Trong điều kiện thị trường hiện nay với các cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới; thị trường nguồn nhân lực đang có nhiều điều kiện để bộc lộ rõ sự phân cấp chất lượng nhân lực trong các ngành nghề. Lĩnh vực tài chính ngân hàng đã và đang được xem là một trong những lĩnh vực tập trung lực lượng nhân lực ưu tú, chất lượng cao. Đối với các Công ty đầu tư tài chính đặc điểm này cũng là đặc điểm then chốt nhất khi đề cập đến nguồn lực con người. Điều đó tạo thành sức mạnh, lợi thế làm nên những bứt phá và thành công cho các Công ty tài chính, Quỹ đầu tư, Ngân hàng thương mại trong thời gian vừa qua.
Không những vậy nguồn nhân lực trong khu vực này còn được đánh giá là một nguồn nhân lực trẻ. Dễ dàng nhận thấy trong hầu hết các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính lực lượng nhân sự cốt cán đều có độ tuổi chủ yếu từ 30 -35 tuổi. Điều này được giải thích vì yêu cầu nghề nghiệp đòi hỏi sự tìm tòi, khám phá, khả năng chấp nhận rủi ro và những đức tính đó đại đa số tập trung ở những người trẻ.
48 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 854 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo cáo dự án (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); Tư vấn đầu tư và các giải pháp đầu tư; Tư vấn thành lập, chuyển đổi, cơ cấu doanh nghiệp; Tư vấn quản trị doanh nghiệp; Tư vấn khảo sát, phân tích, đánh giá doanh nghiệp;
Hoạt động quản lý vốn và tài sản: Nhận ủy thác đầu tư trong và ngoài nước;
Hoạt động mua bán doanh nghiệp: Mua, tái cơ cấu doanh nghiệp và bán lại với mức tỷ suất sinh lời đảm bảo.
Hoạt động khác:
Kinh doanh bất động sản;
Môi giới xúc tiến đầu tư;
Môi giới bất động sản;
Trụ sở
Trụ sở: Hội sở 434 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoai: 04.9726126 Fax: 04.9726127
Chi nhánh: Số 45 Võ Thị Sáu – ĐaKao – Quận 1 – Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.820.6688 Fax: 08.820.6699
Website: pvfcinvest.com.vn
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty
Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ Đầu tư
PVFC Invest cam kết cung cấp cho quý khách hàng các cơ hội đầu tư công bằng và hấp dẫn nhất, kỳ vọng sẽ đạt được mức đầu tư cao nhất và cùng chia sẻ các cơ hội đầu tư, tăng cường hợp tác đầu tư với các đối tác đảm bảo lợi ích tối ưu nhất của các bên, nỗ lực đem lại “thành công tài chính”cho quý khách hàng, các đối tác và bản thân công ty..
Lĩnh vực ưu tiên đầu tư của PVFC Invest: Dầu khí; Năng lượng; Bất động sản và du lịch cao cấp.
Các loại hình đầu tư của Công ty: Đầu tư dự án, Đầu tư chứng từ có giá, Mua bán doanh nghiệp ( M& A) và Kinh doanh các sản phẩm đầu tư khác.
Các hình thức đầu tư.
Thông qua thành lập công ty cổ phần: PVFC Invest cùng các đối tác góp vốn thành lập Công ty cổ phần kinh doanh các sản phẩm - dịch vụ thuộc lĩnh vực đầu tư của Công ty. Hình thức hợp tác này đem lại lợi ích cho tất cả các bên, phát triển danh mục đầu tư đồng thời góp phần làm sôi động nền kinh tế của đất nước cũng như gia tăng phúc lợi xã hội.
Thông qua hợp tác kinh doanh: PVFC Invest hợp tác với các đối tác cùng ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Các bên tự chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình và phân chia kết quả kinh doanh theo thoả thuận trong hợp đồng.
Dịch vụ Quản lý vốn và tài sản
UTĐT có chỉ định, không chia sẻ rủi ro: Khách hàng chỉ định danh mục đầu tư và được hưởng toàn bộ lợi nhuận cũng như phải chịu toàn bộ rủi ro với khoản đầu tư đó.
UTĐT không chỉ định, không chia sẻ rủi ro: Khách hàng không chỉ định danh mục đầu tư, 2 bên thỏa thuận một mức lãi suất cố định, nếu có rủi ro xảy ra toàn bộ Công ty sẽ phải chịu.
UT ĐT không chỉ định, có chia sẻ rủi ro: Khách hàng không chỉ định danh mục đầu tư, cả 2 bên cùng chia sẻ cả rủi ro và lợi nhuận.
Dịch vụ Tư vấn
Công ty cam kết cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và chính xác với các gói sản phẩm tư vấn đa dạng, tiện ích. Nhóm dịch vụ này đã được Công ty xác định sẽ là sản phẩm dịch vụ chiến lược, mũi nhọn trong việc xây dựng thương hiệu của PVFC Invest trở thành một nhà Tư vấn tài chính hàng đầu Việt Nam.
Đặc điểm nguồn vốn
Tham chiếu mục 2.4 phần I, đặc điểm nguồn vốn Công ty cụ thể như sau:
Vốn điều lệ của Công ty đạt 500 tỷ đồng, tuy nhiên là một công ty đầu tư chuyên nghiệp nhu cầu vốn của Công ty luôn lớn hơn rất nhiều so với vốn điều lệ. Hơn nữa chiến lược đầu tư của Công ty tập trung đầu tư giá trị gốc, đầu tư dài hạn các dự án tốt nên khối lượng vốn là không nhỏ. Vốn dự án giải ngân theo tiến độ, Công ty có thể thu xếp Hợp tác đầu tư (HTĐT) xin trả chậm với lãi suất thấp. Ngoài ra phát triển dịch vụ uỷ thác vốn và tài sản, điểm khác biệt là cho khách hàng trả chậm một phần quy mô đầu tư tuỳ theo hợp đồng uỷ thác đầu tư (HĐ UTĐT) đòi hỏi Công ty phải sử dụng một lượng vốn nhất định để tài trợ cho hoạt động đó. Hoạt động M&A đang được triển khai, hiện tại đang là thời điểm tốt để mua lại doanh nghiệp nhưng điều đó cũng đặt ra câu hỏi nguồn là vấn đề khá lớn. Với các sản phẩm dịch vụ đan xen như vậy, PVFC Invest có nhu cầu vốn lớn là đặc điểm về nguồn vốn đầu tiên phải bàn đến;
Nguồn vốn được sử dụng khá đa dạng: Bao gồm: vốn góp của các cổ đông, vốn uỷ thác đầu tư, vốn từ Repo cổ phiếu, vốn trả chậm đầu tư dự án Điểm khác biệt đó là ở PVFC Invest không có vốn vay ngân hàng. Nguyên nhân một phần do các điều kiện tín dụng khắt khe của Ngân hàng về tài sản đảm bảo, thế chấp, kế hoạch kinh doanh và chi phí sử dụng vốn thường cao. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư với chi phí rẻ, có khả năng gia hạn khi cần thiết được ưu tiên sử dụng. Hiện nay Công ty đang chú trọng phát triển kênh huy động vốn nước ngoài bắt đầu từ tiếp cận các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính nước ngoài để sử dụng nguồn vốn dài hạn.
Cân đối nguồn đối với một quy mô vốn lớn, thường xuyên biến động được đặc biệt chú trọng tại Công ty với các báo cáo dòng tiền theo tuần, tháng, quý và báo cáo cân đối nguồn đối với từng khoản mục đầu tư. Việc cân đối nguồn kịp thời và chính xác đảm bảo chạy dòng tiền thông suốt.
Theo đúng phân loại nguồn vốn thành nguồn dài hạn và nguồn ngắn hạn: Nguồn dài hạn là các khoản vốn đầu tư dự án, đầu tư chứng từ có giá với thời hạn > 1 năm; Nguồn ngắn hạn là các khoản vốn đầu tư chứng từ có giá dễ chuyển đôi, cơ cấu. Trên lý thuyết từ phân nguồn dài hạn và ngắn hạn mới tiếp tục phân loại mục đích sử dụng và phân chia cụ thể vào các hạng mục đầu tư. Tại Công ty do thời gian hoạt động chưa dài, sắp xếp bộ máy phù hợp với tình hình và bắt nhịp với thị trường nhiều biến động nên thời gian đầu sự phân tách đã tiếp cận theo một hướng khác. Đó cũng chính là điểm yếu trong cơ cấu vốn của Công ty.
