Trong khoảng 5 năm từ năm 1995 đến năm 2000, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã ban hành các nghị định, quyết định liên quan đến việc tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên ở nước ta. Ngày 11/7/1998, Chính phủ ban hành nghị định số 48/1998/NĐ-CP quy định việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán trên nước ta. Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 127/1998/ QĐ - TTg về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán, 2 trung tâm giao dịch chứng khoán dự kiến thành lập là Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên vào thời điểm này quyết định của Thủ tướng chính phủ mới chỉ là trên giấy tờ vì lúc đó chưa hội có đủ những điều cần thiết để có thể thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán. Ngày 1/8/1998, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán ra quyết định số 128/1998/QĐ-UBCK ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán khẳng định Trung tâm giao dịch chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Ủy ban chứng khoán Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán do ngân sách Nhà nước cấp. Ngày 13/10/1998, UBCKNN ra thông tư số 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng. Đến ngày 28/7/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã đi vào hoạt động, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế nước ta.
47 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích sự biến động và dự báo lợi suất của một số cổ phiếu trên thị trường Chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh chứng khoán của công ty được đặt lên hàng đầu, muc tiêu công ty đề ra trong nhiều năm qua mang lại nhiều kết quả do đầu tư vào những cổ phiếu mang lại lợi suất cao trong 6 năm “2001-2006”: HAP - ( Công ty cổ phần giấy Hải Phòng ); LAF - ( Công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An ); REE - ( Công tycổ phần cơ điện lạnh ); SAM - ( Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông )Từ đó tôi lựa chọn 4 loại cổ phiếu trên làm số liệu để phân tích trong chuyên đề thực tập.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở bước đầu của thị trường chứng khoán Việt Nam
Nhìn lại chặng đường phát triển 20 năm qua có thể thấy những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng về phát triển kinh tế đã và đang đơm hoa kết trái. Mục tiêu đặt ra đến năm 2020 là Việt Nam sẽ thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trong hoàn cảnh ấy, sự ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 28/07/2000 như là sự đòi hỏi tất yếu, trở thành “điểm hẹn” của những nguồn vốn nhàn rỗi, để rồi phân phối chúng một cách hiệu quả. Mới bước sang tuổi thứ 8, nhưng thị trường chứng khoán non trẻ đã bước đầu góp phần hình thành một mô hình thị trường vốn, tạo lập và vận hành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Hoạt động của thị trường chứng khoán là hoạt động nhạy cảm, nhiều yếu tố tích cực, song cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Chính vì vậy ta phải đi vào phân tích biến động giá cổ phiếu và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Với những lý do trên, cùng với sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn, tôi đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích sự biến động và dự báo lợi suất của một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam ” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhằm mục đích góp phần tạo nên những căn cứ khoa học và thực tiễn để làm cơ sở cho việc phân tích, tính toán và đưa ra lựa chọn đầu tư cho các loại cổ phiếu tốt trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn
Dựa trên cơ sở những luận điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử với những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước. Bài viết sử dụng phương châm lý luận gắn liền với thực tiễn, kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu, các bài viết có liên quan. Kết hợp với phần mềm xử lý số liệu là EVIEWS để tiến hành tổng hợp phân tích, so sánh và mô hình hóa. Trên cơ sở gắn với thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm, những kết luận chính xác, dần đưa vào việc phân tích cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong quá trình tham khảo tài liệu tôi đã thừa kế được phương pháp nghiên cứu phân tích của Cheng. F.Lee và W. P. Loypd.
Hai tác giả đã ước lượng mô hình cho ngành công nghiệp dầu mỏ với cổ phiếu của 7 công ty : Imperial oil, Sun oil, Standard of ohio, Union oil, Phillips petroleum, Shell oil, Standard of indiana. Chính vì vậy tôi đã áp dụng vào chuyên đề tốt nghiệp dựa trên cơ sở của hai tác giả.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ DỰ BÁO LỢI SUẤT CỔ PHIẾU
I/ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm về thị trường chứng khoán
Thị trường Chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán Chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được Chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các Chứng khoán đó được phát hành ở thị trường sơ cấp.
Xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
Nhu cầu về vốn để tiến hành đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Trong đó, thường xảy ra tình huống: những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư hoặc không biết đầu tư vào đâu. Từ đó hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Cơ chế đó được thực hiện và điều chỉnh trong khuôn khổ một thị trường đó là thị trường tài chính. Trên thị trường tài chính, những người thiếu vốn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu.... Những người có vốn dư thừa, thay vì trực tiếp đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng để sản xuất hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, sẽ đầu tư (mua) các công cụ tài chính được phát hành bởi những người cần huy động vốn.
Vậy, thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người dư thừa vốn tới những người thiếu vốn. Thị trường tài chính cũng có thể được định nghĩa là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo các quy tắc, luật lệ đã được ấn định.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của thị trường tài chính là tất yếu khách quan. Hoạt động trên thị trường tài chính có những tác động, hiệu ứng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư của các cá nhân của các doanh nghiệp và hành vi của người tiêu dùng, và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế.
Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán (TTCK) được hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán - các hàng hoá và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước.
Hiện nay tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về thị trường chứng khoán, tuy nhiên quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay, đó là:
“Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán”.
Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ cấp (Primary Market) hay thị trường thứ cấp (Secondary Market), tại Sở giao dịch (Stock Exchange) hay thị trường chứng khoán phi tập trung (Over - The Counter Market), ở thị trường giao ngay (Spot Market) hay thị trường có kỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hoá thông thường khác vì hàng hoá của thị trường chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy, có thể nói, bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế - chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình TTCK trên thế giới, Việt Nam đã quyết định thành lập thị trường chứng khoán với những đặc thù riêng biệt. Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 (tên viết tắt của TTGDCK TpHCM là HoSTC). Năm năm sau đó, thị trường giao dịch Bảng II – Sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) Hà Nội (HaSTC) ra đời, đánh dấu bước ngoặt cho sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn đầu phát triển, quy mô và chất lượng vẫn còn nhiều hạn chế và cũng do các đặc thù riêng nên sự can thiệp của Chính Phủ vào thị trường còn lớn. Quy mô thị trường nhỏ thể hiện ở số lượng hàng hóa niêm yết còn ít, cụ thể, tính đến đầu tháng 4 năm 2008 mới có 36 cổ phiếu niêm yết trên HoSTC và 10 cổ phiếu niêm yết trên HaSTC. Giao dịch khớp lệnh là khớp lệnh định kỳ, 2 phiên/ngày, 5 ngày/tuần (từ thứ 2 - thứ 6) trên sàn giao dịch TpHCM và 3 ngày/tuần (thứ 2,4,6) trên HaSTC. Sự biến động của cổ phiếu chịu sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (biên độ dao động giá chứng khoán là 5% ở HoSTC; 10% ở HaSTC).
2. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam
Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) là mục tiêu đã được Đảng và Chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các Viện nghiên cứu phối hợp đề xuất với Chính phủ.
Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo bước đi thích hợp. Theo sự uỷ quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới Tuy nhiên, với tư cách là một tổ chức thuộc NHNN nên phạm vi nghiên cứu, xây dựng đề án và mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là một lĩnh vực cần có sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức.
Vì vậy, tháng 9/1994, Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp lệnh về chứng khoán và TTCK do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng Ban, với các thành viên là Phó Thống đốc NHNN, Thứ trưởng Bộ Tư pháp. Trên cơ sở Đề án của Ban soạn thảo kết hợp với đề án của NHNN và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan ngày 29/6/1995, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 361/QĐ-TTg thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam.
Trong khoảng 5 năm từ năm 1995 đến năm 2000, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã ban hành các nghị định, quyết định liên quan đến việc tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên ở nước ta. Ngày 11/7/1998, Chính phủ ban hành nghị định số 48/1998/NĐ-CP quy định việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán trên nước ta. Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 127/1998/ QĐ - TTg về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán, 2 trung tâm giao dịch chứng khoán dự kiến thành lập là Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên vào thời điểm này quyết định của Thủ tướng chính phủ mới chỉ là trên giấy tờ vì lúc đó chưa hội có đủ những điều cần thiết để có thể thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán. Ngày 1/8/1998, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán ra quyết định số 128/1998/QĐ-UBCK ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán khẳng định Trung tâm giao dịch chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Ủy ban chứng khoán Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán do ngân sách Nhà nước cấp. Ngày 13/10/1998, UBCKNN ra thông tư số 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng. Đến ngày 28/7/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã đi vào hoạt động, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế nước ta.
3. Chức năng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán có những chức năng sau
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường Chứng khoán
4.1. Nguyên tắc cạnh tranh
Theo nguyên tắc này giá cả trên thị trường chứng khoán phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bản chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
4.2. Nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia thị trường. Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm những quy định đó.
4.3. Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp được các thông tin có liên quan. Vì vậy thị trường chứng khoán phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các thông tin có liên quan. Vì vậy thị trường chứng khoán phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm nghĩa rằng một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
4.4. Nguyên tắc trung gian
Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán sơ cấp các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, các nhà môi giới mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng.
4.5. Nguyên tắc tập trung
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC, có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước.
5. Các thành phần tham gia thị trường Chứng khoán
5.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như trái phiếu, cổ phiếu
5.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người thực sự mua và bán chứng khoán
- Các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua, bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại.
- Các nhà đầu tư có tổ chức thường xuyên mua và bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư.
5.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
- Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư, tư vấn chứng khoán.
- Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán.
5.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý Nhà nước.
- Sở giao dịch chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
6. Hàng hóa tham gia thị trường Chứng khoán
Các loại hàng hoá trên thị trường chứng khoán cũng rất đa dạng: cổ phiếu, trái phiếu (trái phiếu công ty và trái phiếu Chính Phủ), các loại chứng khoán phái sinh.
6.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập ròng và tài sản của công ty cổ phần.
Cổ phiếu có thể được chia làm hai loại:
Cổ phiếu thông thường (cổ phiếu phổ thông): là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, cổ tức biến động tuỳ theo sự biến động lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận công ty mà còn rất nhiều nhân tố khác như: môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, hay nói cách khác tuân theo quy luật cung cầu. Cụ thể hơn nữa, thị giá cổ phiếu thông thường phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến động theo chiều ngược lại với biến động lãi suất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay nợ dài hạn lãi suất cố định và lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng.
Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty.
Như vậy, việc đầu tư vào cổ phiếu không chỉ đơn giản là nhận được cổ tức, mà quan trọng hơn chính là chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường (lãi vốn). Khi cổ phiếu của công ty được nhiều người mua, chứng tỏ thị trường tin tưởng vào hiện tại và khả năng phát triển của công ty trong tương lai và ngược lại.
6.2. Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoản thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
- Trái phiếu công ty là loại trái khoán dài hạn, do các công ty phát hành với lãi suất khá cao, giúp công ty huy động khối lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn. Ngoài ra, trái phiếu công ty còn có khả năng chuyển đổi và một số loại có thể chuyển thành cổ phiếu. Do vậy, trái phiếu công ty là một công cụ được lưu hành rộng rãi trên thị trường vốn.
- Trái phiếu Chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
- Trái phiếu công trình là những trái phiếu do Chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng.
6.3. Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là loại chứng khoán cho phép người nắm giữ, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi chứng khoán lấy một chứng khoán khác.
