Quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một xu hướng khách quan, là sự pháp triển tất yếu của nền sản xuất xã hội, trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Xu hướng này đã tác động tới tất cả các quốc gia trên thế giới, dù muốn hay không cũng từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng có vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Nó là nguồn bổ sung vốn, công nghệ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong gần 20 năm qua. ý nghĩa của nó không chỉ dừng lại ở những con số mà điều quan trọng là cú huých ban đầu để nền kinh tế có thể thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn, tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước. ĐTNNN tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .Nền kinh tế sẽ trở nên linh hoạt hơn với các yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước.
61 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y FDI có mặt trên 64 tỉnh/thành trên cả nước. Tuy nhiên lại có sự phân bố khác nhau giữa các vùng. Miền Nam luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư do điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối tốt, môi trường kinh doanh thuận lợi.Miền Bắc tuy đã có những nỗ lực nhằm thu hút FDI nhưng chỉ tăng về quy mô còn tỷ trọng thì vẫn thấp hơn Miền Nam.
Quan sát 10 địa phương thu hút FDI lớn nhất
Bảng 2.3: đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 1988-2003
(tính tới ngày 20/11/2003 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Địa phương
Số dự án
TVĐT
Đầu tư thực hiện
1
TP Hồ Chí Minh
1,361
10,733,973,005
5,483,403,564
2
Hà Nội
483
7,578,868,682
3,337,921,244
3
Đồng Nai
500
6,422,732,399
2,998,796,703
4
Bình Dương
737
3,357,371,068
1,639,743,619
5
Bà Rịa-Vũng Tàu
93
2,051,381,631
1,266,958,143
6
Hải Phòng
144
1,453,794,100
1,098,904,091
7
Lâm Đồng
61
861,691,462
115,633,509
8
Long An
73
525,580,671
227,218,480
9
Hải Dương
46
516,253,360
169,216,500
10
Kiên Giang
6
447,618,000
393,490,402
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Mối tương quan trong khu vực
FDI vào khu vực Châu á- Thái Bình Dương phục hồi trở lại , đầu tư tăng 14%, đạt 107 tỷ USD so với 94 tỷ USD năm 2002. Nguyên nhân thúc đẩy FDI quay trở lại châu á - Thái Bình Dương là sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp then chốt, môi trường đầu tư được cải thiện, hội nhâph khu vực đã khuyến khích đầu tư liên khu vực. Trong danh sách 10 nước tiếp nhận FDI nhiều nhất năm 2003, Trung Quốc đứng đầu danh sách, tiếp đó là Hồng Kông(Trung Quốc), Singapore, ấn độ, Hàn Quốc.Trong nội bộ khu vực Châu á - Thái Bình Dương, dòng FDI tập trung vào các nước Đông Bắc á, tăng từ 67 tỷ USD năm 20002 lên 72 tỷ USD năm 2003. Trong đó ngành dịch vụ là ngành thu hút được nhiều FDI nhất.
FDI vào khu vực Đông Nam á tăng 27%, từ 15 Tỷ USD năm 2002 lên 19 Tỷ USD năm 2003 do tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực và môi trường đầu tư được cải thiện. Bệnh dịch SARS ít nhiều ẩnh hưởng đến dòng FDI vào khu vực này. Đầu tư vào Brunei, Singapore, Thái Lan và Việt Nam tăng do điều kiện kinh tế được cải thiện và môi trường đầu tư tốt hơn. Đầu tư vào Indonesia vẫn giảm song thấp hơn mức của thời kỳ 1999-2001.
Đầu tư vào Việt Nam đang có xu hướng phục hồi trở lại do những tác động tích cực của các chính sách mà Chính phủ đã đưa ra nhằm thu hút đầu tư quay trở lại Việt Nam. Việt Nam đang khu vực kinh tế đang có những chuyển mình mạnh mẽ và ngày càng trở nên năng động hơn. Tích cực thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ĐTTT nước ngoài là điều kiện để Việt Nam tiến hành Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tham gia vào phân công lao động quốc tế.
2.1.3. Đóng góp của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện khai thác các lợi thế so sánh, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm và chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .
Tăng trưởng kinh tế:
FDI đã góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vơi lượng vốn thực hiện trên 2 tỷ mỗi năm. FDI đã tích cực tạo nguồn vốn cho phát triển. Để có thể thấy được mối tương quan giữa vốn FDI , vốn khu vực nhà nước và vốn khu vực ngoài quốc doanh. ta có
Bảng 2.5. Vốn đầu tư phát triển phân theo thành phần kinh tế.%
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Uớc 2004
Khu vực Nhà nước
49,4
55,5
58,7
57,5
58,1
55,0
56,0
56,0
Khu vực Ngoài quốc doanh
22,6
23,7
24,0
23,8
23,5
27,0
26,5
26,9
Khu vực có vốn ĐTNN
28,0
20,8
17,3
18,7
18,4
18,0
17,5
17,1
Nguồn: Báo cáo ước tính của TCTK, báo cáo của Chính Phủ và Bộ KH&ĐT
Khu vực FDI có tỷ lệ đóng góp trong GDP tăng dần . Năm 1992 đóng góp củakhu vực FDI vào GDP là 2% thì năm 1996 đã tăng 7,4%, năm 2000 là 12,7% và năm 2001 là 13,1% năm 2002 là 13,9%.
Từ năm 1988 đến năm 2004, hoạt đồng đầu tư trực tiếp nước ngoài trải qua 4 trạng thái khác nhau:
1)Từ năm 1988 đến năm 1990 là 3 năm khởi đầu, FDI chưa có tác dụng rõ rệt đến tình hình kinh tế- xã hội ở Việt Nam. Cả 3 năm cộng lại có hơn 1,5 tỷ USD vốn đăng ký, còn vốn thực hiện thì không đáng kể, bởi vì các doanh nghiệp FDI sau khi được cấp giấy phép phải làm nhiều thủ tục cần thiết mới đưa được vốn vào Việt Nam
2) Từ năm 1991 đến năm 1997 là thời kỳ FDI tăng trưởng nhanh và góp phần ngày càng quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Trong kế hoạch 5 năm 1991- 1995, đã thu hút 16 tỷ USD vốn đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao, vốn đăng ký năm 1991 là 1.275 tỷ USD thì năm 1995 là 6,6 tỷ USD, bằng 5,2 lần. Vốn thực hiện trong cả 5 năm là 7.153 tỷ USD, bằng 32% tổng vốn đầu tư của cả nước. Hai năm tiếp theo là 1996-1997, FDI tiếp tục tăng trưởng nhanh: thêm 15 tỷ USD vốn đăng ký và 6,06 tỷ USD vốn thực hiện.