Đặc điểm khách hàng
Khách hàng chia làm 2 nhóm: khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức
Khách hàng cá nhân:
Sử dụng chủ yếu dịch vụ quản lý vốn và tài sản: ủy thác vốn có chỉ định, không chia sẻ rủi ro. Khách hàng chỉ định danh mục đầu tư, ủy quyền cho PVFC Invest quản lý khoản đầu tư và chịu toàn bộ chi phí liên quan đến khoản đầu tư đó: phí chuyển nhượng, phí chuyển quyền đầu tư trực tiếp, phí ủy thác, phí trả chậm, Một số khách hàng sử dụng nhóm sản phẩm đầu tư nhưng ít, số khách hàng này phải có tiềm lực tài chính mạnh.
Như vậy nhóm khách hàng này có đặc điểm như sau:
Quy mô khách hàng lớn;
Khách hàng là những đối tượng có thu nhập khá, có nhu cầu đầu tư cao;
Khách hàng nội bộ chiếm tỷ trọng lớn, đây là đối tượng khách hàng đã được xác định sẽ là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty. Đối tượng khách hàng này bao gồm CBNV: PVFC Invest, PVFC và Pertrovietnam.
Khách hàng tổ chức:
Là khách hàng sử dụng hầu như toàn bộ sản phẩm dịch vụ của Công ty: dịch vụ tư vấn, dịch vụ ủy thác vốn tổ chức, sản phẩm đầu tư.
Đối tượng khách hàng đa dạng: các tổ chức tài chính, ngân hàng; các quỹ đầu tư; các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu tư vấn tài chính, tư vấn quản trị doanh nghiệp;
Công ty hướng tới cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chuyên nghiệp do vậy khách hàng là những tổ chức có tiềm lực tài chính khá vững chắc;
Chủ yếu là khách hàng của PVFC, Pertrovietnam – nhóm khách hàng có quan hệ khá tốt đối với ngành Dầu khí. Do có lịch sử quan hệ bạn hàng lâu năm nên có khả năng đem lại cho Công ty một sự an toàn cao trong giao dịch;
Công ty đang chú trọng phát triển mạng lưới khách hàng nước ngoài tại các thị trường Thụy Sỹ, Mỹ, Singapore, HongKong, Ấn Độ,...
Như vậy, cơ bản đặc điểm khách hàng của Công ty đã bám sát các đặc điểm khách hàng của mô hình Công ty đầu tư tài chính.
3. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty từ ngày thành lập đến nay
Năm 2007, mặc dù thời gian hoạt động chính thức chỉ trong 4 tháng nhưng Công ty đã đạt được một số thành tựu bước đầu với doanh thu đạt 30 tỷ VNĐ. Sang năm 2008 trong điều kiện thị trường tài chính gặp nhiều khó khăn, các hoạt động đầu tư bị đình trệ sau 6 tháng doanh thu đạt 85 tỷ VNĐ, tăng 183 % so với năm 2007. Có thể nói kết quả kinh doanh như vậy cũng còn khá khiêm tốn nhưng trong điều kiện hiện tại và nhất là với một công ty còn non trẻ thì đó cũng đã là những cố gắng vượt bậc của cả một tập thể.
Bảng 01: Kết quả kinh doanh năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008
ĐVT: Tỷ đồng
Stt
Chỉ tiêu
Thực hiện 2007
9 tháng 2008
1
Vốn điều lệ
500
500
2
Doanh thu
30
190
3
Chi phí
21
130
4
LNTT
9
60
5
LNST
6.6
43.2
(Nguồn: Tổ Kế hoạch - Phòng Marketing & CNTT)
Tuy nhiên, 50% tổng doanh thu kể trên là khoản dự thu phí trả chậm của khách hàng Ủy thác đầu tư các mã 01, 02, 03 với tổng quy mô trả chậm hơn 535 tỷ VNĐ; phí trả chậm trung bình 1.05%/tháng trong suốt thời kỳ ủy thác (thường là 1 năm). Công ty đã tính đến phương án ghi nhận toàn bộ danh mục ủy thác gộp vào danh mục đầu tư chung trong trường hợp thị trường chứng khoán tiếp tục mất điểm, giá cổ phiếu xuống thấp quá 50% giá đấu giá bình quân. Với tất cả các mã đều quy định khách hàng sẽ phải nộp phí trả chậm chia thành 2 lần, 6 tháng/ lần; Mã 01 đã đến kỳ thu phí của khách hàng trong tháng 6/2008 nhưng do ảnh hưởng của thị trường nên tỷ lệ khách hàng nộp phí đúng hạn thấp (khoảng 5% tổng số khách hàng). Điều này tiềm ẩn một rủi ro rất lớn đối với Công ty nếu khách hàng bỏ cọc, Công ty đối mặt với khả năng thu gom danh mục với giá mua bằng giá trị đã cho khách hàng trả chậm. Tại thời điểm đó Công ty đã cân nhắc và quyết định ghi nhận tiền lãi phải trả của khách hàng vào nợ gốc, tiếp tục tính phí trên tổng giá trị trả chậm mới; bởi vậy khoản dự thu này vẫn được hạch toán và ghi nhận theo giá trị hợp đồng.
Phần doanh thu còn lại bao gồm doanh thu hoạt động đầu tư và doanh thu hoạt động tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng. Doanh thu hoạt động đầu tư chưa bao gồm doanh thu từ kinh doanh cổ phiếu niêm yết; Nguyên nhân: Tổng danh mục niêm yết đang trong tình trạng sụt giảm theo xu thế chung, dù thời gian qua có thể lướt sóng khá tốt tạo doanh thu nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp toàn bộ thiệt hại của danh mục.
Hoạt động tư vấn và mua bán doanh nghiệp vẫn đang trong giai đoạn tìm kiếm khách hàng, tạo uy tín nên chưa tạo ra doanh thu trong ngắn hạn.
Kết quả hoạt động đầu tư
Kết quả hoạt động đầu tư năm 2007
Tổng quy mô đầu tư: 1.757 tỷ đồng (trong đó tự doanh 693 tỷ đồng). Doanh thu từ đầu tư là 2.4 tỷ đồng;
Đầu tư cổ phần: Tạo được danh mục đang gia tăng giá trị khá nhanh. Quy mô giải ngân (OTC) là hơn 500 tỷ VNĐ và niêm yết 30 tỷ VNĐ; đấu giá thành công cổ phiếu PVFC;
Đầu tư dự án: Đã nghiên cứu 32 cơ hội và đã được HĐĐT phê duyệt việc đầu tư gần 10 dự án, với quy mô hơn 300 tỷ VNĐ. Tính đến 31/12, quy mô đầu tư dự án là 53 tỷ đồng.
Kết quả hoạt động đầu tư 6 tháng đầu năm 2008
Trước hàng loạt những biến động trái chiều diễn ra hàng ngày, Công ty đã xác định lại chiến lược đầu tư trong năm 2008 và tiếp tục duy trì ít nhất đến thời điểm thị trường phục hồi. Chiến lược xác định: đầu tư giá trị gốc, bám sát các khoản mục đầu tư đặc biệt là đầu tư dự án ngay từ giai đoạn đầu, tập trung vào 1 vài dự án có tiềm năng và hiệu quả cao, hạn chế rủi ro mức thấp nhất; Phát triển các dịch vụ kết nối đầu tư; Củng cố hoạt động quản lý sau đầu tư để đảm bảo quản trị tốt rủi ro của danh mục đầu tư; Điều chỉnh danh mục về gần nhất với cơ cấu tỷ trọng đã được phê duyệt, phân tán rủi ro.
Tuy nhiên, hiện tại việc cơ cấu danh mục cũng không thuận lợi do thị trường chứng khoán đã bị giảm quá sâu, ngưỡng hỗ trợ đã bị điều chỉnh nhiều lần và không thấy dấu hiệu khả quan. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu thực của Công ty, doanh thu từ cơ cấu, chuyển nhượng danh mục rất hạn chế.
