Mục lục
Phần 1: Nguyên liệu
1.1 Giới thiệu chung
1.2 Vi sinh vật
1.3 Cố định tế bào
1.4 Môi trường nuối cấy
Phần 2: Quy trình công nghệ
Phần 3: Giải thích quy trình công nghệ
3.1 Phối trộn
3.2 Tiệt trùng
3.3 Nhân giống
3.4 Ly tâm
3.5 Tạo dung dịch vô khuẩn
3.6 Phối trộn
3.7 Tạo hạt
3.8 Lên men
3.9 Trao đổi ion
3.10 Kiềm hóa
3.11 Cô đặc
3.12 Kết tinh
3.13 Sấy tầng sôi
Phần 4: Sản phẩm
4.1 Acid propionic
4.2 NATRI PROPIONATE
Phần 5: Thành tựu công nghệ
5.1 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN GENE
5.2 LÊN MEN ACID PROPIONIC BẰNG THIẾT BỊ FIBROUS BED BIOREACTOR – FBB
Tài liệu tham khảo
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3098 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sản xuất acid propionic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
1
Phần 1
NGUYÊN LIỆU
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Acid propionic (danh pháp khoa h ọc acid propanoic) là một acid cacboxylic có nguồn gốc
tự nhiên với công thức hóa học CH 3CH2COOH. Ở trạng thái tinh khiết và trong điều kiện thông
thường, nó là một chất lỏng không màu có tính ăn mòn và mùi hăng.
Trong công nghiệp, acid propionic thông thường được sản xuất từ phản ứng oxy hóa của
propionaldehyde bằng không khí khi có mặt các xúc tác nh ư côban, mangan sắt, phản ứng này
diễn ra nhanh chóng thậm chí ở nhiệt độ vừa phải (thông thường từ 40-50°C).
Một lượng lớn acid propionic đã từng được sản xuất như là phụ phẩm của việc sản xuất
acid acetic, nhưng ngày nay th ì nó chỉ là một nguồn rất nhỏ trong sản xuất acid propionic.
Acid propionic cũng được tạo ra theo phương pháp sinh học từ sự phân hủy do trao đổi
chất của các acid béo chứa số lẻ các nguyên tử carbon, cũng như từ sự phân hủy của một số acid
amin. Các vi khuẩn thuộc giống Propionibacterium cũng tạo ra acid propionic như là sản phẩm
cuối cùng trong hoạt động trao đổi chất kỵ khí của chúng. Các vi khuẩn n ày được tìm thấy rất
phổ biến trong dạ dày của các động vật nhai lại, và hoạt động của chúng là một phần nguyên
nhân tạo ra mùi vị của cả phó mát Thụy Sỹ và mồ hôi.
Acid propionic chủ yếu được sử dụng làm chất bảo quản trong các kho chứa thức ăn cho
vật nuôi và ngũ cốc. Về kĩ thuật, nó là một loại thuốc dùng để diệt nấm mốc và sát trùng. Trên
75% acid propionic được sử dụng cho mục đích trên ở dưới dạng muối ammonium propionate,
bởi vì nó hạn chế sự ăn mòn dụng cụ cho nông trại. Những áp dụng cụ thể trong nông nghiệp là:
Các kho có chứa những loại ngũ cốc có độ ẩm cao (yến mạch, bắp, lúa mạch, lúa
mì và lúa miến - một loại kê trồng để làm lương thực ở các vùng có khí hậu ấm)
Chất cho thêm vào trong nước uống của vật nuôi và gia cầm (kháng khuẩn)
Khu vực kho chứa thức ăn cho gia súc ủ cyclo và ngủ cốc (vệ sinh bề mặt).
Một số chức năng khác của acid propionic bao gồm:
Chất bảo quản và tác nhân tạo mùi cho các sản phẩm phomai và bánh nướng.
Phụ gia thực phẩm để chống mốc bánh mì, bánh bắp, và phomai (như Ca
propionate và Na propionate).
Sản xuất Cellulose acetate propionate (CAP).
Hóa chất trung gian để sản xuất thuốc diệt cỏ, dược phẩm, thuốc nhuộm, sản
phẩm dệt, chất dẻo, chất làm mềm dẻo, mỹ phẩm và nước hoa.
Đóng vai trò là một phụ gia thực phẩm, acid propionic được liệt kê trong danh sách
“Generally Recgnized as Safe” (GRAS) của ban quản lý thực phẩm và thuốc Hoa Kỳ. Acid
propionic là một thành phần bình thường trong sự trao đổi chất của con người.
Về mặt hiệu quả kinh thế và ứng dụng trong công nghiệp th ì các dạng muối propionate tỏ
ra vượt trội hơn hẳn so với acid propionic. Do đó trong bài báo cáo này, chúng em xin đề cập đến
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
2
phương pháp sản xuất natri propionate từ acid propionic dưới tác dụng của vi khuẩn thuộc giống
Propionibacterium trong quá trình lên men propionic.
Đặc tính tiêu biểu và phổ biến nhất của Propionibacterium là sự sản xuất acid propionic,
acid acetic, acid succinic và khí carbonic
Đặc biệt, chủng P. freudenreichii rất quan trọng trong việc làm gia tăng mùi khi quá tr ình
ủ chín trong công nghệ sản xuất phomát Thụy Sĩ, như là loại Emmental. Sự tạo thành khí
cacbonic là nguyên nhân của những lỗ nhỏ của loại phomát này, còn acid propionic và acid lactic
tạo ra vị đặc trưng đặc biệt. Việc tạo thành proline và các amino acid khác rất quan trọng trong
việc tạo ra mùi thơm của phomát (Vorobjeva, 1999).
Propionibacteria còn được dùng trong sản xuất acid propionic và vitamin B12
Cho tới ngày nay, P. acidipropionici là chủng được sử dụng phổ biến nhất trong công
nghiệp sản xuất acid propionic (Colomban et al., 1993) bằng lên men.
1.2 VI SINH VẬT
1.2.1 TỔNG QUÁT
Nhiều giống vi khuẩn, như Propionibacterium, Rhodospirillum, Micrococcus,
Rhizobium, Mycobacterium; cũng như động vật nguyên sinh Ochromonas malhamensis (Wegner
et al., 1968; Haase et al., 1984) đ ều sản sinh ra acid propionic. Chỉ với propionibacteria, nh ư
những chủng Propionibacterium freudenreichii , P. shermanii, P.acidipropionici , acid propionic
mới là những sản phẩm chính của quá tr ình trao đổi chất sinh năng lượng; còn với các vi sinh vật
khác, chỉ là con đường sống khác.
