Giải thích kết quả: men Làng Vân - Hà Bắc do sau quá trình ủ mốc thu được lượng
đường khử thấp và hàm lượng tinh bột còn lại cao nên hiệu suất lên men thấp nhất.
Đây là một kết quả khá hợp lí. Nhưng lại có đến 3 loại men cho độ rượu cao nhất, điều
này có thể giải thích: quá trình thủy phân tinh bột thành đường là do nấm mốc thực
hiện nhưng quá trình lên men đường thành rượu lại do nấm men quyết định nên không
có nghĩa là bánh men nào cho hiệu suất đường hoá cao nhất thì hiệu suất của quá trình
rượu hóa cũng cao nhất. Độ rượu cao là do trong bánh men có đủ 2 giống nấm men
Endomycopsis và Saccharomyces với mật độ thích hợp và hoạt lực cao. Tuy hàm
lượng đường khử tạo thành của bánh men Gò Đen là cao nhất nhưng do mật độ và hoạt
lực của nấm men thấp hơn bánh men Hải Anh Quang, An Trường nên độ rượu của 3
loại là như nhau. Ngoài ra, còn do giới hạn về nồng độ của rượu vang.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
34 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài So sánh khả năng của các lọai bánh men thuốc bắc trên thị trường thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 cao nhất còn khi sử dụng bánh men Làng Vân - Hà Bắc thì cho kết quả 
ngược lại. Điều này có thể kết luận: bánh men thuốc bắc với thương hiệu Gò Đen có 
khả năng lên men rượu tốt nhất còn Làng Vân - Hà Bắc thì thấp nhất. 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 4 
MỤC LỤC 
Trang 
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................8 
1.1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 8 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 8 
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU....................................................................................................9 
2.1. GIỚI THIỆU RƯỢU NẾP THAN ............................................................................... 9 
2.1.1. Nếp than............................................................................................................... 9 
2.1.2. Nước dùng trong sản xuất rượu nếp than............................................................... 9 
2.2. BÁNH MEN THUỐC BẮC DÙNG TRONG SẢN XUẤT RƯỢU NẾP THAN........ 10 
2.2.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 10 
2.2.2. Các thành phần chủ yếu của bánh men thuốc bắc................................................ 10 
2.2.3. Hệ vi sinh vật trong bánh men thuốc bắc............................................................. 11 
2.3. KỸ THUẬT SẢN XUẤT RƯỢU NẾP THAN CỔ TRUYỀN ................................... 13 
2.3.1. Khái quát quá trình lên men rượu........................................................................ 13 
2.3.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình lên men ................................................................. 14 
2.3.3. Cơ chế quá trình chuyển hóa các chất trong lên men rượu................................... 16 
CHƯƠNG III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................18 
3.1. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU............................................................................... 18 
3.1.1. Thời gian - địa điểm ........................................................................................... 18 
3.1.2. Nguyên liệu - hóa chất - thiết bị .......................................................................... 18 
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................. 19 
3.2.1. Phương pháp phân tích ....................................................................................... 19 
3.2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19 
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................................................20 
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................24 
5.1. KẾT LUẬN............................................................................................................... 25 
5.2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................. 25 
PHỤ LỤC...............................................................................................................................................26 
Phụ lục A. Các phương pháp phân tích .................................................................................................26 
Phụ lục 1: Xác định hàm lượng đường khử trong dịch đường hóa bằng phương pháp 
BERTRAND.................................................................................................................... 26 
1. Hóa chất sử dụng.......................................................................................................... 26 
2. Phương pháp xác định .................................................................................................. 26 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 5 
Phụ lục 2: Xác định hàm lượng tinh bột còn lại. ............................................................... 28 
1. Hóa chất sử dụng.......................................................................................................... 28 
2. Phương pháp xác định .................................................................................................. 28 
Phụ lục 3 : Xác định nồng độ rượu theo phương pháp chưng cất ...................................... 28 
Phụ lục B. Phân tích thống kê........................................................................................... 30 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 6 
DANH MỤC BẢNG 
Trang 
Bảng 1. Thành phần hóa học của gạo nếp than ....................................................................9 
Bảng 2. Kết quả so sánh tốc độ lên men của các loại bánh men thuốc bắc...............21 
Bảng 3. Bảng tra thể tích dung dịch chuẩn đường.............................................................27 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 7 
DANH MỤC HÌNH 
Trang 
Hình 1. Nguyên liệu gạo và cơm nếp .........................................................................................9 
Hình 2. Các loại bánh men thuốc bắc được dùng để nghiên cứu .................................10 
Hình 3. Một số nấm mốc thường gặp trong lên men rượu .............................................11 
Hình 4. Nấm men Saccharomyces cerevisiae .......................................................................13 
Hình 5. Sơ đồ thí nghiệm khảo sát khả năng lên men của các loại bánh men thuốc 
bắc. .......................................................................................................................................................20 
Hình 6. Mẫu rượu sau khi chan nước (1 ngày) ...................................................................21 
Hình 7. Đồ thị biểu hiện hàm lượng đường khử tạo thành của các loại bánh men
................................................................................................................................................................22 
Hình 8. Đồ thị biểu hiện hàm lượng tinh bột còn lại của các loại bánh men............23 
Hình 9. Đồ thị biểu hiện thể tích rượu tạo thành của các loại bánh men ....................1 
Hình 10. Hệ thống chưng cất rượu...........................................................................................29 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 8 
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.1. GIỚI THIỆU 
Rượu nếp than là thức uống lên men truyền thống nổi tiếng của người Việt Nam. Giá 
trị của nó không chỉ thể hiện ở hàm lượng chất dinh dưỡng cao mà còn thu hút người 
tiêu dùng bởi màu sắc và hương vị đặc trưng. 
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, để có thể cạnh tranh với các loại rượu nổi tiếng trên 
thế giới như: Cognac, Whisky, rượu Rhum,.thì vấn đề cấp thiết đặt ra là phải không 
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng rượu nếp than. Mà trong quá trình sản xuất 
yếu tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng rượu là men rượu hay còn gọi là bánh 
men thuốc bắc. 
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều bánh men thuốc bắc được sản xuất từ những cơ 
sở khác nhau. Để xác định được loại nào có khả năng lên men tốt nhất, tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài “So sánh khả năng lên men của các loại bánh men thuốc bắc trên 
thị trường thành phố Cần Thơ”. 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Để giải quyết vấn đề trên, các công việc cần thực hiện trong đề tài này là: 
 - So sánh hàm lượng đường khử, tinh bột còn lại khi kết thúc giai đoạn lên men hiếu 
khí. 
 - So sánh thể tích rượu tạo thành khi kết thúc thời gian lên men kỵ khí. 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 9 
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. GIỚI THIỆU RƯỢU NẾP THAN 
2.1.1. Nếp than 
Đây là nguyên liệu chính để sản xuất rượu. Hiện nay, ở vùng Đồng bằng Nam Bộ nếp 
than được phân biệt theo màu sắc, có 2 loại: 
 - Nếp than đen huyền. 
 - Nếp than đỏ hồng. 
Sắc tố của gạo nếp than là anthocyan, dễ tan trong nước nên sản phẩm cũng mang màu 
đặc trưng của nguyên liệu. 
Tuy khác nhau về màu sắc, nhưng nhìn chung, nếp than đều chứa các thành phần hóa 
học tương tự nhau. 