Thông thường cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và trái phiếu cũng được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
6.4. Các công cụ phái sinh (derivatives)
Các công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
- Quyền lựa chọn
- Quyền mua trước
- Chứng quyền
- Hợp đồng kỳ hạn
- Hợp đồng tương lai
II. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VÀ DỰ BÁO LỢI SUẤT
1. Sự cần thiết của phương pháp mô hình trong phân tích biến động lợi suất và dự báo lợi suất của một số cổ phiếu .
Nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán mục đích chính là để sinh lời vốn của mình bỏ ra đầu tư. Nếu lợi suất của chứng khoán càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn và ngược lại. Bởi vậy nếu chúng ta phân tích đúng sự biến động của lợi suất và dự báo đúng lợi suất của chứng khoán trong tương lai thì chúng ta sẽ có thể đầu tư hợp lý để đạt được lợi nhuận cao nhất. Chính vì vậy tôi sử dụng chuỗi thời gian trong mô hình kinh tế lượng để phân tích các loại cổ phiếu nhằm dự báo cho nhà đầu tư biết nên đầu tư vào loại cổ phiếu nào tốt nhất trong tương lai.
2. Phân tích chuỗi thời gian
2.1. Khái niệm chuỗi thời gian
Phân tích chuỗi thời gian sẽ nghiên cứu hành vi, khuôn mẫu trong quá khứ của một biến số và sử dụng những thông tin này để dự đoán những thay đổi trong tương lai. Phân tích chuỗi thời gian là phương pháp ngoại suy phức tạp.
Chuỗi thời gian là một biến số được quan sát theo một trình tự thời gian nào đó. Yt là giá trị quan sát của chuỗi ở thời kỳ (hoặc thời điểm) t. Để nghiên cứu quy luật thay đổi của Yt chúng ta cần mô hình hoá chuỗi này.
2.2. Chuỗi thời gian dừng và không dừng
Chuỗi Yt là chuỗi dừng nếu
E(Yt) = m với "t
Var(Yt) = s2 với với "t
Cov(Yt ,Yt-1) = g với "t
Trong đó E(Yt), Var(Yt) là kỳ vọng và phương sai của Yt.
Chuỗi Yt không dừng nếu nó vi phạm bất kỳ điều kiện nào nói ở trên.
2.3. Nhược điểm của chuỗi thời gian không dừng
Một trong số các giả thiết của mô hình hồi quy cổ điển là các biến độc lập là phi ngẫu nhiên, chúng có giá trị xác định. Nếu như chúng ta ước lượng một mô hình với chuỗi thời gian không dừng thì giả thiết của OLS (Ordinary least square ) bị vi phạm.
Nếu như mô hình có ít nhất một biến độc lập không dừng, biến này thể hiện một xu thế tăng (giảm) và nếu có biến phụ thuộc cũng có xu thế như vậy, thì ước lượng mô hình sẽ thu được hệ số có ỹ nghĩa thống kê cao và R2 cao dẫn đến hồi quy giả mạo.
Mô hình hồi quy cổ điển
Các giả thiết thiết cơ bản của mô hình hồi quy cổ điển
Trong phân tích hồi quy mục đích của chúng ta là ước lượng, dự báo về tổng thể, tức là ước lượng E(Y|Xi) hay trong mô hình hồi quy tuyến tính đơn là ước lượng E(Y|Xi) =1 + 2Xi . 1 và 2 tìm được bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất là các ước lượng điểm của 1 và 2. Chúng ta không biết được chất lượng của các ước lượng này như thế nào. Chất lượng của các ước lượng phụ thuộc vào:
- Dạng hàm của mô hình được lựa chọn.
-Phụ thuộc vào các Xi và Ui.
-Phụ thuộc vào kích thước mẫu.
Ở đây chúng ta sẽ nói về các giả thiết đối với X và U. Với các giả thiết này thì các ước lượng tìm được bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất là các ước lượng tuyến tính, không chệch có phương sai nho nhất.
Giả thiết 1: Biến ( các biến ) giải thích là phi ngẫu nhiên, tức là các giá trị của chúng là các số đã được xác định.
Giả thiết này không có gì mới, vì phân tích hồi quy được đề cập là phân tích hồi quy có điều kiện, phụ thuộc vào các giá trị X đã cho.
Giả thiêt 2: Kỳ vọng của yếu tố ngẫu nhiên U bằng không, tức là:
E(Ui) = E(U| Xi) = 0 i
Giả thiết này có nghĩa là các yếu tố không có trong mô hình, U đại diện cho chúng, không ảnh hưởng hệ thống đến giá trị trung bình của Y.
Giả thiết 3: phương sai bằng nhau ( phương sai thuần nhất ) của các Ui
Var (U| Xi ) = Var (U| Xj) = 2 ij
Giả thiết 3 có nghĩa là phân bố có điều kiện của Y với giá trị đã cho của X có phương sai bằng nhau, các giá trị cá biệt của Y xoay quanh giá trị trung bình với phương sai như nhau.
Giả thiết 4: Không có sự tương quan giữa các Ui
Cov(Ui , Uj) = 0 ij
Giả thiết 5: U và X không tương quan với nhau
Cov(U , X) = 0
2.4. Kiểm định tính dừng chuỗi thời gian
2.4.1. Kiểm định tính dừng dựa trên lược đồ tương quan
Theo định nghĩa tính dừng thì Yt dừng nếu:
E(Yt) = μ với "t
Var(Yt) = σ2 với "t
Cov(Yt,Yt-1) = γ với "t
Để kiểm định tính dừng này, một trong các kiểm định là kiểm định dựa
trên hàm tự tương quan rk
Box - Pierce đã đưa ra kiểm định về sự bằng không đồng thời của các hệ số tương quan:
Giả thiết Ho: r1 = r2 = rm = 0
H1 :
Giả thiết Ho được kiểm định bằng thống kê:
Trong đó n là kích thước mẫu, m là độ dài của trễ. Q có phân bố xấp xỉ
Ho bị bác bỏ nếu Q nhận được từ mẫu lớn hơn
2.4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị
Xét mô hình: Yt = r Yt-1 + ut
Trong đó ut nhiễu trắng tức là ut là yếu tố ngẫu nhiên có trung bình bằng không, phương sai không đổi và hiệp phương sai bằng không.
