Từ kết quả ước lượng mô hình AR và GARCH rút ra nhận xét:
Vì hệ số ước lượng của biến AR(1) là 0.345 dương thật sự nên lợi suất trung bình của cổ phiếu REE trong một phiên giao dịch có liên hệ dương với sự thay đổi trong lợi suất của phiên giao dịch trước đó. Mức giao động trong lợi suất của cổ phiếu REE có khác nhau trong các phiên, nó vừa phụ thuộc vào sự thay đổi của lợi suất(Dựa vào tiêu chuẩn p_value ta thấy h số của biến ARCH(1) là khác không) lại vừa phụ thuộc vào mức độ giao động của sự thay đổi này(Do hệ số ước lượng của biến GARCH(1) là khác không).
Hệ số của biến AR(1), ARCH(1), GARCH(1) là dương nên nếu sự thay đổi trong giá cổ phiếu càng lớn thì sự giao động càng lớn có nghĩa là khi giá cổ phiếu tăng(hay giảm) với một mức độ lớn thì xu hướng này còn kéo dài cho tới khi có tác động bất thường làm thay đổi xu thế.
23 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 918 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng mô hình arch, garch để phân tích và dự báo về giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NểI ĐẦU
Qua hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đó đạt được những thành tựu và bước tiến hết sức quan trọng. Tuy nhiờn, để đạt được mục tiờu là đến năm 2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp cú cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng bỡnh quõn GDP ở mức 9-10%/năm, thực hiện cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ thành cụng thỡ đũi hỏi chỳng ta phải cú vốn rất lớn. Vỡ vậy, để đỏp ứng yờu cầu đú đến thỏng 7/2000 Việt Nam đó cho ra đời trung tõm giao dịch chứng khoỏn tại Thành Phố Hồ Chớ Minh. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay thị trường mới hình thành và còn mang tính chất thử nghiệm nên việc đưa ra những phân tích về xu hướng biến động giá cổ phiếu cho thị trường là rất có ý nghĩa.
Qua một thời gian nghiên cứu các tài liệu về chứng khoán, về mô hình để phân tích về sự biến động của giá chứng khoán trên thị trường và bằng sự hiểu biết của em trong suốt quá trình học tập em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Sử dụng mô hình arch và garch để phân tích và dự báo về giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam
Đề tài được chia thành 2 phần chớnh:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn.
Phần này gồm các vấn đề về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Phần II: Sử dụng mụ hỡnh ARCH và GARCH để phõn tớch và dự bỏo giỏ cổ phiếu trờn thị trường chứng khoỏn Việt Nam.
Trong phần này sẽ giới thiệu về mô hình ARCH và GARCH. Sau đó là việc áp dụng mô hình ARCH và GARCH đối với cổ phiếu REE(Cơ khí điện lạnh) và các nhận xét.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do tích chất phức tạp của vấn đề nghiên cứu và những kiến thức về thị trường chứng khoán còn hạn hẹp nên kết quả nhận được còn nhiều thiếu sót, việc đưa ra những phân tích về sự biến động của giá cổ phiếu còn rất hạn chế. Vì vậy, em rất kính mong sẽ nhận được sự góp ý cuả thầy về đề tài này.
Trong quỏ trỡnh thực hiện đề tài em đó nhận được sự giỳp đỡ nhiệt tỡnh của cỏc thầy cụ đặc biệt là sự chỉ bảo tận tỡnh của thầy giỏo PGS-TS Hoàng Đỡnh Tuấn. Qua đõy, em xin chõn thành cảm ơn thầy đó giỳp đỡ em hoàn thành đề ỏn này.
PHầN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN Và THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Những vấn đề cơ bản về chứng khoỏn
I. Khỏi niệm chứng khoỏn
Chứng khoỏn là cỏc cụng cụ để huy động vốn trung và dài hạn, cỏc giấy tờ cú giỏ, cú khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xỏc nhận quyền sở hữu, quan hệ vay nợ giữa người nắm giữ nú và chủ thể phỏt hành ra nú. Đối với mỗi loại chứng khoỏn thường cú cỏc tớnh chất sau:
1. Tớnh thanh khoản (tớnh lỏng) của một chứng khoỏn là khả năng chuyển đổi giữa chứng khoỏn đú sang tiền mặt. Tớnh lỏng của chứng khoỏn thể hiện qua việc chứng khoỏn đú được mua bỏn, trao đổi trờn thị trường.
2. Tớnh sinh lời: Thu nhập của nhà đầu tư được sinh ra từ việc tăng giỏ chứng khoỏn trờn thị trường, hay cỏc khoản tiền lói được trả hàng năm.
3. Tớnh rủi ro: Đõy là đặc trưng cơ bản của chứng khoỏn.Trong quỏ trỡnh trao đổi, mua đi bỏn lại, giỏ của chứng khoỏn bị giảm hoặc mất hoàn toàn ta gọi là rủi ro.
