Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học để tận dụng các sản phẩm và phế liệu trong nông nghiệp, sản xuất thành nấm, măng để ăn. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ khai thác các tiềm năng về phế liệu, tận dụng lao động, cơ sở vật chất mà các ngành sản xuất hàng hoá khác không sử dụng. Trong điều kiện mặt hàng nấm, mang và các sản phẩm nông sản là những mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế mà hiện nay sức sản xuất của ta chưa đáp ứng đủ. Do vậy việc sản xuất của Công ty có rất nhiều thuận lợi.
- Nhiệm vụ của Công ty
Từ mục đích trên, Công ty đã tiến hành:
+ Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu: trồng tre chuyên măng, trồng nấm, trồng cây ăn quả, cung cấp các loại giống cây, thu mua sản phẩm để chế biến các dạng hộp, túi phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, kinh doanh các mặt hàng nông sản và sản xuất đồ uống như: rượu, bia, nước giải khát có ga.
52 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khách quan tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua
* Những thuận lợi:
- Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là chuyên sản xuất giống, các sản phẩm chế biến từ măng, nấmvà nông lâm sản khác. Nên công ty cũng có được những ưu thế nhất định.
- Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu là từ phía người nông dân. Do đặc điểm của công ty là sản xuất theo thời vụ cho nên đến thời điểm người nông dân thu oạch sản phẩm do họ trồng trọt được thì Công ty bố trí mạng lưới thu mua số sản phẩm của người nông dân về chế biến tạo ra sản phẩm chủ lực cho công ty. Ngoài thời vụ thì Công ty có thể cung cấp cây giống và phân bón cho người nông dân để họ sản xuất và đến thời hạn thu hoạch công ty ký hợp đồng với người nông dan thu mua số sản phẩm mà họ sản xuất ra.
- Việc huy động vốn của Công ty cũng có những thuận lợi. Do Công ty được đầu tư vốn trực tiếp từ phía Nhà nước và được tạo điều kiện vay vốn từ ngân hàng, đặc biệt là sự giúp đỡ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên trong quá trình hoạt động Công ty được sự ưu đãi từ phía Nhà nước và các cơ quan thuế đối với các mặt hàng về nông lâm sản.
- Khả năng cạnh tranh: Do Việt Nam là một nước nông nghiệp người nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông với sự cần cù chịu khó của người nông dân cộng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi đã tạo điều kiện cho người nông dân làm ra sản phẩm với giá rẻ. Điều này giúp cho Công ty mua được các yếu tố đầu vào với giá rẻ từ đó sản xuất ra các yếu tố đầu ra với giá cả phù hợp từ đó làm tăng thêm khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty trên thị trường trong nước và trên thế giới.
Trên đây là những thuận lợi khách quan tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn:
* Những khó khăn:
- Thị trường tiêu thụ: Trước kia sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất sang các nước châu Âu mà chủ yếu là Liên Xô cũ nhưng từ khi có biến động chính trị xảy ra, Công ty cũng gặp không ít khó khăn về thị trường tiêu thụ và đã phải tìm đến những thị trường mới cũng như chuyển đổi cơ cấu sản phẩm. Trong những năm gần đây Công ty đã dần tự tháo gỡ và tự khẳng định mình trên thị trường.
- Bên cạnh những thuận lợi về nguồn cung cấp Công ty cũng đã gặp không ít những khó khăn về công tác thu mua sản phẩm là do đặc điểm lĩnh vực nông lâm sản không tập trung tại một vùng mà nó nằm rải rác ở các vùng.
- ảnh hưởng tính thời vụ: Do Công ty hoạt động trong ngành sản xuất có tính vụ nên nhu cầu về vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về từ bán hàng cũng không đều, tình hình thanh toán khi trả cũng thường gặp khó khăn. Bởi vậy cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của công ty cũng gặp không ít khó khăn.
- Chính sách kinh tế của Nhà nước: Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế của Nhà nước là vô cùng khách quan bởi việc hoạch định và đưa ra bất kỳ một chính sách gì Nhà nước cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xã hội, từ tình hình thực tế của kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Tuy vậy, nhiều bất cập trong chính sách này không phải là không còn tồn tại. Do vậy tính chất pháp chế của các chính sách cao nên doanh nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp kém linh hoạt.
- Lạm phát nền kinh tế: Là điều kiện lịch sử luôn tồn tại song song với nền kinh tế hàng hoá. Dẫn đến sự trượt giá của đồng tiền và do đó trong sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận của doanh nghiệp ngoài gánh chịu lãi vay (nếu có) còn phải gánh chịu thêm một phần giá trị không bảo toàn. Bởi vậy, điều này cũng là nhân tố được xem xét khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rủi ro bất thường: Cũng là nhân tố, cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu cộng với điều kiện lượng tiêu dùng giảm sút, thị trường hạn hẹp sẽ làm tăng khả năng của sự rủi ro đối với doanh nghiệp. Cùng với thiên tai, địch hoạ ngoài ý muốn.
2.1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ quan tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
Một quá trình sản xuất kinh doanh bao giờ cũng tuân theo một chu kỳ đó là đầu vào đ sản xuất đ đầu ra. Vậy để quá trình sản xuất kinh doanh đó có thể phát triển và tái mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn lực các yếu tố đầu vào không thể không kể đến đó là lao động, vốn, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật.
- Tình hình về lao động của Công ty: Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực đó thì nguồn lực về lao động luôn được chú ý quan tâm không thể thiếu được.
Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là doanh nghiệp có cả lao động biên chế và lao động hợp đồng, quá trình sản xuất kinh doanh đặc thù thường theo thời vụ nên nhịp độ sản xuất khẩn trương thì tỷ lệ lao động theo hợp đồng có xu hướng ngày càng tăng lên.
Công ty luôn chú ý việc nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên, trình độ tay nghề của công nhân sản xuất, phân bổ số lao động trực tiếp và gián tiếp sao cho hợp lý, phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tình hình về vốn của Công ty: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một lượng nhất định về vốn, nói cách khác vốn là yếu tố có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhu cầu về vốn của Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến, theo Nghị định 59CP thì một phần là do Nhà nước đầu tư phần còn lại Công ty tự huy động từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vay nợ của các tổ chức và cá nhân khác
Theo quy định của chế độ tài chính Công ty được Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và bổ xung một số năm gần đây do ngành nghề kinh doanh của Công ty tăng lên. Tuy nhiên Công ty cũng tự huy động bằng cách vay vốn, bổ xung từ quỹ phát triển kinh doanh đã làm cho vốn tự bổ xung dần tăng lên cùng.