3)Từ năm 1998 đến năm 2000 là thời kỳ suy thoái của FDI.Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ năm 1998 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo. Năm 1998 vốn đăng ký là 3,897 tỷ USD, thì năm 1999 chỉ bằng 40,2%, còn 1,568 tỷ USD, năm 2000 là 1,973 tỷ USD. Sau khi đạt kỷ lục về vốn thực hiện vào năm 1997 tới gần 3,2 tỷ USD, thì 3 năm tiếp theo giảm rõ rệt, năm 1998 là 2,4 tỷ USD, năm 1999 và năm 2000 mỗi năm 2,2 tỷ USD.
3)Từ năm 2001 đế nay là thời kỳ phục hội hoạt động của FDI. Vốn đăng ký năm 2001 kà 2 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2000.Vốn thực hiện là 2,3 tỷ USD, tăng 3% so với năm trước. Năm 2002 , vốn đăng ký gần 2 tỷ USD và vốn thực hiện 2,5 tỷ USD.
Tác động của FDI là góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội của nước ta, như tăng năng suất lao động xã hội, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, hình thành các định chế tiền tệ, tín dụng dần đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, đóng góp ngày càng nhiều vào thu ngân sách và cải thiện môi trường sống của xã hội.
-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Trong một nền kinh tế, tác động của cơ cấu đầu tư có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế
Trong thời gian qua tại Việt Nam, Cơ cấu FDI đã thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và đã đóng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành Công nghiệo và dịch vụ trong nền kinh tế , chuyển dịch cơ cấu theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Có thể nhận thấy sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư rõ ràng hơn quan Bảng 2.5.
Bảng 2.6. Cơ cấu FDI và cơ cấu GDP theo ngành(%)
Năm
Cơ cấu FDI
Cơ cấu GDP
Nông Lâm Ngư nghiệp
Công nghiệp&xây dựng
Dịch vụ
Nông Lâm Ngư nghiệp
Công nghiệp&xây dựng
Dịch vụ
1991
10
67
24
40
24
36
1992
5
50
45
34
27
40
1993
6
67
27
30
29
41
1994
3
68
29
27
29
44
1995
6
58
36
27
29
44
1996
6
68
26
28
30
43
1997
8
69
23
26
32
42
1998
6
64
30
26
32
42
1999
9
63
28
25
34
40
2000
8
69
23
24
37
39
2001
8
80
12
23
38
39
2002
6
81
13
23
39
39
2003
7
57
36
22
39
38
2004
5
60
35
21
41
38
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Niên giám thống kê.
Bảng 2.5 cho thấy cơ cấu FDI chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng Công nghiệp , dịch vụ và giảm dần tỷ trọng trong Nông, Lâm, Ngư nghiệp.
Việc làm
Tính đến năm 2004, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra cho Việt Nam khoản 739.000 chỗ làm việc trực tiếp và khoảng trên 1 triệu lao động gián tiếp (bao gồm công nhân xây dựng và công nhân các ngành sản xuất , dịch vụ phụ trợ có liên quan). Trong điều kiện dư thừa lao động ở nước ta, việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động đang là một trách nhiệm nặng nề và là sức ép đối với toàn xã hội, thì đây thực sự là một kết quả nổi bật trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bảng 2.7. Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp FDI(1.000 người)
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Tạo việc làm
270
296
379
450
590
665
739
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Viet Nam Ecônmic Times, November- December, 32004
Khi bước vào nền kinh tế thị trường, chúng ta chưa có nhiều nhà doanh nghiệp giỏi, nhiều thợ kỹ thuật cao đáp ứng được các yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế. Từ khi các dự án đầu tư nước ngoài bắt đầu hoạt động, các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam những chuyên gia giỏi, đồng thời áp dụng phương thức quản lý tiên tiến. Đây chính là điều kiện tốt để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận học hỏi và nâng cao trình độ .Mặt khác, để liên doanh có thể hoạt động tốt, nhà đầu tư nước ngoài cũng buộc phải đào tạo cán bộ quản lý cũng như lao động Việt Nam đến một trình độ đủ để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, công nghệ đang sử dụng trong các dự án.
Như vậy, thông qua việc thu hút và tạo ra thu nhập ổn định cho một lượng lớn lao động trong xã hội, ĐTTTNN đã góp phần đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ về cả số lượng, tỷ trong, chất lượng, góp phần giảm các tệ nạn xã hội, tăng sự ổn định chính trị- xã hội của cả nước cũng như từng địa phương.
Xuất khẩu
Thông quan FDI, tình hình xuất khẩu được cải thiện rõ rệt. Tổng giá trị xuất khẩu tăng lên, xuất hiện thêm mặt hàng xuất khẩu mới. Để có thể thấy rõ hơn ta xét
Bảng 2.8. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Mặt hàng
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Ư 2004
Dầu thô(nghìn tấn)
9.638
12.145,0
14.881,9
15.423,5
16.731,6
16.876,0
17.143,0
19.558,0
Dệt May(triệu USD)
1.503,0
1.450,0
1.746,2
1.891,9
1.975,4
2.752,0
3.685,8
4.319,0
Thuỷ sản(Triệu USD)
978,0
1.031,0
1.387,1
1.471,7
1.578,4
1.875,2
2.268,0
2.604,0
Giày dép (triệu USD)
782,0
858,0
973,6
1.478,5
1.816,4
2.035,7
2.200,0
2.397,0
Gạo (nghìn tấn)
3.575,0
3.730,0
4.508,3
3.476,7
3.721,0
3.236,0
3.815,0
4.055,0
Cà phê(nghìn tấn)
392,0
382,0
482,0
733,9
931,0
722,0
749,0
906,0
Điện tử, điện máy(triệu USD)
585
788,6
695,6
505,0
672,0
1.077,0
Thủ công mỹ nghệ(triệu USD)
160
158
200,4
273,7
299,7
335,1
366,8
410,0
Hạt tiêu (nghìn tấn)
24,7
15,1
34,8
37,0
57,0
78,4
74,1
110,0
Hạt điều (nghìn tấn)
33,3
25,7
18,4
34,2
43,6
62,0
84,0
103,0
Cao su(nghìn tấn)
194,2
191,0
263,0
273,4
308,0
445,0
433
495,0
Rau quả(triệu USD)
71,0
53,0
106,5
213,1
344,3
201,2
151,5
167,0
Than đá(nghìn tấn)
3.454,0
3.162,0
3.260,0
3.251,2
4.292,0
6.407,0
7.246
10.637,0
Chè(nghìn tấn)
32,9
33,0
36,0
55,6
67,9
77,0
59,8
93,0
Lạc (nghìn tấn)
86,0
87,0
56,0
76,1
78,2
106,0
83,0
45,0
Gỗ và sản phẩm gỗ (triệu USD)
311,4
343,6
460,2
567,2
1.054,0
Nguồn: Báo cáo ước tính của TCTK, báo cáo của Chính Phủ và Bộ KH&ĐT
Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt cao nhất từ trước đến nay. Quy mô tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 ước đạt kỷ lục26,0003, cao nhất chưa từng có. Kim ngach xuất khẩu bình quân 1 tháng đạt 2,167 triệu USD, còn cao hơn cả kim ngạch xuất khẩu của năm 1991.