II. phõn loại chứng khoỏn
1. Cổ phiếu
Là loại chứng khoỏn xỏc nhận quyền sở hữu và lợi ớch hợp phỏp đối với thu nhập và tài sản của cụng ty cổ phần. Số vốn đúng gúp để thành lập cụng ty được chia ra thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đụng. Cổ phiếu cú thể được phỏt hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bỳt toỏn ghi sổ, chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. Giỏ trị ban đầu ghi trờn cổ phiếu là mệnh giỏ của cổ phiếu. Mệnh giỏ là giỏ trị danh nghĩa. Số tiền nhận được từ khoản gúp vốn gọi là cổ tức.Giỏ cổ phiếu giao động qua cỏc phiờn giao dịch trờn thị trường chứng khoỏn và tỏch rời so với mệnh giỏ.Cổ phiếu được chia thành 2 loại:
a. Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu khụng cú kỳ hạn, tồn tại cựng với sự tồn tại của cụng ty phỏt hành ra nú, nú khụng cú lói suất cố định, số lói được chia vào cuối mỗi niờn độ quyết toỏn. Cổ đụng nắm giữ cổ phiếu này cú quyền bỏ phiếu, mua cổ phiếu mới, tham gia vào đại hội cổ đụng.
b. Cổ phiếu ưu đói: Gồm 2 loại
* Cổ phiếu ưu đói biểu quyết: Là cổ phiếu dành cho cỏc cổ đụng sỏng lập. Cổ đụng nắm giữ loại cổ phiếu này phải nắm giữ trong một khoảng thời gian nhất định, khụng được chuyển nhượng, trao đổi.
* Cổ phiếu ưu đói tài chớnh: Tưong tự như cổ phiếu thường nhưng cú một số hạn chế: cổ đụng nắm giữ cổ phiếu này khụng được tham gia bầu cử, ứng cử vào hội đồng quản trị, ban kiểm soỏt của cụng ty. Nhưng họ được hưởng ưu đói về tài chớnh theo một mức cổ tức riờng biệt, cú tớnh cố định hàng năm, được ưu tiên chia cổ tức và phân chia tài sản còn lại của công ty sau khi thanh lý, giải thể trước cổ phiếu thường.
2. Trỏi phiếu
Là loại chứng khoỏn quy định nghĩa vụ của người phỏt hành phải trả cho người nắm giữ chứng khoỏn đú một khoản tiền xỏc định vào những thời hạn cụ thể và theo những điều kiện nhất định. Đõy là những chứng khoỏn nợ, được phỏt hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bỳt toỏn ghi sổ.Trỏi phiếu bao gồm cỏc loại sau:
a. Trỏi phiếu vụ danh: Loại này khụng ghi tờn trỏi chủ trờn cả chứng chỉ và sổ sỏch của cỏc tổ chức phỏt hành. Việc chuyển nhượng loại trỏi phiếu này rất dễ dàng nờn nú thường được giao dịch trờn thị trường chứng khoỏn.
b. Trỏi phiếu ghi danh: Ghi tờn, địa chỉ của trỏi chủ trờn chứng chỉ và sổ sỏch của tổ chức phỏt hành.Loại này ớt được đem trao đổi trờn thị trường.
c. Trỏi phiếu chớnh phủ: Là loại trỏi phiếu do chớnh phủ phỏt hành nhằm bự đắp cho thõm hụt ngõn sỏch. Đõy là loại chứng khoỏn mà cỏc nhà đầu tư khụng ưa mạo hiểm rất ưa thớch vỡ nú hầu như khụng cú rủi ro thanh toỏn.
d. Trỏi phiếu cụng trỡnh: Là loại trái phiếu được phỏt hành để huy động vốn xõy dựng cỏc cụng trỡnh cơ sở hạ tầng hay cụng trỡnh phỳc lợi cụng cộng.
e. Trỏi phiếu cụng ty: Do cụng ty phỏt hành để vay vốn trung và dài hạn. Khi cụng ty bỏn trỏi phiếu thỡ cụng ty là người đi vay cũn người mua là chủ nợ. Cụng ty phải cam kết trả cả lói và gốc cho trỏi chủ như đã nêu trong hợp đồng. Nó bao gồm cỏc loại: Trỏi phiếu cú đảm bảo, trỏi phiếu khụng cú bảo đảm, trỏi phiếu cú thể mua lại
3. Chứng chỉ quỹ đầu tư
Là chứng khoỏn được phỏt hành bởi cụng ty quản lý quỹ để huy động vốn từ cỏc nhà đầu tư. Vốn được dựng để mua bỏn kinh doanh cỏc loại chứng khoỏn khỏc để kiếm lời, sau đú chia tiền lời đú cho cỏc nhà đầu tư.
Có thể phân loại chứng chỉ quỹ đầu tư thành:
a. Quỹ đầu tư chung: Đõy là loại quỹ mà tất cả mọi người đều cú thể tham gia.
b. Quỹ đầu tư riờng: Chỉ giới hạn ở một nhúm người nhất định.
c. Quỹ đầu tư dạng mở: Là quỹ đầu tư trong đú nhà đầu tư cú quyền bỏn lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ phỏt hành chứng khoỏn liên tục để huy động vốn và sẵn sàng mua lại số chứng khoỏn mà nú đã phỏt hành ra.
d. Quỹ đầu tư cổ phiếu: Quỹ chuyờn đầu tư vào một loại cổ phiếu nhất định.
e. Quỹ đầu tư trỏi phiếu: Là quỹ để đầu tư vào một loại trỏi phiếu nào đú.
g. Quỹ đầu tư hỗn hợp: Loại quỹ đầu tư vào bất kỡ loại chứng khoỏn nào nếu thấy có hiệu quả.
