Tác giả: Ths. Lê Thị Thu Hương, Ths. Trần Hậu Vương (GVHD), Nguyễn Thị Bích Lan, Đặng Thị Diệu Linh (SVTH)
Loại tài liệu: Báo cáo NCKH + Bài báo NCKH
Sơ lược:
Mục tiêu của đề tài là xây dựng quy trình tách chiết Gelatin từ da cá Basa, sản phẩm tạo ra an toàn với người sử dụng, rẻ tiền, giảm lượng lớn phế thải tránh ô nhiễm môi trường và mang thêm một nguồn lợi kinh tế mới.
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3148 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tách chiết Gelatin từ da cá Basa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 15 -
Ở pH mà không có sự di chuyển xảy ra gọi là điểm đẳng điện và tại pH này,
dung dịch gelatin kém bền nhất, dễ tủa, có hàm lượng tối đa các phân tử protein không
tích điện.
Nó được xác định một cách dễ dàng bởi hỗn hợp trao đổi ion resin và được
biểu hiện bởi đơn vị pH.
Tính lưỡng tính và điển đẳng điện của gelatin loại A nằm trong khoảng pH =
8-9 và phụ thuộc vào thời gian xử lý.
Trong khi đó, gelatin lọai B có điểm đẳng điện là 5,2 sau 4 tuần ngâm với
nước vôi và giá trị này sẽ được giảm dần xuống 4,8 nếu thời gian ngâm kéo dài hơn 4
tuần.
Ngoài ra, điểm đẳng điện còn phụ thuộc vào nồng độ muối trong dung dịch.
Điểm đẳng điện có thể xác định ở giá trị pH mà tại đó gelatin có độ cực đại.
e, Tính hòa tan của gelatin:
Gelatin tan một phần trong nước. Gelatin khô sẽ phồng lên hay ngậm nước
khi khuấy ở trong nước ( hỗn hợp không chứa quá 34% gelatn). Ở nhiệt độ 400C
gelatin và với thời gian là 30 phút, gelatin sẽ hòa tan hoàn toàn tạo thành dung dịch
đồng nhất. Mức độ hòa tan của gelatin phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ và kích thước
phân tử.
Gelatin tan trong các dung môi polyhydric alcohols như: glycerol, propylene,
glycol, sorbitol…những dung môi này sữ dụng để làm giảm độ cứng của các tấm
gelatin phim.
Gelatin không tan trong alcohols, acetone, cacbon tetrachloride, benzen,
petroleum và hầu hết trong các dung môi hữu cơ không phân cực.
f, Tính ổn định gelatin
Gelatin khô được bảo quản trong điều kiện kín ở nhiệt độ phòng có thể bảo
quản trong nhiều năm.
Tính ổn định của gelatin phụ thuộc vào nhiệt độ và pH. Sự giảm độ bền gel và
độ nhớt theo thời gian có thể hạn chế nếu giữ gelatin trong giới hạn pH từ 5-7 và nhiệt
độ thấp.
- 16 -
Duy trì tính ổn định là chức năng của pH và các chất điện giải trong dungđịch
gelatin và nó sẽ giảm khi nhiệt độ tăng.
Dung dịch hoặc gel gelatin có tính mẫn cảm với vi khuẩn và các enzym phân
hủy protein.
h, Tính trương phồng
Đặc tính trương phồng của gelatin không những quan trọng trong sự savon
hóa mà còn trong quá trình sản xuất phim ảnh và sự hòa tan của bao con nhộng trong
dược phẩm.
Trong gelatin, những liên kết ngang được cho rằng có liên quan đến sự ảnh
hưởng đến nhau giữa các chuỗi và điều này làm giảm sự trương phồng. Sự ổn định
những liên kết ngang phụ thuộc vào pH, nhiệt độ, thời gian và chất điện giải.
Sự ảnh hưởng của pH và chất điện giải đến sự trương phồng được giải thích
bởi thuyết cân bằng của Donnan khi xử lý gelatin như một màng bán thấm. Điều này
đã giải thích tại sao gelatin biểu hiện độ trương phồng thấp nhất ở điểm đẳng điện của
chúng
Các chất điện giải ảnh hưởng đến sự trương phồng của gelatin được sắp xếp
theo trật tự của Hofmeister như sau: Ba2+, Ca2+, Mg2+, Cs+, Rb+, NH4+, K+, Na+,Li+,
SO42-, CH3COO-, Cl-, Br-, NO3-, I-, SCN-.
Tại pH thấp hơn điểm đẳng điện, các anion sẽ ảnh hưởng đến sự phồng, trong
khi ở pH cao hơn pH của điển đẳng điện, thì cation đóng vai trò làm giảm sự phồng.
Các anion sẽ phá vỡ sự liên kết hydro vốn là nhân tố làm gia tăng sự phồng
i, Tính đông đặc
Gelatin có tính chất hình thành gel- dung dịch thuận nghịch. Nhiệt độ đông
đặc phụ thuộc vào hàm lượng proline và hydroproline.
Gelatin có nguồn gốc từ gia súc có nhiệt độ tạo gel cao 30-350C
Gelatin da cá, hàm lượng proline và hydroproline thấp có nhiệt độ tạo gel thấp
8-100C
1.2.4 Phân loại gelatin [8][14]
- 17 -
Có 3 loại gelatin : phụ thuộc vào sự có hay không có bước xử lý với kiềm,
chất sẽ làm biến đổi asparagine và glutamine thành acid asparagic và acid glutamic và
kết quả là sản phẩm có độ nhớt cao hơn.
1.2.4.1 Gelatin loại A:
Nguyên liệu: Từ da heo, da cá và thỉnh thoảng từ xương, phân tử collagen đơn
giản.
Nguyên liệu được tách chiết với acid, thường ở pH = 4.
Quy trình:
Gelatin được sản xuất bởi quy trình này có điểm đẳng điện từ 7-9.
1.2.4.2 Gelatin loại B:
Nguyên liệu: thường được sử dụng là da bò hoặc da động vật già bị giết mổ,
phân tử Collagen phức tạp hơn.
Nguyên liệu được xử lý với kiềm. Khi thủy phân asparagine và glutamine tạo
thành acid asparagic và acid glutamic tương đối nhanh chóng.
Nguyên liệu Rửa sạch Ngâm với acid Đun nóng ở
500C
Thu nhận gelatin
Lọc
- 18 -
Quy trình:
Gelatin được sản xuất theo quy trình này có điểm đẳng điện từ 4,8-5,2
1.2.4.3 Hỗn hợp gelatin loại A và B:
Chất lượng sản phẩm tốt như là Gelatin được sản xuất bởi hai quy trình trên
nhưng có điểm đẳng điện nằm bên ngoài giới hạn.
Bảng 1.7: Sự khác biệt cơ bản giữa 2 loại gelatin
Loại A Loại B
pH 3,8 – 5,5 5,0 – 7,5
Điểm đẳng điện 7,0 – 9,0 4,7 – 6,0
Boom gel 50 – 300 50 – 300
Độ tro (%) 0,3 - 2,0 0,5 – 2,0
1.2.5 Ứng dụng của gelatin:[8][12]
Gelatin được đánh giá là một chất keo sinh học quan trọng có khả năng ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: thực phẩm, dược phẩm, phim ảnh
Rửa sạch Xử lý với kiềm
Lọc
Nấu ở 500C
Xử lý với acid Nguyên liệu
Dịch gelatin
- 19 -
Tùy theo sản phẩm thu nhận được có độ Bloom như thế nào mà ta có những
ứng dụng riêng biệt trên các sản phẩm khác nhau
1.2.5.1 Gelatin trong thực phẩm :
Trong thực phẩm ngày nay, dựa vào tính chất tan chảy ở nhiệt độ cao và đông
đặc ở nhiệt độ thấp người ta ứng dụng trong thực phẩm đông lạnh. Lúc này Gelatin
đóng vai trò là một chất keo bảo vệ ngăn chặn sự kết tinh của đường
Trong kem và phomát mềm, gelatin ngăn chặn sự mất nước. Ngoài ra trong
sản phẩm bơ sữa gelatin đóng vai trò quan trọng trong việc tạo độ mịn, độ sánh cho
sản phẩm. Trong kẹo dẻo, gelatin cung cấp cho sản phẩm độ dẻo và dai. Trong thông
kê nếu trong kẹo dẻo có chứa 1,7-2,5% gelatin giúp ngăn chặn sự kết tinh đường, vì
vậy có thể giữ cho kẹo mềm và dẻo hơn. Các sản phẩm như vỏ kẹo có chứa 0,5-1%
gelatin với vai trò làm giảm sự tan chảy
Hình 1.5: Các thực phẩm có chứa gelatin
Trong công nghiệp sản xuất keo mứt, gelatin sử dụng làm chất tạo gel, tạo
xốp, làm chậm quá trình tan kẹo trong miệng với tỉ lệ 2-7%.
Trong các sản phẩm như thịt hộp, thịt nguội… Gelatin chiếm từ 1-5% giúp giữ
hương vị tự nhiên của sản phẩm.
