Lí do chọn đề tài:
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Chính phủ đã nhận định: Sự đổi
mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở qui mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để phát triển giáo
dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lí luận,
phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để
đổi mới và phát triển. Chỉ thị số 58 – CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng định: ứng
dụng và phát triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là
phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi
trước. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng
dụng CNTT để phát triển.
CNTT và truyền thông là một phần tất yếu của cuộc sống chúng ta. Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục nêu rõ: CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống quản
lí giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng
về phương pháp dạy và học.
Trong những năm gần đây, máy vi tính được sử dụng rộng rãi trong nhà trường với tư
cách là phương tiện dạy học với nhiều loại phần mềm được thiết kế dưới các quan điểm khác
nhau. Hình thức sử dụng máy vi tính vào dạy học rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên,
BGĐT là một hình thức sử dụng phổ biến hiện nay. Việc đưa BGĐT vào giảng dạy đang là
một phương tiện hỗ trợ tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng bài
lên lớp. Việc sử dụng BGĐT kết hợp với phương pháp truyền thống đang được nghiên cứu
và triển khai ứng dụng, bước đầu đã mang lại hiệu quả trong công tác dạy học hoá học ở
trường THPT. BGĐT vừa duy trì được ưu điểm của phương pháp dạy học hoá học truyền thống là
phát huy vai trò chủ đạo của người thầy, vừa sử dụng hình ảnh động, mô phỏng hoạt động
“như thật” của các thí nghiệm thực hành hoá học ảo, hay sử dụng những dụng những đoạn
phim thí nghiệm đối với những hoá chất độc hại (như tiến hành thí nghiệm với khí Clo, dung
dịch Brom, hiện tượng hoà tan, hiện tượng lai hoá, ) nhằm tăng cường thông tin cho HS
học tập và nắm được bài học nhanh chóng, chính xác.
BGĐT được sự trợ giúp của máy tính sẽ cho phép người sử dụng mô phỏng được
những nội dung phức tạp của bài giảng như những khái niệm trừu tượng về cấu tạo chất và
phản ứng hoá học, thể hiện một cách sinh động mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính của
các chất. Ngoài ra, GV có thể sử dụng các màu sắc khác nhau đánh dấu để phân biệt các nội
dung quan trọng, đặc biệt là âm thanh trong BGĐT sẽ gây được sự hứng thú và lưu lại kiến
thức trong trí nhớ của HS. Những yếu tố trên sẽ làm cho bài học thêm sinh động, hấp dẫn
hơn và HS tiếp thu bài giảng hiệu quả hơn. Hơn nữa, toàn bộ bài giảng sẽ được trình bày
bằng máy tính nên GV tiết kiệm được thời gian làm thiết bị dạy học. Chính vì thế mà tôi
chọn đề tài “Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học hóa học phổ thông” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phối hợp BGĐT trong dạy học hóa học phổ thông theo hướng dạy
học tích cực
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu sách giáo khoa hoá học lớp 10 và những tài liệu có liên quan đến BGĐT
Nghiên cứu, thiết kế một số bài dạy hóa học phối hợp với BGĐT
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu sách giáo khoa Hóa học 10 và các tài liệu có liên quan
Nghiên cứu thực tiễn: dùng phiếu phỏng vấn GV và HS, trao đổi kinh nghiệm với GV THPT.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: để kiểm tra và đánh giá sơ bộ tính khả thi của đề
tài khi áp dụng vào thực tiễn thông qua dự giờ, dạy mẫu.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Các bài học trong chương trình hoá học phổ thông.
Đối tượng nghiên cứu: BGĐT và các phần mềm có liên quan.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu đúng khả năng ứng dụng về cách sử dụng BGĐT sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học hóa học ở trường THPT.
Tạo hứng thú, tăng lòng yêu thích môn hóa học cho HS THPT.
Làm tài liệu tham khảo cho GV và HS THPT.
44 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2184 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học hóa học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình trước khi lên
lớp)
- Có kế hoạch dự phòng những tình huống như mất ñiện, các phương tiện kĩ thuật dạy
học xảy ra sự cố ngoài ý muốn.
1.4.3. Tổ chức lớp học có ứng dụng CNTT
Việc tổ chức dạy – học với BGðT nhằm xây dựng một môi trường dạy – học với 3 ñặc
tính cơ bản sau:
- Tạo ra môi trường học tập mà tính tích cực chủ ñộng, sáng tạo của HS ñược phát triển
cao, HS có ñiều kiện phát huy các thao tác tư duy
- Cung cấp một môi trường cho phép ña dạng hóa mối quan hệ tương tác 2 chiều:
GV – HS, HS – HS
- Máy tính ñiện tử hỗ trợ ñắc lực trong việc mô tả thế giới thực và xử lí thông tin nhanh
chóng, chính xác.
Trong các hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT thì vai trò của người thầy
ñặc biệt quan trọng. Về một mức ñộ nào ñó năng lực của người thầy thể hiện qua hệ thống
ñịnh hướng giúp HS phát hiện và giải quyết vấn ñề thông qua hệ thống câu hỏi. Hệ thống
câu hỏi của GV phải ñáp ứng ñược các yêu cầu sau:
- Các câu hỏi phải mang tính gợi mở, ñịnh hướng giúp cho HS con ñường xử lí thông
tin ñể tin ñến kiến thức mới.
- Các câu hỏi phải trợ giúp HS củng cố kiến thức mới và tăng cường khả năng vận
dụng kiến thức mới và tăng cường khả năng vận dụng kiến thức trong thực hành.
- Các câu hỏi phải có tính gợi mở ñể khuyến khích HS phát huy tính sáng tạo, khả năng
phân tích tổng hợp, khái quát hóa các tri thức ñã ñược trang bị ñể giải quyết vấn ñề.
1.4.4. Triển khai trên lớp: Với ñiều kiện máy móc, kế hoạch dạy học chuẩn bị chu
ñáo, GV có thể tiến hành tiết dạy học theo ñúng trình tự dạy học ñã xây dựng.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
16
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ðIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
PHỔ THÔNG
2.1. Một số ñiểm cần lưu ý khi thiết kế và sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT
- Không phải bất cứ tiết học nào cũng sử dụng CNTT mang lại kết quả cao. Hơn nữa
nếu lạm dụng CNTT, GV có thể bị ràng buộc vào phương tiện ñôi khi ảnh hưởng tới tiến ñộ
lên lớp.
- Phải khai thác các phương pháp dạy học truyền thống phối hợp với ứng dụng CNTT
- “Bài giảng có ứng dụng CNTT” trong tiết học vẫn có thể có những hoạt ñộng không
có ứng dụng CNTT.
Ví dụ: Bài 45: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh, mục III. Axit sunfuric phần 5. Ứng
dụng của H2SO4 ta có thể phối hợp như sau:
GV yêu cầu HS xem sơ ñồ ứng dụng của H2SO4 trong ñời sống và sản xuất trong sách
giáo khoa và ñặt câu hỏi:
Hình 2.1. Sơ ñồ ứng dụng của H2SO4 trong ñời sống và trong sản xuất
Dựa vào hình vẽ em hãy nêu ứng dụng của H2SO4 trong ñời sống và trong sản xuất?
H2SO4 ñược ứng dụng trong ngành nào nhiều nhất?
H2SO4 có vai trò như thế nào trong công nghiệp sản xuất hóa chất?
- Khai thác triệt ñể ưu ñiểm của các phương pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt
một số phương pháp mới nhằm phát huy tối ña tính tích cực, chủ ñộng và sáng tạo của người
học.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
17
2.2. Yêu cầu chung của thiết kế bài dạy hóa học Word
2.2.1. Các hoạt ñộng học tập
2.2.1.1. Sử dụng phương tiện CNTT trong các giờ dạy truyền thống
- GV trực tiếp khai thác các tính năng phần mềm ñể giúp HS phát hiện ra vấn ñề.
- Từng HS làm việc gần như “ñộc lập” với nhau, cùng tập trung vào quan sát, xử lí
thông tin trên màn hình
- Những HS khá, giỏi chưa ñược phát huy tối ña khả năng của bản thân vì cả lớp cùng
ñược giao một nhiệm vụ cụ thể như nhau.
- Trong lớp HS sẽ có sự thi ñua với nhau, do vậy ñể dễ so sánh, phân loại GV thường
gợi lại kiến thức cũ và hệ thống lại kiến thức cho HS
2.2.1.2. Tổ chức hoạt ñộng học tập “cộng tác” theo nhóm nhỏ
HS ñược chia thành các nhóm nhỏ không quá 7 HS. Hình thức này có ñặc ñiểm sau:
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm thông qua các ñịnh hướng
- Gợi mở hoặc các phiếu học tập
- Mỗi thành viên ñều nhận thức ñược rằng: không phải mỗi HS làm ñược ñiều gì ñó mà
là cả nhóm ñã học ñược ñiều gì.
