ĐỀ TÀI THAM GIA GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC"NHÀ KINH TẾ TRẺ"
Kiểu file: .PDF có thể copy và Paste sang Word
Mục lục
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 1
3.Phương pháp nghiên cứu 2
4.Nội dung nghiên cứu 2
5. Đóng góp của đề tài 2
6. Hướng phát triển của đề tài 2
PHẦN A 3
1.Tìm hiểu về loại chồn Hương 3 1.1 Thông tin tổng quát 4 1.2.1
Đặc điểm 5
1.2.3 Thực trạng 5
1.2.4 Chuồng trại 6
1.2.5 Chọn giống và thời vụ nuôi thịt 6
1.2.6 Chăm sóc, nuôi dưỡng 7
1.2.7 Vệ sinh chuồng trại 7
1.2.8 Phòng và trị bệnh 8
2. Các vùng kinh tế, và địa phương trồng café ở Việt Nam 8
2.1 Robusta 8
2.2 Arabica . 9
2.2.2 Catimor 9
2.3 Cheri (café mít ) . 9
3. Quy trình sản xuất café chồn . 9
4. Tổng quan đề xuất một số giải pháp để phát triển việc sản xuất và kinh doanh cafe chồn . 11
PHẦN B 12
Kết quả khảo sát tình hình về sự hiểu biết và nhu cầu thực tế của người dân . 12
PHẦN C 21
5. Thuận lợi của việc kinh doanh mặt hàng café chồn ở Việt Nam hiện nay . 22
5.1 Có điều kiện thuận lợi để sản xuất café chồn thưởng thức café tăng cao . Do đó, quy mô thị trường rộng lớn và thuận lợi để cung ứng sản phẩm 25
5.4 Phương tiện truyền tải thông tin phát triển 26
6. Những Khó khăn của việc kinh doanh sản phẩm cafe chồn hiện nay . 26
6.1 Sản xuất còn rời rạc , chưa có sự kết nối quá ít 28
6.4 Chiến lược marketing không hiệu quả .28
6.5 Chưa có thương hiệu riêng28
7. Mô hình kinh doanh RUBIC hiệu quả 29
7.1 Nhà sản xuất 31
7.1.1 Phương pháp sản xuất nội địa 31
7.1.2 Phương pháp sản xuất kết hợp 31
7.2 Doanh nghiệp 33
7.2.1 Chiến lược Marketing sơ bộ 33
7.2.2 Phân khúc thị trường . 35
7.2.2.1 Thị trường trong nước 35
7.2.2.1.1 Về đối tượng khách hàng 35
7.2.2.1.2Về khu vực kinh doanh 36
7.2.2.2 Thị trường nước ngoài . 37
7.3 Nhà phân phối 38
7.4 Chính phủ . 40
7.5 Các yếu tố khách quan và chủ quan 43
7.5.1 Các yếu tố khách quan 43
7.5.2 Các yếu tố chủ quan . 43
7.6 Khách hàng 44
8. Đánh giá mô hình kinh doanh rubic hiệu quả . 45
8.1 Ưu điểm 45
8.2 Nhược điểm 46
9. Kết quả kỳ vọng của đề tài 46
10. Hướng mở rộng đề tài 47
TƯ LIỆU THAM KHẢO 48
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự phát triển nào cho ngôi vị hoàng đế của café chồn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng bởi bản chất cái tên
café chồn đã rất đặc trưng rồi, đã có thể kích thích sự mong muốn khám phá xem
thử sản phẩm này là gì từ phía khách hàng . Tuy nhiên , việc lựa chọn tên sản
phẩm cần căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp cũng như
mục tiêu hoạt động trong tương lai .
Tên đã có, việc quảng bá làm sao cho cái tên này đến được với khách hàng lại
là chuyện khác , điều này còn tùy thuộc vào khả năng của từng công ty , cả về mặt
tài chính lẫn nhân lực . Nếu doanh nghiệp có đầy đủ cả 2 yếu tố trên thì việc
quảng bá cho sản phẩm trở nên vô cùng thuận lợi . Thế nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng có khả năng tốt về cả hai mặt trên , do đó tùy theo điều kiện cụ
thể của mình mà tiến hành công tác Pr cho phù hợp . Với giả thiết doanh nghiệp
hoàn toàn có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên , ta xét thấy doanh nghiệp
thật sự cần thiết khi đưa tên tuổi café chồn lên các mặt báo, tivi, internet , spam,
… Bên cạnh đó, để góp phần làm tăng vị thế của mình trên thị trường doanh
nghiệp có thể tổ chức thêm các hoạt động quảng bá bằng cách tài trợ cho một
chương trình nào đó, tham gia hội chợ triễn lãm, các buổi họp báo,…. Bằng cách
này hay cách khác , rõ ràng doanh nghiệp đang từng bước đưa tên tuổi của sản
phẩm café chồn ra thị trường . Điều này nói thì dễ nhưng làm thì không dễ chút
nào , do đó chúng ta cần một đội ngũ quản lý có hướng nhìn xa và nhân viên
marketing được đào tạo một cách chuyên nghiệp , bài bản…. Đội ngũ này cần lên
công tác Pr sao cho phù hợp với tình hình tài chính phân bổ cho marketing tại
doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển . Ta có thể phân
ra làm 3 thời kỳ kinh doanh với 3 mức độ Pr thích hợp :
Thời kỳ đầu : giai đoạn bắt đầu kinh doanh , đây là giai đoạn ít người biết
đến sản phẩm của doanh nghiệp , do đó việc đẩy mạnh công tác quảng bá sản
phẩm luôn được ưu tiên hàng đầu , giai đoạn này doanh nghiệp cần chấp nhận các
khoản lỗ cần thiết để tên tuổi café chồn được nâng rộng trên thị trường . Tóm lại
đây là thời kỳ mà mức độ quảng bá tên tuổi và chất lượng sản phẩm đạt cao nhất .
Thời kỳ giữa : là giai đoạn mà tên tuổi sản phẩm đã lan rộng, công tác Pr
vẫn phải tiếp tục dù đã có nhiều người biết đến nó . Tuy nhiên giai đoạn này
không còn quảng bá rầm rộ nữa mà chỉ dừng ở mức độ an toàn , đủ để giữ tên tuổi
của sản phẩm trên thị trường , tuyệt nhiên không được im lặng trong một thời gian
dài để tránh tình trạng phải quay về thời kì đầu .
Thời kì thoái trào : đây là giai đoạn cực kỳ nguy hiểm cho doanh nghiệp ,
vì lúc này sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp mới cùng kinh doanh mặt hàng này hoặc
mặt hàng thay thế tương đương và công tác Pr của doanh nghiệp đang khựng lại vì
tên tuổi của sản phẩm đã có. Nên nếu doanh nghiệp không bình tĩnh sẽ rất dễ dàng
bị mất hết thị phần , bởi lẽ khách hàng thường hay bị kích thích trí tò mò với
những sản phẩm mới có khuyến mãi… Do vậy, điều mà doanh nghiệp cần làm là
vực dậy tên tuổi bằng nhiều biện pháp marketing như khuyến mãi, giảm giá, thay
đổi mẫu mã cho phù hợp , cải tiến chất lượng…sao cho dù có thêm nhãn hiệu mới
35
xuất hiện trên thị trường thì tên tuổi sản phẩm của doanh nghiệp vẫn luôn đứng
vững vì chúng ta đã có thương hiệu riêng nên người tiêu dùng sẽ tin tưởng hơn khi
tiêu dùng sản phẩm của ta.