1.2.2 PHÂN LOẠI PROPIONIBACTERIA
Vào năm 1978, Fitz đã quan sát theo dõi những sinh vật phân lập từ phomát sẽ l ên men
lactate thành propionic and acid acetic và đ ồng thời giải phóng khí carbonic cùng lúc (Fitz,
1878). Người ta chia chúng thành 2 nhánh chính : các propionibacteria được phân lập từ các sản
phẩm sữa “Propionibacteria sữa” hay “Propionibacteria cổ điển” và các Propionibacteria được
phân lập từ da “propionibacteria da”.
Dựa trên trình tự của 16S rDNA, Dasen và cộng sự (1998) sắp xếp 1 cây phân loại của
giống Propionibacterium theo đó những nhánh có thể xếp thành 2 nhóm khác nhau. Nh ững
nhánh cổ điển P. acidipropionici, P. jensenii và P. thoenii xếp thành 3 nhóm có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Xa hơn, nhóm vi khuẩn trên da P. acnes, P. avidum và P. propionicum
được xếp theo 3 nhóm có liên hệ gần hơn với nhau. Trong khi đó, P. granulosum được xếp dưới
dạng như khác như là trung gian gi ữa nhánh vi khuẩn cổ điển và vi khuẩn da. P. lymphophilum
được chấp nhận là có mối liên hệ xa nhất trong toàn giống vi khuẩn này. Xét về khả năng ứng
dụng của Propionibacteria cổ điển, lưu ý là những nhánh của vi khuẩn cổ điển và vi khuẩn da
chư từng được thấy là có thể ở cùng 1 nhóm.
Hình 1.1 cho thấy phiên bản mới nhất của cây phân loại vừa được cập nhật bởi Dasen. Rõ
ràng rằng P. acidipropionici có mối quan hệ gần nhất với chủng vừa tìm thấy P.
microaerophilu.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
3
P. jenseniiP.. thoenii
P. microaerophilum
P. acidipropionici
P. lymphophilum
P. freudenreichii shermani
P. cyclohexanicum
P. freudenreichii freudenreichii
P. granulosum
P. propionicum
P. acnes
Hình 1.1 Cây phân loại thể hiện mối quan hệ trong giống Propionibacterium.(Theo G. Dasen)
1.2.3 ĐẶC TÍNH
Hình thái:
Khi nuôi cấy chúng trong môi trường trung tính, chúng có h ình cầu, xếp thành từng đôi
hay từng chuỗi.
Khi nuôi cấy trong môi trường thóang khí chúng có h ình que hay hình phân nhánh.
Khuẩn lạc mịn, màu đỏ, cam hay nâu.
Propionibacteria không sinh bào tử, không chuyển động, kỵ khí tùy tiện (Vorobjeva,
1999).
Cấu tạo tế bào:
Propionibacteria là vi khuẩn gram dương. Thành phần G+C trong AND của chúng trong
khoảng 53-67% (Cummins and Johnson, 1986), nên được xếp vào nhóm vi khuẩn có lượng G+C
cao (Olsen et al., 1994). Thành phần G+C của vi khuẩn cổ điển vào khoảng 64-68% (Cummins
and Johnson, 1986).
Trong tế bào có chứa các hemin (hệ thống cytocrom, catalase)
Trong tế bào vi khuẩn propionic, người ta tìm thấy các loại enzyme như transcarboxylase,
hexosephosphate isomerase, fructose diphosphate aldolase, triosephosphate dehydrogenase….
Hình thức sinh sản: nhân đôi tế bào.
Phân bố: Nhóm vi khuẩn Propionic có nhiều trong dạ cỏ và đường ruột của các động vật nhai lại
(vd: bò, trâu…). Ở đó, chúng tham gia vào sự tạo thành acid béo.
Các nguồn chất dinh dưỡng:
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
4
- Nguồn Cacbon (C):
Đường: glucose, saccharose, lactose, pentose , xylose, raffinose, arabinose.
Acid hữu cơ: acid lactic, acid malic, acid tartaric, acid quinic.
Glycerin, các chất khác: vd: nguồn C của vi khuẩn P.technicum là tinh bột, dextrin,
glycogen, manitol; (các vi khuẩn khác không sử dụng được)
- Nguồn Nitơ (N)
Dịch chiết nấm men nồng độ ~ 0.4%.
Pepton, whey, bột bắp
Vi khuẩn propionic có khả năng sử dụng NH 3 như là nguồn Nitơ duy nhất.,nhiều loài có
khả năng chuyển amin để sử dụng trong môi tr ường nuôi cấy tổng hợp không có N hữu c ơ.
- Chất kích thích sinh trưởng:
Vitamin B1 cần thiết cho sự phát triển của vi khuẩn Propionic, đặc biệt là khi có mặt acid
amin nhưng không phải tất cả vi khuẩn propionic đều cần vitamin B1.
Riboflavin (vitamin B2): lượng 0.05 /ml kích thích sự phát triển của vi khuẩn Propionic
trong 1 lượng trung bình (NH4)2SO4.
Qúa trình trao đổi chất:
Ion Mg2+, Mn2+ đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá của propionibacteria
(Balamurugan et al.,1999). Sự decarboxyl acid succinic, nửa đầu của phản ứng kép cuối cùng
trong chu trình hình thành acid propionic do CoA transferase xúc tác dẫn đến sự hình thành acid
propionic sau đó, được xúc tác nhờ Mg2+, Mn2+ (Katagiri và Ichikawa, 1953)
pH tối thích cho sự phát triển là từ 6 đến 7 (Hsu và Yang, 1991), nhiệt độ tối thích là 30-
32oC trong điều kiện kị khí với sự có mặt của N2. Nếu pH nhỏ hơn 4.5, sẽ không có bất kỳ sự phát
triển hay hoạt tính nào của tế nào (Hsu và Yang, 1991: Jin và Yang, 1998: Playne, 1985).
Vấn đề chính trong quy trình lên men acid propionic là tác động ức chế của acid propionic
tạo thành lên sự phát triển của Propionibacteria và quá trình lên men (Blanc và Goma, 1987a; Gu
et al., 1998; Herrero, 1983; Ibragimova et al.,1969; Lewis và Yang, 1992a; Lueck, 1980;
Neronova et al., 1967; Ozadali et al.,1996; Paik và Glatz, 1994). Acid propionic phá v ỡ gradient
pH, động lực tối cần thiết cho sự vận chuyển chất dinh dưỡng và sản phẩm trao đổi chất vào và
ra tế bào. Màng tế bào chất không cho các hợp chất ion hoá khuếch tán vào bên trong tế bào vì
vậy chỉ có acid propionic phân tử mới có khả năng khuếch tán xuyên qua màng tế bào vào bên
trong tế bào chất. pH kiềm bên trong tế bào chất khiến acid propionic phân ly thành proton H + và
anion propionate, tạo nên sự vượt trội proton H+ bên trong tế bào chất (Gu et al.,1998; Pèrez
Chaia et al.,1994). Vì vậy, H+-ATPase sử dụng thêm ATP để đẩy phần proton dư ra bên ngoài.