Cũng cần phải thấy rằng, đây cũng là một thời điểm thuận lợi để tiếp tục đầu tư trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc đầu tư thận trọng, bền vững. Do vậy, trong 6 tháng đầu năm Công ty đã tiếp tục giải ngân 112.189 tỷ đồng trên cả 3 mặt: đầu tư OTC, đầu tư dự án và đầu tư niêm yết. Cụ thể:
Bảng 02: Kết quả đầu tư 6 tháng đầu năm 2008
ĐVT: triệu đồng
TT
Giá trị đầu
Danh tư
mục đầu tư
6 tháng đầu năm 2008
Lũy kế
Theo quy mô
Giải ngân
Theo quy mô
Giải ngân
1
Đầu tư OTC
80.025
26.425
754.947
629.284
2
Đầu tư dự án
230.346
47.064
242.346
58.078
3
Đầu tư niêm yết
38.700
40.000
38.700
Tổng cộng
310.371
112.189
1.037.293
726.062
(Nguồn: Tổ Kế hoạch – Phòng Marketing & CNTT)
Kết quả hoạt động quản lý vốn và tài sản
Quản lý vốn và tài sản được xác định là sản phẩm nền tảng của Công ty trong 5 năm tới. Ban Quản lý vốn & Tài sản chia thành 2 mảng hoạt động nghiệp vụ: Tổ quản lý vốn & Tài sản tổ chức; Tổ quản lý vốn & Tài sản cá nhân.
Tổ quản lý vốn & Tài sản tổ chức: Nhận ủy thác chỉ định và không chỉ định mục đích của các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành; dùng nguồn vốn đó chuyển các Ban kinh doanh thực hiện nghiệp vụ đầu tư sinh lời.
Tổ quản lý vốn & Tài sản cá nhân: Hướng tới phục vụ khách hàng cá nhân, nhận ủy thác đầu tư chứng từ có giá, dự án và cho khách hàng trả chậm một tỷ lệ nhất định. Khách hàng sẽ phải trả phí ủy thác cho khoản ủy thác, phí trả chậm cho quy mô trả chậm và các phí chuyển quyền, chuyển nhượng khác.
Đến nay, kết quả hoạt động này như sau:
Bảng 03: Danh mục ủy thác đầu tư đến ngày 30/6/2008
ĐVT: Triệu đồng
STT
Danh mục
Vốn UT
Giá trị UT đã nộp
GT Trả chậm
Tổng cộng
1.127.680
592.462
535.217
Năm 2007
1.020.813
521.551
499.262
1
Mã 01
1.020.813
521.551
499.262
Năm 2008
1
Mã 02
105.082
70.019
35.063
2
Mã 03
1.785
892
892
(Nguồn: Tổ Kế hoạch – Phòng Marketing & CNTT)
Kết quả hoạt động Tư vấn, M& A
Năm 2007, hoạt động Tư vấn, M & A tập trung vào các hoạt động chính như thực hiện kết nối đầu tư, mở rộng mạng lưới, tiếp cận các đối tác khách hàng thực hiện dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư và tư vấn thu xếp vốn...
Năm 2008: Cũng trong guồng quay chung của thị trường tài chính hoạt động Tư vấn đã phải có những thay đổi nhất định để phù hợp, đón bắt thị trường. Công ty đã tập trung vào công tác xây dựng đội ngũ chuyên gia tư vấn tài chính, chuyên gia tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A); Đặc biệt Ban Tư vấn đã đạt được thành công bước đầu tương đối khả quan bằng việc hợp tác với World Vest Base trở thành trung tâm kết nối đầu tư vào Việt Nam cho các quỹ đầu tư mạo hiểm quốc tế, tư vấn đầu tư quốc tế, từng bước tiến hành khảo sát chỉ số niềm tin của các doanh nghiệp trong nước, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Kết hợp với World Vest Base tổ chức lớp tập huấn, đào tạo công tác tiếp xúc với doanh nghiệp từng bước hoàn thiện Business Confidence Index.
Kết quả các mặt hoạt động khác
Hiện tại Công ty đang tập trung xây dựng đội ngũ, rà soát hoạt động và tăng cường công tác đào tạo một cách bài bản cũng như chỉnh sửa, rà soát, hoàn thiện hệ thống quy trình quy chế đồng bộ. Mục tiêu khi thị trường phục hồi Công ty đã có sẵn một lực lượng nhân sự chuyên nghiệp, chất lượng cao với hệ thống quy trình hoạt động đã được chuẩn hóa.
Hoạt động quản trị rủi ro đang được quan tâm đầu tư, bước đầu ổn định tổ chức, hình thành các tổ Thẩm định và giám sát đầu tư; Phân tích và dự báo rủi ro; Kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam
1. Cơ cấu tổ chức, phối hợp huy động nguồn vốn tại Công ty
Đảm bảo nguồn tại Công ty do Ban Quản lý vốn và tài sản chủ trì, cân nguồn thuộc nhiệm vụ chức năng của Phòng Tài chính kế toán. Phân chia trách nhiệm và quyền hạn như vậy thấy rõ vai trò quan trọng của 2 mảng hoạt động này trong Công ty. Ban QLV & TS tiến hành huy động theo nhu cầu nguồn vốn theo kế hoạch của P.TCKT, nguồn sau khi huy động về được chuyển lại cho P.TCKT cân đối và phân bổ sử dụng đồng thời kiểm soát chi phí đối với từng hạng mục đầu tư.
Cơ cấu tổ chức như sau:
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức phối hợp huy động nguồn
Phó GĐ phụ trách KD
Kế toán trưởng
Tổ dòng tiền:
01 chuyên viên;
KTT phụ trách trực tiếp
Tổ UTĐT
tổ chức:
01 Tổ trưởng
03 chuyên viên
Giám đốc QLV & TS
Tổng Giám đốc
(Nguồn: Thực tế hoạt động của Công ty)
Việc phân cấp thẩm quyền tạo điều kiện tốt cho mỗi cán bộ chuyên viên chuyên trách được chủ động trong công việc. Hiện tại do tình hình thị trường nên Ban lãnh đạo Công ty đã huy động nguồn lực từ các đơn vị khác: Ban tư vấn huy động vốn nước ngoài, Phòng Marketing & CNTT kết nối huy động vốn trong nước. Tuy vậy, đối với 2 đơn vị này đây không phải là nhiệm vụ trọng tâm và hoạt động chủ lực, sự tham gia chỉ mang tính chất phối hợp.
Cơ chế huy động đang áp dụng như sau:
Giá trị khuyến khích
=
Lãi gộp
*
Tỷ lệ khuyến khích
(10%)
Lãi gộp
=
Quy mô huy động
*
(Trần lãi suất liên NH
-
Lãi suất huy động thực tế)
Giả định lãi suất trần trong kỳ là 18%, lãi suất thực huy động được tại Công ty là 16% với quy mô 10 tỷ VNĐ. Như vậy lãi gộp = 10 * (18% - 16%) = 0,2 tỷ. Giá trị khuyến khích: 10% * 0,2 = 0,02 tỷ = 20 triệu VNĐ.
Tuy nhiên đến nay do cơ chế thanh quyết toán của Công ty còn khá phức tạp nên việc thanh toán các khoản chi phí hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ huy động vốn còn gặp nhiều vướng mắc. Mặc dù đã tách biệt 2 đơn vị với chức năng huy động và chức năng cân nguồn độc lập nhau nhưng vẫn không tránh khỏi sự chồng chéo vì thiếu quy định, chế tài cụ thể. Đặc biệt bộ phận TCKT đôi khi vẫn trực tiếp tham gia huy động nguồn. Mọi nỗ lực không phải là không tốt tuy nhiên nếu sự chuyên trách được thực hiện quyết liệt, từng mảng nghiệp vụ được chuyên môn hoá và chuyên nghiệp sẽ gây lãng phí nguồn lực.
Vì chế tài, cơ chế chưa thực sự đồng loạt, chưa được áp dụng đúng mức nên gây ra một số phản ứng tâm lý gây bất lợi đối với hoạt động chung khi thành tích cá nhân không được ghi nhận kịp thời và chính xác.
2. Thực trạng huy động nguồn và khả năng cân nguồn
Thực trạng huy động nguồn
Như đã trình bày và phân tích ở trên nguồn vốn của Công ty sử dụng gồm 3 nguồn: Vốn tự có; Vốn uỷ thác đầu tư; Vốn Repo;
Do tính bảo mật thông tin trong Công ty đầu tư tài chính nên số liệu cung cấp dưới đây về nguồn vốn chỉ mang tính chất đại diện, người viết không đảm bảo về tính chính xác của thông tin.