Bảng 2.9. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
1990
1995
2000
2004
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
23,5
34,4
25,5
28,9
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Viet Nam Ecônmic Times, November- December, 32004
Ngoài những mặt hàng chuyền thống thì việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài đã tác động đến chuyển dịch cơ cấu đầu tư sang lĩnh vực dầu thô, hàng điện tử điện máy. Xét năm 2004, khu vực kinh tế trong nước đạt11.736 triệu USD, tăng 17,2% và cao nhất từ trước đến nay. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài(kể cả dầu thô) còn đạt vầ tăng cao hơn, kim ngạch đạt14.267 triệu USD, tăng 40,4%. Do tăng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng của khu vực này so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt54,9%, cao hơn tỷ trọng 50,3% đã đạt được trong năm 2003. Nếu không kể dầu thô, khu vực này đã đạt 8.601 triệu USD, tăng 35,7%. Việc xuất khẩu tăng cao của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã chứng tỏ các doanh nghiệp của khu vực này, một mặt đã phát huy lợi thế về vốn, về trình độ kỹ thuật- công nghệ, quản lý, tay nghề người lao động, quảng cáo tiếp thị…mặt khác đã tận dụng được cơ hội tốt hơn để đẩy mạnh xuất khẩu khi các nước thực hiện cam kết cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu, khi giá cả thế giới tăng lên .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy quá trình mở cửa hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, nó là một trong những phương thức đưa hàng hoá của Việt Nam thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách có lợi nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài thông qua quá trình đầu tư đã trở thành cầu nối giữa Việt Nam với các quốc gia khác trên thế giới.
Hoạt động đầu tư nước ngoài giúp Việt Nam mở rộng thị trường hàng hoá xuất khẩu. Đối với các hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp FDI, vô hình chung các bạn hàng truyền thống của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thành bạn hàng của Việt Nam. Sự ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã làm cho thị trường hàng hoá của Việt Nam không ngừng được mở rộng. Từ các thị trường truyền thống Đông Âu, thị trường đựoc mở rộng sang Tây Âu, Bắc mỹ, các nước NICs.
Bảng 2.10: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam và của khu vực FDI trong thời gian qua
Năm
Xuất khẩu
của Việt Nam
(triệu USD)
Tốc độ
tăng trưởng
Xuất khẩu khu vực FDI (triệu USD)
So với cả nước (%)
1992
2.580,7
23,7
112
4,3
1993
2.958,2
15,7
269
9
1994
4.054,3
35,8
352
8,7
1995
5.448,9
34,4
445
8,1
1996
7.255,9
33,2
920
12,7
1997
9.185,0
26,6
1790
19,6
1998
9.360,3
1,9
1982
21,2
1999
11.514,4
23,3
2590
22,4
2000
14.482,7
25,5
3320
23,2
2001
15.027,0
3,8
3673
2002
16.705,8
11,2
4542
2003
20.176,0
20,8
5225
50,3
Ư2004
26.003,0
28,9
8600
54,9
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Như vậy, các doanh nghiệp FDI đang đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất và xuất khẩu hàng hoá ở nước ta. Kết quả đáng khích lệ đó một phần do nỗ lực của doanh nghiệp, một phần do chính sách của nhà nước ngày càng thông thoáng khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp tham gia vào sản xuất, xuất khẩu. Tuy nhiên phải thấy rằng nếu không kể xuất khẩu dầu khí thì tỷ trọng xuất khẩu qua các dự án FDI so với tổng kim ngạch còn khá bé, chứng tỏ các nhà đầu tư vẫn tập trung vào sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu nhiều hơn là hướng ra xuất khẩu. Chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, chú trọng phát triển năng lực xuất khẩu của nền kinh tế.
Ngân sách
Các dự án FDI góp phần bổ sung quan trọng cho Ngân sách Nhà nuớc của các quốc gia. Các nguồn thu này từ các khoản như : cho thuê đất, mặt nước, mặt biển hay từ các loại thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu. ở các nước đang phát triển, do thu hút được vốn FDI nên mức đóng góp của các dự án vào ngân sách nhà nước ngày càng có xu hướng tăng lên.
Bảng 2.11: Nộp ngân sách Nhà nước
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Nộp ngân sách Nhà nước
317
217
324
373
459
470
800
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Nộp ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng dân theo các năm.
Bảng 2.12: Mức đóng góp vào NSNN từ các thành phần kinh tế
(Đơn vị %)
Thu từ
DNNN
Thu từ
dầu thô
Thu
từ DNTN
Thu từ
DN có vốn ĐTNN
Thu từ Xổ Số
Các nguồn thu khác
20%
22,7%
7,9%
8,4%
2,7%
38,3%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Công nghệ
Chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ thông qua dự án ĐTNN đã tạo điều kiện để Việt Nam thu hút công nghệ kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng lực công nghệ của nền kinh tế: Trong thời gian qua, nhiều công nghệ mới, hiện đại đã được du nhập vào Việt Nam thông quan các dự án ĐTNN , nhất là trong lĩnh vực viễn thông, dầu khí, hoá chất, điện tử tin học, ôtô xe máy…Các công nghệ này đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.Chuyển giao công nghệ đã góp phần tích cực và là yếu tố quan trọng tạo ra sự tăng trưởng nhanh và góp phần nâng cao một cách rõ rệt và nhanh chóng trình độ công nghệ của sản xuất trong nước
Trong ngành công nghiệp và xây dựng, các doanh nghiệp FDI đã góp phần nâng cao năng lực của nền kinh tế với nhiều công nghệ mới, hiện đại , tạo ra bước ngoặt quan trọng trong nhiều ngành kinh tế mũi nhọn. Một số ngành đã tiếp thu công nghệ tiên tiến , tiếp cận với trình độ công nghệ hiện đại của khu vực và trên thế giới như viễn thông, thăm dò khai thác, xây dựn cơ sở hạ tầng, công nghệ tin học, công nghệ sinh học...
Thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ, thiết bị sản xuất đã được nâng cao đổi mới. Các thiết bị được sử dụng trong các doanh nghiệp FDI thường là những công nghệ hiện đại, có tính đồng bộ cao, tự động hoá, chuyên môn hóa, điều này trái ngược vớinhững công nghệ lạc hậu trong nước . Vì vậy đây là động lực để các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại thì phải cải tiến, trang bị công nghệ mới. Chính yếu tố này đã thúc đẩy trình độ công nghệ trong đất nước phát triển thêm một bước. Thực tế này hoàn toàn đúng với Việt Nam hiện nay.
Hoạt động công nghệ cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm, nhanh chóng tạo ra các sản phẩm cao có chất lượng.