Bảng 1. Thành phần hóa học của gạo nếp than 
Thành phần Hàm lượng (%) 
Nước 14 
Protein 8,2 
Lipid 1,5 
Glucid 74,9 
Acid hữu cơ 0,6 
Tro 0,8 
Nguồn: Nguyễn Thị Hiền, 2004 
Hình 1. Nguyên liệu gạo và cơm nếp 
2.1.2. Nước dùng trong sản xuất rượu nếp than 
Nước chiếm phần lớn trong sản phẩm rượu nếp than. Do đó, nước sử dụng trong sản 
xuất rượu cần phải đạt các tiêu chuẩn: 
 - Độ cứng không vượt quá 7mg đương lượng/lít, phải trong suốt, không màu, không mùi. 
 - Không có hoặc có rất ít muối ion kim loại nặng như: Hg2+, Ba2+,. 
 - Khả năng oxy hóa 1 lít nước không vượt quá 2ml dung dịch KMnO4 (0,01N). 
 a) Gạo nếp than 
 b) Gạo nếp than sau khi đã nấu thành cơm 
 a) b) 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 10 
 - Chất cặn không vượt quá 1000mg/l. 
 - Muối CaSO4, MgCl2, NaCl với hàm lượng từ 300 - 400mg/l thích hợp cho hoạt 
động của enzyme amylose, lượng đường khử tăng lên. 
 - Muối CaCO3, MgCO3, Fe2+, Fe3+ với lượng 400mg/l, muối nitrit 400mg/l sẽ ảnh 
hưởng không tốt đến quá trình lên men. 
 - Ecoli < 20 tế bào/l. 
2.2. BÁNH MEN THUỐC BẮC DÙNG TRONG SẢN XUẤT RƯỢU NẾP THAN 
2.2.1. Giới thiệu 
Hình 2. Các loại bánh men thuốc bắc được dùng để nghiên cứu 
Hiện nay ở nước ta có nhiều loại men để sản xuất rượu. Men lá dùng sản xuất rượu 
cần, men cơm rượu dùng làm cơm rượu, bánh men thuốc bắc dùng sản xuất rượu đế, 
rượu nếp than. 
Trong các loại trên, bánh men thuốc bắc được sử dụng phổ biến hơn cả, hầu hết địa 
phương nào cũng có lò sản xuất bánh men thuốc bắc. Nguyên liệu chủ yếu là bột gạo, 
nấm men và một số vị thuốc bắc. Các thành phần này với liều lượng khác nhau ở mỗi 
lò men, đây được xem là bí quyết gia truyền. 
2.2.2. Các thành phần chủ yếu của bánh men thuốc bắc 
 Bột gạo: phải chọn nguyên liệu tốt, đặc biệt không được nhiễm vi sinh vật hoặc côn 
trùng vì sẽ ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật của bánh men. Có thể sử dụng bột gạo hay bột 
nếp với độ ẩm khoảng 11.3%. 
 Men giống: sử dụng ở dạng đông khô, gồm 2 chủng chủ yếu là: Saccharomyces và 
Endomycopsis. Nấm men được hoạt hoá bằng nước trước khi cho vào hoà trộn với bột. 
 Thuốc bắc: thành phần hoá học của các vị thuốc bắc có thể chia thành 2 nhóm: nhóm 
các chất độn và nhóm hoạt chất. Nhóm các chất độn bao gồm: nước, muối vô cơ, 
đường, tinh bột, chất béo,Nhóm hoạt chất gồm: acid hữu cơ, acid vô cơ, tinh dầu, 
chất béo,Nhóm này, tác động đến hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ vận 
động. Ngoài ra, một số chất như: dầu, phenol, ancaloit còn chứa các chất kháng sinh. 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 11 
Nhìn chung, vai trò của các vị thuốc bắc trong viên men được quan tâm chủ yếu ở 2 
tác dụng: kháng khuẩn và tạo hương cho rượu .Tuy nhiên, vấn đề này hiện nay chưa 
được nghiên cứu nhiều. 
Một số công trình nghiên cứu cho thấy, các vị thuốc bắc có ảnh hưởng tốt đến sự phát 
triển sinh khối của nấm men và nấm mốc trong giai đoạn đầu của quá trình lên men. 
Hiện nay, có khoảng 20 vị thuốc bắc được sử dụng phổ biến trong sản xuất rượu nếp 
than như: bạc hà, thảo quả, đinh hương, cam thảo bắc,  
2.2.3. Hệ vi sinh vật trong bánh men thuốc bắc 
 Vi khuẩn 
Trong bánh men có rất nhiều vi khuẩn, nhưng chủ yếu là vi khuẩn lactic và vi khuẩn 
acetic. Trong thời gian đầu của quá trình lên men, các vi khuẩn này phát triển tạo ra 
pH môi trường thích hợp cho sự phát triển của nấm men. Tuy nhiên, nếu pH quá thấp 
sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình lên men. Mặc khác, nếu trong dịch lên men có mặt oxy 
thì vi khuẩn acetic sẽ oxy hóa rượu thành acid acetic làm giảm lượng rượu hình thành. 
 Nấm mốc 
 * Các loại nấm mốc thường gặp trong viên men 
Trong bánh men thuốc bắc, chủ yếu là các loại: Mucor, Aspergillus, penicillium, 
Rhizopus. Trong đó, đặc biệt là loài Mucor rouxii có nhiều đặc tính quý như: có khả 
năng chịu nhiệt độ cao 32-350C, vừa có khả năng đường hóa vừa có khả năng rượu 
hóa. 
Hình 3. Một số nấm mốc thường gặp trong lên men rượu 
 * Vai trò của nấm mốc trong lên men rượu 
Nấm mốc có khả năng sinh ra các enzyme amylase, đặc biệt là α-amylase & 
amyloglucosidase để thủy phân tinh bột thành đường, chủ yếu là glucose. Nguồn tinh 
bột ban đầu được nấu hay hấp sau đó hóa lỏng bằng α-amylase, đường hóa bằng 
amyloglucosidase. 
a) Rhizopus 
b) Penicillum 
c) Mucor 
d) Aspergillus niger 
a) b) c) d) 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 12 
 - α-amylase cắt ngẫu nhiên các liên kết 1-4 glicozid trong mạch amylose và 
amylopectin thành hỗn hợp các oligomer bao gồm các đoạn phân nhánh và không 
phân nhánh. 
 - Amyloglucosidase cắt các nối α – 1,4 từ đầu không khử của amylose phóng 
thích các monomer đơn D-glucose, đồng thời các nối α – 1,6 cũng được thủy giải 
nhưng chậm hơn. Enzyme này có khả năng thủy phân hầu như hoàn toàn tinh bột 
thành glucose (đến 98%). 
 * Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản sinh enzyme đường hóa của nấm mốc 
 - Các chất dinh dưỡng: Glucose là nguồn carbon tối hảo cho tất cả các sợi 
nấm. Tuy nhiên, muốn cho sợi nấm sinh ra enzyme đường hóa thì tinh bột là nguồn 
carbon thích hợp. Khi nuôi sợi nấm sinh enzyme thì nguồn nitrogen được sử dụng 
dưới dạng sulfat amon. Tỷ lệ carbon và nitơ trong môi trường có ảnh hưởng lớn đến 
tổng hợp sinh nấm và khả năng tạo ra enzyme. Khi nguồn carbon và nitơ đầy đủ thì sợi 
nấm mới tích lũy enzyme tối đa. 