Hình 1.6: Thực phẩm có chứa gelatin
Do Gelatin tan trong miệng tạo cảm giác ngon miệng nên được sử dụng làm
chất thay thế chất béo. Gelatin thiếu tryptophan, ít methionine, nhiều lysine, nhưng khi
kết hợp với các nguồn cung cấp protein khác cũng thành protein tốt.
- 20 -
Trong công nghiệp sản xuất rượu bia và nước hoa quả, Gelatin sử dụng làm
chất làm trong với tỉ lệ 0,002-0,15%.
Gelatin có khả năng hấp thụ nước gấp 5-10 lần thể tích của nó nên được sử
dụng trong công nghiệp sản xuất đồ hộp để tránh hiện tượng rỉ nước
Khả năng ứng dụng của gelatin trong thực phẩm tùy theo độ Bloom được minh
họa như sau:
Bảng 1.8: Khả năng ứng dụng Gelatin dựa vào độ Bloom
1.2.5.2 Gelatin trong dược phẩm:
Gelatin được sử dụng trong sản xuất bao con nhộng cứng hay mềm. Nó có tác
dụng bảo vệ thuốc chống những tác nhân có hại như ánh sáng và oxi. Thành phần
chính của vỏ là Geltin và các tá dược khác như: glycerol hay sorbitol, những chất hoạt
động bề mặt, chất màu cho phép, hương liệu….Gelatin có mặt trong hai loại nang.
1.2.5.2.1 Nang mềm:
Gelatin có độ Bloom thấp, loại A (150-200g), loại B(125-175g), hay hỗn hợp
A và B. Thường viên bi, có hình trứng, hình trụ, hình giọt, hình hạt đâu, dung lượng
0,1-0,5g chứa dịch lỏng sánh.
Loại thực phẩm Mức độ sử dụng Bloom
Sản phẩm từ sữa 0,2 - 1,0% 150 - 250
Thực phẩm đông lạnh 0,1 - 0,5% 225 - 250
Kẹo dẻo 1,7 - 2,5% 225 - 275
Vỏ kẹo 0,5 - 1,0% 50 - 100
Bánh xốp 0,5 - 1,0% 50 - 100
Sản phẩm từ thịt 1,0 - 5,0% 175 - 275
Rượu, bia, nước trái cây 0,02 - 0,15% 100 - 200
- 21 -
Hình 1.7: Những nang thuốc có chứa gelatin
Quá trình sản xuất đòi hỏi kỹ thuật cao để sản xuất các nang vỏ có độ dày
đồng nhất.
1.2.5.2.2 Nang cứng:
Gelatin có độ Bloom từ vừa đến cao, loại A(240-300g), loại B(200-250g) hay
có sự kết hợp giữa A và B.
Gồm hai mảnh lồng khít vào nhau, hình con nhộng, thành mỏng, kích cỡ
1/40mm, chế tạo bằng máy với quy mô lớn, đựng chất rắn đả nghiền thành bột
Î Viên thuốc với vỏ bao gelatin đảm bảo cho bệnh nhân có thể nuốt viên thuốc
một cách dễ dàng. Trong khi việc xử lý khẩn cấp tình trạng giản nở mạch máu, gelatin
thường được sử dụng để thay thế lượng máu mất đi, từ đó sự hoàn trả lượng máu của
bệnh nhân sẽ được cân bằng.
Hình 1.8: Những nang thuốc có chứa gelatin
- 22 -
Việc sử dụng glycerinated gelatin làm thuốc đạn cho thấy những thuận lợi hơn
hẳn việc sữ dụng carbowax hay mỡ từ cây ca cao.
Gelatin còn được sữ dụng để làm ra các gạc vô trùng sữ dụng trong giải
phẩu…
Bảng 1.8: Khả năng ứng dụng của gelatin trong dược phẩm tùy
theo độ Bloom
Bloom của
gelatin loại A
Bloom của gelatin
oại B
Vỏ nang cứng 240 - 300 200 - 250
Vỏ nang mềm 150 - 200 125 - 175
Tablet gelatin 75 - 150 75 - 150
1.2.5.3 Gelatin trong kỹ thuật phim ảnh
Nguyên liệu chụp ảnh chứa nhiều lớp gelatin được bao phủ lên phim hoặc
giấy.
Gelatin vận dụng hơn một trăm năm nay như là chất kết dính, chức năng của
gelatin hữu ích trong việc sản xuất phim ảnh.
Gelatin khi mảnh có độ trương phồng cao và nhất là kết dính nhạy sáng giống
như tinh thể bạc với hỗn hợp halogen. Nó là cơ sở của phim và giấy được sữ dụng cho
kỹ thuật nhiếp ảnh chuyên và không chuyên, chiếu bóng, chiếu tia X
- 23 -
Hình 1.9: Các phim ảnh có chứa gelatin
Ngày nay trong kỹ thuật in thạch bản, dichromate gelatin nhạy sáng được sử
dụng.ánh sáng giúp cố định các liên kết của gelatin với sự hiện diện của dichromate và
điều này được ứng dụng trong kỹ thuật in nổi.
Chức năng của gelatin trong kỹ nghệ phim ảnh:
Là gắn kết các phân tử bạc bromua nhạy sáng.
Sự có mặt của gelatin là rất cần thiết trong quá trình sản xuất nhũ. Nhũ
gelatin có vai trò quyết định bởi vì nó diều khiển quá trình tạo tinh thể của các halogen
bạc, độ nhạy hóa học của ảnh ẩn và rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng đến phim
ảnh.
Gelatin sữ dụng làm phim phải có độ Bloom cao (250-310g). Gelatin cá
thường có độ Bloom thấp nên ít được sữ dụng trong lĩnh vực này.
1.2.3.4 Gelatin sữ dụng làm chất keo:
Trong công nghiệp, gelatin được sữ dụng làm keo dán, dùng để dán nhiều loai
vật liệu khác nhau như: keo dán thủy tinh, sứ, gỗ, plastic, kim loai, giấy,…
1.2.3.5 Gelatin giúp cho người bệnh về xương và viêm khớp mãn tính
Gelatin thiên nhiên có chức năng quan trọng trong việc cung cấp cho cơ thể
người những aminoacid đặc biệt là glycine và proline. Vì vậy, Gelatin có tác động
ngăn ngừa và tái sinh lên bộ xương, đặc biệt là hệ thống vận động: xương, sụn, gân,
dây chằng. Kiểm tra người mắc bệnh viêm khớp được cho dùng geltin thì có hiệu quả
tốt trên xương.
- 24 -
1.2.3.6 Gelatin một thực phẩm tốt cho chế độ ăn kiêng
Gelatin là nguồn thực phẩm giàu protein, không cholesterol, không đường,
không béo, Nó dễ tiêu hóa và được phá hủy hoàn toàn trong cơ thể người mà hiếm xảy
ra dị ứng. Nhờ vào những tính chất đặc biệt đó mà Gelatin chiếm vị trí quan trọng
trong bữa ăn. Hơn nữa, Gelatin còn có tác dụng làm giảm lượng muối trong máu.
Gelatin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm cân nhờ khả năng tạo gel
hóa. Nó có thể thay thế ở một mức độ nào đó cho các sản phẩm có hàm lượng chất béo
cao.
1.2.3.7 Gelatin ứng dụng trong nghiên cứu khoa học:
Gelatin là môi trường rất tốt cho vi sinh vật phát triển, nên được ứng dụng
trong nghiên cứu sự phát triển của vi sinh và một số ứng dụng khác
1.4 Cơ sở lý thuyết chung về sản xuất Gelatin
1.4.1 Nguyên liệu sản xuất Gelatin:
Nguyên liệu để sản xuất gelatin là: vẩy, xương, bong bóng và da cá…Vì động
vật thủy sản chỉ có những loại cá to, da dày mới bóc được da (như cá nhám, cá Voi, cá
Ba sa,….).Xương cá có thể chế ra gelatin nhưng về mặt kinh tế thì quá ít. Vảy cá tuy
chiếm tỷ lệ trọng lượng trong cá ít (1-4%), nhưng các loại cá có vảy rất lớn, mặt khác
vảy cá thuộc vào bộ phận không ăn được. Bong bóng cá tuy chỉ một số ít có thể dùng
để sản xuất geletin nhưng lượng keo nguyên (colagen) rất cao, do đó nó là nguyên liệu
tốt dùng để sản xuất gelatin có chất lượng cao
1.4.2 Công nghệ sản xuất Gelatin [6][ 8]
1.4.2.1 Nguyên lý chung:
Quá trình sản xuất gelatin gồm những bước sau:
- Xử lý nguyên liệu ( ngâm muối, ngâm vôi, ngâm acid…)
- Nấu
- Lọc, cô đặc dung dịch nấu
- Làm lạnh đông
- Cắt miếng, làm khô gelatin
- 25 -
a, Xử lý nguyên liệu:
- Ngâm muối:
Ngâm muối với nguyên liệu nhằm là rửa sạch các tạp chất bẩn, tẩy mỡ, máu,
mùi tanh, cắt đứt các mạch polypeptide của collagen thành các đoạn peptide ngắn. Tạo
điều kiện cho quá trình trích ly được dễ dàng, hiệu suất thu hồi gelatin cao
- Ngâm vôi:
Ngâm vôi là bước xử lý kiềm đối với nguyên liệu, tác dụng của kiềm làm cho
tổ chức nguyên liệu mềm mại và loại bỏ các chất hữu cơ như: Albumin, Mucin, sắc
tố…Qua nhiều nghiên cứu người ta thấy rằng ngâm vôi là phương pháp hiệu quả nhất
trong việc xử lý nguyên liệu. Vì trong quá trình ngâm vôi collagen ít bị tổn thất.Khi
ngâm vôi phải thường xuyên khuấy đảo và môi trường pH của nước vôi là 12,2 – 12,4.