- Tình hình về cơ sở vật chất của Công ty: Công ty cũng đã trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật chất, thường xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác: Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thường xuyên biến đổi trong quá trình kinh doanh. Hiện tượng thừa và thiếu vốn không phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này gây nên tình trạng có doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhưng không huy động được vì không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn, còn có doanh nghiệp thừa vốn lại để vốn nằm yên.
- Cơ cấu vốn bất hợp lý: Nếu như doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu vốn: Tình trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh lại làm tăng thêm lượng vốn vay sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong khi lượng vốn chủ sở hữu lại mỏng. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu, lựa chọn tìm nguồn vốn vay hay tài trợ là cân đối được giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay.
- Sử dụng lãng phí vốn kinh doanh: Do trình độ quản lý còn hạn chế.
Tóm lại trên đây là một số mặt thuận lợi và khó khăn tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.2. Vài nét về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua (từ 2002 đến 2005)
Ta xem bảng sau:
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Mức chênh lệch năm
2003/2002
2004/2003
2005/2004
Mức tăng giảm
%
Mức tăng giảm
%
Mức tăng giảm
%
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.804.075.421
5.005.088.865
5.237.512.675
6.421.190.319
201.013.444
4,2
232.423.810
4,6
1.184.394.644
22,6
- Các khoản giảm trừ
61.545.180
68.383.533
52.197.264
85.762.531
6.838.353
11,1
-16.186.269
-23,7
33.565.267
64,3
1
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.742.530.241
4.936.705.332
5.185.315.411
6.336.144.788
194.175.091
4,1
248.610.079
5,04
1.150.829.377
22,2
2
Giá vốn hàng bán
4.015.524.100
4.029.689.154
4.263.547.831
5.061.393.560
14.165.054
0,4
233.858.677
5,8
797.845.729
18,7
3
Lợi nhuận gộp
724.06.141
907.016.168
921.767.580
1.274.751.228
180.010.027
24,8
14.751.412
1,6
352.983.648
38,3
4
Doanh thu hoạt động tài chính
71.058.600
78.954.000
137.952.017
267.518.474
7.895.400
11,1
58.998.017
74,7
129.566.457
93,9
5
Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
19.071.000
19.071.000
21.190.000
21.190.000
28.561.943
28.561.943
46.386.513
46.386.513
2.199.000
2.199.000
11,1
11,1
7.371.943
7.371.943
34,8
34,8
17.824.570
17.824.570
62,4
62,4
6
Chi phí bán hàng
370.786.653
411.985.170
420.167.546
511.637.015
41.198.517
11,1
8.182.376
2
91.469.469
21,8
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
337.454.068
374.948.984
421.632.935
487.003.674
37.494.898
11,1
46.683.951
12,5
65.370.739
15,5
8
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
70.753.020
177.846.014
189.357.173
497.242.500
107.092.994
151,4
11.511.159
6,5
307.885.327
162,6
9
Thu nhập khác
76.934.650
37.145.529
327.681.092
401.519.237
-39.789.121
-51,7
290.535.563
782,2
73.838.145
22,5
10
Chi phí khác
66.421.000
96.952.113
130.294.547
216.174.645
30.531.113
45,97
33.342.434
34,4
850880.098
65,9
11
Lợi nhuận khác
10.513.650
-59.806.584
197.386.545
185.344.592
-49.292.934
48,85
137.579.961
230,1
-12.041.953
-6,1
12
Tổng lợi nhuận trước thuế
81.266.670
118.039.430
386.743.718
682.587.092
36.772.760
45,25
268.704.288
127,6
295.843.374
76,5
13
Thuế thu nhập DN phải nộp
22.754.667
33.051.040
108.288.241
191.124.385
10.296.373
45,2
75.237.201
127,6
82.836.144
76,5
14
Lợi nhuận sau thuế
58.512.003
84.988.390
278.455.477
491.462.707
26.476.387
45,2
203.467.087
127,6
213.007.230
76,5
15
Thu nhập bình quân
850.000
950.000
1.050.000
1.200.000
100.000
+11,76
100.000
+10,53
150.000
+14,29
Qua kết quả bảng 1 ta thấy:
- Lợi nhuận trước thuế qua các năm đều tăng cụ thể:
+ Lợi nhuận trước thuế:
Năm 2002 là: 81.266.670 đồng
Năm 2003 là: 118.039.430 đồng đã tăng lên so với năm 2002 là (+36.772.760 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng (+45,25%)
Năm 2004 là: 386.743.718 đồng đã tăng lên so với năm 2003 là (+268.704.288 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng (+227,6%).
Năm 2005 là: 682.687.092 đồng đã tăng lên so với năm 2004 là (+295.843.374 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng (+76,5%).
Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng:
Năm 2002 là: 70.753.020 đồng
Năm 2003 là: 177.846.014 đồng. Đã tăng lên so với năm 2002 là (+107.092.994 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+51,4%).
Năm 2004 là: 189.357.173 đồng. Đã tăng lên so với năm 2003 là (+11.511.159 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+6,5%).
Năm 2005 là: 497.242.500 đồng. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+307.885.327 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+162,6%).
- Đi sâu vào xem xét hoạt động kinh doanh ta thấy:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm đều tăng:
Năm 2002 là: 4.742.530.241 đồng
Năm 2003 là: 4.936.705.332 đồng. Đã tăng lên so với năm 2002 là (+194.175.091 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+4,1%).
Năm 2004 là: 5.185.315.411 đồng. Đã tăng lên so với năm 2003 là (+248.610.079 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+5,04%).
Năm 2005 là: 6.336.114.788 đồng. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+1.150.829.377 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+22,2%).
+ Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty tăng lên bình quân (+180.669.074 đồng) tương ứng với tăng tỷ lệ là (+52,5%).
Trong kỳ khoản lãi vay phải trả tăng lên do Công ty huy động thêm vốn vay vào sản xuất kinh doanh, khoản lãi vay phải trả tăng thêm là (+27.395.513 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng thêm là (36,1%).
Công ty nên tìm kiếm nguồn vay với chi phí thấp hơn để giảm bớt chi phí vay phải trả để làm gia tăng thêm lợi nhuận của Công ty.
* Nộp ngân sách:
Năm 2004 thuế nộp ngân sách của công ty là 108.288.241 đồng
Năm 2005 thuế nộp ngân sách của công ty là 191.124.385 đồng
Như vậy công ty đã thực hiện nghĩa vụ góp vào ngân sách Nhà nước tăng lên là 82.836.144 đồng ứng với tỷ lệ tăng 76,5%.