 - Hàm lượng nước trong môi trường: Hàm lượng nước thích hợp sẽ tạo điều 
kiện tốt cho sự phát triển của nấm. Nếu môi trường thừa nước thì sẽ làm giảm trạng 
thái xốp của môi trường, giảm lượng oxy khuếch tán, vi khuẩn dễ dàng phát triển. Nếu 
thiếu nước thì bề mặt môi trường bị khô là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của sợi 
nấm và gây hiện tượng sinh bào tử sớm. 
 - Nhiệt độ: Trong quá trình phát triển của nấm sợi, sinh ra lượng nhiệt khá lớn 
làm tăng nhiệt độ của môi trường. Nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm phát triển là 32-
330C, thông thường chỉ cần điều chỉnh nhiệt độ vào giai đoạn đầu của quá trình nuôi 
cấy nhằm kích thích bào tử nấm mọc ra sợi nấm tốt. 
 - Thời gian: phụ thuộc vào từng loại nấm, thông thường sau thời gian nuối cấy 
từ 30-32 giờ thì nấm sợi sẽ phát triển mạnh nhất và sự tạo thành enzyme đường hóa 
nhiều nhất kết thúc, khi sợi nấm bắt đầu sinh bào tử (Nguyễn Đức Lượng). 
 Nấm men 
Nấm men là tên chung chỉ nhóm nấm men có cấu tạo đơn bào, thường sinh sản bằng 
nẩy chồi hoặc phân cắt. Nhóm này, có nhiều trong tự nhiên và có thể sử dụng trong 
sản xuất, rượu, bia, bánh mì,.Tế bào nấm men giàu protein, vitamin (đặc biệt là 
vitamin nhóm B và tiền vitamin D2). 
 * Các loại nấm men thường gặp trong men rượu 
 Mỗi gam bánh men chứa vài chục triệu đến vài trăm triệu tế bào nấm men. Chúng 
gồm 2 giống: Endomycopsis (chủ yếu là endo.fibuligenes) và Saccharomyces (chủ yếu 
là S.cereviriae). 
 - Endo.fibuligenes là loài nấm men rất giàu enzyme amylase, glucoamylase nên 
chúng vừa có khả năng đường hóa, vừa có khả năng rượu hóa. 
 - Saccharomyces cerviriae có khả năng lên men nhiều loại đường như: glucose, 
saccharose, maltose, fructose, rafinose, galactose. Đồng thời, chúng có thể lên men ở 
nhiệt độ cao (36 - 400C) và có khả năng chịu được độ acid. Ngoài ra, chúng còn có khả 
năng chịu được thuốc sát trùng Na2SiF6 với nồng độ 0,02-0,025%. Đặc điểm này rất 
thuận lợi trong trường hợp lên men có sử dụng thuốc sát trùng. Điều quan trọng hơn là 
có khả năng lên men nhiều loại nguyên liệu: gạo, ngô, khoai, sắn với lượng đường 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 13 
trong dung dịch 12-14%, có khi 16-18%. Nồng độ rượu cao nhất trong dịch lên men 
mà nấm men có thể chịu được là 10-12%. Nhiệt độ lên men thích hợp nhất là 28-320C. 
Ngoài 2 chi nấm men cơ bản trên, trong men thuốc bắc còn nhiều loài men dại khác. 
Chúng vừa có khả năng thủy phân tinh bột, vừa có khả năng chuyển đường thành rượu 
tuy sự chuyển hóa này thấp. Đặc biệt, các loài nấm men dại này chịu được nhiệt độ rất 
cao (60-650C) và chịu được chất sát trùng ở nồng độ 0,05-1% (Nguyễn Đức Lượng). 
Hình 4. Nấm men Saccharomyces cerevisiae 
 * Vai trò của nấm men trong quá trình chuyển hóa đường thành rượu 
Nấm men đóng vai trò quan trọng trong quá trình lên men rượu cổ truyền. Trong suốt 
thời gian lên men ngoài ethanol, CO2 còn tạo ra nhiều sản phẩm phụ như: Glycorol, 
dầu fusel, ester, acid hữu cơ, diacetyl và aldehyde. Sự hiện diện của các hợp chất này 
tùy thuộc vào dòng nấm men và điều kiện lên men, chúng góp phần quan trọng tạo nên 
hương vị đặc trưng cho sản phẩm. 
Để thu được năng suất rượu cao, nấm men thường được lựa chọn dựa vào 2 đặc tính: Lên 
men với tốc độ mạnh và khả năng chịu được nồng độ rượu cao trong môi trường lên men. 
Ethanol là sản phẩm chính của quá trình rượu hóa nhưng ở một nồng độ nào đó ethanol có 
thể: làm thay đổi cấu trúc và tính thấm của màng tế bào nấm men, ảnh hưởng đến sự phát 
triển và các hoạt động biến dưỡng của nấm men, ức chế quá trình lên men. 
So sánh khả năng chịu cồn cao của các dòng nấm men bằng cách cho lên men trong 
dung dịch đường có nồng độ cao (15-30%v/v) hoặc có thể dùng phương pháp lên men 
liên tục rồi bổ sung glucose vào từ từ đến khi đến thúc quá trình lên men. Đo độ rượu 
của các dòng nấm men khác nhau, mẫu nào có nồng độ cao chứng tỏ dòng nấm men 
đó có khả năng chịu đựng độ cồn cao nhất. 
 * Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm men 
 - Nhiệt độ: Nấm men có thể chịu đựng được giới hạn nhiệt độ khá rộng từ 
0-500C. Nếu lên men ở nhiệt độ lớn hơn 500C, nấm men sẽ chết. 
 - Ảnh hưởng của pH: Nấm men có thể phát triển được trong môi trường 
pH = 2-8 nhưng thích hợp nhất là pH = 4,5-5 
 - Ảnh hưởng của oxy: Trong giai đoạn đầu của quá trình lên men, nấm men cần 
oxy để tăng sinh khối nhưng ở các giai đoạn sau thì không cần. 
 - Ảnh hưởng của độ rượu: Hàm lượng ethanol sinh ra, nếu vượt quá giới hạn chịu đựng sẽ 
ức chế sự phát triển của nấm men. 
2.3. KỸ THUẬT SẢN XUẤT RƯỢU NẾP THAN CỔ TRUYỀN 
2.3.1. Khái quát quá trình lên men rượu 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 14 
Lên men rượu là 1 quá trình trao đổi chất nhờ tác dụng của các enzyme tương ứng gọi 
là chất xúc tác sinh học (được sinh ra từ sự trao đổi chất để duy trì sự sống của nấm 
men). Tùy theo sản phẩm tích tụ sau quá trình lên men, người ta chia thành nhiều kiểu 
lên men khác nhau. Tuy nhiên, có 2 hình thức lên men chính: lên men yếm khí và lên 
men hiếu khí. 
 + Lên men yếm khí: là sự thủy phân đường không có sự hiện diện của O2, như quá 
trình lên men lactic, lên men rượu, lên men butylic, 
 + Lên men hiếu khí: là sự thủy phân đường với sự hiện diện của O2 như quá trình lên 
men acetic, lên men citric. 
Lên men rượu là quá trình lên men yếm khí với sự hiện diện của nấm men (yeast). 
Nấm men chuyển hóa đường lên men thành rượu etylic và CO2. Đôi khi, người ta còn 
gọi là quá trình rượu hóa, cồn hóa. 
Quá trình lên men rượu được chia thành 2 giai đoạn chính: 
 + Thời kỳ phát triển sinh khối: giai đoạn này với sự hiện của O2, tế bào nấm men sẽ 
phát triển sinh khối để gia tăng về kích thước và số lượng. 