Để làm tăng độ mềm của nguyên liệu và hòa tan những thành phần các tạp chất phi
collagen, có thể cho thêm một ít NaOH để tăng độ kiềm tính. Nhưng nếu dùng lượng
kiềm quá nhiều thì ảnh hưởng đến chất lượng của geletin sau này. Nếu thời gian ngâm
vôi quá dài cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng collagen. Lượng CaO thường dùng
khoảng trên dưới 8-10% so với nguyên liệu.
- Ngâm acid:
Nguyên liệu sau khi ngâm vôi phải đem trung hòa rửa sạch dư lượng vôi và
tạp chất. Acid thường dùng là HCl, không dùng H2SO4 , dễ tạo thành CaSO4 không
hòa tan ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm theo phản ứng:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 = 3CaSO4 + 2H3PO4
Chú ý lượng HCl công nghiệp phải < 1/1.000.000. HCl tác dụng với chất
khoáng sản sing ra muối hòa tan và H3PO4 tự do. Phản ứng như sau:
Ca3(PO4)2 + 4HCl = 2CaCl2 + Ca(H2PO4)2
Ca3(PO4)2 + 6HCl = 3CaCl2 + 2H3PO4
Nhưng Ca(H2PO4)2 có tính acid, nó có thể tác dụng với Ca3(PO4)2 tạo thành
CaHPO4, không tan trong nước:
Ca(H2PO4) + Ca3(PO4) = 4CaHPO4
- 26 -
Phản ứng sản sinh trong điều kiện sự tuần hoàn của acid chậm, do đó trong
quá trình ngâm acid phải thường xuyên loại bỏ những muối trên bằng cách khuấy đều
và thay nước nhiều lần. Trong quá trình ngâm có bọt nổi lên đó là do CO2 thoát ra do
phản ứng của cacbonat canxi với acid HCl:
CaCO3 + 2HCl = CaCl2 + CO2 + H2O
b, Nấu
Nấu gelatin là bước làm cho collagen biến thành keo dưới tác dụng của nhiệt.
Trước hết là đem nguyên lệu đã được xử lý cho vào nước đun nóng ở nhiệt độ nhất
định, Collagen từ từ tách ra thành dung dịch keo. Nếu nhiệt độ nấu quá cao (như đun
sôi) thì quá trình thủy phân gelatin sẽ diễn ra mạnh mẽ tạo thành Gelatose và gelatone.
Khi xảy ra biến đổi đó làm cho độ dính và sức đông của keo giảm xuống. Do đó nên
nấu ở nhiệt độ thấp, để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Thời gian nấu quá dài cũng ảnh
hưởng đến chất lượng keo, nếu thời gian nấu quá dài ở nhiệt độ cao không những làm
cho độ dính và sức đông của keo giảm mà còn làm cho màu sắc của keo đậm lại. Vì
thế nấu keo nên tiến hành nấu ở nhiệt độ thấp và thời gian ngắn. Nhưng trong thực tế
thì hai điều kiện này mâu thuẫn với nhau, nghĩa là nấu ở nhiệt độ cao thì thời gian nấu
ngắn hơn khi nấu ở nhiệt độ thấp. Căn cứ vào kinh nghiệm thì nhiệt độ ảnh hưởng đến
phẩm chất và màu sắc của gelatin hơn yếu tố thời gian, do đó nấu ở nhiệt độ thấp thời
gian dài tốt hơn
c, Lọc và cô đặc dung dịch nấu:
Dung dịch sau khi nấu có thể dùng vải lọc qua để loại bỏ lớp da dư thừa. Nếu
yêu cầu chất lượng keo cao thì có thể dùng phương pháp lắng đọng. Dưới đây giới
thiệu đơn giản các phương pháp đó.
- Phương pháp lắng đọng tự nhiên: phương pháp này rất đơn giản, keo nước
nấu lần thứ nhất hoặc lần thứ hai đem lọc rồi cho vào thùng đem giữ nhiệt độ ở 500C
để lắng đọng, sau đó phân ra, dung dịch keo trong được đưa vào phương pháp xử lý
tiếp theo. Phương pháp này thích hợp với dung dịch keo loãng.
- Phương pháp lọc hấp thu: phương pháp này là dùng một số chất lọc có tính
chất hấp thụ tạp chất để tiến hành phân ly, nhưng khuyết điểm của phương pháp này là
mặt lọc rộng và dễ bị tắc, ảnh hưởng đến sản xuất. Chất lọc thường dùng đến than
- 27 -
xương, trong điều kiện nhiệt độ ở 800C dung dịch keo dễ dàng lọt qua lớp than xương.
Dùng phương pháp này để đồng thời tẩy màu và tẩy mùi được
- Phương pháp hình thành kết tủa: Nếu trong dung dịch có chất keo ở điều
kiện nhiệt độ từ 700C – 800C, cho vào một ít acid phosphoric để tạo kết tủa Ca3(PO4)2.
Khi Ca3(PO4)2 lắng xuống có thể kéo theo những tạp chất có trong keo bị lắng xuống.
Tạp chất Ca+ còn trong dịch keo là do rửa chưa hết, chưa sạch, những hạt keo mang
điện âm giữ lại. Ngoài ra H2SO3, H2SO4 cùng có những tác dụng tương tự ở nhiệt độ
700C – 800C,thường bổ sung SO2 (chất khử mạnh) vào đến lúc cho kết tủa rồi dùng
nước vôi trung hòa, sau đó để yên cho nó lắng xuống. Dùng H2SO4 có thể đồng thời
tẩy màu làm trắng sản phẩm và có tác dụng chống thối rữa, nhưng nhược điểm của nó
là cuối quá trình khó phân ly. Đối với lắng đọng và lọc keo nước thì phương pháp này
có hiệu quả nhất định nhưng chỉ dùng để sản xuất những mặt hàng đặc biệt.
Nếu yêu cầu chất lượng của gelatin không cao lắm, có thể dùng vải lọc là được
mà không cần dùng những phương pháp trên.
Cô đặc dung dịch nấu:
Keo nấu lần thứ nhất rất đặc, làm lạnh có thể đông lạnh rất tốt viì thế không
cần cô đặc nếu có thiết bị làm khô tốt, khí hậu lạnh. Trên thực tế dung dịch keo có
phẩm chất tốt, nồng độ đạt 5% lúc làm lạnh là có thể đông lại. Vì dung dịch keo qua
bước cô đặc làm giảm độ dính và sức đông của nó nên thường bỏ qua bước này, vừa
đơn giản thao tác vừa đảm bảo chất lượng
Trong điều kiện nhiệt độ dưới 100C thì dung dịch keo sau khi lọc có thể đông
đặc tự nhiên, ta cắt miếng rồi tiến hành làm khô mà không cần thiết phải qua công
đoạn cô đặc. Nhưng những lần nấu sau nồng độ của gelatin giảm xuống thấp và trong
điều kiện nhiệt độ cao (như Việt Nam) thì công đoạn cô đặc thì rất cần thiết. Nếu có
điều kiện cô đặc chân không là tốt nhất, chất lượng và màu sắc của keo cũng tương đối
tốt. Cũng cô đặc ở nhiệt độ thường trên dưới 600C, nhưng thời gian cô đặc tương đối
dài ảnh hưởng đến độ dính và kéo dài thời gian sản xuất keo. Vì thế có thể tiến hành
trong điều kiện áp suất thường có quạt thông gió để làm tăng tốc độ bốc hơi, rút ngắn
được ½ thời gian cô đặc không có quạt thông gió
d, Làm đông, cắt miếng
- 28 -
Dung dịch sau khi đã xử lý ở trên cho vào các khay kim loại (khay inox hay
khay nhôm) kích thước không nhất định, thường chiều sâu là 1-1,5cm, chiều rộng 25-
30cm là thích hợp.