Hình thức làm việc theo nhóm có ưu ñiểm:
- Có nhiều cơ hội ñể thể hiện, trao ñổi suy nghĩ của bản thân. Thay vì một mình GV
thao tác, trình bày, ở hình thức này mỗi người trong nhóm ñều có thể trực tiếp làm việc với
các ñối tượng và cả nhóm luôn sẵn sàng ñón nhận những nhận ñịnh, phán ñoán của mỗi
thành viên.
- Những HS kém có khả năng, cơ hội bày tỏ và học hỏi nhiều hơn ở các thành viên
trong nhóm.
Hình thức học “cộng tác” chỉ thực sự phát huy tác dụng nếu GV ñảm bảo ñược các yếu
tố quan trọng sau:
- Thiết lập sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm.
- GV hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác của mỗi HS.
- Khẳng ñịnh rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm.
- Tạo ñược môi trường tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
- Hình thành kĩ năng giao tiếp, ứng xử cho HS trong học tập.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
18
Hình thức phân chia nhóm:
- Tùy từng nội dung mà ta có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm theo trình ñộ
HS. Ví dụ làm việc với nội dung mới có thể sử dụng nhóm ngẫu nhiên ñể HS giỏi, khá có
thể kèm cặp, giúp ñỡ HS yếu. Nếu các giờ luyện tập, rèn luyện kĩ năng thì có thể phân chia
theo trình ñộ HS ñể có thể thực hiện việc giao nhiệm vụ phù hợp phát huy ñược tối ña khả
năng của HS.
2.2.1.3. Tổ chức cho HS làm việc ñộc lập tại lớp
- HS có ñiều kiện phát huy hết khả năng của bản thân
- Trong một thời ñiểm có thể giải quyết nhiều bài toán khác nhau
- HS nắm ñược nội dung kiến thức sau mỗi giờ học
2.2.2. Sử dụng phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học hóa học gồm: các phương tiện kĩ thuật như: ti vi, ñầu và băng
vidieo, máy chiếu qua ñầu, máy chiếu ña năng, ñĩa mềm, ñĩa CD và máy vi tính, phần mềm
dạy học; các phương tiện trực quan như: các mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, biểu bảng; các mẫu vật
thật …
Phương tiện dạy học ñược sử dụng ở tất cả các loại bài hóa học, nhưng phổ biến nhất
vẫn là bài hình thành khái niệm, nghiên cứu tính chất chung và tính chất của những chất cụ
thể. Trong giờ thực hành cũng sử dụng các phương tiện dạy học hóa học.
Sử dụng phương tiện dạy học hóa học ñã ñược coi là tích cực. Tuy nhiên sẽ tích cực
hơn khi phương tiện dạy học tạo nguồn kiến thức ñể HS tìm kiếm, phát hiện, xây dựng kiến
thức hóa học mới.
Các hoạt ñộng của GV và HS:
Hoạt ñộng của GV Hoạt ñộng của HS
Sử dụng ít tích
cực
- Thông báo nội dung.
- Cho HS xem mô hình ñể
minh họa.
- Nghe thông báo
- Quan sát xem có ñúng với
GV nói không.
Sử dụng tích cực - Nêu mục ñích
- Trình bày hoặc cho HS xem.
- Giao nhiệm vụ cho HS.
- Hướng dẫn hoạt ñộng của HS
- Nắm mục ñích.
- Quan sát tìm tòi.
- Rút ra nhận xét.
- Rút ra kết luận
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
19
2.2.2.1. Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, ñồ thị
- Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, ñồ thị v.v… có thể ñược dùng ñể:
+ Minh họa cho lời nói, nội dung, tính chất.
+ Khai thác các thông tin (kiến thức cần biết)
+ Vừa chứng minh, vừa khai thác kiến thức.
- Hoạt ñộng của GV và HS khi dùng mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, ñồ thị v.v… ñể khai thác
các thông tin (kiến thức cần biết).
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
- Nêu mục ñích và phương pháp quan
sát mô hình, hình vẽ, biểu bảng.
- Trưng bày, cho xem.
- Yêu cầu quan sát
- Yêu cầu nhận xét và rút ra kết luận.
- Nắm ñược mục ñích.
- Quan sát tìm ra ñặc ñiểm, sự giống
nhau, khác nhau, trạng thái, màu sắc…
- Rút ra nhận xét.
- Nếu chỉ ñưa mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… trong chốc lát ñể chứng minh cho một vấn
ñề hóa học thì sẽ làm giảm tính tích cực ñi rất nhiều. Việc sử dụng mô hình, hình vẽ nên
thực hiện ña dạng như sau:
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… có ñầy ñủ chú thích là nguồn ñể HS khai thác thông
tin, hình thành kiến thức mới.
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… có không ñầy ñủ chú thích giúp HS kiểm tra những
thông tin (kiến thức hóa học) còn thiếu.
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… không có chú thích nhằm yêu cầu HS phát hiện kiến
thức hoặc kiểm tra kiến thức của HS.
2.2.2.2. Sử dụng bản trong và máy chiếu theo hướng dạy học hóa học tích cực
SỬ DỤNG BẢN
TRONG VÀ MÁY
CHIẾU
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
ðặt câu hỏi kiểm
tra.
- Thiết kế câu hỏi.
- Làm bản trong.
- Chiếu lên màn hình và hướng
- ðọc câu hỏi.
- Trả lời câu hỏi.
- Viết câu trả lời lên bản trong
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
20
dẫn: kiểm tra bài. hoặc trả lời trực tiếp.
Giao nhiệm vụ cho
HS hoạt ñộng.
- Thiết kế nhiệm vụ.
- Làm bản trong.
- Chiếu lên màn hình và hướng
dẫn.
- ðọc ñể nhận nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ.
- Trình bày kết quả bằng cách
nói hoặc ghi trên bản trong ñể
chiếu.
Hướng dẫn cách
tiến hành thí nghiệm
và nghiên cứu tính
chất của chúng.
- Nêu tên và mục ñích thí
nghiệm.
- Thiết kế các bước tiến hành
thí nghiệm.
- Làm bản trong.
- Chiếu lên màn hình và hướng
dẫn.
- ðọc trên màn hình.
- Thực hiện các thao tác.
- Thực hiện các hướng dẫn ñể
rút ra kết luận.
- Báo cáo kết quả.
Giới thiệu mô
hình, thí nghiệm
hình vẽ.
- Chụp mô hình vào bản trong.
- Chiếu lên màn hình.
- Giới thiệu hoặc giao nhiệm
vụ cho HS
- Nhìn lên màn hình
- Quan sát
- Nhận xét, kết luận.
- Ghi lên bản trong và chiếu lên
màn hình.
Tóm tắt nội dung,
ghi kết luận hoặc
tổng kết một vấn ñề
…
- Lựa chọn nội dung: sơ ñồ liên
hệ hoặc lời văn
- ðánh máy, in lên bản trong.
- Chiếu lên màn hình
- Quan sát trên màn hình
- Ghi chép nếu cần thiết.
Chữa bài tập - Có thể in lên bản trong toàn
bộ bài giải. Chiếu lên màn hình
từng ñoạn và kết hợp với lời nói.
- Trực tiếp dùng bút giải từng
bước trên bản trong kết hợp phát
huy tính tích cực của HS
- HS quan sát trên màn hình và
lắng nghe GV.
- Ghi chép.
- HS vừa theo dõi trên màn hình,
vừa trả lời câu hỏi của GV.
- Ghi bài giải.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
21
- Chú ý khi làm bản trong:
+ Nội dung cô ñọng, chính xác, rõ ràng
+ Cỡ chữ có thể chiếu rõ ràng: 18 – 20
+ In ñậm ñể chiếu cho rõ
- Lợi ích khi sử dụng: Giúp cụ thể hóa, rõ ràng, tiết kiệm thời gian cho các hoạt ñộng
của GV và HS. Bản trong sau khi dùng sẽ dùng lại ñược nhiều lần.
2.2.2.3. Một số phương tiện khác.
Dạy học hóa học sẽ có hiệu quả cao hơn nếu sử dụng ñược băng hình, ñĩa mềm vi tính,
máy chiếu ña năng, phần mềm dạy học hóa học. Các phương tiện này sẽ giúp cho hoạt ñộng
của GV và HS tích cực hơn, ña dạng hơn, trực quan hơn, sinh ñộng hơn. Tuy nhiên tùy ñiều
kiện từng môi trường, từng ñịa phương, tùy ñối tượng HS và trình ñộ của GV ñể sử dụng
cho phù hợp. Việc sử dụng phương tiện dạy học ở mỗi cấp học, bậc học cũng có những ñặc
thù khác nhau.