Ngoài ra, cũn cú một số loại chứng khoỏn khác (thường gọi là công cụ phái sinh) như: Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu, cỏc hợp đồng kỡ hạn, chứng quyền
Tổng quan về thị trường chứng khoỏn
I. Khỏi niệm thị trường chứng khoỏn
Để thực hiện quỏ trỡnh sản xuất, chỳng ta cần phải cú cỏc yếu tố: lao động, vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật. Trong đú vốn ngày càng đúng một vai trũ quan trọng, nhưng để cú một lượng vốn lớn thỡ khụng một cỏ nhõn nào cú thể đảm nhiệm được. Trong khi đú những người cú cơ hội đầu tư sinh lói thỡ thiếu vốn cũn những người cú vốn thỡ lại ớt cú cơ hội đầu tư. Thực tế đú đũi hỏi cần phải cú những tổ chức trung gian nối liền giữa người thừa vốn và những người thiếu vốn. Hệ thống ngõn hàng ra đời đó đỏp ứng được phần nào yờu cầu đú. Tuy nhiờn,để thu hỳt được cỏc nguồn tiền tệ nhàn rỗi của xó hội và một số nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào sản xuất để kiếm lời tận gốc thỡ thị trường chứng khoỏn ra đời. Thị trường chứng khoỏn là nơi giao dịch cỏc loại chứng khoỏn theo cỏc mục đớch khỏc nhau của cỏc chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoỏn.
II. Vai trũ của thị trường chứng khoỏn trong phỏt triển kinh tế.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới (WTO), của liờn minh Chõu Âu, của khối thị trường chung đũi hỏi cỏc quốc gia phải thỳc đẩy phỏt triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao.Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò của thị trường chứng khoỏn trong phỏt triển kinh tế.
1. thứ nhất, thị trường chứng khoỏn với việc tạo ra cỏc cụng cụ cú tớnh thanh khoản cao, cú thể tớch tụ, tập trung và phõn phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phự hợp với yờu cầu phỏt triển kinh tế.
Ở Hàn Quốc, thị trường chứng khoỏn đó đúng vai trũ khụng nhỏ trong sự tăng trưởng kinh tế trong hơn ba mươi năm, cho tới thập kỷ 90 thị trường chứng khoỏn nước này đó lớn mạnh và đứng hàng thứ 13 trờn thế giới gúp phần tạo mức tăng trưởng kinh tế đạt bỡnh quõn 9% năm, thu nhập quốc dõn bỡnh quõn đầu người năm 1995 là trờn 10.000USD.
Yếu tố thụng tin là yếu tố cạnh tranh trờn thị trường sẽ đảm bảo cho việc phõn phối vốn một cỏch hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay đổi. Trờn thị trường chứng khoỏn, tất cả cỏc thụng tin được cập nhật và được chuyển tải tới tất cả cỏc nhà đầu tư để họ cú thể phõn tớch và định giỏ cho cỏc chứng khoỏn.
Thị trường chứng khoỏn đó tạo ra một sự cạnh tranh cú hiệu quả trờn thị trưũng tài chớnh, do đú cỏc ngõn hàng thương mại và cỏc tổ chức tài chớnh phải quan tõm tới hoạt động tài chớnh của họ và làm giảm chi phớ tài chớnh.
Việc huy động vốn trờn thị trường chứng khoỏn cú thể làm tăng vốn tự cú của cỏc cụng ty và giỳp họ trỏnh cỏc khoản vay cú chi phớ cao cũng như sự kiểm soỏt chặt chẽ của cỏc ngõn hàng thương mại. Thị trường chứng khoỏn khuyến khớch tớnh cạnh tranh của cỏc cụng ty trờn thị trường.Sự tồn tại của cỏc thị trường chứng khoỏn cũng là yếu tố quyết định để thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài. Đõy là yếu tố đảm bảo cho sự phõn bổ cú hiệu quả cỏc nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.
2. Thứ hai, thị trường chứng khoỏn gúp phần thực hiện tỏi phõn phối cụng bằng hơn, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của cỏc tập đoàn, huy động tầng lớp trung lưu trong xó hội, tăng cường sự giỏm sỏt của xó hội đối với quỏ trỡnh phõn phối. Từ đú, tạo ra sự cạnh tranh cụng bằng hơn qua đó thỳc đẩy phỏt triển kinh tế, tạo ra hiệu quả, tiến tới xây dựng một xã hội công bằng và dân chủ.
3. Thứ ba, thị trường chứng khoỏn tạo điều kiện cho việc tỏch biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mụ của doanh nghiệp tăng lờn thỡ nhu cầu về quản lý chuyờn trỏch cũng tăng theo. Thị trường chứng khoỏn tạo điều kiện cho tiết kiệm vốn và chất xỏm thỳc đẩy quỏ trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước, giảm tiờu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà lợi ớch của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm cụng.
4. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoỏ thị trường chứng khoỏn. Việc mở cửa thị trường chứng khoỏn làm tăng tớnh lỏng và cạnh tranh trờn thị trường quốc tế, cho phộp cỏc cụng ty cú thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ bờn ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh cho cỏc cụng ty trong nước. Hàn Quốc, Singapore, Thỏi Lan, Malaysia là những minh chứng điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiờn, chỳng ta cũng cần phải xột cỏc tỏc động tiờu cực cú thể xảy ra như việc tăng cung tiền quỏ mức, ỏp lực của lạm phỏt, vấn đề chảy mỏu vốn.