* Phân phối lợi nhuận:
- Lợi nhuận của công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng bởi vậy thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng tăng lên cụ thể:
Năm 2004 thu quân đầu người là: 1.050.000 đồng/người/tháng
Năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là: 1.200.000đ/người/tháng
Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên càng ngày càng tăng làm cho cuộc sống của người lao động ổn định họ phấn khởi hăng xay bởi vậy hiệu quả kinh doanh được nâng lên:
- Lợi nhuận của công ty còn được dùng tạo ra các quỹ sau:
+ Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh:
- Cải tiến một phần máy móc thiết bị, thay thế thiết bị cũ và mua thiết bị mới, cải tiến quy trình công nghệ sản xuất
- Mua sắm thay đổi, bổ sung những bộ phận máy móc thiết bị.
- Bù đắp thiệt hại về TSCĐ chưa khấu hao cơ bản đủ vốn mà đã bị hư hỏng trước thời gian.
- Quỹ khen thưởng:
+ Khen thưởng tổng kết hàng năm cho công nhân viên chức có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất sáng tạo, lao động giỏi.
- Quỹ phúc lợi:
+ Chi tiền thưởng cho công nhân viên chức, nhà ăn.
+ Cho vay vốn gia tăng sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện sinh hoạt của công nhân viên.
+ Đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn công ty hoạt động.
Trên đây mới chỉ là vìa nét sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến. Các chỉ tiêu này chưa phản ánh hết được những thành công cũng như những hạn chế trong quá trình kinh doanh của công ty. Nhưng qua đó chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Sau khi điểm qua vài nét về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá tình hình huy động vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3. Tình hình huy động vốn kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty qua các năm
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Mức chênh lệch
Số vốn
Tỷ trọng
Số vốn
Tỷ trọng
Số vốn
Tỷ trọng
Số vốn
Tỷ trọng
2003/2002
2004/2003
2005/2004
Mức tăng giảm
%
Mức tăng giảm
%
Mức tăng giảm
%
1. Vốn lưu động
7.266.623.801
56,0
7.452.106.172
56,5
7.738.291.733
57,3
8.709.814.251
61
+185.482.371
+2,6
286.185.561
+3,8
+971.522.518
+12,6
2. Vốn cố định
5.708.603.647
44,0
5.737.306.073
43,5
5.769.962.000
44,7
5.574.971.297
39
+28.702.426
+0,5
+32.655.927
+0,6
-194.990.703
-3,4
Tổng vốn
12.975.227.448
100
13.189.412.245
100
13.508.253.733
100
14.284.785.548
100
+214.184.797
+3,1
+318.841.488
+4,4
+776.531.815
+9,2
Qua bảng 2: cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty ta thấy:
- Năm 2002 tổng vốn kinh doanh là 12.975.227.448 đồng
Trong đó:
+ Vốn lưu động là 7.266.623.801 đồng chiếm tỷ trọng 56,0% trong tổng vốn kinh doanh.
+ Vốn cố định là 5.708.603.647 đồng, chiếm tỷ trọng 44,0% trong tổng vốn kinh doanh .
- Năm 2003 tổng vốn kinh doanh là: 13.189.412.245 đồng đã tăng lên so với năm 2002 là +214.184.797 đồng ứng với tỷ lệ tăng là (+3,1%). Trong đó vốn lưu động tăng lên là + 185.482.371 đồng ứng với tỷ lệ tăng là +2,6%. Sự tăng lên đó là do Công ty đã +2,6%. Sự tăng đó là do Công ty đã tăng vốn lưu động lên để mua nguyên vật liệu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm. Còn vốn cố định tăng là + 28.702.426 đồng ứng với tỷ lệ tăng là +0,5%. Sự tăng này là do công ty đã tăng lên vốn cố định để mua sắm một số máy móc thiết bị trang bị cho văn phòng.
- Năm 2004 tổng vốn kinh doanh là 13.508.253.733 đồng đã tăng lên so với năm 2003 là +318.841.488 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là +4,4%. Sự tăng này là do việc sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, tài sản cố định mua sắm thêm, nâng cấp các thiết bị như máy tính phục vụ cho công việc nhanh hơn.
- Năm 2005 tổng vốn kinh doanh là 14.284.785.548 đồng đã tăng lên là +776.531.815 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là +9,2%.
Trong đó:
+ Vốn lưu động đã tăng lên là +971.522.518 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 12,6%. Sự tăng này là do đơn đặt hàng của khách hàng tăng bởi vậy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cần phải mở rộng thêm.
+ Vốn cố định đã giảm đi là -194.990.703 đồng, ứng với tỷ lệ giảm là -3,4%. Sự giảm này là do nguyên giá tài sản cố định giảm đi so với năm 2004.
2.1.3.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 3: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Mức chênh lệch
Số vốn
Tỷ trọng
Số vốn
Tỷ trọng
Số vốn
Tỷ trọng
Số vốn
Tỷ trọng
2003/2002
2004/2003
2005/2004
Mức tăng giảm
%
Mức tăng giảm
%
Mức tăng giảm
%
A. Nguồn vốn chủ sở hữu
9.818.5687.280
80,0
10.338.977.483
81,5
10.942.886
81
11.527.437.474
80,7
+520.390.203
+5,3
+603.909.612
+5,8
584.551.379
+5,3
I. Nguồn vốn quỹ
6.463.388.751
65,8
6.695.842.713
64,8
6.982.860.695
63,8
7.233.462.074
62,7
+232.453.962
+3,6
+287.017.982
+4,2
+250.601.379
+3,6
1. Nguồn vốn kinh doanh
6.367.551.709
98,5
6.457.229.965
96,4
6.621.753.872
94,8
6.782.931.441
93,8
+89.78.256
+1,4
+164.523.907
+2,5
+161.177.569
+2,4
- Ngân sách cấp
3.973.052.323
62,4
3.973.052.323
61,5
3.973.052.323
60,0
3.973.052.323
58,6
0
0
0
0
0
0
- Tự bổ xung
2.394.499.386
37,6
2.848.177.642
38,5
2.648.701.549
40
2.809.879.118
4,4
+89.678.256
+3,8
+164.523.907
+6,6
+161.177.569
+6,1
2. Vốn quỹ
95.387.042
1,5
238.612.748
3,6
361.106.868
5,2
450.530.633
6,2
+132.775.706
+150,5
+122.494.120
+51,7
+89.423.765
24,8
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
3.355.198.529
34,2
3.643.134.770
35,2
3.960.025.400
36,2
4.293.975.400
37,3
287.936.251
+8,6
+316.890.630
+8,7
+333.950.000
+,84
B. Nợ phải trả
2.327.846.258
19,2
2.351.228.064
18,5
2.565.367.638
19
2.757.348.074
19,3
23.381.806
+1,1
+214.139.574
+9,1
+191.980.436
+7,5
1. Nợ ngắn hạn
1.379.637.312
59,3
1.536.724.176
65,4
1.826.321.739
71,2
2.018.302.175
73,2
157.086.864
+11,4
+289.597.563
+8,9
+191.980.436
+10,5
2. Nợ dài hạn
362.71.627
15,6
362.741.627
15,4
362.741.627
14,1
362.741.627
13,2
0
0
0
0
0
0
3. Nợ khác
585.467.319
25,1
452.762.261
19,2
367.304.272
14,3
367.304.272
13,3
-32.705.058
-22,7
-85.457.989
-18,8
0
0
Tổng cộng
12.146.433.538
100
12.690.205.547
100
13.508.253.733
100
14.284.765.548
100
+543.772.009
+4,5
+818.049.186
+6,4
+776.531.815
+5,7
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của Công ty, ta sẽ đi vào phân tích tình hình tổ chức sử dụg vốn kinh doanh của Công ty qua các năm.