2.3. Yêu cầu thiết kế BGðT
2.3.1. Yêu cầu về nội dung:
Nội dung trình bày phần lí thuyết cô ñọng và các minh họa sinh ñộng có tính tương tác
2.3.2. Yêu cầu về phần câu hỏi – giải ñáp
Trong BGðT cần thể hiện một số câu hỏi với mục ñích:
- Giới thiệu một chủ ñề mới
- Liên kết một chủ ñề ñã dạy trước với chủ ñề hiện tại hay kế tiếp
- Kiểm tra ñánh giá mức ñộ nhận thức của người học từng phần và toàn bộ bài học
2.3.3. Yêu cầu phần thể hiện khi thiết kế:
- ðầy ñủ: có ñủ nội dung bài học.
- Chính xác: không có sự sai sót về thông tin
- Trực quan: âm thanh, hình vẽ, phim ảnh cần sinh ñộng
2.4. Các ý tưởng phối hợp cho bài Word
2.4.1. Thí nghiệm
2.4.1.1. Sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học
Thí nghiệm hóa học ñược sử dụng theo những cách khác nhau ñể ñạt ñược những mục
ñích nhất ñịnh.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
22
- Thí nghiệm nghiên cứu do nhóm HS thực hiện
- Thí nghiệm biểu diễn của GV theo hướng nghiên cứu
- Thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra những dự ñoán, những suy ñoán lí thuyết.
- Thí nghiệm ñối chứng nhằm giúp cho việc rút ra các kết luận một cách ñầy ñủ, chính
xác hơn về một quy tắc hay tính chất của chất
- Thí nghiệm nêu vấn ñề
- Thí nghiệm nhằm giải quyết vấn ñề v.v…
Sử dụng thí nghiệm ñược coi là tích cực khi thí nghiệm là nguồn kiến thức ñể HS khai
thác tìm kiếm kiến thức mới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Sử dụng thí nghiệm rất tích cực khi nhóm HS nghiên cứu thí nghiệm
- HS nắm ñược mục ñích của thí nghiệm
- HS quan sát, mô tả hiện tượng thí nghiệm
- HS giải thích hiện tượng
- HS rút ra kết luận (tính chất của chất, quy luật hoặc kết luận về khả năng phản ứng).
2.4.1.2. Vận dụng:
Thí nghiệm hóa học có thể sử dụng khi dạy tính chất hóa học của chất, các sự kiện hóa
học cụ thể và cả khi ôn tập, luyện tập, thực hành thí nghiệm.
Ví dụ: Bài 43: Lưu huỳnh, phần tính chất hóa học ta có thể phối hợp như sau:
GV chiếu 3 thí nghiệm về tính chất hóa học của lưu huỳnh.
Thí nghiệm 1: Lưu huỳnh bột tác dụng với nhôm bột
Thí nghiệm 2: Lưu huỳnh bột tác dụng với khí hiñrô
Thí nghiệm 3: Lưu huỳnh bột tác dụng với khí oxi
Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập sau:
GV quan sát và giúp ñỡ HS hoàn thành phiếu học tập
Tên Thí Nghiệm Hiện Tượng PTPƯ
S + Al
S + H2
S + O2
Trong các phản ứng trên lưu huỳnh ñã thể hiện tính chất hóa học gì?
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
23
Yêu cầu 2 - 3 nhóm báo cáo kết quả lên bảng phụ. GV chiếu kết quả, yêu cầu các nhóm
nêu ra ñiểm sai và hoàn thiện kiến thức
Tên Thí Nghiệm Hiện Tượng PTPƯ
S + Al
Al cháy sáng trong S, phản ứng tỏa nhiệt
thu ñược chất rắn Al2S3 màu vàng
ot
2 32Al + 3S Al S→ (1)
S + H2
Màu xanh của CuSO4 bị mất, thu ñược
kết tủa ñen (CuS) → khí sinh ra là H2S
ot
2 2H + S H S→ (2)
S + O2 Khí SO2, mùi xốc
ot
2 2S + O SO→ (3)
Phản ứng 1,2:
0 2
2eS S
−
+ → : lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa
Phản ứng 3:
0 4
4eS S
+
→ + : lưu huỳnh thể hiện tính khử
GV hoàn thiện, bổ sung
2.4.2. Hình vẽ, sơ ñồ, bản ñồ
2.4.2.1. Sử dụng hình vẽ và sơ ñồ trong dạy học
Khi sử dụng hình vẽ và sơ ñồ trong dạy học, người GV cần lưu ý dùng các hình vẽ và
sơ ñồ là nguồn phát thông tin dạy học và tập luyện cho HS biết quan sát, nhận xét rồi rút ra
kết luận cần thiết.
Có thể dùng những hình vẽ, sơ ñồ hay bản ñồ không có phần ghi chú bằng chữ (mà
người ta thường gọi là sơ ñồ, bản ñồ, … câm) ñể củng cố hoặc kiểm tra kiến thức của HS.
2.4.2.2. Vận dụng:
Ví dụ 1: ðể kiểm tra về tính chất nhẹ hơn không khí của NH3 và tính chất nặng hơn
không khí của oxi, GV có thể sử dụng hình vẽ sau: “Người ta dùng hai bộ dụng cụ thí
nghiệm trình bày ở hai hình vẽ 2.2 và 2.3 ñể thu khí NH3 và khí oxi. Hãy cho biết người ta
dùng dụng cụ nào ñể thu khí NH3 và dụng cụ nào ñể thu khí oxi
Hình 2.2 Hình 2.3
Ví dụ 2: Bài 45: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh mục III. Axit sunfuric sau phần 2. Tính
chất vật lí của H2SO4 ta có thể sử dụng hình vẽ trong phiếu học tập sau:
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
24
H2O
H2SO4 ñ
H2SO4 ñ
H2O
Phiếu học tập
1. Hãy nêu những tính chất vật lý của H2SO4 mà các em biết?
2. Khi pha loãng axit H2SO4 ñặc, hình vẽ 2.4 hay 2.5 minh họa cách làm ñúng? Tại
sao?
Hình 2.4 Hình 2.5
Các hoạt ñộng của GV và HS:
Hoạt ñộng của GV Hoạt ñộng của HS
- GV yêu cầu HS thực
hiện phiếu học tập.
- Nghe HS trả lời
- Nhận xét và ñiều chỉnh
- Nhớ lại kiến thức ñã biết.
- ðọc giáo trình.
- Trả lời câu hỏi trong phiếu bài tập về
+ Tính chất vật lí của H2SO4
+ Cách pha loãng axit
- Lắng nghe ý kiến của bạn
- Bổ sung
Kết luận:
H2SO4 ñặc là chất lỏng, sánh, không màu, không bay
hơi, nặng gần gấp hai lần nước. H2SO4 ñặc rất dễ hút ẩm,
tính chất này ñược dùng làm khô khí ẩm.
H2SO4 ñặc tan trong nước, tạo thành những hiñrat
H2SO4.nH2O và toả nhiệt lớn vì vậy khi pha loãng axit
phải cho từ từ H2SO4 vào nước và dùng ñũa thủy tinh
khuấy nhẹ.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
25
Ví dụ 3: Bài 43 Lưu huỳnh, phần tính chất vật lí ta có thể phối hợp như sau:
Hình 2.6. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh
GV chiếu slide hình thí nghiệm sự thay ñổi của lưu huỳnh theo nhiệt ñộ.
Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu học tập: Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh
Nhiệt ñộ Trạng thái Màu sắc Cấu tạo phân tử
<1130C
1190C
1870C
4450C
14000C
17000C
GV quan sát và giúp ñỡ HS hoàn thành phiếu học tập
Yêu cầu 2 - 3 nhóm báo cáo kết quả lên bảng phụ. GV chiếu kết quả, yêu cầu các nhóm
nêu ra ñiểm sai và hoàn thiện kiến thức
Nhiệt ñộ Trạng thái Màu sắc Cấu tạo phân tử
<1130C Rắn vàng S8 , mạch vòng tinh thể Sα hoặc Sβ
1190C Lỏng Vàng S8 , mạch vòng linh ñộng
1870C Quánh nhớt Nâu ñỏ vòng S8 → chuỗi S8 → Sn
4450C
14000C
17000C
Hơi
Hơi
Hơi
Da cam
S6 ; S4
S2
S
Ví dụ 4: Bài 45: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh, mục I. Lưu huỳnh ñioxit phần 5. ðiều
chế SO2 ta có thể phối hợp như sau:
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
26
Trong thí nghiệm như hình 2.7 dùng ñiều chế một chất khí không màu, mùi xốc, là hợp
chất có oxi của lưu huỳnh.
Hỏi:
a/ Khí ñược ñiều chế là khí gì?
b/ Chọn các hóa chất thích hợp xếp vào vị trí còn trống trong hình vẽ. Cho hóa chất:
Na2SO3, dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4. Nêu tác dụng của chất ở vị trí 3?
c/ Nêu nguyên tắc ñiều chế khí trên?
d/ Tại sao khí này ñược thu bằng cách ñẩy không khí?
e/ Viết phương trình hóa học biểu diễn phản ứng?