Tốt hơn hết là Doanh nghiệp cần cố gắng duy trì đỉnh điếm sự phát triển của
mình càng lâu càng tốt , vì nếu tên tuổi sản phẩm đã thấm sâu vào người tiêu dùng
thì khi quay lại quảng bá sẽ dễ dàng hơn rất nhiều vì khách hàng vẫn sẽ nhớ đến
thương hiệu café chồn của doanh nghiệp , lúc này ta chỉ cần làm mới nó sao cho
lại tiếp tục gây kích thích với khách hàng .
Dù quảng bá rầm rộ thế nào thì chất lượng sản phẩm vẫn luôn phải được đặt
lên hàng đầu , điều này phụ thuộc nhiều vào tình trạng sản xuất của nhà sản xuất
và công tác chế biến lại của doanh nghiệp trong khu chế xuất.
7.2.2 Phân khúc thị trường:
Phân khúc thị trường là một cách thức kinh doanh rất phổ biến hiện nay , tùy
vào loại sản phẩm , giá cả sản phẩm như thế nào mà doanh nghiệp lựa chọn cho
mình những đối tượng khách hàng phù hợp nhất . Đối với sản phẩm café chồn , thì
hiện nay chúng ta nên phân khúc một cách rõ nét nhất có thể bởi lẽ giá sản phẩm
này quá cao so với thu nhập thực tế của người Việt Nam . Chúng ta có thể phân
làm 2 loại thị trường : thị trường trong nước và thị trường ngoài nước . Trong mỗi
loại thị trường chúng ta lại tiếp tục phân chia ra làm các đối tượng khách hàng và
khu vực kinh doanh khác nhau .
7.2.2.1 Thị trường trong nước :
Hiện nay , nước ta vẫn là một quốc gia đang phát triển, thu nhập còn thấp so
với thế giới, do đó khả năng chi tiêu cho các mặt hàng cao cấp còn hạn chế .Chính
vì vậy , việc phân chia đối tượng khách hàng là cần thiết . Cụ thể , ta sẽ phân ra
thành 3 đối tượng khách hàng và 3 khu vực kinh doanh .
7.2.2.1.1 Về đối tượng khách hàng :
Ta phân làm 3 nhóm là nhóm khách hàng có thu nhập thấp , nhóm khách
hàng có thu nhập trung bình và nhóm khách hàng có thu nhập cao . Cũng từ đây,
ta sẽ có được 3 dạng công thức pha chế café chồn cho phù hợp , để tạo ra được 3
mức giá bán phù hợp với 3 nhóm nêu trên . Trở lại phần trước chúng ta đã từng đề
cập đến sự pha trộn café chồn với các loại café thông thường khác . Điều này theo
lý thuyết là không có lợi cho người tiêu dùng , nhưng trên thực tế nếu ta công khai
tỷ lệ pha trộn để bán với mức giá thích hợp với tỷ lệ đó , thì việc pha trộn café
chồn là có lợi .
Cái lợi đầu tiên phải kể đến mức giá , khi ta pha trộn như vậy thì hiển nhiên
giá café chồn pha trộn đó sẽ thấp hơn giá café chồn nguyên chất , còn thấp hơn
bao nhiêu là do tỷ lệ pha như thế nào , và mặt hàng café nào được pha vào . Khi
giá thấp hơn thì sẽ phù hợp với khả năng tiêu dùng của từng đối tượng khách hàng
mà chúng ta muốn hướng đến . Điều này sẽ dẫn đến lượng hàng bán được sẽ tăng
lên và lợi nhuận doanh nghiệp tăng .
Không những thế , mà sự pha trộn này còn giúp cho những khách hàng hoàn
toàn không có điều kiện uống loại café chồn có thể thưởng thức nó ,mặc dù hương
vị đã có sự khác biệt nhưng cái chất của café chồn vẫn còn đó, miễn sao các đối
36
tượng khách hàng ấy vẫn cảm thấy thỏa mãn và chấp nhận tiêu dùng ( sự pha trộn
được công khai theo tỷ lệ trên bao bỉ sản phẩm) . Thiết nghĩ , sẽ có ý kiến cho rằng
việc chúng tôi đưa ra luận điểm là pha trộn là quá thực dụng , nhưng nếu một công
việc mà không những có lợi cho nhà sản xuất mà còn có lợi cho nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau thì công việc đó là hoàn toàn đúng đắn, tại sao chúng ta
không thực hiện nó ? Trên thị trường cũng đã có nhiều doanh nghiệp sử dụng
phương pháp này phục vụ cho sản phẩm của họ .
Tùy từng nhóm khách hàng mà doanh nghiệp đưa ra mức pha trộn cho phù
hợp nhưng vẫn nên đảm bảo nguyên tắc không quá bán (không quá 50% sản phẩm
khác) mà tác động đến nhà sản xuất trong việc cải tiến kĩ thuật hạ giá thành sản
phẩm . Tuy nhiên cần chú ý và tập trung nhiều nhất đến nhóm thứ 3 là nhóm
khách hàng có thu nhập cao . Vì đây là nhóm khách hàng có thể tồn tại lâu dài
cùng với sự phát triển của doanh nghiệp
7.2.2.1.2Về khu vực kinh doanh :
Ở đây, cụm từ khu vực được hiểu theo nghĩa là khu vực ngành nghề của đối
tượng khách hàng mà doanh nghiệp muốn hướng đến . Cụ thể : khu vực ngành
nghề lao động chân tay , khu vực ngành nghề lao động trí óc và khu vực ưu tiên
đặc biệt .
Khu vực ngành nghề lao động chân tay : là khu vực kinh doanh mà đối
tượng khách hàng doanh nghiệp muốn hướng đến là những người lao động trong
các lĩnh vực cần sử dụng sức khỏe , thủ công , chân tay… điều này đồng nghĩa với
việc những khách hàng này có thể thu nhập của họ thấp hoặc nhu cầu giải tỏa căng
thẳng lúc làm việc không cao . Tuy nhiên , điều này không phải là tuyệt đối, vì
hiện này vẫn có nhiều trường hợp ngược lại với nhận định trên , nhưng điều mà
chúng ta quan tâm ở đây là những khách hàng nằm trong khu vực này tiêu chuẩn
lựa chọn sản phẩm của họ không quá cao , tức họ sẽ ít khi sử dụng những hàng
hóa cao cấp , hay khi họ uống café, họ sẽ không cần phải chọn những hãng café
nổi tiếng, với giá cao ,… nên việc đưa sản phẩm café chồn vào khu vực này là
điều không quá cần thiết . Nếu đưa vào ta chỉ có thể sử dụng cách thức pha trộn
mà thôi, khu vực này thật ra có nhiều điểm tương đồng với nhóm khách hàng có
thu nhập thấp mà ta đã đề cập ở trên . Điểm tương đồng quan trọng nhất là ở thu
nhập của họ , họ sẽ lựa chọn căn cứ theo khả năng chi của mình chứ không phải
dựa trên cơ sở sở thích . Với sản phẩm café chồn , thì khu vực này hoàn toàn
không phải là khu vực trọng điểm muốn thâm nhập của doanh nghiệp .