2.2. Phân tích tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2.1. Phân tích tổng quát
a) Cơ cấu ngành :
Xét 3 khu vực lớn: Nông lâm nghiệp- thuỷ sản, Công nghiệp xây dựng và dịch vụ thì cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng: tỷ trọng của khu vực nông lâm nghiệp-thuỷ sản giảm nhanh, còn tỷ trọng khu công nghiệp- xây dựng tăng nhanh. Tỷ trọng khu vực Nông lâm nghiệp thuỷ sản đã giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn 27,2% năm 1995 , 24,5% năm 2000 và 21,8% năm 2004.Tốc độ giảm này trung bình khoảng 1,1%/năm. Vì vậy đến năm 2005 chỉ còn dưới 21% và đến năm 2010 chỉ còn khoảng 15%.
Bảng 2.13: Cơ cấu giai đoạn từ 1990-2004
1990
1995
2000
2004
Nông lâm nghiệp-thuỷ sản
38,7
27,2
24,5
21,8
Công nghiệp- xây dựng
22,7
28,7
36,7
40.1
Dịch vụ
18,6
40,3
38,7
32,2
Tỷ trọng của khu vực Công nghiệp- Xây dựng đã tăng nhanh từ 22,67% năm 1990 lên 39,46% năm 2003 và lên 40,1 năm 2004. Tốc độ tăng TB 1,2%/năm. Với tiến độ này, tỷ trọng Công nghiệp- xây dựng trong GDP đến năm 2005 sẽ đạt lên trên 41% và vượt xa so với kế hoạch đặt ra (38-39%).
Tỷ trọng Dịch vụ đạt đỉnh cao nhất vào năm 1995(44,06%), nhưng sau đó giảm liên tục trong vòng 8 năm: năm 2003 chỉ còn 38%, năm 2004 đã tăng lên 38,15%. Đây là một dấu hiệu chặn được đà giảm sút tỷ trọng của dịch vụ trong GDP.
- Cơ cấu vùng:
Cơ cấu đầu tư theo vùng
Với mong muốn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm chuyển dịch cơ cấu giữa các vùng kinh tế nên Chính Phủ đã có những chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Tuy vậy, các cấp độ ưu đãi chưa tương ứng với mức độ chênh lệch về điều kiện giữa các vùng. Do đó, vốn nước ngoài vẫn được tập trung chủ yếu vào một số địa bàn thuân lợi về kết cấu hạ tầng, điều kiện an ninh xã hội.
Bảng 2.14: Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký từ 1988 đến hết 2003 (triệu USD)
TT
Vùng
Vốn ĐTTTNN
1
Tp. HCM
11.753,0
2
Hà Nội
8.041,7
3
Đồng Nai
5.728,8
4
Bà Rịa – Vũng Tàu
3.502,5
5
Bình Dương
3.159,2
6
Hải Phòng
1.762,0
7
Quảng Ngãi
1.345,8
8
Quảng Ninh
1.080,6
9
Lâm Đồng
892,6
10
Đà Nẵng
883,0
11
Hải Dương
625,1
12
Vĩnh Phúc
521,3
13
Hà Tây
505,8
Chỉ tính trên 13 địa bàn đã có 39.801,4 triệu USD, chiếm 83,2% tổng số cả nước
Đến nay phần lớn các tỉnh, thành phố đều có hoạt động đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trừ hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa, vốn đầu tư tập trung vào 3 vùng kinh tế trọng điểm – nơi có nhiều điều kiện thuận lợi. Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam với trung tâm là Tp. HCM, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với trung tâm là Đà Nẵng, Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với trung tâm là Hà Nội.
Cơ cấu Công nghệ
Các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) tuỳ theo vị thế, điều kiện lịch sử cụ thể và trình độ phát triển của mình đều có cách thức triêng phát triển theo con đường rút ngắn. Hai trong số nhiều con đường phát triển là: Thứ nhất, du nhập kỹ thuật – công nghệ trung gian từ các nước phát triển để xây dựng những ngành công nghiệp của mình như. Thứ hai là thông qua việc chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà một quốc gia có thể lựa chọn một trong hai, hoặc cả hai con đường.
Đối với Việt Nam, nền công nghệ trong nước là sự lựa chọn cả hai con đường phát triển.
- Cơ cấu xuất khẩu
Sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu dưới tác động của vốn đầu tư trực tiêp nước ngoài được thể hiện ở Nhóm sản phẩm chủ lực. Năm 2004, trong danh mục các mặt hàng chủ lực(có kim ngach xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD), ngoài 4 mặt hàng truyền thống, đã có thêm hai mặt hàng mới là sản phẩm gỗ, hàng điện tử và linh kiện máy tính.
Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng xuất khẩu chủ lực năm 2004
Nhóm hàng chủ lực
Kim ngạch xuất khẩu (Tỷ USD)
Dầu thô
5,67
Dệt may
4,32
Giầy dép
2,63
Thuỷ sản
2,40
Hàng điện tử và linh kiên máy tính
1,08
Sản phẩm gỗ
1,05
Cơ cấu thành phần kinh tế
Nhìn tổng thể, trong giai đoạn 2001-2004, chuyên dịch cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế diễ ra chậm và dường như có phần nghịch lý trong bối cảnh Việt Nam thúc đẩy cải cách khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân có bước phát triển hết sức ấn tượng. Khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định trong GDP. Trong khi đó, tỷ trọng trong GDP của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh(bao gồm kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể và kinh tế hỗn hợp) đã giảm từ 47,8% năm 2001 xuống còn 45,6% năm 2004. Năm 2004, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp 42,5% hay 3,3 điểm phần trăm tốc độ tăng trưởng GDP.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thể hiện rõ ràng là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế Việt Nam. Tỷ trọng trong GDP của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng từ 13,8% năm 2001 lên 15,2% năm 2004. Năm 2004, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp 16,1% hay 1,2 điểm phần trăm tốc độ tăng trưởng GDP.
Bảng 2.15: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng theo
thành phần kinh tế 2001-2004
2001
2002
2003
2004
Cơ cấu GDP(Giá hiện hành)
100,00
100,00
100,00
100,00
Kinh tế nhà nước
38,40
38,38
39,08
39,23
Kinh tế ngoài quốc doanh
47,84
47,86
46,45
45.61
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13,76
13,76
14,47
15,17
Nhịp độ tăng GDP(giá so sánh)
6,89
7,04
7,34
7,69
Kinh tế nhà nước
7,44
7,11
7,65
7,75
Kinh tế ngoài quốc doanh
6,36
7,04
6,36
6,84
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
7,21
7,16
10,52
11,09
2.2.2. Đánh giá mức độ tác động của FDI
Để đánh giá mức độ tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chúng ta sử dụng phương pháp so sánh. Đây là một cách tính khái quát, chưa thật chính xác vì chỉ đơn thuần về mặt lượng, còn tác động về chất thì lớn hơn nhưng không tính được
- Chuyển dịch cơ cấu ngành
Các giả thiết của phương pháp
Hệ số ICOR không thay đổi trước hoặc sau khi có FDI
Cách tính toán chỉ đơn thuần về mặt số lượng, còn tá động về lượng thì lược bỏ khỏi cách tính toán
b) Tính toán:
Hệ số ICOR:
Bảng 2.16: Bảng ICOR trung bình các giai đoạn 1992-1997 và 1998-2004
1992-1997
1998-2004
2004
Tăng GDP bình quân(%)
108,77
106,59
107,7
Tích luỹ tài sản bình quân
120,51
110,65
113,11
ICOR
3,2
5,26
5,282
Nguồn: Cục Đầu Tư Nuớc Ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu Tư
Do tính chất cũng như phạm vi nghiên cứu của đề tài, nên phân tích tác động của Vốn đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh giai đoạn 1998-2004.