Kết quả là có ít ATP cung cấp cho quá trình trao đổi chất điều làm ức chế sự phát triển của vi
sinh vật và quá trình lên men (Gu et al.,1998; Pèrez Chaia et al.,1994). Vi ệc duy trì gradient pH
là cần thiết cho tế bào trong điều kiện bình thường.
Năng suất và hiệu suất quá trình lên men cao hơn khi hàm lượng tế bào trong thiết bị lên
men cao (Paik và Glatz,1994) và tác đ ộng ức chế của acid propionic lên tế bào sẽ giảm ( Boyaval
và Corre, 1987).
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
5
1.2.4 Propionibaterium acidipropionici
P. acidipropionici là chủng có khả năng chịu được pH acid do sự tạo thành acid
propionic. Chúng có khản năng lên men ở pH 4.5-5.5 thấp hơn rất nhiều so với pH tối thích 6-7.
Vì vậy, P. acidipropionici là chủng được sử dụng phổ biến nhất trong công nghiệp sản xuất
propionic acid (Colomban et al., 1993) bằng con đường lên men
Con đường trao đổi chất ở P. acidipropionici diễn ra như sau:
1.5 phân tử glucose được lên men có thể tạo ra lần lượt theo thứ tự sau: 2 phân tử acid
propionic, 1 phân tử acetic acid, và 1 phân tử CO2. Kết quả của việc lên men acid propionic được
diễn tả theo công thức:
1.5 Glucose 2 acid propionic + 1 acid acetic + 1 CO2 + 1 H2O
Glucose được vận chuyển vào trong tế bào chất, đi vào chu trình đường phân và được
chuyển hóa thành phosphoenolpyruvic (PEP), một chất trung gian giàu năng lượng. Sau đó, phần
lớn PEP được chuyển thành pyruvate và ch ỉ một phần nhỏ còn lại chuyển hoá thành oxaloacetate.
Oxaloacetate tham gia vào con đư ờng hình thành acid succinic. Do đó, acid succinic được tạo
thành như một sản phẩm phụ. Trong sự hình thành pyruvate, 1 mol PEP cho ra 1 mol pyruvate và
1 mol ATP.
Sau khi được tạo thành, pyruvate có ba khuynh hướng. Một là phần lớn pyruvate được
chuyển hoá thành acid propionic theo chu trình Wo od-Werkman. Hai là một lượng nhỏ tham gia
vào con đường hình thành acid acetic. Ba là m ột phần rất nhỏ còn lại không bị chuyển hoá mà chỉ
làm tăng lượng chất khô của tế bào.
Sau những nghiên cứu, con đường chuyển hóa acid propionic trong quá trình lên men
được xác định bởi sự ước lượng cân bằng nguồn C trong việc sản xuất propionic acid bằng
propionibacteria được trình bày như sau:
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
6
- Sự chuyển đổi từ oxaloacetate thành succinate đư ợc xúc tác bởi các enzyme như: malate
dehydrogenase, fumarase, and succinate dehydrogenase.
- Sự chuyển hóa acetate là chuyển hóa quan trọng trong quá trình sinh học vì đây là con đường tạo ra
ATP. Đó là lý do vì sao acid propionic luôn được tạo thành cùng với acid acetic.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
7
Hình 1.2 Con đường trao đổi chất ở P. acidipropionici
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
8
1.3 CỐ ĐỊNH TẾ BÀO
1.3.1 ALGINATE
Cấu tạo:
Alginate là nguyên liệu có rất nhiều trong tự nhiên được trích xuất từ loài tảo nâu hay thu
nhận từ quá trình lên men của vi sinh vật.
Alginate là một polymer không phân nhánh bao gồm β-D-mannuronic acid (M) và α-L-
guluronic acid (G) nối với nhau thông qua liên kết 1,4-glycoside với trật tự sắp xếp đa dạng. Cấu
trúc của alginate bao gồm ba loại: hai trong ba loại đó l à chuỗi alginate đồng nhất bao gồm các
phân tử G hoặc M, trong khi loại thứ ba bao gồm một chuỗi các dimer của các phân tử M v à G
nằm rải rác trong cấu trúc của phân tử alginate. Trật tự v à thành phần sắp xếp của chuỗi alginate
không tuân theo bất kỳ quy luật bào mà dao động khá lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ban
đầu.
Hình 1.3 Cấu tạo phân tử calcium alginate
Alginate thương mại được sản xuất chủ yếu từ các lo ài tảo nâu như Laminaria
hyperboreo, Macrocystis pyrifera, Laminaria digitana, Ascophyllum nodosum, Laminar
japonica, Eclonia maxima, Lessonia nig rescens, Durvillea antarctica và Sargassum spp.
Đặc điểm alginate:
Alginate cũng như agar và carrageenan có những tính chất công nghệ và chứa năng đặc
biệt, trong đó quan trọng nhất là khả năng tạo đông và tạo gel. Hầu hết các chất này đều là những
chất ái nước, khi tiếp xúc với nước nó sẽ trương nở lên, làm đặc dung dịch, từ đó làm tăng độ
nhớt. Gel tạo thành từ alginate không có khả năng thuận nghịch về nhiệt độ. Độ nhớt của dung
dịch, độ bền gel phục thuộc vào nguổn gốc của alginate, nhiệt độ, pH v à sự có mặt của các ion
như K+, Ca2+…
1.3.2 CƠ CHẾ TẠO GEL
Ion calcium thường được sử dụng chủ yếu để tiến hành polymer hóa tạo gel do giá thành
thấp và ít độc hại, thích hợp cho các quy tr ình công nghiệp hay chuyển hóa sinh học. Tuy nhi ên,
quá trình tạo gel cũng có thể xảy ra với sự có mặt của một số các ion khác. Gel tạo th ành có bền
hay không phụ thuộc vào ái lực của các ion, chúng có thể thay đổi phụ thuộc vào nguồn alginate:
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
9
Pb2+ > Cu2+ > Cd2+ > Ba2+ > Sr2+ > Ca2+ > Co2+ = Ni2+ = Zn2+ > Mn2+.
Với mỗi ion khác nhau thì cấu trúc cơ học của các hạt gel cũng khác nhau: các ion có ái
lực càng cao thì có khả năng tạo gel càng chắc.