Khu vực ngành nghề lao động trí óc : thông thường, khu vực này bao gồm
những khách hàng có khả năng chi trả cho những sản phẩm hàng hóa đắt tiền , do
vậy nếu đưa café chồn vào sâu trong họ thì sẽ rất khả thi . Nếu giá café chồn vẫn
cao thì có thể họ chỉ thưởng thức khi có dịp đặc biệt nào đó , còn nếu ta đã có thể
cải thiện được kĩ thuật , tăng số lượng sản phẩm, hạ giá thành thì xu hướng họ sẽ
sử dụng café chồn như một loại thức uống thường xuyên vì chất lượng của nó
tuyệt vời hơn những sản phẩm café khác . Tức khi thâm nhập vào khu vực này
chúng ta cần lưu ý nhiều đến yếu tố giá cả và chất lượng . Về mặt giá cả thì đương
nhiên khuynh hướng tiêu dùng là khách hàng sẽ lựa chọn những sản phẩm với
37
mức giá hợp lý trong khả năng của họ . Còn về mặt chất lượng thì doanh nghiệp
cần cẩn trọng , vì đây là khu vực khách hàng không dễ tính, khi tiêu dùng họ sẽ
lựa chọn những sản phẩm mà họ thích , phù hợp với nhu cầu hiện tại của họ , họ sẽ
tấy chay những sản phẩm không đạt chất lượng theo tiêu chuẩn và yêu cầu riêng
của mình . Tóm lại, các doanh nghiệp nên chú trọng nhiều vào đối tượng khách
hàng này, bởi họ sẽ sẽ nơi giúp d oanh nghiệp tiêu thụ một khối lượng sản phẩm
không nhỏ .
Khu vực ưu tiên đặc biệt : là khu vực mà doanh nghiệp kinh doanh café
chồn cần quan tâm đặc biệt vì chắc chắn nó sẽ đem lại nguồn thu khổng lồ khi đưa
mặt hàng café chồn vào sử dụng phổ biến . Đó là nhưng nơi mà thông thường
khách hàng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm mà họ ưu thích chứ không quan tâm
nhiều đến giá cả . Nghĩa là dù giá của mặt hàng đó cao nhưng họ vẫn chấp nhận
mua vì họ thích hoặc cho rằng giá cao là điều tất yếu . Nó bao gồm các khu du lịch
, khu vui chơi giải trí , các khu resort, nhà hàng, khách sạn , khu mua sắm cao cấp
,… Rõ ràng, đây là những nơi nhu cầu thưởng thức và khám phá của khách hàng
rất cao , việc đưa café chồn vào kinh doanh tại đây là điều đúng đắn và ắt hẳn sẽ
giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ được một số lượng sản phẩm rất cao . Và Doanh
thu từ khu vực này sẽ lớn hơn nhiều lần so với việc chú trọng đến những vùng dân
cư bình thường . Với những lợi thế của khu vực và những lợi ích dự đoán mang lại
, doanh nghiệp nên ưu tiên đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm bằng các biện
pháp marketing quảng cáo , liên kết với các trung tâm , khu vui chơi này để họ
chấp nhận việc tiêu thụ cho chúng ta. Nếu thành công , có thể doanh nghiệp kinh
doanh café chồn sẽ biến mặt hàng này thành đặc trưng tiêu dùng của khách hàng
mỗi khi đi du lịch hay vui chơi giải trí .
7.2.2.2 Thị trường nước ngoài :
Vì sản phẩm café chồn hiện nay được sản xuất ít , giá cả lại cao nên nó chưa
được phổ biến rộng rãi trong nước ta . Và đồng thời nó cũng chưa phải là mặt
hàng mà doanh nghiệp chú trọng đưa ra xuất khẩu trên thị trường thế giới . Nhưng
! chúng ta có điều kiện hết sức thuận lợi khi đang là quốc gia xuất khẩu café đứng
nhất nhì , lại có khả năng mở rộng quy mô sản xuất , tăng số lượng sản phẩm , thì
việc xuất khẩu mặt hàng café chồn chỉ là chuyện ở trong tương lai . Vậy thì tại sao
ta không bắt đầu ngay từ bây giờ để chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cần thiết để
biến café chồn thành mặt hàng xuất khẩu nổi tiếng của Việt Nam . Về thế thì ta đã
có hay hoàn toàn có khả năng tiếp tục tạo ra và củng cố , còn về lực ta nên sử dụng
phương pháp liên kết , hợp tác giữa các doanh nghiệp , nhà sản xuất với nhau để
có thể tập trung vốn nhanh hơn . Khi đã có đầy đủ thế và lực thì việc đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng café chồn Việt Nam ra thị trường Quốc Tế chỉ còn là điều sớm
muộn .
Hiện nay, nước ta có nhiều mặt hàng cũng như chủng loại café , một số ít
trong đó cũng đã xuất khẩu nhưng những gì mà nó mang lại thật sự chưa xứng tầm
với tiềm lực và khả năng của chúng ta . Một số loại thì được xuất khẩu thô ,làm
giàu cho các doanh nghiệp mạnh nước ngoài . Một số tuy đã có nhãn hiệu nhưng
thương hiệu thì rất tối tăm và ảm đạm , chưa mang sắc thái của quốc gia cũng như
38
hơi thở của người Việt Nam , hay nói cách khác sản phẩm của chúng ta chưa là gì
so với thế giới dù mang tiếng là một nước xuất khẩu café hàng đầu thế giới . Điều
này xét về mặt kinh tế thì nó làm giảm khả năng tiêu thụ , lợi nhuận không được
tối đa hóa , còn nếu xét về mặt xã hội thì nó là tự ái dân tộc , Hàn Quốc xuất khẩu
phim ra thị trường thế giới với nền văn hóa của mình chức đựng trong đó , Nhật
bản thì nổi tiếng với những mặt hàng chất lượng cao , Trung Quốc thì mẫu mã
kiểu dáng cực kỳ bắt mắt , sáng tạo , …còn Việt Nam thì sao ? Chúng ta cũng là
một nước Châu Á như các nước trên, chúng ta cũng có nhiều tiềm lực để phát triển
, chúng ta có sự nhiệt huyết , có nhân lực ,…nhưng điều gì khiến cho lợi thế của
chúng ta trở thành thương hiệu của người khác ? Lúc này , chúng ta chỉ có thể giải
thích bằng một vài lý do là chúng ta chưa nhận thức được , chưa có sự quan tâm
đúng mức đến nó , sự tự ái dân tộc của chúng ta chưa cao . Đây có lẽ cũng là trăn
trở của một số người Việt Nam và của cả chúng tôi nữa - những người đang thực
hiện đề tài này . Chúng tôi cho rằng và cũng mong muốn rằng Việt Nam chúng ta
sẽ có sản phẩm nổi tiếng khắp thế giới với một tên tuổi, một thương hiệu mạnh
thực sự , không phải chỉ thể hiện qua thứ hạn nhất nhì .
Kể từ khi chúng tôi biết đến mặt hàng này , thì chúng tôi đã có thể khẳng định
được rằng đây sẽ là sản phẩm mà chúng ta cần quan tâm đặc biệt vì khả năng phát
triển của nó là rất cao , ta hoàn toàn có thể tạo dựng nên được một thương hiệu
café chồn Việt Nam với một chất lượng tuyệt vời và một nền văn hóa Việt ẩn chứa
trong đó .
Quả thật, thị trường thế giới là một thị trường rất hấp dẫn cho một loại sản
phẩm chất lượng tuyệt vời như thế này và một mức giá cao hơn so với nhu nhập
trong nước . Nhu cầu tiêu dùng nước ngoài cộng với khả năng chi trả của họ cao
thì việc thâm nhập café chồn là điều dễ dàng hơn rất nhiều so với việc thâm nhập
vào thị trường trong nước . Có thể nói đây là mặt hàng ưu ái cho những đối tượng
khách hàng có mức sống cao , và việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu là một bước
đi rất quan trọng khi chúng ta đã có đầy đủ được nguồn lực . Mỹ? Anh? Trung
Quốc?...hay Singapore ? điều này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cụ thể của
từng giai đoạn và điều kiện của mỗi doanh nghiệp . Do đó trước khi tiến hành xuất
khẩu đương nhiên doanh nghiệp cần tiến hành điều tra thị trường một cách chính
xác để có thể tung sản phẩm ra một cách hợp lí nhất .