Bảng 04: Cơ cấu vốn
ĐVT: tỷ đồng
Stt
Khoản mục
31/12/2007
30/9/2008
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
I
Vốn tự có
506,6
44,5%
543.2
45%
1
Vồn đầu tư của Chủ sở hữu
500
500
2
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
6,6
43.2
II
Vốn uỷ thác đầu tư
631,5
55,4%
550,3
46%
UTĐT chỉ định
80,5
7%
169,3
14%
1
HĐ số 0107
35
35
2
HĐ số 0207
12,1
12,1
3
HĐ số 0307
33,4
33,4
4
HĐ số 0108
8,0
5
Các hợp đồng khác
80,8
UTĐT không chỉ định
551
48%
388
32%
1
HĐ số 0107
71
51
2
HĐ số 0207
400
100
3
HĐ số 0307
200
50
4
HĐ số 0108
57
5
HĐ số 0208
30
6
Các hợp đồng khác
100
III
Vốn Repo
0
0%
98
8%
1
HĐ số 0108
40
2
HĐ số 0208
15
3
HĐ số 0308
19
4
HĐ số 0408
24
IV
Tổng
1.138,1
100%
1.198,5
100%
(Nguồn: Ban Quản lý vốn & Tài sản Công ty)
Dựa trên bảng trên ta thấy:
Năm 2008 Công ty đã giữ quy mô vốn đầu tư hầu như không có nhiều biến động so với năm 2007 trong khi đó quy mô vốn đầu tư đã gia tăng đáng kể. Điều đó cho thấy trong điều kiện thị trường khó khăn hoạt động cơ cấu danh mục vẫn có nhiều chuyển biến tích cực, chuyển nhượng cơ hội đầu tư, dự án đầu tư góp phần thu hồi vốn. Dự án đầu tư mang mã số BĐT – 06 ( theo chương trình mã hoá danh mục đầu tư của Công ty) với quy mô đầu tư 100 tỷ, giá trị đã giải ngân 70 tỷ đến hết ngày 31/6/2008, nhận thấy cơ hội chuyển nhượng tốt Ban Đầu tư đã chuyển nhượng cơ hội trong tháng 7/2008 thu về 85 tỷ đồng. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận của khoản đầu tư tính trên giá trị đã giải ngân chỉ đạt 21% là mức khiêm tốn đối với một dự án sạch, vị trí tốt nhưng tại thời điểm đó với 85 tỷ đồng chuyển về tài khoản Công ty đã góp phần san sẻ gánh nặng về vốn, áp lực hoàn trả các khoản vay, uỷ thác đầu tư đến hạn.
Tỷ trọng vốn uỷ thác đầu tư chỉ định tăng lên 14% so với 7% năm 2007. Các hợp đồng số 01, 02, 03 đang được Ban QLV & TS thương lượng tăng tỷ lệ trả chậm từ 5 – 10% giá trị đầu tư của dự án lên mức 50 -55 % giá trị đầu tư. Đi kèm với một số dự án đầu tư mới giải ngân trong năm bộ phận nguồn cũng đã nỗ lực ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư với tỷ lệ trả chậm đạt tới 95% giá trị đầu tư của dự án. Nhờ vậy lượng vốn bỏ ra giải ngân dù ở mức thấp nhưng vẫn đạt được hiệu quả, phương thức này chỉ áp dụng thành công với dự án thực sự tốt và lãi suất trả chậm mà Công ty phải chịu đối với khoản đầu tư duy trì ở mức 11.8 % - mức lãi suất thấp hơn lãi suất trần trên thị trường. Tỷ trọng thay đổi cũng có thể thấy các nhà đầu tư đang có xu hướng chủ động kiểm soát rủi ro đối với các khoản đầu tư của mình. Trong trường hợp uỷ thác đầu tư không chỉ định (thông thường là không chia sẻ rủi ro) khách hàng không chỉ định danh mục đầu tư, 2 bên thoả thuận một mức lãi suất nhất định và Công ty sẽ chịu toàn bộ rủi ro của khoản đầu tư đó. Khi thị trường tốt, lượng vốn của các nhà đầu tư có khả năng thu hồi nhanh, tỷ suất lợi nhuận bình quân luôn nằm trong khoảng 20 – 25 % nhà đầu tư sẽ hoàn toàn yên tâm với khoản uỷ thác của mình. Hiện nay do tâm lý chung, niềm tin của các nhà đầu tư đã bị suy giảm đáng kể đối với thị trường nói chung nên tự kiểm soát rủi ro là một lựa chọn đã thường xuyên được sử dụng hơn. Với Công ty thực chất xu hướng này hoàn toàn có lợi, từ đó hạn chế được rủi ro cho bản thân Công ty vì khi đó toàn bộ rủi ro khách hàng sẽ phải chịu. Lý thuyết này đúng hoàn toàn với toàn bộ dịch vụ uỷ thác đầu tư, huy động vốn từ uỷ thác đầu tư của các tổ chức cũng không nằm ngoài lý luận chung như thế.
Với nguồn vốn từ uỷ thác đầu tư không chỉ định: năm 2008 chỉ chiếm 32% quy mô vốn so với 48% năm 2007. Một phần nguyên nhân được giải thích do tâm lý của nhà đầu tư đã phân tích ở phần trên. Tuy vậy, cũng thấy rất rõ một số hợp đồng đã được Công ty tất toán một phần hoặc toàn phần. Đó là các hợp đồng 0107, 0207, 0307. Đặc biệt hợp đồng số 0207 sau 4 lần thực hiện thanh tất toán hợp đồng, Công ty đã hoàn trả được 75% quy mô hợp đồng. Điều đó cho thấy nỗ lực của bộ phận cân nguồn và huy động đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ tài chính với khách hàng đúng hạn cũng như tìm kiếm các hợp đồng mới quy mô 187 tỷ đồng. Mức lãi suất phổ biến của các hợp đồng mới này dao động trong khoảng 9.5 % đến 14.0% thấp hơn mức trần lãi suất thị trường.
Nguồn vốn từ Repo danh mục cổ phiếu hay còn gọi là mua bán chứng khoán kỳ hạn đã phát huy tác dụng hữu ích trong năm 2008. Tổng số vốn huy động đạt 98 tỷ đồng chiếm 8% tổng nguồn vốn. Hoạt động Repo thông thường được áp dụng với danh mục cổ phiếu có tính thanh khoản cao, các cổ phiếu này được trao đổi trên thị trường OTC, giá bán do thị trường ấn định. Qua 2 năm PVFC Invest đã xây dựng được một danh mục đầu tư tốt, các cổ phiếu đều có sức hấp dẫn nhất định trên thị trường nên Repo được thực hiện khá dễ dàng. Tuy vậy từ ảnh hưởng chung, giá cổ phiếu sụt giảm so với giá mua lần đầu, dẫn đến lượng vốn từ Repo thấp hơn mức kỳ vọng của Công ty cũng như trị giá thực của danh mục. Thời gian vừa qua một số mã Repo các tổ chức tài chính, tín dụng còn yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc nộp thêm tiền bảo lãnh tín dụng để duy trì thời hạn hợp đồng, kéo dài thời gian đáo hạn.Thời điểm lãi suất trần đạt mức 18% hầu hết các tổ chức tài chính tín dụng đều yêu cầu tăng lãi suất Repo trước thời gian đáo hạn hợp đồng.
Như vậy, mặc dù quy mô vốn tổng thể của Công ty vẫn được duy trì ổn định, các biện pháp duy trì quy mô này vẫn đang được nỗ lực triển khai nhưng cũng mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn của Công ty.
Nhu cầu vốn của Công ty trong 3 tháng cuối năm như sau:
Kế hoạch kinh doanh năm 2008 được HĐQT Công ty thông qua: Doanh thu 301 tỷ đồng, lợi nhuận 100 tỷ đồng.