Về mùa đông nhiệt độ tương đối thấp, có thể cho keo đông tự nhiên nhưng
mùa hè nhiệt độ cao thì cho vào phòng lạnh làm đông nhân tạo. Nói chung nhiệt độ
dưới 150C, thời gian 12-18h thì gelatin có thể đông được hoàn toàn. Sau khi keo đông
có thể cắt miếng để làm khô
Làm khô keo:
Sau khi cắt miếng cho vào khung để tiến hành làm khô, có quạt thông gió. Keo
đông có hàm lượng nước 60-70 nếu nhiệt độ làm khô > 200C thì keo bị chảy ra, vì thế
nhiệt độ làm khô ban đầu phải dưới 200C về sau có thể nâng đần lên 25-300C để tăng
tốc độ làm keo. Làm khô vừa tránh tình trạng keo bị rạn nứt, keo có độ khô thích hợp
nhất là lượng nước trong keo còn lại 15-16%. Trong thời gian làm khô tùy theo điều
kiện làm khô mà quyết định, nhưng thời gian càng ngắn càng tốt, thường trong khoảng
24h
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sản xuất Gelatin
1.5.1 Tình hình nghiên cứu Gelatin ngoài nước:
Năm 1754: Người Anh sử dụng Gelatin trong lĩnh vực chất kết dính và cũng
vào năm này Anh đã sản xuất chất keo cho thợ mộc, trong loại keo này ngoài thành
phần chính là Gelatin còn bổ sung một số chất khác để tăng độ kết dính của keo.
Đến thế kỷ XVIII thì việc sản xuất Gelatin đã có mặt tại Pháp.
Năm 1871: Richard Leach (một bác sĩ người Anh), đã mở ra một bước ngoặt
mới, quyết định cho ngành nhiếp ảnh. Bác sĩ Maddox đã nghiên cứu những bản mỏng
khô có phủ lớp Brom-bạc-gelatin sẽ có độ nhạy tốt hơn những bản mỏng ướt được sử
dụng trước đây. Những nghiên cứu xa hơn Charles Bennett đã sáng tạo ra một phương
pháp mới về chế tạo bản mỏng khô. Một trrong những ưu điểm của công nghệ này là
thời gian rửa phim được rút ngắn lại.
Năm 1960: Kenney và Ross bước đầu thử nghiệm sản xuất Gelatin từ da cá .
Thực phẩm có sử dụng Gelatin cá được đưa ra thị trường từ năm 1981.
- 29 -
Năm 1974: hiệp hội Gelatin Châu Âu GME (Gelatin Manuafacture of Europe)
được thành lập, thể hiện tầm quan trọng của việc sản xuất Gelatin ở các nước Châu
Âu.
Năm 2001: một công trình nghiên cứu quốc tế được bắt đầu thực hiện bởi
GME vào năm 1999 dưới sự bảo hộ của hội đồng Châu Âu một lần nữa khẳng định
những điều luật về vật liệu thô và quá trình sản xuất Gelatin ở những nơi đảm bảo cao
nhất sự an toàn cho người tiêu dùng.
Càng về sau nhiều công trình nghiên cứu mới được thực hiên để đảm bảo chất
lượng mục đích yêu cầu sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau như : sản
xuất keo, chế biến thực phẩm, phim ảnh , y dươc, mỹ phẩm.
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước [4][5]
1.5.2.1 Quy trình sản xuất gelatin từ vẩy cá
Nguyên liệu: Các loại cá khác nhau thì có độ lớn thành phần hóa học của
vẩy cá cũng khác nhau do đó lúc sử dụng phải phân loai to nhỏ và tiến hành xử lý
riêng, như thế mới nâng cao được chất lượng của gelatin. Sau khi chọn nguyên liệu,
tiến hành nhặt bỏ tạp chất, sau đó rửa và ngâm nước. Đối với vẩy cá tươi chỉ cần rửa
để loại bỏ tạp chất và chất dính, đối với vẩy cá khô phải tiến hành ngâm nước để khôi
phục trạng thái mềm mại ban đầu của nó, đối với vẩy cá muối thì qua bước này cũng
loại bỏ muối đi. Ở nhiệt độ 200C thì thời gian ngâm khoảng 1-2 ngày nhưng phải
thường xuyên thay nước để tránh bị thối
Ngâm vôi: Nguyên liệu sau khi rữa sạch ta tiến hành ngâm vôi, nồng độ
dùng trong nước vôi 3 lần ngâm là 0,2-0,4%. Sau khi ngâm vẩy nở ra và khử đi các
chất hữu cơ có thể hòa tan trong kiềm. Ngâm vôi lần 1: nồng độ vôi là 0,4% lượng
nước vôi dùng khoảng 2,5 đến 3 lần lượng vẩy. Thời gian ngâm 1-2 ngày, trong điều
kiện nhiệt độ tương đối cao thì thời gian tốt nhất không quá một ngày để tránh thối.
Trong quá trình ngâm nên khuấy đều để tránh hiện tượng tác dụng của vôi không đều
lên nguyên liệu. Ngâm vôi lần 2: Sau khi ngâm đủ thời gian thì xả nước vôi rồi vớt ra,
dùng nước trong rửa sạch tạp chất và vôi bám trên nguyên liệu và cho vào bể ngâm lần
2 với nồng độ nước vôi là 0,3% với lượng dùng như trên, thời gian ngâm 2-3 ngày,
trong thời gian ngâm phải thường xuyên khuấy và kiển tra nước, nếu vẩy biến chất thì
phải rút ngắn thời gian ngâm. Kết thúc thời gian ngâm thì vớt ra, rửa sạch và đưa vào
- 30 -
bể ngâm lần 3. Nồng độ nước vôi là 0,2%, lượng dùng như trên, thời gian ngâm là 4-5
ngày, ngâm xong rửa sạch.
Ngâm acid: Trong sản xuất thường dùng HCl công nghiệp. Ngâm acid
thường từ 3-4 lần nồng độ acid và thời gian đều khác nhau.
+ Ngâm acid lần 1: acid 12%, thời gian ngâm từ 10-15 phút. Lượng acid
thường dùng từ 2,5-3 lần so với nguyên liệu, sau khi ngâm đủ thời gian thì tiến hành
xả acid, vớt vẩy cá ra dùng nước trong rửa sạch.
+ Ngâm acid lần 2: Nồng độ acid 8%, lượng dung dịch acid dùng từ 2-2,5
lần so với nguyên liệu, thời gian ngâm 1/2h
+ Ngâm acid lần 3: Nồng độ acid 3-4% lượng acid dùng là 1,5- 2 lần so với
nguyên liệu, thời gian ngâm khoảng 2h, sau đó vớt ra rửa sạch rồi sau đó đem ngâm
lần 4
+ Ngâm acid lần 4: Nồng độ acid >1%, lượng dùng khoảng 3-5 lần so với
nguyên liệu, thời gian ngâm khoảng 24h
+ Nấu: Vì nguyên liệu khác nhau nên điều kiện xử lý, nấu khác nhau, do đó phải
căn cứ vào kinh nghiệm cụ thể để xác định
Lắng, lọc: Dung dịch sau lúc nấu có thể dùng vỉ để lọc hoặc có thể dùng các
phương pháp sau:
Lắng đọng tự nhiên
Lọc hấp thụ
Hình thành kết tủa
Cô đặc: Dung dịch gelatin đặc không cần cô đặc nữa, thường thì chỉ cô đặc
dung dịch gelatin nấu ở các lần thứ 3 trở về sau. Nhiệt độ cô đặc càng thấp càng tốt
Làm đông, cắt miếng: Dung dịch gelatin sau cô đặc cho vào các khay để
tiến hành làm đông gelatin. Do đó chất lượng gelatin tương đối tốt, nồng độ cao nên ở
nhiệt độ bình thường gelatin vẫn có thể tự đông được. Sau khi gelatin đông có thể tiến
hành cắt miếng, độ dày chừng 1cm nếu quá dày thì làm khô sẽ khó khăn hơn và cố
gắng cắt đều đặn
- 31 -
Sơ đồ quy trình sản xuất gelatin từ vẩy cá:
Nguyên liệu
Ngâm vôi
Ngâm acid
Lắng, lọc
Bảo quản
Bao gói
Làm đông, cắt miếng
Làm khô
Nấu chiết
Cô đặc
- 32 -
1.5.2.2 Từ các nguồn nguyên liệu là xương và da các loại gia súc:
Sơ đồ 1. Quy trình thu nhận gelatin từ da và xương gia súc
Xương
Làm sạch và tách mỡ
Nghiền nhỏ
Ngâm acid có nồng
độ 4-7% trong 2 tuần
Ossein
Làm khô
Ngâm vôi, 5-
15% trong 3-8 tuần
Loại bỏ bột
xương
Loại
dicalcium
photphat
Da các loại da súc
Khử lông bằng vôi
(khô hay ẩm)
Ngâm vôi,5-15%, từ
5-12 tuần
Da heo
Khử lông
Rửa sạch
Ngâm trong acid 1-5%
từ 10-30 giờ
Rửa loại acid
Tách
bỏ vôi
Rửa sạch bằng nước
Điều chỉnh pH
bằng acid
Trích, lọc
cô cạn chân không,
sấy
Gelatin
- 33 -
Chương 2:
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
- 34 -
2.1 PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GELATIN TỪ DA CÁ BASA BẰNG MUỐI
[8][9]
2.1.1 Nguyên vật liệu
2.5.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Da cá Basa được lấy từ Công ty cổ phần Vĩnh
Nguyên. Khu công nghiệp Trà Nốc Thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: 247 Lý Thường Kiệt Thành phố Cần Thơ
2.1.1.2 Hóa chất:
Bảng 2.1: Các hóa chất sử dụng
TÊN HÓA CHẤT NỒNG ĐỘ
NaCl (99,9 %) Pha đến bảo hòa ở 40C
Nước cất Tinh khiết
Celite Rắn
2.1.3 Phương pháp
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng:
- Phương pháp phân tích vật lý
- Phương pháp phân tích định lượng
- Phương pháp quy hoạch thực nghiệm
2.1.4. Quy trình tách chiết Gelatin:
Quy trình thu nhận Gelatin được xây dựng như sau:
- 35 -
2.1.4.1 Nguyên liệu:
Da cá vận chuyển từ nhà máy về:
- Rã đông
- Rửa bằng nước sạch nhiều lần để loại bỏ máu và các tạp chất bẩn khác…
- Sau khi rữa sạch nguyên liệu ta đem cắt nhỏ da cá khoảng 0,2-0,5cm tạo
kích thước đồng đều cho da để tiện xử lý ở các công đoạn tiếp theo
2.1.4.2 Ngâm NaCl
Sau khi cắt nhỏ da cá ta tiến hành ngâm muối ở nồng độ bão hòa. Lượng muối
NaCl cho vào trong nước cất để đạt độ bão hòa cần thiết được xác định theo thực
nghiệm.