Độ bền của gel Ca-alginate sẽ giảm khi có mặt của các hợp chất chelate ( hợp chất hữu c ơ
trong đó nguyên tử tạo thành nhiều hơn một liên kết phối trí với các kim loại trong dung dịch)
như phosphate, citrate,và lactate hay b ởi một số các ion không có khả năng tạo gel nh ư Na+ hay
Mg2+. Sự có mặt của các ion này trong dung dịch sẽ làm cho các hạt bị phồng ra, dẫn đến tăng
kích thước lỗ xốp, giảm tính ổn định và làm phá vỡ cấu trúc gel.
Alginate có khả năng tạo gel theo hai phương pháp: phương pháp khuếch tán và phương
pháp tạo gel từ bên trong.
Phương pháp khuếch tán:
Khi nhỏ alginate vào dung dịch có chứa cation có khả năng tạo gel nh ư Ca2+ thì bề mặt
của hạt alginate sẽ lập tức bị gel hóa. Sau đó các cation n ày sẽ tiếp tục khuếch tán từ môi tr ường
xung quanh vào bên trong hạt gel làm cho các phâm tử alginate ở trong tiếp tục bị gel hóa.
Phương páhp này có ưu điểm là gel tạo thành nhanh, phương pháp tiến hành đơn giản. Tuy nhiên
nhược điểm là cấu trúc gel tạo thành không đồng nhất.
Phương pháp tạo gel từ bên trong:
Cho các muốn có chứa các cation tạo gel như CaCO3, CaSO4, EDTA – Ca, calcium
citrate…) vào dung dịch alginate. Sau đó ta sẽ hiệu chỉnh giá trị pH bằng các tác nhân acid hóa
như D-glucono--lacton. Do độ hòa tan của các muối trên phụ thuộc vào pH, nên khi ta thay
đổi pH thì ion Ca2+ sẽ được giải ph1ong dần vào trong dung dịch và tạo gel với alginate. Phương
pháp này so với phương pháp khuếch tán thì hạt gel tạo thành có tính đồng nhất cao hơn; có thể
tạo gel với nhiều hình dạng khác nhau trong khi phương pháp khuếch tán chỉ tạo gel có dạng
hình cầu.
Gel alginate thường không tạo thành nếu hàm lượng acid guluronic nhỏ hơn 20-25%.
Tính chất của gel alginate phụ thuộc rất lớn v ào thành phần của nó. Nếu tỉ lệ mannuronide so với
guluronide thấp thì sẽ tạo thành gel rắn chắc; còn nếu tỉ lệ này cao sẽ tạo thành gel đàn hồi. Độ
bền chắc của gel tăng tỉ lệ với khối lượng phân tử polysaccharide khi tăng từ 400-500 kDa.
1.3.3 ƯU – NHƯỢC ĐIỂM
Ưu Điểm
- Mật độ tế bào thu được từ nhừng chuyển hóa sinh học của tế b ào cố định cao, tiết
kiệm được thể tích trong thiết bị , tăng hiệu suất, giảm thời gianlên men.
- Cố định tế bào giúp giảm chi phí tách sinh khối ra khỏi sản phẩm
- Hoạt tính và độ bền của tế bào cố định cao. Chất mang có tác dụng bảo vệ tế b ào khỏi
những điều kiện vật lý và hóa học như pH, nhiệt độ, dung môi và các km loại nặng.
- Tăng khả năng chịu đựng của tế bào đối với nồng độ cơ chất cao đồng thời hạn chế
các tác động của chất ức chế đối với tế b ào.
- Hạn chế việc rửa trôi tế bào khi canh trường tiếp tục bị pha loãng
- Dễ thu hồi sản phẩm và có khả năng tái sử dụng tế bào cố định.
Nhược điểm:
- Quá trình khuếch tán cơ chất vào trong tế bào bị hạn chế.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
10
- Nồng độ chất dinh dưỡng phân bố không đều trong chất mang, càng vào đến trung
tâm thì nồng độ càng giảm.
Một số kỹ thuật cố định tế có thể gây độc, l àm tổn thương tế bào từ đó làm tế bào bị mất
hoạt tính.
1.4 MÔI TRƯỜNG
1.4.1 NGUỒN CARBON
Hai loại môi trường phổ biến nhất hiện nay l à glucose và lactose, trong đó:
Môi trường lactose thuận lợi cho quá tr ình sinh trưởng của chủng P.acidipropionici, tốc
độ sinh trưởng riêng và hàm lượng tế bào tạo thành trong môi trường lactose vượt trội hơn so với
cùng điều kiện nuôi cấy trong môi trường glucose.
Trong khi đó, môi trường glucose lại thích hợp cho quá tr ình tổng hợp acid propionic.
Tốc độ sinh trưởng riêng và hàm lượng tế bào tạo thành chỉ bằng một nửa lượng tạo thành trong
môi trường lactose. Bên cạnh đó, hàm lượng acid succinic và acid acetic tạo thành thấp hơn.
Chính vì lý do này mà môi trường nhân giống vi khuẩn P.acidipropionici sẽ có th ành phần chính
là lactose, môi trường lên men sẽ có thành phần chính là glucose. Các thành phần khác tương tự
nhau.
Tốc độ sinh trưởng riêng, hàm lượng tế bào, các sản phẩm acid được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của nguồn carbon và pH tới quá trình lên men
μ tốc độ sinh trưởng riêng
Yx hàm lượng tế bào
Yp hàm lượng propionic
Ya hàm lượng acetic
Ys hàm lượng succinic
.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
11
Hình 1.4 Biểu diễn sự thay đổi nồng độ cơ chất và các acid theo thời gian
Hình 1.5 Biểu diễn sự biến đổi cơ chất và các acid trong quá trình lên men c ủa glucose với
lactose
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
12
1.4.2 NGUỒN NITƠ
Bảng 1.2 Thành phần dinh dưỡng trong 100g dịch chiết nấm men
(Theo -and-vegetable-products/7691/2)
Thành phần Hàm lượng
Protêin 27.8g
Carbohydrate 11.8g
Nước 37g
Tro 23.4
Vitamin Khoáng
Thiamin 9.7mg Ca 86mg
Riboflavin 14.3mg Fe 3.7mg
Vitamin B6 1.3mg Mg 180mg
Folate 1010mcg Phospho 104mg
Vitamin B12 0.5mcg K 2600mg
Choline 65.1 mg Na 3600mg
Zn 2.1mg
Cu 0.3mg
Se 18mcg
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
13
Phần 2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Natri propionate .