Bảng 05: Báo cáo thực hiện 9 tháng đầu năm
ĐVT: Tỷ đồng
stt
Chỉ tiêu
TH năm 2007
KH năm 2008
TH 9 tháng đầu
năm 2008
KH 3 tháng cuối năm
1
Doanh thu
30
301
190
111
-
Từ ủy thác thu phí
80
63
17
-
Từ cơ cấu danh mục
65
39.5
25.5
-
Từ kinh doanh niêm yết
30
15
15
-
Từ chuyển nhượng dự án
38
32
6
-
Từ M & A
20
0
20
-
Từ kết nối đầu tư
42
20
22
-
Từ dịch vụ tư vấn
2
0.5
1.5
-
Doanh thu khác
24
20
4
2
Chi phí
21
201
130
71
-
Chi phí vốn
14
151
107.5
43.5
-
Chi phí hoạt động
7
30
20
10
-
Chi phí hỗ trợ KD
0
20
2.5
17.5
3
Lợi nhuận
9
100
60
40
( Nguồn: Tổ kế hoạch – Phòng Marketing & CNTT)
Để hòan thành kế hoạch kinh doanh năm 2008 trong hòan cảnh mới, Công ty đã xây dựng lại kế hoạch đầu tư trong đó cắt giảm các khỏan đầu tư không hiệu quả, nguồn vốn chỉ tập trung để hòan trả các khỏan nợ đến hạn. Nguyên nhân do danh mục đầu tư của Công ty tốt nên trong điều kiện thị trường khả quan sẽ rất thuận lợi cho cơ cấu danh mục, chuyển nhượng dự án. Với số dư đầu tư như vậy, việc hòan thành kế hoạch sẽ thực hiện được nếu nguồn vốn tiếp tục được duy trì ổn định. Trong trường hợp Công ty mở rộng quy mô đầu tư nếu không hướng tới đầu tư giá trị gốc sẽ gây lãng phí nguồn lực, không thực sự cần thiết. Tuy nhiên vấn đề chính yếu lại chỉ giải quyết được trong trường hợp thị trường cuối năm sẽ tốt hơn; ngược lại cơ cấu danh mục sẽ khó đạt tỷ suất lợi nhuận như kỳ vọng ban đầu, tiền thu từ phí uỷ thác đầu tư của khách hàng gần như sẽ không hiện thực. Theo nhận định tại thời điểm hoàn thành chuyên đề này trường hợp thứ nhất sẽ khó xảy ra. Vậy, nguồn có khả năng hiện thực ở Công ty sẽ vẫn tiếp tục duy trì ở mức thấp, không ổn định.
Bên cạnh đó để tạo nền tảng cho năm 2009 và các năm tiếp theo, đồng thời cơ hội đầu tư đang được đánh giá là tốt, giá vốn cho khoản đầu tư hiện tại đang ở mức thấp nên chủ trương của Công ty sẽ tiếp tục giải ngân đầu tư với giá trị gốc và dự án sạch. Chủ trương này tất nhiên rất đúng và cần thực hiện tuy nhiên sẽ cũng là một áp lực không nhỏ về đảm bảo nguồn.
Kế hoạch đáo hạn các hợp đồng như sau:
Bảng 06: Kế hoạch đáo hạn
ĐVT: tỷ đồng
Stt
Khoản mục
Giá trị HĐ
KH trả nợ quý IV
Số dư chuyển năm 2010
Giá trị
Trả gốc
Trả lãi
Tổng GT thanh toán
I
Vốn uỷ thác đầu tư
550,3
266
24
314.96
291,3
UTĐT chỉ định
169,3
0
0
0
169,3
1
HĐ số 0107
35
35
2
HĐ số 0207
12,1
12,1
3
HĐ số 0307
33,4
33,4
4
HĐ số 0108
8,0
8,0
5
Các hợp đồng khác
80,8
80,8
UTĐT không chỉ định
381
266
24
314,96
122
1
HĐ số 0107
51
51
7,14
58.14
0
2
HĐ số 0207
100
100
16
116
0
3
HĐ số 0307
50
50
8
58
0
4
HĐ số 0108
57
15
5,32
20.32
42
5
HĐ số 0208
30
0
2,1
2.1
30
6
Các hợp đồng khác
100
50
10,4
60.4
50
II
Vốn Repo
98
40
6,4
46,4
58
1
HĐ số 0108
40
40
6,4
46,4
0
2
HĐ số 0208
15
0
0
0
15
13
HĐ số 0308
19
0
0
0
19
4
HĐ số 0408
24
0
0
0
24
III
Tổng
648,3
306
30,4
361,36
349,3
( Nguồn: Ban Quản lý vốn & Tài sản)
Kế hoạch đáo hạn cho thấy Công ty phải đối mặt với vấn đề vốn rất căng thẳng vào Quý IV với tổng vốn gốc phải thanh tóan là 306 tỷ đồng, tổng lãi và gốc là 349.3 tỷ đồng. Trong khi đó với kế hoạch kinh doanh 301 tỷ doanh thu xác lập kế hoạch cân đối nguồn tổng thể.
Nhu cầu vốn tổng thể:
476,8
ĐVT: Tỷ đồng
- Tất toán các HĐ huy động vốn:
349,3
- Chi phí hoạt động:
10
- Chi phí hỗ trợ kinh doanh:
17,5
- Chi đầu tư mới
100
Khả năng đáp ứng của Công ty bằng dòng tiền về:
301.5
ĐVT: Tỷ đồng
- Doanh thu theo KH quý IV:
111
- Thu phí trả chậm của KH (phần đã ghi nhận DT 9 tháng đầu năm):
50
- Dòng tiền từ cơ cấu danh mục & chuyển nhượng
110.5
- Tiền mặt tại quỹ
30
Nguồn vốn thiếu hụt
ĐVT: Tỷ đồng
175,3
(Nguồn: Tổ kế hoạch – Phòng Marketing & CNTT)
Nguồn vốn thiếu hụt: 175, 3 tỷ đó có phải là vấn đề lớn của Công ty không? Với uy tín của Công ty và các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài và các dự đoán về dòng tiền về đều chính xác chắc chắn Công ty sẽ dễ dàng vượt qua thời kỳ này. Câu hỏi đặt ra: Kế hoạch doanh thu chỉ khả quan khi thị trường khởi sắc vào cuối năm. Nếu năm 2009 qua đi nhưng thị trường không khả quan hơn kế hoạch sẽ được giải quyết như thế nào? Với giả định đó kế hoạch cân đối nguồn như trên sẽ đứng trước nguy cơ khủng hoảng và sụp đổ.
Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty:
Qua phân tích nguồn vốn thiếu hụt, kế hoạch trả nợ và kế hoạch cân đối nguồn vốn đã thấy thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty đang đứng trước một số khó khăn lớn. Tuy nhiên để thấy rõ hơn bức tranh tài chính, nguồn vốn của Công ty ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 07: Cân đối tài sản – nguồn vốn của PVFC Invest
ĐVT: Tỷ đồng
Stt
Khoản mục
31/12/2007
30/9/2008
A
Nguồn vốn
1.138,1
1.198,5
I
Vốn tự có
506,6
543,2
1
Vốn chủ sở hữu
500
500
2
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
6,6
43,2
II
Vốn nợ
631,5
655,3
1
Nợ ngắn hạn
200
285
2
Nợ dài hạn
431,5
370,3
B
Tài sản
1.138,1
1.198,5
I
Tài sản ngắn hạn
1.078,137
1.088,537
1
Tài sản lưu động
56,091
45,21
2
Tài sản ngắn hạn khác
1.022,046
1.043,33
II
Tài sản dài hạn
59,963
109,963
(Nguồn: Ban Quản lý vốn & Tài sản Công ty)
a) Các chỉ tiêu thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
(Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2007 = 56,091/200 = 0,28
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 9 tháng đầu năm 2008 = 45,21/ 285 = 0,16
Như vậy, khả năng thanh toán nhanh của Công ty ở mức thấp đối với cả năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008, chỉ tiêu này chưa đạt ngưỡng 0.5.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Do Công ty không có hàng tồn kho nên hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đã được phản ánh thông qua chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh.
b) Các chỉ tiêu cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ năm 2007 = 631,5/1.138,1 = 0,555
Hệ số nợ 9 tháng đầu năm 2008 = 655,3 / 1.198,5 = 0,546
Chỉ số này cho thấy Công ty đã sử dụng nợ khá tốt với hệ số nợ ổn định.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn năm 2007 = 500/1.138,1 = 0,439
Hệ số cơ cấu nguồn vốn 9 tháng đầu năm 2008 = 500/ 1.198,5 = 0,417
Chỉ số cũng có thể thấy cơ cấu nguồn vốn của PVFC Invest tương đối ổn định. Nguyên nhân: Công ty đã thực hiện đáo hạn các hợp đồng, quay vòng vốn tốt.