- Tỉ lệ da cá / dung
dịch NaCl bão hòa:
1: ( 2 ÷ 6)
- Thời gian ngâm
muối:1 ÷ 5 ngày
Da cá
Rửa sạch
Trích ly bằng nhiệt
Gelatin sản phẩm
Ngâm trong dung dịch muối bão hòa
Cắt nhỏ 0,2 – 0,5 cm
Nghiền mịn
Cô đặc
Sấy khô
Lọc với chất trợ lọc celite
- Nhiệt độ 65 ÷ 750C
- Thời gian trích: 4 ÷ 6 h
- Tỉ lệ da /nước cất là :
1 : (8÷10)
- 36 -
Mục đích: nhằm rửa sạch các tạp chất bẩn, tẩy mỡ, máu, mùi tanh, chất nhờn,
cắt đứt các mạch polypeptide của Collagen thành các đoạn peptide ngắn. Và các mạch
này trở nên lỏng lẻo,tạo điều kiện cho quá trình trích ly được dễ dàng, hiệu suất thu hồi
gelatin cao
Trong công đoạn này ta tiến hành khảo sát tỉ lệ ngâm muối và thời gian ngâm
muối để tìm ra tỉ lệ và thời gian tối ưu mà ở đó ta thu được gelatin với hiệu suất cao
nhất
2.1.4.3 Trích Gelatin bằng nhiệt:
Sau khi ngâm da cá ta lấy ra rồi rửa sạch đến hết mỡ, chất nhờn, bỏ vào
bercher rồi tiến hành trích gelatin bằng nước cất ở nhiệt độ cao. Trong công đoạn này
ta tiến hành khảo sát tỉ lệ nước với da, nhiệt độ trích và thời gian trích.
Mục đích: Khi qua công đoạn ngâm muối thì các liên kết trong cấu trúc của
Collagen sẽ trở nên lỏng lẻo, đồng thời bị phá hủy một phần do đó khi trích ly sẽ làm
cho Collagen từ từ tan ra thành dung dịch keo (Gelatin). Collagen phân giải biến thành
Gelatin. Theo Hofmeister:
C102H149N31O38 + H2O C102H151N31O39
Collagen Gelatin
Kết quả phân giải Collagen ngoài sản phẩm chính là Gelatin con có gelatone
và genlatose
C102H149N31O38 + H2O C102H151N31O39 + C47H70O19 +7 N2
Colagen gelatone gelatose
Đây là quá trình phân giải gelatin nếu ta tiến hành trích ở nhiệt độ và thời gian
không phù hợp. Nếu như trích ly ở nhiệt độ càng cao và thời gian càng dài thì sự phân
giải Collagen ngoài tạo thành Gelatin còn có thể sản sinh ra các sản phẩm phân giải là
Gelatone và Gelatose. Do đó trong quá trình trích ly ta phải khảo sát nhiệt độ và thời
gian phù hợp để đảm bảo chất lượng của gelatin
2.1.4.4 Lọc, cô đặc dung dịch:
- 37 -
Sau khi trích ta thu đươc một dung dịch sệt, tiến hành lọc bằng vải để loại bỏ
lớp màng da. Đem dung dịch đó lọc qua máy lọc chân không với chất trợ lọc celite để
loại bỏ bớt tạp chất và mỡ
Tiến hành cô đặc dung dịch ở nhiệt độ tương ứng trong thời gian 5 – 6 giờ để
bay bớt hơi nước tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn sấy
2.1.4.5 Sấy, nghiền và bảo quản
Sau khi cô đặc đổ dung dịch ra khay rồi tiến hành sấy ở nhiệt độ 60-700C, lúc
khô đem sản phẩm nghiền mịn rồi bảo quản nơi thoáng mát.
2.2 KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU VÀ GELATIN SẢN PHẨM:[1][3][4]
2.2.1 Độ ẩm
2.2.1.1 Tiến hành:
Rửa sạch chén sứ rồi cho vào sấy khô, đem cân đến khối lượng không đổi.
Cân chính xác m1 gam Gelatin hay nguyên liệu, đem sấy khô ở nhiệt độ 105 –
1100C.
Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm.
Cân đến khối lượng không đổi m2
2.2.1.2 Cách tính:
Độ ẩm (%) =
2.2.2 Độ tro
2.2.2.1 Tiến hành:
Sau khi đo độ ẩm, lấy sản phẩm đem nung ở nhiệt độ 550 – 6000C, để nguội ở
bình hút ẩm và cân ở cân phân tích đến khối lượng không đổi
2.2.2.2 Cách tính:
Tổng lượng tro (%) = * 100
2.2.3 Xác định acid amin Hydroxyproline trong dung dịch thủy phân bằng
phương pháp quang phổ:
m1 - m2
m1
Khối lượng tro
Khối lượng mẫu khô
- 38 -
Chuẩn bị dung dịch chuẩn : 25 mg Hydroxyproline tinh khiết hòa trong 250 ml
nước (100µg/ml). Tiếp theo lấy :50, 75, 100, 150 µl dung dịch này pha thành 1 ml
bằng nước cất ở 4 ống.
Sự oxy hóa Hydroxyproline xảy ra khi thêm 1 ml Cloramine B vào mỗi ống, lắc kỹ và
để ở nhiệt độ phòng trong 20 phút. Lượng dư Cloramine B được phân hủy bằng cách
thêm 1 ml HClO4 3,15M trộn đều và lắc kỹ để dừng quá trình oxy hóa. Sau 5 phút, cho
1ml 20% p-dimethylamino-nobenzaldehyde để thêm vào ống và lắc đều. Ống thí
nghiệm được đặt vào bể điều nhiệt ở 600C trong 20 phút và sau đó làm nguộn trong
nước khoảng 5 phút. Tiếp theo 5 ml Ethyl Cellosolve được them vào mỗi ống để có
thể tích tổng là 10 ml. Kết quả dung dịch chứa 0,5; 0,75; 1,00 và 1,50µg
Hydroxyproline như mong muốn. Độ hấp thụ đo được ở λ =557 nm (màu đỏ thẩm) sử
dụng cuvet 10ml, chiều dài 2,00 cm. Nước cất được dùng như mẫu đối chuẩn. Hệ số
tương quan không thấp hơn 0,999 . Kết quả đo được xử lý bằng phương pháp thống kê
toán học ở độ tin cậy p = 0,90 hoặc p = 0,95 cho khoảng tin cậy tính toán được
- Chuẩn bị mẫu: Cân khối lượng mẫu, cho acid HCl 6M với tỉ lệ thích hợp vào để
thủy phân mẫu, sau đó đuổi hết acid ra khỏi mẫu bằng phương pháp gia nhiệt ở 1100C,
pha loảng mẫu và tiến hành đo mẫu như cách xác định đường chuẩn
- 39 -
Chương 3 :
KẾT QUẢ VÀ BIỆN
LUẬN
- 40 -
3.1 THÍ NGHIỆM TẠO MỨC CƠ SỞ
3.1.1 Công đoạn ngâm muối:
Mục đích của công đọan này là khử mùi, mỡ, chất nhầy và muối có tác dụng cắt đứt
các mạch polypeptide của Collagen thành các mạch peptide ngắn hơn và làm cho các
mạch này trở nên lỏng lẻo tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn trích ly sau này. Ta
tiến hành làm thí nghiệm với các yếu tố ảnh hưởng là tỉ lệ da : dung dịch muối và số
ngày ngâm dung dịch muối
STN Tỉ lệ
da:dung
dịch muối
Số ngày
ngâm
Tỉ lệ
da:nước
cất
Thời gian
trích ly
(giờ)
Nhiệt
độ trích
(0C)
Gelatin
(g)
1 1 : 1 1 1 : 10 4 70 11,0524
2 1 : 3 3 1 : 10 4 70 12,4538
3 1 : 5 5 1 : 10 4 70 12,4521
4 1 : 7 7 1 : 10 4 70 12,4679
5 1: 9 9 1 : 10 4 70 12,4501
Biểu đồ 3.1 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi khối lượng Gelatin theo tỉ lệ da:dung dịch
NaCl
10.8
11
11.2
11.4
11.6
11.8
12
12.2
12.4
12.6
0 2 4 6 8 10
Tỷ lệ NaCl (da : dd NaCl)
K
hố
i l
ư
ợ
ng
G
el
at
in
Độ nhớt
Như vây, vào bảng số liệu trên thấy rằng với tỉ lệ da:dung dịch nước cất là 1:3 ngâm
trong 3 ngày là cho kết quả tốt nhất. Ta lấy đây làm kết quả để tiến hành các công
đoạn sau.