Hình 2.7. ðiều chế SO2 trong phòng thí nghiệm
HS trả lời:
a/ Với dữ kiện ñề bài thu ñược một chất khí không màu, mùi xốc, là hợp chất có oxi
của lưu huỳnh. Vậy khí ñó là SO2.
b/ Vị trí 1 là: dung dịch H2SO4
Vị trí 2 là: Na2SO3
Vị trí 3 là: bông tẩm dung dịch NaOH, có tác dụng không cho SO2 bay ra gây ô
nhiễm môi trường do có phản ứng (*) tạo sản phẩm là muối NaHSO3 không ñộc hại.
SO2 + NaOH NaHSO3 (*).
c/ Trong phòng thí nghiệm, khí SO2 ñược ñiều chế bằng cách ñun nóng dung dịch axit
H2SO4 với muối Na2SO3
d/ 64 2, 2
29
d = ≈ , nặng gấp 2 lần không khí nên khí này ñược thu bằng cách dời chỗ
không khí
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
27
1 2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
S-2
S+6
So S+4
e/ Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2↑ + H2O
2.4.3. Bài tập
2.4.3.1. ðặc ñiểm
a). Bài tập hóa học có một vai trò quan trọng trong dạy học hóa học. Bài tập hóa học
góp phần to lớn trong việc dạy học hóa học tích cực khi:
- Bài tập hóa học như là nguồn kiến thức ñể HS tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng.
- Bài tập mô phỏng một số tình huống thực của ñời sống thực tế.
- Bài tập hóa học ñược nêu như là tình huống có vấn ñề.
- Bài tập hóa học là một vấn ñề cần giải quyết.
b). Bài tập hóa học là phương tiện ñể tích cực hóa hoạt ñộng của HS
Bài tập hóa học ñược phân thành: bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm, bài tập ñịnh
tính và bài tập ñịnh lượng, bài tập cơ bản và bài tập phức hợp. Bài tập hóa học có thể ñược
sử dụng ñể dạy học tích cực ở mỗi bậc học, cấp học. Tuy nhiên, mức ñộ yêu cầu nội dung
cũng như cách sử dụng là không như nhau.
2.4.3.1. Vận dụng
Ví dụ: Bài 45: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh ta có thể cho bài tập củng cố như sau:
Hãy dẫn ra những phương trình hóa học minh chứng cho các phương trình ghi bên
dưới (ghi rõ ñiều kiện phản ứng).
Các hoạt ñộng của GV và HS:
Hoạt ñộng của GV Hoạt ñộng của HS
Yêu cầu HS xem bài tập và trả lời
một số câu hỏi sau:
1) Các trạng thái oxi hóa của S?
Và các hợp chất ứng với từng
trạng thái ñó.
- Có 4 trạng thái oxi hóa: -2 (H2S), 0 (S), +4 (SO2), +6
(H2SO4)
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
28
2) Trong các hợp chất ñó, hợp
chất nào thể hiện tính oxi hóa?
Hợp chất nào thể hiện tính khử?
3) Viết các phương trình phản
ứng minh họa cho các trường hợp
trên
- Trong hợp chất H2S, lưu huỳnh có số oxi hóa bé nhất
nên H2S thể hiện tính khử. Trong hợp chất H2SO4, lưu
huỳnh có số oxi hóa lớn nhất nên H2SO4 thể hiện tính
oxi hóa. Còn các hợp chất SO2 và lưu huỳnh có số oxi
hóa trung gian nên thể hiện tính khử và tính oxi hóa.
1. SO2 + 2H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr.
2. 4H2SO4 ñặc nóng + 3Zn → 3ZnSO4 + S + 4H2O
3. ot2 2S + O SO→
4. SO2 + 6HI → 2H2O + H2S + 3I2
5. H2S + 4Cl2 + 4H2O → H2SO4 + 8HCl
6. S + 2H2SO4 ñặc nóng → 3SO2 + 2H2O
7. SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O
8. 0t2 6S + 3F SF→
9. 5H2SO4 ñặc nóng + 4Zn → 4ZnSO4 + H2S + 4H2O
10. ot2 2 22H S + O (thieu) 2S + H O→
11. ot2 2S + H H S→
12. ot2 2 2 2H S + 3O (du) 2SO + 2H O→
2.5. Thiết kế bài Word: BÀI 43: LƯU HUỲNH
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
HS biết:
+ Cấu tạo tinh thể gồm hai dạng Sα và Sβ.
+ Một số ứng dụng và phương pháp sản xuất lưu huỳnh.
HS hiểu:
+ Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh.
+ Lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá, vừa có tính khử.
2. Về kĩ năng:
- Viết ñược phương trình phản ứng chứng minh tính chất hoá học của lưu huỳnh.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
29
- Giải thích một số hiện tượng vật lí, hoá học liên quan ñến lưu huỳnh.
3. Thái ñộ nhận thức: HS thích thú say mê, yêu thích môn hoá học hơn nhờ hiểu ñược tính
chất và ứng dụng của lưu huỳnh .
II. ðồ dùng dạy học:
GV: Máy tính, máy chiếu, BGðT, phiếu học tập.
HS: học bài cũ và xem trước bài.
III. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ (5’):
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
- Ozon và hiñro peoxit có những tính chất
hoá học nào giống nhau, khác nhau? Lấy thí
dụ minh hoạ
- HS trả lời
2. Giảng bài mới:
GV ñặt vấn ñề: trong bài học trước chúng ta ñã nghiên cứu về oxi, hợp chất của oxi,
hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu về nguyên tố thứ hai trong nhóm ñó là S. Vậy lưu huỳnh có
cấu tạo, tính chất vật lí, hóa học và ứng dụng như thế nào? Chúng ta cùng nghiên cứu bài 43:
Lưu huỳnh
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
Hoạt ñộng 1: I. Tính chất vật lí của lưu huỳnh
1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh (3’)
- GV trình chiếu bảng tính chất vật lí và cấu
tạo tinh thể hai dạng thù hình của lưu huỳnh
(Sα và Sβ) (slide 4).
1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh
- HS quan sát và rút ra kết luận:
+ Khác nhau về cấu tạo tinh thể và tính
chất vật lí.
+ Giống nhau: Tính chất hóa học
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
30
GV yêu cầu HS quan sát ñể rút ra kết luận.
2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñối với cấu tạo
phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh
(10’).
- GV trình chiếu và yêu cầu HS quan sát hình
vẽ (silde 5):
- GV phát phiếu học tập số 1 cho HS thảo luận
nhóm trong vòng 5 phút.
- GV cho 2 – 3 nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức ñúng (slide 6).
- GV lưu ý: ñể ñơn giản, ta dùng ký hiệu S mà
không dùng S8 trong các phản ứng hóa học
(slide 7, 8).
2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñối với cấu
tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu
huỳnh.
- HS nhận phiếu học tập, tiến hành thảo
luận nhóm trong vòng 5 phút
- 2 – 3 nhóm HS báo cáo kết quả thảo luận.
- HS tự sửa chữa và ghi bài: theo ñáp án
phiếu học tập.
Hoạt ñộng 3: II. Tính chất hóa học của lưu huỳnh (13’)
- GV yêu cầu HS (slide 9):
1. Viết cấu hình electron của nguyên tử lưu
huỳnh?
2. Vẽ sơ ñồ phân bố electron lớp ngoài cùng
vào obitan nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái
cơ bản và trạng thái kích thích?
3. Các số oxi hóa của lưu huỳnh thể hiện ⇒
Dự ñoán tính chất hóa học của lưu huỳnh
- GV chiếu 3 thí nghiệm về tính chất hóa học
của lưu huỳnh.
- HS trả lời:
- Cấu hình electron của nguyên tử lưu
huỳnh: 1s22s22p63s23p6
⇒ Lưu huỳnh là phi kim hoạt ñộng khá
mạnh, vừa có tính oxi hoá, vừa có tính khử.
- HS quan sát.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
31
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 2.
- GV quan sát và giúp ñỡ HS hoàn thành phiếu
học tập
- Yêu cầu 2 - 3 nhóm báo cáo kết quả lên bảng
phụ.
- GV chiếu kết quả, yêu cầu các nhóm tự nêu
ra ñiểm sai và hoàn thiện phiếu học tập.
- Yêu cầu HS rút ra kết luận chung về tính
chất hóa học của lưu huỳnh.
- GV hoàn thiện, cho HS ghi bài.
- HS nhận phiếu học tập, tiến hành thảo
luận nhóm trong vòng 5 phút.
- HS báo cáo kết quả thảo luận
- HS tự rút ra kết luận.