- Tổng vốn kinh doanh của Công ty qua các năm cụ thể:
+ Năm 2002 tổng vốn kinh doanh của Công ty là: 12.146.443.538 đồng
+ Năm 2003 tổng vốn kinh doanh của Công ty là: 12.690.205.547 đồng đã tăng lên so với 2002 là +543.772.009 đồng tương ứng với tỷ lệ là +4,5%.
+ Năm 2004 tổng vốn kinh doanh của Công ty là: 13.508.253.733 đồng đã tăng lên so với năm 2003 là +818.049.186 đồng tương ứng với tỷ lệ là +6,4%.
Trong đó:
(+) Vốn chủ sở hữu tăng là +603.049.186 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 5,8%.
(+) Nợ phải trả tăng là: +214.139.574 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là +9,1%
+ Năm 2005 tổng vốn kinh doanh của Công ty là: 14.284.785.548 đồng đã tăng lên so với năm 2004 là +776.531.815 đồng, ứng với tỷ lệ là +5,7%.
Trong đó:
(+) Vốn chủ sở hữu tăng là +584.551.379 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 5,3%.
(+) Nợ phải trả tăng là: +91.980.436 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là +7,5%
- Đối với vốn chủ sở hữu của Công ty qua các năm đều tăng, mức tăng lên chủ yếu là do nguồn vốn quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận chưa phân phối) của Công ty tăng lên. Do công ty thực hiện các dự án Nhà nước giao nên nguồn kinh phí, quỹ khác cũng đều tăng lên.
Trong nguồn vốn kinh doanh qua các năm đều tăng, sự tăng này là do Công ty đã tự bổ xung được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với nợ phải trả qua các năm đều tăng.
Sự tăng này là do Công ty tăng các khoản nợ ngắn hạn.
2.1.4. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì sẽ tạo ra được sự gia tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Ngược lại doanh nghiệp nào sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả thì nó sẽ đưa doanh nghiệp đó đến con đường phá sản.
Để xem xét về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ta nghiên cứu bảng sau:
2.1.4.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
2003/2002
2004/2003
2005/2004
1
Doanh thu thuần
đồng
4.742.530.241
4.936.705.332
5.185.315.411
6.336.144.788
+194.175.091
+248.610.079
+1.150.829.377
2
Vốn kinh doanh bình quân
,,
12.146.443.538
12.690.205.547
13.508.253.733
14.284.785.548
+543.772.009
+818.049.186
+776.531.815
3
Vốn chủ sở hữu bình quân
,,
9.818.587.280
10.338.977.483
10.942.886.095
11.527.437.474
+520.390.203
+603.909.612
+584.551.379
4
Lợi nhuận thuần (sau thuế)
,,
58.512.003
84.988.390
278.455.477
491.462.707
+26.476.387
203.467.087
+213.007.230
5
Doanh lợi doanh thu (4/1)
%
1,2
1,7
5,4
7,8
+0.5
+3.7
+2,4
6
Doanh lợi tổng vốn (4/2)
%
0,5
0,7
2,6
3,4
+0.2
+1.9
0,8
7
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (4/3)
%
0,6
0,8
2,6
4,3
+0.2
+1.8
1,7
8
Hệ số vòng quay tổng vốn (1/2)
vòng
0,39
0,39
0,38
0,44
0
-0.01
+0,06
Qua bảng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ta thấy:
- Hệ số vòng quay toàn bộ vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp đã đầu tư.
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy:
Trong năm 2002 có hệ số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty là 0,39 vòng.
Trong năm 2003 có hệ số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty là 0,39 vòng.
Trong năm 2004 có hệ số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty là 0,38 vòng.
Trong năm 2005 có hệ số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty là 0,44 vòng.
Hệ số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty năm 2005 đã tăng lên rõ rệt, kết quả này cho thấy toàn bộ vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2005 chuyển nhanh hơn so với các năm trước. Điều này cho thấy vốn kinh doanh của Công ty năm 2005 sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên để có kết luận đầy đủ hơn ta cần xem xét thêm một số chỉ tiêu:
- Doanh lợi tổng vốn (là chỉ tiêu đo mức sinh lời của đồng vốn)
Năm 2002 là: 0,5%
Năm 2003 là: 0,7%, đã tăng lên so với năm 2002 là: 0,2%
Năm 2004 là: 2,6%, đã tăng lên so với năm 2003 là: 1,9%
Năm 2005 là: 3,4%, đã tăng lên so với năm 2004 là: 0,8%
Điều này cho thấy mức sinh lời của đồng vốn qua các năm đều tăng mà cụ thể là năm 2004 tăng nhanh hơn.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Qua các năm đều tăng lên rõ rệt, cụ thể là năm 2002 là 0,6%. Nhưng đến năm 2003 là 0,8% (đã tăng lên +0,2%) và tiếp theo năm 2004 là 2,6% (đã tăng lên so với năm 2003 là +1,8%). Năm 2005 là 4,3% (đã tăng lên so với năm 2004 là +1,7%).
Điều này cho thấy khả năng sinh lời trên một đồng vốn đã tăng lên.
- Doanh lợi doanh thu: qua các năm đều tăng cụ thể:
Năm 2002 là: 1,2%
Năm 2003 là: 1,7%, đã tăng lên so với năm 2002 là: 0,5%
Năm 2004 là: 5,4%, đã tăng lên so với năm 2003 là: 3,7%
Năm 2005 là: 7,8%, đã tăng lên so với năm 2004 là: 2,4%
Điều này cho thấy biểu hiện tốt trong 1 đồng doanh thu thu được tăng lên của lợi nhuận trước thuế.
Sự ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua cụ thể như thế nào sau đây ta nghiên cứu tiếp ở tình hình vốn cố định và vốn lưu động như sau:
2.1.4.2. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Vốn cố định trong doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ta xem xét tình hình tài sản cố định của Công ty.