3.1.2 Công đoạn trích ly
Ta tiến hành trích ly dung dịch trong dung dịch nước cất ở nhiệt độ cao, công đoạn này
Collagen sẽ bị thủy phân thành Gelatin. Các yếu tố ảnh hưởng đến công đoạn này là tỉ
lệ da:nước cất, thời gian trích ly và nhiệt độ trích ly
- 41 -
Chúng tôi có các thí nghiệm sau:
Nhiệt độ (0C)
60 65 70 75 80
Khối lượng
Gelatin (g) 12.6042 12.7200 12.8621 12.9231 12.8235
Biểu đồ 3.2 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi khối lượng Gelatin với nhiệt độ trích ly
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI KHỐI LƯỢNG GELATIN
THEO NHIỆT ĐỘ
125,500
126,000
126,500
127,000
127,500
128,000
128,500
129,000
129,500
0 20 40 60 80 100
Nhiệt độ (oC)
Kh
ối
lư
ợ
ng
G
el
at
in
(g
)
khối lượng gelatin
Thời gian (giờ) 3 4 5 6 7
Khối lượng
Gelatin (g)
122,128 128,621 129,623 131,536 129,835
Biểu đồ 3.3 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi khối lượng Gelatin với thời gian trích ly
- 42 -
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI KHỐI LƯỢNG THEO THỜI
GIAN
12
12.2
12.4
12.6
12.8
13
13.2
13.4
0 2 4 6 8
Thời gian (giờ)
K
hố
i l
ư
ợ
ng
G
el
at
in
(g
)
Khối lượng gelatin (g)
Nhận xét:
Theo kết quả trên ở nhiệt độ 750C trong thời gian 6 giờ cho khối lượng Gelatin cao
nhất. Đó là do khi tiến hành trích ly Gelatin ở nhiệt độ cao trong thời gian lâu thì
gelatin sẽ bị thủy phân mạnh mẽ tạo thành Gelatone và Gelatose. Ảnh hưởng đến chất
lượng Gelatin
3.2 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG ĐỌAN NGÂM
NACL :[2]
3.2.1 Khảo sát về khối lượng:
Công đoạn này chúng tôi chọn các yếu tố ảnh hưởng là: thời gian ngâm muối, tỉ lệ
da cá/dung dịch NaCl. Các yếu tố ảnh hưởng đến công đoạn này được mô tả như sau:
Công đoạn
ngâm muối
Tỉ lệ da
cá/dung
dịch muối
Khối lượng
Gelatin
Thời gian
ngâm
- 43 -
Bảng 3.1: Các yếu tố của công đoạn ngâm muối
Sau khi làm thí nghiệm có kết quả như sau:
Tỉ lệ Ngày
1 2 3 4 5
1 : 2 11,9630 12,3120 12,4856 12,3436 12,3037
1 : 4 11,8326 12,1236 12,3634 12,2158 12,2642
1 : 6 11,7652 12,1029 12,2267 11,9630 11,8205
Biểu đồ 3. 4 : Đồ thị biểu diễn sự thay đổi khối lượng Gelatin theo tỉ lệ ngâm
muối và số ngày ngâm
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI KHỐI LƯỢNG
GELATIN PHỤ THUỘC VÀO TỈ LỆ NGÂM MUỐI VÀ
SỐ NGÀY NGÂM
11.6000
11.8000
12.0000
12.2000
12.4000
12.6000
0 1 2 3 4 5 6
thời gian ngâm (ngày)
Kh
ối
lư
ợ
ng
G
el
at
in
(g
)
1 :2
1:4
1:6
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên ta nhận thấy hàm lượng gelatin thu được cao ở mức tỉ
lệ là 1: 2 và thấp ở mức tỉ lệ là 1:6. Trong khoảng khảo sát hàm lượng gelatin giảm dần
khi lệ tăng dần.
3.2.2 Xác định độ nhớt
Tiến hành đo độ nhớt ở nhiệt độ 750C
Kết quả:
Lấy dung dịch chuẩn là acid acetic với độ nhớt μ = 1,04*10-3Ns/m = 1,04 cP
- 44 -
Nồng độ 2% đo được thời gian 26,83s
Đo độ nhớt của Gelatin ta thu được kết quả như sau:
Bảng 3.5 : Kết quả độ nhớt của công đoạn ngâm NaCl
Thời gian ngâm (
ngày) 1 2 3 4 5
1 :2 1.9356 1.9824 2.15 1.9599 1.8997
1:4 1.9026 1.9124 1.9875 1.93472 1.87
1:6 1.73657 1.7932 1.8261 1.8011 1.7598
Biểu đồ 3. 4 : Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ nhớt theo tỉ lệ da cá với
nồng độ muối và thời gian ngâm
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI ĐỘ NHỚT THEO TỈ LỆ NGÂM
MUỐI VÀ THỜI GIAN NGÂM MUỐI
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 1 2 3 4 5 6
Thời gian ngâm (ngày)
Đ
ộ
nh
ớ
t (
C
p)
1 :2
1:4
1:6
Nhận xét:
Như vậy theo kết quả khối lượng và độ nhớt thì ta thấy rằng khi ngâm da cá
với dung dịch NaCl tỉ lệ 1: 2 trong 3 ngày thì cho kết quả tốt nhất. Ta lấy đây làm
thông số tối ưu cho các công đoạn tiếp theo
3.3 XÂY DỰNG TỐI ƯU HÓA CHO CÔNG ĐOẠN TRÍCH LY
3.3.1 Tối ưu hóa về khối lượng:
Phương pháp thực nghiệm yếu tố toàn phần
- 45 -
Thực hiện nghiên cứu tối ưu giai đoạn này với 3 yếu tố ảnh hưởng là: Tỉ lệ da :
nước cất, Nhiệt độ và thời gian trích ly,
Làm 8 thí nghiệm với mức cao và mức thấp như sau:
Bảng 3.6: Các yếu tố của công đoạn trích ly
Yếu tố Tỉ lệ da : nước cất
(ml) (X1)
Nhiệt độ
(0C) (X2)
Thời gian trích
(giờ) (X3)
Mức cao 1 : 10 75 6
Mức thấp 1 : 8 60 4
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm khối lượng sản phẩm thu được vào 3 yếu tố
trên. 8 thí nghiệm được thực hiện như sau:
Bảng 3.7: Các thí nhiệm của công đoạn trích ly
CÁC YẾU TỐ STN
Tỉ lệ da :
nước cất
(ml)
Nhiệt độ
(0C)
Thời gian trích
(giờ)
Gelatin
(g)
1 1 : 8 65 4 12,8222
2 1 : 10 65 4 13,8065
3 1 : 8 75 4 13,1903
4 1 : 10 75 4 13,7033
5 1 : 8 65 6 12,0048
6 1 : 10 65 6 11,7176
7 1 : 8 75 6 10,6932
- 46 -
8 1 : 10 75 6 11,2826
Thực hiện mã hóa các biến:
Bảng 3.8: Bảng mã hóa của công đoạn trích ly
STT X0 X1 X2 X3 X1X2 X1X3 X2X3 Y
1 1 -1 -1 -1 1 1 1 12,8222
2 1 1 -1 -1 -1 -1 1 13,8065
3 1 -1 1 -1 -1 1 -1 13,1903
4 1 1 1 -1 1 -1 -1 13,7033
5 1 -1 -1 1 1 -1 -1 12,0048
6 1 1 -1 1 -1 1 -1 11,7176
7 1 -1 1 1 -1 -1 1 10,6932
8 1 1 1 1 1 1 1 11,2826
Cách mã hóa như sau:
Đặt:
1
1 0
1
1
2
2 0
2
2
3
3 0
3
3
Z ZX
Z
Z ZX
Z
Z ZX
Z
−= Δ
−= Δ
−= Δ
Trong đó:
Z1: Tỉ lệ da cá : nước cất
Z2: Nhiệt độ
Z3: Thời gian trích
Khi Zjmax thì Xj = 1
Khí Zjmin thì Xj = -1
- 47 -
max min
0
max min
2
2
j j
j
j j
j
Z Z
Z
Z Z
Z
+=
+Δ =
Phương trình hồi quy được đưa ra như sau:
0
1
j j jl jl
j k
Y b b X b X
≤ ≤
= + +∑ ∑
Công thức tính hệ số b được đưa ra như sau:
Tính hệ số b đơn:
1
1 N
j ji i
i
b X y
N =
= ∑
Tính các hệ số b kép:
1
1 ( )
N
jl j l i
i
b X X y
N =
= ∑
(N : số thí nghiệm tiến hành)
b0 b1 b2 b3 b12 b13 b23
12,40381 0,22369 -1,71919 -0,97927 0,05191 -0,14813 0,25019
Tuy nhiên trong những hệ số hồi quy trên có những hệ số số hồi quy không có ý
nghĩa. Do đó cần loại bỏ những hệ số hồi quy không có ý nghĩa này. Để kiểm định ý
nghĩa của hệ số hồi quy dùng các thí nghiệm của tâm phương án.