-Tăng trưởng kinh tế
Bảng 2.17: Vốn FDI thực hiện giai đoạn 1998-2004
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Vốn FDI thực hiện
2.368
2.535
2.413
2.450
2.591
2.650
2.850
Tỷ trọng trong vốn đầu tư toàn xã hội(%)
20,7%
17,3%
18,7%
18,4%
18%
17,6%
17%
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế Hoạch và Đầu tư.
Mặc dù tăng trưởng của khu vực FDI cao hơn các khu vực kinh tế khác, nhưng trong mô hình này ta giả sử tác động của vốn đầu tư của nền kinh tế là như nhau. Vì vậy trong trường hợp không có vốn FDI thì tốc độ tăng trưởng giảm đi một lượng đúng bằng tỷ trọng của FDI trong tổng số vốn đầu tư phát triển.
Bảng 2.18: Bảng kết quả cho như sau
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Tốc độ tăng trưởng có FDI
5,76
4,77
6,79
6,89
7,04
7,24
7,69
Tốc độ tăng trưởng không có FDI
4,2
3,94
5,52
5,62
5,77
5,97
5,61
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cũng với cách lập luận như trên, ta tính toán tương tự với cơ cấu các ngành
Tốc độ tăng trưởng các ngành
Năm
Trong điều kiện có FDI
Trong điều kiện không có FDI
Nônglâm nghiệp, thuỷ sản
Công nghiệp& Xây dựng
Dịch Vụ
Nônglâm nghiệp,thuỷ sản
Công nghiệp& Xây dựng
Dịch Vụ
1998
3,53
8,33
5,08
2,79
6,6
4,02
1999
5,23
7,68
2,25
4.32
6,35
1,86
2000
4,63
10,07
5,32
3,76
8,18
4,32
2001
2,98
10,39
6,10
2,43
8,47
4,98
2002
4,16
9,48
6,54
3,41
7,77
5,36
2003
3,60
10,15
6,45
2,96
8,36
5,31
2004
3,50
10,2
7,47
2,9
8,47
6,20
Tác động đến cơ cấu Công nghệ
Việt Nam là một nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công nghệ đang càng được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của đất nước. ĐTNN tác động mạnh đến cơ cấu công nghệ ở những lý do sau:
1) Doanh nghiệp ĐTNN đến Việt Nam để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mang theo công nghệ(chuyển giao công nghệ), hệ thống quản lý.Chính quá trình này đã tạo ra cho nền công nghệ sản xuất trong nước phát triển vượt bậc
2) Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp ĐTNN, các doanh nghiệp trong nước cũng phải tiến hành đổi mới công nghệ để có thể cạnh tranh trên thị trường. Công nghệ được đổi mới trong toàn nền kinh tế
Tác động đến cơ cấu lao động:
Hiện nay hệ thốngdoanh nghiệp có vốn ĐTNN đang sử dụng 739.000 lao động trực tiếp và khoảng hơn 1 triệu lao động gián tiếp . Đây là một lực lượng lao động lớn, việc sử dụng lao động của các doanh nghiệp ĐTNN đã phần nào giải quyết bớt tình trạng thất nghiệp. Mặt khác, lực lượng lao động trong ĐTNN thường là những cán bộ quản lý giỏi, công nhân, thợ kỹ thuật lành nghề thông qua quá trình tuyển chọn trực tiếp hoặc đào tạo và chủ yếu là lao động trong lĩnh vực Công nghiệp, Dịch vụ
Cơ cấu lao động được chuyển dịch dần sang lao động trong Công nghiệp, Dịch vụ và lượng lao động ngày càng có trình độ chuyên môn, học vấn cao hơn
2.3. Kết luận rút ra từ thực trạng FDI
2.3.1.Tác động của FDI đến phát triển kinh tế ở Việt Nam
Mặt tích cực:
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, từ năm 2001 đến này, ĐTNN vào nước ta đã có xu hướng phục hồi trở lại. Năm 2003, vốn thực hiện tăng 8,1% so với năm 2001
ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế
Tính chung từ năm 1996 đến nay, vốn ĐTNN chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thông qua vốn đầu tư nước ngoài, nhiều nguồn lực trong nước (lao động, đất đai, tài nguyên) được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối hiệu quả.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong GDP đã không ngừng tăng lên theo các năm.
Việc tăng cường thu hút ĐTNN hướng về xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nân cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh chóng và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn xã hội
Khu vực ĐTNN đã góp phần mở rộng thị trường trong nứơc, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách sạn du lịch, các dịch vụ thu ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lý, công nghệ, tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với thị trường quốc tế
Việc thu hút ĐTNN đã chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Thông qua ĐTNN đã thúc đẩy hình thành hệ thống các KCN, KCX, góp phần phân bổ công nghiệp một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư…Ngoài ra, việc thu hút ĐTNN đã chú trọng kết hợp các dự án công nghệ hiện đại với các dự án thu hút nhiều lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực
Mặt hạn chế:
Vốn đăng ký tuy tăng, nhưng vẫn còn ở mức thấp. Tỷ trọng vốn ĐTNN thực hiện so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội đang có xu hướng giảm
Cơ cấu vốn ĐTNN còn một số bất hợp lý. Trong lĩnh vực Nông , Lâm, Ngư nghiệp mặc dù đã có những chính sách ưu đãi nhất định, nhưng ĐTNN còn quá thấp và tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài liên tục giảm. ĐTNN tập trung chủ yếu vào những địa phương có điều kiện thuận lợi , trong khi có tác động rất hạn chế đến khu vực miền núi phía Bắc, một số tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và ĐBSCL
Đầu tư từ các nước phát triển có thế mạnh về công nghệ nguồn như Nhật, EU, Mỹ tăng chậm, những năm gần đây chưa có sự chuyển biến đáng kể. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ đã thúc đẩy mạnh mẽ buôn bán thương mại giữa hai nước, nhưng đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam chưa có chuyển biến đáng kể.
Việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp ĐTNN còn rất hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào chương trình nội địa hoá và xuất khẩu qua các doanh nghiệp ĐTNN. Nhìn chung, sự liên kết giữa khu vực ĐTNN và khu vực trong nước còn lỏng lẻo.