P.acidipropionici
Nhân giống
Ly tâmTạo dung dịch vô khuẩn
Phối trộn
Tạo hạt
Alginate
Lên men
Tiệt trùng
Phối trộn
Nguyên liệu
Trao đổi ion
Kiềm hóa
Sấy tầng sôi
Natri
propionate
Dịch
Cô dặc
Kết tinh
Tạp chất và
acid khác
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
14
Phần 3
THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.1 PHỐI TRỘN
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình lên men.
Biến đổi: xảy ra sự tăng thể tích và chuyển pha từ rắn sang lỏng .
Phương pháp thực hiện: khuấy trộn đều nguyên liệu với nước, rồi chỉnh lại pH của dung dịch
bằng NaOH 6M
Thông số công nghệ: sau khi phối trôn môi trường có pH 6.6 - 7.2 và thành phần các chất:
Bảng 3.1 Thành phần môi trường lên men.
Thành phần Hàm lượng
Glucose g/l 40
Dịch chiết nấm men g/l 10
Tryptone g/l 5
K2HPO4 g/l 0.25
MnSO4 g/l 0.05
Thiết bị: Sử dụng thiết bị cánh khuấy turbin
Hình 3.1 Sơ đồ dòng chảy trong thiết bị cánh khuấy turbin .
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
15
3.2 TIỆT TRÙNG
Mục đích: Chuẩn bị môi trường lên men.
Biến đổi:
- Sinh học: vi sinh vật bị tiêu diệt.
- Hoá học: xảy ra phản ứng Mailard, phản ứng tạo các tiền chất cho phản ứng Caramel.
- Vật lý: nhiệt độ thay đổi.
Phương pháp thực hiện: Tiệt trùng UHT, sử dụng nhiệt độ cao trong thời gian ngắn.
Thông số công nghệ:
- Nhiệt độ : 142- 146oC
- Thời gian: 3- 4 s
Thiết bị: Sử dụng thiết bị tiệt trùng UHT gồm ba giai đoạn
- Giai đoạn một:
Thiết bị tiệt trùng dạng hình trụ đáy côn phía trên có hệ thống vòi phun hơi nước
với áp suất cao 965 x 103 Pa.
Phía dưới bên hông thiết bị có lắp một đầu phun để phun hỗn hợp v ào thiết bị
Hỗn hợp sẽ tiếp xúc trực tiếp với hơi nước ở nhiệt độ cao, áp suất cao và sẽ được
làm nóng tới 142 - 146oC trong 0.3s.
Hỗn hợp môi trường lên men sẽ tiếp tục qua hệ thống ống lồng ống giữ nhiệt với
thời gian là 3s.
Hình 3.2 Bộ phận gia nhiệt của thiết bị tiệt trùng UHT.
-Giai đọan hai:
Hỗn hợp được dẫn qua thiết bị làm nguội chân không.
Hỗn hợp được làm nguội bằng nước lạnh trong thiết bị ống lồng ống .
Có bơm chân không để hút các khí không ngưng tụ hay chưa ngưng tụ ra ngoài.
-Giai đọan ba:
Tiếp tục làm nguội hỗn hợp môi trường lên men bằng hệ thống ống lồng ống .
Tác nhân là nước lạnh
Môi trường khi vào thùng lên men có nhiệt độ khoảng 30-32oC
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
16
3.3 NHÂN GIỐNG
Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình cố định tế bào.
Biến đổi:
Sinh học: Số lượng tế bào tăng lên ( tăng sinh khối)
Hóa sinh: Các phản ứng trao đổi chất của vi sinh vật
Phương pháp thực hiện: Chọn môi trường lên men có thành phần chính là lactose.
Thành phần môi trường:
- Lactose : 40 g/l
- Mg2SO4.7H2O : 20 mg/l
- K2HPO4 : 0.25 g/l
- MnSO4 : 0.05 g/l
- Dịch chiết nấm men : 10 g/l
- Tryptone : 5 g/l
Thông số công nghê:
Điều kiện nhân giống: hiếu khí
- pH: 6.6 (môi trường lên men)
- Nhiệt độ: 25 - 35oC
- Thời gian: 35 - 45h
Tỷ lệ giống cấy: 10%
3.4 LY TÂM
Mục đích: khai thác, tách sinh khối
Thiết bị: Ly tâm lắng
Nguyên lý hoạt động: dưới tác dung của lực ly tâm dòng sản phẩm nghèo vi sinh vật có tỷ
khối nhỏ chuyển động lên phía trên, thoát ra ngoài. Dòng s ản phẩm giàu vi sinh vật có tỷ khối
lớn hơn chuyển động phía dưới, ra ngoài.
Thiết bị: thiết bị ly tâm 2 dòng sản phẩm.
3.5 TẠO DUNG DỊCH VÔ KHUẨN
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình cố định tế bào.
Phương pháp thực hiện:
Hòa tan muối natri alginate với nước vô khuẩn tạo dung dịch có nồng độ 25g/l.
Tiến hành hấp tiệt trùng dung dịch natri alginate ở 121oC, áp suất 15 psi (1.05 at), thời
gian 15 phút.
Làm nguội dung dịch natri alginate về nhiệt độ 30oC, thời gian 20 phút.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
17
Thiết bị:
Thùng khuấy turbin có thanh chắn, 2 vỏ. Vỏ ngo ài chứa tác nhân gia nhiệt và làm lạnh.
Tác nhân gia nhiệt: hơi nóng
Tác nhân làm lạnh: nước lạnh
3.6 PHỐI TRỘN
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình tạo hạt.
Phương pháp thực hiện:
Dịch tế bào được trộn chung với nước muối vô trùng (8.5g/l NaCl) và dung d ịch natri
alginate 25g/l) theo tỉ lệ thể tích là 3:1:6 (tế bào: nước muối : alginate).
Thiết bị: thùng chứa có cánh khuấy.
3.7 TẠO HẠT
Mục đích: Chuẩn bị cho qúa trình lên men.
Phương pháp thực hiện: tạo hạt từ bên ngoài
- Hỗn hợp huyền phù sau khi đã khuấy trộn được dẫn qua thiết bị tạo hạt có chứa dung
dịch CaCl2 0.05 M.
- Ngâm hạt:
Hạt vi sinh vật tạo ra được ngâm trong dung dịch CaCl2 0.05M trong 2h. Sục khí trơ để
đảo trộn. Ta phải thay mới dung dịch CaCl 2 0.05M sau mỗi giờ ngâm để nồng độ ion Ca 2+ trong
dung dịch không bị giảm xuống thấp.
- Rửa hạt:
Tháo dung dịch CaCl2, rửa lại hạt gel bằng nước vô khuẩn ở nhiệt độ phòng và dịch lên
men để muối CaCl2 không còn bám trên bề mặt gel. Tiến hành rửa hạt gel 2 lần bằng nước vô
khuẩn và một lần bằng dịch lên men .