Kết quả thí nghiệm ở tâm:
- 48 -
CÁC YẾU TỐ STN
Tỉ lệ da :
nước cất
(ml)
Nhiệt độ
(0C)
Thời gian trích
(giờ)
Gelatin
(g)
1 1 : 9 70 5 12,1964
2 1 : 9 70 5 11,6723
3 1 : 9 70 5 11,2321
Trong đó:
0
0
0
10
2
2 0
10
2
1
1
1
n
i
i
n
th i o
i
th th
th
b
y
n
s y y
n
s s
ss
N
−
=
−
=
=
⎛ ⎞= −⎜ ⎟− ⎝ ⎠
=
=
∑
∑
n0: Số thí nghiệm tại tâm.
2
ths : Phương sai tái hiện bình phương
sth: Phương sai tái hiện.
N: Số thí nghiệm thực hiện tại mức cao, mức thấp của các yếu tố ảnh
hưởng tới hàm. N = 8.
Các hệ số student được tính ra bảng sau:
Y
−
s
2
th Sth sb
11,70026667 0,233055223 0,4827579342 0,170681
- 49 -
t0 t1 t2 t3 t12 t13 t23
72,672612 1,310561 10,072582 5,731394 0,304149 3.278102 1,465822
Các hệ số t được tính theo công thức sau:
j
j
b
jl
jl
b
b
t
s
b
t
s
=
=
Tra bảng phân phối student: tp(f) = t0.05(2) = 4.3
f = n0 – 1 : Bậc tự do tái hiện.
p = 0.05 : mức ý nghĩa ( độ tin cậy 95%)
Nên:
t1,t12,t13, t23 bị loại khỏi phương trình hồi quy.
Vậy ta có phương trình hồi quy như sau:
^
y = 12,40381 – 1,71919*X2 - 0,97927*X3
Kiểm tra sự tương thích của phương trình hồi quy so với thực nghiệm theo tiêu
chuẩn Fisher như sau:
2
2
^
2
1
1 2( ( )
du
th
N
du i
i
SF
S
S y iN y=
=
= −∑
^
y : kết quả tính được từ phương trình hồi quy.
y ^y
^
2( )y y−
- 50 -
12,8222 15,10227 5,153219
13,8065 15,10227 1,679021
13,1903 11,66388 2,329959
13,7033 11,66388 4,159235
12,0048 13,14375 1,297196
11,7176 13,14375 2,03389
10,6932 9,705355 0,975838
11,2826 9,705355 2,487703
Vậy : F = 17,26291463
Tra bảng: F1-p (f1, f2 ) = 19.3
Trong đó:
p = 0.05
f1 = N – l = 5
f2 = n0 – 1 = 2
⇒ F < F1-p (f1, f2 ) ⇒ Phương trình tương thích với thực nghiệm.
Như vậy, từ phương trình
^
y = 12,40381 – 1,71919*X2 - 0,97927*X3 ta thấy
rằng khối lượng tách chiết không phụ thuộc vào tỉ lệ da cá với nước cất nhưng tỉ lệ
nghịch với nhiệt độ và thời gian trích. Đó là do khi ta trích gelatin trong thời gian lâu
và nhiệt độ cao thì gelatin sẽ bị thủy phân mạnh mẽ tạo thành Gelatose và gelatone.
Tối ưu hóa thực nghiệm theo đường dốc nhất. Hàm mục tiêu là khối lượng
Gelatin. Chọn bước chuyển động của một yếu tố bất kỳ δj.Ở đây ta chọn bước chuyển
động là yếu tố Nhiệt độ
δ2 = δ1 *
b2 Δ2
b2 Δ2
- 51 -
Bảng 3.9 : Tính toán thực nghiệm tối ưu các yếu tố ảnh hưởng đến độ
nhớt của công đoạn trích ly
Tên X2 (0C) X3 (giờ) Y
Mức cơ sở 7 5
Hệ số bj -1,71919 - 0,97927
Khoảng biến thiên 5 1
bj * Δj -8,59595 -0,97927
Bước chuyển δj 5 0,5696
Làm tròn 5 0,5
Thí nghiệm 9 75 5,5 13,9420
Thí nghiệm 10 80 6 13,7862
Thí nghiệm 11 85 6,5 13,5304
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy ở nhiệt độ 750C trong thời gian 5,5 giờ thì cho
khối lượng Gelatin cao nhất.
3.3.2 Xác định độ nhớt:
Tiến hành đo độ nhớt ở nhiệt độ 400C
Kết quả:
Lấy dung dịch chuẩn là acid acetic với độ nhớt μ = 1,04*10-3Ns/m = 1,04 cP
Nồng độ 2% đo được thời gian 26,83s
Đo độ nhớt của Gelatin ta thu được kết quả như sau:
Bảng 3.10 : Kết quả độ nhớt của công đoạn trích ly
STT Tỉ lệ da : Nhiệt độ Thời gian Thời gian Độ nhớt
- 52 -
nước cất
(ml)
(0C) trích
(giờ)
chảy
(s)
(Cp)
1 1 : 8 65 4 43,78 1,6970
2 1 : 10 65 4 51,26 2,0083
3 1 : 8 75 4 51,64 2,0017
4 1 : 10 75 4 42,55 1,6497
5 1 : 8 65 6 33,27 1,2896
6 1 : 10 65 6 33,80 1,3102
7 1 : 8 75 6 38,67 1,3827
8 1 : 10 75 6 38,85 1,5059
9 1 : 9 70 5 38,34 1,4862
10 1 : 9 70 5 38,14 1,4784
11 1 : 9 70 5 51,89 2,0256
12 1 : 10 75 5,5 52,29 2,0453
13 1 : 10 80 6 40,26 1,7539
14 1 : 10 85 6,5 37,32 1,2486
Biểu đồ 3.5: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi của độ nhớt đến nhiệt độ trích ly
- 53 -
0
1
1
2
2
3
0 20 40 60 80 100
Nhiệt độ (0C)
Độ nhớt (Cp)
Độ nhớt
Biểu đồ 3.6: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ nhớt theo thời gian trích ly
0
1
1
2
2
3
0 1 2 3 4 5 6 7
Thời gian (giờ)
Đ
ộ
nh
ớ
t (
Cp
)
lượng gelatin (g)
Nhận xét:
Như vậy theo kết quả theo sản lượng và độ nhớt thì ta thấy rằng với nhiệt độ
750C trích trong 5,5 giờ thì khối lượng sản phẩm Gelatin và độ nhớt là cao nhất
- 54 -
Với những kết quả trên chúng tôi chọn có quy trình tách chiết Gelatin bằng muối
như sau:
3.4 KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU VÀ GELATIN SẢN PHẨM [1][7]
Da cá
Rửa sạch
Trích ly bằng nước cất ở nhiệt độ 750C trong 5,5 giờ
Gelatin sản phẩm
Ngâm trong dung dịch muối bão hòa tỉ lệ 1 : 2
Cắt nhỏ 0,2 – 0,5 cm
Nghiền mịn
Cô đặc
Sấy khô
Lọc với chất trợ lọc celite
- 55 -
3.4.1 Xác định độ đông:
Dung dịch Gelatin 2% khi đặt ở những nhiệt độ khác nhau:
Ở 00C: Dung dịch đông lại sau 10 phút, nghiêng cốc 900C dung dịch không đổ
Ở 150C: Dung dịch đông lại sau 45 phút, nghiêng cốc 900C dung dịch không đổ
Ở 200C: Dung dịch không đông lại sau 2 giờ
Ở 300C: Dung dịch cũng không đông lại sau 2 giờ
Như vậy, đối với Gelatin trích từ da cá ở nồng độ 2% nhiệt độ đông dưới 150C
3.4.2 Xác định độ nhớt:
Với nồng độ 2% thì dung dịch Gelatin tối ưu có độ nhớt là 2,0083. Độ nhớt
này khá cao
3.4.3 Xác định độ ẩm
3.4.3.1 Nguyên liệu
Khối lượng Da cá trước khi sấy: m1= 1,0080 g
Khối lượng Da cá sau khi sấy và cân đến khối lượng không đổi:
m2 = 0,378 g
Độ ẩm 5,62100.
0080,1
378,00080,1 =−= %
3.4.3.2 Gelatin sản phẩm:
Khối lượng Gelatin trước khi sấy: m1 = 1,0008 g
Khối lượng Gelatin sau khi sấy và cân đến khối lượng không đổi:
m2 = 0,9158 g
Độ ẩm 49,8100.