Bảng 5 : Tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2005
Đơn vị: VNĐ
STT
Nhóm tài sản cố định
Đầu năm 2005
Tăng trong năm 2005
Giảm trong năm 2005
Cuối năm 2005
Nguyên giá
Tỷ
trọng %
Nguyên giá
Tỷ
trọng %
Nguyên giá
Tỷ
trọng %
Nguyên giá
Tỷ
trọng %
I
1
2
3
4
II
Tài sản cố định đang dùng
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Máy móc thiết bị quản lý
Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
6.512.216.100
3.581.718.855
1.628.054.025
976.832.415
325.610.805
1.329.0369
98
55
25
15
5
2
466.361.096
1.2457.8000
247.566.096
0
94.217.000
0
100
26,7
53,1
0
20,2
0
132.902.369
68.902.369
64.000.000
0
0
0
100
51,8
48,2
0
0
0
6.845.674.827
3.637.394.486
1.811.620.121
976.832.415
419.827.805
0
100
53,1
26,5
14,3
61,0
0
Tổng cộng
6.645.118.469
100,0
466.361.096
100,00
132.902.369
100,00
6.845.674.827
100,00
Bảng 6: Tình hình trang bị tài sản cố định năm 2005
Đơn vị: VNĐ
STT
Nhóm tài sản cố định
Đầu năm 2005
Cuối năm 2005
Nguyên giá
Giá trị còn lại
% giá trị còn lại
Nguyên giá
Giá trị còn lại
% giá trị còn lại
I.
1
2
3
4
I
Tài sản cố định đang dùng
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Máy móc thiết bị quản lý
Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
6.512.216.100
3.581.718.855
1.628.054.025
976.832.415
325.610.805
1.329.0369
3.666.714.720
1.847.560.577
949.843.018
62.389.5400
245.415.725
64.000.000
56,3
51,6
58,3
63,9
75,4
48,2
6.845.674.827
3.637.394.486
1.811.620.121
976.832.415
419.827.805
0
3.789.427.274
1.947.585.263
931.052.030
53.489.5400
375.894.581
0
55,4
53,5
51,4
54,8
89,5
0
Tổng cộng
6.645.188.469
3.730.714.720
6.845.674.827
3.789.427.274
Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn cố định
Đơn vị: Việt Nam đồng
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
1
2
3
4
5
6
7
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân TK
Lợi nhuận thuần
Hiệu quả sử dụng VCĐ (1/2)
Hiệu quả sử dụng TSCĐ (1/2)
Doanh lợi vốn cố định (4/2)
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Lần
lần
%
5.185.315.411
5.105.219.984
6.070.856.983
278.455.477
1,02
0,9
5,2
6.336.144.788
5.672.466.649
6.745.396.648
491.462.707
1,12
0,94
8,7
+1.150.829.377
+ 567.246.665
+ 674.5539.665
+213.007.230
+0,1
+ 0,04
3,2
Trong thời gian qua tình hình tài sản cố định của công ty có sự thay đổi
- Theo bảng 6 tình hình trang bị tài sản cố định của công ty ta thấy:
+ Giá trị TSCĐ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đến cuối năm 2005 là 6.845.674.827 đồng chiếm 100% trong tổng giá trị, tài của công ty năm 2005. Do công ty làm tốt công tác quản lý sử dụng tài sản cố định nên không có tài sản cố định không dùng chờ thanh lý.
+ Giá trị TSCĐ đang dùng trong kinh doanh năm 2005 của công ty tăng lên là 466.361.096 đồng so với mức giảm tài sản trong năm là 132.9023 đồng thì phần tăng nguyên giá là không đáng kể. Cụ thể phần tăng giảm nguyên giá tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
+ Nguyên giá nhà cửa vật kiến trúc: cuối năm 2005 đạt 3.637.394.486 đồng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá TSCĐ với tỷ lệ 53,1% thời điểm cuối năm giảm về nhà cửa vật kiến trúc là 689.02369 đồng, biến động tăng về nhà cửa vật kiến trúc là 124.578.000 đồng là do công ty tiến hành sửa chữa nâng cấp nhà xưởng.
+ Nguyên giá máy móc thiết bị cuối năm 2005 là 1.811.620.121 đồng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá 51,4%. Trong năm qua nguyên giá máy móc thiết bị tăng lên là 247.566.096 đồng chiếm tỷ trọng 51,4%. Điều này chứng tỏ công ty đã chú ý tới đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nguyên giá giảm trong năm là 64.000 đồng
- Nguyên giá phương tiện vận tải cuối năm của công ty là 976.932.415 đồng chiếm 14,3%. Trong năm phương tiện vận tải không giảm.
- Nguyên giá máy móc thiết bị quản lý của công ty cuối năm 2005 là 419.827.805 đồng chiếm 6,1%, trong năm nguyên giá máy móc thiết bị quản lý của công ty tăng lên 94.217.000 đồng và không giảm trong năm. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư thiết bị dụng cụ quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Trong năm công ty đã thanh lý được TSCĐ không cần dùng trong năm để thu hồi vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trên đây chúng ta xem xét đến tình hình sử dụng và giá trị sử dụng TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Để có thể tái đầu tư sản xuất và bảo toàn giá trị tài sản thì giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp cần phải được chuyển dịch dần vào chi phí dưới hình thức khấu hao tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản.
Qua bảng 6:
Thực tế TSCĐ của công ty ta thấy tính đến thời điểm 31/12/2005.
Nguyên giá TSCĐ là 6.845.674.827 đồng nhưng giá trị còn lại là 3.789.427.274 đồng. Nghĩa là hầu hết TSCĐ của công ty đã gần hết thời hạn sử dụng kinh tế kỹ thuật .
Theo quy định hiện hành công ty được giữ lại 100% vốn khấu hao tài sản để tái đầu tư cho tái sản xuất. Do vậy tổng số khấu hao lũy kế mà công ty khấu hao có thể tận dụng kịp thời để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Qua bảng 7 ta có nhận xét về tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2005 đạt 1,12 lần có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định công ty tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 1,12đ doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0,1 lần. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty trong năm 2005 là 0,94 lần và năm 2002 là 0,9 lần. Như vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng (+ 0,04%). Điều này cho thấy công ty đã khai thác tối đa tài sản cố định.