7.3 Nhà phân phối :
Mạng lưới nhà phân phối chính là một cánh tay nối dài, giúp cho sản phẩm
hàng hóa của Doanh nghiệp được tiêu thụ rộng khắp . Do đó việc lựa chọn một hệ
thống phân phối là điều mà bất cứ một nhà sản xuất hay một nhà doanh nghiệp nào
cũng cần phải lưu ý đến . Tiêu chuẩn về việc lựa chọn một nhà phân phối khá cao ,
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn , bởi họ luôn mong muốn tìm được những
nơi có thể phân phối sản phẩm của mình một cách đáng tin cậy . Trong việc kinh
doanh và tiêu thụ café chồn cũng vậy, chúng ta cần quan tâm một cách đặc biệt
đến việc tuyển lựa nhà phân phối , một số tiêu chuẩn để lựa chọn như sau :
Thứ nhất, Không mâu thuẩn quyền lợi : nếu như ta chọn được một nhà phân
phối độc quyền thì hết sức lý tưởng , nhưng trên thực tế thì có thể không tìm được
39
nhà phân phối độc quyền như vậy , nên doanh nghiệp có thể chấp thuận việc nhà
phân phối của mình cùng lúc phân phối sản phẩm khác nhưng không phải là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp
Thứ hai, khả năng về tài chính của nhà phân phối : điều này đồng nghĩa với
việc nhà phân phối phải có đủ lực , đủ khả năng về tình hình tài chính để đáp ứng
được những nhu cầu cơ bản của việc phân phối sản phẩm như kho bãi, máy móc,
thiết bị….liên quan đến việc phân phối . Đặc biệt ưu tiên cho những nhà phân phối
có quan tâm đến việc quảng bá sản phẩm của chính mình , từ đó liên đới quảng bá
cho sản phẩm mà doanh nghiệp cần phân phối .
Thứ ba , tiêu chuẩn về kinh nghiệm trong việc phân phối sản phẩm : đây là
tiêu chuẩn khá quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được một nhà phân phối
đáng tin cậy , bởi lẽ khi đã có kinh nghiệm trong việc phân phối , đặc biệt là trong
việc phân phối hàng hóa cùng lĩnh vực , thì nhà phân phối đó có nhiều thế mạnh
về các mối quan hệ phân phối hàng cũng như quan hệ với bộ phận quản lý ở tại địa
phương . Điều này vô cùng có lợi đối với một doanh nghiệp khi tiến hành đưa sản
phẩm về cho các đại lý phân phối .
Thứ tư, nhà phân phối cần có một bộ phận bán hàng riêng biệt , chỉ phục vụ
lợi ích cho nhà sản xuất hay nhà doanh nghiệp mà thôi , đương nhiên phần tiền
lương , tiền thưởng cho bộ phận này phải do phía doanh nghiệp chi trả . Thật vậy,
kho bãi có thể sử dụng chung với các mặt hàng khác nhưng bộ phận bán hàng phải
tuyệt đối độc lập và được theo dõi bằng hệ thống quản lý và báo cáo riêng . Sự
quản lý này cần được thành lập một cách chặt chẽ , tránh tình trạng gây những tổn
thất đáng tiếc cho phía doanh nghiệp cũng như nhà phân phối .
Thứ năm , Nhà phân phối cần có một khả năng hậu cần tốt, phục vụ cho công
tác phân phối sản phẩm của mình đến các cửa hàng trong hệ thống phân phối, tiêu
biểu là khả năng giao nhận hàng theo đúng thời gian quy định , vầ nếu có thể nhà
phân phối đươc tuyển chọn nên có khả năng linh động trong việc chuyên chở, vận
chuyển hàng thường nhật hoặc khi cần thiết . Một khả năng hậu cần vững chắc còn
giúp doanh nghiệp hay nhà sản xuất nhìn nhận ra được tiềm năng phát triển cũng
như thế mạng của nhà phân phối mà mình muốn lựa chọn.
Thứ sáu, khả năng quản lý của nhà phân phối , đây là điều kiện tiên quyết khi
ta lựa chọn một hệ thống phân phối , vì chỉ khi có được một khả năng quản lý tốt
thì nhà phân phối mới tạo được niềm tin từ phía doanh nghiệp , bởi như thế họ sẽ
điều phối được sản phẩm một cách nhịp nhàng , không hay ít gây ra tổn thất gì cho
đối tác , đặc biệt họ có thể thiết lập một hệ thống quản lý công nghệ thông tin cũng
như phương thức thanh toán hiện đại , dễ dàng trong khâu quan hệ đối tác và tiếp
thị sản phẩm .
Thứ bảy, một số tiêu chuẩn khác như nhà phân phối phải có tư cách pháp nhân ,
tuân thủ theo luật pháp địa phương . Bên cạnh đó nhà phân phối được tuyển chọn
cần có sự nhiệt huyết kinh doanh, sự nhiệt tình trong mối quan hệ hợp tác với
doanh nghiệp muốn tiêu thụ sản phẩm cũng như các đối tác khách hàng khác .
Trên đây là một số tiêu chuẩn cần thiết được đưa ra trong việc tuyển chọn một
nhà phân phối hay một hệ thống phân phối, đại lý phù hợp với một doanh nghiệp
40
khi đi tìm kiếm nơi phân phối va tiêu thụ sản phẩm cho mình . Tất nhiên rất khó
để đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn đó , nên ta chỉ cần dựa vào sự đáp ứng cản
bản từ phía hệ thống phân phối , hay một số tiêu chuẩn nêu trên là được . Tuy vậy,
các tiêu chuẩn trên vẫn có khả năng tồn tại đồng thời trong một nhà phân phối bởi
chúng có liên đới với nhau , khi có được một hai tiêu chuẩn rồi thì những tiêu
chuẩn còn lại có thể sẽ được đáp ứng ngay sau đó . Chẳng hạn , nếu một nhà phân
phối đã có một hệ thống quản lý tốt cộng thêm khả năng về tài chính , thì việc
hoàn thiện những tiêu chuẩn còn lại không có gì quá khó . Do đó , đối tượng ưu
tiên đầu tiên của doanh nghiệp vẫn là nhà phân phối độc quyền và nhà phân phối
đáp ứng được tất cả các yếu tố trên .
Thiết lập một hệ thống phân phối hay một mạng lưới tiêu thụ là nhân tố cực
kỳ quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận công ty và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp . Vì thế việc quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ
thống này là rất cần thiết , giúp doanh nghiệp cũng như nhà sản xuất giải quyết
được một khâu trọng tâm nhất trong kinh doanh . Có thể nói đây là một khâu
trung gian trong việc đưa sản phẩm café chồn của doanh nghiệp đến với người tiêu
dùng , và việc phân phối này có thực sự hiệu quả hay không , qui mô phân phối ,
tiêu thụ như thế nào còn tùy thuộc vào khả năng của doanh nghiệp về quản lý cũng
như tài chính .
Trong bài nghiên cứu này, doanh nghiệp và nhà phân phối được tách ra làm
hai đối tượng khác nhau bởi doanh nghiệp mang tính chất quy mô hơn nhà phân
phối . Ta có thể tạo lập những mắc xích kết nối hiệu quả trong việc kinh doanh
café chồn : nhà sản xuất – doanh nghiệp – nhà phân phối . Tùy theo tình hình và
điều kiện cụ thể mà mắc xích giữa có thể bỏ qua , hoặc gộp chung vào nhà phân
phối . Đối với sản phẩm café chồn thì ta nên giữ nguyên các mắc xích này để đẩy
nhanh việc chuyên môn hóa và nhanh chóng đưa sản phẩm café chồn đến với
người tiêu dùng . Điều kiện gắn kết ở đây đó là việc đẩy nhanh tiến trình tiêu thụ
bằng cách kết hợp chặt chẽ quan hệ kinh doanh tam giác này .