Nếu r = 1 thì Yt là một bước ngẫu nhiên và Yt là một chuỗi không dừng. Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta kiểm định giả thiết:
Ho: r = 1 (Chuỗi không dừng)
H1: r ≠ 1 (Chuỗi dừng)
D Yt = Yt - Yt-1 = (r - 1)Yt-1 + ut
D Yt = dYt-1 + ut
Bây giờ kiểm định giả thiết:
Ho: d = 0
Nếu Ho được chấp nhận thì DYt = Yt - Yt-1 = ut, chuỗi DYt là chuỗi dừng.
Dickey - Fuller (DF) đưa ra tiêu chuẩn kiểm định:
Ho: r = 1 (Chuỗi không dừng)
H1: r ≠ 1 (Chuỗi dừng)
Ước lượng mô hình: Yt = r Yt-1 + ut
có phân bố DF
Nếu như: thì bác bỏ Ho, chuỗi dừng
Tiêu chuần DF được áp dụng cho các mô hình:
DYt = dYt-1 + ut
DYt = b1 + dYt-1 + ut
Đối với các mô hình trên Ho: d = 0 (Chuỗi không dừng hay có nghiệm đơn vị). Nếu các ut lại tự tương quan thì cải biên mô hình:
Tiêu chuẩn DF áp dụng cho mô hình này được gọi là tiêu chuẩn ADF.
3. Mô hình AR, MA, ARMA và ARIMA mô hình hóa chuỗi thời gian trong kinh tế
3.1. Quá trình tự hồi quy AR
Quá trình tự hồi quy bậc p có dạng:
Yt = fo + f1Yt-1 + f2 Yt-2 ++ fpYt-p + ut, ut là nhiễu trắng.
Điều kiện để quá trình AR(p) dừng là -1 < fi < 1, i = 1,2,,p
3.2. Quá trình trung bình trượt MA
Quá trình trung bình trượt MA(q) có dạng:
Yt = q0 + q1ut-1 + q2ut-2 ++ qqut-q + ut t = 1,2,,n
ut là nhiễu trắng.
Điều kiện để quá trình dừng MA(q) là -1 < qi < 1, i = 1,2,,q
3.3. Quá trình trung bình trượt và tự hồi quy ARMA
Khi kết hợp cả hai yếu tố AR và MA chúng ta có quá trình gọi là quá trình trung bình trượt và tự hồi quy. Yt là quá trình ARMA(p,q) nếu Y có thể biểu diễn dưới dạng:
Yt = q + f1Yt-1 + f2 Yt-2 ++ fpYt-p + q0 ut + q1ut-1 + q2ut-2 ++ qqut-q
3.4. Quá trình trung bình trượt, đồng liên kết, tự hồi quy ARIMA
Chuỗi thời gian có thể dừng hoặc không dừng. Chuỗi được gọi là đồng liên kết bậc 1, được ký hiệu là I(1) nếu sai phân bậc nhất là chuỗi dừng.
AR(p) là trường hợp đặc biệt của ARIMA(p,d,q) khi d=0, q=0
MA(q) là trường hợp đặc biệt của ARIMA(p,d,q) khi d=0, p=0
ARIMA(2,1,2) là chuỗi có sai phân bậc 1 là chuỗi dừng, chuỗi sai phân dừng bậc 1 có thể biểu diễn dạng:
DYt = q + α1 DYt-1 + α2 DYt-2 + β0u1 + β1ut-1 + β2 ut-2
Trong đó ut là nhiễu trắng.
3.5. Kiểm định tính thích hợp của mô hình
Để xem mô hình có phù hợp hay không chúng ta phải kiểm định tính dừng của các phần dư. Kết quả ước lượng mô hình ARIMA cho ta phần dư. Dùng DF để kiểm định xem et có phải là nhiễu trắng hay không.
Nếu như et không phải là nhiễu trắng thì phải định dạng lại mô hình.
3.6. Dự báo
Sau khi ước lượng được mô hình tốt, dùng mô hình này để dự báo. Giả sử rằng có mô hình ARIMA(1,1,0).
đã ước lượng được mô hình:
, t = 1,2,...,n
Dự báo ở thời kỳ tiếp theo:
ở đây kỳ vọng en+1 = o
Tương tự, dự báo được các giá trị của Y trong các thời kỳ tiếp theo. Theo như cách này sai số sẽ tăng lên khi ta dự báo cho quá xa. Đặc biệt trong mô hình tổng quát nếu q khá lớn thì ta chỉ dự báo được một vài thời kỳ tiếp theo.
Nếu ta có mô hình AR(p): Yt = fo + f1Yt-1 + f2 Yt-2 ++ fpYt-p + ut
Có Yt, Yt-1, ..., Yt-p
Dự báo giá trị của Y ở thời điểm (t+1) theo công thức:
Tương tự như vậy dự báo ở thời điểm (t+2):
Nếu ta có mô hình MA(q): Yt = q0 + ut + q1ut-1 + q2ut-2 ++ qqut-q
ut , ut-1, ....ut-q đã biết;
Với s ≤ q, ta dự báo giá trị của Y ở thời điểm (t+s) theo công thức:
Nếu ta có mô hình ARMA(q,p)
Với s ≤ q, ta dự báo giá trị của Y ở thời điểm (t+s) theo công thức:
Với s > q chỉ dự báo với mô hình AR.
4. Ứng dụng mô hình CAMPM - Hệ phương trình đệ quy
Cheng. F.Lee và W. P. Loypd đã ước lượng mô hình cho ngành công nghiệp dầu mỏ với cổ phiếu của 7 công ty : Imperial oil, Sun oil, Standard of ohio, Union oil, Phillips petroleum, Shell oil, Standard of Indiana.