Đánh giá hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam
Kết quả và hạn chế của hoạt động đảm bảo nguồn – Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn của PVFC Invest
Kết quả đạt được: Công ty đã sử dụng nợ khá tốt dựa trên tính toán chỉ tiêu hệ số nợ, hệ số cơ cấu nguồn vốn ổn định;
Hạn chế: Khả năng thanh toán của Công ty thấp, có nhiều nguy cơ dẫn đến giảm tính thanh khoản nếu việc đáo hạn nợ, huy động mới để quay vòng nợ gặp khó khăn;
Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn của PVFC Invest:
Khả năng huy động mới: Theo cân nguồn tổng thể như trên, PVFC Invest có khả năng huy động 175,3 tỷ và đó cũng chính là ngưỡng giới hạn cho phép mọi nỗ lực sẽ đạt được kết quả nhất định. Khả năng xấu hơn, nếu quy mô 376,8 tỷ ( bao gồm tất toán các HĐ huy động vốn, chi phí hoạt động, chi phí hỗ trợ kinh doanh) và không có doanh tiền về thì sẽ hoàn toàn nằm ngoài tầm với của Công ty.
Khả năng tất toán các hợp đồng đến hạn: Các hợp đồng đến hạn hoặc khách hàng có yêu cầu rút trước hạn cũng khó đảm bảo được thanh toán đúng thời gian. Nguyên nhân: Kế hoạch kinh doanh khó thực hiện chính xác, khó khăn về nguồn vốn, dòng tiền về thiếu chắc chắn.
Khả năng cân nguồn: Nguồn vốn trở nên khó tháo gỡ của Công ty một phần do cân nguồn không hiệu quả. Một số sai lầm xuất phát từ việc lấy nguồn ngắn hạn tài trợ cho các khoản đầu tư dài hạn, ở đây sẽ không trình bày chi tiết về vấn đề này.
Nguyên nhân dẫn đến hoạt động đảm bảo nguồn không hiệu quả.
Nguyên nhân chủ quan
Toàn cảnh bức tranh tài chính của Công ty thiếu sáng sủa, xuất hiện một số dấu hiệu cần quan tâm làm rõ; Đặc biệt là khả năng thanh toán của Công ty và kế hoạch cân đối nguồn vốn trong thời gian tới.
Hoạt động quản trị nguồn, phân nguồn và kiểm soát nguồn, kiểm soát chi phí thiếu sát sao, không hiệu quả. Một số nguồn vốn ngắn hạn đã được sử dụng để đầu tư dài hạn, khi khách hàng có yêu cầu tất toán hợp đồng Công ty đã không thể ngay lập tức tìm được nguồn vốn thay thế. Điều đó cho thấy việc kiểm soát nợ của Công ty tốt nhưng bộ phận nguồn luôn hoạt động với sức ép lớn, thiếu chủ động gây ảnh hưởng đến các hoạt động liên quan khác.
Cơ chế khuyến khích huy động nguồn chưa được áp dụng triệt để đúng với mục đích và chủ ý ban đầu của Lãnh đạo Công ty. Chưa có cơ chế tự chịu trách nhiệm cũng như khuyến khích đúng thành tích của cá nhân trong hoạt động huy động và đảm bảo nguồn.
Khả năng kinh doanh, sinh lời của các khoản đầu tư đang đứng trước nhiều rủi ro - điều này phần nhiều xuất phát từ phía thị trường.
Nguyên nhân khách quan
Diễn biến xấu của thị trường tài chính, bản thân khách hàng gặp nhiều khăn về vốn nên có nhu cầu rút vốn trước hạn;
Diễn biến kém thuận lợi của thị trường đầu tư;
Chính sách lãi suất của Nhà nước chưa ổn định.
Những nguyên nhân này đã được làm rõ ở Phần III – Chương I: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính.
CHƯƠNG III.
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
DẦU KHÍ VIỆT NAM
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Mục tiêu chiến lược
Xây dựng Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam trở thành Tổ chức Đầu tư và Tư vấn Tài chính chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam và vươn tầm quốc tế; Trở thành cánh tay nối dài quan trọng nhất của Tập đoàn Tài chính Dầu khí, Công ty sẽ thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước trong năm 2010 và niêm yết trên thị trường Quốc tế vào năm 2015.
Định hướng triển khai:
Công ty xác định xây dựng chiến lược phát triển dài hạn theo 3 giai đoạn. Mục tiêu từng giai đoạn khái quát như sau:
Giai đoạn 2008 – 2010: Mục tiêu tạo lập vị thế trên thị trường tài chính Việt Nam; tốc độ tăng trưởng bình quân 20 -25 %/ năm; năm 2010 vốn điều lệ đạt 1.000 tỷ VNĐ; Tham gia đầu tư vào các lĩnh vực: Tài chính, năng lượng, dầu khí, hạ tầng khu Công nghiệp, văn phòng và dịch vụ cao cấp .v.v.;
Giai đoạn 2011 – 2015: Mục tiêu tăng tốc phát triển, nhanh chóng trở thành tổ chức hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư và tư vấn tài chính; Từng bước đưa hoạt động của PVFC Invest hội nhập khu vực và quốc tế; Năm 2015 vốn điều lệ đạt 3.000 tỷ VNĐ; Tốc độ tăng trưởng bình quân 22- 25%/ năm; Tập trung phát triển mạng lưới;
Giai đoạn 2016 -2025: Mục tiêu giữ vững vị thế trên thị trường tài chính trong nước, hội nhập thị trường nước ngoài thành công; Tốc độ tăng trưởng bình quân 10 – 15%/ năm; Năm 2025 vốn điều lệ đạt 4.500 tỷ VNĐ;
Xác định chiến lược sản phẩm dài hạn : Sản phẩm mũi nhọn - Đầu tư tài chính; Sản phẩm nền tảng – Dịch vụ quản lý vốn và tài sản, tư vấn tài chính; Sản phẩm chiến lược – Mua bán doanh nghiệp.
Vai trò của đảm bảo nguồn trong định hướng phát triển
Đảm bảo nguồn có vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện thành công chiến lược phát triển Công ty. Trong giai đoạn đầu để đạt được tỷ lệ tăng trưởng 20-25%/ năm và vốn điều lệ đạt 1.000 tỷ vào năm 2010 đòi hỏi tốc độ tăng trưởng vốn duy trì ở mức tương đương tốc độ tăng trưởng bình quân. Với giả định kế hoạch kinh doanh năm 2008 được thực hiện thành công, toàn bộ danh mục được cơ cấu; Các năm sau đó Công ty phải tăng cường đầu tư mới ít nhất quy mô lớn gấp 2 lần năm trước tương đương quy mô vốn tài trợ.
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Rà soát, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty không hiệu quả là do bức tranh tài chính của Công ty đang trong tình trạng thiếu sáng sủa. Sâu xa hơn: kế hoạch kinh doanh của Công ty đã có dấu hiệu khủng hoảng tạo sức ép rất nặng nề cho bộ phận tài chính, đảm bảo nguồn. Trong điều kiện thị trường tiếp tục kéo dài đến hết năm 2008, hoàn thành kế hoạch doanh thu 301 tỷ, đặc biệt trong 3 tháng cuối năm doanh thu đạt 111 tỷ là vô cùng khó khăn. Hơn nữa dòng tiền thu không thực hiện theo đúng lộ trình vạch ra từ đầu năm cũng như lần điều chỉnh thứ nhất, các khoản chi chưa được soát xét hợp lý làm cho cân nguồn thiếu chính xác.
Vậy, giải pháp đầu tiên chính là rà soát, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp sát với khả năng huy động, đảm bảo nguồn của Công ty.
Tăng cường các hoạt động để tăng dòng tiền thu
Các hoạt động có khả năng đem lại dòng tiền thu cho Công ty bao gồm:
Tiền thu từ cơ cấu danh mục đầu tư CTCG;
Tiền thu từ chuyển nhượng dự án;
Tiền thu phí trả chậm của khách hàng UTĐT;
Tiền thu phí tư vấn tài chính, tư vấn kết nối đầu tư.