Quá trình phân phối còn phụ thuộc nhiều vào luật pháp cũng như tình hình tại
địa phương nơi nhà phân phối có trụ sở . Nếu như điều kiện ở đây không thuận lợi
thì sẽ gây khó khăn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như phân phối hàng hóa .
Do vậy cần tìm hiểu kĩ càng về tình hình và khả năng giải quyết khó khăn khi tiến
hành chọn nhà phân phối của doanh nghiệp hay xây dựng, lựa chọn cửa hàng tiêu
thụ của nhà phân phối .
7.4 Chính phủ :
Ở phần này chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu những biện pháp mà chính phủ
nên can thiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho một ngành kinh doanh trong nước
phát triển, tiêu biểu là ngành kinh doanh café chồn này .
Trước hết ta khẳng định lại một lần nữa về một trong những mục tiêu của bài
nghiên cứu này là làm thế nào để giúp thương hiệu café chồn Việt Nam tồn tại và
đứng vững được trên thị trường thế giới . Do đó, chính phủ cần quan tâm đặc biệt
tới việc kinh doanh café chồn của doanh nghiệp và kịp thời đưa ra những chính
sách hợp lí , đúng đắn để đẩy nhanh tiến độ phát triển của ngành . Bởi việc áp
41
dụng thành công mô hình kinh doanh này không những sẽ góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế và thu nhập quốc gia , mà quan trọng hơn nó có khả năng phát huy
tối đa nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước , đưa một thương hiệu café của
Việt Nam lên đỉnh cao trên thị trường quốc tế và khẳng định với bạn bè thế giới
rằng chúng ta làm được , chúng ta cũng có thể có những mặt hàng sản phẩm nổi
tiếng thế giới , chứa đựng nền văn hóa Việt trong mỗi sản phẩm chúng ta xuất ra ,
để mỗi khi uống café chồn thì người ta lại nhắc đến đất nước Việt Nam với nhũng
sự phát triển vượt bậc như thế nào . Điều này hoàn toàn không phải viễn vông, mà
quan trọng là chúng ta đối mặt với nó như thế nào ? giải quyết ra sao để đạt được
mục đích mà thôi . Trên hết , lòng tự ái quốc gia về mặt kinh tế không cho phép
chúng ta bác bỏ mọi luận điểm đưa đến sự thắng lợi của nền kinh tế Việt . Và
trước một nhận định về tầm phát triển của mặt hàng café chồn trong tương lai ,
chính phủ sẽ phải làm gì để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam thực
hiện được mục tiêu đề ra .
Biện pháp trước mắt : Trong tình hình hiện nay , mặt hàng café chồn hoàn
toàn chưa phát triển ở Việt Nam , vì vậy các biện pháp mà chính phủ đề ra chỉ nên
tập trung vào việc khuyến khích sản xuất , khuyến khích kinh doanh, khuyến khích
tiêu dùng mà thôi . Việc khuyến khích sản xuất thì nên dẫn theo một đường mòn
vào hệ thống tổ chức sản xuất bài bản với quy mô ngày một lớn . Việc khuyến
khích kinh doanh thì nên đưa về một mối , tập trung nguồn lực về một nhà doanh
nghiệp lớn để có khả năng bành trướng thương hiệu sản phẩm café chồn ra thị
trường ngoài nước .Còn về việc khuyến khích tiêu dùng thì nên đưa về cho các
doanh nghiệp , tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm và
kích thích tiêu dùng . Tuy nhiên cụ thể hơn, các biện pháp mà chính phủ nên can
thiệp ở đây đó là :
Thứ nhất, đưa ra các chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng café chồn như miễn, giảm thuế trong thời gian đầu kinh doanh ,
thủ tục sản xuất kinh doanh được giải quyết một cách nhanh chóng ,…
Thứ hai, Đưa ra các quyết sách , các chính sách để hướng các nhà sản xuất
nhỏ lẻ tập trung về một mối, tạo lập nên được một hệ thống sản xuất chuyên
nghiệp , tất cả các khâu được chuyên môn hóa rõ nét , tạo điều kiện về mặt hành
chính và kể cả tài chính để giúp các nhà sản xuất thiết lập hệ thống chuồng trạ i
nuôi chồn , sản xuất café chồn .
Thứ ba , chính phủ có thể dùng ngân sách nhà nước để góp vốn đầu tư , một
mặt tạo ra được sự tin tưởng cho các nhà sản xuất trong nước , mặt khác dễ dàng
hơn trong việc tập hợp hệ thống sản xuất café chồn Việt Nam . Tuy nhiên phần
vốn góp này phải nhỏ hơn tổng phần vốn góp của các nhà sản xuất còn lại , bởi ta
không nên theo hướng thành lập nên một doanh nghiệp nhà nước , vì như vậy
những vấn đề phát sinh sau đó sẽ rất nhiều, có khả năng ảnh hưởng đến sự phát
triển của công việc kinh doanh trong tương lai .
Thứ tư , kích thích việc nuôi chồn và café từ phía người dân , phục vụ cho
công tác sản xuất ban đầu của doanh nghiệp .
42
Thứ năm , Sử dụng những biện pháp như trợ cấp tiêu dùng để kích thích
mức tiêu dùng sản phẩm café chồn của người dân .
Ngoài ra , việc can thiệp của chính phủ vào tiến trình phát triển của một
sản phẩm kinh doanh mới sẽ tạo ra một tiền đề quan trọng trong giai đoạn đầu khi
bắt đầu sản xuất và thiết lập hệ thống kinh doanh .
Biện pháp trong tương lai : đây là những biện pháp mà chính phủ nên áp
dụng sau khi đã hoàn thiện hệ thống sản xuất cũng như kinh doanh , café chồn đã
phát triển tại thị trường trong nước . Lúc này , chắc chắn nhiều nhà đầu tư sẽ dòm
ngó vào mặt hàng café chồn , đặc biệt là các nguồn lực sản xuất , điển hình là chồn
hương và café . Như đã nghiên cứu ở trên về một số lợi ích của loài chồn hương
thì việc gia tăng số lượng chồn hương là điều tất yếu , café cũng vậy,số lượng
người dân nhanh chóng trồng café để bán cho các nhà sản xuất sẽ ngày một tăng
lên . Rõ ràng, nguồn lực sản xuất sẽ dồi dào, và việc hạ giá thành sản phẩm sẽ là
điều đương nhiên . Khi đó , số lượng café chồn sản xuất ra sẽ tăng cao , mức giá
thì hạ thấp xuống , các doanh nghiệp hoàn toàn có thể chuẩn bị cho công việc xuất
khẩu dần ra thị trường thế giới . Trong giai đoạn này các biện pháp can thiệp của
chính phủ là hết sức cần thiết . Cụ thể ,
Chính phủ có thể quy định một số tiêu chuẩn nhất định trước khi d oanh
nghiệp được quyền xuất khẩu , vì trong giai đoạn đầu mậu dịch nếu chất lượng
không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển sau này của sản phẩm
.