- Doanh lợi vốn cố định của công ty năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên (+ 3,2%). Chứng tỏ công ty sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
2.1.4.3. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ của doanh nghiệp ta nghiên cứu các bảng sau:
Bảng 8: Cơ cấu vốn lưu động của công ty
Đơn vị: Việt Nam đồng
STT
Vốn lưu động
Đầu năm 2005
Cuối năm 2005
Chênh lệch
Tỷ lệ tăng giảm
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Mức tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng %
I
II
III
Vốn lưu động dự trữ
1. Nguyên vật liệu
2. Công cụ, dụng cụ
Vốn lưu động trong sản xuất
1. Chi phí trả trước
2. Chi phí sxkd dở dang
Vốn lưu động trong lưu thông
1. Tiền
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền của ngân hàng
2. Vốn trong thanh toán
- Phải thu của khách hàng
- Trả trước cho người bán
- Thuế GTGT được khấu trừ
- Phải thu nội bộ
- Phải thu khác
- Tạm ứng
- Chi sự nghiệp dự án
3. Thành phẩm tồn kho
28.897.992
27.864.492
1.033.500
505.968.611
53.658.161
452.310.450
720.3425.130
1.560.268.063
57.950.362
1.502.317.701
5.635.766.887
781.343.062
73.298.629
0
224.550.200
123.566.329
70.510.895
436.2497.772
7390180
0,4
96,4
3,6
6,5
10,6
89,4
93,1
21,7
3,7
96,3
78,2
13,9
1,3
0
3,9
2,2
1,2
77,5
0,1
17.315.166
17.315.166
0
827.790.577
49.784.705
778.005.872
7.864.708.508
2.214.791.740
30.293.888
2.184.497.852
564.9916768
742.211.035
52.331.455
68.298.415
145.639.936
154.430.773
54.731.895
4432273259
0
0,2
100
0
9,5
6
94
90,3
28
1,4
98,6
72
13
0,9
1,2
2,6
2,7
1
77,8
0
11.582.826
10.549.326
1.033.500
321.821.966
3.873.456
325.695.422
661.283.378
654.523.677
27656474
682180151
14149881
39132027
20967174
68298415
78910264
30864444
15.779.000
69.775.487
73.90180
-1,2
91,1
8,9
33,1
-1,2
101,2
68,1
99,0
-4,2
104,2
2,1
-276,5
-148,2
482,7
-557,7
218,3
-111,6
493
-1,2
-40,1
-37,9
0
+63,6
-7,2
+7,2
+9,1
+41,9
-47,7
+45,4
+0,2
-5
-28,6
+100
-35,1
+25
-1,6
+1,6
0
Tổng cộng
7.738.291.733
100,0
870.9814251
100,0
971.522.518
100
32,6
Qua tài liệu trong bảng ta thấy:
Tổng vốn lưu động của công ty tại thời điểm cuối năm 2005 đạt mức là 8.709.814.251 đồng chiếm 61% tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty tại thời điểm cuối năm. Trong năm 2005 tổng vốn lưu động của công ty tăng thêm được 971.522.518 đồng với tỷ lệ tăng 12,6% so với thời điểm cuối năm 2004. Có sự biến động như vậy đối với vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là do nguyên nhân nhất định trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để làm rõ nguyên nhân ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
Trong bảng 8: Cơ cấu vốn lưu động của công ty ta thấy:
- Vốn lưu động khâu dự trữ trong năm 2005 giảm 11.582.826 đồng ứng với tỷ lệ giảm (-40,1%) so với năm 2004. Trong đó yếu tố làm giảm vốn lưu động trong khâu dự trữ của công ty chủ yếu là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Do nguyên vật liệu của công ty chủ yếu đi mua trực tiếp của người nông dân về để chế biến và hơn nữa sản phẩm sản xuất theo thời vụ nên khi đến thời vụ công ty tổ chức thu mua về để chế biến ngay. Do đó vốn lưu động trong khâu sản xuất kinh doanh của công ty trong năm cũng có sự biến động theo:
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất trong năm 2005 chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi phí chờ kết chuyển đã tăng lên 321.821.966 đồng ứng với tỷ lệ tăng + 33,3%.Tổng số vốn lưu động của công ty tăng lên với tốc độ tăng 63,6%. Điều này cho thấy trong năm công ty đã tăng cùng vốn lưu động để sản xuất chế biến do quy mô sản xuất tăng lên tạo ra nhiều sản phẩm hơn để tiêu thụ. Đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tăng thêm từ đó tạo ra nguồn vón trong thanh toán cao hơn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: trong năm 2005 tăng lên là 661.283.378 đồng ứng với tỷ lệ tăng là + 9,1% chiếm tỷ trọng 67,9%. Đây là nhóm chủ đạo khiến cho vốn lưu động trong khâu dự trữ giảm.
Trong nhóm này đáng chú ý là vốn bằng tiền chủ yếu là tiền gửi ngân hàng tăng đột biến là 41,9% chiếm 99,6%. Thời điểm cuối năm trong khi công ty vẫn phải đi vay nợ ngắn hạn, đó là điều chưa tận dụng triệt để nguồn vốn hiện có.
Khoản phải thu của khách hàng giảm đi 39.132.027 đồng với tốc độ giảm là 5%. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng thu hồi vốn bị chiếm dụng, đây là biểu hiện tốt. Trong năm khoản phải thu của khách lại tăng lên là 25%, tốc độ này tăng khá lớn do đó công ty nên xem xét lại để đôn đốc thu hồi nợ để tăng nhanh vòng quay của vốn trong năm công ty cũng đã chú trọng việc đầu tư các vùng nguyên liệu khoản chi dự án của công ty trong năm tăng đáng kể và nó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng vốn lưu động của công ty.
Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
1
Doanh thu bán hàng
Đồng
5.237.512.675
6.421.190.319
+1.184.394.644
2
Doanh thu thuần
Đồng
5.185.315.411
6.336.144.788
+1.150.829.377
3
Giá vốn hàng bán
Đồng
4.263.547.831
5.061.393.560
+797.845.729
4
Lợi nhuận thuần sau thuế
Đồng
278.455.477
491.462.707
+213.007.230
5
Tồn kho bình quân trong kỳ
Đồng
7.390.180
0
-
6
Tổng số ngày trong kỳ
Ngày
365
365
-
7
Các khoản phải trả thu bình quân trong kỳ
Đồng
5635.766.887
5.649.916.768
+14.149.881
8
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
Đồng
7.738.291.733
8.709.814.251
+971.522.518
9
Vòng quay dự trữ, tồn kho (3/5)
Lần
576,9
-
-
10
Kỳ thu tiền bình quân (6/11)
Lần
393
321
-72
11
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ (1/7)
Vòng
0,93
1,14
+0,21
12
Hiệu suất sử dụng TSLĐ (2/8)
Lần
0,67
0,73
+0,06
13
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ (4/8)
Lần
0,036
0,056
+0,02
14
Mức đảm nhiệm TSLĐ (8/2)
%
1,49
1,37
-0,12
15
Số ngày 1 vòng quay VLĐ (6/12)
Ngày
545
500
-45
Qua bảng 9 ta thấy:
- Vòng quay hàng dự trữ tồn kho năm 2005 so với năm 2004 đã giảm điều này rất tốt vì đã giảm được khoản vốn ứ đọng trong khâu dự trữ và chi phí lưu kho.