Khả năng góp vốn của Việt Nam còn hạn chế. Bên Việt Nam trong các liên doanh hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nước(chiếm 98% tổng vốn đầu tư và 92% tổng dự án liên doanh), chủ yếu góp bằng giá trị quyền sử dụng đất nên tỷ lệ góp vốn của Việt Nam thường thấp. Cho đến nay vẫn còn thiếu cơ chế huy động các nguồn lực khác nhau để góp vốn liên doanh với nước ngoài
Chủ trương phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư, quản lý hoạt động ĐTNN cho các địa phương, xử lý các vấn đề phát sinh kịp thời ,sát thực tế. Tuy nhiên trong quá trình phân công quản lý ĐTNN cũng nảy sinh hiện tượng cạnh tranh thu hút giữa các địa phương dẫn đến thua thiết cho phía Việt Nam
Tỷ lệ dự án đổ bề, phải giải thể trước thời hạn còn khá cao, một số dự án quy mô lớn chậm triển khai.
2.3.2. Một số nguyên nhân
Môi trường đầu tư ở nước ta tuy được cải thiện nhưng tiến bộ đạt được chậm hơn các nước trong khu vực, trong khi cạnh tranh thu hút vốn ĐTNN tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt, đã làm hạn chế kết quả thu hút đầu tư
Hệ thống pháp luật chính sách về đầu tư đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, hay thay đổi, khó tiên đoán trước. Một số Bộ, ngành chậm ban hành các thông tư hướng dẫn các Nghị định của Chính phủ đã gây khó khăn với việc thẩm định cấp giấy phép đầu tư. Một số ưu đãi của Chính phủ đã được quy định trong Nghị định của Chính phủ như miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu 5 năm cho sản xuất đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng thiếu hướng dẫn nên vẫn chưa thực hiện.
Công tác quy hoạch còn bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh với cam kết quốc tế
Thủ tục thẩm định cấp giấy phép đầu tư tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn phức tạp, thời gian thẩm định một số dự án còn dài so phải thống nhất ý kiến giữa các Bộ ngành..
Quy trình thẩm định dự án nhóm A rất phức tạp,qua nhiều cửa, nhiều loại thủ tục và thường mất đến vài tháng, cá biệt có trường hợp kéo dài hàng năm khiến cho các nhà đầu tư nản lòng.
Các thủ tục về thuế , hải quan luôn được các nhà đầu tư kiến nghị nhiều nhất trong các kỳ diễn đàn doanh nghiệp, việc cải tiến các thủ tục này còn rất nhiều việc phải làm.
Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài còn thiếu những thông tin cần thiết khi chủ đầu tư quan tâm. Mặt khác, danh mục này chưa bao quát hết nhu cầu kêu gọi đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới
Công tác xúc tiến đầu tư có nhiều cố gắng nhưng gặp khó khăn lớn do thiếu nguồn kinh phí để tổ chức các cuộc vận động đầu tư ở nước ngoài
Việc đa dạng hoá các hình thức ĐTNN để thu hút thêm các kênh đầu tư mới , cũng như việc thành lập và triển khai một số khu kinh tế mở còn chậm.
2.4. Tóm tắt chương II
Qua những phân tích và nhận định trong Chương II có thể nhận thấy, khu vực FDI ngày càng có những đóng góp vào quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam và đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét về khía cạnh hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn của khu vực FDI cao hơn rất nhiều so với khu vực kinh tế nhà nước.
Kể từ sau năm 1997, do tác động của cuộc khủng tài chính tiền tệ khu vực nên dòng vốn FDI giảm mạnh và đang có xu hướng tăng trưởng trở lại trong thời gian gần đây. Luồng vốn FDi vẫn tập trung chủ yếu vào Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, ít quan tâm đến lĩnh vực Nông nghiệp. Cơ cấu này đã có những tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu nhưng bên cạnh đó cũng có những tác động tích cực. Phát huy những tích cực, hạn chế tiêu cực là điều kiện tiên quyết để nền kinh tế Việt Nam có thể chuyển dịch theo hướng Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá.
Tron bối cảnh trong nước và khu vực quốc tế đã có nhiều biến động, cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước phát triển đang ngày càng trở nên gay gắt. Để khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng khu vực , khôi phục dòng vốn FDI và tận dụng luồng vốn này một cách có hiệu quả phát triển nền kinh tế trong nước, đòi hỏi Việt Nam phải chuyển mình hơn nữa để tự hoàn thiện mình
Chương III
Một số giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của Đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới
3.1. Những phương hướng&Mục tiêu của Việt Nam trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.1.1. Căn cứ xác định phương hướng, giải pháp
a) Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam đến năm 2010
-Mục tiêu
Xuất phát từ thực tiễn trên, Đảng ta nhất quán phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế là bộ phận cấu thành nền kinh tế, cùng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh.
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010, kế hoạch phát triển 5 năm 2001-2005 đưa ra mục tiêu phát triển của thời kỳ là: Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân là 7,5%. Từ mục tiêu này dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là khoảng 60 tỷ USD, Nguồn vốn FDI thực hiện dự kiến 9-10tỷ USD.
-Định hướng cho việc sử dụng FDI:
Khuyến khích mạnh mẽ các dự án FDI đầu tư vào các ngành công nghiệo sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ phát triể kinh tế nông nghiệp nông thôn; các dự án áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới, viễn thông.
Tiếp tục thu hút FDI vào khu vực có điều kiện thuận lợi để phát triển các vùng kinh tế chủ lực, tạo động lực liên kết các vùng khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh
Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn. Xây dựng cơ sở hạ tầng tại những khu vực này nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, để lại tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài.
3.1.2.Phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Nông nghiệp
Quán triệt quan điểm của Đảng ta trong quá trình phát triển là lấy Nông nghiệp , Nông thôn làm nền tảng và là điều kiện tích cực để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
Phát triển thị trường nông thôn thông suốt , thống nhất với thị trường cả nước để điều hoà nguồn lực. Từng bước hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới
Thị trường Nông thôn phát triển phải có tác động tích cực đến việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp có hiệu quả . Có vai trò định hướng. Hướng dẫn người sản xuất Nông nghiệp chăn nuôi và làm ra sản phẩm gì phù hợp với thị trường
Phát triển thị trường nông thôn đảm bảo việc khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp, phát huy và phát triển tiềm năng của từng sản phẩm, từng vùng.
Cần cải tiến và tổ chức lại hệ thống , đổi mới các cơ chế hoạt động thương mại. Xây dựng thị trường đồng bộ bao gồm thị trường hàng tiêu dùng, thị trường vật tư, lao động, vốn…với nhiều thành phần tham gia.