R1t = a1 + g1 Rmt+u1t
R2t = a2 + b21R1t + g2 Rmt +u2t
R3t = a3 + b31R1t + b32R2t + g3 Rmt +u3t
R4t = a4 + b41R1t + b42R2t + b43R3t + g4 Rmt + u4t
R5t = a5 + b51R1t + b52R2t + b53R3t + b54R4t + g5 Rmt + u5t
R6t = a6 + b61R1t + b62R2t + b63R3t + b64R4t + b65R5t + g6 Rmt + u6t
R7t = a7 + b71R1t + b72R2t + b73R3t + b74R4t + b75R5t +b76R6t + g7Rmt + u7t
Trong đó :
R1 là lợi suất của cổ phiếu 1 (= Imperial oil )
R2 lợi suất của cổ phiếu 2 (= Sun oil )....
R7 suất của cổ phiếu 7 (= Standard of Indiana )
R lợi suất của chỉ số thị trường.
uit = nhiễu ( i =1, 2,...., 7 ).
Ở đây mô hình Capm được xem như một hệ phương trình đệ quy. Một câu hỏi hiển nhiên được đặt ra ở đây là : Bằng cách nào lựa chọn được đâu là cổ phiếu 1, cổ phiếu 2 ....? Lee và Lloyp trả lời câu hỏi này thuần tuý bằng thực nghiệm. Hai tác giả đã hồi quy tỷ lệ lợi suất của cổ phiếu i với tỷ lệ lợi suất của 6 cổ phiếu còn lại và quan sát kết quả R2. Theo đó sẽ có 7 sự hồi quy như vậy. Sau đó họ sắp xếp các giá trị R2 đã ước lượng được theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất. Cổ phiếu nào có giá trị R2 thấp nhất được mô tả như cổ phiếu 1 và cổ phiếu có giá trị R2 cao nhất được mô tả như cổ phiếu 7. Ý kiến sau đây là bằng trực giác. Nếu tỷ lệ lợi suất Imperial oil có giá trị R2 thấp nhất trong mối quan hệ với 6 cổ phiếu khác, điều đó gợi ý rằng cổ phiếu này đã có ảnh hưởng ít nhất tới sự biến động trong tỷ lệ lợi suất của 6 cổ phiếu còn lại.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ DỰ BÁO LỢI SUẤT CỦA MỘT SỐ CỔ PHIẾU
I. CƠ SỞ LỰA CHỌN MỘT SỐ LOẠI CỔ PHIẾU
Chọn các cổ phiếu niêm yết sớm nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm các cổ phiếu: HAP, LAF, REE, SAM. Phân tích, so sánh, dự báo lợi suất của các cổ phiếu này với quan sát từ đầu năm 2001 đến cuối năm 2006.
HAP – Công ty cổ phần giấy Hải Phòng
LAF – Công ty chế biến hàng xuất khẩu long An
REE – Công ty cổ phần cơ điện lạnh
SAM – Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông
II. MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Ký hiệu: Pt là giá cổ phiếu tại thời điểm t
Rt là lợi suất của cổ phiếu tại thời điểm t
Chúng ta có được số liệu giá cổ phiếu. Để tính lợi suât cổ phiếu ta có 2 công thức:
(1)
(2)
Tính lợi suất cổ phiếu theo công thức (1).Trong chuyên đề này tôi chỉ sử dụng công thức (1) để tính lợi suất 4 loại cổ phiếu, vì nó đơn giản trong tính toán khi làm đề tài này.
Ký hiệu: R_HAP là lợi suất của cổ phiếu HAP
R_LAF là lợi suất của cổ phiếu LAF
R_REE là lợi suất của cổ phiếu REE
R_SAM là lợi suất của cổ phiếu SAM
1. Kiểm định tính dừng của lợi suất từng cổ phiếu bằng Eview:
H0: Chuỗi không dừng
H1: Chuỗi dừng
1.1. Cổ phiếu R_HAP
ADF Test Statistic
-32.52649
1% Critical Value*
-3.4380
5% Critical Value
-2.8641
10% Critical Value
-2.5681
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_HAP)
Method: Least Squares
Date: 04/09/08 Time: 10:22
Sample(adjusted): 2 1374
Included observations: 1373 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP(-1)
-0.871062
0.026780
-32.52649
0.0000
C
-0.000590
0.000937
-0.629259
0.5293
R-squared
0.435564
Mean dependent var
-1.04E-05
Adjusted R-squared
0.435152
S.D. dependent var
0.046196
S.E. of regression
0.034719
Akaike info criterion
-3.881587
Sum squared resid
1.652643
Schwarz criterion
-3.873976
Log likelihood
2666.709
F-statistic
1057.973
Durbin-Watson stat
2.006507
Prob(F-statistic)
0.000000
Kết quả ước lượng: DW = 2.006507 cho biết ut không tự tương quan.
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 32.52649 > = 3.4380, = 2.8641 và 1,5681. Như vậy chuỗi R_HAP là chuỗi dừng.
1.2. Cổ phiếu R_LAF
ADF Test Statistic
-33.69961
1% Critical Value*
-3.4380
5% Critical Value
-2.8641
10% Critical Value
-2.5681
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_LAF)
Method: Least Squares
Date: 04/09/08 Time: 10:18
Sample(adjusted): 2 1374
Included observations: 1373 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_LAF(-1)
-0.906022
0.026885
-33.69961
0.0000
C
-0.000596
0.000914
-0.652228
0.5144
R-squared
0.453058
Mean dependent var
-1.97E-05
Adjusted R-squared
0.452659
S.D. dependent var
0.045767
S.E. of regression
0.033859
Akaike info criterion
-3.931748
Sum squared resid
1.571789
Schwarz criterion
-3.924138
Log likelihood
2701.145
F-statistic
1135.664
Durbin-Watson stat
2.000830
Prob(F-statistic)
0.000000
Kết quả ước lượng: DW = 2,000830 cho biết ut không tự tương quan
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 15.69993> = 3.4380, = 2.8641 và 2.5681. Như vậy chuỗi R_LAF là chuỗi dừng.