Đối với dòng tiền từ cơ cấu danh mục đầu tư CTCG: Lập kế hoạch cơ cấu với thời điểm cụ thể, rút ngắn quy trình ra quyết định để không bỏ lỡ cơ hội. Khi đạt được tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng với dao động thực tế trong khoảng sai số 5 – 10% sẽ phải ngay lập tức tiến hành cơ cấu danh mục. Với danh mục được đánh giá tốt, nếu tiếp tục chờ phản ứng của thị trường sẽ ảnh hưởng lớn đến thành công của kế hoạch cân đối nguồn.
Đối với dòng tiền từ chuyển nhượng dự án: Công ty đã lên kế hoạch chuyển nhượng 03 dự án trong những tháng cuối năm 2008. Việc tiếp cận khách hàng đang từng bước được triển khai nhưng cần quyết liệt hơn.
Đối với dòng tiền từ thu phí trả chậm của khách hàng: Với 03 mã cổ phiếu nhận UTĐT của khách hàng, quy mô trả chậm hơn 500 tỷ đồng, phí trả chậm trung bình 1%/ tháng. Trong 9 tháng vừa qua phí thực thu chỉ đạt 6,132 tỷ đồng (Nguồn: Ban Quản lý vốn & Tài sản) chưa đạt 15% so với khoản dự thu. Ban lãnh đạo Công ty nhận định: Trong những tháng cuối năm nếu thị trường không phục hồi, chuyển quyền đầu tư trực tiếp hạn chế, chuyển nhượng cổ phần với quy mô thấp thì khoản dự thu còn lại cũng khó hiện thực. Giải pháp cho vấn đề này? Không phụ thuộc vào khả năng chủ quan của Công ty. Do đó tăng thu phí uỷ thác không khả quan. Công ty có thể xem xét khấu trừ phí trả chậm cho khách hàng, khuyến khích khách hàng hoàn nộp để giảm trừ nợ của khách hàng.
Đối với các loại phí dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn kết nối đầu tư: biểu phí phải quy định rõ ràng đối với từng mảng dịch vụ.
Soát xét các khoản chi để kiểm soát dòng tiền chi hợp lý
Các khoản chi bao gồm: chi đầu tư, chi phí hoạt động, chi hỗ trợ kinh doanh, chi trả lãi vay, chi hoàn trả các khoản nợ tài chính.
Về chi đầu tư: soát xét lại danh mục đang nghiên cứu đầu tư, chuẩn bị giải ngân. Nếu khoản đầu tư đó đi lệch định hướng đầu tư của Công ty hoặc có IRR thấp hơn hoặc bằng chi phí vốn phải tạm dừng đầu tư. Tiến độ giải ngân cũng phải hợp lý trong mối tương quan với cân đối nguồn. Một số dự án đầu tư dài hạn có thể kéo dài thời gian giải ngân nên Công ty sẽ dễ dàng kiểm soát dòng tiền chi.
Về chi phí hoạt động, chi phí hỗ trợ kinh doanh: Theo hướng tiết kiệm chi phí Công ty phải rà soát lại tổng thể chi phí trong Quy IV. Nhận thấy tiếp tục cắt giảm 20% những khoản chi phí này có thể thực hiện được.
Về chi trả lãi vay, hoàn trả các nghĩa vụ tài chính: sẽ được xem xét chi tiết ở mục 3.1.
Triển khai các phương án huy động nguồn mới
Huy động nguồn vốn nước ngoài
Trong bối cảnh huy động vốn trong nước khó khăn do lãi suất cao và nguồn lực khan hiếm; vay nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu quốc tế hoặc vay trực tiếp là một kênh hút vốn quan trọng hỗ trợ cho kênh huy động trong nước. Tuy nhiên rủi ro tiền tệ là rất lớn. Tỷ giá khó đoán trước của thị trường khiến cho các quyết định vay nước ngoài phải rất thận trọng và các vấn đề phòng chống rủi ro tiền tệ cần được cân nhắc kỹ trước khi sử dụng phương án này.
Do không phải là Công ty tài chính, không có chức năng huy động vốn nên để đảm bảo nguồn vốn của mình, PVFC Invest sẽ khó sử dụng phương thức nêu trên. Một giải pháp được đề xuất: uỷ thác đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thay vì phục vụ đối tượng khách hàng là các nhà đầu tư trong nước, mở rộng khách hàng nước ngoài sẽ giúp Công ty sử dụng được nguồn vốn dài hạn hơn với các điều kiện về hợp tác đầu tư mang lại cơ hội cho cả hai bên. Từ thuận lợi của hoạt động đầu tư, tư vấn đầu tư không chỉ dừng lại ở các tổ chức kinh tế trong nước; Công ty sẽ dễ dàng tiếp cận các tổ chức đầu tư nước ngoài. Giữ tư cách trung gian, Công ty sẽ là cầu nối đầu tư giữa các nhà đầu tư nước ngoài và thị trường đầu tư Việt Nam hiện đang khát vốn. Nguồn vốn này được sử dụng đảm bảo an toàn tuyệt đối cho Công ty vì rủi ro sẽ hạn chế ở mức tối đa, việc giám sát giải ngân từ phía nước ngoài sẽ rất chặt chẽ nên hạn chế được yếu kém về kiểm soát nguồn.
Huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nước
Các nguồn vốn nhàn rỗi trong nước hiện rất khó ước đoán so với cùng kỳ năm 2007. Thị trường tiền tệ không ổn định, lãi suất liên tục biến động, thị trường đầu tư khiến các nhà đầu tư dè dặt khi rót vốn là những dấu hiệu cho thấy các nguồn vốn nhàn rỗi vẫn còn một trữ lượng nhất định.
Huy động vốn uỷ thác đầu tư từ các tổ chức kinh tế ngoài ngân hàng sẽ tận dụng được nguồn vốn có chi phí thấp hơn trần lãi suất ngân hàng. Tuy vậy để thực hiện điều này đòi hỏi mối quan hệ, uy tín từ Công ty và các cổ đông. Cũng đã phân tích ở trên xu hướng uỷ thác đầu tư chỉ định đang lớn hơn uỷ thác đầu tư không chỉ định. Điều này bắt buộc điều kiện cần để sử dụng tốt giải pháp truyền thống này là Công ty phải xây dựng được danh mục đầu tư đa dạng, có khả năng gia tăng giá trị một cách chắc chắn. Quan điểm đầu tư giá trị gốc cũng đang được nhiều nhà đầu tư lựa chọn nhằm hạn chế rủi ro.
Vẫn là nguồn huy động truyền thống nhưng phương thức, công cụ truyền thống đã không còn hiệu quả. Đề xuất phương thức có thể cân nhắc, áp dụng: Đối với uỷ thác đầu tư chỉ định mục đích Công ty sẽ chia sẻ cả khoản mục đầu tư cho khách hàng bằng cách để khách hàng cùng đúng tên sở hữu khoản mục đó với tỷ lệ sở hữu nhất định. Làm như vậy tất nhiên Công ty sẽ phải chia sẻ quyền tự quyết nhưng lại đem lại tâm lý an toàn cho nhà đầu tư.
Phát hành trái phiếu Công ty trong nhiều trường hợp cũng phát huy hiệu quả. Tuy nhiên thời điểm phát hành có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của đợt phát hành, hiện tại khi tình hình kinh doanh của Công ty gặp khó khăn phương thức này áp dụng sẽ chưa phù hợp.
Kiểm soát, điều chỉnh nguồn vốn hiện có
Nhóm giải pháp này được trình bày với mục đích khắc phục một trong những nguyên nhân dẫn đến đảm bảo nguồn không hiệu quả: Hoạt động quản trị nguồn, phân nguồn và kiểm soát nguồn.
Gia hạn các hợp đồng huy động vốn đến hạn
Tổng quy mô vốn của các hợp đồng đáo hạn trong Quý IV: 306 tỷ đồng. Trong số đó có một số hợp đồng uỷ thác đầu tư từ các cổ đông hoặc các đối tác có quan hệ bạn hàng tốt. Vì vậy, gia hạn các hợp đồng này có thể cân nhắc thực hiện được. Tất nhiên nếu gia hạn Công ty bắt buộc sẽ phải lựa chọn sử dụng vốn với chi phí ở mức cao hơn gần bằng với lãi suất trần đang áp dụng trong thời kỳ.
Sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của các cổ đông với lãi suất ưu đãi
Các cổ đông lớn như PVFC, PTSC, VIB đều là các tổ chức kinh tế tài chính có tiềm lực mạnh, quy mô vốn lớn. Bằng một kế hoạch kinh doanh khả quan hơn Công ty hoàn toàn tận dụng được nguồn vốn này với mức lãi suất ưu đãi trong thời gian dài.