0008,1
9158,00008,1 =−= %
Với độ ẩm này ta chỉ cần bảo quản Gelatin trong hộp kín, không cần bảo quản trong
bình hút ẩm
3.4.4 Xác định độ tro
3.4.4.1 Nguyên liệu
- 56 -
Da cá :m1=1,0080 g , m2 = 0,0084 g
Độ tro = * 100 = 0,83%
3.4.4.2 Gelatin sản phẩm:
Gelatin: m1 = 1,0008 g , m2 = 0,0117 g
Độ tro 169,1100.
0008,1
0117,0 == %
Phần trăm độ tro của Gelatin nằm trong giới hạn cho phép <2 %
3.4.5 Xác định pH của dung dịch
Tiến hành đo pH của Gelatin ở nồng độ 10% thì thu được kết quả
pH = 6,4
pH này nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Anh,
3.4.6 Xác định acid amin Hydroxyproline trong dung dịch thủy phân bằng
quang phổ:
Với phương pháp đã nêu ở trên ta thu được kết quả:
Nồng độ
mẫu
(µg/ml)
2,5 5 7,5 10 12,5 15
Độ hấp
thụ (abs)
0,230 0,450 0,669 0,897 1,107 1,298
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi độ hấp thụ theo nồng độ mẫu chuẫn
0,0084
1,0080
- 57 -
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI ĐỘ HẤP THU
THEO NỒNG ĐỘ MẪU y = 0.0862x + 0.0213
R2 = 0.9993
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
0 5 10 15 20
NỒNG ĐỘ MẪU (mg/ml)
ĐỘ HẤP THỤ
(Asb)
Mẫu sản phẩm Gelatin tối ưu sau khi tiến hành thủy phân tiến hành như trên, dựa vào
đường chuẩn ta có kết quả:
DA NGUYÊN LIỆU Gelatin
A1 A2 A3
Khối lượng da khô (g) 0.0055 0.0051 0.0047 0.03
Pha loãng (lần) 50 50 50 1000
Lấy 1ml làm các bước so màu 1ml 1ml 1ml 1ml
Độ hấp thu 0.488 0.472 0.432 0.812
Suy ra hàm lượng HP (μg/ml) 5.422297 5.242117 4.791667 9.070945946
Tính ra HP (μg/g ướt) 23575.21 24046.41 25487.59
Đổi ra HP (mg/g ướt) 23.575 24.046 25.488
Trung bình HP (mg/g ướt) 24.370
Tính ra HP(μg/g khô) 49293.61 51393.31 50975.18 302364.8649
Đổi ra HP(mg/g khô) 49.29361 51.39331 50.97518 302.3648649
Trung bình HP (mg/g khô) 50.554
Hiệu suất thu hồi Gelatin :
- 58 -
Ta có: 50g da cá tách chiết được 13,8065 g Gelatin.
Dựa vào bảng trên:
Da: 0,0051g Î 50.554(mg/g khô)
50 g Î
0051,0
554,50.50=X =495627,45 (mg/g khô)
Gelatin: 0,03 g Î 302,3648649 (mg/g khô)
13,8065 g Î
03,0
3648649,302.8065,13=Y =139153,3502 (mg/g khô)
Vậy hiệu suất : 100.
415,495627
3502,139153=H % = 28,076%
3.5 MỘT SỐ KẾT QUẢ SO SÁNH VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT, CHẤT
LƯỢNG NGUYÊN LIỆU VÀ GELATIN SẢN PHẨM:[7][12][14]
3.5.1 Chất lượng Gelatin sản phẩm:
Bảng 3.11: So sánh về chất lượng Gelatin
Chỉ tiêu Kết quả Tiêu chuẩn Anh Đánh giá
Độ nhớt của dung
dịch 2%
2,0083 Không giới hạn Đạt
pH của dung dịch
10%
6,4 5 – 6,5 Đạt
Độ ẩm 8,49% ≤ 16% Đạt
Độ tro 1,169% ≤ 2% Đạt
Nitơ tổng 88,5% 85 – 90% Đạt
- 59 -
3.5.2 Chất lượng nguyên liệu:
Chỉ tiêu Kết quả Tiêu chuẩn Đánh giá
Độ ẩm 62,5 % 60 – 81% Đạt
Độ tro 0,83 % 0,4 – 1,5 % Đạt
3.5.3 So sánh hiệu suất quy trình thu nhận Gelatin bằng muối với một số quy
trình khác:
Bảng 3.12: So sánh hiệu suất các quy trình thu nhận Gelatin
Quy trình Hiệu suất (%)
Thu nhận bằng enzyme Fermgem 22,4
Thu nhận bằng acid và base 18
Thu nhận bằng nước vôi 10,3
Thu nhận bằng muối 28,1
Như vậy, từ kết quả trên thấy rằng hiệu suất thu hồi Gelatin bằng muối khá cao
- 60 -
Chương 4:
KẾT LUẬN – KIẾN
NGHỊ
- 61 -
4.1 KẾT LUẬN:
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã tìm được điều kiện thích hợp cho quá trình
thu nhận Gelatin bằng muối như sau:
- Tỉ lệ da cá : dung dịch muối là 1 : 2, Ngâm trong thời gian 72h
- Xác định được nhiệt độ và thời gian tách chiết tối ưu là 750C trong 5,5 giờ
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu thành công tách chiết Gelatin từ da cá
nhưng hiệu suất chưa cao. Đề tài của chúng tôi đã xây dựng được quy trình tách chiết
Gelatin bằng muối với hiệu suất khá cao 28%, bên cạnh đó ưu điểm của đề tài là sử
dụng nguyên liệu rẻ tiền và là phế phẩm dư thừa ở nước ta, Ít sử dụng hóa chất ( chỉ
dùng muối) nên sản phẩm sẽ không độc hại với người sữ dụng và thân thiện với môi
trường, tốn ít chi phí trong quá trình sản xuất do đó sản phẩm sẽ rất rẻ tiền và không
cần sử dụng nhiều máy móc hiện đại. Tuy nhiên, Gelatin sản phẩm có độ tinh sạch
chưa cao.
4.2 KIẾN NGHỊ:
- Trong quá trình nghiên cứu do thời gian có hạn nên việc thu thập tài liệu, tìm
hiểu sâu rộng về quy trình sản xuất gelatin còn nhiều thiếu sót.
- Các trang thiết bị trong thí nghiệm còn nhiều hạn chế nên việc thực hiện đề tài
gặp nhiều khó khăn.
Do đó, hướng đề xuất để hoàn thiện đề tài là:
- Phòng thí nghiệm cần được đầu tư các trang thiết bị nhiều hơn để thuận lợi
cho việc nghiên cứu như: máy xác định phân tử lượng, máy điện ly.....
4.3 HIỆU QUẢ KINH TẾ
Để đánh giá về hiệu quả kinh tế, về sơ bộ ta phải tính các mặt: chất lượng sản
phẩm, giá trị trên thị trường, và thực tế ứng dụng:
- Về chất lượng: Gelatin sản phẩm thu được theo quy trình nghiên cứu đạt tiêu
chuẩn về độ đông, hiệu suất thu hồi cao
- Giá trên thị trường: 1000 đồng/kg da cá tươi
- Giá trị kinh tế sản phẩm: Qua quá trình thí nghiệm chúng em thấy cứ 50 g da cá
tươi thu nhận được 13,8065 g Gelatin khô
- 62 -
Như vậy cứ 5kg da cá tươi 1,38 kg Gelatin khô
1 kg da cá tươi 1000 đồng
1kg khô mất 3600 đồng tiền nguyên liệu
Chúng tôi ước tính giá thành của 1kg Gelatin từ da cá Basa theo quy trình trên:
Bảng 4.1 Hiệu quả kinh tế
Như vậy, để sản xuất ra 1kg Gelatin từ da cá mất khoảng 60400 đồng. Trong
khi đó giá thành 1kg Gelatin thương mại trên thị trường hiện nay là 100 000 đồng đối
với Việt Nam sản xuất, 160 000 đồng đối với Gelatin do Pháp sản xuất. Điều này mở
ra hướng phát triển mới thị trường tiêu thụ Gelatin, vẫn có thể sản xuất ra Gelatin có
chất lượng tốt nhưng với giá thành rẽ hơn rất nhiều so với Gelatin thương mại
Loại nguyên liệu Khối lượng Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
NaCl 1,3 kg 7 000/1kg 9100
Da cá tươi 3,6 kg 3000/ 1kg 10800
Điện 10 kW 700 7000
Nước cất 10 lít 2000/lít 20000
Celite 50 g 50.000/kg 2500
Giấy what man 1 25 tờ 25 tờ/5000 5000
Nước rửa dụng cụ 2 m3 3.000/1m3 6000
Tổng 60400
- 63 -
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
GELATIN
Hình 1: Da cá cắt nhỏ trước khi ngâm
Hình 2: Dung dịch sau khi trích
- 64 -
Hình 3: Gelatin dạng miếng
Hình 4: Gelatin sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAO_CAO_NCKH.pdf
- BAI_BAO_NCKH.pdf