 + Thời kỳ lên men chuyển hóa đường thành rượu và CO2: Nấm men hấp thụ các chất 
dinh dưỡng và sử dụng enzyme sẵn có để xúc tác các phản ứng sinh hóa trong quá 
trình trao đổi chất. 
2.3.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình lên men 
 Cơ chế của quá trình lên men 
Để lên men, người ta cho vào môi trường một lượng tế bào nấm men nhất định, tùy 
thuộc vào phương pháp lên men. Thông thường, khi lên men, lượng tế bào nấm men 
phải >10 triệu/ml dung dịch lên men. Do điện tích của tế bào nấm men lớn nên khả 
năng hấp thụ các chất dinh dưỡng rất mạnh. Đường lên men và các chất dinh dưỡng 
khác được hấp thụ trên bề mặt nấm men sau đó khuếch tán qua màng vào bên trong, 
tạo ra rượu và CO2. 
Rượu etylic tạo thành sẽ khuếch tán ra môi trường bên ngoài qua màng tế bào nấm 
men. Rượu hòa tan vô hạn trong nước nên tốc độ khuếch tán rất nhanh. CO2 cũng hòa 
tan trong môi trường nhưng sự hòa ta không lớn, ở áp suất 800mmHg, nhiệt độ 25-
300C thì lượng CO2 hòa tan là 0,837-0,856 lít CO2/lít nước. Vì thế, CO2 sinh ra trong 
quá trình lên men sẽ khuếch tán vào môi trường và nhanh chống đạt trạng thái bão 
hòa. Khi đó, CO2 bám xung quanh tế bào nấm men hình thành những bọt khi. Tế bào 
nấm men thường dính liền nhau, bọt khí sinh ra ngày càng nhiều và lớn dần lên thành 
túi lớn, đến lúc nào đó sẽ có sự chênh lệch khối lượng riêng của môi trường và tế bào 
nấm men sẽ nổi lên. Khi nổi lên, do có sự thay đổi đột ngột sức căng bề mặt nên chúng 
bị vỡ ra làm cho CO2 phóng thích ra bên ngoài. Lúc này, khối lượng riêng của nấm 
men đủ lớn trở lại nên chúng chìm xuống. Quá trình tế bào nấm men nổi lên rồi chìm 
xuống diễn ra liên tục làm cho nấm men từ trạng thái tĩnh chuyển sang trạng thái động, 
gia tăng khả năng tiếp xúc của tế bào với môi trường, điều này làm cho quá trình trao 
đổi chất diễn ra nhanh hơn, mạnh mẽ hơn, khi đó, sẽ gia tăng tốc độ lên men. 
Khí CO2 ức chế quá trình lên men nhưng trong quá trình thoát CO2 làm tăng khả năng 
lên men của tế bào nấm men. Kích thước, vật liệu chế tạo thiết bị lên men, các chất 
hòa tan mang điện tích, các vật lơ lững khác trong dịch lên men cũng ảnh hưởng đến 
sự thoát CO2 nên cũng tác động đến quá trình lên men. 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 15 
 Động học của quá trình lên men 
Tốc độ của quá trình lên men có thể quan sát được bằng cách theo dõi sự thay đổi hàm 
lượng đường trong dịch lên men, hàm lượng rượu và CO2 tạo thành. 
Quá trình lên men chia làm 3 thời kỳ chính: 
 + Thời kỳ đầu: Khoảng 60 giờ kể từ khi cho nấm men tiếp xúc với dịch lên men. 
Tốc độ lên men rất chậm, đường lên men không đáng kể. 
 + Thời kỳ 2: Đây là thời kỳ lên men chính. Chiếm 60-120 giờ sau thời kỳ đầu. Sự 
phát triển của nấm men và sự lên men sau mỗi giờ tăng nhanh đáng kể và đạt đến trị số 
cực đại. 
 + Thời kỳ cuối: Đây là thời kỳ lên men phụ, tốc độ lên men rất chậm, đồng thời là 
giai đoạn ổn định, tạo mùi cho sản phẩm. Tùy theo phương pháp lên men, loại sản 
phẩm mà thời gian lên men phụ kéo dài khác nhau, không quan sát được. 
Thời kỳ lên men chính là biến đổi sâu sắc các thành phần trong dịch lên men. Trong giai 
đoạn này, ở điều kiện lên men bình thường sau mỗi giờ nồng độ đường trong dịch lên 
men giảm đi khoảng 10 Brix, tùy thuộc vào sản phẩm, dây chuyền sản xuất. 
Trong dịch lên men, nếu hàm lượng đường là 100% thì có 4-6% là dạng chất không 
hòa tan, 75-77% được chuyển hóa thành maltose và 19% là dextrin. 
Trong giai đoạn lên men phụ, sự đường hóa cũng xảy ra nhưng rất chậm và không 
hoàn toàn, đặc biệt khó khăn đối với tinh bột không hòa tan. Do đó, tốc độ lên men 
trong thời kỳ này không phụ thuộc vào số lượng tế bào nấm men mà chủ yếu phụ 
thuộc vào sự thủy phân hàm lượng dextrin (không lên men) còn lại. Tuy vậy, chính 
những đường không lên men này sẽ tạo vị ngọt cho sản phẩm. Như vậy, chu kỳ lên 
men dịch đường phụ thuộc vào thời gian lên men cuối hay phụ thuộc vào khả năng 
đường hóa của phức hệ enzyme amylase. Rất nhiều thí nghiệm cho thấy càng kéo dài 
thời gian lên men cuối thì hiệu suất của quá trình lên men càng tăng. 
Tuy vậy, tùy theo yêu cầu của sản phẩm, nồng độ glucid trong dịch đường, phương 
pháp lên men mà nhà sản xuất sẽ tạo ra một qui trình sản xuất riêng biệt với chất lượng 
và thành phần mong muốn. 
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men 
Hoạt động của vi sinh vật nói chung và nấm men nói riêng có liên hệ mật thiết với điều 
kiện ngoại cảnh. Có 3 mức độ khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động sống của nấm men. 
 + Điểm cực tiểu: là điều kiện tối thiếu để nấm men tồn tại, ở điều kiện này bắt đầu 
xuất hiện các hoạt động sống. 
 + Điểm cực thích: Là điều kiện tốt nhất cho hoạt động sống. Nấm men có cường 
độ hoạt động mạnh nhất. 
 + Điểm cực đại: Là điều kiện tối đa và là giới hạn trên tồn tại của hoạt động sống. 
Quá giới hạn này, nấm men sẽ chết. 
Do đó, vấn đề quan trọng là điều chỉnh điều kiện ngoại cảnh sao cho nấm men hoạt 
động tốt nhất. 
 * Nồng độ đường 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 16 
Nấm men chỉ có khả năng lên men đường thành rượu, trong khoảng nồng độ, đường từ 
10-18%, nồng độ cao sẽ ức chế hoạt động của nấm men. Tương tự, nồng độ đường 
thấp cũng giảm năng lực lên men. 
 * Nồng độ rượu 
Quá trình nuôi cấy nấm men chủ yếu là tạo điều kiện cho nấm men phát triển sinh 
khối, đạt số lượng theo yêu cầu. Song, nấm men cũng thực hiện quá trình lên men 
rượu đáng kể (còn phụ thuộc vào mức độ thông khí). 
Thường trong dịch nấm men có khoảng 4 - 6% rượu. Nồng độ sinh ra có ảnh hưởng 
đến tốc độ phát triển của nấm men. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này còn phụ thuộc vào 
thời gian, số lượng tế bào và môi trường nuôi cấy. Với các điều kiện ban đầu giống 
nhau thì nồng độ rượu 1% chưa ảnh hưởng đến nấm men nhưng 4-6% thì bắt đầu có 
ảnh hưởng đến hoạt động của nấm men. 