Có thể thiết lập nên các hạn ngạch xuất khẩu giai đoạn đầu để hạn chế bớt số
lượng xuất , và từ từ gỡ bỏ hạn ngạch này để đảm bảo rằng việc xuất khẩu là từ từ
, từng bước , chứ không được ồ ạt , vì như thế sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự nhìn
nhận của người tiêu dùng các quốc gia , họ có thể cho rằng sản phẩm quá nhiều thì
chất lượng chắc sẽ không được đảm bảo , điều này trái lại với mong muốn của
nước ta là xây dựng thương hiệu mang đặc thù của Việt Nam , phải luôn tốt trong
mắt bạn bè thế giới . Bên cạnh đó, nếu cùng một lúc chúng ta xuất với số lượng
lớn vì mục đích lợi nhuận thì như thế sẽ làm giảm giá sản phẩm một cách nhanh
chóng , lợi nhuận mà chúng ta thu được lại không bằng sự mong muốn của chúng
ta . Do vậy, nếu xuất từ từ , theo từng thời kì cụ thể , có tính toán , thì sẽ giảm bớt
được sự ảnh hưởng của cung cầu đến giá cả sản phẩm cũng như lợi nhuận doanh
nghiệp .
Đặc biệt , khi đã đạt được điều mà chúng ta mong muốn , thì việc hạn chế bớt
sản xuất là điều dễ hiểu ,tránh được tình trạng thặng dư cung . Vậy chính phủ nên
làm gì ? Đương nhiên không phải là chỉ cần đưa ra các biện pháp làm giảm nguồn
lực sản xuất như chồn , café là tốt , mà chính phủ nên chuyển dần nguồn lực sang
các ngành khác có liên quan như ngành sử dụng lông chồn làm nguyên liệu chẳng
hạn . Được như vậy chúng ta không những có thể khắc phục được tình trạng dư
thừa sản phẩm mà còn điều hòa được tình hình sản xuất giữa các ngành và phân bổ
hợp lí nguồn lực sản xuất trong nền kinh tế.
Tuy nhiên , nhưng biện pháp nêu trên thì áp dụng trong tương lai , còn hiện tại
chính phủ cần áp dụng những phương cách để giúp cho doanh nghiệp Việt Nam
43
tạo lập được một hệ thống sản xuất và kinh doanh café chồn hiệu quả . Điều này
tùy thuộc rất nhiều vào quan điểm của chính phủ từng giai đoạn , và mối quan tâm
của chính phủ đến thương hiệu Quốc Gia ra sao ?
7.5 Các yếu tố khách quan và chủ quan :
7.5.1 Các yếu tố khách quan :
Trước hết là sự nhìn nhận vấn đề của các nhà đầu tư như thế nào , họ có nhìn
thấy được tầm phát triển mạnh trong tương lai của mặt hàng café chồn Việt Nam
hay không ? Triển vọng của việc kinh doanh mặt hàng này ra sao ? Đây có thể
được xem làm yếu tố khách quan quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc kinh doanh
café chồn . Nếu có được một sự nhìn nhận đúng đắn, và một niềm tin đầu tư cao
thì việc áp dụng thành công mô hình sẽ chỉ là điều sớm muộn.
Sự phát triển của các ngành có liên quan như thế nào ? Nếu các ngành có liên
quan đó đang trên đà phát triển thì khả năng thành công sẽ rất lớn. Chẳng hạn
ngành café hiện nay đang phát triển , nước ta vẫn đang dẫn đầu về xuất khẩu café ,
hàng loạt các quán cafe được hình thành từ nhiều ý tưởng đầu tư khác nhau ,
những điều này tạo điều kiện vững chắc hơn cho việc sản xuất và kinh doanh mặt
hàng café chồn .
Môi trường pháp lý tại Việt Nam hiện nay ra sao ? Có đủ thuận lợi để các
doanh nghiệp can đảm đầu tư hay không ? Điều này tùy thuộc rất lớn về phía
chính phủ Việt Nam trong việc có ưu đãi đầu tư hay quan tâm đến ngành sản xuất
kinh doanh này không
Và cuối cùng là nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng như thế nào , nó có
đúng thực là đang tăng cao không hay là chỉ tăng trong một giai đoạn ngắn rồi
giảm sút một cách bất ngờ ?
7.5.2 Các yếu tố chủ quan :
Thứ nhất là khả năng tài chính của các nhà đầu tư Việt nam trong việc sản
xuất và kinh doanh café chồn . Nếu khả năng tài chính mạnh thì sẽ dễ dàng hơn
trong việc tiến hành đầu tư . Còn nếu khả năng tài chính yếu hoặc chưa đủ mạnh
thì có thể dùng phương pháp liên kết hay hợp tác đầu tư . Có thế xây dưng một tập
đoàn kinh doanh café chồn ? hay sử dụng thương hiệu vốn có của các doanh
nghiệp café hiện nay để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng , chẳng hạn khuyến
khích công ty Café Trung Nguyên đẩy mạnh kinh doanh café chồn với những ưu
đãi từ phía chính phủ .
Thứ hai là khả năng của doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh, điều
này phụ thuộc nhiều vào nguồn nhân lực , đặc biệt là bộ phận lãnh đạo . Nếu
nguồn nhân lực tốt thì khả năng nhận thức cũng như tiếp cận với thị trường của
doanh nghiệp sẽ rất cao , và doanh nghiệp càng nâng cao khả năng thành công của
doanh nghiệp mình đối với sản phẩm café chồn .
Thứ ba là sự quan tâm cũng chính phủ đối với ngành này như thế nào , có đủ
sức để tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam sản xuất và kinh doanh mặt hàng
này hay không ?
44
Thứ tư , những hành động cụ thể từ phía doanh nghiệp và chính phủ trong
việc kích thích tiêu dùng của người dân và tạo động lực thúc đẩy các nhà sản xuất
nhỏ lẻ tập trung về một mối, thiết lập hệ thống sản xuất thống nhất .
Thật vậy, các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng
thực thi của việc đầu tư kinh doanh sản xuất mặt hàng café chồn Việt Nam , nếu
các yếu tố này đa phần được đảm bảo thì sự phát triển trong tương lai của ngành sẽ
được vững chắc hơn .Và đồng thời nó cũng là tiền đề cho việc kinh doanh mặt
hàng café chồn Việt Nam hiện nay cũng như trong tương lai .
7.6 Khách hàng :
Trong mô hình này, khách hàng là đối tượng trung tâm nhất mà những đối
tượng khác muốn tác động đến . Các hành vi của nhà sản xuất, nhà phân phối hay
doanh nghiệp đều nhằm mục đích tìm cho mình càng nhiều khách hàng càng tốt
.Họ luôn mong muốn tạo ra những dòng sản phẩm café chồn phù hợp với nhu cầu
, sở thích , và khả năng của người tiêu dùng để tiêu thụ được số lượng tối đa có thể
.
Vậy còn từ phía khách hàng , họ là ai và họ sẽ là những người tiêu dùng như
thế nào . Ta có thể phân khách hàng ra làm ba đối tượng : một là đối tượng không
bao giờ tiêu thụ sản phẩm xa xỉ , hai là đối tượng luôn cân nhắc khi sử dụng các
sản phẩm xa xỉ , và thứ ba là đối tượng có thể tùy ý tiêu dùng các sản phẩm xa xỉ .
Thứ nhất , đối tượng không bao giờ tiêu thụ sản phẩm xa xỉ : nhắc đến đây,
ắt hẳn sẽ có nhiều ý nghĩ cho rằng chúng ta nên bỏ qua đối tượng này , vì họ sẽ
chẳng bao giờ mua café chồn để uống , do đó nếu cứ sản xuất và kinh doanh nhắm
vào đối tượng này sẽ tốn nhiều thời gian , tiền bạc và công sức nhưng cuối cùng
chẳng thu được nguồn lợi gì . Tuy nhiên theo mô hình, chúng ta hoàn toàn có thể
tiếp tục chú ý đến họ vì hai nguyên nhân , thứ nhất , từ sâu trong nhu cầu của họ ,
họ vẫn luôn mong muốn được sử dụng những sản phẩm xa xỉ như thế này , chỉ vì
thu nhập không cho phép nên họ mới không nghĩ tới việc sử dụng mà thôi . Thứ
hai, ta có thể sử dụng cách loại bỏ tính chất xa xỉ trong mặt hàng café chồn này
bằng cách pha trộn theo một tỉ lệ nhất định để café chồn hạ giá xuống mức thấp
nhất có thể, nhưng vẫn còn có thể khiến cho người tiêu dùng cảm thấy được hương
vị của café chồn , song song đó cải tiến kĩ thuật , hạ giá thành sản phẩm café chồn
( đây mới là cách hữu hiệu lâu dài nhất) .