1.3. Cổ phiếu R_REE
ADF Test Statistic
-30.08691
1% Critical Value*
-3.4380
5% Critical Value
-2.8641
10% Critical Value
-2.5681
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_REE)
Method: Least Squares
Date: 04/09/08 Time: 10:27
Sample(adjusted): 2 1374
Included observations: 1373 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_REE(-1)
-0.795259
0.026432
-30.08691
0.0000
C
0.000578
0.000661
0.874025
0.3823
R-squared
0.397686
Mean dependent var
-6.35E-06
Adjusted R-squared
0.397247
S.D. dependent var
0.031533
S.E. of regression
0.024482
Akaike info criterion
-4.580336
Sum squared resid
0.821706
Schwarz criterion
-4.572725
Log likelihood
3146.401
F-statistic
905.2223
Durbin-Watson stat
2.006917
Prob(F-statistic)
0.000000
Kết quả ước lượng: DW = 2.006917 cho biết ut không tự tương quan
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 30.08691 > = 3.4380, = 2.8641 và 2.5681. Như vậy chuỗi R_REE là chuỗi dừng.
1.4 Cổ phiếu R_SAM
ADF Test Statistic
-31.06502
1% Critical Value*
-3.4380
5% Critical Value
-2.8641
10% Critical Value
-2.5681
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R_SAM)
Method: Least Squares
Date: 04/09/08 Time: 10:33
Sample(adjusted): 2 1374
Included observations: 1373 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_SAM(-1)
-0.826197
0.026596
-31.06502
0.0000
C
0.000154
0.000653
0.235063
0.8142
R-squared
0.413108
Mean dependent var
-2.34E-05
Adjusted R-squared
0.412680
S.D. dependent var
0.031589
S.E. of regression
0.024209
Akaike info criterion
-4.602756
Sum squared resid
0.803488
Schwarz criterion
-4.595145
Log likelihood
3161.792
F-statistic
965.0354
Durbin-Watson stat
1.985247
Prob(F-statistic)
0.000000
Kết quả ước lượng: DW = 1.985247 cho biết ut không tự tương quan
Bằng tiêu chuẩn DF ta có 31.05602 > = 3.4380, = 2.8641 và 2.5681. Như vậy chuỗi R_SAM là chuỗi dừng.
2.Hồi quy lợi suất của từng cổ phiếu theo lợi suất của các cổ phiếu còn lại
2.1. Cổ phiếu R_HAP:
R_HAP = C(11) + C(12)*R_LAF + C(13)*R_REE + C(14)*R_SAM (1)
Dependent Variable: R_HAP
Method: Least Squares
Date: 04/11/08 Time: 11:24
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_LAF
0.101728
0.027910
3.644787
0.0003
R_REE
0.239871
0.039205
6.118426
0.0000
R_SAM
0.237251
0.038799
6.114826
0.0000
C
-0.000825
0.000896
-0.920651
0.3574
R-squared
0.102704
Mean dependent var
-0.000665
Adjusted R-squared
0.100739
S.D. dependent var
0.034988
S.E. of regression
0.033179
Akaike info criterion
-3.970876
Sum squared resid
1.508183
Schwarz criterion
-3.955664
Log likelihood
2731.992
F-statistic
52.26990
Durbin-Watson stat
1.878803
Prob(F-statistic)
0.000000
Ta thấy p-value ứng với hệ số C(1) = 0.3574 > α = 0,05 nên có thể bỏ hệ số này khỏi phương trình. Dùng Wald Test kiểm định:
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(1)=0
F-statistic
13.28447
Probability
0.000278
Chi-square
13.28447
Probability
0.000268
Như vậy có thể bỏ hệ số chặn ra khỏi phương trình (1). Ước lượng lại phương trình (1) ta được:
Dependent Variable: R_HAP
Method: Least Squares
Date: 04/11/08 Time: 21:56
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_LAF
0.102486
0.027897
3.673764
0.0002
R_REE
0.238603
0.039178
6.090179
0.0000
R_SAM
0.237170
0.038797
6.113103
0.0000
R-squared
0.102149
Mean dependent var
-0.000665
Adjusted R-squared
0.100839
S.D. dependent var
0.034988
S.E. of regression
0.033177
Akaike info criterion
-3.971713
Sum squared resid
1.509116
Schwarz criterion
-3.960304
Log likelihood
2731.567
Durbin-Watson stat
1.877582
Phương trình ước lượng được là:
R_HAP = 0,102486*R_LAF + 0,238603*R_REE + 0,237170*R_SAM
2.2. Cổ phiếu R_LAF:
R_LAF = C(21) + C(22)*R_HAP + C(23)*R_REE + C(24)*R_SAM (2)
Dependent Variable: R_LAF
Method: Least Squares
Date: 04/11/08 Time: 22:03
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP
0.094405
0.025901
3.644787
0.0003
R_REE
0.340080
0.037161
9.151592
0.0000
R_SAM
0.146065
0.037677
3.876736
0.0001
C
-0.000860
0.000863
-0.996996
0.3189
R-squared
0.117608
Mean dependent var
-0.000642
Adjusted R-squared
0.115675
S.D. dependent var
0.033989
S.E. of regression
0.031963
Akaike info criterion
-4.045585
Sum squared resid