 * Ảnh hưởng của nhiệt độ 
Nhiệt độ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của nấm men. Chẳng hạn như 
Saccharomyces Cerviriae Rasse VII phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 30-330C, nhiệt độ tối 
đa 380C, tối thiếu 50C. Thường nấm men được nuôi cấy ở 17-220C, (thấp hơn nhiệt độ 
tối ưu) có năng lực lên men rất lớn. Trong quá trình lên men, nấm men chịu được giới 
hạn nhiệt độ khá rộng (1- 450C), nếu quá 500C nấm men sẽ chết. 
 * Ảnh hưởng của pH 
Nấm men có thể phát triển trong môi trường pH = 2-8 nhưng thích hợp nhất là pH = 4 - 
4,5; vi khuẩn bắt đầu phát triển ở pH = 4,2 và cao hơn khi pH < 4,2 chỉ có nấm men phát 
triển. Do đó, trong lên men rượu, để ngăn ngừa khả năng nhiễm khuẩn, người ta thực 
hiện trong giới hạn pH = 3,8 - 4. Tuy nhiên, có những loài vi khuẩn quen dần với pH 
thấp nên ngoài việc điều chỉnh pH, người ta còn sử dụng thuốc sát trùng. pH = 8, nấm 
men phát triển rất kém, ngược lại vi khuẩn phát triển rất mạnh, còn pH = 3,8 là điều kiện 
tối ưu cho hoạt động của nấm men thì hầu như vi khuẩn chưa phát triển. 
Để tạo pH thích hợp, có thể bổ sung vào môi trường bất cứ loại acid nào, miễn là anion 
của nó không ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của nấm men. 
 * Ảnh hưởng của oxy 
Nấm men là vi sinh vật kỵ khí không bắt buộc. Nếu trong môi trường không có O2, 
nấm men sẽ lên men đường tạo thành rượu và CO2, ngược lại thì sản phẩm tạo thành là 
CO2 và H2O đồng thời tăng sinh khối. 
Oxy là thành phần quan trọng trong giai đoạn phát triển sinh khối của nấm men. Tuy 
nhiên, nó lại là nguyên nhân gây hư hỏng rượu ở các giai đoạn chế biến còn lại. Vì sự 
có mặt của oxy nấm men sẽ lên men không hoàn toàn do phát triển sinh khối. Mặc 
khác, oxy còn làm cho sản phẩm có nhiều aldehyde, dễ bị biến màu do các phản ứng 
oxy hóa, hóa nâu, đồng thời làm cho sản phẩm bị chua do sự hình thành các acid hữu 
cơ và gây thối rượu theo thời gian bảo quản. 
Tuy nhiên, nếu trong giai đoạn phát triển sinh khối không cung cấp đủ oxy thì sẽ 
không cung cấp đủ tế bào nấm men cho quá trình lên men làm giảm tốc độ lên men, 
gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Mặc khác, lại có một số chủng nấm men phát 
triển nhanh và tạo ra hàm lượng rượu nhiều hơn trong môi trường không khí. 
2.3.3. Cơ chế quá trình chuyển hóa các chất trong lên men rượu 
 Các quá trình vi sinh vật 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 17 
Thực chất của quá trình này là sự sinh sản và sinh trưởng của vi sinh vật. Quá trình 
này xảy ra rất nhanh ở giai đoạn đầu lên men. Sự phát triển mạnh của các vi khuẩn ở 
giai đoạn này kéo theo sự tạo thành một số acid hữu cơ. Kết quả là pH môi trường 
giảm tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển. Song song đó, các loại nấm men bắt đầu 
phát triển, tuy với tốc độ chậm hơn nấm mốc. 
Việc phân chia các giai đoạn phát triển của vi khuẩn, nấm mốc, nấm men một cách rõ 
ràng là điều rất khó khăn. Vì thực chất, sự phát triển của các loài vi sinh vật trong dịch 
lên men diễn ra đồng thời. Chỉ có điều, là sự phát triển đó thường không cùng mức độ. 
Sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc thì đòi hỏi trong môi trường phải có một lượng oxy 
nhất định. Chính vì vậy, các loài vi sinh vật này phát triển mạnh ở giai đoạn đầu. Nấm 
men cũng cần oxy để tăng sinh khối. Tuy nhiên, mức độ đó không cao như nấm mốc. 
Mặt khác, nấm men còn cần đường, nên cần phải có thời gian để nấm mốc tạo ra đường. 
Do đó, ở các giai đoạn sau nấm men phát triển mạnh hơn nấm mốc và vi khuẩn. 
 Các quá trình sinh hóa 
 * Quá trình chuyển hóa đường và các thành phần khác thành acid hữu cơ 
Có 2 quá trình tạo acid cơ bản: quá trình tạo acid acetic và quá trình tạo acid lactic. 
Quá trình tạo acid lactic chiếm ưu thế hơn. Cả hai quá trình này xảy ra với cường độ 
không lớn vì giai đoạn đầu lượng đường trong khối lên men chưa cao. 
 * Quá trình chuyển hóa tinh bột thành đường 
Do sự phát triển nấm mốc và nấm men Endomycopris, tinh bột được chuyển hóa thành 
đường các loài vi sinh vật này phát triển tạo ra rất nhiều enzyme amylase, 
glucoamylase. Các enzyme này hoạt động rất thuận lợi trong giai đoạn đầu và được 
kéo dài trong suốt các giai đoạn sau. 
Điều quan trọng cần đề cập là, các enzyme này chịu sự điều khiển bởi nồng độ glucose 
trong dịch lên men. Bình thường thì glucose sẽ ức chế phản ứng thủy phân tinh bột. 
Nhưng các loài nấm mốc Mucor Rouxei, Rhizopus delemar và nấm men Endomycopsis 
vừa có khả năng tổng hợp enzyme amylase, glucoamylase vừa có khả năng chuyển 
hóa đường thành rượu. Kết quả là lượng đường được tạo thành bao nhiêu thì ngay lập 
tức sẽ được rượu hóa, một phần sử dụng cho việc sinh sản và phát triển của chính các 
loài vi sinh vật đó. Vì vậy, trong dịch lên men thường không xảy ra cơ chế kiềm hãm 
ngược bởi glucose. 
 * Quá trình chuyển hóa đường thành rượu 
Quá trình này được thực hiện bởi các loài nấm men, nhưng chủ yếu là Saccharomyces. 
Song song với quá trình này là các quá trình chuyển hóa đường, các acid hữu cơ thành 
các sản phẩm phụ khác cũng diễn ra đồng thời. 
Tuy nhiên, các quá trình chuyển hóa được xảy ra xen kẽ nhau, hỗ trợ nhau và tạo nên 
một quá trình hài hòa, để tạo ra sản phẩm không chỉ có nước và cồn mà là một hỗn 
hợp hài hòa về hương vị bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Chính vì vậy, rượu nếp 
than mang hương vị đặc trưng và giá trị cảm quan khác rất riêng. 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 18 
CHƯƠNG III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 
3.1.1. Thời gian - địa điểm 
- Thời gian thực hiện: 12 tuần (từ ngày 26/02/2007 đến 18/05/2007) 
- Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm 
Trường Đại học Cần Thơ. 