Thứ hai là đối tượng luôn cân nhắc khi sử dụng các sản phẩm xa xỉ : với
đối tượng khách hàng này thì ta vẫn có thể áp dụng cách thức như đối với đối
tượng không bao giờ tiêu thụ sản phẩm xa xỉ , nhưng phương pháp tốt nhất vẫn là
áp dụng những biện pháp kích thích tiêu dùng . Bởi lẽ khi học đang cân nhắc giữa
2 bên mua và không mua, nếu ta dùng một bàn tay vô hình nào đó kéo họ về bên
mua thì ta đã có thể tiêu thụ được sản phẩm . Bàn tay vô hình ở đây có thể là
Quảng cáo , có thể là chất lượng , mẫu mã , thương hiệu , trí tò mò…. Dù là gì đi
nữa thì Doanh nghiệp vẫn phải luôn tập trung đến việc cải tiến kĩ thuật , tăng năng
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm , đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu , để
tên tuổi café chồn có thể đến được và trở nên gần gũi với đại đa số người dân .
45
Thứ ba là đối tượng có thể tùy ý tiêu dùng các sản phẩm xa xỉ : đây là đối
tượng mà chúng ta có thể khác dễ dàng tiếp cận , bất chấp giá cả cao như thế nào
họ vẫn có khả năng sử dụng . Do đó việc chúng ta đẩy mạnh thương hiệu và nâng
cao chất lượng sản phẩm là điều quan trọng nhất . Một khi café chồn đã có thương
hiệu riêng cho mình , thì với chất lượng vốn có chắc chắn nó sẽ đánh bại được các
đối thủ khác để chiếm lĩnh đối tượng khách hàng này.
Trên đây là các đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp nên phân chia và nhận
biết để đưa ra được những phương pháp , cách thức tiếp cận cụ thể . Nhưng sự
nhận biết được là một điều không dễ dàng , do vậy ta chỉ có thể nhìn nhận một
cách tương đối và sử dụng phương cách dự đoán . Chẳng hạn khách hàng là khách
du lịch tại các khu resort cao cấp , ta đưa họ vào đối tượng khách hàng loại ba .
Còn khách hàng là công nhân làm việc tại các nhà máy có thể đưa vào loại một ,
còn loại hai có thể là các khách hàng thường xuyên lui tới các tụ điểm café …. Đó
chỉ là những ví dụ sơ bộ , còn cụ thể và chi tiết hơn còn tùy thuộc vào công tác
điều tra thị trường của từng doanh nghiệp
8. Đánh giá mô hình kinh doanh rubic hiệu quả :
8.1 Ưu điểm :
Trước hết , mô hình này là một mô hình nghiêng về các vấn đề thực tiễn
trong kinh doanh nhiều hơn . Nó không những giúp Doanh nghiệp đánh giá được
tình hình kinh doanh café chồn hiện nay như thế nào mà còn đề ra những giải pháp
, biện pháp , cách thức sơ bộ và hướng đi cho ngành kinh doanh café chồn trong
tương lai . Đặc biệt , mô hình đề cao sự liên kết chặt chẽ giữa các đối tượng trong
một dây chuyền sản xuất và một hệ thống kinh doanh . Các đối tượng này được
gán ghép cho các mặt của một khối Rubic , nếu hiểu rõ ràng ,sâu sắc về từng đối
tượng và mối quan hệ của chúng sẽ giúp cho các nhà kinh doanh có được tiền đề
và cơ sở lý thuyết vững chắc khi bước vào kinh doanh mặt hàng này .
Ngoài ra , đây có thể sẽ trở thành mô hình chung cho nhiều ngành kinh doanh
khác nhau, tùy vào từng ngành, từng mặt hàng cụ thể mà thay đổi một số nội dung
cho phù hợp với điều kiện kinh doanh và tình hình thị trường ứng với thời điểm
kinh doanh .
Hơn thế nữa , mô hình đang dần dần khắc phục hiện trạng kinh doanh ngành
café của Việt Nam hiện tại . Dù là Quốc gia xuất khẩu café hàng đầu thế giới
nhưng tên tuổi của café nước ta thật sự chưa thể chiếm lĩnh và nổi tiếng đúng
nghĩa . Đặc biệt chúng ta chỉ xuất khẩu hàng thô là chủ yếu , điều này giúp các
nước khác có nguồn nguyên liệu đầu vào để sản xuất thành các mặt hàng café nổi
tiếng thế giới , trong khi café Việt vẫn chưa trở thành thương hiệu .
Nếu mô hình được áp dụng thành công, không những tạo ra một ngành kinh
doanh chuyên sâu mới , mà còn góp phần làm gia tăng nguồn thu xuất khẩu , biết
đâu đó sẽ tạo dựng nên được một thương hiệu Việt thực sự trong con mắt của bạn
bè thế giới , trong nó sẽ chứa đựng văn hóa Việt , và mỗi khi nhắc đến café chồn
người ta sẽ nhắc ngay đến việt Nam .
Thật vậy, đây không phải là một mô hình định lượng , mà nó chỉ là một mô
hình định tính, được kết hợp từ các nguồn kiến thức khác nhau , đặc biệt là kiến
46
thức kinh tế vĩ mô và Quản trị học . Nếu để ý kĩ , chúng ta có thể thấy được rằng
đây là một mô hình mang tính chất Quốc gia với sự hợp tác , liên kết giữa Chính
Phủ , nhà sản xuất, nhà doanh nghiệp, nhà phân phối , khách hàng cộng với các
yếu tố khách quan và chủ quan
8.2 Nhược điểm :
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật của mô hình chúng ta dễ dàng nhận thấy
được các khuyết điểm từ bên trong của nó, đó là việc thực hiện mối liên kết hài
hòa giữa các đối tượng trên không phải là điều dễ dàng thực hiện được nếu không
có sự tự nhận thức của các đối tượng .
Trong mô hình, vai trò của chính phủ thực sự được đề cao , nếu chính phủ có
được những chính sách phù hợp thì sẽ tạo điều kiện cho mô hình thực hiện thành
công còn nếu không thì những mong muốn cao xa hơn như tạo dựng thương hiệu
Quốc tế sẽ khó trở thành hiện thực
9. Kết quả kỳ vọng của đề tài :
Việt nam trở thành 1 nước sản xuất và xuất khẩu café chồn nổi tiếng thế giới
,đồng thời nâng cao uy tín thương hiệu café Việt trên trường quốc tế
Biến ước mơ được thưởng thức café chồn của người dân với giá cả phù hợp
trở thành hiện thực – đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Thiết lập Mô hình kinh doanh café chồn , đưa café chồn việt nam lên ngôi vị
hoàng đế. Mô hình bao gồm :
Dây chuyền sản xuất café chồn,từ đó tăng sản lượng café chồn.
Điều này làm cho mặt bằng giá cả hạ xuống ở mức vừa phải( không quá rẻ
như các loại café trên thị trường, nhưng không quá đắt đến mức khiến café chồn
chỉ là giấc mơ đối với đa số tầng lớp dân cư), làm café chồn thể hiện được đẳng
cấp cafe.