- Bảo quản trong điều kiện vô trùng dung dịch nước muối CaCl2 0.05M tại 4oC và sử
dụng trong 72h.
- Hạt tạo thành có đường kính khoảng 3.5 mm . Các hạt đ ược xử lý tại 37oC trong 3h.
Thiết bị:
- Có dạng hình trụ.
- Phía trên của thiết bị có đầu phun áp lực hai d òng để phun huyền phù vào dung dịch
CaCl2 bên trong. Cùng đi với huyền phù là khí nén 0.5m3/kg
- Bên hông thiết bị có các cửa để dẫn nước muối sinh lý và môi trường lên men.bên dưới
thiết bị là cửa tháo dung dịch và ống sục khí có tác dụng đảo trộn
- Phía trên cửa tháo dịch được lắp một tấm lưới lọc với kích thước lỗ lọc nhỏ hơn 3.5 mm
3.8 LÊN MEN
Mục đích: Khai thác acid propionic
Phương pháp thực hiện: lên men theo mẻ
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
18
Môi trường:
- Nguồn cacbon: glucose
- Nguồn Nitơ: Dịch chiết nấm men, tryptone
- Yếu tố sinh trưởng:
Vitamin B1 (thiamin) kích thích sự phát triển của vi khuẩn propionic, đặc biệt khi có mặt
các amino axit. Nhưng không phải tất cả các vi khuẩn propionic đều cần vitamin B cho sự
phát triển mạnh mẽ của nó (theo Tatum và các cộng sự 1936).
Riboflavin (Wood et al,1937) ở nồng độ 0.05γ/ml kích thích sự phát triểncủa vi khuẩn
propionic trong môi trường có chứa amonisunfat.
- Nguồn khoáng: Mg2SO4.7H2O; K2HPO4; MnSO4
- Trạng thái vật lý : dạng lỏng
Thông số công nghệ:
- Lượng hạt gel trong thùng lên men: 0.1g hạt gel/ ml
- pH : 6.6- 7.2
- Nhiệt độ: 30oC
- Thời gian lên men thích hợp khoảng 30 giờ
Hình 3.4 Thiết bị cố định - lên men
1- Thùng tạo hạt
2- Đầu tạo hạt
3- Lưới lọc
4- Cửa vào nước muối vô khuẩn
5- Cửa vào môi trường
6- Cửa vào dung dịch CaCl2
7- Ống sục khí trơ
8- Cửa tháo hạt
9- Ống sục khí trơ
10- Cửa vào nước muối vô khuẩn
11- Cửa tháo
12- Thùng lên men
1
2
3
4
5
6
7
9
8
10
11
12
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
19
3.9 TRAO ĐỔI ION
Mục đích:
Khai thác: thu nhận acid propionic
Hoàn thiện: tách tạp chất khỏi sản phẩm.
Biến đổi:
Vật lý: lực hút tĩnh điện giữa các hạt tích điện dương trong cột và các ion âm trong dịch
lên men.
Phương pháp thực hiện:
Do acid propionic tích điện âm nên ta dùng thiết bị trao đổi anionit .
Các ion âm sẽ bị giữ lại trên cột, trong đó chủ yếu là ion propionate, ngoài ra còn có các
ion âm khác như ion acetate , ion succinate,... Các ion dương và các chất không mang điện trong
dung dịch sẽ đi ra khỏi cột.
Hình 3.5 Cơ chế của quá trình trao đổi ion
Các ion âm có ái lực khác nhau với pha tĩnh (hạt nhựa) v à pha động (chất rửa giải) nên
các cấu tử sẽ phân bố khác nhau giữa pha tĩnh và pha động và được pha động lôi cuốn ra khỏi cột
với vận tốc khác nhau.
Ta sử dụng dung dịch rửa giải là NaCl để lôi cuốn ion âm ra khỏi cột.
Việc định tính và định lượng các thành phần ra khỏi cột được thực hiện một cách tự độn g
bằng cách kết nối đầu ra của cột với một đ ường dẫn vào một đầu dò (detector), nhờ đó mà thu
được dung dịch acid propionic.
Thông số công nghệ
Nhựa trao đổi anion: polystyrene có nhóm điện tích l à base mạnh –N+(CH3)3
Chiều cao cột: 72 in
Nhiệt độ: 30oC
Thiết bị
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
20
Hình 3.6 Thiết bị trao đổi anionit
3.10 KIỀM HÓA
Mục đích:
Chế biến: kiềm hóa acid propionic tạo muối natri propionate.
Biến đổi:
Vật lý: có sự thay đổi về độ nhớt, khối l ượng riêng, nhiệt độ nóng chảy, …
Hóa học: xuât hiện các phân tử natri propionate.
Phương pháp thực hiện:
Tiến hành kiềm hóa trong thiết bị phản ứng có cánh khuấy.
Tác nhân kiềm hóa: dung dịch NaOH 6M.
Thông số công nghệ:
pH cuối: 7.5 – 10.5
Thiết bị:
Hình 3.7 Thiết bị kiềm hóa
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
21
3.11 CÔ ĐẶC
Mục đích:
Khai thác : làm tăng nồng độ của sản phẩm cần thu nhận .
Chuẩn bị cho quá trình kết tinh.
Biến đổi:
- Vật lý : nhiệt độ tăng, độ nhớt tăng, tỉ trọng tăng
- Hóa học: tăng nồng độ của sản phẩm trong dung dịch.
- Hóa lý: nước bốc hơi.
Phương pháp thực hiện:
Tiến hành cô đặc ở thiết bị cô đặc chân không nhiều cấp.
Thiết bị:
- Sử dụng hệ thống cô đặc chân không nhiều cấp
- Dung dịch được cho vào buồng đốt để gia nhiệt, sau đó đ ược chuyển sang buồng bốc
có áp suất chân không để bốc hơi nước. Áp suất chân không trong buồng bốc đ ược hình
thành bằng 1 bơm chân không.
- Ưu điểm :
+ Dùng hệ thống cô đặc chân không sẽ l àm giảm nhiệt độ sôi của dung dịch
+ Dùng hệ thống nhiều cấp sẽ tiết kiệm đ ược nhiên liệu do tận dụng được hơi thứ
từ nồi trước để gia nhiệt cho nồi sau
Hình 3.8 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị cô đặc chân không nhiều cấp.
Thông số công nghệ:
Nhiệt độ: nhỏ hơn 400C
Nồng độ sản phẩm cuối: khoảng 60 %
3.12 KẾT TINH
Mục đích: khai thác, tách nước khỏi sàn phẩm
Biến đổi:
Hóa lý: nước bốc hơi, propionate chuyển pha sang pha rắn.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
22
Phương pháp thực hiện:
Thực hiện kết tinh trong thiết bị kết tinh li ên tục tuần hoàn
Thiết bị
Thiết bị kết tinh chân không liên tục tuần hoàn.