+ Lưu huỳnh tác dụng với nhiều kim loại
và hiñro ở nhiệt ñộ cao:
ot
2 32Al + 3S Al S→ ;
ot
2 2H + S H S→
S thể hiện tính oxi hóa khi phản ứng với
kim loại và hiñro:
0 2
2eS S
−
+ →
+ Lưu huỳnh tác dụng với một số phi kim
như oxi, flo (các chất oxi hóa mạnh hơn S)
ot
2 2S + O SO→ ;
ot
2 6S + 3F SF→
Trong 2 phản ứng trên S thể hiện tính khử
do:
0 4
4eS S
+
→ +
0 6
6eS S
+
→ +
Hoạt ñộng 4: III. Ứng dụng của lưu huỳnh (3’)
- GV trình chiếu hình ảnh một số quặng chứa
lưu huỳnh (slide 16).
- HS quan sát.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
32
- GV trình chiếu những hình ảnh ứng dụng của
lưu huỳnh và yêu cầu HS nêu ra (slide 17).
- GV nhấn mạnh một số ứng dụng quan trọng
của S.
- HS xem hình, nêu các ứng dụng của
lưu huỳnh.
- HS tự ghi bài.
Hoạt ñộng 5: IV. Sản xuất lưu huỳnh (6’)
- GV ñặt câu hỏi:
1. S tồn tại trong tự nhiên ở những dạng nào?
2. Người ta ñiều chế S bằng những cách nào?
3. ðể khai thác lưu huỳnh tự do, người ta làm
như thế nào?
- HS trả lời:
+ S tồn tại ở 2 dạng: ñơn chất và hợp chất
(SO2, H2S, ... thu ñược từ chất thải công
nghiệp và phân hủy rác thải hữu cơ).
+ Có 2 phương pháp ñiều chế lưu huỳnh:
Phương pháp vật lí và phương pháp hóa
học
+ ðể khai thác lưu huỳnh tự do, người ta
dùng phương pháp vật lí: ðó là hệ thống
thiết bị nén nước siêu nóng (170oC) vào mỏ
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
33
→ GV trình chiếu hình sơ ñồ khai thác lưu
huỳnh trong lòng ñất (dạng hình ñộng).
4. ðể ñiều chế lưu huỳnh từ những hợp chất
của lưu huỳnh ứng với số oxi hóa khác nhau,
người ta làm như thế nào?
GV: phản ứng trên, ngoài tác dụng ñiều chế S
còn có ý nghĩa gì?
lưu huỳnh ñể ñẩy lưu huỳnh nóng chảy lên
mặt ñất.
+ ðể ñiều chế lưu huỳnh từ những hợp chất
của lưu huỳnh ứng với số oxi hóa khác
nhau, người ta dùng phương pháp hóa học:
+ ðốt H2S trong ñiều kiện thiếu không khí
ot
2 2 22 S + O (thieu) 2 OH S H→ +
+ Dùng H2S khử SO2
2 2 22 S + SO (thieu) 3 2 OH S H→ +
+ Dùng Clo và H2S:
2 2S + Cl 2H S HCl→ +
- Phương pháp này cho phép thu hồi trên
90% lượng S có trong khí thải ñộc hại như
SO2, H2S.
⇒ Bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm
không khí.
3. Củng cố (5’):
Bài tập 1: Viết cấu tạo phân tử của lưu huỳnh ở các nhiệt ñộ sau:
a. 187oC c. 119oC
b. 1400oC d. 1700oC
ðáp án: a. 187oC (Sn) c. 119oC (S8)
b. 1400oC (S2) d. 1700oC (S)
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
34
Bài tập 2: S tác dụng ñược với chất nào trong số các chất sau: Fe, Cu, Au, HCl,
H2SO4ñặc, O2, F2, Ar. Viết phương trình phản ứng minh họa.
ðáp án: Fe, Cu, H2SO4 ñặc, O2, F2
Phương trình phản ứng minh họa: HS tự viết.
Bài tập 3: Bằng phương trình phản ứng, hãy chứng minh tính oxi hóa của oxi mạnh
hơn lưu huỳnh.
ðáp án: ot2 2 22 S + O (thieu) 2 OH S H→ +
4. Dặn dò:
- Xem trước bài: Bài thực hành số 5
- Làm bài tập 3, 4 sách giáo khoa.
CÁC PHIẾU HỌC TẬP DÙNG TRONG BÀI 43: LƯU HUỲNH
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu huỳnh
Nhiệt ñộ Trạng thái Màu sắc Cấu tạo phân tử
<1130C
1190C
1870C
4450C
14000C
17000C
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Các phản ứng hóa học chứng minh tính chất hóa học của lưu huỳnh
Tên Thí Nghiệm Hiện Tượng PTPƯ
S + Al
S + H2
S + O2
Trong các phản ứng trên lưu huỳnh ñã thể hiện tính chất hóa học gì?
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
35
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhiệt ñộ Trạng thái Màu sắc Cấu tạo phân tử
<1130C Rắn vàng S8 , mạch vòng tinh thể Sα hoặc Sβ
1190C Lỏng Vàng S8 , mạch vòng linh ñộng
1870C Quánh nhớt Nâu ñỏ vòng S8 → chuỗi S8 → Sn
4450C
14000C
17000C
Hơi
Hơi
Hơi
Da cam
S6 ; S4
S2
S
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Tên Thí Nghiệm Hiện Tượng PTPƯ
S + Al
Al cháy sáng trong S, phản ứng tỏa nhiệt
thu ñược chất rắn Al2S3 màu vàng
ot
2 32Al + 3S Al S→ (1)
S + H2
Màu xanh của CuSO4 bị mất, thu ñược
kết tủa ñen (CuS) → khí sinh ra là H2S
ot
2 2H + S H S→ (2)
S + O2 Khí SO2, mùi xốc
ot
2 2S + O SO→ (3)
Phản ứng 1, 2:
0 2
2eS S
−
+ → : lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa
Phản ứng 3:
0 4
4eS S
+
→ + : lưu huỳnh thể hiện tính khử
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
36
Chương 3: MỘT VÀI KHẢO SÁT BAN ðẦU
3.1. Khảo sát HS
3.1.1. Qua bài kiểm tra
3.1.1.1. Thống kê số liệu
Khảo sát HS lớp 10T trường THPT Thành Phố Cao Lãnh tại thời ñiểm các em vừa học
xong bài 43: Lưu huỳnh (lần 1) và bài 45: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh phần III. Axit
sunfuric (lần 2). Cụ thể như sau:
Bảng 3.1. ðiểm kiểm tra lần 1 của lớp 10T
ðiểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số lượng 0 0 0 0 0 0 1 1 10 14 4
Bảng 3.2. ðiểm kiểm tra lần 2 của lớp 10T
ðiểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số lượng 0 0 0 0 0 0 1 4 4 11 16
3.1.1.3. Nhận xét
Thông qua số liệu ta nhận thấy: sau khi học xong với BGðT thì các em làm bài kiểm
tra rất tốt. Qua 2 lần kiểm tra không có em nào ñạt dưới ñiểm trung bình mà trái lại ñiểm
giỏi rất cao. Ở lần kiểm tra 1 chỉ có 1 HS ñiểm 6 và 1 HS ñiểm 7, còn lại là ñiểm 8 trở lên
(ñiểm giỏi); còn ở lần 2 cũng có 1 HS ñiểm 6 và 4 HS ñiểm 7, còn lại là ñiểm giỏi. Nhìn
chung, các em nắm ñược bài, vận dụng kiến thức tốt ñể giải quyết các vấn ñề thực tiễn
3.1.2. Qua phiếu phỏng vấn
Câu 1: Học với BGðT em cảm thấy: Tỷ lệ
a) Rất thích 51,61%
b) Bình thường 48,39%
c) Không thích 0%
Có 51,61% HS thích học với BGðT, còn 48,39% HS thấy việc học với BGðT là bình
thường vì lớp này ñã ñược trang bị máy chiếu ngay từ ñầu năm học. Như vậy ña số các em
rất thích học với BGðT.
Câu 2: Qua BGðT em hiểu nhất là phần nào? Tỷ lệ
a) Công thức cấu tạo và tính chất vật lí 19,35%
b) Tính chất hóa học 35,48%
c) Ứng dụng và ñiều chế 45,16%
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
37
Khi học với BGðT, 45,16% HS cho rằng hiểu nhất là phần ứng dụng và ñiều chế vì
phần này GV ñưa những hình ảnh minh họa, những sơ ñồ sản xuất,... liên quan ñến thực tế
trong ñời sống. Bên cạnh ñó, phần tính chất hóa học ñược mô phỏng bằng những hình ảnh,
hiệu ứng, thí nghiệm ảo, ... sinh ñộng nên khi học HS tiếp thu bài nhanh và dễ hiểu
(35,48%). Còn nội dung công thức cấu tạo và tính chất vật lí là những kiến thức mang tính
chất thực nghiệm, chuyên sâu, trừu tượng,... ñòi hỏi HS phải chấp nhận vì thế khả năng tiếp
thu bài còn hạn chế khi học nội dung này (19,35%).