Giải quyết đầu ra cho café chồn :
Hình thành chiến lược cả về giá cả lẫn tạo dựng thương hiệu café chồn.
Xác định thị trường chiến lược : trong và ngoài nước mà những nhà kinh doanh,
sản xuất café chồn đánh mạnh để giành thế thượng phong.
Sự phát triển của ngành kinh doanh café chồn gây ra hiệu ứng tác động đến
các ngành kinh doanh khác :
Ngành kinh doanh : xuất khẩu café chồn, nguyên liệu, máy móc chế biến
café chồn,..
47
Ngành kinh doanh sử dụng da, lông, thịt chồn làm nguyên liệu.
Góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động…
10. Hướng mở rộng đề tài :
Như trên ta đã đề cập ,đề tài này có thể được đào sâu nghiên cứu thêm , đồng thời có
thể mở rộng sang các lĩnh vực nghiên cứu khác như nông nghiệp, xã hội nhân văn,…
chẳng hạn : nghiên cứu về việc sản xuất cafe chồn ( trong lĩnh vực nông nghiệp) ,
Marketing trong kinh doanh cafe chồn , Nghiên cứu về vấn đề tài chính trong các Doanh
nghiệp kinh doanh cafe chồn , Vấn đề về Xuất nhập khẩu cafe chồn, Quản trị doanh
nghiệp kinh doanh cafe chồn ...... ( trong lĩnh vực kinh tế) , vấn đề về việc xây dựng văn
hóa Việt trong sản phẩm cafe chồn ...( trong lĩnh vực xã hội nhân văn).......
Trên hết , ta có thể xoáy vào trọng tâm của đề tài đó là mô hình kinh doanh
Rubic hiệu quả . Nội dung của mô hình đã được nêu khá cơ bản trong đề tài nhưng
để có thể chi tiết hơn, cụ thể hơn , và để dễ dàng áp dụng vào thực tế kinh doanh ta
cần nghiên cứu kĩ hơn nữa, và đặc biệt nghiên cứu sâu hơn ở các bước tiến hành
thực hiện mô hình , cụ thể hóa hành vi của từng nhân tố , đối tượng tác động vào
hiệu quả sản xuất kinh doanh café chồn .
Trong khuôn khổ cho phép của một bài nghiên cứu , chúng tôi chỉ có thể nêu
những nét cơ bản và cô đọng nhất . Và trong tương lai gần chúng ta có thể tiếp tục
hoàn thiện đ ề tài thành một dự án thực tiễn có hiệu quả cao , mang lại những
nguồn lợi to lớn cho đất nước .
48
TƯ LIỆU THAM KHẢO
+ Website:
www.tuoitre.com.vn
+Báo Cần Thơ(31/03/2009)
+Báo Nông nghiệp(22-10-2009)
+Báo KHPT Thứ 6 (30-10-2009)
+Giáo trình Kinh Tế Vĩ Mô Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hcm
+150 Bảng khảo sát ý kiến khách hàng về café chồn
+ Sách marketing căn bản Đại Học Kinh tế
+ Sách marketing quốc tế - nhà XB Lao Động – Chủ biên Nguyễn Đông Phong
49
Mục lục
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 1
3.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 2
4.Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 2
5. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................... . 2
6. Hướng phát triển của đề tài. ....................................................................................... .... 2
PHẦN A ............................................................................................................................. 3
1.Tìm hiểu về loại chồn Hương ........................................................................................ 3
1.1 Thông tin tổng quát ............................................................................................... 3
1.2 Thông tin chi tiết về chồn hương .......................................................................... 4
1.2.1 Đặc điểm ........................................................................................................ 4
1.2.2 Giá trị ............................................................................................................ 5
1.2.3 Thực trạng ..................................................................................................... 5
1.2.4 Chuồng trại .................................................................................................... 6
1.2.5 Chọn giống và thời vụ nuôi thịt ...................................................................... 6
1.2.6 Chăm sóc, nuôi dưỡng ................................................................................... 7
1.2.7 Vệ sinh chuồng trại ......................................................................................... 7
1.2.8 Phòng và trị bệnh ............................................................................................ 8
2. Các vùng kinh tế, và địa phương trồng café ở Việt Nam ............................................. 8
2.1 Robusta .................................................................................................................. 8
2.2 Arabica ................................................................................................................... 9
2.2.1 Moka ............................................................................................................... 9
2.2.2 Catimor ........................................................................................................... 9
2.3 Cheri (café mít ) .................................................................................................... 9
3. Quy trình sản xuất café chồn ........................................................................................ 9
4. Tổng quan đề xuất một số giải pháp để phát triển việc sản xuất và kinh doanh cafe
chồn .................................................................................................................................. 11
PHẦN B ........................................................................................................................... 12
Kết quả khảo sát tình hình về sự hiểu biết và nhu cầu thực tế của người dân ................. 12
PHẦN C ........................................................................................................................... 21
5. Thuận lợi của việc kinh doanh mặt hàng café chồn ở Việt Nam hiện nay ................. 22
5.1 Có điều kiện thuận lợi để sản xuất café chồn ....................................................... 23
5.2 Nhu cầu thưởng thức café tăng cao . Do đó, quy mô thị trường rộng lớn và thuận
lợi để cung ứng sản phẩm ................................................................................................ 23
5.3 Nhà doanh nghiệp cafe phong phú ...................................................................... 25
5.4 Phương tiện truyền tải thông tin phát triển ........................................................... 25
5.5 Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO .................................... 26
6. Những Khó khăn của việc kinh doanh sản phẩm cafe chồn hiện nay ......................... 26
6.1 Sản xuất còn rời rạc , chưa có sự kết nối .............................................................. 27
6.2 Lượng cung ứng quá ít ......................................................................................... 27
6.3 Giá cả xa xỉ so với mức sống người Việt , chất lượng chưa được đảm bảo .......... 28
6.4 Chiến lược marketing không hiệu quả .................................................................. 28
6.5 Chưa có thương hiệu riêng28
7. Mô hình kinh doanh RUBIC hiệu quả ......................................................................... 29
50
7.1 Nhà sản xuất .......................................................................................................... 31
7.1.1 Phương pháp sản xuất nội địa ........................................................................... 31
7.1.2 Phương pháp sản xuất kết hợp ........................................................................ 31
7.2 Doanh nghiệp ....................................................................................................... 33
7.2.1 Chiến lược Marketing sơ bộ ........................................................................... 33
7.2.2 Phân khúc thị trường ........................................................................................ 35
7.2.2.1 Thị trường trong nước ........................................................................... 35
7.2.2.1.1 Về đối tượng khách hàng ............................................................. 35
7.2.2.1.2Về khu vực kinh doanh ................................................................. 36
7.2.2.2 Thị trường nước ngoài ........................................................................... 37
7.3 Nhà phân phối ....................................................................................................... 38
7.4 Chính phủ ............................................................................................................... 40
7.5 Các yếu tố khách quan và chủ quan ....................................................................... 43
7.5.1 Các yếu tố khách quan ................................................................................... 43
7.5.2 Các yếu tố chủ quan ....................................................................................... 43
7.6 Khách hàng .......................................................................................................... 44
8. Đánh giá mô hình kinh doanh rubic hiệu quả ............................................................ 45
8.1 Ưu điểm ............................................................................................................... 45
8.2 Nhược điểm .......................................................................................................... 46
9. Kết quả kỳ vọng của đề tài .......................................................................................... 46
10. Hướng mở rộng đề tài ................................................................................................ 47
TƯ LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BI NGHIN C7912U CHNH TH7912C.pdf