- Kỳ thu tiền bình quân năm 2005 so với năm 2004 đã giảm (321 - 393 = -72 ngày). Điều này rất tốt vì đã giảm bớt được số ngày mà khách hàng nợ lại.
- Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên (1,14 - 0,93 = + 0,21 vòng).
Điều này rất tốt vì công tác thu hồi nợ đã nhanh hơn.
- Vòng quay (hiệu suất sử dụng TSLĐ năm 2005 so với năm 2004 đã tăng 0,73 - 0,67 = + 0,06 lần. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài snả lưu động đã tăng lên +0,06 lần đơn vị doanh thu thuần sự tăng này là rất tốt, bởi vậy công ty nên phát huy.
- Hiện sử dụng TSLĐ năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên (0,056 - 0,036 = + 0,02 lần). Điều này thể hiện khả năng sinh lời của 1 đồng vốn lưu động trong kỳ đem lại 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế. Sự tăng lên này là rất tốt nên công ty cần phát huy hơn nữa để tăng thêm lợi nhuận.
- Mức đảm nhiệm TSLĐ năm 2005 so với năm 2004 đã giảm đi (1,37 - 1,49 = - 0,12%). Điều này cho thấy để đạt được 1 đồng doanh thu công ty đã giảm được 0,12% TSLĐ. Sự giảm này là rất tốt bởi vậy công ty cần phát huy hơn đã để tăng doanh thu.
Tóm lại, trên đây là những đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong những năm qua. Tuy có những thành công nhất định song vẫn còn một số những tồn tại cần khắc phục và xem xét lại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
2.2. Các giải pháp mà công ty đã áp dụng để sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh
Trong những năm qua để sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, công ty đã có một số các giải pháp sau:
2.2.1. Trích lại một phần từ lợi nhuận không chia để đầu tư tăng thêm vốn kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
- Ưu điểm của giải pháp này là: công ty giảm được chi phí lãi vay, giảm bớt được sự phụ thuộc vào bên ngoài, các cổ đông họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty và như vậy giá trị ghí sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên. Điều này khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài.
- Hạn chế của giải pháp này là: làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu kỳ trước mắt (ngắn hạn) vì cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá trị cổ phiếu có thể bị giảm sút.
2.2.2. Vay vốn tín dụng ngân hàng
Để bổ xung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã vay thêm vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những hạn chế nhất định đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí lãi suất vay.
2.2.3. Tích cực đôn đốc thu hồi các khoản nợ mà khách hàng còn nợ lại
2.2.4. Tận dụng tối đa công suất TSLĐ hiện có, tận dụng TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng tốt nhiệm vụ cho sản xuất kinh doanh thanh lý một số TSCĐ không cần sử dụng đến.
Chương 3
Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần XNK nông lâm sản chế biến
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới
Mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới là làm ăn có lãi, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo chất lượng tốt nhất, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng thị trường trong nước và nước ngoài, từng bước nâng cao đời sống cho người lao động.
Để cụ thể hoá mục tiêu là phương hướng hoạt động trong thời gian tới là:
- Tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực có tiềm năng khai thác như: mở rộng các vùng nguyên liệu sẵn có, tiếp tục đầu tư cho người nông dân các vùng cây giống với chất lượng tốt, có khả năng thu hoạch cho sản phẩm nhiều nhất, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho người nông dân và tạo ra nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty ổn định.
- Trên cơ sở các hoạt động của công ty là lĩnh vực nông lâm sản, công ty sẽ phấn đấu khai thác tối đa hiệu suất của các sản phẩm sẵn có và đưa vào các sản phẩm mới, phát triển mở rộng địa bàn hoạt động của công ty tạo điều kiện cho việc thu mua sản phẩm.
- Tiếp tục mở rộng liên doanh liên kết với tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên mọi lĩnh vực.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ: Trong thời gian tới công ty phấn đấu nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường sẵn có và mở rộng thị trường tiêu thụ mới.
Trên đây là phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới, nhưng điều kiện để thực hiện được những mục tiêu này vẫn là yêu cầu đối với công tác huy động, khai thác và sử dụng vốn của công ty.
3.2. Các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty
3.2.1. Các giải pháp tạo lập và huy động vốn kinh doanh
Hiện nay, vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là huy động từ ngân hàng. Việc huy động vốn này buộc doanh nghiệp phải trả một khoản phí lớn ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nên trong thời gian tới công ty cần nghiên cứu huy động thêm các nguồn vốn tài trợ, liên doanh liên kết, vay khác để giảm bớt tỷ lệ lãi vay phải trả, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn hơn cụ thể công ty có thể huy động từ các nguồn sau:
3.2.2. Khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong công ty
Nguồn vốn trong công ty là một trong những nguồn tài trợ hiệu quả nhất bởi trong quá trình kinh doanh không phải trả lãi vay. Đây là ưu điểm cơ bản của nguồn này. Do vậy trước khi nghĩ đến việc huy động vốn từ bên ngoài thì việc huy động vốn trong công ty là giải pháp tốt nhất.
- Tăng cường huy động vốn từ các quỹ để lại: Số vốn này nếu công ty có nhu cầu ngắn hạn có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu nhanh tại chỗ được.
Đó là các quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn khi cần mà không phải trả lãi vay.
- Tăng cường huy động vốn từ nguồn vốn khấu hao cơ bản, công ty hoàn toàn có thể chủ động cho cả mục đích đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh bởi theo quy định hiện hành công ty được phép giữ lại nguồn này vào mục đích sử dụng mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua tái đầu tư.
3.2.1.2. Khai thác nguồn vốn vay mới
- Huy động vốn từ các tổ chức thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp thamgia thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, tổ chức hợp tác mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác.
- Huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn và số lượng ít. Công ty chỉ huy động cấp thiết mà thôi, tuy nhiên nguồn này và nguồn vốn chiếm dụng có tính chất biến động ngắn hạn cũng góp phần làm cho việc sử dụng vốn của công ty linh hoạt hơn.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các giải pháp được đưa ra dưới đây không phải là mới nhưng đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến nói riêng vẫn có ý nghĩa thực tế.