Câu 3: Khó khăn khi em học với BGðT là? Tỷ lệ
a) Chép bài không kịp 90,32%
b) Không hiểu bài 9,68%
c) Không vận dụng ñược bài 0,00%
Có 90,32% HS gặp khó khăn khi học với BGðT là chép bài không kịp. ðiều này cho
thấy các em chưa xác ñịnh ñược nội dung chính cần ghi. Thông thường các em thấy GV
trình chiếu những gì thì HS ghi hết vào vở chứ không biết chọn lọc và ghi ý chính. Bên cạnh
ñó còn 9,68% HS cảm thấy không hiểu bài. Do vậy cần có cách phối hợp sử dụng BGðT với
các phương pháp truyền thống giúp HS hiểu bài một cách nhanh chóng.
Câu 4: Sau khi học xong bài học với BGðT em có thể? Tỷ lệ
a) Hiểu bài 64,52%
b) Vận dụng làm bài tập ñược 29,03%
c) Không biết gì hết 6,45%
Qua kết quả khảo sát, ta nhận xét thấy ña số HS hiểu bài (93,55%), trong ñó 29,03%
HS có thể vận dụng ñể làm bài tập tại lớp. Tuy nhiên bên cạnh ñó, một phần nhỏ HS vẫn
chưa hiểu bài là do khả năng tiếp cận thông tin của các em chưa tốt và các em chưa biết cách
học với BGðT.
Câu 5: So với tiết học bình thường, tiết học với BGðT em cảm thấy thế nào? Tỷ lệ
a) ðược hoạt ñộng nhiều hơn 22,58%
b) Nắm kĩ và hiểu sâu bài 70,97%
c) Vận dụng ñược kiến thức ñể giải bài tập 6,45%
Theo kết quả khảo sát, khi học với BGðT thì 70,97% HS nắm kĩ và hiểu sâu bài sâu
sắc hơn so với tiết học bình thường; Lợi thế của việc dạy và học với BGðT là thời gian ghi
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
38
bài của GV tương ñối ít, ña phần dành cho việc diễn giải và tổ chức các hoạt ñộng thảo luận
nhóm hoặc ñưa các câu hỏi tình huống nêu vấn ñề,... ñể HS giải quyết. Vì thế HS ñược hoạt
ñộng nhiều hơn (22,58%); ðể việc giải các bài tập ñạt hiểu quả cao còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, ñòi hỏi HS phải có thời gian rèn luyện và nắm vững các kiến thức ñã học... Do ñó
việc vận dụng các kiến thức vừa học ñể giải bài tập còn gặp nhiều khó khăn, do ñó chỉ có
6,45% HS vận dụng ñược kiến thức ñể giải bài tập sau khi học với BGðT.
Câu 6: Theo em cách dạy nào giúp cho em hiểu ñược bài tốt? Tỷ lệ
a) Sử dụng BGðT 12,90%
b) Sử dụng bảng 12,90%
c) Phối hợp sử dụng cả hai 74,19%
Bên cạnh hiệu quả của việc sử dụng BGðT, ta không thể phủ nhận cách dạy bảng mà
ta phải kết hợp cả 2 thì việc dạy học sẽ ñạt kết quả cao nhất, HS tiếp thu bài nhanh, vận dụng
tốt ñể giải bài tập. Trong trường hợp này, theo kết quả khảo sát chiếm 74,19%. Do ñó nếu sử
dụng tốt BGðT sẽ mang lại kết quả rất khả quan
Câu 7: Khi học với BGðT, em thích nhất hình thức học tập nào? Tỷ lệ
a) GV ñưa hình ảnh cho các em quan sát và thảo luận 90,32%
b) Dựa vào thông tin trên máy, GV ñặt câu hỏi cho em trả lời 3,23%
c) GV chiếu thông tin cho em chép 6,45%
Qua kết quả khảo sát, ña số các em thích GV ñưa hình ảnh, những ñoạn phim thí
nghiệm, ... ñể các em quan sát thảo luận và từ ñó lĩnh hội ñược kiến thức (chiếm 90,32%).
Một phần nhỏ khoảng 3,23% HS thích GV Dựa vào thông tin trên máy, GV ñặt câu hỏi cho
em trả lời. Tuy nhiên, vẫn còn một số HS vẫn còn thích học với lối “ñọc chép” nên chỉ thích
GV chiếu thông tin cho các em chép bài (chiếm 6,45%).
Câu 8: Em có ý kiến như thế nào về cách sử dụng BGðT ñể ñạt hiệu quả cao?
Ý kiến của em Nguyễn Trương Bảo Thanh:
Bài giảng tốt + Hình ảnh ñẹp + Âm thanh sống ñộng + Thuyết minh tốt = Bài giảng
hoàn hảo. Bài giảng hoàn hảo không thể thiếu thuyết minh của GV.
Ý kiến của em Nguyễn Minh Tân:
Giáo án ñiện tử là một phương pháp dạy và học còn khá mới mẻ. Một số bạn còn gặp
nhiều bỡ ngỡ. Vậy nên Sử dụng BGðT ñạt hiệu quả cao em xin nêu một vài ý kiến: Các
Thầy (Cô) cần tăng cường kênh hình nhiều hơn kênh chữ, nhất là hình ảnh ñộng. Khi kết
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
39
thúc bài học Thầy (Cô) có thể thiết kế những trò chơi ñể củng cố bài học: như trò chơi ô chữ,
ñiền từ, ghép ñôi, ...
Ý kiến của em Trần Huyền Ngân:
- ðầu tiên về cách trình bày: màu chữ và màu nền thích hợp với nhau giúp các em nhìn
rõ chữ, không bị mỏi mắt, hình ảnh ñẹp, trình bày có hệ thống, thứ tự, ...
- Thứ hai là về nội dung bài giảng: bên cạnh những kiến thức có sẵn trong sách giáo
khoa, GV nên ñưa thêm những hình ảnh minh họa, những thí nghiệm, cách ñiều chế, ... ñể
HS nhớ lâu hơn. ðặc biệt GV không nên ngồi yên một chỗ, nhắc lại câu từ của bài giảng sẽ
làm cho HS nhàm chán và buồn ngủ.
Ý kiến của em Nguyễn Thị Trúc Mai:
Phương pháp giảng dạy thông qua giáo án ñiện tử nhằm mục ñích giúp HS nắm kĩ và
hiểu sâu bài, có một tiết học vui vẻ, sôi ñộng vì thế em nghĩ rằng GV cần phải ñưa lên nhiều
hình ảnh minh họa, sinh ñộng ñể HS dễ dàng nắm bắt nội dung và liên hệ thực tế. Còn nếu
như giảng dạy giáo án ñiện tử mà chỉ trình chiếu toàn chữ với chữ thì em nghĩ sử dụng bảng
sẽ tốt hơn.
Ý kiến của em Tô Ngọc Như Mai:
Em muốn GV photo lí thuyết cho HS (thay vì HS phải tự ghi bài), thời gian ñể chép bài
sẽ ñược HS dùng vào việc suy nghĩ, thắc mắc, ñặt câu hỏi, quan sát thí nghiệm, thực hành,
ứng dụng, làm thêm nhiều bài tập, thảo luận nhóm, củng cố kiến thức.
3.2. Khảo sát GV
3.2.1. Khảo sát trên phiếu phỏng vấn:
Qua quá trình nghiên cứu tôi ñã tìm hiểu ñược cách sử dụng BGðT trong dạy học Hóa
học ở trường phổ thông. ðể giúp cho việc giảng dạy tốt môn Hóa học ở trường phổ thông và
ñể tăng tính thiết thực của ñề tài, tôi ñã tiến hành khảo sát qua phiếu phỏng vấn ñể thăm dò ý
kiến của các Thầy (Cô) giảng dạy môn Hóa học ở các trường: THPT Thành Phố Cao Lãnh,
THPT Tân Hồng, THPT Lai Vung 2, THPT Cao Lãnh 1 và một số học viên cao học chuyên
ñề Hóa Vô cơ Hóa 16 thông qua phiếu phỏng vấn GV (mẫu phiếu ở phụ lục 1).
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
40
Câu 1: Quý Thầy (Cô) có thường sử dụng bài BGðT trong dạy học hóa học
không?
Tỷ lệ
A. Thường xuyên 11,11%
B. Thỉnh thoảng 83,33%
C. Không bao giờ 5,56%
Câu 2: Những thuận lợi mà quý Thầy (Cô) thường thu ñược khi dạy học với
BGðT:
Tỷ lệ
A. HS hoạt ñộng tích cực hơn 50,00%
B. GV có thể dạy nhanh hơn 33,33%
C. Ít tốn thời gian 16,67%
Câu 3: Những khó khăn mà quý Thầy (Cô) thường gặp phải khi dạy học với
BGðT:
Tỷ lệ
A. Chỉ áp dụng ñối với lớp có nhiều HS khá giỏi 27,78%
B. Không ñủ thời gian trong khuôn khổ một tiết dạy 5,56%
C. Tốn nhiều thời gian ñể soạn giáo án và kinh phí thực hiện 66,67%
Câu 4: Khi quý Thầy (cô) dạy học với BGðT thì thái ñộ của HS như thế nào? Tỷ lệ
A. Hứng thú và tích cực học 77,78%
B. Bình thường 16,67%
C. Chán nản không muốn học 5,56%
Câu 5: Theo quý Thầy (Cô) khi dạy bằng BGðT thì mức ñộ hiểu bài của HS như
thế nào?
