng tìm được những bất động sản tương tự để so sánh.
Mặt khác, trên thị trường trong thời gian vừa qua cũng đã có những giao dịch
bất động sản tương tự với bất động sản mục tiêu, và cùng nằm trong khu vực bất động sản mục tiêu, do đó sử dụng phương pháp so sánh có thể mang lại một kết quả chính xác cao nhất.
Xác định giá bất động sản:
Dựa vào phương pháp so sánh, ta định giá bất động sản mục tiêu như sau:
Quá trình điều chỉnh:
STT
Yếu tố so sánh
Bđsmt
SS1
SS2
SS3
SS4
SS5
Giá bán (triệu đồng)
3530
3700
5060
4240
4500
1
CÁC ĐIỀU CHỈNH
Các quyền đối với BĐS
Giá điều chỉnh
TQSH
TQSH
3530
TQSH
3700
TQSH
5060
TQSH
4240
TQSH
4500
2
Điều kiện bán
Mức điều chỉnh(triệu đồng)
Giá điều chỉnh
TT
TT
0
3530
TT
0
3700
TT
0
5060
Trả nợ
+ 60
4300
Cho em
+ 200
4700
3
Điều kiện thanh toán
Mức điều chỉnh
(triệu đồng)
Giá điều chỉnh
TT
ngay
TT ngay
0
3530
Chậm 1T
0,2 %
+ 7,4
3707,4
Chậm 3T
0,4 %
+ 20,24
5080,24
TT ngay
0
4300
Chậm 6T
0,54%
24,3
4724,3
4
Vị trí
Giá điều chỉnh
~
~
3530
~
3707,4
~
5080,24
~
4300
~
4724,3
5
Thời gian bán
Mức điều chỉnh
(triệu đồng)
Giá điều chỉnh
6T
6%
211,8
3741,8
8T
7%
259,518
3966,918
3T
3%
152,407
5232,647
2T
1%
43
4343
1T
1%
47,243
4771,543
6
Diện tích xây dựng
Mức điều chỉnh(3triệu / m2)
(triệu đồng)
Giá điều chỉnh
191
150
41 x 3
+ 123
3864,8
180
11 x 3
+ 33
3999,918
235
44 x 3
- 132
5100,647
195
4 x 3
- 12
4331
220
29 x 3
- 87
4684,543
7
Nhà vệ sinh
Mức điều chỉnh(triệu đồng)
(10 triệu/ 1 nhà)
Giá điều chỉnh
3
4
- 10
3854,8
4
- 10
3989,918
5
- 20
5080,647
4
- 10
4321
4
-10
4674,543
8
Số phòng ngủ
Mức điều chỉnh(triệu đồng)
(15 triệu/ 1 phòng)
Giá điều chỉnh
3
3
3854,8
3
3989,918
5
- 30
5050,647
5
-30
4291
4
-15
4659,543
9
Số bếp và phòng khách
Giá điều chỉnh
1K+1B
1K+1B
3854,8
1K+1B
3989,918
1K+1B
5050,647
1K+1B
4291
1K+1B
4659,543
10
Giá điều chỉnh 1m2 đất SD
110,137
99,74795
84,17745
89,39583
93,19086
Tổng mức điều chỉnh
344,8
309,918
354,647
155
383,543
Hòa hợp cơ sở giá trị của các so sánh
3
4
2
5
1
Giá đơn vị một m2 của bất động sản mục tiêu:
(110,137 x 3) + (99,74795 x 4) + (84,17745 x 2) + (89,39583 x 5) + (93,19086 x 1)
1 + 2 + 3 + 4 + 5
= 95,86184733 ( triệu đồng / 1 m2)
Giá trị BĐS mục tiêu:
95,86184733 x 42 = 4026,19758786 ( triệu đồng)
Lập hồ sơ và chứng thư định giá:
( Lập theo mẫu có sẵn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10088.doc