Mục tiêu cơ bản trong tiến trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn từ nay đến năm 2010 là: Phải đảm bảo an ninh quốc gia với dân số khoảng 91-94 triệu người năm 2010. Đời sống vật chất, tinh thần tăng lên không ngừng.Đảm bảo tỷ lệ lao động hợp lý trong nông nghiệp là 50%, Công nghiệp dịch vụ 50%.Trong ngành nông lâm nghiệp, trồng trọt chiếm 60% , chăn nuôi chiếm 40% giá trị toàn ngành.
b. Công nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp với nhịp độ cao, có hiệu quả coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất Công nghiệp
Phát triển các ngành Công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Xây dựng có chọn lọc, hiệu quả các cơ csỏ Công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất
Phát triển mạnh mẽ Công nghiệp Công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông điện tử, công nghiệp quốc phòng cần thiết
Kết hợp hài hoà giữa phát triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu: có những biện pháp bảo hộ hợp lý, bảo đảm công nghiệp phát triển với khả năng cạnh tranh cao, thúc đẩy CNH, HĐH đất nước.
Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư tham gia sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, trình độ khác nhau; chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Trước hết tập trung cho Công nghiệp chế biến, công nghiệp sử dụng nhiều lao động và công nghiệp hàng hoá xuất khẩu.
c. Dịch vụ
Nhìn tổng thể cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 2004 chỉ tương đương với cơ cấu kinh tế của các nước trong khu vực những năm 80. Tỷ trọng trong GDP cuả khu vực Nông lâm nghiệp-Thuỷ sản còn 8%, của Thái Lan còn 10%, của Philippines 15%, Trung Quốc 15%, Hàn Quốc 4%. Tỷ trọng trong GDP của khu vực Công nghiệp và Xây dựng của Malayxia đạt 49,6%, Thailand đạt 40%, Indonexia 46,5%, Trung quốc đạt 52,2% và của Hàn Quốc đạt 41,4%. Tỷ trọng GDP của khu vực Dịch vụ của Malayxia đạt 41,9%, Thailand đạt 49,8%, của Philippens đạt 53,6%, của Hàn Quốc đạt 54,1%. Khu vực dịch vụ đang được các nước coi trọng và các nước đang tìm những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này. Giải thích cho lý do này:
Thứ nhất khu vực dịch vụ là khu vực có nhiều lợi thế, tỷ suất lợi nhuận trong ngành dịch vụ thường cao, cao hơn trong lĩnh vực nông,lâm nghiêpi- thuỷ sản, công nghiệp-xây dựng. Ngành dịch vụ không mất các chi phí vận chuyển ra nước ngoài và cũng không chịu thuế nhập khẩu của nước ngoài, không phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài và có nghĩa là “ buôn tận gốc bán tận ngọn”. Hoạt động dịch vụ khai thác được lợi thế về điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Ví dụ: Hoạt động dịch vụ du lịch là một ngành “công nghiệp không khói” thu hút được nhiều ngoại tệ và thu hút hút được một lượng lớn lao động trong nước, hoạt động khoa học công nghệ vừa là động lực của sự phát triển vừa là cơ hội để di tắt đón đầu. Hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng thường mang lại lợi nhuận cao như Thụy Sĩ .
Thứ hai Thị trường của Ngành dịch vụ ngày càng được mở rộng do nhu cầu không có giới hạn của xã hội
Thứ ba, Ngành dịch vụ là ngành không chịu thuế nhập khẩu của nước ngoài, không phải nhập nguồn nguyên liệu của nước ngoài …hoạt động dịch vụ lại tác động ít đến tài nguyên, thiên nhiên
Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP theo mục tiêu do Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra đến năm 2005 phải đạt 41-42% và đến năm 2010 phải đạt 42-43%
3.2. Những vấn đề tiếp tục cần hoàn thiện trong giai đoạn mới.
a. Giải pháp tăng cường huy động FDI
Môi trường đầu tư
Đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong đầu tư phát triển tại Việt Nam, góp phần phát huy nội lực và lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Tuy còn có những hạn chế nhưng về tổng thể, thành tựu đạt được trong đầu tư nước ngoài thời gian qua là to lớn và là chủ yếu, tham gia tích cực vào phát triển kinh tế xã hội, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh quốc gia và định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho thời gian tới là tập trung tháo gỡ khắc phục hạn chế, cải thiện môi trường đầu tư làm cho Việt Nam trở lại là địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư như giữa những năm 90, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng góp một cách tích cực và hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2001-2005 đã xác định vị trí, vai trò to lớn của đầu tư nước ngoài trong chiến lược đầu tư phát triển của đất nước. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài đã pháp quy hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Những vấn đề như đền bù, giải phóng mặt bằng, thế chấp quyề sử dụng đất, quản lý ngoại hối…cần tiếp tục đuợc hoàn thiện hơn nữa. Chính phủ nên đưa ra nhiều biện pháp khuyến khích nhằm đảm bảo cho các nhà đầu tư điều kiện kinh doanh ở Việt Nam, đem lại lợi nhuận cho họ, nếu không hơn thì ít nhất cũng không thua kém với điều kiện ở các nước khác trong khu vực
Pháp luật, chính sách
Trên nhiều vấn đề liên quan cụ thể đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp Việt Nam, quy mô phát triển của các khu công nghiệp, thuế…Điều này đã dẫn tới trường hợp lúng túng trong cách xử lý, điều hành, bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm xấu môi trường đầu tư.
Hệ thống luật pháp, chính sách chưa đảm bảo tính rõ ràng và tiên đoán trước.Việc thực thi pháp luật, chính sách pháp luật tuỳ tiện kèm với tính chất ổn định không cao nhiều trường hợp đã làm đảo lộn phương án kinh doanh của các nhà đầu tư
Công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI còn nhiều bất cập, vừa buông lỏng, vừa gây phiền hà, can thiệp sâu vào hoạt động của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực này phải nói rằng kiểm tra thì nhiều nhưng chất lượng không đạt yêu cầu vì cán bộ kiểm tra chưa đủ trình độ để phát hiện những sai phạm, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Trong một thời gian dài các cơ quan quản lý nhà nước quá tập trung vào khâu cấp giấy phép đầu tư, buông lỏng khâu sau khi cấp giấy phép, chưa quan tâm đúng mức đến giải quyết dứt điểm các vấn đề phát sinh, tháo gỡ cho doanh nghiệp.