Hình 3.9 Nguyên lý hoạt động của thiết bị kết tinh chân không liên tục tuần hoàn
Thông số công nghệ:
Nhiệt độ: thấphơn 400C
3.13 SẤY TẦNG SÔI
Mục đích:
Hoàn thiện sản phẩm
Bảo quản: do hàm ẩm của sản phẩm giảm
Biến đổi:
Vật lý: nhiệt độ tăng
Hóa học: hàm ẩm giảm
Hóa lý: nước bốc hơi.
Phương pháp thực hiện:
Tiến hành sấy trong thiết bị sấy tầng sôi.
Thiết bị:
Thiết bị sấy tầng sôi có cấu tạo dạng hộp hay buồng h ình trụ, trong có lớp lưới để đỡ vật
liệu và phân phối dòng tác nhân sấy, không khí nóng được thổi từ đáy buồng, thổi bung lớp vật
liệu lên, làm vật liệu ở trạng thái lơ lửng (tầng sôi)
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
23
Hình 3.10 Nguyên lý hoạt động của thiết bị sấy tầng sôi.
Cấu tạo dạng hộp hay buồng h ình trụ, trong có lớp lưới để đỡ vật liệu và phân phối dòng
tác nhân sấy, không khí nóng được thổi từ đáy buồng, thổi bung lớp vật liệu l ên. Nhờ vậy mà
diện tích tiếp xúc tăng lên đáng kể và hiệu quả tách ẩm là tốt hơn rất nhiều.
Hình 3.11 Thiết bị sấy tầng sôi.
Thông số công nghệ:
Nhiệt độ : 36oC
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
24
Phần 4
SẢN PHẨM
4.1 ACID PROPIONIC
4.1.1 THUỘC TÍNH
Tỷ trọng và pha 0,99 g/cm3, lỏng
pKa 4.88
Độ hòa tan trong nước rất tốt
Điểm nóng chảy -21 °C (252 K)
Điểm sôi 141 °C (414 K)
Độ nhớt 10 mPa.s
(Các dữ liệu được lấy ở 250C và 100 kPa)
4.1.2 CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
Bảng 4.1 Một số tính chất và chỉ tiêu chất lượng của acid propionic
THỬ NGHIỆM Thông tin phụ thuộc vào phương pháp phân tích và mức độ của các
chất dễ oxy hóa.
ĐỒNG NGHĨA Propanoic acid, ethylformic acid, methylacetic acid, INS No. 280
ĐỊNH NGHĨA
Tên hóa học Propionic acid
C.A.S. number 79-09-4
Công thức hóa học C3H6O2
Công thức cấu tạo CH3CH2COOH
Phân tử lượng 74.08
Phân tích Không nhỏ hơn 99.5% trên căn bản vật liệu khô
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
25
MÔ TẢ chất lỏng trơn, có mùi hăng không đáng kể.
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG chất bảo quản, chống mọt, tác nhân tạo hương
ĐẶC ĐIỂM
NHẬN DẠNG
khả năng hòa tan Có thể tan trong nước và ethanol.
khối lượng riêng
: 0.993 - 0.997
ĐỘ TINH KHIẾT
Vùng chưng cất 138.5 - 142.5°C
Bã không bay hơi sau
chưng cất
Không lớn hơn 0.01% khi sấy khô ở 1400C đến khối lượng không
đổi.
Những chất dễ oxy hóa : Thông tin bắt buộc
Kim loại nặng Không nhiều hơn 10 mg/kg
Aldehyde Không nhiều hơn 0.2 % (như propinaldehyde)
4.2 NATRI PROPIONATE
Bảng 4.2 Mốt số tính chất của natri propionate
ĐỒNG NGHĨA Sodium propanoate, INS No. 281
ĐỊNH NGHĨA
Tên hóa học Sodium propionate
C.A.S. No. 137-40-6
Công thức hóa học C3H5NaO2
Công thức cấu tạo CH3CH2COO-Na+
Phân tử lượng 96.06
Phân tích Không nhỏ hơn 99.0 % trên căn bản vật liệu khô
TÍNH CHẤT Màu trắng hay không màu, tinh thể hút ẩm, có mùi đặc trưng nhẹ.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
26
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG chất bảo quản, diệt mốc
ĐẶC ĐIỂM
NHẬN BIẾT
Tính tan Tan tốt trong nước, có thể hòa tan được trong ethanol.
Bảng 4.3 Ttiêu chuẩn sản phẩm natri propionate: FAO/WHO 1995, HG2922-1999
ĐỘ TINH KHIẾT
Thất thoát trong quá trình
sấy khô
Không lớn hơn 4 % (1050, 2 h)
Các chất không hòa tan
trong nước
Không lớn hơn 0.1 %
pH 7.5 - 10.5
Fe Không lớn hơn 50 mg/kg
Chì Không lớn hơn 5 mg/kg.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
27
Phần 5
THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ
5.1 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN GENE
Nhờ sự nghiên cứu và tiến bộ trong quy trình lên men propionic như sử dụng các cơ chất
rẻ tiền, cố định tế bào lên men nên năng suất sản xuất acid propionic tăng l ên đáng kể. Tuy nhiên,
đi kèm theo đó là sự tạo thành acid acetic như một sản phẩm phụ chủ yếu của quá tr ình lên men-
Điều này gây ra khó khăn và tốn kém trong việc tách sản phẩm l ên men.
Việc loại bỏ acid acetic trong quá tr ình lên men sẽ làm tăng khả năng tinh sạch acid
propionic, làm giảm rất nhiều chi phí thu hồi sản phẩm, từ đ ó làm giảm giá thành san 3phẩm
công nghiệp, nên tính khả thi cho sản phẩm thương mại sẽ tăng lên.
Mặc dù có nhiều phương pháp phức tạp để nâng cao độ tinh sạch của quá tr ình lên men
propionic, vẫn có 1 sự quan tâm rất lớn trong việc loại bỏ sự h ình thành acid acetic bằng công
nghệ gen.
Trong hầu hết vi khuẩn acetyl CoA được chuyển thành acetyl phosphate bằng
phosphotransacetylase (PTA) rồi thành acetate thông qua acetate kinase (AK). Dựa vào đó, nếu
vô hoạt một trong hai gen trên, sẽ loại trừ được sự hình thành acetate trong quá trình lên men
propionic, tập trung nguồn cacbon cho quá tr ình tạo sản phẩm propionic. Nhờ đó có thể đạt gần
đến hiệu suất lí thuyết : lượng propionic/ lượng glucose = 0,822 (g/g) thông qua chu tr ình EMP,
nếu sự tạo thành acetate và sinh trưởng tế bào đạt mức thấp nhất.