5. Thứ năm, thị trường chứng khoỏn tạo điều kiện cho Chớnh phủ huy động cỏc nguồn tài chớnh tiền tệ của chớnh phủ. Đồng thời, thị trường chứng khoỏn cũng cung cấp một dự bỏo tuyệt vời về cỏc chu kỳ kinh doanh trong tương lai giỳp Chớnh phủ và cỏc cụng ty đỏnh giỏ kế hoạch đầu tư cũng như việc phõn bổ cỏc nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoỏn cũng tạo điều kiện tỏi cấu trỳc nền kinh tế.
Ngoài những tỏc động tớch cực trờn, thị trường chứng khoỏn cũng cú những tỏc động tiờu cực nhất định như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lực, bong búng giỏ,làm giảm thiệt hại cho quyền lợi của cỏc cổ đụng thiểu số, việc mua bỏn nội giỏn, thao tỳng thị trường làm nản lũng cỏc nhà đầu tư tỏc động tiờu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của cỏc nhà quản lý thị trường là giảm thiểu cỏc tiờu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của cỏc nhà đầu tư và đảm bảo tớnh hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trũ của thị trường chứng khoỏn được thể hiện ở nhiều khớa cạnh khỏc nhau. Song để vai trũ đú thật sự phỏt huy được hiệu quả thỡ phụ thuộc đáng kể vào cỏc chủ thể tham gia vào thị trường và sự quản lý của nhà nước.
III. Phõn loại thị trường chứng khoỏn
1.Thị trường sơ cấp
Là nơi phỏt hành lần đầu chứng khoỏn ra công chúng, tạo vốn cho tổ chức phỏt hành thụng qua việc bỏn chứng khoỏn cho cỏc nhà đầu tư. Tại đõy, cú sự chu chuyển tài chớnh trực tiếp đưa cỏc khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dõn chỳng vào quỏ trỡnh đầu tư, từ nguồn vốn ngắn hạn sang nguồn vốn dài hạn. Nó tạo điều kiện cung cấp cho nền kinh tế nguồn vốn có thời gian sử dụng đáp ứng được thời gian cần thiết của các khoản đầu tư. Thị trường sơ cấp cú chức năng là huy động vốn cho đầu tư, làm tăng thờm vốn đầu tư cho nền kinh tế. Cú hai phương phỏp phỏt hành chứng khoỏn trờn thị trường này là: phỏt hành riờng lẻ và phỏt hành cụng chỳng.
2.Thị trường thứ cấp
Là nơi diễn ra cỏc giao dịch chứng khoỏn đó được phỏt hành trờn thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp tạo điều kiện cho thị trường sơ cấp phỏt triển, tăng tiềm năng huy động vốn của cỏc tổ chức phỏt hành chứng khoỏn. Trờn thị trường chứng khoỏn vừa cú giao dịch của thị trường sơ cấp, vừa cú giao dịch của thị trường thứ cấp.
3. Thị trường tập trung
Là nơi mà việc giao dịch, trao đổi, mua bỏn chứng khoỏn được thực hiện thụng qua sở giao dịch chứng khoỏn( hay cũn gọi là sàn giao dịch).
4. Thị trường phi tập trung
Hay cũn gọi là thị trường OTC, thị trường này diễn ra ở bất kỳ nơi nào miễn là nơi đú diễn ra cỏc hoạt động mua bỏn, trao đổi chứng khoỏn.
5. Thị trường trỏi phiếu( bond market)
Là thị trường phỏt hành trỏi phiếu mới và mua đi bỏn lại trỏi phiếu cũ.
6. Thị trường cổ phiếu( the stock market)
Là thị trường phỏt hành cổ phiếu mới và mua đi bỏn lại cổ phiếu cũ. Hoạt động của thị trường này gồm cả hai lĩnh vực đầu tư chứng khoỏn và kinh doanh chứng khoỏn.
7. Thị trường giao ngay
Là thị trường mà việc mua bỏn chứng khoỏn theo giỏ thoả thuận khi ký hợp đồng nhưng thanh toỏn và giao chứng khoỏn sau ngày ký hợp đồng một khoảng thời gian quy định. Chức năng của thị trường này là huy động và làm tăng nguồn vốn.
8. Thị trường giao dịch kỳ hạn
Thị trường mua và bỏn chứng khoỏn theo giỏ thoả thuận theo hợp đồng nhưng thanh toỏn và giao nhận chứng khoỏn sau ngày ký kết hợp đồng một khoảng thời gian nhất định thường là 30 hoặc 60 ngày.
9. Thị trường giao dịch tương lai
Giống như là thị trường giao dịch chứng khoỏn kỳ hạn nhưng khỏc ở chỗ: Cỏc hợp đồng mua bỏn đó được tiờu chuẩn hoỏ nội dung và điều kiện thực hiện hợp đồng và phải cú tiền đặt cọc thông qua quy chế ký quỹ để đảm bảo hợp đồng.