1.399614
Schwarz criterion
-4.030373
Log likelihood
2783.317
F-statistic
60.86575
Durbin-Watson stat
1.939711
Prob(F-statistic)
0.000000
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(1)=0
F-statistic
13.28447
Probability
0.000278
Chi-square
13.28447
Probability
0.000268
Dependent Variable: R_LAF
Method: Least Squares
Date: 04/11/08 Time: 22:15
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP
0.095119
0.025891
3.673764
0.0002
R_REE
0.338849
0.037140
9.123523
0.0000
R_SAM
0.145933
0.037677
3.873284
0.0001
R-squared
0.116967
Mean dependent var
-0.000642
Adjusted R-squared
0.115679
S.D. dependent var
0.033989
S.E. of regression
0.031963
Akaike info criterion
-4.046316
Sum squared resid
1.400630
Schwarz criterion
-4.034906
Log likelihood
2782.819
Durbin-Watson stat
1.938245
Phương trình ước lượng được là:
R_LAF = 0,095119
aieDElệd Sha tha *R_HAP + 0,338849*R_REE + 0,145933*R_SAM
R_REE:
R_REE = C(31) + C(32)*R_HAP + C(33)*R_LAF + C(34)*R_SAM
Dependent Variable: R_REE
Method: Least Squares
Date: 04/11/08 Time: 22:22
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP
0.110885
0.018123
6.118426
0.0000
R_LAF
0.169403
0.018511
9.151592
0.0000
R_SAM
0.240968
0.025933
9.292064
0.0000
C
0.000873
0.000609
1.433761
0.1519
R-squared
0.187341
Mean dependent var
0.000739
Adjusted R-squared
0.185561
S.D. dependent var
0.024997
S.E. of regression
0.022559
Akaike info criterion
-4.742486
Sum squared resid
0.697186
Schwarz criterion
-4.727273
Log likelihood
3262.088
F-statistic
105.2744
Durbin-Watson stat
1.854103
Prob(F-statistic)
0.000000
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(1)=0
F-statistic
37.43514
Probability
0.000000
Chi-square
37.43514
Probability
0.000000
Dependent Variable: R_REE
Method: Least Squares
Date: 04/11/08 Time: 22:28
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP
0.110396
0.018127
6.090179
0.0000
R_LAF
0.168921
0.018515
9.123523
0.0000
R_SAM
0.241570
0.025939
9.312935
0.0000
R-squared
0.186121
Mean dependent var
0.000739
Adjusted R-squared
0.184934
S.D. dependent var
0.024997
S.E. of regression
0.022567
Akaike info criterion
-4.742442
Sum squared resid
0.698232
Schwarz criterion
-4.731033
Log likelihood
3261.058
Durbin-Watson stat
1.851439
Phương trình ước lượng được là:
R_REE = 0,110396*R_HAP + 0,168921*R_LAF + 0,241570*R_SAM
R_SAM:
R_SAM = C(41) + C(42)*R_HAP + C(43)*R_LAF + C(44)*R_REE
Dependent Variable: R_SAM
Method: Least Squares
Date: 04/11/08 Time: 22:33
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP
0.111981
0.018313
6.114826
0.0000
R_LAF
0.074290
0.019163
3.876736
0.0001
R_REE
0.246038
0.026478
9.292064
0.0000
C
0.000143
0.000616
0.232445
0.8162
R-squared
0.141092
Mean dependent var
0.000203
Adjusted R-squared
0.139211
S.D. dependent var
0.024569
S.E. of regression
0.022795
Akaike info criterion
-4.721662
Sum squared resid
0.711856
Schwarz criterion
-4.706450
Log likelihood
3247.782
F-statistic
75.01629
Durbin-Watson stat
1.977222
Prob(F-statistic)
0.000000
Wald Test:
Equation: Untitled
Null Hypothesis:
C(1)=0
F-statistic
37.39110
Probability
0.000000
Chi-square
37.39110
Probability
0.000000
Dependent Variable: R_SAM
Method: Least Squares
Date: 04/11/08 Time: 22:36
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_HAP
0.111878
0.018301
6.113103
0.0000
R_LAF
0.074172
0.019150
3.873284
0.0001
R_REE
0.246293
0.026446
9.312935
0.0000
R-squared
0.141058
Mean dependent var
0.000203
Adjusted R-squared
0.139805
S.D. dependent var
0.024569
S.E. of regression
0.022787
Akaike info criterion
-4.723078
Sum squared resid
0.711884
Schwarz criterion
-4.711669
Log likelihood
3247.755
Durbin-Watson stat
1.977178
Phương trình ước lượng được là:
R_SAM = 0,111878*R_HAP + 0,074172*R_LAF + 0,246293*R_REE
Ta sắp xếp R2 theo thứ tự tăng dần thu được từ hồi quy lợi suất của từng cổ phiếu theo các lợi suất của các cổ phiếu còn lại như sau:
HỆ SỐ
R_HAP
R_LAF
R_SAM
R_REE
R2
0.102149
0.116967
0.141058
0.186121
Như vậy R_HAP có R2 thấp nhất trong mối quan hệ với các lợi suất còn lại, điều này có nghĩa là R_HAP ít chịu ảnh hưởng nhất của các lợi suất còn lại.
Ký hiệu R_INDEX là lợi suất thị trường.