3.1.2. Nguyên liệu - hóa chất - thiết bị 
 Nguyên liệu 
 - Gạo nếp than 
 - Bánh men thuốc bắc 
- Nước 
 Hóa chất 
 - Hóa chất dùng xác định hàm lượng đường khử : 
 + NaOH 30%, 10% 
 + Pb(CH3COO)2 30% 
 + Na2SO4 bão hoà 
+ Metyl xanh 1% trong nước 
+ Fehling A (69.28g CuSO4 trong 1 lít nước cất) 
+ Fehling B ( 346g Kalinatritartraate và 100g NaOH trong 1 lít nước cất) 
+ Phenolphtalein 1% trong cồn 
 - Hóa chất dùng xác định hàm lượng tinh bột: 
 + HCl 5% 
 + NaOH 0,5% 
 + Pb(CH3COO)2 30% 
 + Na2SO4 
 Dụng cụ, thiết bị 
 - Nồi cơm điện 
 - Bình tam giác 
 - Dụng cụ chuẩn độ 
- Bình cầu 
- Ống hút 10 ml 
- Đũa thuỷ tinh 
- Ống hút 1 ml 
 - Bếp điện 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 19 
 - Cốc thủy tinh 
 - Cân điện tử 
 - Tủ sấy 
 - Giấy lọc 
 - Giấy quỳ 
 - Bình định mức 
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.2.1. Phương pháp phân tích 
- Xác định hàm lượng đường khử theo phương pháp BERTRAND (xem chi tiết phần 
phụ lục). 
- Xác định thể tích rượu tạo thành bằng phương pháp chưng cất (xem chi tiết phần phụ 
lục). 
- Xác định hàm lượng tinh bột còn lại (chi tiết xem phần phụ lục). 
3.2.2. Nội dung nghiên cứu 
 * Khảo sát khả năng lên men của các loại bánh men thuốc bắc: 
 - Mục đích: Nhằm tìm ra loại bánh men có hiệu suất lên men cao nhất, cho sản 
phẩm rượu nếp than có chất lượng tốt nhất. 
 - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố với 3 
lần lặp lại. 
Nhân tố M : Loại bánh men sử dụng (6 loại) M1, M2 , M3 , M4, M5, và M6 
Tổng số nghiệm thức = 6 x 3 = 18 nghiệm thức. 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 20 
Hình 5. Sơ đồ thí nghiệm khảo sát khả năng lên men của các loại bánh men thuốc bắc. 
 Ghi nhận kết quả: 
 + Hàm lượng đường khử 
 + Hàm lượng tinh bột còn lại 
 + Hàm lượng rượu tạo thành 
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Nếp than 
Làm sạch 
Nấu chín 
Để nguội (30-350C) 
Trộn 
Ủ mốc 
Chan nước 
Lên men 
M1 M3 M4 M6 M5 M2 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 21 
Bảng 2. Kết quả so sánh tốc độ lên men của các loại bánh men thuốc bắc 
Hình 6. Mẫu rượu sau khi chan nước (1 ngày) 
Bánh men thuốc bắc Hàm lượng 
đường khử (%) 
Hàm lượng tinh bột 
còn lại (% CBK) 
Độ rượu (%v/v) 
An Trường (M1) 
Hải Anh Quang (M2) 
Nàng Hương (M3) 
Làng Vân - Hà Bắc (M4) 
Hà Nội (M5) 
Gò Đen (M6) 
21,68c 
25,02b 
19,25d 
13,92f 
15,63e 
26,71a 
2,44d 
1,84e 
3,33c 
5,54a 
4,5b 
0,99f 
10,67a 
11,33a 
9,33b 
7,33c 
8,33bc 
11,67a 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 22 
Hình 7. Đồ thị biểu hiện hàm lượng đường khử tạo thành của các loại bánh men 
Thảo luận: 
- Từ hình 7 và bảng 2, ta thấy: hàm lượng đường khử của 6 loại bánh men tạo ra 
sau 3 ngày ủ mốc khác biệt ý nghĩa và tăng dần theo thứ tự: 
M4<M5<M3<M1<M2<M6 và đường trong cơm rượu cao nhất khi sử dụng bánh men 
Gò Đen và thấp nhất đối với bánh men Làng Vân - Hà Bắc. 
- Điều này có thể giải thích: quá trình thuỷ phân tinh bột thành đường do nấm mốc 
thực hiện nên, nếu loại nào tạo ra nhiều đường hơn là do trong bánh men đó chứa 
đầy đủ 3 loài mốc: Rizopus, Mucor, Aspergillus với mật độ thích hợp. Đồng thời, 
chúng phải sản sinh ra nhiều enzyme thủy phân (hệ enzyme amylase), đảm bảo 
cho quá trình đường hoá đạt hiệu quả cao nhất. Bánh men Gò Đen hội đủ những 
điều kiện này còn bánh men Làng Vân - Hà Bắc thì ngược lại. 
Đồ thị so sánh hàm lượng đường khử tạo thành của các loại 
bánh men
0
5
10
15
20
25
30
M1 M2 M3 M4 M5 M6
bánh men
hà
m
lư
ợn
g 
đư
ờn
g 
kh
ử
(%
)
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 23 
Hình 8. Đồ thị biểu hiện hàm lượng tinh bột còn lại của các loại bánh men 
 - Từ hình 8 và bảng 2, ta thấy: hàm lượng tinh bột còn lại trong cơm rượu (sau 3 
ngày ủ mốc) được lên men từ các loại bánh men khác nhau thì khác biệt ý nghĩa và 
giảm dần theo thứ tự: M4>M5>M3>M1>M2>M6. Trong đó, cao nhất đối với bánh 
men Làng Vân - Hà Bắc và thấp nhất đối với bánh men Gò Đen. 
- Giải thích kết quả: tinh bột còn lại nhiều là do trong bánh men (Làng Vân - Hà Bắc) 
không có đủ 3 loài mốc cần thiết cho quá trình đường hóa (Hà Thị Cẩm Tú) hoặc có 
với mật độ thấp hoặc do trong quá trình vận chuyển và bảo quản nấm mốc đã bị suy 
giảm hoạt tính. 
Đồ thị so sánh hàm lượng tinh bột còn lại của các loại 
bánh men 
0
2
4
6
M1 M2 M3 M4 M5 M6
bánh men
ti
n
h
 b
ột
 (
%
)
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 24 
So sánh thể tích rượu tạo thành của các loại 
bánh men
0
5
10
15
M1 M2 M3 M4 M5 M6
Bánh men
Đ
ộ 
r ư
ợ
u
- Từ hình 9 và bảng 2, ta thấy: Độ rượu của rượu nếp than sau khi được lên men từ 
các loại men khác biệt không nhiều. Bánh men: Gò Đen, Hải Anh Quang, An Trường 
cho rượu có nồng độ cao nhất và khác biệt không ý nghĩa còn men Làng Vân - Hà Bắc 
thì cho độ rượu thấp nhất. 
- Giải thích kết quả: men Làng Vân - Hà Bắc do sau quá trình ủ mốc thu được lượng 
đường khử thấp và hàm lượng tinh bột còn lại cao nên hiệu suất lên men thấp nhất. 