Tỷ lệ
A. 100% 5,56%
B. 70% 61,11%
C. 50% 33,33%
Câu 6: Theo quý Thầy (Cô) cơ sở vật chất của trường có ñáp ứng ñầy ñủ công tác
giảng dạy bằng BGðT không?
Tỷ lệ
A. ðầy ñủ 11,11%
B. Tạm ñược 61,11%
C. Còn thiếu 27,78%
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
41
Câu 7: Quý Thầy (Cô) có cần thêm những tài liệu nói về cách sử dụng BGðT
trong dạy học hóa học phổ thông theo hướng dạy học tích cực?
Tỷ lệ
A. Rất cần 88,89%
B. Không cần 0,00%
C. Có hay không cũng ñược. 11,11%
Câu 8: Xin quý Thầy (Cô) cho thêm ý kiến về cách sử dụng BGðT trong dạy học hóa
học theo hướng tích cực:
- Ý kiến của Thầy (Cô) trường THPT Thành Phố Cao Lãnh:
+ Tùy theo bài ñể sử dụng, không phải nhất thiết luôn sử dụng
+ Chỉ sử dụng khi không làm thí nghiệm trực tiếp ñược như các phản ứng ñộc hại
+ Những mô hình không có ở thiết bị
+ Những hình ảnh, sơ ñồ sản xuất hóa chất
+ Một số hình ảnh ñộng ñể HS hiểu rõ bài hơn.
- Ý kiến của Thầy (Cô) trường THPT Cao Lãnh 1
+ Giáo án ñiện tử ñược xem là phương tiện hỗ trợ thôi, do ñặc thù của môn nhất thiết
phải có bảng, phấn ñi kèm.
+ ðối với một vài bài nghiên cứu về ứng dụng thực tiễn (VD: công nghệ silicat ở khối
11) hoặc thể hiện cơ chế, có thí nghiệm nguy hiểm cần làm thí nghiệm ảo thì việc dạy giáo
án ñiện tử là cần thiết ñể tránh cảm giác nhàm chán cho HS, HS sẽ hứng thú hơn.
Ý kiến của Thầy (Cô) trường THPT Lai Vung 2
+Sử dụng giáo án ñiện tử GV có thể thể hiện hết nội dung bài giảng, tranh ảnh có liên
quan ñến môi trường, một số thí nghiệm ảo có tính ñộc hại không thể biểu diễn ñược.
+ Sử dụng một số phiếu học tập: trắc nghiệm có ẩn ñáp án
- Ý kiến của Thầy (Cô) trường THPT Tân Hồng
+ Giáo án ñiện tử không thể thay thế cách dạy truyền thống mà chỉ hỗ trợ thêm cho bài
học.
+ Tôi nghĩ nếu bài học có thí nghiệm thì dạy theo phương pháp nghiên cứu nghĩa là
ñem thí nghiệm lên lớp dạy cho HS làm thí nghiệm theo nhóm. Bên cạnh ñó dùng máy chiếu
ñể chiếu các câu hỏi, các bài tập, các cách làm thí nghiệm, ... cho HS xem.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
42
+ Sử dụng các phần mềm Hóa học như: ChemWindown, Chem 3D, ... ñể cho HS xem
mô hình, cơ chế phản ứng.
Ý kiến của học viên Cao học chuyên ñề Hóa vô cơ 16 Hóa
+ Tùy nội dung bài (bài mới, luyện tập, ôn tập; tính chất hóa học, cấu tạo)
+ Tùy trình ñộ HS mà truyền thụ, mở rộng kiến thức
+ Chú ý hứng thú của HS
+ Có cho Hs ghi bài: nội dung cơ bản
3.2.2. Qua trò chuyện:
Qua trò chuyện với các GV nhận thấy:
- Do ñiều kiện cơ sở vật chất của các trường còn thiếu nên việc sử dụng BGðT còn hạn
chế.
- HS rất thích học khi GV giảng dạy có liên hệ thực tế, cho xem những thí nghiệm ảo,
những công nghệ sản xuất, những hình ảnh ứng dụng trong thực tế, cơ chế phản ứng, ...
- ðể phối hợp sử dụng tốt BGðT có hiệu quả, cần tốn rất nhiều thời gian và kinh phí
thực hiện.
Bên cạnh ñó GV còn cho biết những lỗi thường mắc phải khi mới dạy học với BGðT
+ Lỗi ở khâu chuẩn bị: Về nội dung – chưa biết chắc lọc và tinh giản kiến thức cơ bản
cần trình bày trên các trang slide. Về cấu trúc – bắt chước nguyên xi cấu trúc bài học trong
sách giáo khoa, thiếu sáng tạo ra một cấu trúc mới, ñơn giản, hợp với quy luật nhận thức của
HS trong môi trường giảng dạy có thiết bị. Việc sử dụng các slide dường như minh họa thay
cho phấn và bảng. Về tư liệu hình ảnh và Multimedia – thường rơi vào hai tình huống, thừa
hoặc thiếu.
+ Lỗi ở khâu thiết kế: Số lượng slide nhiều hơn mức cần thiết, tốc ñộ trình chiếu nhanh
gây cho HS cảm giác không kịp tiếp thu. Slide chứa quá nhiều chữ, kích cỡ chữ nhỏ, HS
không thấy và ghi chép không kịp. Việc phối hợp màu sắc không chuẩn và thiếu các nguyên
tắc cơ bản về ñộ sáng/tối, ñộ ñậm/nhạt, ñộ tương phản khiến cho các slide không ñạt tới sự
hài hòa cần thiết, gây ức chế cho tâm lý HS. Lạm dụng hiệu ứng chuyển ñộng là vấn ñề
thường gặp nhất ở các GV mới bắt ñầu sử dụng BGðT.
+ Lỗi ở khâu dạy trên lớp: GV quá phụ thuộc vào thiết bị và công nghệ nên khả năng
linh hoạt còn hạn chế, coi việc chuẩn bị của mình là cố ñịnh, cứ thế thực hiện không tính ñến
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
43
các tình huống dạy học mới xuất hiện trên lớp ñòi hỏi GV phải ñiều chỉnh. Nguyên nhân sâu
xa là GV chưa làm chủ ñược công nghệ, ngại dừng việc trình chiếu ñể bổ sung, sửa chữa bài
giảng ngay tại lớp. ðặc biệt là không kết hợp hiệu quả ñược với các phương pháp, biện pháp
dạy học khác.
3.3. Kết luận:
Thông qua dạy mẫu, thăm dò ý kiến GV thấy rằng không phải bài nào sử dụng BGðT
cũng mang lại hiệu quả cao, nhất là khi sử dụng máy tính một cách ñơn ñiệu, bị ñộng như:
máy tính kết nối với máy chiếu ña năng, chiếu lên màn thay cho GV viết phấn trắng lên bảng
ñen, khi mất ñiện GV lại không biết xoay xở ñể dạy tiếp bài học, ảnh hưởng ñến tiến ñộ lên
lớp ... Do ñó nên cân nhắc, chọn lựa các bài có nội dung có thể khai thác ñược các thế mạnh
của công nghệ ña phương tiện ... và khả năng tính toán của máy tính và các phần mềm tiện
ích ñể thiết kế và sử dụng BGðT.
Thông qua dự giờ, dạy mẫu và phỏng vấn HS thì thấy rằng các em vẫn quen với cách
học theo kiểu GV giảng – ñọc, HS chép, thì nay HS ñược học với cường ñộ và tốc ñộ nhanh.
Nhiều HS chưa kịp hiểu rõ những chữ trên màn hình có nghĩ gì thì những dòng chữ ñó ñã
trôi mất.
ðể dạy học với sự hỗ trợ của CNTT và truyền thông và khai thác hiệu quả của BGðT
thì một trong các biện pháp khả thi là kết hợp giữa các phương pháp truyền thông, phương
pháp dạy học tích cực và dạy học có sử dụng CNTT và truyền thông như một yếu tố không
thể tách rời. Có như vậy mới ñạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và ñào tạo, ñổi mới
phương pháp giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay.