IV. Cỏc chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoỏn
1. Cơ quan quản lý và vận hành thị trường: Gồm cơ quan quản lý nhà nước và sở giao dịch chứng khoỏn. Cỏc cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ tổ chức và quản lý hoạt động của thị trường chứng khoỏn. Cũn sở giao dịch chứng khoỏn có vai trò vận hành thị trường chứng khoỏn thụng qua bộ mỏy gồm nhiều bộ phận khỏc nhau, cú nhiệm vụ ban hành và giỏm sỏt việc thực hiện những quy định điều chỉnh giao dịch chứng khoỏn, phỏt hành chứng khoỏn
2. Cỏc tổ chức phỏt hành
Là cỏc tổ chức thực hiện huy động thụng qua thị trường chứng khoỏn, cung cấp hàng hoỏ cho thị trường chứng khoỏn. Cỏc tổ chức phỏt hành là: Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương phỏt hành trỏi phiếu chớnh phủ và trỏi phiếu cụng trỡnh, cỏc cụng ty phỏt hành cổ phiếu và trỏi phiếu cụng ty
3. Cỏc nhà đầu tư
Là những người cú vốn nhàn rỗi và cú nhu cầu mua bỏn, trao đổi chứng khoỏn trờn thị trường chứng khoỏn nhằm kiếm lời. Cỏc nhà đầu tư quyết định tham gia đầu tư vào chứng khoỏn nhằm một số mục đớch: Nhằm hưởng lợi tức, hưởng lói suất, hưởng chờnh lệch giỏ chứng khoỏn trờn thị trường chứng khoỏn và nắm quyền quản lý kiểm soỏt tổ chức phỏt hành. Các nhà đầu tư gồm: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
4. Cỏc định chế trung gian
Là cỏc cụng ty chứng khoỏn, cỏc cụng ty quản lý quỹ và cỏc ngõn hàng thương mại, cỏc tổ chức này thực hiện cỏc chức năng trung gian cho cỏc giao dịch chứng khoỏn trờn thị trường chứng khoỏn.
a. Cỏc cụng ty chứng khoỏn: Cỏc cụng ty họat động trong lĩnh vực chứng khoỏn với cỏc nghiệp vụ cơ bản: nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ mụi giới tư vấn và lưu ký chứng khoỏn.
b. Cỏc cụng ty quản lý quỹ: Là cỏc cụng ty thay mặt cho nhà đầu tư thực hiện quản lý một hay nhiều quỹ đầu tư.
c. Cỏc ngõn hàng thương mại: Khi được phộp cỏc ngõn hàng thương mại cú thể cung cấp cỏc dịch vụ bảo quản chứng khoỏn, thu hồi vốn, làm đại lý phỏt hành chứng khoỏn.
Ngoài ra, để thị trường chứng khoỏn hoạt động đồng bộ cũn cú sự tham gia của cỏc tổ chức khỏc như: tổ chức lưu ký và thanh toỏn bự trừ, hiệp hội cỏc nhà kinh doanh chứng khoỏn, cụng ty đỏnh giỏ hệ số tớn nhiệm.
phần ii
sử dụng mô hình arch và garch để phân tích
và dự báo giá cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán việt nam
Đó từ lõu cỏc nhà đầu tư, phõn tớch tài chớnh đều mong muốn trả lời cõu hỏi : “Cú thể dự đoỏn được sự biến động của giỏ chứng khoỏn?” Cú rất nhiều nghiờn cứu, phõn tớch chuỗi giỏ chứng khoỏn đó được thực hiện nhằm tỡm lời giải đỏp thoả đỏng cho vấn đề trờn. Theo lý thuyết định giỏ chứng khoỏn, nếu thị trường chứng khoỏn hoạt động hiệu quả thỡ từ thụng tin về giỏ chứng khoỏn trong quỏ khứ khụng thể dự đoỏn được diễn biến của giỏ chứng khoỏn trong tương lai. Khi đú, giỏ chứng khoỏn vận động một cỏch hoàn toàn ngẫu nhiờn. Tuy nhiờn trong thực tế, kể cả ở những nước cú thị trường phỏt triển, giả định về thị trường hiệu quả không hẳn là phự hợp. Đặc biệt ở nước ta, thị trường chứng khoỏn còn rất non trẻ, mới chỉ mang tớnh thử nghiệm và hoạt động với khỏ nhiều quy định giới hạn chặt chẽ, cỏc nhà đầu tư bước đầu làm quen với loại hỡnh đầu tư mới nờn trong hành vi đầu tư cũn ẩn chứa những đặc điểm riờng. Điều này tạo ra những
đặc thự trong sự vận động của giỏ chứng khoỏn, do đú việc đưa ra phõn tớch chuỗi thời gian về xu hướng biến động về giỏ cổ phiếu cho thị trường là rất cú ý nghĩa . Và đó cú rất nhiều nhà kinh tế học đưa ra cỏc mụ hỡnh khỏc nhau để phõn tớch và dự bỏo về giỏ chứng khoỏn. Một trong những mụ hỡnh được coi là cú hiệu quả đú là mụ hỡnh ARCH và mụ hỡnh GARCH.
Lý do sử dụng mô hình
Trong nền kinh tế hiện đại, việc áp dụng công cụ khoa học kỹ thuật là rất cần thiết. Thông qua môn khoa học chuyên ngành “ KINH Tế lượng”, là một môn khoa học dựa trên nền tảng của môn “Xác suất và thống kê toán” đã hướng con người đi sâu vào lĩnh vực lượng hoá các vấn đề kinh tế. Đặc biệt các công cụ thống kê trong Eviews được xây dựng để lập mô hình về trung bình có điều kiện và phương sai có điều kiện của biến ngẫu nhiên.