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn thiếu chặt chẽ, việc quản lý sau giấy phép chậm cải tiến, nhất là đất đai, hải quan, xuất nhập khẩu, thủ tục hành chính còn quá phiền hà, cấp dưới thực thi pháp luật và các chính sách chủ trương của Nhà Nước thiếu nghiêm túc đã làm nản lòng các nhà đầu tư.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách FDi theo hướng phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế. Về lâu về dài , Việt Nam sẽ phải tiến tới áp dụng chung cho hệ thống luật pháp cho đầu tư trong nứơc và đầu tư nước ngoài. Các chính sách về pháp Luật FDI cần tiếp tục được rà soát, điều chỉnh theo định hướng phát triển kinh tế xã hội. Những điều cần làm trong giai đoạn tới để có thể tiếp tục thu hút nguồn vốn FDI phục vụ một cách có hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế xã hội:
Đảm bảo tính nhất quán, minh bạch và khả thi của hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật, chính sách phải đảm bảo thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI theo định hướng chiến lược của nhà nước
Tạo môi trường pháp lý đầu đủ cho hoạt động FDI, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển của khu vực này
Nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, so với các nước trong khu vực và trên thế giới
Tạo môi trường cạnh tranh làng mạnh cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế , không chèn lấn đầu tư trong nước nhưng cũng không bảo hộ quá mức đối với các doanh nghiệp trong nước
b. Điều chỉnh cơ cấu FDI trong thu hút FDI
Ban hành danh mục dự án quốc gia gọi vốn ĐTNN trên cơ sở Danh mục dự án gọi vốn ĐTNN của các địa phương, các Bộ ngành và Tổng công ty trong giai đoạn tới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ lựa chọn trinh Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dự án quốc gia kêu gọi ĐTNN đến năm 2010. . Danh mục dự án này bao gồm các dự án có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế cả nước, của các ngành, vùng kinh tế đồng thời phải phù hợp với mối quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Mở rộng thêm một số lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư những lĩnh vực cần vốn lớn, công nghệ hiện đại, có khả năng tạo ra máy móc, vật tư nguyên liệu cho ngành sản xuất khác.
c. Nâng cao hiệu quả sử dụng FDI
Để nâng cao hiệu quả sử dụng FDI chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của các Khu Công nghiêp(KCN), Khu chế xuất, Khu kinh tế mở
Các KCN sẽ góp phần tích cực bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả vốn đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết, hợp tác với nhau nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh, tạo điều kiện hơn cho hội nhập kinh tế quốc tế. KCN sẽ tác động đến việc hình thành các nguồn nguyên liệu, các vung Công nghiệp vệ tinh, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu Nông nghiệp &Phát triển Nông thôn.
d. Tiếp thu và sử dụng Công nghệ mới
Trong quá trình tiếp thu Công nghệ mới cần phải lưu ý những điểm sau:
Công nghệ tiếp thu phải là công nghệ hiện đại, công nghệ mới, tránh tình trạng Việt Nam sẽ trở thành bài rác công nghệ thông qua hoạt động của các Liên doanh
Khi tham gia vào Liên doanh Các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiều kỹ công nghệ liên doanh có phải là công nghệ hiện đại và liệu những công nghệ đó có phù hợp ở Việt Nam
Các Công nghệ mới là điều kiện để Việt Nam đi tắt đón đầu trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu. Vì vậy tiếp thu và sử dụng công nghệ là những công việc cần làm nghiêm túc tránh tình trạng xấu trong hoạt động này.
e. Nâng cao tỷ lệ dự án thực hiện
Những biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ dự án thực hiện
Không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, chúng ta phải thực hiện đúng những cam kết đối với các nhà đầu tư khi kêu gọi đầu tư
Tạo điều kiện thuận lợi về mặt chính trị – xã hội, dân cư để các nhà đầu tư nước ngoài có thể yên tâm thực hiện dự án như đã cam kết.
Các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế cũng là một biện pháp tốt nhằm thu hút vốn đầu tư từ đó tác động gián tiếp tới hoạt động thực hiện cam kết vốn. Đây chính là phản ứng dây chuyền , hoạt động xúc tiến thương mại sẽ giúp Việt Nam thu hút ĐTNN ngày càng thuận lợi hơn.
f. Tăng cường quản lý các dự án FDI.
Đẩy mạnh phân cấp và tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát hoạt động quản lý ĐTNN. Thực hiện phân cấp mạnh cho các địa phương quản lý ĐTNN kể cả cấp phép, điều chỉnh GPĐT và quản lý sau cấp phép. Trước mắt, Bộ kế hoạch và Đầu tư sẽ trình thủ tướng Chính phủ mở rộng phân cấp quản lý các dự án có quy mô đến 40 triêu USD không thuộc nhóm A cho tất cả các địa phương. Chuẩn bị các điều kiện dể tiếp tục mở rộng phân cấp đối với một số dự án thuộc nhóm A và các dự an nhóm B lâu nay không thuộc phân cấp, trừ một số trường hợp đặc biệt TW phải thống nhất quản lý. Để tăng cường sự quản lý thống nhất ĐTNN trong điều kiện đẩy manhhj phân cấp cho cơ quan chính quyền địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ ngành và UBND địa phương do chính phủ quy định. Đổng thời , thực hiện việc giám sát ban hành các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài của các Bộ, ngành và UBND địa phương nhằm đảm bảo tính thống nhất, không chồng chéo và vượt khuôn khổ pháp luật hiện hành, không quy định thêm các quy định mới để đảm bảo lợi ích chính đáng của nhà đầu tư và sự ổn định hệ thống pháp luật.
Kết luận
Quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một xu hướng khách quan, là sự pháp triển tất yếu của nền sản xuất xã hội, trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Xu hướng này đã tác động tới tất cả các quốc gia trên thế giới, dù muốn hay không cũng từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng có vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Nó là nguồn bổ sung vốn, công nghệ… cho quá trình phát triển kinh tế xã hội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong gần 20 năm qua. ý nghĩa của nó không chỉ dừng lại ở những con số mà điều quan trọng là cú huých ban đầu để nền kinh tế có thể thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn, tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước. ĐTNNN tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .Nền kinh tế sẽ trở nên linh hoạt hơn với các yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước.
Chuyển dịch cơ cấu theo những tín hiệu của thị trường sẽ giúp chúng ta tránh chủ quan duy ý chí
Tất nhiên bên cạnh những ưu điểm của ĐTNN đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam cũng còn có nhiều vấn đề phải bàn. Vấn đề quan trọng là cần phải nghiên cứu một cách triệt để các vấn đề đặt ra và hoàn thiện chính sách đối với đầu tư nước ngoài, phát huy tối đa những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của ĐTNN nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới ở đất nước , đưa Việt Nam lên tầm cao mới.
Tài liệu tham khảo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành năm 2003, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội 2003
Kinh Tế Phát Triển, Tập 1,2 GS.TS.Vũ Thị Ngọc Phùng - XB Thống kê
Dự báo phát triển kinh tế xã hội- NXB Thống kê 2003
Một số vấn đề Lý luận và Phương pháp hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế xã hội. TS. Lê Huy Đức- NXB Thống kê 2005
Văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX- Nxb Sự Thật
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới- NXB Chính trị Quốc Gia
Kinh tế Việt Nam & Thế giới 2003-2004, 2004-2005- Thời báo kinh tế Việt Nam
Kinh tế Việt Nam năm 2004 những vấn đề nổi bật- NXB Lý luận Chính Trị
Kinh tế Việt Nam 2003- Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW- NXB Chính trị Quốc Gia
Kinh tế Việt Nam 2004- Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW- NXB Chính trị Quốc Gia
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài Quý I-2005
Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ:”Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn Công nghiệp Hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Kinh tế Vĩ Mô- N.Gregory Mankiw, NXB Thống kê
Mục lục
*
* *
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0077.doc