Nguyên tắc vô hoạt : chèn một DNA lạ vào giữa gen cần biến đổi. Sau đó đoạn n ày sẽ được dùng
để biến đổi đoạn gen chủ, do đó sự sao chép b ình thường của gen này trên nhiễm sắc thể sẽ thay
thế bằng đoạn gen đã biến đổi, gây rối loạn sự sinh tổng hợp các enzyme PTA v à AK.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
28
Hình 5.1 Đồ thị biểu diễn khả năng lên men của vi khuẩn P. acidipropionici tự nhiên (A) và vi
khuẩn P. acidipropionici đã qua biến đổi gen (B).
5.2 LÊN MEN ACID PROPIONIC B ẰNG THIẾT BỊ FIBROUS BE D
BIOREACTOR – FBB
Một trong những trở ngại lớn nhất trong việc sản xuất acid propionic l à sự ức chế của acid
sinh ra đến các tế bào vi khuẩn khi nồng độ acid đến một giới hạn nhất định. Có nhiều ph ương
pháp đã được nghiên cứu để hạn chế sự ức chế của ac id lên vi khuẩn cũng như tăng khả năng
chịu đựng môi trường acid của vi khuẩn. Một trong những ph ương pháp đó là sử dụng FBB-
fibrous bed bioreactor.
FBB có những ứng dụng rất quan trọng, đang được phát triển và mở rộng sử dụng cho
việc cải tiến việc sản xuất số lượng lớn những acid carboxylic nh ư acid propionic, acid butyric,
acid lactic và acid acetic.
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
29
Hình 5.2 Nguyên lý hoạt động của thiết bị FBB
FBB bao gồm một ống hình trụ bọc bằng thủy tinh, bên trong có một mạng lưới dạng
xoắn có cấu trúc ba chiều được làm từ polyethylene terephthalate (PET) với độ rỗng hơn 95%.
Chính nhờ cấu trúc này nên FBB tạo ra nhiều lỗ hổng để nhốt và diện tích bề mặt lớn để tế bào vi
khuẩn bám lên. Bên trong mạng lưới có những rãnh dọc để lượng khí sinh ra trong quá trình lên
men có thể thoát ra và những tế bào vi khuẩn yếu rơi xuống đáy của bình lên men.
Khi sử dụng FBB, ta cũng có thể dễ d àng loại bỏ những tế bào già yếu và thay thế bằng những tế
bào mới có hoạt tính mạnh hơn, do đó có thể duy trì sự ổn định của quá trình lên men trong thời
gian sản xuất dài.
Đầu tiên, người ta sẽ bơm khí nitơ đã qua tiệt trùng vào bình lên men để đảm bào điều
kiện kỵ khí. Sau đó cho môi trường và vi khuẩn vào bình và để một khoảng thời gian cho vi
khuẩn thích nghi và tự bám và bề mặt mạng lưới.
Tiếp đó, canh trường trong bình lên men sẽ được hút ra và bơm tuần hoàn liên tục nhờ
một bơm chân không với tốc độ tương đối chậm để vi sinh vật tiếp tục cố định v ào mạng lưới.
Sau một thời gian, khi lượng vi sinh vật đã cố định hầu hết, tiếp tục tăng tốc độ tuần hoàn lên một
giá trị cố định.
Trong quá trình tuần hoàn, người ta sẽ bổ sung thêm cơ chất, vi sinh vật mới vào bình,
đồng thời tháo sản phẩm ra từ đáy b ình.
Ưu điểm:
+ Nguyên liệu và cấu trúc cùa FBB không đắt tiền dễ trang bị.
+ FBB có khả năng kiểm sóat được sự tập trung tế bào sống dẫn đến cải thiện sản
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
30
xuất acid hữu cơ với khả ngăng sản xuất ổn định trong thời gian dài.
+ FBB không gây ô nhiễm môi trường khi họat động.
Ngoài những ưu điểm chung, theo nghiên cứu của S. Suwannakham và S.-T.Yang (2005),
trong quá trình cố định tế bào vi khuẩn bằng FBB, người ta thu nhận được một chủng vi khuẩn
đột biến mới có tính chất khác biệt với chủng nuôi cấy ban đầu. Qua các kết quả phân tích, ng ười
ta nhận thấy chủng đột biến mới này có khả năng chịu được sự ức chế bởi acid sinh ra cao h ơn,
sản xuất ra lượng sản phẩm chính nhiều hơn và lượng các sản phẩm phụ ít hơn nhiều so với
phương pháp lên men tự do thông thường và ngay cả phương pháp cố định tế bào bằng calci
aginate. Khi phân tích các tế bào thu nhận sau khi lên men bằng FBB, người ta nhận thấy các tế
bào đã xuất hiện đột biến để thích nghi với nồng độ acid trong môi tr ường cao.
Trong thí nghiệm này, quá trình lên men được thực hiện bằng nhiều ph ương pháp khác
nhau trong môi trường cơ chất giống nhau với glucose là nguồn cacbon chính. Kết quả thí
nghiệm thu được cho thấy lượng acid propioinc sinh ra nằng ph ương pháp FBB khoảng 71,8g/l ,
cao hơn nhiều so với lên men tự do thông thường, và cao hơn lên men bằng phương pháp cố định
tế bào bằng calci alginate (57g/l), đồng thời l ượng sản phẩm phụ sinh ra trong quá tr ình lên men
giảm đi rất nhiều. Tế bào vi khuẩn đột biến thu được sau thí nghiệm cho thấy sự đột biến về h ình
thái, cấu trúc màng lipid và hoạt tính những enzyme then chốt trong con đường chuyển hóa.
Do khả năng chịu được nồng độ acid cao hơn và khả năng sinh tổng hợp propionic h àm
lượng cao cũng như sinh ra ít sản phẩm phụ hơn, việc phân lập được các tế bào đột biến này có ý
nghĩa quan trọng trong việc phát triển các chủng mới trong công nghiệp sản xuất acid propionic
bằng phương pháp lên men.
A
Sản xuất acid propionic GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
31
Hình 5.3 Hình thái của vi khuẩn cấy ban đầu (A) và vi khuẩn đột biến sau khi lên men bằng
FBB(B)
Sự khác nhau về hình thái giữa vi khuẩn cấy ban đầu và vi khuẩn đột biến : vi khuẩn ban
đầu có dạng que ngắn, còn vi khuẩn đột biến có dạng que dài và mỏng hơn.
B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Len men propionic.pdf