3.3.1. Nghiên cứu xác định phương hướng kinh doanh trong tương lai, tổ chức tốt và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
Trên cơ sở nghiên cứu các lĩnh vực kinh doanh cũ có tiềm năng để tăng cường phát triển các lĩnh vực kinh doanh mới để mở rộng địa bàn kinh doanh thị phần hoạt động kinh doanh dịch vụ là cần thiết. Việc xác định phương hướng trong kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp cũng cần bắt nguồn từ tình hình thực tế của doanh nghiệp, tình hình của thị trường, khuynh hướng cạnh tranh và phát triển của nền kinh tế trong nước. Đối với Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến cũng vậy dựa trên tiền đề phát triển kinh tế xã hội khả quan trong hiện tại và tương lai công ty cần tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm đáp ứng các nhóm khách hàng khác nhau với nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng.
3.3.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại
Căn cứ vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để hoàn thiện hơn chính sách tín dụng thương mại cho phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp có ít vốn thì nên đẩy nhanh công tác thu hồi nợ tránh dây dưa kéo dài, còn với doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi nhiều hơn thì nên ưu tiên thời gian thu hồi nợ cho khách hàng có uy tín lâu năm để giữ mối khách hàng.
Căn cứ vào số liệu các khoản phải thu của khách hàng, xem xét để giải quyết các khoản phải thu đó làm ứ đọng vốn công ty cần đánh giá ngay tình hình tài chính của khách hàng để có kế hoạch thu hồi nợ có hiệu quả.
3.3.3. Hoàn thiện hơn kế hoạch tài chính ngắn hạn
Nhu cầu về vốn kinh doanh nhất là vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên biến động, việc xác định trước nhu cầu vốn có ý nghĩa rất quan trọng bởi nếu xác định được kế hoạch tài chính ngắn hạn công ty mới có hướng chủ động tìm nguồn huy động thích hợp trong kỳ. Song song với việc dự báo trước nhu cầu vốn mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng tiến hành được thì công ty cần phải cụ thể hoá được nhu cầu vốn trong tương lai, mà điều này đòi hỏi một đội ngũ cán bộ tài chính có năng lực và nhìn xa trông rộng thì mới thực hiện được, giảm bớt tình hình ứ đọng vốn để giảm đi khoản đi vay ngắn hạn phát sinh.
3.3.4. Hoàn thiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận quan trọng trong cấu thành của vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn này sẽ góp phần tích cực vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cấp, đổi mới máy móc thiết bị trong điều kiện hiện nay, khi cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì việc áp dụng các tiến bộ đó vào trong sản xuất kinh doanh là một điều kiện tất yếu góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên khi quyết định áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mua sắm thêm TSCĐ công ty phải lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện có của mình mà vẫn đảm bảo tốt tình hình sản xuất kinh doanh, không gây lãng phí vốn.
- Tiến hành đánh giá, thanh lý TSCĐ không cần dùng nhanh chóng kịp thời nhằm sớm thu hồi vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt chi phí bảo quản.
- Thường xuyên đánh giá lại TSCĐ.
Trong nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động, sự thay đổi về giá cả (hiện tượng hao mòn vô hình) thường xuyên diễn ra. Điều đó làm cho nguyên giá TSCĐ và giá trị thực và giá trị còn lại của nó bị phản ánh sai lệch so với mức giá trị thực tế của nó. Vì vậy, việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ (tức là xác định giá trị thực của TSCĐ) là cơ sở xác định mức khấu hao để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định hư hỏng mất mát, tránh sự thất thoát vốn trong kinh doanh.
3.4. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp trên
Kiến nghị về phía Nhà nước
Thực tế cho thấy môi trường kinh doanh hiện nay ở Việt Nam còn rất nhiều điều bất hợp do vậy để loại trừ bớt ảnh hưởng của nhân tố khách quan giúp công ty thực sự kinh doanh tốt trên cơ sở hiện có thì về phía Nhà nước xin có những kiến nghị sau:
- Đề nghị cơ quan Nhà nước cần xây dựng chính sách tiền vay, tiền gửi: cần phải cải cách thủ tục vay vốn của ngân hàng cho các doanh nghiệp một cách nhanh nhất với lãi suất thấp nhất để các doanh nghiệp nắm bắt thời cơ thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Đề nghị chính sách thuế: Nhà nước cần phải có những chính sách thuế phù hợp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó Nhà nước cần định hướng cho các doanh nghiệp nhìn nhận tầm quan trọng của việc gia nhập AFTA những thuận lợi, những khó khăn, những thách thức đang chờ đón của các doanh nghiệp sớm điều chỉnh cho khỏi bị ngỡ ngàng.
kết luận
Với chính sách mở cửa và hoà nhập ra bên ngoài của nước ta kéo theo là sự cạnh tranh khốc liệt. Một doanh nghiệp dù có nhiều vốn đó là điều kiện hết sức thuận lợi trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên vốn nhiều chưa hẳn là hiệu quả mà quan trọng là phải biết sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, ngày càng tăng thêm, mở rộng quy mô sản xuất. Để sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được nó là bài toàn khó cho doanh nghiệp.
Thông qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng, sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Bước đầu công ty đã gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực công ty còn một số hạn chế vẫn đang còn tồn tại. Thế nhanh một công ty nào cũng gồm hai mặt thuận lợi và khó khăn. Công ty có phát huy được tiềm lực vốn có của mình và khắc phục những hạn chế thì công ty mới thành công. Muốn vậy công ty cần có những biện pháp cụ thể, khoa học và hiện đại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Qua quá trình thực tập ở công ty bằng những kiến thức học được dưới mái trường danh tiếng, một mái trường đã đào tạo ra rất nhiều nhân tài cho đất nước cùng với đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ trung đầy nhiệt tình đã cho em niềm tin trước khi ra trường. Vì vậy trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình ở công ty emd dã phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu và một số biện pháp, kiến nghị. Một phần em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào chiến lược kinh doanh của công ty. Dù những kiến thức được học trong nhà trường em chưa vận dụng thực tế là bao nhiêu, nhưng sau thời gian thực tập ở công ty em thấy được những kiến thức mà các thầy cô giáo tận tình chỉ bảo là rất hữu ích. Dù thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề thực tập của em còn nhiều khiếm khuyết em mong các thầy cô chỉ bảo để bài chuyên đề của mình được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn qúy công ty, các thầy cô hướng dẫn em trong quá trình thực tập của mình.
Mục lục
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - NXB Lao động, 2004
2. Giáo trình Quản trị kinh doanh
3. Một số tài liệu của Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến
4. Một số chuyên đề các khoá trước
5. Một số báo và tạp chí tài chính khác.
nhận xét của cơ quan thực tập
nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Danh mục các từ viết tắt
XNK: Xuất nhập khẩu
TGĐ: Tổng giám đốc
PTGĐ: Phó tổng giám đốc
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5426.doc