3. Phương pháp hệ phương trình đệ quy
System: MYSYS
Estimation Method: Least Squares
Date: 04/14/08 Time: 07:10
Sample: 1 1374
Included observations: 1374
Total system (balanced) observations 5496
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C(1)
-0.001064
0.000922
-1.153864
0.2486
C(2)
0.468623
0.055564
8.433977
0.0000
C(3)
-0.001000
0.000874
-1.143971
0.2527
C(4)
0.519178
0.054006
9.613362
0.0000
C(5)
0.126813
0.025586
4.956420
0.0000
C(6)
-0.000107
0.000600
-0.179091
0.8579
C(7)
0.495281
0.038273
12.94080
0.0000
C(8)
0.106876
0.017707
6.035889
0.0000
C(9)
0.063034
0.018525
3.402563
0.0007
C(10)
0.000485
0.000585
0.828553
0.4074
C(11)
0.430314
0.039568
10.87522
0.0000
C(12)
0.089130
0.017509
5.090640
0.0000
C(13)
0.128727
0.018155
7.090286
0.0000
C(14)
0.146333
0.026367
5.549935
0.0000
Determinant residual covariance
2.78E-13
Equation: R_HAP = C(1)+C(2)*R_VN
Observations: 1374
R-squared
0.049290
Mean dependent var
-0.000665
Adjusted R-squared
0.048597
S.D. dependent var
0.034988
S.E. of regression
0.034128
Sum squared resid
1.597962
Durbin-Watson stat
1.828192
Equation: R_LAF = C(3)+C(4)*R_VN+C(5)*R_HAP
Observations: 1374
R-squared
0.095826
Mean dependent var
-0.000642
Adjusted R-squared
0.094507
S.D. dependent var
0.033989
S.E. of regression
0.032343
Sum squared resid
1.434163
Durbin-Watson stat
1.900470
Equation: R_SAM = C(6)+C(7)*R_VN+C(8)*R_HAP+C(9)*R_LAF
Observations: 1374
R-squared
0.186411
Mean dependent var
0.000203
Adjusted R-squared
0.184629
S.D. dependent var
0.024569
S.E. of regression
0.022185
Sum squared resid
0.674296
Durbin-Watson stat
1.982352
Equation: R_REE = C(10)+C(11)*R_VN+C(12)*R_HAP+C(13)*R_LAF
+C(14)*R_SAM
Observations: 1374
R-squared
0.251965
Mean dependent var
0.000739
Adjusted R-squared
0.249779
S.D. dependent var
0.024997
S.E. of regression
0.021651
Sum squared resid
0.641744
Durbin-Watson stat
1.918219
Tóm tắt kết quả như sau :
R_REE
R_SAM
R_LAF
R_HAP
R_SAM
(Giá trị t)
0,146333***
( 5.549935 )
R_LAF
(Giá trị t)
0.128727***
( 7.090286 )
0.063034**
( 3.402563 )
R_HAP
(Giá trị t)
0.089130
( 5.090640 )
0.106876
( 6.035889 )
0.126813
( 4.956420 )
R_VNINDEX
(Giá trị t)
0.430314
( 10.87522 )
0.495281**
( 12.94080 )
0.519178
( 9.613362 )
0.468623
( 8.433977 )
C
(Giá trị t)
0.000485
( 0.828553 )
-0.000107
( 0.179091 )
-0.001000
( -1.143971)
-0.001064
(-1.153864 )
R2
0.251965
0.186411
0.095826
0.049290
Durbin-Watson
1.918219
1.982352
1.900470
1.828192
Từ bảng trên ta thấy:
-Lợi suất của từng cổ phiếu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi suất của các cổ phiếu còn lại.
-Các hệ số của R_VNINDEX đều có giá trị t > t0,05 = 1,65. Vì vậy có thể kết luận lợi suất của các cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi lợi suất của VNINDEX.
4. Mô hình AR, MA, ARMA và ARIMA mô hình hóa chuỗi lợi suất cổ phiếu
Vì khi áp dụng mô hình ARMA (p,q) cho chuỗi sai phân bậc d thi chúng ta có quá trình ARIMA(p,d,q). Ta đã kiểm định các chuỗi lợi suất đều là chuỗi dừng nên ta có d = 0
Xác định giá trị các tham số p và q dựa vào lược đồ tương quan của từng cổ phiếu
Ta chỉ xét đối với cổ phiếu HAP
Đối với cổ phiếu HAP
Ta thấy có quá trình: AR(1)
R_HAPt = [AR(1) =?]
Phần dư của mô hình:
Ta thấy > =, = và , suy ra phần dư là nhiễu trắng hay không là nhiễu trắng, do vậy chuỗi R_HAP là quá trình ARIMA(0,0,p), p = 1,
Ước lượng phương trình
R_HAPt =
Ta có kết quả = ?,= ?, = ?, = ?
Ta dự báo R_HAP ở thời điểm 3/1/2006:
= * R_HAP30/12/2005 – R_HAP28/12/2006
Thực tế ta có giá của cổ phiếu HAP ngày 3/1/2006 là 22900 VNĐ, ngày 30/12/2005 là 22800 VNĐ, suy ra R_HAP3/1/2006 là 0,004385.
Có thể xét các cổ phiếu còn lại
III. KẾT LUẬN
Bằng việc áp dụng các mô hình kinh tế lượng ta đã xem xét lợi suất của một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua việc phân tích trên ta thấy thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhiều bất cập. Các loại cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều lẫn nhau làm cho thị trường ít sôi động. Kết quả dự báo lợi suất của cổ phiếu chỉ có tính chất tương đối do thị trường của chúng ta chưa hoàn hảo.
Cùng với sự hình thành của các thị trường khác, sự hình thành của thị trường chứng khoán ở Việt Nam sẽ làm cho hệ thống thị trường nước ta trở nên đầy đủ và hoàn thiện hơn. Và trong tương lai không xa, thị trường chứng khoán Việt Nam đóng vai trò quan trọng nhất quyết định sự phát triển của nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán
Bài giảng kinh tế lượng của PGS.TS Nguyễn Quang Dong – Nhà xuất bản thống kê 3/2003
Bài tập kinh tế lượng của PGS.TS Nguyễn Quang Dong – Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật 2002
Giáo trình thị trường chứng khoán của PGS. Đinh Xuân Trình, PTS.Nguyễn Thị Quy – Nhà xuất bản Giáo dục 1998
Các trang web:
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích sự biến động và dự báo lợi suất của một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn: Th.s. BÙI DƯƠNG HẢI
Sinh viên thực hiện : HOÀNG HỮU SƠN
Lớp : TOÁN KINH TẾ 46
Khoa : TOÁN KINH TẾ
Hà Nội 04/ 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5944.doc