Qua các kết quả khảo sát, chúng ta có thể nhận thấy việc sử dụng BGðT trong dạy học
Hóa học ở trường THPT là rất có hiệu quả. Khi học với BGðT HS ñược hoạt ñộng nhiều
hơn, nắm kĩ và hiểu sâu bài, vận dụng ñược kiến thức ñể giải bài tập. Tuy nhiên, hiện nay có
nhiều GV chưa thực hiện thường xuyên. Do vậy chúng ta cần phổ biến ñể thực hiện sâu rộng
hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
44
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Sau thời gian nghiên cứu ñề tài: “Sử dụng BGðT trong dạy học Hóa học ở trường
THPT” của tôi ñã hoàn thành. So với mục ñích nghiên cứu và nhiệm vụ ñặt ra, tôi ñã thực
hiện ñược các công việc sau:
- Trình bày cơ sở lý luận của khóa luận như: phương pháp dạy học là gì? Phương pháp
dạy học ñược phân loại như thế nào? Những phương pháp dạy học thường ñược GV sử dụng
là những phương pháp nào? Qui trình thiết kế BGðT ra sao? Ứng dụng CNTT trong dạy học
hóa học như thế nào? Một số yêu cầu cần lưu ý về ñiều kiện dạy học là gì?
- Qua nghiên cứu, tôi ñã xác ñịnh ñược cơ sở lí luận và một số biện pháp phối hợp sử
dụng BGðT trong dạy học Hóa học ở trường THPT như: Sử dụng thí nghiệm, hình vẽ, sơ
ñồ, bản ñồ, bài tập. Các biện pháp này ñược vận dụng qua một số mẫu ví dụ minh họa của
mỗi biện pháp của các mục trong sách giáo khoa Hóa học 10.
- Thiết kế ñược một số giáo án word và powerpoint phối hợp sử dụng ñể ñạt hiệu quả
cao.
- Bước ñầu, tôi ñã khảo sát và thu nhận những ý kiến ñánh giá thực tế của GV và HS ở
các trường THPT. ðây là cơ sở ñể tôi bổ sung và hoàn thiện ñề tài.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và kinh nghiệm còn yếu, do vậy các
ví dụ và các giáo án minh họa chưa sâu sắc và ñặc biệt là việc vận dụng vào thực tiễn ñể
kiểm chứng kết quả nghiên cứu lại ñòi hỏi nhiều thời gian nên kết quả thực nghiệm ñề tài chỉ
là sơ bộ ban ñầu, mang tính chủ quan. Nhưng theo tôi, việc vận dụng các kết quả trên của ñề
tài vào dạy học hóa học THPT là rất cần thiết.
3.2. ðề xuất
Qua quá trình nghiên cứu ñề tài, tôi có một số ý kiến ñề xuất nhỏ như sau:
3.2.1. ðối với nhà trường ðại Học Sư Phạm
Phải có hình thức ñào tạo ñội ngũ GV ñáp ứng yêu cầu dạy học hiện ñại nhất: như có
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, có khả năng sử dụng các phương tiện
dạy học hiện ñại, và quan trọng hơn cả là năng lực tự học, tự nghiên cứu khoa học. Vì ñó là
nền tảng quan trọng ñể người GV không bị tụt hậu so với thời ñại.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
45
Hỗ trợ sinh viên tiếp xúc nhiều hơn ñến nền sản xuất hóa học, công nghệ hóa học hiện
ñại, ñể từ ñó sinh viên có hướng học tập, nghiên cứu ñúng ñắn.
3.2.2. ðối với sinh viên ðại Học Sư Phạm
Sinh viên ðại Học Sư Phạm khi ñang trên giảng ñường ñại học, ngoài việc phải tích
cực học tập kiến thức chuyên môn, phải chú ý bồi dưỡng kiến thức thực tế, tích cực nghiên
cứu khoa học, cập nhật công nghệ, xây dựng quỹ phần mềm và tư liệu dạy học, phải luôn ñề
cao yêu cầu cho bản thân là làm sao trở thành GV dạy giỏi, ñào tạo HS ñáp ứng yêu cầu cao
của xã hội tương lai – xã hội của nền kinh tế tri thức.
3.2.3. ðối với nhà trường phổ thông và GV Hóa học
Hiện tại nhiều trường trung học ñã ñược trang bị máy vi tính, các phương tiện nghe
nhìn, các phương tiện truyền thông khác, khá nhiều trường ñã ñược kết nối internet. GV ñã
ñược tập huấn về ứng dụng CNTT trong dạy học. HS thường tiếp xúc với CNTT. ðể nâng
cao hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng BGðT tôi có một số ý kiến ñề xuất nhỏ như sau:
- Nâng cao nhận thức và khuyến khích GV tích cực và sử dụng BGðT
-Tăng cường ñầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện ñại, xây dựng phòng học ña
chức năng.
- Bồi dưỡng GV các bộ môn về CNTT ñể họ có thể tổ chức tốt ứng dụng CNTT trong
dạy học.
- Khuyến khích ñộng viên GV lựa chọn nội dung phù hợp, thế kế và sử dụng BGðT
- Tổ chức trình diễn các tiết dạy học có sử dụng BGðT trong trường trung học nhằm
mục ñích tuyên truyền, ñộng viên các cá nhân, ñơn vị tổ chức tốt việc sử dụng BGðT.
- Tuyển chọn, xây dựng và hướng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí giáo dục và phần
mềm chuyên môn.
- Nâng cao hiệu quả của việc kết nối internet
- Nghiên cứu ñể ñưa các phần mềm dạy học vào danh mục thiết bị dạy học tối thiểu.
- ðể có thể thiết kế và sử dụng hiệu quả BGðT trong quá trình dạy học thì GV không
những phải có trình ñộ kỹ năng nhất ñịnh về sử dụng máy vi tính, một số phần mềm dạy học
... mà phải có năng lực sư phạm vững vàng (năng lực tổ chức kiểm tra ñịnh hướng hoạt ñộng
nhận thức của HS)
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
46
- GV cần kết hợp nhiều phương pháp, biện pháp dạy học cùng với BGðT trong tiến
trình dạy học tích cực (ví dụ: phiếu giao việc, phiếu học tập)
- Tổ chức trao ñổi kinh nghiệm về sử dụng BGðT giữa các trường trung học trong tỉnh,
khu vực và trong nước
3.2.4. ðối với HS
HS phải thực sự chú ý học tập nghiêm túc, có ý thức tự ñào tạo, tự giáo dục, học phải
ñi ñôi với hành, phải tích cực hoạt ñộng, suy nghĩ tư duy, tìm tòi, nghi vấn.
HS cần phải tích cực tham gia, phát biểu xây dựng bài sôi nổi ñể lĩnh hội kiến thức một
cách chủ ñộng, sáng tạo. HS cần xác ñịnh những nội dung nào cần ghi chép cho hợp lí ñể
tránh trình trạng viết bài không kịp. ðể GV sử dụng tốt BGðT, sự hợp tác của HS trong
giảng dạy là hết sức cần thiết
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An, Lê Hoàng Dũng (2007), Rèn luyện kĩ năng giải toán Hóa học 10, Nxb
Giáo Dục.
2. Trần Quốc ðắc (2007), Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 10, Nxb Giáo dục.
3. Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hương (2003), Áp dụng dạy và học tích
cực trong môn hóa hoc, Nxb ðHSP Hà Nội.
4. ðào Thái Lai, Vũ Thị Thái, Trịnh Thanh Hải, Vũ Mạnh Xuân (2007), Phương tiện kĩ
thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học, Hà Nội .
5. ðặng Thị Oanh, Vũ Hồng Nhung, Trần Trung Ninh, ðặng Xuân Thư, Nguyễn Phú Tuấn
(2007), Thiết kế bài soạn hóa học 10 - Các phương án cơ bản và nâng cao, Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trinh (1996), Lý luận dạy học hóa
học, Nxb Giáo Dục.
7. Nguyễn Trọng Thọ (2007), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, Nxb Giáo dục.
8. ðoàn Minh Thúy (2008), Nghiên cứu sử dụng phương tiện dạy học môn hóa học lớp 10
phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ðại Học ðồng Tháp.
9. Lê Công Triêm, Nguyễn ðức Vũ (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học,
Nxb Giáo dục.
10. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái (2006), Hoá học 10
(Nâng cao), Nxb Giáo dục
11. Lê Xuân Trọng, Trần Quốc ðắc, Phạm Tuấn Hùng, ðoàn Việt Nga (2006), Sách giáo
viên hoá học 10 (Nâng cao), Nxb Giáo dục.
12. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Kim Long (2006), Bài tập Hóa học 10, Nxb Giáo Dục.
13. Nguyễn Xuân Trường, Lê Xuân Trọng, Nguyễn ðức Chuy, Lê Mậu Quyền, Trần Quốc
ðắc (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Hóa học 10, 11, Nxb Giáo Dục.
14. Nguyễn Xuân Trường (2007), 1350 Câu hỏi trắc nghiệm Hóa học 10, Nxb ðại Học
Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh.
15. Lê Thanh Xuân (2008), Các dạng toán và phương pháp giải Hóa học 10, Nxb Giáo Dục.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sudungbaigiangdientutrongdayhochoahocphothong.pdf