Đây là một kết quả khá hợp lí. Nhưng lại có đến 3 loại men cho độ rượu cao nhất, điều 
này có thể giải thích: quá trình thủy phân tinh bột thành đường là do nấm mốc thực 
hiện nhưng quá trình lên men đường thành rượu lại do nấm men quyết định nên không 
có nghĩa là bánh men nào cho hiệu suất đường hoá cao nhất thì hiệu suất của quá trình 
rượu hóa cũng cao nhất. Độ rượu cao là do trong bánh men có đủ 2 giống nấm men 
Endomycopsis và Saccharomyces với mật độ thích hợp và hoạt lực cao. Tuy hàm 
lượng đường khử tạo thành của bánh men Gò Đen là cao nhất nhưng do mật độ và hoạt 
lực của nấm men thấp hơn bánh men Hải Anh Quang, An Trường nên độ rượu của 3 
loại là như nhau. Ngoài ra, còn do giới hạn về nồng độ của rượu vang. 
Tóm lại, thông qua kết quả của quá trình thí nghiệm, mặc dù cuối cùng thu được 3 loại 
men có độ rượu cao nhất nhưng trong đó men Gò Đen sau khi ủ mốc lại tạo ra nhiều 
đường khử nhất và hàm lượng tinh bột còn lại thấp nhất. Điều này có thể kết luận rằng: 
sử dụng bánh men thuốc bắc Gò Đen để làm rượu thì cho năng suất rượu cao nhất. 
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
Hình 9. Đồ thị biểu hiện thể tích rượu tạo thành của các loại bánh men 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 25 
5.1. KẾT LUẬN 
Qua thời gian nghiên cứu: “so sánh khả năng lên men của các loại bánh men thuốc 
bắc trên thị trường thành phố Cần Thơ”, tôi xin rút ra kết luận: trong sáu loại bánh 
men thuốc bắc (Gò Đen, Hải Anh Quang, Nàng Hương, Làng Vân - Hà Bắc, An 
Trường, Hà Nội) được mua trên thị trường thành phố Cần Thơ thì bánh men thuốc bắc 
với thương hiệu Gò Đen có khả năng lên men tốt nhất, cho độ rượu cao nhất. 
5.2. ĐỀ NGHỊ 
1. Tiếp tục khảo sát tỉ lệ bánh men thích hợp đối với loại men này. 
2. Tiếp tục nghiên cứu tỉ lệ nước chan thích hợp . 
3. Có thể nghiên cứu vị thuốc bắc sử dụng, mật số nấm mốc và mật số nấm men, để 
trên cơ sở đó sản xuất ra loại bánh men tốt hơn. 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 26 
PHỤ LỤC 
Phụ lục A. Các phương pháp phân tích 
Phụ lục 1: Xác định hàm lượng đường khử trong dịch đường hóa bằng phương 
pháp BERTRAND 
1. Hóa chất sử dụng 
 - NaOH 30%, 10% 
 - Pb(CH3COO)2 30% 
 - Na2SO4 bão hoà 
- Metyl xanh 1% trong nước 
- Fehling A (69.28g CuSO4 trong 1 lít nước cất) 
- Fehling B ( 346g Kalinatritartraate và 100g NaOH trong 1 lít nước cất) 
- Phenolphtalein 1% trong cồn 
2. Phương pháp xác định 
- Vắt lấy dịch của cơm nếp than (sau khi 3 ngày ủ mốc), đem cân khoảng 10 - 20 g. 
Rồi đem trung hoà bằng NaOH với chất chỉ thị là Phenolphtalein (đến màu hồng 
nhạt bền trong 30 giây). 
- Khử tạp chất bằng 7 ml Pb(CH3COO)2 30%. Để yên 5 phút đến khi thấy một lớp 
chất lỏng trong suốt bên trên lớp cặn thì coi như đã khử xong. 
- Loại bỏ kết tủa chì dư bằng 20 ml Na2SO4 bão hoà . 
- Rồi đem lọc và pha loãng dịch lọc. 
- Cho vào bình tam giác (loại 300ml) :5 ml fehling A + 5 ml fehling B + 15 ml dịch 
lọc. Đem đốt trên bếp điện và chuẩn độ. Mỗi lần nhỏ 1 ml dịch chuẩn rồi lắc đến 
màu đỏ gạch không còn ánh xanh.Thử lại bằng cách nhỏ 1 giọt metyl xanh vào 
dung dịch đang sôi, nếu thấy mất màu xanh trở về màu đỏ gạch thì kết thúc quá 
trình chuẩn độ. Đọc kết quả và tra bảng để tính hàm lượng đường theo công thức: 
 (Với HSPL là hệ số pha loãng dịch lọc) 
số tra bảng*HSPL*100 
Khối lượng mẫu*1000 
Hàm lượng đường khử (%) = 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 27 
Bảng 3. Bảng tra thể tích dung dịch chuẩn đường 
Thể tích dd 
đường yêu 
cầu (ml) 
Khối lượng 
đường dịch 
chuyển(mg) 
Thể tích dd 
đường yêu 
cầu (ml) 
Khối lượng 
đường dịch 
chuyển(mg) 
Thể tích dd 
đường yêu 
cầu(ml) 
Khối lượng 
đường dịch 
chuyển(mg) 
15 
16 
17 
18 
18 
20 
21 
22 
23 
26 
25 
26 
336 
316 
298 
282 
267 
254.5 
242.9 
231.8 
222.2 
213.3 
204.8 
197.4 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
38 
190.4 
183.7 
177.6 
171.7 
166.6 
161.2 
156.06 
152.2 
147.09 
143.9 
140.2 
136.6 
39 
40 
41 
42 
43 
44 
45 
46 
47 
48 
49 
50 
133.3 
130.1 
127.1 
124.2 
121.4 
118.7 
116.1 
113.7 
111.4 
109.2 
107.1 
105.1 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 28 
Phụ lục 2: Xác định hàm lượng tinh bột còn lại. 
1. Hóa chất sử dụng 
 - HCl 5%. 
 - NaOH 0,5%. 
 - Pb(CH3COO)2 30%. 
 - Na2SO4. 
2. Phương pháp xác định 
- Lấy từ trong bình lên men một ít cơm rượu (sau khi ủ mốc 3 ngày), vắt bỏ nước. 
Chia thành 2 mẫu rồi đem cân: 
+ Mẫu thứ nhất (5g) đem sấy khô đến nhiệt độ không đổi để xác định độ ẩm . 
+ Mẫu thứ hai (20g), nghiền nhỏ, cho vào bình tam giác dung tích 100ml, thêm 
vào đó 50ml nước cất, lắc đều, để yên 30-45 phút. 
Lọc qua giấy lọc, rửa lại bằng nước cất. Chọc thủng giấy lọc và chuyển bã vào bình tam 
giác có chứa 25ml HCl 5%. Đem đun cách thủy qua ống sinh hàn 3-5 giờ. 
Sau khi tinh bột đã thủy phân hoàn toàn, làm lạnh dung dịch. Trung hòa hỗn hợp bằng 
NaOH 0,5% đến pH =5,6 - 6. 
Chuyển hỗn hợp vào bình định mức 100ml. Khử tạp bằng Pb(CH3COO)2 30% và loại muối 
chì thừa bằng 20ml Na2SO4 bão hòa. Thêm nước cất đến vạch, lắc đều rồi lọc. 
Định lượng glucose trong dung dịch bằng phương pháp Bertrand, từ đó tính được hàm 
lượng tinh bột theo hàm lượng đường khử. 
 Hàm lượng tinh bột (%) = Hàm lượng đường khử * 0.9 
Nhưng để kết quả chính xác, ta phải dựa vào căn bản khô. Vậy, hàm lượng tinh bột 
theo căn bản khô được xác định theo công thức: 
 Hàm lượng tinh bột (% CBK) = Hàm lượng tinh bột (%) * (1 - W) 
 Với : 0.9: Hệ số chuyển đổi giữa đường khử và tinh bột. 