Vấn đề về thị trường chứng khoán rất rộng rãi, nó đi sâu vào nhiều lĩnh vực, áp dụng nhiều phân tích và các mô hình kinh tế khác nhau. Vì vậy, có rất nhiều lý do để lập mô hình ARCH và GARCH:
1. Thứ nhất, cái quan trọng nhất của một nhà đầu tư là khi đầu tư cần lựa chọn danh mục tài sản nào có lợi nhất. Khi đã có sự quyết định đúng đắn về danh mục tài sản lựa mà mình đã lựa chọn thì nhà đầu tư cũng cần phải hiểu rõ về mức độ rủi ro của việc nắm giữ tài sản mà mình đó. Mục tiêu chính của các nhà đầu tư là giảm thiểu rủi ro trên thị trường chứng khoán bằng cách chọn lọc các tài sản tài chính khác nhau vào danh mục đầu tư của mình nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.
2. Thứ hai, kinh nghiệm cho thấy rằng những tài sản có lợi suất lớn có xu hướng tiến tới những lợi suất lớn hơn. Hay nói cách khác, sự giao động của lợi suất xuất hiện hiện tượng tự tương quan chuỗi hay phương sai của sai số không đồng đều do đó phải sử dụng mô hình kinh tế lượng ARCH và GARCH để kiểm chứng cho vấn đề đó.
3. Thứ ba, để có thể thấy được sự biến động về giá và mức độ giao động trong lợi suất các phiên giao dịch. Ngoài ra, các nhà đầu tư cần phải dự báo các khoảng tin cậy thay đổi theo thời gian một cách chính xác và để thu được kết quả ước lượng cao hơn thì họ phải thực hiện mô hình dự báo về phương sai có điều kiện.
B. Giới thiệu về mô hình ARCH và GARCH
Mô hình ARCH đặc biệt được xây dựng để lập mô hình và dự báo về phương sai có điều kiện. Phương sai của biến phụ thuộc là một hàm của biến phụ thuộc thời kỳ trước, biến độc lập và các biến ngoại sinh. Mô hình ARCH được Engle giới thiệu vào năm 1982 và mô hình GARCH được giới thiệu bởi Bollerslev vào năm 1986. Những mô hình này được sử dụng rộng rãi trong các mô hình toán kinh tế, đặc biệt là trong phân tích chuỗi thời gian tài chính giống như Bollerslev, Chou, Kroner đã thực hiện vào năm1992 và Bolleslev, Engle, Nelson đã tiến hành vào năm 1994.
Mô hình tổng quát tự điều chỉnh phương sai có điều kiện
khác nhau ( Mô hình GARCH)
1. Mô hình GARCH(1,1) có dạng:
(1)
(2)
Trong đó:
Phương trình kỳ vọng được tạo ra bởi (1) là một hàm của biến ngẫu nhiên với biểu thức sai số.
Phương trình phương sai có điều kiện trong (2) là một hàm gồm 3 biến:
Kỳ vọng:
Những thông tin về sự giao động từ thời kì trước, được xác định nhờ bình phương phần dư từ phương trình kỳ vọng:
Phương sai dự báo ở giai đoạn trước:
Sự định dạng mô hình thường được giải thích trong thị trường tài chính khi có các nhà đầu tư chứng khoán dự báo về phương sai của tài sản thời kỳ này bằng việc tạo ra một trọng số trung bình trong dài hạn (hằng số) và phương sai dự báo ở giai đoạn trước, những thông tin về sự giao động từ thời kỳ trước. Mô hình này phù hợp với sự thay đổi của doanh lợi tài sản tài chính và khi lợi suất của tài sản xuất hiện hiện tượng phương sai của sai số không đồng đều.
Phưong trình phương sai(2) có thể được biểu diễn theo hai cách sau đây:
a. Thứ nhất:
Sai số của bình phương doanh lợi được xác định bởi chênh lệch:
Thay vào phương sai trong phương trình (2) và xét ở thời kỳ (t-1) với phương sai ta có phương trình sau:
Trong đó, bình phương các sai số là một quá trình của kiểm định ARMA(1,1).
b. Thứ hai:
Phương trình(2) có thể bao gồm: các biến ngoại sinh, biến xu thế z :
() .
Trong đó: là hệ số của biến xu thế z
Lưu ý rằng dự báo phương sai từ phương trình này không đảm bảo là dương, vì vậy khi hồi quy phương trình bạn có thể đặt:
2. Mô hình GARCH(p, q)
Sự mở rộng của mô hình Garch được thể hiện là mô hình Garch(p, q) có thể được ước lượng bằng cách chọn p hoặc q lớn hơn 1. Mô hình Garch(p, q) biểu diễn phương sai có điều kiện có dạng:
Trong đó:
p: là bậc của mô hình GARCH.
q: là bậc của mô hình ARCH.
II. Mô hình tự hồi quy với phương sai có điều kiện khác nhau (Mô hình ARCH)
Mô hình ARCH là một trường hợp đặc biệt của định dạng mô hình GARCH khi không có dự báo phương sai ở các thời kỳ trễ trong phương trình phương sai có điều kiện.
1. Mô hình ARCH- M
ẩn x trong phương trình (1) mô tả các biến ngoại sinh, các biến xu thế trong phương trình trung bình. Vì vậy, nếu chúng ta thay phương sai có điều kiện vào phương trình trung bình thì ta có mô hình ARCH-in-Mean(Mô hình ARCH-M). Mô hình ARCH-M đã được Engle, Lilien, Robins tiến hành vào năm 1987. Khi đó ta có phương trình của mô hình ARCH-M như sau:
Trong mô hình ARCH-M có thể dùng độ lệch tiêu chuẩn có điều kiện để thay cho phương sai có điều kiện.