Áp dụng cơ chế khuyến khích nhân viên huy động nguồn linh hoạt
Cơ chế khuyến khích CBNV huy động nguồn đã được xây dựng như phân tích tại mục 5.1 Phần II. Tuy nhiên, cơ chế đến nay vẫn chưa phát huy được tác dụng tích cực đúng như mục tiêu của Ban lãnh đạo khi xây dựng. Cũng với các nguyên nhân đã phân tích: cơ chế được hình thành nhưng chưa chi tiết, cơ chế để chi trả cho CBNV còn phức tạp, cồng kềnh, thủ tục mất nhiều thời gian.
Vậy, để sử dụng mọi nguồn lực cho hoạt động huy động vốn cần xây dựng bổ sung cơ chế huy động nguồn với các điểm cụ thể:
Thời gian quy định chi trả đối với một hợp đồng huy động vốn được ký kết;
Thủ tục hành chính, phần chi có hoá đơn áp dụng với chi phí trực tiếp để hoàn thành nghiệp vụ, phần chi còn lại theo quyết định trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty;
Quy định về trích lập quỹ chi trả chi phí huy động vốn: Nếu trích từ quỹ khen thưởng của Công ty quy mô sẽ rất nhỏ do lợi nhuận để lại chỉ mới được tích luỹ qua 1 năm. Biện pháp đề xuất: trích thẳng vào chi phí hỗ trợ kinh doanh của Công ty.
Quy định cụ thể tỷ lệ khuyến khích đối với từng thành viên trong một đội huy động/ hợp đồng được ký kết. Nguyên nhân: Để huy động được vốn đòi hỏi sự phối hợp của nhiều thành viên với vai trò khác nhau. Vì vậy, cơ chế khuyến khích dựa trên hiệu quả công việc sẽ không giống nhau.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nhà nước nhanh chóng ban hành các chính sách phù hợp để kiểm soát, điều tiết nền kinh tế, tạo một số điều kiện thông thoáng cho sự phục hồi của thị trường đầu tư;
Điều chỉnh mức lãi suất trần. Hiện mức lãi suất trần 21% đã được một số ngân hàng thương mại cổ phần giảm còn 18% vào tháng 9/2008. Nhưng thiết nghĩ mức lãi suất mới vẫn cao hơn nhiều so với mặt bằng chung cùng thời kỳ năm 2007. Để sử dụng nguồn vốn này các doanh nghiệp phải có IRR ít nhất 20% - một tỷ suất không nhỏ.
Nhà nước có cơ chế cho hoạt động nhận uỷ thác đầu tư thông qua các văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể tạo điều kiện cho các Công ty đầu tư chủ động sử dụng kênh này để huy động vốn đầu tư.
KẾT LUẬN
Nền kinhh tế nói chung, thị trường tài chính nói riêng đang đứng trước vô vàn khó khăn, thách thức là không nhỏ. Mỗi tổ chức đều có nguy cơ bị đào thảo nếu không đứng vững được trong một môi trường đầy sóng gió như hiện nay.
Làm thế nào để đủ vốn hoạt động không phải là vấn đề riêng của PVFC Invest mà đã trở thành vấn đề chung của hầu hết các tổ chức kinh tế đặc biệt là tổ chức tài chính ngân hàng. Trong điều kiện khó khăn như vậy, mọi tổ chức đều phải không ngừng nỗ lực, tận dụng mọi thế mạnh của đơn vị mình với mục tiêu đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động thường xuyên của Công ty.
Cũng theo quy luật kinh tế khách quan: Với tất cả các tổ chức nếu vượt qua được thời kỳ khủng hoảng và tồn tại sẽ luôn luôn khẳng định được vị thế của mình với những bước bứt phá mạnh mẽ. Toàn bộ đội ngũ cán bộ chuyên viên của PVFC Invest đều tin tưởng vào quy luật đó và đang hết sức cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình. Riêng bộ phận huy động nguồn, cân nguồn trọng trách càng nặng nề hơn đòi hỏi sự chuyên tâm, phối kết hợp với các đơn vị khác chặt chẽ.
Do đặc thù về tính bảo mật thông tin nên những thông tin được trình bày trong Chuyên đề này chỉ mang tính chất tham khảo và có tính đại diện, người viết không đảm bảo về tính chính xác của thông tin. Cũng vì lẽ đó có thể nội dung bài viết chưa được sắc nét và thiếu chiều sâu thiếu các luận chứng khoa học cần thiết. Người viết đã có cơ hội nắm bắt được hoạt động kinh doanh đầu tư của Công ty nên chắc chắn về những nhận định, phân tích và lập luận đã trình bày tại Chuyên đề này. Cố gắng để vẽ ra bức tranh chân thực nhất về đảm bảo nguồn vốn của Công ty có thể không làm thoả mãn người đọc nhưng hy vọng cung cấp được một khía cạnh nào đó của bức tranh tổng thể.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn thực tập Nguyễn Thị Minh Huệ đã hướng dẫn em tận tình để em hoàn thành bài viết theo đúng tiến độ. Đồng thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể đội ngũ các anh chị em tại PVFC Invest đã chỉ bảo em tận tình trong quá trình thực tập tại Công ty.
MỤC LỤC
Trang
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT: 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 5
I. Khái quát về Công ty đầu tư tài chính 5
1. Khái niệm cơ bản về Công ty đầu tư tài chính 5
1.1. Công ty tài chính 5
1.2. Công ty đầu tư tài chính 6
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty đầu tư tài chính 6
2.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ 6
2.2. Đặc điểm khách hàng 7
2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực 8
2.4. Đặc điểm nguồn vốn 8
3.Vai trò của các Công ty đầu tư tài chính trong thị trường tài chính, thị trường đầu tư 10
II. Hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 10
1. Khái niệm về đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 10
2. Hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 11
2.1. Xác định nhu cầu nguồn vốn 11
2.2. Làm thế nào đảm bảo nguồn vốn của Công ty 12
3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 14
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty đầu tư tài chính 16
1. Nhân tố khách quan 16
2. Nhân tố chủ quan 17
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 20
I. Tổng quan về Công ty 20
1. Thông tin chung về Công ty 20
1.1. Tên Công ty 20
1.2. Ngành nghề kinh doanh 20
1.3. Trụ sở 20
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty 21
2.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ 21
2.2. Đặc điểm nguồn vốn 22
2.3. Đặc điểm khách hàng 23
3. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty từ ngày thành lập đến nay 24
3.1.Kết quả hoạt động đầu tư 25
3.2. Kết quả hoạt động quản lý vốn và tài sản 26
3.3. Kết quả hoạt động tư vấn, M&A 27
3.4. Kết quả các mặt hoạt động khác 27
II. Thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam 28
1. Cơ cấu tổ chức, phối hợp huy động nguồn vốn tại Công ty 28
2. Thực trạng huy động nguồn và khả năng cân nguồn 29
III. Đánh giá hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam 37
1. Kết quả và hạn chế của hoạt động đảm bảo nguồn – Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn của PVFC Invest 37
2. Nguyên nhân dẫn đến hoạt động đảm bảo nguồn không hiệu quả 38
2.1. Nguyên nhân chủ quan 38
2.2. Nguyên nhân khách quan 38
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 39
I. Định hướng phát triển Công ty 39
1. Mục tiêu chiến lược 39
2. Định hướng triển khai 39
3. Vai trò của đảm bảo nguồn trong định hướng phát triển 39
II. Giải pháp tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty 40
1. Rà soát điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp 40
1.1. Tăng cường các hoạt động để tăng dòng tiền thu 40
1.2. Soát xét các khoản chi để kiểm soát dòng tiền chi hợp lý 41
2. Triển khai các phương án huy động mới 41
2.1. Huy động nguồn nước ngoài 41
2.2. Huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nước 42
3. Kiểm soát, điều chỉnh nguồn hiện có 42
3.1. Gia hạn các hợp đồng huy động vốn đến hạn 42
3.2. Sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của các cổ đông với lãi suất ưu đãi 43
4. Áp dụng cơ chế khuyến khích nhân viên huy động nguồn linh hoạt 43
III. Một số kiến nghị 43
KẾT LUẬN 45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7899.doc