 W: Độ ẩm của cơm rượu (đã được vắt nước). 
 Phụ lục 3 : Xác định nồng độ rượu theo phương pháp chưng cất 
số tra bảng*HSPL*100 
Khối lượng mẫu*1000 
Hàm lượng đường khử (%) = 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 29 
• Phương pháp xác định 
Cho vào bình tam giác 50 ml dung dịch rượu và 75 ml nước cất, rồi đưa vào hệ 
thống. Bình này được đặt trên bếp điện. Đầu còn lại của ống sinh hàn là bình tam giác 
100 ml (có chia vạch). Trong quá trình chưng cất bình được làm lạnh bằng nước đá, 
nhằm làm cho việc chưng cất nhanh hơn đồng thời hạn chế rượu bay hơi. Rồi tiến 
hành chưng cất. Muốn quá trình chưng cất có hiệu quả thì hệ thống này phải đảm bảo 
kín và nhiệt độ của bếp điện không được quá cao. 
Khi rượu đến vạch 50 ml của bình tam giác 100 ml thì kết thúc. Rượu thu được 
đem làm lạnh đến 20 0C, rồi đo độ rượu bằng cồn kế và ghi nhận kết quả. 
Hình 10. Hệ thống chưng cất rượu 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 30 
Phụ lục B. Phân tích thống kê 
Bảng B.1. Tổng hợp các thông số so sánh tốc độ lên men của 6 loại bánh men 
Lặp 
lại 
Bánh men 
Chỉ tiêu 
phân tích 
An 
Trường 
(M1) 
Hải Anh 
Quang 
(M2) 
Nàng 
Hương 
(M3) 
Làng Vân-
Hà Bắc 
 (M4) 
Hà Nội 
(M5) 
Gò Đen 
(M6) 
Đường 
khử(%) 20,11 25 19 14,45 15,6 27,5 
Tinh bột 
còn lại 
(%CBK) 
2,79 1,89 3,33 5,02 4,53 0,85 Lần 
1 
Độ rượu 
(% v/v) 10 11 9 8 8 12 
Đường 
khử(%) 21,2 25,35 19,87 13,54 16,3 25,97 
Tinh bột 
còn lại 
(%CBK) 
2,44 1,63 3,2 5,74 4,11 1,11 Lần 2 
Độ rượu 
(%v/v) 11 12 10 7 9 11 
Đường 
khử(%) 23,74 24,7 18,88 13,77 14,97 26,67 
Tinh bột 
còn lại 
(%CBK) 
2,09 2 3,45 5,87 4,87 1,02 Lần 3 
Độ rượu 
(%v/v) 11 11 9 7 8 12 
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 31 
Analysis of Variance for Tinh bot - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:Nam men 43.3544 5 8.67089 95.24 0.0000
RESIDUAL 1.09247 12 0.0910389
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 44.4469 17
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Multiple Range Tests for Tinh bot by Nam men
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Nam men Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
M6 3 0.993333 X 
M2 3 1.84 X 
M1 3 2.44 X 
M3 3 3.32667 X 
M5 3 4.50333 X 
M4 3 5.54333 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
M1 - M2 *0.6 0.536771 
M1 - M3 *-0.886667 0.536771 
M1 - M4 *-3.10333 0.536771 
M1 - M5 *-2.06333 0.536771 
M1 - M6 *1.44667 0.536771 
M2 - M3 *-1.48667 0.536771 
M2 - M4 *-3.70333 0.536771 
M2 - M5 *-2.66333 0.536771 
M2 - M6 *0.846667 0.536771 
M3 - M4 *-2.21667 0.536771 
M3 - M5 *-1.17667 0.536771 
M3 - M6 *2.33333 0.536771 
M4 - M5 *1.04 0.536771 
M4 - M6 *4.55 0.536771 
M5 - M6 *3.51 0.536771 
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 32 
Analysis of Variance for Duong khu - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:Nam men 386.826 5 77.3652 90.66 0.0000
RESIDUAL 10.2407 12 0.853389
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 397.067 17
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Multiple Range Tests for Duong khu by Nam men
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Nam men Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
M4 3 13.92 X 
M5 3 15.6233 X 
M3 3 19.25 X 
M1 3 21.6833 X 
M2 3 25.0167 X 
M6 3 26.7133 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
M1 - M2 *-3.33333 1.64342 
M1 - M3 *2.43333 1.64342 
M1 - M4 *7.76333 1.64342 
M1 - M5 *6.06 1.64342 
M1 - M6 *-5.03 1.64342 
M2 - M3 *5.76667 1.64342 
M2 - M4 *11.0967 1.64342 
M2 - M5 *9.39333 1.64342 
M2 - M6 *-1.69667 1.64342 
M3 - M4 *5.33 1.64342 
M3 - M5 *3.62667 1.64342 
M3 - M6 *-7.46333 1.64342 
M4 - M5 *-1.70333 1.64342 
M4 - M6 *-12.7933 1.64342 
M5 - M6 *-11.09 1.64342 
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 33 
Analysis of Variance for Do ruou - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:Nam men 45.1111 5 9.02222 27.07 0.0000
RESIDUAL 4.0 12 0.333333
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 49.1111 17
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Multiple Range Tests for Do ruou by Nam men
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Nam men Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
M4 3 7.33333 X 
M5 3 8.33333 XX 
M3 3 9.33333 X 
M1 3 10.6667 X
M2 3 11.3333 X
M6 3 11.6667 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
M1 - M2 -0.666667 1.0271 
M1 - M3 *1.33333 1.0271 
M1 - M4 *3.33333 1.0271 
M1 - M5 *2.33333 1.0271 
M1 - M6 -1.0 1.0271 
M2 - M3 *2.0 1.0271 
M2 - M4 *4.0 1.0271 
M2 - M5 *3.0 1.0271 
M2 - M6 -0.333333 1.0271 
M3 - M4 *2.0 1.0271 
M3 - M5 1.0 1.0271 
M3 - M6 *-2.33333 1.0271 
M4 - M5 -1.0 1.0271 
M4 - M6 *-4.33333 1.0271 
M5 - M6 *-3.33333 1.0271 
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Ngành Công Nghệ Thực Phẩm-Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng 34 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Thị Quỳnh Hoa (2004), Công nghệ sản xuất rượu bia và nước giải khát, 
Trường ĐHCT. 
2. Hà Thị Cẩm Tú (2005), Khảo sát ảnh hưởng của chất lượng các loại bánh men 
thuốc bắc trên thị trường đến chất lượng rượu nếp than, Trường ĐHCT. 
3. Lê Thanh Mai (2006), Các phương pháp phân tích ngành công nghệ lên men, 
NXB Khoa Học và Kỹ Thuật. 
4. Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ vi sinh vật -tập 1, 2, 3, Trường Đại Học Kỹ 
Thuật Tp HCM. 
5. Nguyễn Thị Hiền (2004), Công nghệ sản xuất mì chính và các sản phẩm lên 
men truyền thống, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật. 
6. Nguyễn Đình Thưởng (2005), Công nghệ sản xuấtt và kiểm tra cồn etylic, NXB 
Khoa Học và Kỹ Thuật. 
7.google.com.vn/images?hl=vi&q=Rhizopus&btnG=T%C3%ACm+H%C3%ACnh+%E1%B
A%A3nh
0&hl=vi&start=140&sa=N 
8.
ACnh+%E1%BA%A3nh&svnum=10&hl=vi&gbv=2 
9.
C3%ACm+H%C3%ACnh+%E1%BA%A3nh 
10. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
TP0228.pdf