Mô hình ARCH-M thường được sử dụng trong các ứng dụng tài chính mà ở đó doanh lợi của tài sản kì vọng có liên quan đến rủi ro về tài sản kì vọng.
2. Mô hình ARCH bất đối xứng
Trong các phiên giao dịch, nếu sự thay đổi của giá cổ phiếu trên thị trên thị trường là tác động bất đối xứng thì sử dụng mô hình TARCH và EGARCH
a. Mô hình TARCH
Mô hình được Zakoian giới thiệu vào năm 1990 và được Glosten, Jaganathan, Runkle thực hiện vào năm 1993. Trong mô hình này phương sai có điều kiện được xác định như sau:
Trong đó:
nếu và trong các trường hợp khác.
Trong mô hình này, tác động tốt() và tác động tiêu cực nếu(), các tác động này có ảnh khác nhau tới phương sai có đIều kiện, là tác động tích cực còn() là tác động tiêu cực. Nếu thì tác động là bất đối xứng.
Để định dạng cho bậc cao hơn của mô hình TARCH, Eviews ước lượng phương trình:
C. ý nghĩa của mô hình ARCH và mô hình GARCH
1. Việc phân tích về giá và lợi suất của chứng khoán có một vai trò rất quan trọng, một ý nghĩa lớn trong kinh tế đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thị trường chứng khoán nước ta vẫn còn rất non trẻ. Mô hình này được áp dụng rộng rãi trong các ngành: toán kinh tế, tài chính, trong việc dự báo. Từ đó, giúp các nhà phân tích thị trường có thể xác định được mức độ rủi ro của việc nắm giữ tài sản, thấy được sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để đưa ra được những dự báo cũng như các kết luận nên đầu tư vào loại cổ phiếu nào thì đem lại lợi nhuận cao nhất.
2. Về phương diện thực hành, với sự tiến bộ của các phần mềm kinh tế như Eviews là một công cụ phổ biến thì việc áp dụng mô hình ARCH và GARCH có thể phân tích được sự biến động của giá chứng khoán. Nếu giá chứng khoán càng giảm thì mức độ giao động trong giá càng lớn, hiện tượng này được gọi là hiệu ứng đòn bẩy được Blank phát hiện vào năm 1976. Ngoài ra, khi phân tích về chuỗi lợi suất còn chỉ ra được sự thay đổi trong lợi suất trung bình từ đó thấy được mối liên hệ giữa lợi suất trung bình của cổ phiếu trong một phiên với các phiên giao dịch khác.
Một số các kết quả ước lượng theo mô hình ARCH và GARCH
cho giá và lợi suất của cổ phiếu REE (Cơ khí điện lạnh)
bằng phần mềm EVIEWS
Gọi giá của chứng khoán tại thời điểm t là , khi đó lợi suất của chứng khoán trong khoảng thời gian một chu kì nắm giữ từ thời đểm (t-1) đến thời điểm t sẽ là: r= với t. Hay =ln() với t, vì thế ta có thể phân tích chuỗi giá chứng khoán thông qua việc phân tích chuỗi .
Với cổ phiếu REE gọi lợi suất của cổ phiếu này là LSREE và áp dụng với công thức ở trên ta có các kết quả ước lượng như sau.
1. Biểu đồ chuỗi giá cổ phiếu
2. Biểu đồ chuỗi lợi suất cổ phiếu
3. Đồ thị hàm mật độ và kiểm định Jarque-Bera
Nhận xét:
Từ đồ thị của hàm mật độ và kiểm định Jarque-Bara ta thấy: Giá của cổ phiếu REE là biến động thường xuyên, lúc đầu giá tăng mạnh sau đó giảm mạnh rồi có xu hướng tăng nhẹ. Số lần lợi suất giảm (số lần giá giảm ) nhiều hơn. Mức lợi suất trung bình của cổ phiếu REE là 0.000491. Giá trị của p_value là 0.0000 lấy mức ý nghĩa là 0.05 ta thấy chuỗi LSREE không phân bố chuẩn.
4. Biểu đồ tự tương quan của chuỗi LSREE
Date: 12/25/04 Time: 14:30
Sample: 1 839
Included observations: 834
Autocorrelation
Partial Correlation
AC
PAC
Q-Stat
Prob
.|** |
.|** |
1
0.280
0.280
65.682
0.000
.|* |
.|. |
2
0.088
0.010
72.184
0.000
.|. |
.|. |
3
0.053
0.027
74.507
0.000
.|* |
.|* |
4
0.094
0.077
81.856
0.000
.|* |
.|* |
5
0.124
0.083
94.780
0.000
.|* |
.|* |
6
0.122
0.067
107.40
0.000
.|* |
.|. |
7
0.073
0.015
111.89
0.000
.|. |
.|. |
8
0.013
-0.027
112.03
0.000
.|. |
.|. |
9
0.054
0.043
114.49
0.000
.|* |
.|. |
10
0.096
0.057
122.28
0.000
.|* |
.|. |
11
0.095
0.037
129.93
0.000
.|. |
*|. |
12
-0.002
-0.060
129.94
0.000
.|. |
.|. |
13
-0.018
-0.020
130.22
0.000
.|* |
.|* |
14
0.079
0.086
135.53
0.000
.|* |
.|. |
15
0.111
0.056
146.10
0.000
.|* |
.|. |
16
0.080
0.013
151.52
0.000
.|. |
.|. |
17
0.041
0.004
152.93
0.000
.|. |
.|. |
18
0.034
0.019
153.92
0.000
.|. |
.|. |
19
0.061
0.038
157.12
0.000
.|* |
.|. |
20
0.074
0.015
161.76
0.000
.|. |
.|. |
21
0.051
-0.009
164.03
0.000
.|. |
.|. |
22
0.007
-0.022
164.07
0.000
.|. |
.|. |
23
-0.024
-0.029
164.56
0.000
.|. |
.|. |
24
-0.007
-0.017
164.60
0.000
.|* |
.|. |
25
0.082
0.060
170.39
0.000
.|. |
.|. |
26
0.014
-0.045
170.57
0.000
.|. |
.|. |
27
-0.019
-0.015
170.89
0.000
.|. |
.|. |
28
-0.036
-0.023
172.00
0.000
.|. |
.|. |
29
-0.002
0.003
172.00
0.000
.|. |
.|. |
30
-0.029
-0.055
172.74
0.000
Nhận xét:
Từ lược đồ tự tương quan của chuỗi LSREE ta thấy chuỗi là chuỗi không dừng vì hệ số của là khác không. Vì hệ số tương quan trễ 1 thời kỳ khác không nên có sự thay đổi trong lợi suất trung bình giữa các phiên giao dịch của cổ phiếu REE và gắn với sự thay đổi của phiên trước đó.
5. Kiểm định sự thay đổi trong lợi suất và trong sự giao động
của cổ phiếu REE
Sử dụng mô hình AR và GARCH
Dependent Variable: LSREE
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 12/25/04 Time: 09:32
Sample(adjusted): 2 834
Included observations: 833 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
0.000902
0.001600
0.563403
0.5732
AR(1)
0.345280
0.042415
8.140502
0.0000
Variance Equation
C
0.000160
4.86E-05
3.298471
0.0010
ARCH(1)
0.151725
0.063077
2.405396
0.0162
GARCH(1)
0.607774
0.115415
5.265974
0.0000
R-squared
0.074159
Mean dependent var
0.000469
Adjusted R-squared
0.069687
S.D. dependent var
0.025929
S.E. of regression
0.025009
Akaike info criterion
-4.679839
Sum squared resid
0.517871
Schwarz criterion
-4.651477
Log likelihood
1954.153
F-statistic
16.58055
Durbin-Watson stat
2.134335
Prob(F-statistic)
0.000000
Inverted AR Roots
.35
Từ kết quả ước lượng mô hình AR và GARCH rút ra nhận xét:
Vì hệ số ước lượng của biến AR(1) là 0.345 dương thật sự nên lợi suất trung bình của cổ phiếu REE trong một phiên giao dịch có liên hệ dương với sự thay đổi trong lợi suất của phiên giao dịch trước đó. Mức giao động trong lợi suất của cổ phiếu REE có khác nhau trong các phiên, nó vừa phụ thuộc vào sự thay đổi của lợi suất(Dựa vào tiêu chuẩn p_value ta thấy h số của biến ARCH(1) là khác không) lại vừa phụ thuộc vào mức độ giao động của sự thay đổi này(Do hệ số ước lượng của biến GARCH(1) là khác không).
Hệ số của biến AR(1), ARCH(1), GARCH(1) là dương nên nếu sự thay đổi trong giá cổ phiếu càng lớn thì sự giao động càng lớn có nghĩa là khi giá cổ phiếu tăng(hay giảm) với một mức độ lớn thì xu hướng này còn kéo dài cho tới khi có tác động bất thường làm thay đổi xu thế.
6. Kiểm định hiệu ứng đòn bẩy đối với chuỗi LSREE
Sử dụng mô hình TARCH
Dependent Variable: LSREE
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 12/25/04 Time: 10:58
Sample(adjusted): 2 834
Included observations: 833 after adjusting endpoints
Convergence not achieved after 500 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C
0.000722
0.001815
0.397992
0.6906
AR(1)
0.346840
0.042679
8.126748
0.0000
Variance Equation
C
0.000163
4.90E-05
3.326101
0.0009
ARCH(1)
0.134786
0.067324
2.002062
0.0453
(RESID<0)*ARCH(1)
0.033663
0.074923
0.449308
0.6532
GARCH(1)
0.602825
0.115861
5.202990
0.0000
R-squared
0.074036
Mean dependent var
0.000469
Adjusted R-squared
0.068438
S.D. dependent var
0.025929
S.E. of regression
0.025026
Akaike info criterion
-4.677714
Sum squared resid
0.517940
Schwarz criterion
-4.643680
Log likelihood
1954.268
F-statistic
13.22467
Durbin-Watson stat
2.137508
Prob(F-statistic)
0.000000
Inverted AR Roots
.35
Nhận xét:
Từ kết quả ước lượng ta thấy giá trị p_value của RESID*ARCH(1) là 0.6532 lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 vậy hệ số của biến RESID*ARCH(1) là bằng không nên không thấy có biểu hiện của hiện tượng hiệu ứng đòn bẩy đối với giá cổ phiếu REE.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0736.doc